on dia dh 12

Cấu trúc đề thi Đại học môn Địa lý khối C năm 2013

*Câu 1 (2,0 điểm)

Địa lý tự nhiên. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ

- Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ

NỘI DUNG 2: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ

2.1. Đặc điểm hình thành và phát triển lãnh thổ

- Có liên quan chặt chẽ với lịch sử hình thành và phát triển Trái Đất, rất lâu dài và phức tạp.

- Chia làm 3 giai đoạn chính, mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng, đánh dấu một bước phát triển mới.

2.2. Các giai đoạn phát triển

a) Giai đoạn tiền Cambri

- Là giai đoạn đặt nền móng ban đầu, cổ nhất, kéo dài lâu nhất (kéo dài 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 540 triệu năm).

- Chỉ diễn ra trên một bộ phận nhỏ của lãnh thổ nước ta (các đá biến chất có tuổi 2,3 tỉ năm được tìm thấy ở Tây Bắc, Bắc Trung Bộ).

- Các điều kiện địa lí còn rất sơ khai (tảo, động vật thân mềm…).

+ khí quyển còn rất loãng, hầu như chưa có ôxi

+ thủy quyển hầu như chưa có lớp nước trên mặt

+ sinh vật nghèo nàn: tảo, động vật thân mềm

b) Giai đoạn Cổ kiến tạo

- Thời gian:

Diễn ra trong thời gian khá dài (475 triệu năm, bắt đầu cách đây 540 triệu năm kết thúc cách đây 65 triệu năm).

- Đặc điểm:

+ Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ (chịu tác động của vận động tạo núi Calêđôni, Hecxini, Inđôxini và Kimêri).

+ Lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới đã phát triển (san hô, rừng nhiệt đới, cổ sinh vật…)

- Có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển lãnh thổ. Phần lớn lãnh thổ được hình thành trong giai đoạn này.

c) Giai đoạn Tân kiến tạo

-Thời gian: bắt đầu cách đây 65 triệu năm và kéo dài đến ngày nay

- Đặc điểm:

+ giai đoạn diễn ra ngắn nhất

+ Chịu tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpi và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu (nâng cao địa hình, hình thành các cao nguyên, bồi đắp các đồng bằng châu thổ).

+ Hoàn thiện các điều kiện tự nhiên (hình thành các mỏ khoáng sản, thiên nhiên nhiệt đới phát triển...).

Mối quan hệ giữa lịch sử địa chất với các điều kiện địa lý của nước ta: Lịch sử địa chất tạo cho thiên nhiên nước ta có diện mạo như ngày nay.

- Đất nước nhiều đồi núi

3.1. Đất nước nhiều đồi núi

3.1.1. Đặc điểm chung của địa hình

a. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4

- Đồi núi có độ cao < 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao > 2000m chỉ chiếm 1%

b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng

- Địa hình nước ta được Tân kiến tạo làm trẻ và có tính phân bậc rõ rệt

- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam

- Đồi núi chạy theo 2 hướng chính:

+ Hướng TB – ĐN: vùng Tây Bắc và Bắc Trường Sơn

+ Hướng vòng cung: vùng Đông Bắc và Nam Trường Sơn

c. Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

- Các quá trình xâm thực, bào mòn, rửa trôi, bồi tụ phát triển mạnh mẽ

- Quá trình cácxtơ phát triển mạnh

- Lớp vỏ phong hóa và lớp phủ sinh vật dày

d. Địa hình VN đã chịu tác động mạnh mẽ của con người

- Các hoạt động của con người: khai mỏ, giao thông, thủy điện, nông nghiệp, công nghiệp… đều tác động đến địa hình

- Làm xuất hiện nhiều kiểu dạng địa hình mới cả âm và dương => biến đổi cảnh quan

3.1.2. Các khu vực địa hình

a. Khu vực đồi núi:

- vùng núi đông bắc:

+ nằm ở tả ngạn sông hồng với 4 cánh cung lớn ( sông gâm, ngấn sơn, bắc sơn, đông triều) chụm đầu ở tam đảo, mở về phía bắc và phía đông

+ núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung của thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam

+ hướng nghiêng chung Tây bắc – Đông nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600m, giáp đồng bằng lá vùng trung du dưới 100m.

- vùng núi tây bắc:

+ nằm giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính TB-ĐN (hoàng liên sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh,…)

+ Hướng nghiêng: thấp dần về phía Tây; phía Đông là núi cao đồ sộ HLSơn, phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (sông Đà, sông Mã, sông Chu,…)

* Những đặc điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc

Yếu tố

Vùng núi Đông Bắc

Vùng núi Tây Bắc

Ranh giới

Từ đứt gãy sông Hồng ra phía Đông ( tả ngạn sông Hồng)

Từ đứt gãy sông Hồng về phía Tây, phía Nam đến thung lũng sông Cả

Độ cao và hình thái

- Núi thấp: độ cao trung bình: 500 – 600m

- Địa hình thấp dần từ TB – ĐN: các dãy núi cao đồ sộ ở giáp biên giới Việt – Trung, càng về ĐN núi càng thấp dần, thung lũng rộng

- Vùng núi và cao nguyên cao nhất nước ta: độ cao trên 2000m

- Hình thái núi rất trẻ: núi cao, thung lũng hẹp, sườn rất dốc

Hướng núi

Hướng núi chủ yếu là vòng cung như: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều

- Núi, cao nguyên, thung lũng đều chạy thẳng tắp theo hướng TB - ĐN như: Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao

- Các cao nguyên: Tà Phình, Xin Chải, Sơn La, Mộc Châu

-

Vùng núi Bắc Trường Sơn:

+ từ sông cả đến dãy bạch mã

+ hướng chung: TB-ĐN, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao hai đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình.

+ mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa TSB-TSN

-

Vùng núi Nam Trường Sơn:

+gồm các khối núi, cao nguyên ba-dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã đến cực Nam Trung Bộ, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi Nam Trung Bộ.

+ Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000m dốc đứng xuống đồng bằng ven biển phía Đông, còn phía Tây là các cao nguyên xếp tầng cao khoảng 500-1000m: Plây-ku, Đắk Lak, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh. Tạo nên sự bất đối xứng giữa hai sưởn Đ-T

*. Những đặc điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn

Yếu tố

Vùng núi Bắc Trường Sơn

Vùng núi Nam Trường Sơn

Ranh giới

Từ Sông Cả đến dãy Bạch Mã

Từ Bạch Mã đến cực Nam Trung Bộ

Độ cao và hình thái

Hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp ở giữa:

- Bắc là vùng núi cao Tây Nghệ An

- Nam là vùng núi trung bình Tây Thừa Thiên Huế

- Giữa vùng núi thấp Quảng Bình

- Núi cao đồ sộ, nhiều đỉnh trên 2000m, dốc đứng xuống đồng bằng ven biển

- Hệ cao nguyên xếp tầng điển hình, độ cao từ 500 – 800 – 1000 – 1500m, được phủ lớp ba zan dày

Hướng núi

Gồm nhiều dãy chạy song song và so le theo hướng TB – ĐN như: Pu lai leng – Rào Cỏ, Phong Nha – Kẻ Bàng, Hoành Sơn, Bạch Mã

- Hướng núi có 2 đoạn: đoạn đầu hướng B – N, đoạn cuối hướng ĐB – TN

- Các cao nguyên: Plây Ku, Đắc Lắc, Mơ Nông, Di Linh

b. vùng bán bình nguyên và trung du:

-

Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và Đông Bắc.

- Bán bình nguyên ở ĐNBộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m, bề mặt phủ ba-dan cao khoảng 200m.

- Dải đồi trung du rộng nhất ở rìa phía Bắc và phía Tây sông Hồng, hẹp lại ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.

c. Khu vực đồng bằng

c.1. Đồng bằng châu thổ

         

Nước ta có 2 đồng bằng châu thổ lơn là: ĐBSH và ĐBS. Cửu Long

-ĐBSH:

+ S: 15.000km2

+địa hình: (bảng so sánh)

+đất đai: (bảng so sánh)

- ĐBS. Cửu Long

                                                        

+s: 40.000km2

+địa hình:

+đất đai:

* Giống nhau

- Đều là hai đồng bằng châu thổ do sông bồi đắp trên vịnh biển nông, thềm lục địa rộng

- Địa hình tương đối bằng phẳng

- Đều có đất phù sa màu mỡ

*

 

Khác nhau

Yếu tố

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long

Diện tích

Diện tích: 15.000 km2

Diện tích: 40.000 km2

Địa hình

- Do bồi tụ phù sa của s.Hồng , s. Thái Bình được khai phá từ lâu đời, nay biến đổi nhiều

- Địa hình cao ở rìa phía T, TB, thấp dần ra biển.

- Có hệ thống đê điều nên bề mặt bị chia cắt thành các ô: có khu ruộng cao, có vùng trũng ngập nước

- Do bồi tụ phù sa của s. Cửu Long( s.tiền-s.hậu), mới được khai thác sau ĐBSH

- Địa hình rất thấp và bằng phẳng, nên dễ ngập nước vào mùa mưa và ảnh hưởng mạnh của thủy triều.

- Không có hệ thống đê điều, nhưng hệ thống kênh rạch chằng chịt, trên bề mặt đb còn có những vùng trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên.

Đất đai

- Đất trong đê ko được bồi tụ thường xuyên, khai thác lâu đời

 

đất dễ bạc màu.

- Đất ngoài đê được bồi tụ thường xuyên, đất rất tốt

- Đất phù sa được bồi tụ hàng năm nên rất màu mỡ.

- Do thấp nên 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn và đất phèn

c.2. Dải đồng bằng ven biển miền Trung

- Tổng diện tích: 15.000 km2

- Địa hình ĐB hẹp ngang và bị núi chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ:

+ Hạ lưu của các con sông lớn thì đồng bằng tương đối rộng như đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh, Nam – Ngãi – Định

+ Vùng ven biển thềm lục địa hẹp, núi ăn lan sát biển thì đồng bằng rất nhỏ hẹp như đồng bằng

 

Bình - Trị - Thiên, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận...

+ Địa hình đồng bằng thường có 3 dải: Giáp biển là cồn cát, đầm phá. Giữa là vùng trũng thấp. Trong cùng được bồi tụ thành đồng bằng

- Đất đai không màu mỡ lắm: Ở những đồng bằng hạ lưu sông đất phù sa tương đối màu mỡ, ở những đồng bằng ven biển chủ yếu là đất cát, kém màu mỡ.

3.1.3. Thế mạnh và hạn chế của các khu vực địa hình đối với sự phát

triển KT - XH nước ta

KV địa hình

Thế mạnh

Hạn chế

Khu vực đồi núi

- Có nhiều khoáng sản: than, sắt, thiếc, đồng, chì, vàng, bạc vật liệu xây dựng…Thuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển.

- Rừng có S lớn, có nhiều gỗ quí, nhiều loại động-thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản đặc biệt là các vườn quốc gia…Thuận lợi bảo tồn hệ sinh thái, bv môi trường, bv đất, khai thác gỗ,..

- Đất trồng, cao nguyên đồng cỏ có khả năng phát triển lâm nghiệp, chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc... nuôi trồng các loài động-thực vật cận nhiệt và ôn đới.

- Sông suối có giá trị thủy điện

- Nhiều tiềm năng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan.

- Quá trình bào mòn, rửa trôi, xâm thực mạnh, đất bị hoang hóa, địa hình trở nên hiểm trở đi lại khó khăn.

- Nhiều thiên tai như lũ quét, trượt đất, động đất, sương giá, sương muối, mưa đá xảy ra

- Rừng bị tàn phá nặng nề

- Khó khăn trong sinh hoạt, sản xuất của dân cư, đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng và khắc phục thiên tai

Khu vực đồng bằng

- Đất đai màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp nhiệt đới, sản phẩm đa dạng có giá trị xuất khẩu cao.

- Địa hình tạo thuận lợi cho phát triển GT đường bộ, đường sông và phát triển công nghiệp

- Nhiều nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, lâm sản

- Bão, lũ, hạn hán thường xuyên xảy ra thiệt hại lớn về người và tài sản.

- Đất đai bị bạc màu, phèn, mặn...ảnh hưởng đến nông nghiệp.

- Thiên nhên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển

Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển

1. Khát quát về biển Đông

- Biển Đông lớn thứ 2 ở TBD, diện tích: 3,477 triệu km2

- Là biển kín: Phía Đ, ĐN được bao bọc bởi các đảo và quần đảo: quần đảo Philippin, Mã lai

- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, nên ảnh hưởng đến các yếu tố: nhiệt độ, độ mặn, sóng, thủy triều, sinh vật biển...

- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản.

- Biển Đông có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố tự nhiên ở đất liền và cả đến sự phát triển KT – XH.

2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên VN

* Ảnh hưởng đến khí hậu

- Điều hòa khí hậu: do đặc điểm, tính chất của nước nên các vùng ven biển khí hậu điều hòa hơn mang tính chất hải dương.

-

 

Làm

 

tăng ẩm cho không khí, các luồng gió qua biển tăng ẩm vào đất liền gặp địa hình chắn gió thường gây mưa lớn.

*. Ảnh hưởng đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển

- Tạo nên nhiều dạng địa hình ven biển: Cồn cát, đầm phá, bãi triều, vũng vịnh, các dạng bờ biển, đồng bằng…

- Có nhiều hệ sinh thái ven biển rất đa dạng và giàu có: rừng ngập mặn, rừng phèn, san hô,… (rừng ngập mặn ở VN: 450.000 ha, lớn thứ 2 TG)

- Các HST trên các đảo cũng đa dạng: rừng trên đảo, san hô,…

* vịnh hạ long-quảng ninh, đà nẵng-tpdn, vịnh xuân đài- phú yên, vịnh vân phong- khánh hòa, vịnh canh ranh- khánh hòa

3.

 

Các nguồn lợi về TNTN và những thiên tai ở vùng biển có ảnh hưởng đến phát triển KT - XH nước ta

a. Nguồn lợi về TNTN của vùng biển nước ta

- Biển Đông giàu hải sản: Cá, Tôm, Cua, Mực, Rong, Tảo…( trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, hàng 1000 loài nhuyễn thể, 650 loài rong tảo), rạng san hô ở hoàng sa vả trường sa => Rất có giá trị cho khai thác và chế biến hải sản

- Biển Đông giàu khoáng sản: dầu khí bể Nam Cô Sơn và Cửu Long, cát, muối, ti tan, năng lượng sóng, thủy triều… => Rất có giá trị CN

- Là đường GT quan trọng để quan hệ với thế giới.

- Biển Đông giàu về TN du lịch, nghỉ dưỡng

Tất cả những nguồn lợi trên tạo điều kiện để nước ta có thể khai thác tổng hợp kinh tế biển.

b. Những thiên tai

- Biển Đông nước ta nhiều thiên tai: bão, động đất,

- Sạt lở bờ biển

- Cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung

Cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và phòng chống thiên tai, có chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển.

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

3.3. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

3.3.1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

a. Nguyên nhân:

- Nằm trong vòng nội chí tuyến BBC,1 năm có 2 lần MT lên thiên đỉnh

- Nước ta giáp biển, các luồng gió đến, nước ta đều qua biển nên tăng ẩm

- Nước ta nằm trong khu vực gió mùa => chịu ảnh hưởng của các hoàn lưu gió mùa

b. Biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm

- Tính chất nhiệt đới ẩm:

+ Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ luôn luôn dương

+ Nhiệt độ trung bình năm cao: > 200C, tổng giờ nắng: 1400 – 3000 giờ/n

+ Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500 – 2000mm. ở sườn núi đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa tb năm có thể 4500-4000mm. mưa phân bố không đều.

+ Độ ẩm tương đối cao (trên 80%), cân bằng ẩm luôn dương

c. Biểu hiện tính chất gió mùa

- Mùa đông: ảnh hưởng của gió mùa ĐB

+ Thời gian: hoạt động từ tháng 11-4

+ Nguồn gốc: Xuất phát từ cao áp Xibia

+ Hướng gió: ĐB

+ Phạm vi: miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)

+ Đặc điểm:

* nửa đầu mùa đông: lạnh khô

* nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn

+ Tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc, gây mưa phùn vào cuối mùa. Vào N, gió mùa ĐB yếu đi bởi dãy núi Bạch Mã chắn => miền Nam khí hậu nóng và khô

- Mùa hè:

+ Thời gian: hoạt động từ tháng 5-10

+ Nguồn gốc: áp cao Ấn Độ Dương và cao áp cận chí tuyến Nam( gió Tín Phong)

+ Hướng gió: Tây Nam

+ Phạm vi: cả nước

+ Đặc điểm: có 2 luồng gió

* Đầu mùa hè: Luồng gió từ Bắc ÂĐD thổi vào: hướng TN gây mưa lớn cho Nam bộ và tây nguyên, gặp dãy Trường Sơn và dãy núi biên giới Việt – Lào tạo nên hiệu ứng phơn khô nóng, gió này tác động mạnh nhất ở Bắc Trung Bộ và Tây Bắc (gió Tây hay gió Lào).

* Cuối mùa hè: Luồng gió Tín phong từ Nam bán cầu di chuyển và đổi hướng thành hướng tây nam nóng ẩm, gây mưa lớn cho nam bộ va tay nguyên. Cùng với dãy hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền N-B, mưa vào tháng 9 cho trung bộ.

è

hoạt động gió mùa đã phân chia mùa khí hậu giữa các khu vực khác nhau:

?????

BẢNG TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG CỦA GIÓ MÙA Ở NƯỚC TA.

Gió mùa

Nguồn gốc

Thời gian

Phạm vi

Hướng gió

Thời tiết đặc trưng

Mùa đông

Cao áp Xibia

Tháng 11 – 4 năm sau

Miền Bắc

Đông Bắc

- Đầu mùa: lạnh khô

- Cuối mùa: lạnh ẩm

Mùa hạ

Áp cao Ấn Độ Dương

Tháng 5 - 7

Cả nước

Tây Nam

- Nóng ẩm ở Nam Bộ và Tây Nguyên

- Nóng khô ở BTB

Cao áp cận chí tuyến Nam

Tháng 6 - 10

Cả nước

Tây Nam

Nóng và mưa nhiều cho cả nước.

3.3.2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

 

a. Biểu hiện ở địa hình

- Các quá trình xâm thực, bào mòn, trượt lở đất… xảy ra mạnh ở vùng đồi núi tạo nên nhiều dạng địa hình: Cácxtơ với các hang động, các thung lũng xâm thực, các bậc thềm, đất xám bạc màu, hệ thống khe rãnh, sông suối phát triển

- Quá trình bồi tụ nhanh và mạnh ở đồng bằng hạ lưu, vùng trũng thấp => Tạo nên các đồng bằng châu thổ, đồng bằng ven biển, đồng bằng giữa núi…( đồng bằng s.h va s.cl hang năm lấn ra biển vài chục đến vài trăm mét)

b. Biểu hiện ở sông ngòi

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc: cả nước có 2360 sông dài trên 10 km. Trung bình 20km đường bờ biển gặp một cửa sông.

- Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa. Lượng nước lớn: tổng 839 tỉ m3/năm (40% phát sinh trong lãnh thổ VN). Lượng phù sa lớn: tổng 200 tr tấn/năm

- Chế độ nước phân hóa theo mùa rõ rệt: Mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô

- do địa hình bị chia cắt mạnh, các kì vận động tạo nên nhiều đứt gãy trong lịch sử hình thành nên sông ngòi nước ta có những đặc điểm trên.

c. Biểu hiện ở đất

- Lớp vỏ phong hóa dày

- Quá trình feralít là đặc trưng ở nước ta, feralit lá loại đất chính ở vùng đồi núi: Đất nghèo chất ba zơ, giàu sắt và nhôm, đất thường có màu đỏ vàng.

d. Biểu hiện ở sinh vật

- Rừng VN chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng, thường xanh

- Trong rừng thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế: họ đậu, vang, dâu tằm, dầu… động vật rất phong phú

- Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao.

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

- Hiện nay rừng bị tàn phá, nhiều loại rừng thứ sinh phát triển

3.3.3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống

a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

- Nhiệt cao, ẩm lớn tạo điều kiện cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, trồng nhiều vụ trong năm, nâng cao năng suất cây trồng.

- Sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, phát triển nông- lâm kết hợp, nhiều loại có giá trị cao.

- Tuy nhiên, sự phân hóa mùa và tính thất thường của khí hậu cũng gây khó khăn cho sản xuất: bão lũ, hạn hán, sâu bệnh, …

b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm thuận lợi cho phát triển: lâm nghiệp, ngư nghiệp, GTVT, du lịch…đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô.

- Khó khăn:

+ Sự phân hóa theo mùa của khí hậu, và các hiện tượng thời tiết: dông, lốc, mưa đá, rét, nóng… => khó khăn trong hoạt động vận tải, du lịch và công nghiệp khai thác

+ Độ ẩm cao => khó khăn trong bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản

+ Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán, mưa đá, sương muối, rét hại,… đều gây tổn thất lớn về người, của

+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái

- Thiên nhiên phân hoá đa dạng

3.4. Thiên nhiên phân hóa đa dạng

3.4.1. Thiên nhiên phân hóa theo vĩ độ (Bắc - Nam)

a. Nguyên nhân

- Sự phân hóa B – N chủ yếu do sự thay đổi của khí hậu: Góc nhập xạ tăng từ B vào N => Nhiệt độ cũng tăng từ B vào N

- Bên cạnh đó còn có sự tham gia của địa hình và hoàn lưu gió mùa, đặc biệt là gió mùa ĐB làm cho sự phân hóa B – N càng sâu sắc thêm

b. Biểu hiện của sự phân hóa B – N

*

 

Phần lãnh thổ phía B (từ dãy Bạch Mã trở ra)

Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh

- Khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20oC, ảnh hưởng mạnh của gió mùa ĐB, có 3 tháng nhiệt độ dưới 18oC, mùa đông lạnh kéo dài, biên độ nhiệt năm lớn (10-12oC)

- Sự phân hóa theo mùa: mùa đông-mùa hạ

- Cảnh quan tiêu biểu: Rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có nhiều loài ôn đới: sa mu, pơ mu, thông…, các loài thú có lông dày. Ở vùng đb, vào mùa đông trồng được nhiều loại rau quả cận nhiệt và ôn đới.

* Phần lãnh thổ phía N (từ dãy Bạch Mã trở vào)

Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa

- Khí hậu quanh năm nóng thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 25oC, không có tháng nào nhiệt độ dưới 20oC, biên độ nhiệt năm nhỏ (3-4oC)

- có 2 mùa: mưa và khô rõ rệt

- Cảnh quan tiêu biểu: rừng cận xích đạo gió mùa. Trong rừng có nhiều loài xích đạo, nhiều loài rụng lá vào mùa khô như cây họ Dầu…, rừng thưa nhiệt đới khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn nhủ voi, hổ, bò rừng, trăn, rắn, cá xấu…

3.4.2. Thiên nhiên phân hóa theo kinh độ (Đông - Tây)

a. Nguyên nhân

- Do mức độ ảnh hưởng của biển vào đất liền (độ lục địa)

      

- Do ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa và địa hình, đặc biệt là bức chắn địa hình => thiên nhiên thay đổi từ Đ sang T

b. Biểu hiện của sự phân hóa Đ – T

Từ Đ sang T (biển vào đất liền) thiên nhiên phân hóa thành 3 dải:

       

- Vùng biển và thềm lục địa:

+ Vùng này rộng gấp 3 lần phần đất liền

+ Độ nông, sâu, rộng hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, đồi núi kề bên và bờ biển

+ Thiên nhiên vùng biển đa dạng, giàu có

- Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên cũng thay đổi, tuy thuộc vào vùng biển phía Đ và vùng núi phía T

+ Đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ rộng, các bãi triều thấp, bằng phẳng, thềm lục địa rộng và nông, thiên nhiên trù phú theo mùa

+

Đồng bằng ven biển Trung bộ: hẹp ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc khủy, thềm lục địa hẹp, sâu, có nhiều vũng vịnh, đầm phá, cồn cát, thiên nhiên khắc nhiệt kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.

- Vùng đồi núi phía T: phức tạp, mỗi khu vực có độ cao, hình thái và hướng khác nhau:

+ Vùng núi Đông Bắc: đồi núi thấp, hướng vòng cung, cảnh quan mang sắc thái cận nhiệt gió mùa

+ Vùng núi Tây Bắc: núi cao, hướng TB – ĐN, cảnh quan giống ôn đới

+ Vùng núi Đ Trường Sơn: núi thấp và trung bình, dốc xuống biển, mùa hè khô nóng, mưa nhiều vào mùa thu đông

+ Tây Nguyên: có mùa mưa và khô sâu sắc, cảnh quan rừng nội chí tuyến.

3.4.3. Thiên nhiên phân hóa theo đai cao

a. Nguyên nhân

 

- Do độ cao của địa hình

- Do ảnh hưởng của gió mùa ĐB nên mức độ và tính chất của đai cao mỗi vùng cũng khác nhau

b. Đặc điểm đai cao:Nước ta chủ yếu là đồi núi thấp nên có 3 đai chủ yếu:

* Đai nhiệt đới gió mùa

- Độ cao: 0 – 600, 700m (miền B); 0 – 900, 1000m (miền N)

- Các điều kiện tự nhiên của đai này:

+ Khí hậu: mùa hạ nóng nhiệt độ trung bình tháng > 25oC, độ ẩm từ khô - ẩm ướt

+ Nhóm đất : đất phù sa: 24% gồm phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát,…

 

Đất feralit: 60% gồm đất feralit đỏ vàng, feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ ba-dan và đá vôi.

+ Sinh vật : điển hình là rừng nhiệt đới ẩm thường xanh ở vùng đồi núi thấp, mưa nhiều. Rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh, nửa rụng lá, rừng thưa, rừng ngập mặn, phèn… Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng va phong phú.

* Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

- Độ cao: 600 – 2600m (miền B); 900 – 2600m (miền N)

- Các điều kiện tự nhiên của đai này:

+ Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ > 25oC, mưa nhiều, độ ẩm lớn

+ Các loại đất chính : đất feralit có mùn với đặt tính chua, tầng đất mỏng

+ Hệ sinh thái :

        

Từ 600 – 1700m: rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralít có mùn

Trên 1700m rừng phát triển kém, độ ẩm cao, rêu địa y nhiều, đất mùn.

* Đai ôn đới gió mùa trên núi

- Độ cao > 2600m ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)

- Khí hậu ôn đới, quanh năm to <15oC, mùa đông < 5oC, thực vật ôn đới, đất mùn thô.

3.4.4. Các miền địa lí tự nhiên

Miền B và ĐB Bắc bộ

Miền Tây bắc và BtrungB

Miền NamTB và Nam bộ

- Phạm vi: Từ s.Hồng trở về phía Đông gồm vùng núi đông bắc và đb bắc bộ.

- Đặc điểm chung: quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo. Tân kiến tạo nâng yếu. Gió mùa đông bắc âm nhập mạnh.

- Địa hình: Vùng đồi núi thấp, hướng vòng cung, thung lũng và đồng bằng rộng hướng nghiêng chung tây bắc-đông nam, địa hình các-xtơ phổ biến. Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Đáy biển nông nhưng vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi phát triển kinh tế biển nhiều mặt.

- Khí hậu: mùa hè nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa.

- Sông ngòi; mạng lưới sông ngòi dày đặc, hướng tb-đn và vòng cung.

- Hệ sinh thái: chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên đai cận nhiệt đới bị hạ thấp( với nhiều loài cây phương bắc)/

- TN KS giàu có: than, sắt, thiếc, chì, kẽm, đá vôi, dầu khí ...

- Khó khăn: thời tiết biến động, chịu ảnh hưởng của bão

- Phạm vi: Từ s.Hồng trở về phía N đến dãy Bạch Mã.

- Đặc điểm chung: quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa hình. Giai đoạn Tân kiến tạo địa hình được nâng mạnh. Gió mùa đông bắc giảm sút về phía tây và phía nam.

- Đại hình: Vùng núi cao và trung bình chiếm ưu thế hướng TB – ĐN, độ dóc cao, thung lũng và đồng bằng hẹp, có nhiều cao nguyên, lòng chảo thuận lợi cho chăn nuôi. Bờ biển, thềm lục địa hẹp, sâu, nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp có giá trị du lịch, nhiều đấm phá thuận lợi nuôi trồng thủy sản.

- Khí hậu: Gió mùa đông bắc bị suy yếu và biến tính do hướng núi chắn gió làm cho mùa mưa chậm dần sang thu đông, nhưng lại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió phơn Tây nam làm cho bắc trung bộ có mùa hè khô và nóng.

- Sông ngòi: sông ngòi hướng tây bắc-đông nam; bắc trung bộ hướng tây- đông. Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thủy điện.

- Hệ sinh thái: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đớigió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.

- KS giàu: sắt, thiếc, Crôm, ti tan, apatit, vật liệu xây dựng, ...

- Khó khăn: bão nhiều, mạnh, khô nóng, hạn hán, trượt lở đất...

- Phạm vi: Từ dãy Bạch Mã về phía N

- Đặc điểm chung: các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bốc mòn, các cao nguyên ba-dan, đồng bằng châu thổ lớn ở nam bộ, đồng bằng nhỏ, hẹp ở nam trung bộ.

+ Địa hình phức tạp: có núi cổ Kontum, các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực nam trung bộ và tây nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn đông thì dốc, sườn tây thoải. Đồng bằng rộng lớn ở nam bộ. Bờ biển khúc khủy, nhiều vũng vịnh được che chắn bởi nhiều đảo ven bờ.

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nhiệt cao, biên độ nhiệt trong năm thấp, có mùa mưa và mùa khô

 

sâu sắc. Mùa mưa ở nam bộ và tây nguyên từ táng 5-10, đb ven biển từ tháng

 

9-12. Lũ có 2 cực đại vào tháng 9 và tháng 6.

- Sông ngòi: 3 hệ thống sông, gồm: các sông ven biển hướng tây-đông dốc và ngắn (trừ sông Ba), hệ thống sông Cửu long và sông Đồng Nai.

- Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng.

+ TN giàu có: Đất đai, rừng, biển, KS: dầu khí thềm lục địa, bô xít ...

- Khó khăn: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, bão, ngập lụt, hạn vào mùa khô…

- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

1. Vị trí địa lí

a.

 

Vị trí địa lí

a. 1.

Lãnh thổ Việt Nam phần đất liền có diện tích 331.212 km 2 với tọa độ địa lí trên đất liền là: Cực B: 23o 23’ B đến Cực N:

 

8 o 34’ B

           

Cực T:

 

102 o 09’ Đ đến Cực Đ: 109 o 24’ Đ

- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Đặc điểm đó đã làm cho thiên nhiên nước ta khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ ở Tây Á, Đông Phi, Tây Phi và tác động sâu sắc tới các hoạt động kinh tế.

- Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, có một vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng. Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển làm cho nước ta có thể dễ dàng giao lưu về kinh tế và văn hoá với nhiều nước trên thế giới.

- Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động của thế giới. Nền kinh tế của các nước trong khu vực đứng đầu là Xingapo, sau đó là Malaixia, Thái Lan, Inđônêxia có nhiều chuyển biến đáng kể và ngày càng chiếm vị trí cao hơn trong nền kinh tế toàn cầu cũng như ở châu Á – Thái Bình Dương. Trong nhiều năm liên tục trước cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào nửa sau thập kỷ 90, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực đạt khá cao. Vị thế của ASEAN ngày càng được khẳng định.

- Tuy nhiên, VTĐL cũng đặt nước ta trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai phải có những biện pháp phòng tránh hữu hiệu và trong khu vực có sự cạnh tranh gay gắt.

a.2. Ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Ý nghĩa tự nhiên

+ Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

+ Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự phân hóa đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật.

+ Vị trí địa lý nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai

- Ý nghĩa kinh tế - xã hội và quốc phòng

+ Về kinh tế : Vị trí địa lý rất thuận lợi trong giao lưu với các nước và phát triển kinh tế.

+ Về văn hoá - xã hội: vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực Đông Nam Á.

+ Về an ninh, quốc phòng: nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

2. Tài nguyên thiên nhiên

         

Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng để xây dựng và phát triển KT – XH của quốc gia. Nó là điều kiện thường xuyên và cần thiết cho các quá trình sản xuất, là một trong những nhân tố tạo vùng quan trọng. Vì vậy, TNTN được xem như một tài sản quí của quốc gia.

a. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng

- Rừng nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng nhưng đang được phục hồi:

+ Năm 1943 diện tích rừng là 14.3 triệu ha, 10 triệu ha la rừng giàu (chiếm 70%), độ che phủ là 43%.

+ Năm 1983 tổng diện tích rừng là 7.2 triệu ha, độ che phủ là 22%, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng.

+ Năm 2005 tổng diện tích rừng là 12.7 triệu ha, độ che phủ là 38%, 70% là rừng mới phục hồi và rừng nghèo (rừng thứ sinh).

- Tổng diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943.

- Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn còn tiếp tục suy giảm. Phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa đến tuổi khai thác. Diện tích rừng đã tăng từ 7,2 triệu ha (1983) lên 12,7 triệu ha (2005) nhưng rừng có chất lượng tốt đã giảm từ 10 triệu ha (1943) xuống còn 0,70 triệu ha (1990) và 0,20 triệu ha (1999).

- Các biện pháp bảo vệ rừng:

+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trồng, đồi núi trọc.

+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.

- Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng:

+ Về kinh tế: cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái,…

+ Về môi trường: chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hòa khí hậu….

Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu phủ xanh được 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt Nam

● Đa dạng sinh học

- Suy giảm đa dạng sinh học:

+ Sự đa dạng sinh học của nước ta có tính đa dạng cao, được thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm.

+ Số lượng loài động vật và thực vật đang bị suy giảm nghiêm trọng, hiện nay đã có 57/830 loài chim, 96/300 loài thú, 62/400 loài bò sát lưỡng cư, 500/14 600 loài thực vật bị mất dần, trong đó có nhiều loại quý hiếm.

- Nguyên

 

nhân:

+ Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.

+ Khai thác tài nguyên quá mức, ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thủy sản bị giảm sút.

- Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

+ Xây dựng và mở rộng các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, năm 2007 đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên và bảo tồn loài – sinh cảnh.

+ Ban hành sách đỏ Việt Nam để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng.

+ Ban hành các quy định về khai thác gỗ, động vật, thủy sản.

b. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất

Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên. Ở trình độ phát triển kinh tế như hiện nay, tài nguyên đất giữ vị trí quan trọng. Việt Nam có khoảng 8,0 triệu ha đất nông nghiệp, bao gồm đất ở đồng bằng, ở các bồn địa giữa núi, ở đồi núi thấp và các cao nguyên

Hiện trạng sử dụng đất:

- Năm 2005, nước ta có 12,7 triệu ha đất rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,35% triệu ha đất chưa sử dụng (

 

đồng bằng 350 nghìn ha, đồi núi 5 triệu ha)

- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.

Suy thoái tài nguyên đất:

- Diện tích đất hoang, đất đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn.

- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa (chiếm khoảng 28%).

Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:

- Đối với đất vùng đồi núi:

+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác hợp lý làm ruộng bậc thang, trồng cây theo băng, đào hố vẩy cá.

+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.

- Đối với đất nông nghiệp:

+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.

+ Cần thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lý chống bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn.

+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất.

c. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khác

c.1. Tài nguyên nước

Tài nguyên nước tương đối dồi dào, có ý nghĩa quan trọng không chỉ cung cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt mà cả cho việc phát triển thủy điện, giao thông vận tải…

Nguồn nước mặt:

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2360 con sông, cứ 20km lại có một cửa sông, sông ngòi nhiều nước và giàu phù sa.

- Lượng nước mưa hàng năm trung bình 1800 – 2000mm.

- Mạng lưới sông suối, kênh rạch chằng chịt cung cấp lượng nước mặt lớn.

Nguồn nước ngầm với trữ lượng đã được thăm dò là 3,3, tỉ m3/ năm và phân bố không đều.

Nguồn thủy năng: Nước ta có tiềm năng thủy điện lớn, khoảng 30triệu KW, với sản lượng 260 – 270 tỉ KWh. Phần lớn nguồn thủy năng tập trung ở hệ thống sông Hông (37%) và hệ thống sông Đồng Nai(19%).

Tình hình sử dụng: còn nhiều bất hợp lý

- Chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp.

- Nhiều nơi khai thác nước ngầm quá mức làm giảm lượng nước cung cấp, hạ mực nước và lún đất đai.

- Làm ô nhiễm nước, nhất là các khu đô thị, khu công nghiệp, vùng cửa sông, ven biển.

- Lượng nước cung cấp cho đầu người chưa đủ, nhất là vùng khô hạn, vùng thiếu nước ngọt.

Biện pháp bảo vệ:

- Xây các công trình thủy lợi để cấp nước, thoát nước,…

- Trồng cây nâng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật trên đất dốc.

- Quy hoạch và sử dụng nguồn nước có hiệu quả.

- Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm,…

- Tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân bảo vệ môi trường

c.2 Tài nguyên khoáng sản

Tình hình sử dụng:

- Nước ta có khoảng 3500 mỏ khoáng sản nhưng phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lý khai thác.

- Nhiều nơi khai thác khoáng sản bừa bãi, không phép gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.

Biện pháp bảo vệ:

- Quản lý chặt chẽ việc khai thác. Tránh lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển đến đến biến khoáng sản.

- Xử lý các trường hợp khai thác không phép, gây ô

 

nhiễm.

c.3 Tài nguyên du lịch

Tình hình sử dụng:

 

trình trạng o nhiễm môi trường xảy

 

ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.

Biện pháp bảo vệ: cần bảo tồn tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.

b.4. Tài nguyên biển

Tài nguyên biển nước ta gồm nguồn lợi hải sản phong phú và nguồn khoáng sản (dầu khí) giàu có.

- Dầu khí là tài nguyên hàng đầu, góp phần đáng kể và ngành công nghiệp dầu khí còn non trẻ. Tổng trữ lượng khoảng 180 – 300 tỉ m3 và trữ lượng khai thác có thể đạt khoảng 1,5 – 2 tỉ tấn. Nước ta có các bể dầu khí lớn là bể trầm tích Sông Hồng, bể trầm tích Cửu Long, bể trầm tích Nam Côn Sơn, bể trầm tích Trung Bộ, bể Thổ Chu – Mã Lai.

- Nguồn lợi hải sản

 

được đánh giá vào loại phong phú nhất khu vực. Ngoài cá là nguồn lợi chính còn nhiều loại đặc sản khác như tôm, cua, mực, rong biển…. Riêng cá biển có khoảng hơn 2000 loài khác nhau, trong đố 100 loài có giá trị kinh tế với trữ lượng khoảng 3 triệu tấn, hàng năm cho phép khai thác từ 1,2 – 1,4 triệu tấn.

Tôm là nguồn hàng xuất khảu quan trọng của nước ta. Tôm phân bố rộng khắp ở khu vực gần bờ từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, đặc biệt vùng ven biển Nam Bộ từ Vũng Tau đến Rạch Giá chiếm hơn 70%.

Mực với khả năng khai thác khoảng 30 – 40 ngàn tấn/ năm và tập trung nhiều ở vùng biển Trung Bộ.

Biển nước ta là một nguồn lợi lớn để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Bên cạnh việc phát triển nuôi trồng và đánh bắt hải sản, chúng ta còn phát triển cá ngành khác như khai thác khoáng sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển…

Tiểu kết:

Việc khai thác và sử dụng các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên có quan hệ mật thiết với trình độ phát triển của khoa học – kỹ thuật và công nghệ, cũng như phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư.

Thực trạng khai thác tài nguyên ở Việt Nam rất khác nhau. Trong khi tài nguyên biển chưa sử dụng được bao nhiêu thì nhiều loại tài nguyên khác lại bị khai thác quá mức.

    

Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, vấn đề sử dụng hợp lí đi đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt ra nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện tại và trong tương lai.

-Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

I. Một số thiên tai chủ yếu

1. Bão

a.

Hoạt động của bão ở Việt Nam

- Mỗi năm nước ta có từ 8 - 10 cơn bão, trong đó từ 3 đến 4 cơn đổ bộ vào đất liền.

- Mùa bão từ tháng 7 đến tháng 12, có năm còn sớm hơn. Bão tập trung nhiều nhất là tháng 9 sau đó là tháng 10 và 8 (3 tháng chiếm 70% số cơn bão cả năm).

-

 

Vùng tập trung nhiều bão nhất là từ Thanh Hoá đến Quy Nhơn. Nam Bộ rất ít bão và chỉ xảy ra vào các tháng cuối năm.

- Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.

- Đi kèm với bão thường là mưa lớn, gió mạnh, lũ lớn, sóng to, nước biển dâng cao.

b. Hậu quả của bão:

- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng rộng, đường giao thông, thủy triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.

- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa, hoa màu,…

- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh,…

c. Biện pháp phòng chống:

- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.

- Trang bị phương tiện thông tin cho ngư dân nhất là những người đánh bắt xa bờ, thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền, tìm nơi tránh bảo.

- Thường xuyên củng cố, xây dựng hệ thống đê biển.

- Sơ tán nhân dân khi có bão mạnh.

- Chống bão gắn liền với chống lụt, úng, lũ quét, xói lỡ.

2. Ngập lụt, lũ quét, hạn hán.

a. Ngập lụt

Địa điểm: ĐBSH, ĐBSCL, hạ lưu các sông ở miền trung.

Thời gian: mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), riêng duyên hải miền trung từ tháng 9 đến tháng 12

Hậu quả: phá hủy mùa màn, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường,…

Nguyên nhân:

- Địa hình thấp

- Mưa nhiều tập trung theo mùa

- Ảnh hưởng của triều cường.

- Mức độ đô thị hóa cao

Biện pháp phòng tránh:

- Xây dựng đê điều, hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước,…

-

Xây dựng các trạm bơm để tiêu nước, nạo vét khai thông dòng (ĐB sông Hồng).

c. Lũ quét

Địa điểm:

Xảy ra đột ngột ở những lưu vực sông suối miền núi

Thời gian:

-

Miền Bắc lũ quét xảy ra từ tháng 6 đến tháng 10 ở vùng miền núi thuộc lưu vực các sông Đà (Sơn La, Lai Châu), Thao (Bắc Cạn, Thái Nguyên) Cầu, Thương (Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Ninh).

- Miền Trung thường diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12 kéo dài từ Hà Tĩnh cho đến Đông Nam Bộ.

Hậu quả: Thiệt hại về tính mạng và tài sản dân cư, gây sạt lở đất, phá hủy đường giao thông,…

Nguyên nhân:

- Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, mặt đất dễ bị bóc mòn khi xảy ra mưa lớn.

- Mưa lớn lượng mưa từ 100-200mm trong vài giờ.

- Rừng bị chặt phá,…

Biện pháp phòng chống:

- Quy hoạch các điểm dân cư, quản lí sử dụng đất đai hợp lí.

- Xây dựng các hệ thống báo động ở vùng có nguy cơ.

- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.

- Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, canh tác hiệu quả trên các sườn dốc.

d.

 

Hạn hán

Địa điểm xảy ra ở nhiều nơi nhất là những vùng ít mưa (cực Nam Trung Bộ) và những vùng có mùa khô kéo dài (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long).

Thời gian: vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4); ở các thung lũng khuất gió ở miền Bắc (Yên Châu, Sông Mã, Lục Ngạn), hạn hán chỉ xảy ra 2 - 3 tháng, ở các vùng có mùa khô diễn ra 4 - 5 tháng còn vùng cực Nam Trung Bộ kéo dài hơn nửa năm.

Hậu quả: mất mùa, cháy rừng, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.

Nguyên nhân: mưa ít, cân bằng độ ẩm < 0

Biện pháp phòng tránh:

- Trồng rừng phủ xanh đồi trọc, bảo vệ rừng đầu nguồn.

- Xây dựng thệ thống thủy lợi hợp lý

- Trồng các loại cây chiu khô hạn.

3. Các thiên tai khác:

a.

 

Động đất

- Nước ta nằm gần vành đai động đất lớn của thế giới nên chịu ảnh hưởng của động đất, tuy nhiên động đất ở nước ta không mạnh.

- Động đất diễn ra ở các đứt gãy như vùng Tây Bắc, Đông Bắc. Nam Bộ động đất rất yếu, Trung Bộ ít động đất, chỉ diễn ra yếu ở vùng Nghệ An và ven biển Nam Trung Bộ.

Biện pháp phòng chống:

- Công tác dự báo giữ vai trò hết sức quan trọng.

- Việc xây dựng các công trình cần được tính toán phù hợp.

b. Các thiên tai khác

Các loại thiên tai như lốc, mưa đá, sương muối tuy mang tính cục bộ đia phương nhưng xảy ra thường xuyên ở nước ta, gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân

II. Bảo vệ tài nguyên và môi trường

1. Bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đạt hiệu quả kinh tế cao, ổn định xã hội là 3 nội dung trong chiến lược phát triển kt-xh ở nước ta.

Có 2 vấn đề quan trọng trong bvmt:

- Trình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất (tuần hoàn sinh vật, tuần hoàn nước, tuần hoàn khí quyển) gây nên bão, lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu,…

- Trình trạng ô nhiễm môi trường:

+ Ô nhiễm môi trường nước: nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông hồ chưa qua xử lý.

+ Ô nhiễm không khí: ở các khu công nghiệp, điểm dân cư nồng độ các khí CO2, SO2, NO2,… vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Do khói bụi trong cn, khí thải phương tiện giao thông.

+ Ô nhiễm đất: nước thải, rác thải, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hóa chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp là nguồn làm ô nhiễm môi trường đất.

2.

 

Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường

- Chiến lược quốc gia về BVMT của nước ta dựa trên những nguyên tắc chung của thế giới do IUCN đề xuất đó là đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững.

- Chiến lược quốc gia về BVMT có các nhiệm vụ cơ bản theo luật môi trường:

+ Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.

+ Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen có liên quan đến lợi ích lâu dài.

+ Đảm bảo việc SD hợp lí tài nguyên, điều khiển việc SD trong giới hạn có thể phục hồi.

+ Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp yêu cầu đời sống.

+ Phấn đấu đạt trạng thái ổn định dân số cân bằng với khả năng tài nguyên.

+ Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải thiện môi trường.

3.

 

Các biện pháp cụ thể

- Đối với tài nguyên rừng :

+ Quy hoạch các loại rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất để có biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ hợp lí.

+ Nghiêm cấm việc khai thác rừng bừa bãi.

+ Đẩy mạnh việc giao đất giao rừng cho nông dân, phát triển kinh tế miền núi.

+ Thực hiện tốt dự án trồng 5 triệu ha rừng cho đến năm 2010.

-

 

Đối với sự đa dạng sinh học :

+ Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.

+ “Sách đỏ Việt Nam” quy định những loại động thực vật quý hiếm, nghiêm cấm khai thác.

+ Những quy định cụ thể đối với việc khai thác, sử dụng, bảo tồn.

-

 

Đối với tài nguyên đất :

+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác nông lâm như làm ruộng bậc thang, đào hồ vảy cá, trồng cây theo băng…

+ Quản lí chặt chẽ và mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

+ Đẩy mạnh thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng, cải tạo đất, chống ô nhiễm.

Địa lý dân cư

- Đặc điểm dân số và phân bố dân cư

NỘI DUNG 1.

 

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ

1. Đặc điểm dân số nước ta hiện nay và tác động của nó tới sự phát triển KT – XH.

a. Đặc điểm dân số

- Dân đông: năm 2006: 84,15 tr. người (thứ 2 ĐNA, thứ 13 thế giới)

- Nước ta có 54 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 86,2%

- DS nước ta tăng nhanh, đặc biệt nửa sau của TK 20. Hiện nay do thực hiện chính sách dân số mức tăng đã giảm dần:

+ Giai đoạn 79 - 89: 2,1%, 89 - 99: 1,7%, 2000 - 2005: 1,32 %

+ Tuy nhiên do dân đông nên mỗi năm vẫn tăng hơn 1 triệu người, nên quy mô dân số vẫn lớn

- Cơ cấu dân số trẻ: năm 2005: dưới tuổi lao động 27%, trong tuổi lao động 64%, Quá tuổi lao động 9,0%

b. Tác động đến KT - XH

- Mặt tích cực:

+ Dân đông, dân số trẻ => nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn

+ Dân có truyền thống đoàn kết, cần cù, thông minh sáng tạo và giàu lòng yêu nước

- Mặt hạn chế:

+ Gây sức ép đối với nền KT, đời sống vật chất của dân còn thiếu thốn, còn đói nghèo

+ Sức ép đối với XH: vấn đề việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế... còn khó khăn => tệ nạn XH phát triển, mất ổn định XH

+ Gây sức ép với MT: TNTN nhanh chóng cạn kiệt, MT bị ô nhiễm

- Biện pháp: thực hiện nghiêm chính sách dân số bằng các biện pháp

+ Thực hiện tốt luật hôn nhân gia đình

+ Thực hiện các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch

+ Tuyên truyền, giáo dục, xử phạt về vấn đề DS

2. Phân bố dân cư

a. Nước ta phải phân bố lại dân cư vì: Vì dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí:

Mật độ dân số trung bình cả nước: 254 ng/km2, nhưng phân bố chưa hợp lí giữa các vùng:

-

 

Giữa đồng bằng và miền núi

+ Đồng bằng diện tích khoảng 25%, dân số chiếm 75% => mật độ rất cao, năm 2006 ĐB s.Hồng: 1225 ng/km2, ĐB s.Cửu Long: 429 ng/km2

+ Miền núi: diện tích 75%, dân số chỉ 25% => mật độ thấp, 2006: Tây Bắc: 69 ng/km2, Tây Nguyên: 89 ng/km2

+ Gây ảnh hưởng đến sử dụng lao động và khai thác tài nguyên.

- Giữa thành thị và nông thôn

+ Dân nông thôn chiếm đại bộ phận (73,1%), xu hướng giảm.

+ Dân thành thị chiếm ít (26,9%), có tăng nhưng

 

chậm

+ Cho thấy công nghiệp chưa phát triển mạnh, đô thị hóa còn chậm

   

 

b. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động

- Tiếp tục thực hiện nghiêm chính sách và pháp luật về dân số

- Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp, thúc đẩy sự phân bố dân cư và lao động giữa các vùng

- Quy hoạch và có chính sách phù hợp đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị

- Có chương trình, chính sách và giải pháp xuất khẩu lao động, nâng cao đời sống, chất lượng người lao động

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi

- Lao động và việc làm

NỘI DUNG 2.

 

LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

1. Những điểm mạnh và hạn chế của nguồn lao động VN

- Ưu điểm:

+ Nguồn lao động dồi dào, 2005: 42,53 tr.người hoạt động kinh tế (chiếm 51,2% tổng số dân), mỗi năm tăng > 1 tr.ng lao động. => Là lực lượng quyết định phát triển kinh tế đất nước.

+ Cần cù, thông minh, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất nông - lâm - ngư

+ Chất lượng người lao động ngày càng được nâng cao, 2005 số lao động đã qua đào tạo chiếm 25%

- Hạn chế:

+ Lực lượng lao động có trình độ còn ít trong tổng lao động, thiếu công nhân lành nghề và lao động có trình độ cao

+ Phân bố lực lượng lao động chưa đều, nhất là lao động có trình độ

=> Vẫn chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay, nhất là lao động có trình độ cao.

2. Cơ cấu lao động

a. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế

Cuộc cách mạng kh-kt và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động xã hội ở nước ta. Lao động có xu hướng giảm ở khu vực I (57.3%), tăng ở khu vực II (18.2%) và III (24.5%). Tuy nhiên lao động ở khu vược I vẫn còn cao.

b. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế

Giai đoạn 2000-2005, lao động ngoài nhà nước chiếm 88.9%, nhà nước chiếm 9.5%,va có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng từ 0.6% lên 1.6%.

c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn

Giai đoạn 1996-2005, lao động thành thị ngày càng tăng chiếm 25%, ở nông thôn giảm nhưng vẫn chiếm 75%. => lao động nhìn chung năng suất còn thấp, quỹ thời gian lao đọng vẫn còn chưa sử dụng triệt để.

3. Vấn đề việc làm của nước ta hiện nay

.

a. Vấn đề việc làm

- Lực lượng lao động tăng nhanh. Mỗi năm tăng thêm 1,1 tr lao động, nền kinh tế chưa phát triển kịp với tốc độ tăng nguồn lao động => chưa giải quyết được việc làm cho người lao động:

+ Năm 2005: tỉ lệ thất nghiệp trung bình cả nước là: 2,1%. Tỉ lệ thiếu việc làm 8,1%

+ Khu vực thành thị tỉ lệ thất nghiệp: 5,3% , thiếu việc làm là 4,5%

+ Khu vực nông thôn tỉ lệ thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm là 9,3%.

- Không giải quyết được việc làm gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng

+ Lãng phí một lực lượng lớn sức lao động

+ Đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ đói nghèo cao

+ Là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội

b. Hướng giải quyết việc làm:

- Phân bố lại dân cư và lực lượng lao động

- Thực hiện nghiêm chính sách dân số

- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, phát triển mạnh dịch vụ

- Tăng cường hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư

- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng lao động

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động

- Đô thị hoá

NỘI DUNG 3.

 

ĐÔ THỊ HOÁ

1. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam

a.

 

Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp

- Đô thị đầu tiên của VN là thành Cổ Loa, sau này xuất hiện Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến. Những năm 30 của thế kỉ XX mới có Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...

- Sau CM T8 – 1954 đô thị phát triển chậm, ít thay đổi

- 1954 – 1975: đô thị hóa phát triển theo 2 xu hướng

+ Miền B: đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa

+ Miền N: đô thị hóa chủ yếu phục vụ chiến tranh

- Từ 1975 – Nay: đô thị hóa chuyển biến tích cực, gắn với quá trình CNH- HĐH đất nước. Tuy nhiên mức độ còn thấp so với các nước trên thế giới

b. Tỉ lệ dân thành thị tăng

Tỉ lệ dân thành thị có tăng, nhưng chậm và còn thấp so với các nước trong khu vực: 1990: 12,9% đến 2005 được 26,9%

c.

 

Phân bố đô thị không đều giữa các vùng

- Số lượng đô thị lớn nhất là Trung du miền núi phía Bắc chủ yếu là đô thị vừa và nhỏ, sau là ĐB sông Hồng, sông Cửu Long. Ít nhất là Tây Nguyên, ĐNB và BTB

- Số dân tập trung lớn nhất là ĐNB, sau là ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long

2.

 

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển KT – XH nước ta

- Mặt tích cực:

+ Đô thị hóa tác động mạnh tới chuyển dịch cơ cấu KT

+ Đô thị hóa có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kt-xh. Các đô thị đóng góp lớn vào GDP nước ta (70.4%), đặc biệt là CN 84% và DV 87%, 80% ngan sách nhà nước.

+ Đô thị còn là thị trường tiêu thụ lớn, tập trung đông lực lượng lao động có trình độ, có cơ sở vật chất hiện đại, có sức hút đầu tư trong và ngoài nước.

+ Đô thị có khả năng tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.

- Mặt tiêu cực: ô nhiễm MT, an ninh trật tự xã hội phức tạp.

*Câu 2 (3,0 điểm)

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

NỘI DUNG 1. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1. tại sao có thể nói tốc độ tăng trưởng GDP có ý nghia hàng đầu trong các mục tiêu phát triển ktxh ở nước ta?

- Quy mô nền kinh tế nước ta còn nhỏ, vì vậy tăng trưởng GDP với tốc độ cao và bền vững lá con đường đúng đắn để chống tụt hậu xa hơn về kt với các nước trong khu vực và thế giới.

- Tăng trưởng GDP tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,...đưa thu nhập bình quân đầu người ngang tầm khu vực và thế giới.

- Tăng trưởng GDP nhanh sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.

2. trong những năm thực hiện đổi mới nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh

- giai đoạn 1990-2005, nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7.2% năm. Năm 2005 tăng 8.4%, đứng đầu khu vực ĐNA

- nn phát triển mạnh, giải quyết vấn đề lương thực và trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới,... Chăn nuôi cũng phát triển với tốc độ nhanh.

- cn tăng trưởng ổn định với tốc độ cao, giai đoạn 1991-2005 bình quân đạt trên 14%/năm. Sức cạnh tranh của sản phẩm được tăng lên.

- chất lượng nền kinh tế đã được cải thiện hơn trước.

Nguyên nhân:

- Đường lối đổi mới của Đảng thực sự đem lại hiệu quả trong quá trình cnh-hđh.

- thu thút vốn đầu tư nước ngoài tăng.

- nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều loại có giá trị cao.

- có nguồn lao động đông, giá nhân công rẻ, trình độ tay nghề nâng lên, năng suất lao động ngày càng được nâng cao.

3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

 

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CNH-HDH:

a/ Chuyển dịch cơ cấu ngành:

- Tăng tỷ trọng khu vực II( cn-xd), giảm tỷ trọng khu vực I(n-l-n). Khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhưng chưa ổn định. Năm 2005, lần lượt các khu vực I,II,III có tỷ trọng là: 21,0%; 41,0%; 38,0%.

- Xu hướng chuyển dịch là tích cực, nhưng vẫn còn chậm, chưa đáp yêu cầu giai đoạn mới.

- Trong từng ngành có sự chuyển dịch riêng

+ kvI: giảm tỷ trọng ngành NN, tăng tỷ trọng ngành thủy sản. Trong NN, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm, ngành chăn nuôi tăng.

+ kvII: CN chế biến có tỷ trong tăng, CN khai tác có tỷ trọng giảm. Đa dạng hóa các sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường, nhất là các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và có sức cạnh tranh.

+kvIII: tăng nhanh các lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và các dịch vụ mới.

b/ Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế

- Khu vực kinh tế NN giảm tỷ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo

- Tỷ trọng của kinh tế tư nhân ngày càng tăng.

- Thành phần kinh có vốn đầu nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO.

c/ Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế

-NN: hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm, cây CN

- CN: hình thành các khu CN tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn.

- Cả nước đã hinht thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

+ Vùng kinh tế trọng điểm niềm Trung

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

- Địa lý các ngành kinh tế

- Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp (đặc điểm nền nông nghiệp, vấn đề phát triển nông nghiệp, vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp)

2.1. Ngành nông nghiệp

2.1.1. Điều kiện phát triển

a. Các điều kiện thuận lợi và khó khăn của nền NN nhiệt đới nước ta

- Thuận lợi: Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới có nhiều TNTN thuận lợi cho phát triển nông nghiệp

+ Khí hậu: nóng ẩm, gió mùa

+ Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, nhiều phù sa

+ Địa hình đồi núi, đồng bằng, có nhiều loại đất tốt, đều tạo thuận lợi cho NN, canh tác đa dạng

- Khó khăn:

+

Thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hán, thời tiết bất thường, sâu bệnh….

+ Đất đai bị bạc màu, bào mòn, rửa trôi, thu hẹp => nông nghiệp bấp bênh

b. Nước ta đang khai thác ngày càng hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới:

- Tập đoàn cây con đa dạng, phân bố ngày càng hợp lí

- Cơ cấu mùa vụ thay đổi, năng suất tăng cao

- Nông nghiệp gắn chặt với CN chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm

- Các mặt hàng xuất khẩu ngày càng nhiều và có chất lượng, mở rộng thị trường, có sức cạnh tranh.

2.1.2. Những nét khác nhau cơ bản giữa nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa

  

- Đặc điểm nền nông nghiệp cổ truyền

+ Sản xuất nhỏ, thủ công, năng suất lao động thấp

+ Sản phẩm ít, chỉ tự cung tự cấp

- Đặc điểm nền nông nghiệp hàng hóa

+ Sản xuất với quy mô lớn, sử dụng nhiều máy móc, vật tư, gắn liền với thâm canh, năng suất, sản lượng lớn

+ Mục đích sản xuất là tạo ra nhiều lợi nhuận, đẩy mạnh xuất khẩu

- Nước ta đang từng bước chuyển dần từ nông nghiệp cổ truyền sang nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa

2.1.3. Hướng chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông thôn.

 

- Hoạt động nông nghiệp vẫn là bộ phận chủ yếu, nhưng theo nghĩa rộng bao gồm cả nông - lâm - ngư,. Từ khi đổi mới tỉ trọng ngành này giảm dần, tuy nhiên còn chậm

- Các hoạt động phi nông nghiệp hiện nay đang dần tăng tỉ trọng

- KT nông thôn cũng gồm nhiều thành phần kinh tế: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại

- Hướng chuyển dịch của kinh tế nông thôn hiện nay:

+ Sản xuất hàng hóa: đẩy mạnh chuyên môn hóa nông nghiệp, hình thành các vùng NN chuyên môn hóa kết hợp công nghiệp chế biến, hướng ra xuất khẩu

+ Đa dạng hóa kinh tế nông thôn: tập trung vào sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, phát triển các ngành dịch vụ phi nông nghiệp, cho phép khai thác tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động,...

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn được thể hiện bằng các sản phẩm nông-lâm-ngư và các sản phẩm khác.

2.1.4. Ngành lương thực, thưc phẩm(LTTP)

a. Vai trò

+ Cung cấp lương thực cho nhân dân, thức ăn cho chăn nuôi

+ Cung nguyên liệu cho công nghiệp, là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng

+ Việc đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta cực kì quan trọng, vì nước ta là nước đông dân

-

 

Việc đảm bảo an ninh lương thực là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, vì:

+ Là cơ sở nguyên liệu để phát triển chăn nuôi

+ Là cơ sở phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả

+ Thúc đẩy các dịch vụ nông nghiệp

b.

 

Tình hình phát triển

b1.. Điều kiện phát triển

- Điều kiện tự nhiên và TNTN Thuận lợi: đất, nước, khí hậu...

- Điều kiện KT - XH thuận lợi: lực lượng lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm sản xuất, thị trường tiêu thụ rộng lớn, có đường lối phát triển và đầu tư cho sản xuất lương thực

- Khó khăn: thiên tai bão, lũ, hạn, sâu bệnh

b.2.. Những thành tựu:

 

- Diện tích trồng lương thực tăng lên: 1980: 5,6triệu ha đến 2005: 7,3 tr. ha

- Năng suất: do tích cực thâm canh, nên năng suất tăng nhanh: 1980: 2,1tấn/ha/năm, 2005: 4,9 tấn/ha/năm

- Sản lượng: do diện tích và năng suất tăng nên sản lượng tăng liên tục, năm 1980: 11,6 triệu tấn đến 2005: 36 triệu tấn.

- Bình quân lương thực đầu người tăng lên đáng kể, 2005: 470kg/ng, không những thế

 

xuất khẩu gạo hàng năm: 3 – 4 triệu tấn

- Diện tích và sản lượng hoa màu cũng tăng nhanh.

- Phân bố: Nước ta có 2 vùng sản xuất lương thực lớn

+ Đồng bằng sông Cửu Long cung cấp 50% lương thực cả nước

+ Đồng bằng sông Hồng cung cấp gần 20% lương thực cả nước.

2.1.5. Trồng cây công nghiệp và cây ăn quả

a. Điều kiện phát triển

- Điều kiện tự nhiên

+

 

khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có mùa đông lạnh, có thể trồng được nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả

+ Có nhiều loại đất cả ở vùng núi và đồng bằng thích hợp với các loại cây công nghiệp và cây ăn quả

+ Nguồn nước phong phú đảm bảo tưới tiêu...

- Các điều kiện KT - XH thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, mạng lưới công nghiệp chế biến đã hình thành và phát triển, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước lớn

b. Tình hình sản xuất và phân bố:

+ Tổng diện tích năm 2005: 2,5 triệu ha, trong đó cây công nghiệp lâu năm là 1,6 triệu ha (chiếm 65% tổng dt)

+ Các loại cây CN, cây ăn quả và phân bố của nó:

         

. Cà phê, cao su, hồ tiêu: trồng nhiều ở ĐNB, Tây Nguyên

         

. Chè: trồng nhiều ở trung du miền núi BB, Tây Nguyên

         

. Dừa: Nhiều ở dọc đồng bằng sông Cửu Long và ven biển

         

. Mía, lạc, đậu tương, thuốc lá... trồng nhiều ở ĐNB, Duyên hải miền Trung, trung du miền núi BB...

         

. Dâu tằm ở Lâm đồng

         

. Cây ăn quả nhiệt đới: chuối, xoài, chôm chôm, măng cụt, nhãn… trồng nhiều ở ĐNB và ĐB sông Cửu Long, Duyên hải NTB

         

. cây ăn quả cận nhiệt, ôn đới: táo, lê, đào, mận… trồng nhiều ĐB sông Hồng, Trung du miền núi phía B

- Sự phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và việc hình thành các vùng chuyên canh lớn như ĐNB, Tây Nguyên, Trung du miền núi BB chính là nhằm phát huy thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới

2.1.6. Ngành chăn nuôi

a. Điều kiện phát triển

- Điều kiện tự nhiên: có nhiều cao nguyên đồng cỏ, rừng núi rộng, khí hậu thuận lợi

- Các điều kiện KT - XH nhiều thuận lợi: lực lượng lao động dồi dào, lương thực được đảm bảo, CN chế biến, các dịch vụ về giống, thú y đã và đang phát triển, Nhà nước có chính sách phát triển, đầu tư

b. Tình hình sản xuất và phân bố:

- Tỉ trọng ngành chăn nuôi trong ngành nông nghiệp còn nhỏ nhưng tăng khá vững chắc: Ngành chăn nuôi tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa, hình thức chăn nuôi công nghiệp và trang trại phát triển

      

, các sản phẩm không qua giết mổ chiếm tỉ trọng ngày cao

- Chăn nuôi lợn và gia cầm:

+ Đàn lợn 27 triệu con (2005), cung cấp 3/4 sản lượng thịt các loại

+ Gia cầm: 220 triệu con (2005)

+ Lợn và gia cầm được nuôi nhiều ở vùng ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long và ven các thành phố

- Chăn nuôi đại gia súc:

+ Năm 2005: Đàn trâu: 2,9 triệu con, Nuôi nhiều ở Trung du miền núi BB

đàn bò: 5,5 triệu con, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Bò sữa nuôi ven thành phố: 50.000 con,

đàn dê, cừu: 1,3triệu con.

2.1.7. Ngành thủy sản

 

a. Điều kiện để phát triển ngành thủy sản

- Điều kiện tự nhiên và TNTN:

+ Biển: Bờ biển dài, vùng biển rộng giàu hải sản (trữ lượng: 4,0 tr.tấn), nhiều hải sản quý: cá, tôm, cua, hải sâm, bào ngư, sò huyết… 4 ngư trường lớn (hải phòng-quảng ninh; hoàng sa-trường sa; ninh thuận-bình thuận-bà rịa-vũng tàu). Bờ biển nhiều đầm phá, vũng vịnh, bãi triều, rừng ngập mặn…=> nuôi trồng hải sản

+ Sông suối, kênh rạch dày đặc => thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

- Điều kiện KTXH:

+ Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển

+ Lực lượng lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm

+ Phương tiện đánh bắt ngày càng được cải tiến và hiện đại

+ Thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu lớn, có nhiều chính sách

-

 

Khó khăn:

+ Thiên tai, bão, gió mùa Đông bắc xảy ra thường xuyên

+ Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng xuất lao động còn thấp. Hệ thống cảng còn chưa đáp ứng kịp nhu cầu.

+ chế biến và chất lượng sản phẩm còn hạn chế.

+ Môi trường bị suy thoái và nguồn

 

lợi thủy sản bị suy giảm.

b. Tình hình khai thác:

-

- Sản lượng khai thác ngày càng tăng: 2005: 3.469.900 tấn, trong đó: Hải sản: 1.79triệu tấn (gấp 2,7 lần 1990), Thủy sản nội địa: 200.000 tấn

- Giá trị sản xuất: 2005: 15.822 tỉ đồng

- Loại khai thác nhiều nhất là cá, tôm, mực,…

- Các ngư trường lớn: Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Nha Trang Ninh Thuận, Bình thuận (5 tỉnh chiếm 50%)

- Tình hình nuôi trồng thủy sản:

+ Diện tích nuôi trồng: 850.000 ha

+ Các loại nuôi chủ yếu: Tôm, cá, mực, ba ba, sò huyết, ngọc trai, …

+ Sản lượng: 2005: 1.478.000 tấn đạt giá trị sản xuất: 22.904,9 tỉ đồng

+ Nuôi tôm: lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang

+ Nuôi cá nước ngọt: nhiều nhất ĐB sông Cửu Long, ĐB sông

NGÀNH LÂM NGHIỆP

Nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay. 

a) Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái. 

- Kinh tế:  

+ Tạo nguồn sống cho đông bào dân tộc ít người 

+ Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi 

+ Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp. 

+ Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du. 

- Sinh thái: 

+ Chống xói mòn đất 

+ Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm 

+ Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn 

+ Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước. 

b) Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều: 

Có 3 loại rừng: 

-Rừng phòng hộ: gần 7 triệu ha, có tác dụng lớn đối với việc điều hòa dòng chảy, chống lũ, chống xói mòn, ở ven biển miền Trung còn chắn cát bay. 

-Rừng đặc dụng: bảo tồn động thực vật quý hiếm, phát triển du lịch, cân bằng sinh thái... 

-Rừng sản xuất: 5,4 triệu ha, tạo ra nhiều giá trị kinh tế. 

c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp: 

-Trồng rừng: có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ,...rừng phòng hộ. Hàng năm trồng khoảng 200.000 ha rừng tập trung.

-Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: khai thác hàng năm khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, 120 triệu cây tre, 100 triệu cây nứa. 

-Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, đồ gỗ...công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển, lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) và Liên hợp giấy Tân Mai (Đồng Nai). 

-Các vùng có diện tích rừng lớn: Tây Nguyên, BTB,... 

-Rừng còn được khai thác cung cấp gỗ củi, than củi.

2.1.8. Các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp

 

a. Sự khác nhau giữa Trung du miền núi BB với Tây Nguyên

Trung du miền núi BB

Tây Nguyên

1. Điều kiện sinh thái:

- Địa hình: đồi núi thấp và các cao nguyên

- Đất: chủ yếu là feralít đỏ vàng, phù sa cổ bạc màu

- Khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới trên núi, có mùa đông lạnh kéo dài

2. Điều kiện KT - XH:

- Vùng Trung du điều kiện về GTVT tương đối tốt, ở đây có nhiều cơ sở chế biến, trình độ thâm canh đang được nâng cao. Miền núi khó khăn

3. Chuyên môn hóa sản xuất:

- Cây CN, dược liệu và rau quả có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới: chè, trẩu, sở, hồi, táo, đào mận, lê...

- Cây CN ngắn ngày và hoa màu: đậu tương, lạc, thuốc lá, sắn, khoai, ngô

- Chăn nuôi trâu bò lấy thịt và sữa (miền núi), lợn (trung du)

1. Điều kiện sinh thái:

- Địa hình: Cao nguyên tương đối bằng phẳng và rộng nằm ở những độ cao khác nhau

- Đất: đỏ ba-zan với diện tích rộng lớn.

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, có mùa mưa và mùa khô kéo dài. khí hậu cao nguyên mát mẻ

2. Điều kiện KT - XH:

- Điều kiện GT khá thuận lợi, có một số nông trường sx theo quy mô lớn.

- Trình độ thâm canh thấp, quảng canh là chính. Riêng ở các nông trường, nông hộ trình độ thâm canh đang được nâng lên

- Công nghiệp chế biến còn yếu

3. Chuyên môn hóa sản xuất:

- Cây CN lâu năm nhiệt đới: cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu...

- Chăn nuôi bò lấy thịt và sữa

b. Sự khác nhau giữa ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long

ĐB sông Hồng

ĐB sông Cửu Long

1. Điều kiện sinh thái:

- Địa hình tương đối bằng phẳng, có nhiều ô trũng, có hệ thống đê điều

- Đất: chủ yếu là phù sa trong đê không được bồi tụ thường xuyên

- Khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh kéo dài

- Biển không rộng lắm, ngư trường nhỏ

2. Điều kiện KT - XH:

- Lực lượng lao động dồi dào, dân có kinh nghiệm thâm canh lúa nước

- Nhiều trung tâm CN chế biến

- Khó khăn: Đất đai dễ bị bạc màu, dân cư đông đúc nhất nước

 

3. Chuyên môn hóa sản xuất:

- Lúa: năng suất và sản lượng cao

- Cây thực phẩm, đặc biệt là rau đậu có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới: su hào, bắp cải, xà lách, súp lơ, khoai tây, cà chua, các loại đậu...

- Cây CN ngắn ngày: đay, cói,

- Cây ăn quả: vải, nhãn, cam, chanh...

- Chăn nuôi: lợn, gia cầm, thủy sản nước ngọt, nước lợ...

1. Điều kiện sinh thái:

- Địa hình rất thấp, có nhiều vùng trũng ngập nước, có nhiều kênh rạch

- Đất: phù sa bồi tụ thường xuyên, đất mặn, đất phèn nhiều

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, mùa mưa và mùa khô kéo dài

- Có vùng biển rộng, ngư trường lớn.

2. Điều kiện KT - XH:

- Có thị trường rộng lớn là ĐNB

- Sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc vật tư nông nghiệp

- Khó khăn: Đất đai bị ngập nước, bị phèn, mặn chiếm diện tích lớn

3. Chuyên môn hóa sản xuất:

- Lúa: năng suất và sản lượng cao

- Cây CN ngắn: đậu tương, cói, ...

- Cây ăn quả nhiệt đới: Xoài, chôm chôm, măng cụt,...

- Chăn nuôi: gia cầm đặc biệt là vịt, đánh bắt nuôi trồng thủy, hải sản...

-

Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp (cơ cấu ngành công nghiệp, vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm, vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp)

2.2.1.

 

Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa dạng và đang có sự chuyển dịch rõ rệt

- Cơ cấu ngành CN nước ta đa dạng: có 3 nhóm CN với 29 ngành CN

+ CN khai thác: 4 ngành

+ CN chế biến: 23 ngành

+ CN sản xuất, phân phối điện, khi, nước: 2 ngành

- Trong cơ cấu CN nổi lên một số ngành CN trọng điểm

+ Là ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hậu quả KT cao, thúc đẩy các ngành KT khác

+ Các ngành CN trọng điểm: năng lượng, chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, hóa chất - phân bón - cao su, vật liệu xây dựng, cơ khi – điện tử

- Cơ cấu CN đang có sự chuyển dịch rõ rệt thích nghi với tình hình mới:

+ CN chế biến tăng dần và chiếm tỉ trọng giá trị lớn nhất (2005: 83,2%)

+ Nhóm CN khai thác và sản xuất, phân phối điện, khí, nước giảm dần, tỉ trọng nhỏ

- Để đáp ứng được nhu cầu mới, cần hoàn thiện cơ cấu CN theo các hướng

+ XD cơ cấu CN linh hoạt thích nghi với cơ chế thị trường, với xu thế của khu vực và thế giới.

+ Đẩy mạnh các ngành CN chế biến nông lâm ngư, CN sản xuất hàng tiêu dùng. Tập trung phát triển CN dầu khí, đưa CN điện đi trước 1 bước, các ngành khác điều chỉnh theo nhu cầu thị trường

+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành.

2.2.2. CN nước ta có sự phân hóa theo lãnh thổ rõ rệt. Nguyên nhân của sự phân hóa đó?

a. Hoạt động CN tập trung chủ yếu ở một số vùng:

* Bắc bộ: CN tập trung cao nhất ở ĐB sông Hồng và vùng phụ cận

- Nhiều trung tâm lớn với các hướng chuyên môn hóa khác nhau, lan tỏa theo các tuyến giao thông quan trọng. Từ Hà Nội đi các hướng:

+ Hải Phòng - Hạ Long: Cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng

+ Đáp Cầu - Bắc Giang: vật liệu xây dựng, phân hóa học

+ Đông Anh - Thái Nguyên: cơ khí, luyện kim

+ Việt Trì - Lâm Thao: hóa chất, giấy

+ Hòa Bình - Sơn La: thủy điện

+ Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa: dệt, may, vật liệu xây dựng, điện

* Nam bộ: hình thành 1 dải công nghiệp

- Nổi lên một số trung tâm lớn: tp Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

- Hướng chuyên môn hóa rất đa dạng, trong đó có một số ngành CN non trẻ, phát triển mạnh như dầu khí, sản xuất điện, phân đạm từ khí

* Dọc Duyên hải miền Trung có một vài trung tâm vừa, nhỏ: Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…

* Những khu vực còn lại CN phát triển chậm, phân tán, rời rạc

b. Nguyên nhân:

Sự phân hóa lãnh thổ CN là kết quả của nhiều nhân tố: vị trí địa lí, TNTN, lực lượng lao động có trình độ, cơ sở hạ tầng.

- Các vùng có đầy đủ các yếu tố thuận lợi nên CN phát triển, phân bố tập trung như ĐNB là vùng dẫn đầu chiếm hơn 1/2 tổng giá trị sản xuất CN, sau là ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long

- Miền núi và Tây Nguyên giàu TNTN nhưng thiếu cơ sở hạ tầng và lực lượng lao động có tay nghề, nên CN chậm phát triển

3/ Hãy nhận xét về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta. 

-Cơ cấu Công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc: khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 

-Các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động công nghiệp ngày càng được mở rộng. 

-Xu hướng chung: giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước (25,1%-năm 2005), tăng tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nước (31,2%), đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (43,7%). 

-Sự chuyển trên là tích cực, phù hợp với đường lối mở cửa, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng ta.

2.2.3.Một số ngành CNTĐ

  

a. CN năng lượng

 

- CN trọng điểm là ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hậu quả KT cao, thúc đẩy các ngành kinh tế khác

- CN năng lượng là ngành có thế mạnh lâu dài:

+ Có cơ sở nguồn nhiên liệu phong phú, vững chắc:

.

Có nhiều mỏ than, có nhiều loại than như than đá, than bùn, than nâu. Trữ lượng lớn, nhất là mỏ Quảng Ninh trữ lượng > 3 tỉ tấn

.

Có các bể dầu khí lớn ở thềm lục địa: Bể trầm tích sông Hồng, bể Trung bộ, bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu Mã Lai (lớn nhất là Nam Côn Sơn và Cửu Long), trữ lượng dự báo trên 10 tỉ tấn

         

.

Nguồn thủy năng lớn: khoảng 30 triệu kw, cho sản lượng điện tiềm tàng là 260 - 270 tỉ kwh. Lớn nhất là sông Hồng 37%, sau là sông Đồng Nai 19%

+ Có thị trường tiêu thụ rộng lớn: cung cấp năng lượng cho tất cả các ngành kinh tế và phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân

- Mang lại hiệu quả kinh tế cao:

+ hình thành mạng lưới các nhà máy điện rộng khắp trên cả nước

.

Nhiệt điện: Phả Lại 1,2, Uông Bí, Ninh Bình, Thủ Đức, Hiệp Phước, Bà Rịa, Phú Mĩ...

.

Thủy điện: Hòa Bình, Yali, Trị An, Hàm Thuận - Đa Mi, Đa Nhim, Thác Mơ, Thác Bà. Đang xây dựng thủy điện Sơn La, Tuyên Quang...

- Nguồn năng lượng tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế nên chủ trương của Nhà nước điện phải đi trước một bước.

b. CN chế biến LTTP

*. Chế biến sản phẩm trồng trọt:

- Xay xát: tốc độ phát triển nhanh do nhu cầu trong nước và xuất khẩu, sản lượng gạo và ngô xay xát tăng nhanh: 2005: 39 triệu tấn. Các nhà máy xay quy mô lớn tập trung ở tp HCM, Hà Nội, các tỉnh ở ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long, nơi có cơ sở nguyên liệu

- CN đường mía: nguồn nguyên liệu dồi dào, diện tích mía từ 28 - 30 vạn ha, tập trung chủ yếu ở ĐB sông Cửu Long, ĐNB, DH miền Trung, sản lượng: 15 tr tấn mía cây/năm.

Sản lượng đường kính: 2005: 1,1 triệu tấn/n. Các nhà máy đường lớn tập trung ở các vùng nguyên liệu như: Lam Sơn (Thanh Hóa), quảng Ngãi, Bình Dương, La Ngà, Tây Ninh, Hiệp Hòa, Long An...

- CN chế biến chè, cà phê, thuốc lá:

+ Chè: nguồn nguyên liệu sẵn có, diện tích chè: 12 vạn ha, tập trung ở Trung du miền núi BB, Tây Nguyên. Sản lượng chè

 

đạt 12,7 vạn tấn búp khô

+ Cà phê: vùng nguyên liệu tập trung nhất ở Tây Nguyên, ĐNB, diện tích cà phê tăng nhanh: 2001 đạt 57 vạn ha. Sản lượng đạt: 84 vạn tấn nhân/n

+

Thuốc lá cũng phát triển nhanh chóng: sản lượng hàng năm 4 tỉ bao, tập trung chủ yếu ở ĐNB

- Rượu, bia, nước ngọt phát triển nhanh nhằm thỏa mãn nhu cầu

 

ngày càng tăng trong nước. Sản lượng hàng năm: 160 – 220 triệu lít rượu và 1,3 – 1,4 tỉ lít bia. Tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, tp HCM...

*. CN chế biến sản phẩm chăn nuôi

- Chưa triển mạnh vì chăn nuôi chưa phát triển, nguyên liệu hạn chế.

- Một số cơ sở chế biến sữa trung bình năm đạt: 300 – 350 triệu hộp và sản phẩm từ sữa như bơ, pho mát... Tập trung chủ yếu ở Mộc Châu, Sơn La, Ba vì, Lâm Đồng, tp HCM

- Các cơ sở sản xuất thịt hộp và các sản phẩm từ thịt như; lạp xưởng, xúc xích, dăm bông, bít tết... tập trung ở Hà Nội, tp HCM...

*. CN chế biến thủy sản:

nguyên liệu phong phú nên phát triển mạnh

- Nước mắm: sản lượng trung bình 190 – 200 triệu lít, nổi tiếng ở cát Hải, Phan Thiết, Phú Quốc

- Tôm, cá và các loại khác đông lạnh, đóng hộp: tốc độ tăng trưởng nhanh nhờ thị trường trong và ngoài nước. Tập trung chủ yếu ở Hải Phòng và tp HCM

- Nghề làm muối với quy mô CN tập trung ở Cà Ná (Ninh Thuận) và Văn Lí (Nam Định). Sản lượng trung bình 90 vạn tấn/n

2.2.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ CN ở nước ta

Hình thức

Đặc điểm

Điểm CN

- Đồng nhất với điểm dân cư

- Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên liệu

- Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp

- Các điểm đơn lẻ thường phân bố ở miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên

Khu CN

- Có ranh giới rõ ràng, có vị trí thuận lợi

- Tập trung nhiều xí nghiệp có khả năng hợp tác cao, sản phẩm vừa tiêu dùng vừa xuất khẩu

- Có các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp

- Khu CN tập trung nhất ở ĐNB, sau đó là ĐB sông Hồng, Duyên hải miền Trung

Trung tâm CN

- Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi

- Gồm điểm CN, khu CN và các xí nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sx, kĩ thuật, công nghệ

- Có các xí nghiệp hạt nhân và bổ trợ, phục vụ

- Về quy mô có:

+ Có ý nghĩa quốc gia: tp HCM, Hà Nội

+ Có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà nẵng, Cần Thơ...

+ Có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Nha Trang…

Vùng CN

- Lãnh thổ rộng lớn

- Gồm nhiều điểm, khu, trung tâm CN có mối liên hệ về sx và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành

- Có vài ngành CN chuyên môn hóa và có các ngành bổ trợ, phục vụ

- Theo quy hoạch năm 2001 ta có 6 vùng công nghiệp

- Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ (giao thông vận tải và thông tin liên lạc, thương mại, du lịch)

2.3.1. Vai trò của GTVT và thông tin liên lạc đối với sự phát triển KT - XH nước ta

- GTVT và thông tin liên lạc là ngành sản xuất đặc biệt, vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính dịch vụ

- GTVT và thông tin liên lạc tham gia hầu hết vào các khâu trong quá trình sản xuất, nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng

- Tạo mối giao lưu, phân phối, điều khiển các hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân

- Tạo mối liên hệ về mọi mặt giữa các vùng trong nước và nước ta với các nước trên thế giới.

- Góp phần phát triển kinh tế, xã hội các vùng hẻo lánh, và an ninh quốc phòng

2.3.2. Tình hình phát triển ngành GTVT ở nước ta

a. Đường ô tô

- Mạng lưới đường ô tô dày đặc, phủ kín các vùng

- Khối lượng vận chuyển tăng nhanh so với 1990 cả về vận chuyển và luân chuyển hàng hóa, hành khách.

- Hệ thống đường ô tô VN cũng đang hội nhập vào hệ thống đường bộ trong khu vực

- Các tuyến đường chính

+ 2 trục đường xuyên quốc gia: QL 1A và đường Hồ Chí Minh

+ Một số tuyến đường bộ quan trọng theo hướng Đ – T: 9, 24, 19, 25,26…

b. Đường sắt

- Tổng chiều dài 3143 km

- Hệ thống đường sắt đang được cải tạo, nâng cấp, phương tiện đang được hiện đại hóa

- Khối lượng vận chuyển tăng nhanh so với 1990 cả về vận chuyển và luân chuyển hàng hóa, hành khách.

- Các tuyến đường chính:

        

+ Đường sắt thống nhất: dài 1726 km, chạy song song với QL 1A

+ Từ Hà Nội đi các tuyến: Hải Phòng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Lao Cai…

c. Đường sông

- Có khoảng 11.000 km đường, với 30 cảng chính, năng lực bốc xếp chỉ 100 tr tấn/n

- Hệ thống đường sông đang được nâng cấp, nạo vét để sử dụng có hiệu quả hơn

- Khối lượng vận chuyển tăng nhanh so với 1990 cả về vận chuyển và luân chuyển hàng hóa, hành khách.

- Các hệ thống sông có giá trị giao thông: Sông Hồng – Thái Bình, sông Mê Công – Đồng Nai và một số sông lớn ở miền Trung

d. Đường biển

- Bờ biển nước ta thuận lợi cho xây dựng cảng: có 73 cảng lớn nhỏ

- Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa tăng so với 1990

- Các cảng biển đã và đang được xây dựng nâng cấp, bố trí

 

hợp lí, hiện đại hóa nâng công suất từ 30 tr tấn/1995 lên 240 tr tấn/2010

- Tuyến quan trọng nhất Hải Phòng – tp HCM, dài 1500km

- Các cảng quan trọng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Liên Chiểu, Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn, Vũng Tàu, Thị Vải…

đ. Đường hàng không

- Là ngành GT trẻ nhất, tốc độ phát triển nhanh chóng, cơ sở vật chất kĩ thuật và phương tiện được hiện đại hóa

- 2007 có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế

- Khối lượng vận chuyển tăng nhanh với 1990 cả về vận chuyển và luân chuyển hàng hóa, hành khách

- Sân bay quốc tế: Hà Nội, Đà Nẵng, tp HCM, Hải Phòng, Huế…

- Sân bay nội địa: Điện Biên, Vinh, Nha Trang, Cam Ranh, Vũng Tàu, Phú Quốc, Buôn Mê Thuột…

2.3.3. Những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và viễn thông

a. Bưu chính

- Tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp

- Hiện nay có > 300 bưu cục (TB: 5,85km/bưu cục), 18.000 điểm phục vụ (mật độ TB: 2,3km/1 điểm), 8000 điểm bưu điện xã

- Hạn chế: phân bố chưa hợp lí, công nghệ còn lạc hậu, quy trình còn thủ công, thiếu lao động có trình độ cao

- Phương hướng:

+ Phát triển cơ giới hóa, tự động hóa

+ Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh

b. Viễn thông

- Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, kĩ thuật hiện đại

+ Mức tăng trung bình 30%/năm, với 5 nhà cung cấp dịch vụ

+ 2005: 15,8 triệu thuê bao (19 thuê bao/100 dân), mạng lưới điện thoại phủ kín các xã trong toàn quốc)

+ Mạng viễn thông với kĩ thuật số, tự động hóa cao, VN có 5000 kênh đi quốc tế qua vệ tinh và cáp biển

- Mạng lưới viễn thông đa dạng

+ Mạng điện thoại: gồm nội hạt, đường dài, cố định và di động. Từ 1990 – 2005 tốc độ tăng số thuê bao là 112 lần, đã được số hóa hoàn toàn

+ Mạng phi ĐT: Fax, truyền trang báo trên kênh thông tin

+ Mạng truyền dẫn: mạng dây trần, truyền dẫn vi ba, cáp quang, viễn thông quốc tế, 2005 có 7,5 triệu người sử dụng Intenet (chiếm 9% dân số)

2.3.4.

 

Hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực.

- Kể từ khi đổi mới: thị trường buôn bán được mở rộng, nước ta có quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế giới

- Đã

 

gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO)

- Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng:

         

      

  

   

1990

     

1996

     

2000

     

2005

  

         

Nhập

     

2,8

        

11,1

      

15,6

      

36,8

    

         

Xuất

     

2,4

          

7,3

      

14,5

      

32,4

+ Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng: hàng CN nặng và khoáng sản, hàng CN nhẹ và tiểu thủ công, hàng nông lâm thủy sản

+ Thị trường xuất khẩu lớn nhất là Hoa Kì, nhật, Trung Quốc

- Nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất, một phần nhỏ hàng tiêu dùng. Thị trường nhập chủ yếu: các nước khu vực châu Á – TBD, châu Âu

- Đổi mới về cơ chế quản lí: giao quyền tự chủ cho các địa phương, doanh nghiệp. Nhà nước quản lí trên cơ sở pháp luật

2.3.5. Tài nguyên du lịch

 

a. Tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình: địa hình đa dạng, có giá trị du lịch: 125 bãi biển đẹp, 2 di sản thiên nhiên thế giới (Hạ Long, Phong Nha), 200 hang động.

- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu ôn đới núi cao

- Nguồn nước: sông hồ dày đặc, nguồn nước khoáng phong phú

- Sinh vật: Có hơn 30 vườn quốc gia, nhiều loài động vật hoang dã, quý hiếm, nhiều thủy hải sản quý.

b. Tài nguyên nhân văn

- Nhiều di tích: 4 vạn di tích lịch sử (trong đó 2,8 vạn đã được xếp hạng), có 3 di snr văn hóa thế giới (cố đô Huế, đô thị cổ Hội An, thánh địa Mĩ Sơn) và 2 di sản phi vật thể thế giới

- Nhiều lễ hội đặc sắc diễn ra quanh năm, nhất là vào mùa xuân: hội Đền Hùng, chùa Hương, hội Gióng, hội Yên Tử, hội đâm trâu, hội Ka Tê....

- Các làng nghề truyền thống, các hoạt động văn hóa văn nghệ dân gian, các món ăn dân tộc...

Địa lý các vùng kinh tế

- Vấn đề khai thác thế mạnh ở trung du và miền núi Bắc bộ

NỘI DUNG 1. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

1.

 

Khái quát chung

Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích rộng lớn, với vị trí địa lí đặc biệt, giáp với Thượng Lào và có thể giao lưu thuận lợi bằng đường sắt và đường ô tô với các tỉnh phía Nam Trung Quốc qua các cửa khẩu Lạng Sơn, Lào Cai và Móng Cái.

Trung du và miền núi phía Bắc kề liền với khu vực đồng bằng sông Hồng, giao lưu dễ dàng (nhất là vùng Đông Bắc) với khu vực kinh tế phát triển sôi động này của đất nước. Phía Đông là vịnh Bắc Bộ, một vùng biển giàu tiềm năng.

- Là vùng có lãnh thổ rộng: 101.000 km2, DS: 12 triệu (2006), gồm 15 tỉnh

- Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng, các nước

- Là vùng giàu TNTN:

+ Giàu khoáng sản và thủy điện nhất nước

+ Đất đai rộng, nhiều cao nguyên đồng cỏ

+ TN biển rất có giá trị

+ Khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh

+ Địa hình đa dạng, có nhiều cảnh quan đẹp

- Khó khăn:

+ Là căn cứ cách mạng, có nhiều dân tộc ít người

+ Cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, đời sống văn hóa xã hội còn lạc hậu, tạo nên sự chênh lệch giữa vùng núi và đồng bằng, sự bất bình đẳng giữa các dân tộc

- Khai thác các thế mạnh về khoáng sản, thủy điện, đất đai, cảnh quan, rừng biển để phát triển công nghiệp, nông, lâm nghiêp, du lịch... đưa kinh tế miền núi phát triển mạnh, xóa đi sự chênh lệch và tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc => Khai thác thế mạnh ở vùng này vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc.

2. Vấn đề khai thác thế mạnh của vùng

2.1. Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện

- Trung du và miền núi phía Bắc là vùng có khoáng sản và trữ năng thuỷ điện lớn nhất nước ta. Lòng đất ở đây giàu than, quặng sắt, mangan, đồng, chì, kẽm, đất hiếm, apatit. Tuy nhiên, đa số các mỏ lại ở nơi mà kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa phát triển, các vỉa quặng thường nằm sâu dưới lòng đất cho nên việc khai thác đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí khai thác cao. Trong tương lai, sự kết hợp các tài nguyên phong phú, đa dạng trên lãnh thổ của vùng là một thế mạnh mà không phải vùng nào cũng có.

- Các mỏ than tập trung chủ yếu ở khu Đông Bắc (Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên). Vùng than Quảng Ninh (trữ lượng thăm dò được là 3 tỉ tấn, chủ yếu là than antraxit) là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất của khu vực Đông Nam Á. Năm 1998, sản lượng khai thác vào khoảng 10 triệu tấn, trong đó lượng xuất khẩu vào khoảng 3 triệu tấn. Nguồn than khai thác được còn dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, như nhà máy nhiệt điện Uông Bí (Quảng Ninh) có công suất lên tới 150 nghìn kW. Sắp tới sẽ xây dựng nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, công suất 600 nghìn kW.

- Khu Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng – niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu).

- Khu Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn cả là mỏ sắt (Yên Bái), thiếc và bôxit (Cao Bằng), kẽm – chì ở Chợ Điền (Bắc Cạn), đồng – vàng (Lào Cai). Mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) sản xuất khoảng 1000 tấn thiếc mỗi năm, để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit (Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.

- Trữ năng thuỷ điện của hệ thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW. Nguồn thuỷ năng lớn này đang được khai thác. Nhà máy thuỷ điện Thác Bà trên sông Chảy có công suất thiết kế là 110 nghìn kW. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà có công suất thiết kế là 1,9 triệu kW. Dự kiến sẽ xây dựng một số nhà máy thuỷ điện lớn như nhà máy thuỷ điện Sơn La (trên sông Đà) với công suất là 3,6 triệu kW, thuỷ điện Đại Thị (trên sông Gâm) 250 nghìn kW…

- Việc phát triển thuỷ điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Tuy nhiên với những công trình kỹ thuật lớn như thế, cần chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường.

2.2. Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, các loại rau quả cận nhiệt và ôn đới.

-

Trung du và miền núi phía Bắc có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở vùng trung du). Nơi đây có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi. Vùng núi và trung du Đông Bắc địa hình tuy không cao, nhưng lại là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa đông bắc, là khu vực có mùa đông lạnh nhất nước ta. Vùng núi Tây Bắc tuy chịu ảnh hưởng yếu hơn của gió lạnh mùa đông, nhưng do nền địa hình cao nên mùa đông cũng vẫn lạnh. Bởi vậy, trung du và miền núi phía Bắc có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Đây chính là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè thơm ngon nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.

- Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn, cũng như trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả…) và các cây ăn quả như mận, đào, lê. Ở Sa Pa có thể trồng rau mùa đông và sản xuất hạt giống quanh năm.

- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả của trung du và miền núi phía Bắc còn rất lớn. Nhưng một khó khăn lớn đối với khu Đông Bắc là thời tiết hay nhiễu động, thất thường, còn đối với khu Tây Bắc là nạn thiếu nước về mùa đông. Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản (nguyên liệu cây công nghiệp) chưa cân xứng với thế mạnh của vùng.

- Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản sẽ cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả cao của vùng và có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư.

2.3. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc

- Trung du và miền núi phía Bắc có nhiều đồng cỏ, chủ yếu là trên các cao nguyên ở độ cao 600 – 700m. Các đồng cỏ thường không lớn. Tuy vậy ở đây có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê. Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La). Trây, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu. Trâu khoẻ hơn, chịu ẩm giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng. Đàn trâu trong vùng có hơn 1,7 triệu con, chiếm 3/5 đàn trâu cả nước. Đàn bò khoảng 800 nghìn con, bằng 20% đàn bò cả nước.

- Hiện nay, những khó khăn trong việc vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ (đồng bằng và đô thị) đã hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng. Thêm vào đó, các đồng cỏ cũng cần được cải tạo, nâng cao năng suất.

- Do giải quyết tốt hơn lương thực cho người, nên hoa màu lương thực được giành nhiều hơn cho chăn nuôi đã thúc đẩy nhanh việc phát triển đàn lợn trong vùng, lên tới gần 5 triệu con (năm 1999), chiếm 26% đàn lợn của cả nước.

2.4. Thế mạnh về kinh tế biển

- Trong điều kiện mở cửa nền kinh tế, thế mạnh về kinh tế biển của trung du và miền núi phía Bắc sẽ càng được phát huy. Vùng biển Quảng Ninh là một vùng biển rất giàu tiềm năng, một vùng đang phát triển năng động cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Ở đây đang phát triển mạnh ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, nhất là đánh bắt xa bờ. Du lịch biển - đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế, với quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục di sản thiên nhiên thế giới. Cảng Cái Lân (một cảng nước sâu) đang được xây dựng và nâng cấp, tạo đà cho sự hình thành.

- Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng

NỘI DUNG 2. VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

1. Khái quát chung

- Diện tích: 15.000 km2, DS: 18,2 triệu (2006), gồm 11 tỉnh, thành phố

- Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng, các nước trên TG, là vùng kinh tế trọng điểm của phía B

- Là vùng giàu TNTN:

+ Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ

+ Nguồn nước: sông ngòi dày đặc, nguồn nước ngầm, nước khoáng, nước nóng phong phú

+ Biển: Giàu hải sản, cảnh quan đẹp (Hạ Long di sản thiên nhiên TG)

+ Khoáng sản: giàu than nâu, khí tự nhiên, đất sét, cao lanh...

+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh => đa dạng hóa sản phẩm

- Điều kiện KT - XH thuận lợi:

+ Dân cư và nguồn lao động dồi dào, thị trường lớn, người lao động có trình độ và giàu kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước

+ Cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông, điện nước vào loại tốt, mạng lưới đô thị dày đặc

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt phục vụ sản xuất, đời sống

+ Có lịch sử khai thác lâu đời

- Khó khăn:

+ Dân số đông nhất cả nước 1225ng/km2-gấp 4.8 lần dân số trung bình ca nước gây áp lực lớn về KT, XH, MT

+ Chịu nhiều thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán…

+ Sự suy thoái một số laoij tài nguyên, thiếu nguyên liệu phát triển công nghiệp.

+ Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy có hiệu quả thế mạnh của vùng

2. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Thực trạng chuyển dịch

- Từ 1986 đến nay, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: tăng nhanh dịch vụ, và giảm nhanh nông lâm ngư, công nghiệp tăng chậm

- Chiều hướng trên là tích cực và phù hợp với thời kì mới, tuy nhiên sự chuyển dịch còn chậm

b.Các định hướng

- Tiếp tục giảm tỉ trọng của nông lâm ngư, tăng nhanh tỉ trọng CN – XD và DV, đến năm 2010 tỉ trọng đạt: N – L – Ng: 20%, CN – XD: 34%, DV: 46%

- Trong từng ngành: tập trung phát triển và hiện đại hóa CN chế biến, các ngành công nghiệp khác phát triển gắn với nông nghiệp hàng hóa

+ Đối với N – L – Ng: giảm trồng trọt, tăng chăn nuôi, thủy sản. Trong trồng trọt giảm cây lương thực, tăng cây công nghiệp, thực phẩm và rau quả

+ Đối với CN - XD: Phát triển mạnh các ngành CN trọng điểm: chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, dày da, vật liệu xây dựng, cơ khí điện tử

+ Đối với dịch vụ: du lịch, tài chính, ngân hàng, giáo dục đào tạo…

3. Vấn đề dân số

- Đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất trong cả nước. Việc dân cư quá tập trung ở đồng bằng làm cho mật độ dân số trung bình đã lên tới 1180 người/km2 (1999). Mật độ này cao gấp 5 lần mật độ trung bình của toàn quốc; gấp gần 3 lần so với đồng bằng sông Cửu Long; gấp 10 lần so với khu vực miền núi và trung du Bắc Bộ; gấp 17,6 lần so với Tây Nguyên.

- Những nơi dân cư đông nhất là Hà Nội (2883 người/km2), Thái Bình (1183 người/km2), Hải Phòng (1113 người/km2), Hưng Yên (1204 người/km2 – 1999). Ở các nơi khác, chủ yếu thuộc khu vực rìa phía Bắc và Đông Bắc của châu thổ, dân cư thưa hơn.

- Sự phân bố dân cư quá đông ở đồng bằng sông Hồng liên quan tới nhiều nhân tố. Nền nông nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa nước là chủ yếu đòi hỏi phải có nhiều lao động. Trong vùng còn có nhiều trung tâm công nghiệp quan trọng và một mạng lưới các đô thị khá dày đặc. Ngoài ra, đồng bằng sông Hồng đã được khai thác từ lâu đời và có các điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho hoạt động sản xuất và cư trú của con người.

- Ở đồng bằng sông Hồng, dân số gia tăng vẫn còn nhanh. Vì vậy, tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội. Điều này gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng.

-Việt Nam là nước có diện tích canh tác tính theo đầu người rất thấp (892m2). Trên cái nền chung ấy, chỉ số này ở đồng bằng sông Hồng còn thấp hơn nhiều do bị sức ép quá nặng nề của dân số. Ở đây, bình quân mỗi đầu người chỉ đạt khoảng ½ con số trung bình của cả nước. Đất canh tác ít, dân đông nên phải đẩy mạnh thâm canh. Song nếu thâm canh không đi đôi với việc hoàn lại đầy đủ các chất dinh dưỡng sẽ làm cho đất đai ở một số nơi bị giảm độ phì nhiêu.

- Với việc áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật và những chính sách đổi mới trong nông nghiệp, sản lượng lương thực của vùng tiếp tục tăng lên, nhưng về lâu dài có thể tiến đến giới hạn của khả năng sản xuất.

- Nền kinh tế ở đồng bằng sông Hồng tuy tương đối phát triển, nhưng đang phải chịu áp lực rất lớn của dân số. Vào thời kì 1979 – 1989, nhịp độ tăng trưởng trung bình năm của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đạt khoảng 4 – 5%, trong khi đó tỉ lệ tăng dân số hằng năm vẫn dao động ở mức trên 2%. Thời kì 1990 – 1998, mức tăng trưởng tương ứng là 7% và 1,4%.

- Dân số đông và sự gia tăng dân số đã để lại những dấu ấn đậm nét về kinh tế - xã hội. Mặc dù mức gia tăng dân số đã giảm nhiều, nhưng sản xuất nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu tích luỹ và cải thiện đời sống nhân dân. Hàng loạt vấn đề xã hội như việc làm, nhà ở, y tế, văn hoá, giáo dục vẫn còn là bức xúc.

- Trong nhiều năm qua, nước ta đã tiến hành phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước. Đối với đồng bằng sông Hồng, điều đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngay từ năm 1961 đã có nhiều người từ đồng bằng sông Hồng chuyển lên các tỉnh thuộc miền núi Tây Bắc và một số tỉnh thuộc miền núi Đông Bắc. Nhưng phải đến cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỉ này, việc chuyển cư mới được thực hiện với quy mô lớn. Trong thời kỳ 1984 – 1989, tỉ lệ chuyển cư thuần tuý (tương quan giữa tỉ lệ người chuyển đến và tỉ lệ người chuyển đi) của hầu hết các tỉnh trong vùng đều mang giá trị âm, nghĩa là số người chuyển đi nhiều hơn số người chuyển đến đồng bằng sông Hồng.

- Ngoài vấn đề chuyển cư, giải pháp hàng đầu ở đồng bằng sông Hồng là việc triển khai có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỉ lệ sinh. Đồng thời, trên cơ sở lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lí, từng bước giải quyết việc làm tại chỗ cho lực lượng lao động thường xuyên tăng lên, tiến tới nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong vùng.

4. Vấn đề lương thực, thực phẩm

- Đồng bằng sông hồng là nơi có nhiều khả năng để sản xuất lương thực, thực phẩm. Trên thực tế, đây là vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, sau đồng bằng sông Cửu Long.

- Số đất đai đã được sử dụng vào hoạt động nông nghiệp là trên 70 vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của đồng bằng sông Hồng. Ngoài số đất đai phục vụ lâm nghiệp và các mục đích khác, số diện tích đất chưa được sử dụng vẫn còn hơn 2 vạn ha.

-Nhìn chung, đất đai của đồng bằng sông Hồng được phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp tương đối màu mỡ. Tuy vậy, độ phì nhiêu của các loại đất không giống nhau ở khắp mọi nơi. Đất được bồi đắp hàng năm màu mỡ không hơn đất không được bồi đắp hàng năm. Đất thuộc châu thổ của sông Hồng phì nhiêu hơn đất thuộc châu thổ của sông Thái Bình.

-Có giá trị nhất đối với việc phát triển cây lương thực ở đồng bằng sông Hồng là diện tích đất không được phù sa bồi đắp hàng năm (đất trong đê). Loại đất này chiếm phần lớn diện tích châu thổ, đã bị biến đổi nhiều do trồng lúa.

-Ở đồng bằng, đất và nước là hai yếu tố đan quyện vào nhau. Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng các nhánh của chúng là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, lại quá thừa nước trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô.

-Bên cạnh khả năng tự nhiên, những nguồn lực về kinh tế - xã hội cũng đóng vai trò đáng kể trong việc phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm. Từ bao đời nay, người dân đồng bằng sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Đó là vốn rất quý để đẩy mạnh sản xuất. Ngoài ra, sự phát triển của nền kinh tế cùng với hàng loạt các chính sách mới cũng góp phần quan trọng cho việc giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng.

-Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành trồng cây lương thực luôn giữ địa vị hàng đầu. Diện tích cây lương thực khoảng 1,2 triệu ha, chiếm khoảng 14% diện tích cây lương thực của cả nước. Sản lượng lương thực là 6,1 triệu tấn, chiếm 18% sản lượng lương thực toàn quốc (1999).

-Trong các cây lương thực, lúa có ý nghĩa quan trọng nhất cả về diện tích và sản lượng. Hàng năm, đồng bằng sông Hồng có hơn 1 triệu ha đất gieo trồng lúa. Với con số này, lúa chiếm 88% diện tích cây lương thực của đồng bằng và chiếm khoảng 14% diện tích gieo trồng lúa của cả nước (1999).

-Cây lúa có mặt ở hầu hết các nơi, nhưng tập trung nhất và đạt năng suất cao nhất là ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Hà Tây. Thái Bình trở thành tỉnh dẫn đầu cả nước về năng suất lúa (61,6 tạ/ha – năm 1999). Nhiều huyện, hợp tác xã đạt năng suất 8 – 10 tấn/năm.

-Ngành trồng cây lương thực, đặc biệt là ngành trồng lúa ở đây đã có từ lâu đời và được thâm canh với trình độ cao nhất trong cả nước. Tuy vậy, việc đảm bảo lương thực cho con người và cho các nhu cầu khác (phục vụ chăn nuôi, công nghiệp chế biến v.v…) còn bị hạn chế. Mức bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng vẫn thấp hơn mức bình quân của cả nước (414 kg/người so với 448 kg/người – năm 1999).

-Vấn đề thực phẩm liên quan đến cơ cấu bữa ăn và ảnh hưởng nhiều tới cơ cấu cây trồng. Ở đồng bằng sông Hồng, việc sản xuất thực phẩm chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.

+Rau các loại có diện tích gieo trồng hơn 7 vạn ha, chiếm 27,8% diện tích rau cả nước, tập trung chủ yếu ở vành đai xung quanh các khu công nghiệp và thành phố.

-Nguồn thực phẩm của vùng đồng bằng phụ thuộc nhiều vào ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản. Việc phát triển các ngành này còn nhiều khả năng to lớn. Vấn đề cơ bản là giải quyết tốt cơ sở thức ăn cho gia súc nhỏ và mở rộng quy mô của ngành nuôi trồng thuỷ sản.

+Hiện nay, chăn nuôi lợn rất phổ biến và thịt lợn là nguồn thực phẩm quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân. Đàn lợn của đồng bằng sông Hồng chỉ đứng sau vùng núi và trung du Bắc Bộ về số lượng với gần 4,3 triệu con, chiếm 22,5% đàn lợn của toàn quốc (1999).

+Việc nuôi, trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn đã được chú ý phát triển, nhưng thực tế chưa khai thác hết tiềm năng của vùng. Hiện nay toàn vùng có 5,8 vạn ha diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, chiếm 10,9% diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của cả nước.

- Vấn đề lương thực, thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng nằm trong chiến lực phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước. Quá trình giải quyết vấn đề này liên quan tới hàng loạt các biện pháp kinh tế, kỹ thuật.

-Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí (trong đó cơ cấu nông nghiệp hợp lí) của đồng bằng có thể được coi là biện pháp quan trọng. Sản xuất lương thực, thực phẩm hàng hoá được phát triển theo hướng thâm canh, đa dạng hoá gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá.

-Việc đẩy mạnh chăn nuôi (nhất là lợn, gia cầm), tận dụng mọi khả năng để nuôi cá nước ngọt, tôm nước lợ, đánh bắt cá biển và chế biến các sản phẩm nông nghiệp sẽ tạo điều kiện tốt để giải quyết nhu cầu thực phẩm và tăng sản phẩm xuất khẩu của đồng bằng này.

- Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung bộ

NỘI DUNG 3. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ

1. Khái quát chung

- Là vùng có dt: 51.500 km2, DS: 10,6 triệu (2006), gồm 6 tỉnh

- Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng, các nước

a. Thuận lợi

       

- Là vùng giàu TNTN:

+ Giàu khoáng sản: sắt, Crôm, thiếc, đá vôi, đá quý…

+ TN rừng: diện tích còn tương đối lớn, còn nhiều gỗ quý và động vật quý

+ Tài nguyên biển rất có giá trị hải sản, khoáng sản, giao thông, du lịch

+ Các đồng bằng diện tích tương đối lớn và tương đối màu mỡ

+ Sông ngòi có giá trị thủy điện

+ Các tỉnh điều giáp biển thuận lợi nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

+ Có nhiều tài nguyên du lịch như: bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha-Kẻ Bàng, di san văn hóa thế giới cố đô Huế,...

- Về KT – XH:

+ Dân cư có truyền thống cách mạng, hiếu học, cần cù chịu khó

+ Có nhiều di sản văn hóa và di tích lịch sử

b. Khó khăn:

- Thường xuyên bị thiên tai bão lũ, hạn hán, chiến tranh tàn phá nặng nề

- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp kém, đời sống vật chất còn

 

nghèo nàn

- Mạng lưới cn còn mỏng, gtvt kém phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế.

2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghệp

- Do đặc điểm tự nhiên và TNTN thuận lợi cho hình thành cơ cấu nông lâm ngư. Tạo ra cơ cấu ngành đa dạng và tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian

a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp

- Diện tích rừng toàn vùng: 2,46 tr ha (chiếm 20% cả nước), độ che phủ 47,8%. Rừng còn nhiều gỗ quý và động vật quý, ở sát biên giới Việt Lào

- Nhiều lâm trường được thành lập, nhiệm vụ là khai thác đi đôi với trồng, tu bổ và bảo vệ

- Việc bảo vệ rừng có ý nghĩa lớn: giảm thiên tai, bảo vệ đất, nguồn gen quý hiếm

b. Khai thác tổng hợp thế mạnh về nông nghiệp

- Các đồng bằng bồi tụ tương đối màu mỡ, phát triển cây lương thực. Bình quân lương thực/ng là 348 kg (2005)

- Các đồng bằng đất cát và cát pha, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm: lạc, mía, thuốc lá…

- Vùng đồi núi trồng chè, cà phê, cao su, hồ tiêu…

- Các vùng đồi chuyển tiếp, vùng núi thấp chăn nuôi đại gia súc:

         

+ Trâu: 750.000 con (1/4 cả nước, 2005)

         

+ Bò: 1,1 triệu con (1/5 cả nước,2005)

c. Đẩy mạnh ngư nghiệp

         

- Tuy không có những bãi cá lớn, nhưng vẫn thuận lợi để phát triển ngư nghiệp. Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá ở BTB.

         

- Việc trồng và phát triển thủy sản nước ngọt và nước lợ phát triển mạnh trong thời gian gần đây.

         

- Cơ sở vật chất còn lạc hậu, đánh bắt ven bờ chính là nguyên nhân làm nguồn thủy sản ven bờ suy giảm

3. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng GTVT sẽ tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung bộ.

Vì vùng này có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp, nhưng do cơ sở hạ tầng còn thấp kém nên công nghiệp bị hạn chế.

a. Phát triển các ngành CN trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa

- Vùng này có nhiều điều kiện để phát triển CN:

+ Giàu KS: sắt, crôm, thiếc, vàng, ti tan, muối, cát, đá vôi....

+

 

Nguyên liệu của N – L – Ng. L

+ Lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ

- Tuy nhiên hạn chế về cơ sở hạ tầng, vốn, nhiều mỏ chưa được khai thác nên CN chưa phát triển

- Hiện nay có một số trung tâm CN như: xi măng Thanh Hóa, Nghệ An, Thép liên hợp Hà Tĩnh

-

 

Để công nghiệp phát triển hiện nay ưu tiên: CN điện:

+ Sử dụng điện lưới quốc gia

+ Xây dựng thêm một số nhà mày thủy điện: Bản Vẽ: 320MW, Cửa Đại: 97 MW, Rào Quán: 64 MW

- Vùng kinh tế trọng điểm được hình thành tạo lợi thế phát triển, đặc biệt là các trung tâm: Thanh Hóa, Vinh, Huế

b. Xây dựng CSHT trước hết là giao thông

- Phát triển CSHT tạo ra những biến đổi lớn cho KT – XH của vùng

+ Cải tạo nâng cấp QL 1A, đường HCM, đường sắt thống nhất

+ Cải tạo nâng cấp các tuyến đường phía Tây: QL 7,8,9 thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần phân bố lại dân cư, phát triển mạng lưới đô thị phía Tây

+ Mở rộng các cửa khẩu nhằm tăng cường giao lưu với các nước, Lao Bảo là cửa khẩu qt quan trọng

+ Xây dựng lại một số cảng, mở thêm một số cảng mới như Chân Mây, Vũng Án, Nghi Sơn

+ Nâng cấp một số sân bay như Phú Bài, Vinh; xây dựng mới sân bay Đà Nẵng nhằm thu hút khách du lịch.

- Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Duyên hải Nam Trung bộ

NỘI DUNG 4. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

1. Khái quát chung

- Là vùng có dt: 44.400 km2, DS: 8,9 triệu (2006), gồm 8 tỉnh, thành phố, có 2 huyện đảo

- Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng, các nước

- Là vùng có lãnh thổ dài hẹp, phía T là núi, phía Đ là biển, phía B là dãy Bạch Mã, phía N là ĐNB. Núi ăn lan sát biển, đồng bằng nhỏ hẹp

a. Thuận lợi

- Là vùng giàu TNTN:

+ Tài nguyên biển có giá trị nhất của vùng

+ Khoáng sản không nhiều, chủ yếu đá, cát, vàng, than, dầu khí…

+ Tài nguyên rừng: vùng này gắn với Tây Nguyên nên diện tích rừng còn tương đối lớn, nhiều gỗ quý và động vật quý hiếm

+ Sông ngòi có giá trị thủy điện, nhưng không lớn

+ Các đồng bằng nhỏ hẹp, kém màu mỡ hơn các đồng bằng khác, vùng gò đồi thuận lợi chăn nuôi bò, dê, cừu

+ Các nhánh núi ăn ra biển tạo nên hàng loạt các bản đảo, vũng vịnh và

 

nhiều bãi biển đẹp phát triển đánh bắt nuôi trồng hải sản, du lịch

- Về KT – XH:

+ Có nhiều di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử Hội An, Mỹ Sơn

+ Vùng đã hình thành một chuỗi các đô thị vừa và lớn, đang thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài Chu Lai, Dung Quốc

b. Khó khăn

- Thường xuyên bị thiên tai bão, hạn hán chiến tranh tàn phá nặng nề

- CSVCKT còn thấp kém, đời sống văn hóa xã hội còn lạc hậu, vật chất còn

 

nghèo nàn

2. Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển ở Duyên hải NTB

a. Nghề cá

- Vùng biển nhiều hải sản, có nhiều bãi tôm, cá lớn: Cực NTB, Hoàng Sa, Trường Sa

- Sản lượng 624.000 t/n, trong đó riêng cá 420.000 t/n 2005. Có nhiều loại hải sản quý: cá, tôm, mực…

- Vùng có nhiều vũng vịnh đầm phá, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản phát triển nhất ở phú yên, khánh hòa

- Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, nổi tiếng là nước mắm (Nha Trang, Phan Thiết)

=> ngành thủy sản ngày càng có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng để tạo ra sảm phẩm hàng hóa, cần chú ý khai thác hợp lí, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

b. Du lịch biển

- Nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng Mỹ Khê - Đà Nẵng, Sa Huỳnh-Quảng Ngãi, Nha Trang- Khánh Hòa, Cà Ná-Ninh Thuận, Mũi Né-Bình Thuận

- Đã hình thành và phát triển nhiều trung tâm du lịch quan trọng như Đà Nẵng, Nha Trang… Với nhiều loại hình du lịch kết hợp nghỉ dưỡng thể thao,...

c. Dịch vụ hàng hải

- Vùng có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng cảng

- Ở đây đã xây dựng một số cảng quan trọng như Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn, Nha Trang, …

d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và khai thác muối

- Dầu khí có ở thềm lục địa phía N, hiện đang tiến hành khai thác ở phía Đ đảo Phú Quý (Bình Thuận)

- Sản xuất muối được phát triển ở Cà Ná, Sa Huỳnh

3. Vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng

- Vùng này có nhiều điều kiện để phát triển CN:

+ Có khoáng sản, có nguyên liệu của ngành ngư nghiệp, lâm nghiệp

+ Có một chuỗi các đô thị, đã thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài

- Hạn chế: năng lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Có nhiều điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển như: hải sản, bãi biển, cảng...

- Phát triển cơ sở hạ tằng tạo ra những biến đổi lớn cho KT – XH của vùng

+ Cải tạo nâng cấp QL 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt thống nhất

+ Phát triển thêm các tuyến đường ngang: QL 19, 26… thúc đẩy phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ với Tây Nguyên, Lào

+ Mở rộng các cửa khẩu nhằm tăng cường giao lưu với các nước

+ Nâng cấp, khôi phục một số sân bay Đà Nẵng, Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh, Tuy Hòa…

- Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

NỘI DUNG 5.

 

VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN

1. Khái quát chung

- Là vùng có diện tích: 54.700 km2 (16.5% S cả nước), DS: 4,9 triệu(5.8% dan số cả nước) (2006), gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng

- Tiếp giáp Lào, Campuchia, ĐNB, duyên hải NTB. Là vùng duy nhất không giáp biển, nhưng có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng và xây dựng kinh tế.

a. Thuận lợi

       

- Là vùng giàu TNTN:

+ Đất: đất đỏ ba zan màu mỡ với diện tích lớn nhất nước.

+ Khí hậu cận xích đạo, gió mùa-> tiềm năng lớn về nông nghiệp

+ Tài nguyên rừng giàu có nhất cả nước, diện tích còn nhiều, nhiều gỗ quý và nhiều động vật quý hiếm

+ Sông ngòi có giá trị thủy điện lớn thứ hai sau miền núi phía B, các sông Xê Xan, Xre pok,...

+ Khoáng sản ít loại, chỉ có bô xít nhưng trữ lượng rất lớn

- Về KT – XH:

+ Có nhiều dân tộc thiểu số với nền văn hóa độc đáo và kinh nghiệm sản xuất phong phú.

b. Khó khăn

- Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống

- Vùng thưa dân nhất, có nhiều dân tộc ít người, mức sống của nhân dân còn thấp, giáo dục y tế còn kém phát triển,..

- Cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng còn thiếu, nhất là giao thông vận tải còn kém phát triển, các trung tâm công nghiệp còn qui mô nhỏ,...

- Thiếu lao động lành nghề và cán bộ KHKT

2. Vấn đề phát triển cây công nghiệp lâu năm

a. Điều kiện phát triển

- Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp lâu năm

+ Đất ba zan màu mỡ chiếm diện tích lớn, tập trung hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp qui mô lớn.

+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa: 1 mùa khô và 1 mùa mưa. Do nằm trên các cao nguyên nên mát mẻ có thể trồng cây nhiệt đới và cận nhiệt

b. Tình hình phát triển

- Các cây công nghiệp quan trọng của Tây Nguyên:

+ Cà phê: 2006 là 450.000 ha (4/5 cả nước), trong đó Đắc Lắc chiếm 259.000 ha. Cà phê có chất lượng cao, giá trị xuất khẩu lớn, nổi tiếng là cafe Buôn Mê Thuộc

+ Chè: cây cận nhiệt, trồng trên cao nguyên cao: Lâm Đồng, Gia Lai. Có nhà máy chế biến chè Biển Hồ, Bảo Lộc.

+ Cao su: diện tích đứng thứ 2 sau ĐNB, trồng nhiều ở Gia Lai, Đắc Lắc

+ Ngoài ra còn trồng: tiêu, điều, dâu tằm…

- Ý nghĩa của việc phát triển cây công nghiệp

+ Thu hút lao động, phân bố lại dân cư

+ Thay đổi tập quán sx lạc hậu

+ Trồng cây công nghiệp là trồng rừng bảo vệ đất, khí hậu

- Để nâng cao hiệu quả kinh tế cần:

+ Gải quyết các công trình thủy lợi, chống xói mòn

+ Thu hút lao động có trình độ để tạo ra tập quán sản xuất mới.

+ Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh đi đôi với bảo vệ rừng, phát triển thủy lợi

+ Đa dạng hóa cây công nghiệp phát triển mô hình vườn trồng cafe, hồ tiêu,...để phát triển kinh tế.

+ Nâng cấp mạng lưới giao thông vận tải (đường 14,19,26)

+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu

3. Vấn đề khai thác và chế biến lâm sản

- Rừng Tây Nguyên nhiều nhất nước

+ Che phủ 60% diện tích lãnh thổ vùng, 36% diện tích đất có rừng, 52% sản lượng gỗ có thể khai thác

+ Rừng còn nhiều gỗ quý và động vật quý

- Diện tích rừng giảm sút nhiều do khai thác bừa bãi, cháy rừng và mở rộng vùng chuyên canh cây công nghiệp

- Rừng giảm sút gây nhiều hậu quả nghiêm trọng: mất tài nguyên gỗ, mất loài quý hiếm, mực nước ngầm hạ thấp dễ gây hạn hán, đất bị xói mòn rửa trôi…

- Hiện nay nhiệm vụ trồng, tu bổ và bảo vệ rừng trở nên cấp bách: bảo vệ đất, tạo cân bằng nước, bảo vệ giống loài và tài nguyên lâm sản.

- Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam bộ

NỘI DUNG 6. VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ

1. Khái quát chung

- Là vùng có dt: 23.600 km2 ( 7.1% cả nước), DS: 12 triệu(14.3%) (2006), gồm 6 tỉnh, thành phố: hcm, db,bp,tn,đn,br-vt

- Là có diện tích nhỏ, nhưng dẫn đầu cả nước về GDP, về sản lượng CN và giá trị xuất khẩu.

- tiếp giáp: TN, NTB, ĐBscl, campuchia-> giao thương trong và ngoài nước

a. Các thế mạnh của vùng

- Vị trí địa lí thuận lợi: giáp biển, giáp ĐB s.Cửu Long, giáp Duyên hải NTB, giáp Tây Nguyên, có nhiều cụm cảng thuận lợi sg, vt. Giao giao lưu với tất cả các vùng và các nước

- Là vùng giàu TNTN:

+ Đất đỏ ba zan màu mỡ (chiếm 40% dt vùng), đất xám phù sa cổ

+ Khí hậu cận xích đạo, gió mùa, trồng cây công nghiệp nhiệt đới như: cao su, cefe, đậu nành, thuốc là, cây ăn quả,...

+ Tài nguyên biển nhiều tiềm năng nằm gần nhiều ngư trường lớn

+ Sông ngòi có giá trị thủy điện lớn

+ Khoáng sản: dầu khí, đất sét, cao lanh

+ Tài nguyên rừng: diện tích không lớn nhưng có giá trị sinh thái, MT, nuôi trồng thủy sản-> nam cát tiên, cần giờ

- Điều kiện KT – XH thuận lợi:

+ Lực lượng lao động dồi dào, có trình độ cao

+ Cơ sở hạ tầng tốt, cơ sở vật chất kĩ thuật mạnh, nhiều trung tâm công nghiệp, có tp HCM trung tâm là kinh tế, văn hóa, KHKT lớn nhất cả nước

+ Là vùng thu hút nhiều nhất vốn đầu tư nước ngoài

b. Hạn chế

- Mùa khô kéo dài, thiếu nước cho nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt

- Một số thành phố dân tập trung đông đúc, gây khó khăn cho giải quyết việc làm, các điều kiện sinh hoạt, gây ô nhiễm MT

- CSHT có phát triển nhưng còn chậm so với sụ phát triển của vùng.

2. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu

a. Khái niệm

Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu được hiểu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT – XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

b. Biểu hiện

b1. Trong công nghiệp

- Có nhiều điều kiện thuận lợi để khai thác theo chiều sâu trong công nghiệp: vị trí, tài nguyên khoáng, nước, điện, lực lượng lao động

- Khai thác công nghiệp theo chiều sâu tập trung vào:

+ Giải quyết vấn đề năng lượng cho vùng: xây dựng các nhà máy thủy điện, nhiệt điện (Trị An, Thác Mơ, Hàm Thuận - Đa Mi, Phú Mĩ 1,2,3,4..)

+ Thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, chú trọng bảo vệ môi trường

b.2. Trong nông, lâm nghiệp

- ĐNB có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp theo chiều sâu: đất, khí hậu, lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng…

- Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu tập trung vào:

+ Hàng đầu là xây dựng các công trình thủy lợi : Dầu Tiếng, Phước Hòa…

+ Thay đổi cơ cấu cây trồng, cải tạo giống

+ Bảo vệ rừng: phục hồi rừng ngập mặn, xây dựng vườn quốc gia Cát Tiên và các khu bảo tồn

b.3. Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển

- Vùng biển ĐNB có nhiều tiềm năng tạo điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển:

+ Khai thác dầu khí ở thềm lục địa, phát triển CN lọc, hóa dầu và các ngành dịch vụ dầu khí. Đã khai thác từ 1986, quy mô ngày càng lớn

+ Khai thác, chế biến hải sản, 2005 đạt 190.000 tấn(chiếm 14,3% sản lượng cá biển cả nước)

+ Phát triển du lịch biển: nhiều trung tâm du lịch nổi tiếng như Vũng Tàu, Côn Đảo, Long Hải

+ Phát triển GTVT biển: mở rộng cảng biển, hiện đại hóa cảng sông

- Chú trọng BVMT, chống ô nhiễm môi trường do khai thác dầu khí

- Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

NỘI DUNG 7. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊNỞ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

1. Khái quát chung

- Là vùng có dt: 40.000 km2,(12%s), DS: 17,4 triệu(20.7%) (2006), gồm 13 tỉnh, thành phố. Là ĐB châu thổ lớn nhất.

- tiếp giáp: campuchia,biển đông, đnb

a. Các thế mạnh

- Đất là tài nguyên quan trọng nhất, có 3 nhóm đất chính:

+ Phù sa ngọt: 1,2 triệu ha (chiếm 30% diện tích đồng bằng) phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu.

+ Đất phèn: 1,6 triệu ha (chiếm 41% diện tích đồng bằng) phân bố ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, Cà Mau.

+ Đất mặn: 75 vạn ha (chiếm 19% diện tích đồng bằng) phân bố ven biển.-> thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước.

- Khí hậu: cận xích đạo, nóng đều trong năm, có một mùa mưa và mùa khô kéo dài, lượng mưa hằng năm lớn

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc cung cấp nước để tháo chua, rửa mặn, phát triển giao thông, nuôi trồng thủy sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.

- Tài nguyên biển giàu có, nhiều ngư trường lớn, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước

- Tài nguyên sinh vật có giá trị: rừng ngập mặn và rừng tràm

- Khoáng sản chủ yếu là đá vôi, than bùn, dầu khí...

b. Hạn chế

- Mùa khô kéo dài dễ bị nước mặn xâm lấn làm tăng đọ chua và độ măn trong đất

- Diện tích đát phèn và mặn quá lớn

- Thiên tai lũ lụt thường xảy ra

- khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển kinh tế xã hội

2. Vấn đề sử dụng và cải tạo tự nhiên

Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động của các nhánh sông Cửu Long (thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó (đồng bằng phù sa ở rìa).

Phần thượng châu thổ là một khu vực tương đối cao (2 – 4m so với mực nước biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn. Vào mùa mưa, chúng chìm sâu dưới nước, còn vào mùa khô chỉ là những vũng nước tù đứt đoạn. Đây là vùng đất rộng, dân còn thưa, chưa được khai thác nhiều.

Phần hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều và sóng biển. Mực nước trong các cửa sông lên xuống rất nhanh, những lưỡi nước mặn ngấm dần vào trong đất. Ngoài các giống đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt đồng bằng cao 1 – 2m còn có các khu vực trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi trên sông.

Các đồng bằng phù sa ở rìa tuy nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của sông nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (như đồng bằng sông Đồng Nai, đồng bằng Cà Mau).

- Khó khăn lớn nhất của đồng bằng là diện tích đất phèn và mặn lớn, vì vậy nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu:

+ Xây dựng hệ thống kênh mương dẫn nước ngọt, chia ruộng thành những ô nhỏ để thau chua, rửa mặn

+ Duy trì và bảo vệ rừng để đảm bảo cân bằng sinh thái, đảm bảo nguồn nước ngọt

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị, kết hợp nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp chế biến

Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên vùng này không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Vết tích của chiến tranh vẫn còn tồn tại. Tình trạng độc canh lúa còn tương đối phổ biến. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phá thế độc canh, đẩy mạnh việc trồng cây công nghiệp có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp chế biến. Đối với vùng biển, hướng chính trong tổ chức lãnh thổ kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.

3. Vấn đề lương thực, thực phẩm

Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước. Việc giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm ở đây có ý nghĩa không chỉ trong vùng, mà cả trong toàn quốc.

Diện tích đồng bằng khoảng 4 triệu ha, trong đó đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp: 2,65 triệu ha, vào lâm nghiệp: 30 vạn ha, vào các mục đích khác: 33 vạn ha và số đất còn lại chưa khai thác: 67 vạn ha.

Được phù sa sông Cửu Long bồi đắp, lại không bị con người can thiệp quá sớm (như đắp đê), đất đai ở đây nhìn chung khá màu mỡ. Đất trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long nhiều gấp 3 lần mức bình quân đầu người so với đồng bằng sông Hồng.

Đồng bằng sông Cửu Long có 35 vạn ha mặt nước nuôi thủy sản, trong đó có hơn 10 vạn ha nước lợ nuôi tôm xuất khẩu. Riêng cá biển khai thác ở đây chiếm tới 42% sản lượng của cả nước.

Với tiềm năng sẵn có, đồng bằng sông Cửu Long đã tạo ra một khối lượng lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước.

Lúa giữ ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu ngành nông nghiệp, chiếm tới 99% diện tích cây lương thực và 99,7% sản lượng lương thực của toàn bộ đồng bằng này. Diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt gần 4 triệu ha, chiếm 52% diện tích gieo trồng lúa trong toàn quốc (1999).

Cách tỉnh trồng nhiều lúa nhất ở đồng bằng nói riêng và ở cả nước nói chung là An Giang (462.800 ha), Long An (441.200 ha), Kiên Giang (514.300 ha), Đồng Tháp (442.700 ha).

Do thiên nhiên ưu đãi, năng suất lúa trung bình cả năm ở đây vượt năng suất lúa trung bình toàn quốc (40,3 tạ/ha so với 38,8 tạ/ha, thời kì 1995 – 1999). Năm 1999, sản lượng lúa đạt 16,3 triệu tấn, chiếm 52% sản lượng lúa toàn quốc. Mức lương thực bình quân trên đầu người ở đồng bằng sông Cửu Long lên đến 1012,3 kg nghĩa là gấp 2,3 lần mức bình quân của toàn quốc và cao hơn hẳn so với các vùng khác.

Ngành chăn nuôi của đồng bằng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh. Bò có trên 18 vạn con trong toàn vùng, và được nuôi nhiều nhất ở An Giang, Bến Tre, Trà Vinh. Lợn được nuôi ở khắp nơi và có gần 2,8 triệu con. Đàn vịt hết sức đông đúc, được chăn thả trên các ruộng sau vụ thu hoạch.

Nguồn thực phẩm quan trọng nữa của đồng bằng sông Cửu Long là nguồn thuỷ, hải sản. Trong những năm qua, vùng đồng bằng này đã cung cấp cho các vùng khác và cả cho xuất khẩu 10 vạn tấn cá, tôm, và hàng vạn tấn thịt lợn.

Vấn đề lương thực, thực phẩm của đồng bằng sông Cửu Long liên quan tới nhu cầu của nhiều vùng khác và của xuất khẩu. Đây là địa bàn chiến lược để giải quyết vấn đề ăn cho cả nước và cho xuất khẩu. Vì vậy những định hướng lớn về sản xuất lương thực, thực phẩm của đồng bằng này là tập trung vào việc từng bước biến nơi đây thành vùng lương thực, thực phẩm hàng hoá lớn hơn nữa trên cơ sở thâm canh, tăng vụ, khai thác những diện tích còn hoang hoá, đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ hải sản.

- Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo

NỘI DUNG 8. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH, QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

1. Vấn đề khai thác tổng hợp tài nguyên biển, đảo nước ta

a. Tại sao phải khai thác tổng hợp

- hoạt động khai thác biển rất đa dạng và phong phú, giưa các ngành khai thác biển có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ khai thác tổng họp thì mới đem lại hiệu quả cao.

- môi trường biển không thể bị chia cắt được, vì vậy khi một vùng biển bị ô nhiểm sẽ gây thiệt hại rất lớn.

- môi trường đảo rất nhạy cảm với tác động của con người, nếu khai thác mà không chú ý bảo

vệ môi trường có thể biến thành hoang đảo.

b. Khai thác tổng hợp kinh tế biển

- Khai thác, chế biến hải sản:

+ Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, nguồn lợi có giá trị KT cao

+ Phát triển đánh bắt xa bờ để nâng cao sản lượng hải sản và bảo vệ chủ quyền

- Khai thác khoáng sản:

+ Khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía N, đã và đang xây dựng nhà máy lọc dầu. Cần tránh gây ô nhiễm MT

+ Khai thác muối ở Bắc bộ và Duyên hải NTB

- Phát triển du lịch biển: các trung tâm du lịch biển ngày càng nhiều và được mở rộng nâng cấp: Hạ Long, Đồ Sơn, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu ...

- Phát triển GTVT biển: Xây dựng nhiều cảng biển: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Vinh, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu...

- Các vùng kinh tế trọng điểm

NỘI DUNG 9. CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

1. Đặc điểm của vùng kinh tế trọng điểm nước ta.

- Vùng KT trọng điểm: là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển, có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế đất nước, vì vậy nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.

- Đặc điểm:

+ Gồm nhiều tỉnh thành có thể thay đổi ranh giới theo thời gian

+ Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực, hấp dẫn đầu tư

+ Có tỉ trọng GDP lớn, tốc độ phát triển nhanh, hỗ trợ các vùng khác

+ Có khả năng phát triển các ngành CN và DV mới từ đó nhân rộng ra cả nước

2. Các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.

Vùng KTTĐ

Tiềm năng

Hướng phát triển

Phía Bắc

- Diện tích: 15.300km2, dân số: 13,7 triệu người (2006), Gồm 8 tỉnh thành phố (chủ yếu thuộc ĐBSH)

- Có lực lượng lao động dồi dào, chất lượng cao

- Vùng có lịch sử khai thác lâu đời

- Các ngành CN phát triển sớm, nhiều ngành CN quan trọng nhờ nguồn TNTN và thị trường

- Các ngành DV và du lịch có nhiều điều kiện phát triển

- Có thủ đô Hà Nội, có QL 5, 18 là 2 tuyến GT huyết mạch nối với cụm cảng: Hải Phòng - Cái Lân

- Về CN:

+ Đẩy mạnh các ngành CN trọng điểm

+ Nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lg KT cao, không gây ô nhiễm, sản phẩm có sức cạnh tranh

+ Phát triển các khu công nghiệp tập trung

- Về dịch vụ: chú trọng thương mại và các dịch vụ khác

- Về nông nghiệp: chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa

Miền Trung

- Diện tích: 28.000km2, DS: 6,3 triệu người (2006), gồm 5 tỉnh và thành phố (từ Thừa - Thiên - Huế đến Bình Định)

- Vị trí thuận lợi: cầu nối giữa phía B và N, có các tuyến đường huyết mạch B - N, là cửa ngõ của Tây Nguyên và Lào

- TNTN giàu có: biển, rừng, khoáng sản

- Lãnh thổ đã có những dự án lớn

- Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm có lợi thế về tài nguyên và thị trường

- Phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hóa nông nghiệp, thủy sản và các ngành thương mại , dịch vụ du lịch

Phía Nam

- Diện tích: 30.600km2, DS: 15,2 triệu người (2006), gồm 8 tỉnh và thành phố (chủ yếu thuộc ĐNB)

- Vị trí bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải NTB và đồng bằng s.Cửu Long

- TNTN nổi trội nhất: dầu khí ở thềm lục địa, đất đỏ ba zan và đất xám, biển

- Dân đông, nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất tốt và đồng bộ

- Tập trung tiềm lực kinh tế và có trình độ phát triển kinh tế cao

- Công nghiệp vẫn là động lực của vùng

+ Phát triển các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao

+ Hình thành hàng loạt khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư trong và ngoài nước

- Đẩy mạnh thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch...

*Câu 3 (3,0 điểm)

Kỹ năng

- Về lược đồ: vẽ lược đồ Việt Nam và điền một số đối tượng địa lý lên lược đồ

- Về biểu đồ: vẽ. nhận xét, giải thích

II.

Phần riêng (2,0 điểm)

(Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu –Câu 4.a và câu 4.b)

Câu 4.a. Theo chương trình Chuẩn (2,0 điểm)

Nội dung nằm trong chương trình Chuẩn, đã nêu ở trên.

Câu 4.b. Theo chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

Nội dung nằm trong chương trình Nâng cao. Ngoài phần nội dung đã nêu ở trên, bổ sung các nội dung sau đây:

- Chất lượng cuộc sống (thuộc phần Địa lí dân cư);

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế);

-

- Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (thuộc phần Địa lí kinh tế

 

Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp);

-

- Vốn đất và sử dụng vốn đất (thuộc phần Địa lí kinh tế

 

- Vấn đề lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long (thuộc phần Địa lí kinh tế & Địa lí các vùng kinh tế).

*Lưu ý: Thí sinh không được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong phòng thi.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #dia