bài 14
BÀI14[NgữPháp N5] ~のなかでいちばん:Trong...Thì...LàNhất ⭐ › Cấu trúc
N1 + のなかで + N2 + が一番(いちばん) + A(Tính từ)
🔓 › Cách dùng / Ý nghĩa
· ① Dùng trong trường hợp chỉ ra phạm vi để so sánh 3 sự vật trở lên, là hình thức so sánh nhất.
→ Có Nghĩa là : Trong số N1 thì N2 là A nhất
Ví dụ
季節(きせつ)の中(なか)で、春(はる)が一番好(いちばんす)きです。
Trong các mùa trong năm, tôi thích nhất là mùa xuân.
三人(さんにん)の中(なか)で、僕(ぼく)は一番(いちばん)イケメン です。
Trong số ba người thì tôi đẹp trai nhất.
三人兄弟(さんにんきょうだい)の中(なか)では、長男(ちょうなん)が一番優秀(いちばんゆうしゅう)です。
Trong số 3 anh em trai, người anh cả là ưu tú nhất.
彼女(かのじょ) は 三人(さんにん)の 仲(なか) で 一番若(いちばんわか) いです。
Cô ấy trẻ nhất trong số 3 người.
ワインとビールと 日本酒(にほんしゅ)の 中(なか) で、ワインが 一番好(いちばんず) きです。
Trong các thứ rượu vang, bia, và rượu sake, tôi thích rượu vang nhất.
君(きみ) は 私(わたし) が 知(し) っている 人(ひと)のなかで、 一番責任感(いちばんせきにんかん) がある 人(ひと) よ。
Cậu là người có tinh thần trách nhiệm nhất trong số những người tôi biết.
この 中(なか) で 一番背(いちばんせ) が 高(たか) い 人(ひと) は 誰(だれ) ですか。
Trong số này, ai là người cao nhất?
このプロジェクト、 今(いま) までの 仕事(しごと)の 中(なか) で 一番大変(いちばんたいへん) だ。
Dự án này là vất vả nhất trong số những công việc trước giờ.
その 映画(えいが)の 中(なか) で 一番好(いちばんす) きなのは、 最後(さいご) のシーンです。
Tôi thích nhất trong bộ phim đó là cảnh cuối.
このクラスの 中(なか) で 一番優秀(いちばんゆうしゅう) だったのは 彼女(かのじょ) でした。
Xuất sắc nhất trong lớp này là cô ấy.
ゲームの 中(なか) で 一番好(いちばんず) きな 曲(きょく) は 何(なに) ですか。
Ca khúc cậu thích nhất trong các game là gì?
スマホの 中(なか) で 一番(いちばん) いいのはこれです。
Cái tốt nhất trong số các dòng điện thoại thông minh là cái này.
[NgữPháp N5] のほうが~より~: ...Hơn Là ... ⭐ › Cấu trúc
N1 + のほうが + N2 + より~
N1 + より + N2 + のほうが、~
🔓 › Cách dùng / Ý nghĩa
· ① Dùng để so sánh hai người, hai vật, hoặc hai sự, sự việc.
· ② Kanji được viết là の方が~
→ Có Nghĩa là : ...Hơn là ...
Ví dụ
① Đầu tiên chúng ta cùng xem so sánh hơn (hoặc so sánh kém) với cấu trúc đơn giản
N1 + は + N2 + より~
Ví dụ
飛行機(ひこうき) は 車(くるま)より 早(はや) いです。
Máy bay thì nhanh hơn xe hơi.
車(くるま) は 船(ふね)より 早(はや) いです。
Xe hơi thì nhanh hơn tàu.
自転車(じてんしゃ) は 車(くるま)より 遅(おそ) いです。
Xe đạp thì chậm hơn xe hơi.
このパソコンはそのパソコンより 軽(かる) いです。
Cái laptop này thì nhẹ hơn cái laptop đó.
このかばんはそのかばんより 重(おも) いです。
Cái cặp này thì nặng hơn cái cặp đó.
木村(きむら) さんは 田中(たなか) さんよりも 背(せ) が 高(たか) いです。
Anh Kimura thì cao hơn cả anh Tanaka.
※よりも là hình thức nhấn mạnh của より .
Trong trường hợp này ta có thể hiểu rằng anh Tanaka đã cao rồi, mà anh Kimura còn cao hơn nữa.
② Cấu trúc 「N1 + のほうが + N2 + より~」
Ví dụ
この 車(くるま)のほうがその 車(くるま)より 早(はや) いです。
Chiếc xe hơi này thì nhanh hơn chiếc xe hơi kia.
日曜日(にちようび)のほうが 土曜日(どようび)より 人(ひと) が 多(おお) い。
Chủ nhật thì đông người hơn thứ bảy.
二時(にじ)の 方(ほう) が 一時(いちじ)より 都合(つごう) がいいです。
2 giờ thì tiện hơn 1 giờ.
山田(やまだ) さんの 方(ほう) が 木村(きむら) さんより 背(せ) が 高(たか) いです。
Yamada thì cao hơn Kimura.
インドの 方(ほう) がベトナムより大きいです。
Ấn Đô thì rộng hơn lớn hơn Việt Nam.
オレンジジュースのほうがコーヒーより 体(からだ) にいいです。
Nước cam thì tốt cho cơ thể hơn là cà phê.
③ Cấu trúc「N1 + より + N2 + のほうが、~」
Ví dụ
ベトナム 語(ご)より 日本語(にほんご)の 方(ほう) が 難(むずか) しいと 思(おも) います。
Tôi nghĩ rằng tiếng Nhật thì khó hơn tiếng Việt.
サイゴンよりもハノイのほうが 暑(あつ) いです。
Hà Nội thì nóng hơn cả Sài Gòn.
彼(かれ)よりわたしのほうが 背(せ) が 高(たか) いです。
Tôi thì cao hơn anh ta.
わたしよりも 君(きみ)のほうがよく 知(し) っているよ。
Cậu biết rõ hơn cả tôi đấy.
家族(かぞく)より 仕事(しごと)のほうが 大切(たいせつ) だと 思(おも) う 人(ひと) は 少(すく) なくない。
Có không ít người cho rằng công việc quan trọng hơn gia đình.
④ Đi với TÍNH TỪ 【 形容詞(けいようし) 】
安(やす) いほうが 高(たか) いよりいいでしょう。
Hẳn rẻ thì phải tốt hơn là đắt rồi.
丈夫(じょうぶ) なほうがもろいよりいいです。
Bền thì tốt hơn là dễ vỡ.
映画(えいが) は 怖(こわ) いほうが 面白(おもしろ) いです。
Phim thì càng đáng sợ càng thú vị.
家(いえ) は、 会社(かいしゃ) から 近(ちか) い 方(ほう) が 便利(べんり) です。
Nhà thì càng gần công ty càng tốt.
部屋(へや) は 広(ひろ) い 方(かた) がいいです。
Phòng thì càng rộng càng tốt.
給料(きゅうりょう) は( 安(やす) いより) 高(たか) い 方(ほう) がいいです。
Lương thì càng cao càng tốt.
テストは 簡単(かんたん) な 方(ほう) がいいです。
Bài kiểm tra thì càng dễ càng tốt.
⑤ Đi với ĐỘNG TỪ 【 動詞(どうし) 】
逃(に) げるほうが、 戦(たたか) うよりいいと 思(おも) う。
Tôi cho rằng chạy thì tốt hơn là chiến đấu.
できるほうが、できないよりいいです。
Làm được vẫn tốt hơn là không được.
家(いえ) で 勉強(べんきょう) するほうが、 図書館(としょかん) へ 行(い) くよりいいと 思(おも) います。
Tôi cho rằng học ở nhà tốt hơn là đến thư viện.
ベッドで 寝(ね) るほうが、ソファで寝るよりよく 寝(ね) られると 思(おも) います。
Tôi nghĩ là ngủ ở giường sẽ ngon hơn là ngủ trên sofa.
メールを 待(ま) つより、 電話(でんわ) する 方(ほう) が 早(はや) いです。
Thay vì chờ mail, điện thoại sẽ nhanh hơn.
人(ひと) に 頼(たよ) るより、 自分(じぶん) で 問題(もんだい) を 解決(かいけつ) するほうがいいよ。
Thay vì nhờ người khác, tự mình giải quyết vấn đề sẽ tốt hơn.
[NgữPháp N5] ~ほど~ない:KhôngBằng – Không...Như – Không Tới Mức
N1 は N2 ほど ~ ない
🔓 › Cách dùng / Ý nghĩa
· ① Là cách nói so sánh kém. Diễn đạt ý nghĩa N1 so với N2 thì không bằng.
· ② Có thể để ý thấy rằng cấu trúc 「N1 は N2 より~だ」thì đơn thuần là so sánh hai yếu tố N1 và N2, trong khi cấu trúc này「N1 は N2 ほど~ない」có bao hàm ý nghĩa "Cả N1 và N2 đều..., nhưng N1 thì không bằng N2" trong đó
→ Có Nghĩa là : Không bằng – Không...như – Không tới mức
📚 › Ví dụ
ベトナム は日本(にほん)ほど寒(さむ)くない。
Việt Nam không lạnh bằng Nhật Bản.
山田(やまだ)さんは田中(たなか)さんほど英語(えいご)を話(はな)すのが上手(じょうず)ではありません。
Anh Yamada nói tiếng Anh không giỏi bằng Anh Tanaka
英語(えいご) の 文法(ぶんぽう) は 日本語(にほんご)ほど難(むずか)しくありません。
Ngữ pháp tiếng Anh không khó như ngữ pháp tiếng Nhật.
今年(ことし) の 合格率(ごうかくりつ) は 去年(きょねん)ほど 高(たか) くありません。
Tỷ lệ đậu năm nay không bằng năm ngoái.
今日(きょう) も 風(ふう) が 強(つよ) いです。でも、 今日(きょう) はきのうほど 寒(さむ) くないです。
Hôm nay trời gió cũng mạnh. Thế nhưng hôm nay trời không lạnh như hôm qua.
わたしはテイさんほど 速(はや) く 走(はし)れません。
Tôi không chạy nhanh bằng Thi.
この 町(まち) は 今(いま) も 人(ひと) が 多(おお) いですが、むかしほどにぎやかではありません。
Thị trấn này hiện nay cũng đông dân cư nhưng không nhộn nhịp bằng hồi xưa.
今日(きょう) は 寒(さむ) いが、きのうほど 寒(さむ) くはない。
Hôm nay mặc dù lạnh nhưng lại không lạnh bằng hôm qua.
この 番組(ばんぐみ) は 思(おもう) っていたほどおもしろくなかったです。
Chương trình này không thú vị như tôi đã nghĩ.
わたしは 彼(かれ)ほどお 金(かね) を 持(も) っていない。
Tôi không có nhiều tiền như anh ấy.
このテスト 問題(もんだい) はあなたが 考(かんが) えているほど 易(やさ) しくないです。
Bài thi này không dễ như bạn nghĩ.
Ngoài ra còn được sử dụng dưới dạng cấu trúc 「XほどYはない/いない」. Đây là kiểu so sánh nhất, mang ý nghĩa X là cao nhất, không có Y nào bằng.
試験(しけん)ほど 嫌(いや) なものはない。
Không có gì đáng ghét bằng thi cử.
彼(かれ)ほど 失礼(しつれい) な 人(ひと) はいません。
Không có ai bất lịch như anh ta.
戦争(せんそう)ほど 残酷(ざんこく) で 悲惨(ひさん) なものはない。
Không có gì tàn nhẫn hơn chiến tranh.
彼女(かのじょ)ほど 綺麗(きれい) な 女性(じょせい) はいませんよ。
Không có người phụ nữ nào đẹp bằng cô ta đâu.
彼女(かのじょ)ほど 優(やさ) しい 人(ひと) はいない。
Không có ai tốt bụng như cô ấy.
コーヒーほどおいしいものはない。
Không có gì ngon bằng cà phê.
東京(とうきょう)ほど 家賃(やちん) の 高(たか) いところはない。
Không nơi nào có giá thuê nhà đắt hơn Tokyo.
困(こま) っているとき、 思(おも) いやりのある 友人(ゆうじん) の 言葉(ことば)ほどうれしいものはない。
Khi gặp khó khăn, không có gì hạnh phúc hơn là những lời động viên của bạn bè.
旅行前(りょこうまえ) に、あれこれ 旅行案内(りょこうあんない) の 本(ほん) を 見(み) るほど 楽(たの) しいことはない。
Trước khi đi du lịch thì không có gì thú vị bằng xem những sách hướng dẫn du lịch này nọ.
希望(きぼう) の 会社(かいしゃ) に 就職(しゅうしょく) できなかったときほど 悔(くや) しかったことはない。
Không gì tiếc nuối bằng việc không thể vào được không ty mình mong muốn.
[NgữPháp N5] ~と同じ/と同じです:Giống– Giống Như – Cùng ⭐ › Cấu trúc
N + と同(おな)じだ
Vの + と同(おな)じだ
🔓 › Cách dùng / Ý nghĩa
· ① Dùng để diễn đạt ý 2 sự vật, sự việc hoặc tính chất giống nhau.
→ Có Nghĩa là : Giống – Giống như – Cùng
📚 › Ví dụ
この本(ほん)はあの本(ほん)と出版社(しゅっぱんしゃ)が同(おな)じだ。
Cuốn sách này cùng nhà xuất bản với cuốn sách kia.
あの人(ひと)が食(た)べているのと同(おな)じもの を ください。
Cho tôi món giống như món của người kia đang ăn.
私(わたし)は彼(かれ)と同(おな)じクラス です。
Tôi cùng lớp với anh ấy.
私(わたし)のバイクはあなたのバイクと同(おな)じです。
Xe máy của tôi thì giống với xe máy của cậu.
これは、 私(わたし) が 昨日作(きのうつく) ったものと 同(おな) じです。
Cái này giống với cái hôm qua tôi đã làm.
このテレビはうちのと 同(おな) じです。
Cái tivi này giống với cái ở nhà tôi.
🚀 › NÂNG CAO
1. Khi danh từ đi sau giống hoàn toàn với danh từ đi trước thì có thể được lược bỏ.
彼女(かのじょ) は 昨日(きのう)と 同(おな) じシャツを 着(き) ている。
Cô ấy mặc cùng một áo với hôm qua.
2. Khi おなじ bổ nghĩa cho danh từ phía sau thì gắn trực tiếp, không thêm trợ từ nào cả.
私(わたし) は 彼(かれ) と 同(おな) じ 学校(がっこう) に 通(かよ) っています。
Tôi đi học cùng trường với anh ấy.
彼女(かのじょ) と 私(わたし) は 同(おな) じ 人(ひと) が 好(す) きです。
Cô ấy và tôi thích cùng một người.
それは 同(おな) じことです。
Điều đó cũng giống vậy thôi.
彼(かれ)も 同(おな) じものをもらいます。
Anh ta cũng nhận cùng một cái.
彼(かれ) は 私(わたし)と 同(おな) じ 財布(さいふ) を 買(か) った。
Cậu ấy đã mua cái ví giống với cái của tôi.
彼女(かのじょ) はわたしと 同(おな) じ 辞書(じしょ) を 持(も) っています。
Cô ấy có quyển từ điển giống với cái của tôi.
あの 人(ひと) が 飲(の) んでいるのと 同(おな) じものをください。
Xin hãy cho tôi cái giống cái người kia đang uống.
この 辞書(じしょ) はあの 辞書(じしょ) と 出版社(しゅっぱんしゃ) が 同(おな) じです。
Từ điển này có nhà xuất bản giống với từ điển kia.
この 点(てん) で 妥協(だきょう) することはすべてを 諦(あきら) めるのと 同(おな) じことだ。
Việc chúng ta thỏa hiệp điểm này cũng giống với việc từ bỏ tất cả.
LỰA CHỌN:
N1 と N2 と どちらが " Tính từ" ですか。
N1 N2 の ほうが " Tính từ" です。
Mẫu này được dùng khi người nói muốn đề nghị người nghe chọn xem trong 2 lựa chọn N1 và N2 mà người nói vừa đưa ra, cái nào( người nào, con vật , thời điểm nào,...) có tính chất của " tính từ" nhiều hơn. Từ để hỏi được sử dụng trong câu hỏi dạng này luôn là どちら,bất kể N1 và N2 là đồ vật, cọn vật hay con người,...
例1:
A:サッカーと やきゅうと どちらが おもしろいですか。
Bóng đá và bóng chày, môn nào hay hơn?
B:サッカーの ほうが おもしろいです。
Bóng đá hay hơn.
例2:
A:やまもとさんと なりたさんと どちらが テニスが じょうずですか。
Anh Yamamoto và anh Narita, ai giỏi tennis hơn?
B:やまもとさんの ほうが テニスが じょうずです。
Bạn Yamamoto.
例3:
A:ほっかいどうと おおさかと どちらが すずしいですか。
Hokkaido và Osaka, chỗ nào mát hơn?
B:ほっかいどうの ほうが すずしいです。
Hokkaido mát hơn.
例4:
A:はると あきと どちらが すきですか。
Mùa xuân và mùa thu, bạn thích mùa nào hơn?
B:はるの ほうが すきです。
Tôi thích mùa xuân hơn.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top