Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động

– Khái niệm tư bản: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người công nhân.

Sơ đồ biểu thị sự phân chia tư bản:

Tư bản bất biến và tư bản khả biến:

Để sản xuất giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, tức là tư bản tiền tệ đã được chuyển hóa thành hai hình thức khác nhau của tư bản sản xuất. Người ta gọi chúng là: Tư bản bất biến và Tư bản khả biến. Mỗi bộ phận tư bản ấy có vai trò khác nhau trong quá trình làm tăng thêm giá trị

Khái niệm
– Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất
+ Ký hiệu: c
+ Các bộ phận cấu thành:

Máy móc, nhà xưởng: tham gia vào quá trình sản xuất nhưng chuyển giá trị từng phần vào sản phẩm dưới dạng khấu hao hữu hình và vô hình (c1).Nguyên, nhiên, vật liệu: chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong quá trình sản xuất (c2).

+ Đặc điểm:

Giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩmGiá trị TLSX được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới.

– Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hoá sức lao động. Bộ phận này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người công nhân làm thuê đã sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao động, tức là có sự biển đổi về số lượng.
+ Ký hiệu: v
+ Hình thức biểu hiện: tiền lương.
+ Quá trình vận động: Diễn ra trên hai mặt

Một mặt, giá trị của nó biến thành các tư liệu sinh hoạt và biến đi trong quá trình tiêu dùng của công nhân.Mặt khác, bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra giá trị mới không những đủ để bù đắp sức lao động của mình, mà còn có giá trị thặng dư cho nhà tư bản.

Do đó, bộ phận tư bản này đã có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất.

Tư bản cố định và Tư bản lưu động:

Tư bản sản xuất gồm nhiều bộ phận và có thời gian chu chuyển khác nhau về mặt giá trị, do đó ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của toàn bộ tư bản. Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức (đặc điểm) chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu dộng.

- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.

Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:

+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy. Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.

+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc, v.v. nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.

- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.

- Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất.

- Ý nghĩa:

+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.

+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top