NHTM: Cơ cấu nguồn vốn

Câu 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHTM:

a. Khái niệm: Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà NH tạo lập và huy động được, để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

b. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM:

1. Vốn tự có (Vốn chủ sở hữu)

* Khái niệm: Vốn tự có của NH bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản Nợ của các NH theo quy định của NHTW.

* Đặc điểm:              

            - Được sử dụng trong dài hạn mà không mang tín hoàn trả.

            - Thường chiếm tỷ trọng nhỏ, có vai tròng quan trọng góp phần hình thành quy mô NH, tăng khả năng mở rộng cho vay đầu tư cũng như tạo ra trang thiết bị công nghệ hiện đại.

* Chức năng: Vốn tự có dùng để đầu tư, xây dựng trụ sở, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

* Các thành phần của vốn tự có

- Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu của NH được ghi trong điều lệ NH (khi thành lập NH)

- Các quỹ dự trữ: Quỹ bổ sung vốn điều lệ; quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thưởng phúc lợi, trợ cấp mất việc làm

- Một số TS Nợ khác: Lợi nhuận phân chia, lợi nhuận chưa phân chia, trái phiếu dài hạn, tăng giá vàng chờ xử lý, hao mòn TSCĐ, những khoản nợ dài hạn trên 10 năm.

2. Vốn huy động: tiền gửi, giấy tờ có giá (từ nhũng chủ thể cá nhân gửi tiết kiệm, gửi thanh toán).

* Huy động tiền gửi: Từ doanh nghiệp, cá nhân.

- Gửi tiền vào NH mục đích: sinh lời, an toàn, tiện ích trong thanh toán.

Đặc điểm: dạng huy động thường xuyên

Thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền thanh toán tạm thời nhàn rỗi, phát sinh trong kinh doanh được gửi lại NH dưới 2 hình thức:

+ Tiền gửi không kỳ hạn (thanh toán): là loại tiền mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào để sử dụng hoặc để NH chi hộ bất cứ lúc nào. Phục vụ cho thanh toán, an toàn, còn sinh lời chỉ là thứ yếu. Nh sẽ dự trữ 30 – 40%, cho vay 60 -70% với lãi suất thấp.

+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi khi gửi vào, giữa NH và khách hàng đã thỏa thuận thời hạn rút ra.

Hiệu quả: có lãi và tăng lãi.

Rủi ro: đồng tiền mất giá do lạm phát.

Đặc điểm:Gửi 1 lần, rút hết  1 lần (đến hạn mới được rút). Theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao vì Nh sẽ sử dụng được nhiều hơn.

Xét hiệu quả: NH sẽ được nhiều hơn. Rủi ro lãi suất thì KH phải chịu.

- Tiền gửi của dân cư:

+ Tiền gửi thanh toán:

Mục đích: để thanh toán, rút tiền. Tiền gửi thanh toán của dân cư và của tổ chức kinh tế hầu như là giống nhưng khác nhau: số tiền gửi nhỏ hơn số lượng gửi, việc sử dụng dễ hơn vì sự biến động của loại tiền này phụ thuộc vào chu kỳ, chỉ tiêu thu nhập của từng cá nhân.

+ Tiền gửi tiết kiệm:

Không kỳ hạn: tỷ giá chuyển > tỷ giá tiền mặt.

Không dùng cho việc thanh toán: có kỳ hạn:

Lãi có kỳ hạn =  số dư tiền gửi * số ngày * lãi suất tiền gửi.

Đảm bảo tính cạnh tranh

Đảm bảo tính kích thích

Hợp pháp giữa các kỳ hạn

Để thu hút KH thì NH sẽ khuyến mãi: ví dụ gửi tiết kiệm có tặng quà, rút thăm trúng thưởng hoặc tăng thêm nhiều tiện ích.

Tk bậc thang lãi nhập vốn vào gốc.

b, Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá: Đây là hoạt động không thường xuyên như: chứng chỉ tiền gửi (ngắn hạn = kỳ phiếu, dài hạn = trái phiếu).

c, Vốn vay: Vay NHTW dưới hình thức tái cấp vốn. NHTW là người cho vay cuối cùng vì nếu các NH khác còn có thể cho vay mà NHTW cùng cho vay thì dẫn đến thừa 1 lượng tiền lưu thông dẫn đến lạm phát.

Vay nước ngoài thì phải có sự bảo lãnh của nước VN. Rủi ro về lãi suất, tỷ giá.

d, Vốn khác: vốn ủy thác

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: