nguyenvanlam
Câu 1 , các tiền đề tư tưởng lí luận hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh
-Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện xâu sắc về các vấn đề của các mạng Việt Nam từ cách mạng dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta; đồng thời là sự kết hợp tinh hoa văn hóa dân tộc với trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
-Tư tưởngHồChí Minh là tổng hòa của các điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hóa văn hóa nhân loại.
-Các tiền đề tư tưởng lí luận hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh
+Giá trị truyền thống dân tộc: đó chính là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, là ý chí vượt qua mọi khó khăn thử thách, là tinh thần hiếu học... tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh những truyền thống dân tộc, đặc biệt là lòng yêu nước - cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm con ngườiViệt Nam- đó chính là nguyên nhân xâu sa nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Ta không thể lí giải mọi hoạt động của Hồ Chí Minh nếu tách rời con ngườiHồ Chí Minh khỏi lòng yêu nước. dân tộc Việt Nam với con ngườiHồ Chí Minh có những nét tương đồng đó chính là lòng yêu nước.
Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng thực sự khi nó thực sự ăn sâu vào tiềm thưc, vào ý chí, hành động của mỗi con người. từ đó hồ chí minh đã đức kết ra chân lí " dân tộc ta có lòng nồng nàn yêu nước. đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, no skeets thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước"
+Tinh hoa văn hóa nhân loại
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương đông với những thành tựu hiện đại của văn minh phương tây. Đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và con ngườiHồ Chí Minh
Tinh hoa văn hóa phương đông: bao gồm có nho giáo, phật giáo, chủ nghĩa tam dân
-nho giáo: trong các nước phương đông, ảnh hưởng của nho giáo là lơn mạnh nhất. Hồ Chí Minh là con một nhà nho, các tác phẩm của ngườichứa đầy dấu ấn của đạo khổng. Hồ Chí Minh quan niệm, nho giáo không phải là một tôn giáo mà là một khoa học về đạo đức và phép ứng xử. chính vì vậy mà rất nhiều luận điểm, khái niệm, phạm trù của nho giáo đã được Hồ Chí Minh sử dụng. Hồ Chí Minh đã kế thừa nho giáo trên cả 2 mặt. một mặt: Hồ Chí Minh phê phán nho giáo rất nhiều bởi chủ trương của ngườilà lật đổ phong kiến, thực dân, ngườinói " khổng tử là con nguời vĩ đại, nếu ông sống ở thời đại này thì tiếp thu được chủ nghĩa M-L, mặt khác, khổng tử là phong kiến nên ông sống ở thời đại này là phản động". một mặt, Hồ Chí Minh cũng tiếp thu những mặt tích cực của nho giáo. Đó là các triết lí hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng vè một xã hội cbinhf trị, hòa mục, hòa đồng, là triết lí nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao văn hóa lễ giáo; tạo ra truyền thống hiếu học. trên cơ sở đó, người kế thừa và phát triển nho giáo ở chỗ đã đưa vào những nội dung cách mạng, những nội dung mới. " chỉ có những người cách mạng chân chính mói thu hái được những hiểu biết quá báu của các đời trước để lại.
-phật giáo: Hồ Chí Minh cho rằng phật giáo có 2 mặt, thủ tiêu đấu tranh, an bài số phận; thương ngườivà có tư tưởng vị tha, từ bi Bác ái, cứu khổ cứu nạn. và ngườiđã sớm tiếp thu những mặt tích cực của phật giáo.
-khi trở thành ngườiMác xit, ngườitiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn -trung quốc
Tưtưởngvăn hóa phương tây
Trong suốt 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngườiđã chịu ảnh hưởng xâu rộng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương tây. Ngườiđến với quê hương của lí tưởng tự do, bình đẳng Bác ái. Ngườitrực tiếp tiếp xúc với các tác phẩm của các nhà lí luận khai sáng cuộc đại cách mạng pháp , tiếp thu các giá trị của bản "tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền", các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyên mưu cầu hạnh phúc của tuyên ngôn độc lập ở mỹ 1776. Ngườicũng đánh giá cáo vai trò của đức chúa giê su. Ngườikhông hề lẫn lộn giữa giáo dân và giáo sĩ, giữa giáo dân với giáo lí.
+Chủ nghĩa ML
Chủ nghĩa ML-bộ phận của tinh hóa văn hóa nhân loại, là một bộ phận tinh túy nhất, khoa học nhất và vẫn còn nguyên giá trị bền vững của nó. ở các tôn giáo, họ chủ trương xây dựng thiên đường sau khi con ngườiđã mất, còn M_L lại chủ trương xây dựng thiên đường ở trên thế giới hiện thực. chủ nghĩa M_L là cơ sở chủ yếu nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh và là cơ sở để phân biệt tư tưởng Hồ Chí Minh với những tư tưởng khác.
Việc tiếp thu chủ nghĩa ML ở hồ chí minh diễn ra trên nền tảng của những tri thức văh hóa tính túy được chắt lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú được tính lũy qua thực tiễn hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc. quá trình đó diễn ra mọt cách chân thành và giản dị nhưng cũng là "chặng đường chiến thắng biết bao khó khăn với sự lựa chọn vững chắc, tránh được những sai lầm dân tới ngõ cụt" .
Người tiếp thu các học thuyết của Mac một cách chọn lọc, không rập khuân, máy móc, không sao chép giáo điều. người tiếp thu lí luận ML theo phương pháp Macxit, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất, vận dụng lập trường, quan điểm phương pháp biện chứng của chủ nghĩa ML để giải quyết những vấn đề thực tiển của cách mạng việt nam
Giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa M-L có mối quan hệ mật thiết với nhau:
-vì yêu nước, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước rồi bắt gặp chủ nghĩa ML với tư cách là lí luận về con đường giải phóng dân tộc.
-Lòng yêu nước như Hồ Chí Minh tất yếu sẽ đưa đến chủ nghĩa M. khi gặp gỡ chủ nghĩa ML, chủ nghĩa yêu nước của Hồ Chí Minh trở nên chân chính và khoa học, vượt qua chủ nghĩa yêu nước truyền thống.
-Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa ML không phải là để giải quyết vấn đề tư tưởng mà là để tìm đến con đường giải phóng dân tộc. thế giới quan, phương pháp luận ML đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tế để tìm ra con đườn cứu nước. Ngườinói " trong cuộc đấu tranh vừa nghiên cứu lí luận ML, vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi hiểu rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa cộng sản mói giải phóng được dân tộc bị áp bức và những ngườilao động trên thế giới"
Câu 2, các giai đoạn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là:........
Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành một lúc mà hình thành gắn với quá quá trình hoạt động của người, đồng thời gắn với quá trình hình thành phát triển của đảng cộng sản Việt Nam. Quá trình ấy bao gồm 5 giai đoạn
Thời kì trước năm 1911 hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.
- từ nhỏ ngườiđã được tiếp nhận kiến thức hán học
- tiếp xúc với nho giáo từ cha từ đó hình thành tư tưởng yêu nước thương dân, bảo vệ những giá trị tinh thần của dân tộc
- ngườicũng chịu ảnh hưởng từ cách sống của mẹ Người là Hoàng Thị Loan : tính nhân hậu, sống chan hòa với mọi người. đồng thời, cuộc sống của 3 chỉ em cũng đem lại cho Hồ Chí Minh tinh thần yêu nước thương nòi.
- Ngườisinh ra và lớn lên ở một vùng đất giàu truyền thống anh hùng, yêu nước
- Chứng kiến nỗi khổ của ngườidân Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân pháp.
Thời kì từ 1911 đến 1920: tìm thấy con đường cứu nước, con đường giải phóng dân tộc
- năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến Nhà Rồng trên một con tàu chở hàng của pháp. Nhờ những bài học từ thời thiếu niên "bốn bể đều là anh em, năm châu hợp thành một nhà, ở ngườiđã nảy sinh ý thức về sự cần thiết phải đoàn kết những ngườibị áp bức để đấu tranh cho nguyện vòng và quyền lơi chung. Qua cuộc hành trình đến nhiều nước thuộc địa, phụ thuộc, tư bản, đế quốc, ngườitìm hiểu đời sống và các phong trào đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa, các cuộc cách mạng lớn trên thế giới: cách mạng tư sản pháp, cách mạng tư sản anh, cách mạng giải phóng dân tộc Mỹ, cách mạng trung quốc...
- với lòng yêu nước nồng nàn, Hồ Chí Minh đã kiên trì chịu đựng khó khăn gian khổ, xem xét tình hình các nước, hăng hái học tập. 8/1919, ngườigửi bản yêu sách 8 điều của nhân dân An Nam tới hội nghị Véc Xây. Đòi chính phủ pháp thừa nhận quyền tự do dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam, vạch trần tội ác của thực dân.
- Ngườitham gia đảng xã hội pháp. Trở thành ngườicộng sản đầu tiên vào ngày 30/12/1920 tại hội nghị tua thành lập đảng cộng sản pháp
Đây là thời kì đánh dấu sự phát triển vượt bậc về thế giới quan của Hồ Chí Minh từ giác ngộ csch mạng dân tộc đến chủ nghĩa M-L, từ yêu nước chống thực dân thành ngườicộng sản.
Thời kì 1921-1930 : hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- khi trở thành ngườicộng sản, ngườitiếp tục hoạt động ở pháp từ năm 1921-1923. cuối 1923-1924 ngườisang LX. 1924-1927: trung quốc. 1928 sang Thái lan, 1929 sang P.
- các hoạt động chính trị của Người trong thời gian này
+tham gia vào các tổ chức quốc tế 3
+cùng một số nhà yêu nước của các thuộc địa P sáng lập hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa (1921)
+1922 ra báo ngườicùng khổ: tố cáo chính sách đàn áp bóc lột của chủ nghĩa đế quốc
+năm 1925, tham gia thành lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông, thành lập hội Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội
+ trong thời gian này ngườicũng tham gia các đại hội quốc tế của công hội đoàn. Viết rất nhiều sách báo với 2 nội dung chính : tố cáo tội ác thực dân pháp, kêu gọi nhân dân đứng lên đấu tranh ở các nước thuộc địa như tác phẩm đường cách mệnh, bản án chế độ thực dân pháp. những tác phẩm có tính chất lí luận này chứa đựng những nội dung cụ thể sau :
Bản chất chế độ thực dân pháp là ăn cướp, giết người, vì vậy nó là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản, là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mạng đánh đuổi bọn ngoại xâm, giành độc lập tự do
ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, bị đế quốc phong kiến bóc lột nặng nề vì vậy cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi cần phải thu phục, lôi cuốn được nông dân đi theo
cách mạng muốn thành công, trước hết phải có đảng lãnh đạo, đảng phải theo chủ nghĩa ML và có một đội ngũ sẵn sàng hi sinh chiến đấu
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
+đây là thời kì Bác chuẩn bị cho việc thành lập đảng trên các phương diện: tư tưởng chính trị, tổ chức. và đến ngày 3/2, thành lập đảng cộng sản Việt Nam
Thời kì 1930-1945 : vượt qua khó khăn thử thách, kiên trị giữ vững lập trường các mạng.
Vào cuối những năm 1920, đầu những năm 1930, quốc tế cộng sản chịu sự chi phối của khuynh hướng tả. việc đặt tên đảng cộng sản là đảng cộng sản Việt Nam không được quốc tế cộng sản châp nhận và quyết định đổi tên đảng thành đảng cộng sản đông dương. Đồng thời chỉ trích và phê phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc đưa ra trong "chính cướng sách lược vắn tắt" vì chỉ lo đến việc phản đế mà quyên đi quyền lợi của gai cấp đấu tranh, do đó ban chấp hành trung ương đảng đã quyết định thủ tiêu " "
Nguyễn Ái Quốc kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân tộc và giai cấp, vè cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản. ngườichấp nhận đi học để chờ đợi sự nhận thức của quốc tế cống sản (1932-1935). 1935-1937, ngườiquay về làm việc tại quôc tế cộng sản để có cơ hội tiếp cận với cách mạng Việt Nam
28/1/1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc trở về với tổ quốc. tại hội nghị trung ương đảng 8 dưới sự trụ trì của NAQ, ban chấp hành trung ương đảng đã hoàn thành việc chuyển hước cách mạng Việt Nam, cơ sở quyết định đối với thắng lợi của cách mạng 8/1945
2/9/1945,ngườiđọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hào, nhấn mạnh quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới trong đó có Việt Nam, khẳng định dân tộc Việt Nam đã độc lập và sẽ hi sinh tất cả để bảo vệ nó
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị to lớn trong đó độc lạp, tự do gắn với phương hướng phát triển chủ nghĩa xã hội, là tư tưởng chính trị cốt lõi và là chân lí của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới của dân tộc ta.
Thắng lợi của cách mạng tháng 8 với sự ra đời của nước VNDCCH là thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh.
Thời kì 1945-1969 : tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và hoàn thiện
- đây là thời kì Hồ Chí Minh cùng trung ương đảng lãnh đạo toàn dân tiến hành 2 cuộc kháng chiến xây dựng pháp triển chủ nghĩa xã hội ở miền bắc. tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ xung phát triển toàn diện trên một loạt những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
+đường lối chiến tranh nhân dân " toàn dân , toàn diện, lâu dài, và tự lực cánh sinh
+vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong điều kiện nền sản xuất nhỏ và có chiến tranh
+sự lãnh đạo của đảng với tư cách là đảng cầm quyền
+phát triển quan điểm xây dựng nhà nước kiểu mới
+ trước khi qua đời, ngườiđể lại bản di chúc. Đó lò sự tổng kết xâu sác những thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đưa ra những bài học những định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của dân tộc sau chiến tranh.
Câu 3 quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung độc lập dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh là...
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc và thuộc địa. xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại, ngườigiành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc và thuộc địa là vấn đề chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của ngườinước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập. Ngườichỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa, đó là mâu thuẫn không thể hòa hợp được, vì vậy theo ngườicần phải lựa chọn con đường phát triển cho dân tộc. và con đường đó là con đường cách mạng vô sản gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Nghiên cứu vấn đề độc lập dân tộc, Bác tiếp cận từ quyền con Người. Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con Người. Ngườiđã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con Ngườitrong tuyên ngôn độc lập 1776-Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791-p: "quyền được sống, tự do và quyên mưu cầu hạnh phúc" đó chính là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Từ quyền con Người, Hồ Chí Minh đã khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc: " tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và tự do".
Nội dung của độc lập dân tộc
Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Ngườinói " tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là những điều tôi hiểu".
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị vexay bản yêu sách gồm 8 điều, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Đầu 1930, Ngườisoạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng. tư tưởng cốt lõi là : độc lập, tự do cho dân tộc.
5/1941, tại hội nghị 8 ban chấp hành trung ương, thành lập Việt Nam độc lập đồng minh, ra báo Việt Nam độc lập, thảo 10 chính sách của việt minh. Trong đó mục tiêu đầu tiên là "cờ treo độc lập, nền xây dân quyền". xác định lợi ích của dân tộc là trên hết"
Tuyên ngôn độc lâp: " nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập, toàn thể dân tôc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy".
Trong các thư và điện văn gửi tới liên hợp quốc và chính phủ các nước, Ngườitrịnh trọng tuyên bố: " nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình, nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất : toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và độc lập cho đất nước"
Trong cuộc kháng chiến chống pháp. Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi vang dội núi sông : không, chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định khong chiu mất nước, không chịu làm nô lệ"
Khi đế quốc mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh, ồ ạt đổ quan đội viễn chinh và phương tiện chiến tranh hiện đại vào miền nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại miền bắc, Hồ Chí Minh nêu chân lí lớn nhất của thời đại " không có gì quý hơn độc lập tự do"
Tất cả những minh chứng lịch sử này đã khẳng định rõ lập trường tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc. độc lập, tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc Việt Nam trong thế kỉ XX. Một tư tưởng lớn trong thời đại giải phóng dân tộc : không có gì quý hơn độc lập tự do" là khẩu hiệu hành động của dân tộc Việt Nam đồng thời cũng là nguồn cổ vũ các dân tộc bị áp bức trên thế giới đứng dậy đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Vì thế, Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam mà còn là Ngườikhởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa trong thế kỉ XX.
câu 4 luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Tính chất nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc
+Mâu thuẫn chủ yếu ở các nước thuộc địa là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân..
+đối tượng của cách mạng ở thuộc địa là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động
+ở các nuớc thuộc địa, yêu cầu bức thiết nhất là giải phóng dân tộc
từ những điểm trên, đã quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc. quan điểm này được hồ chí minh khẳng định trong tác phẩm đường cách mệnh và cương lĩnh chính trị đầu tiên
Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
cách mạng giải phóng dân tộc nhăm đánh đổ ách thống trị cảu chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.
mục tiêu cấp thiết của cách mạng giải phóng dân tộc là những mục tiêu của chiến lược đấu tranh phù hợp với xu thế của thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân
-Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mang vô sản
7/1920, khi đọc " sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc, vấn đề thuộc địa" của V.I.Lenin, cùng với việc rút bài học từ sự tất bại của các con đường cứu nước trước đó và sự nhận thức cách mạng tư sản là không triệt để , Ngườiđã tìm ra con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam đó chính là con đường cách mạng vô sản
Rút bài học từ sự thất bại của những con đường cứu nước trước đó
-Ngườinhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì " đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau"
-con đường của Phan Chu Trinh thì chẳng khác gì " xin giặc rủ lòng thương"
-con đường của Hoàng Hoa Thám thì mang nặng cốt cách phong kiến. Mặc dù Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần của ông cha ra xong Hồ Chí Minh không tán thành những con đường ấy và quyết tâm ra đi tìm con đường mới.
Cách mạng tư sản là không triệt để
Trong khoảng 10 năm vượt qua các đại dương châu lục và đến với nhân loại cần lao đang đấu tranh trên thế giới thì Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp việc vừa tìm hiểu lí luận, vừa khảo sát kết quả thực tiễn ở 3 nước phát triển Anh Pháp Mỹ. Người đọc các bản tuyên ngôn của P và M, tìm hiểu cách mạng tư sản pháp và sau đó rút ra kết luận: cách mạng Mỹ và Pháp là cuộc cách mạng chưa đến nơi và Ngườiquyết không đi theo con đường đó
Con đường giải phóng dân tộc
hồ chí minh tìm thấy được cuộc cách mạng tháng 10 nga không chỉ là một cuọc cách mạng vô sản mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. nó nêu tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc thuộc địa và mở ra trứoc mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
Hồ Chí Minh tin ở cách mạng tháng 10 Nga, tìn và đi theo chủ nghĩa ML và quốc tế 3 vì họ bênh vực cho các dân tội bị áp bức. trong bài "cuộc kháng pháp" : chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới. vuợt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng tư sản đương thời. Người khẳng đinh : muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì không còn con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản
Với sự lựa chọn con đường cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mang vô sản. Hồ Chí Minh cùng đảng cộng sản Việt Nam đã loãnh đạo toàn dân thực hiện thành công cách mạng tháng 8 năm 1945, đánh thắng thực dân pháp, đế quốc Mỹ giành độc lập dân tộc và chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ. những thắng lợi trên trước hết là thắng lợi của đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và tư tưởng độc lập, tự do của hồ chí minh.
Câu 5 luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa phải tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa phải được tiến hành chủ động sáng tạo
Theo lí luận của chủ nghĩa ML thì cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa luôn ở thế bị động và phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
Khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền, nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường. đó là nguyên nhân sâu xa dẫn tới những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa. Nguyễn Ái Quốc khẳng định : nọc độc và sức sống của tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa. từ đó Ngườiđi đến phê bình một số đảng cộng sản không thấy được điều này. Ngườicũng khẳng định : công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực tự giải phóng. Ngườiphân tích : nhân dân ở các nước thuộc địa thường là bị áp bức bóc lột nặng nề hơn so với nhân dân ở chính quốc, do vậy, tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa cũng lớn hơn
Ngườicho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phải tiến hành chủ động sáng tạo. Người đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân. Ngườichủ trương phát huy nỗ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài. 8/1945, khi thời cơ cách mạng đã xuất hiện, Ngườikêu gọi " toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta". Ngườinói " kháng chiến trường kì gian khổ đồng thời lại phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức minh... cố nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ Ngườikhác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không sứng đáng được độc lập"
- quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ỏ chính quốc.
Hồ Chí Minh cho rằng 2 cuộc cách mạng đó có mối quan hệ gắn bó mật thiết va tác động qua lại lẫn nhau. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là mới qun hệ ngang bằng bình đẳng chứ không phải là mối quan hệ phụ thuộc
Trong mối quan hệ đó, Ngườicũng chỉ ra: cách mạng giải phóng dân tộc có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc trên cơ sở tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính.
Đây là luận điểm sáng tạo nhất trong quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc., có giá trị lí luận và thực tiễn to lưosn; một cống hiến rất quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận chủ nghĩa ML; quan điểm này đã vượt trước những quan điểm đang tồn tại trong quốc tế cộng sản và phong trào cách mạng thế giới lúc bấy giờ. Luận điểm này đãn được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới trong gân một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn
Câu 6 quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa mac lê nin về sự phát triển tất yếu của xã hội loài Ngườitheo các hình thái kinh tế xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới có thể cứu nhân loại, đem lại cho mọi Ngườikhông phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do bình đẳng, Bác ái, đoàn kết ấm no trên quả đất
Quan điểm của ML về chủ nghĩa xã hội
-chủ nghĩa xã hội là chủ nghĩa mà trước hết ở đó xóa bỏ dần chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
-chủ nghĩa xã hội là chế độ mà ở đó có nền kinh tế phát triển cao dựa trên công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. ở đó không có chế độ Ngườibóc lột Người
-khi xã hội phát triển, vai trò, chức năng của nhà nước dần tiêu vong
-xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội mà ở đó mọi Ngườilàm theo năng lực hưởng theo lao động
Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
-Ngườiđã tiếp thu lí luận về chủ nghĩa xã hội của các nhà kinh điển ML, trước hết là từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam. Ngườitìm thấy trong lí luận ML sự thống nhất biện chứng giữa giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con Người. đó cũng là mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa cộng sản theo đúng bản chất chủ nghĩa ML.
-Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghãi xã hội ở một phương diện nữa là đạo đức, hướng tới giá trị nhân văn nhân đạo mác xit. Hồ Chí Minh thấy một điểm rất quan trọng thuộc về bản chất của chủ nghĩa xã hội là muốn đi tới mục tiêu lí tưởng chủ nghĩa xã hội thì cần phải chống chủ nghĩa cá nhân, phát triển hài hòa giữa lợi ích cá nhân với xã hội, lấy lợi ích làm nền tảng và sự phát triển hoàn thiện con Ngườilà mục đích
-bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa. Văn hóa trong chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng là quá trình xây dựng một nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
những đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội
-đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ: chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết mà nòng cốt là liên minh công- nông - trít thức, do đảng cộng sản lãnh đạo. mọi quyền lực xã hội đều tập trung trong tay nhân sân, nhân dân là Ngườiquyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
-Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kĩ thuật. đó là một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với nên tảng phát triển khoa học kĩ thuật, ứng dụng có hiệu quả nhứng thành tựu khoa học kĩ thuật của nhân loại
-Chủ nghĩa xã hội là chế độ không có Ngườibóc lột Người. trong chủ nghĩa xã hội, không còn áp bứcm bóc lột bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng hợp lí
-Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa đạo đức. đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội phát triển lành mạnh, công bằng bình đẳng, con Ngườicó điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị kế thừa các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 7 quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đảng
- sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam đáp ứng nhu cầu sống còn của dân tộc
- khi đề cập đến sự hình thành đảng cộng sản việt nam, bên cạnh 2 yếu tố là chủ nghĩa ML, phong trào công nhân, hồ chí minh còn kể đến yếu tố thứ 3 là phong trào yêu nuớc. đây chính là một quan điểm quan trọng của hồ chí minh về sự hình thành đảng cộng sản việt nam, là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa ML trên cơ sở tổng kết thực tiễn việt nam. chủ nghĩa yêu nước là một trong 3 yếu tố dẫn đến việc hình thành đảng cộng sản việt nam là vì những lí do sau đây:
+ phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kì to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc việt nam.
+ phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước vì 2 phong trào đó đều có mục tiêu chung.
+ phong trào công nhân kết hợp với phong trào nông dân, do đó giữa phong trào công nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. giai cấp nông dân và công nhân hợp thành đội quân chủ lực của cách mạng.
+ phong trào yêu nước của trí thức việt nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của đảng cộng sản việt nam.
- vai trò của đảng cộng sản Việt Nam
+ sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi tổ chức chính trị là đảng cộng sản Việt Nam. người khảng định " lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là đông đảo và vô cùng dồi dào, nhưng lực lượng ấy cần phải có đảng lãnh đạo thì mới chắc chắn thành công", giai cấp mà không có đảng lãnh đạo thì không làm được cách mạng. trong tác phẩm đương cách mạng, người viết " cách mệnh trước hết cần có gì, trước hết cần phải có đảng cách mệnh, để trong thì tập hợp và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên hệ với giai cấp vô sản khắp mọi nơi. đảng có vững thì cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì con tàu mới chạy đựơc". người khẳng định " muốn khỏi đi lạc hướng, thì nhân dân cần có đảng lãnh đạo để nhân thức rõ tình hình đuờng lối, định phương châm cho đúng.
+ cách mạng là cuộc đấu tranh gian khổ, lực lượng kẻ địch rất mạnh, muốn thắng lợi thì quàn chúng phải tổ chức rất chặt chẽ, chí khí phải kiên quyết. vì vậy, phải có đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thàn một đội quân thật mạnh đánh thắng kẻ thù
+ đảng ta đã tổ chức giáo dục giác ngộ quần chúng, đề ta đường lối đúng đắn phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và thực hiện đúng những đường lối đã đề ra
+ nhờ có đảng cộng sản mà nước ta tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới
+ cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có đảng lãnh đạo.
Như vậy sự ra đời và phát triển của đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển xã hội. đảng không có mục đích tự thân, ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, toàn dân tộc Việt Nam, đảng không có lợi ích nào khác
Vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của đảng đối với cách mạng Việt Nam đã được thực tế lịch sử chứng minh, không có một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được. mọi âm mưu nhằm hạ thấp hoặc xoá bỏ vai trò của đảng đều xuyên tạc thực tế lịch sử cách mạng dân tộc ta, sai về lí luận thức tiễn, đi ngược lại với xu thê phát triển của xã hội việt nam.
Câu 8 xây dựng đảng về tư tưởng lí luận
a,Xây dựng đảng - quy luật tồn tại phát triểm của đảng
Vấn đề xây dựng đảng cộng sản trong sạch vững mạnh chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh
Khi cách mạng gặp khó khăn, xây dựng đảng để cán bộ đảng viên củng cố lập trường, quan điểm, bình tĩnh sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng , bi quan.
Sự nghiệp cách mạng di đảng lãnh đạo là một quá trình gồm nhiều thời kì , nhiều giai đoạn, mỗi thời kì giai đoạn có những mục tiêu nhiệm vụ cụ thể và những yêu cầu riêng. Cách mạng liên tục phát triển, điều kiện khách quan luân thay đổi. vì thế đảng phải không ngừng đổi mới để vươn lên làm tròn sứ mệnh đổi mới dân tộc.
Hồ Chí Minh chỉ rõ : đảng sống trong xã hội là một bộ phận hợp thành cơ cấu của xã hội, mỗi cán bộ đảng viên đều chịu ảnh hưởng tác động của môi trường xã hội các quan hệ xã hội, cả cái tốt và cái xấu, cái tích cực tiến bộ và cái tiêu cực lạc hậu, vì thế cán bộ đảng viên phải thường xuyên rèn luyện.
Trên bình diện phát triển cá nhân, xây dựng chỉnh đốn đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nhu cầu hoàn thiện, nhu cầu làm trong sạch nhân cách của mỗi cán bộ đảng viên
Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra tính 2 mặt của quyền lực. theo Ngườiquyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo xã hộ của nhưng đồng thời quyền lực lại có thể phá hoại ghê gớm nếu kẻ nắm quyền lực lạm quyền, thoái hóa, biến quyền lực của nhân dân thành quyền lực của cá nhân.
Với Ngườixây dựng đảng là nhiệm vụ tất yếu để đảng hoàn thành vai trò là chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc, nhân dân; là một nhiệm vụ vừa cấp Bách vừa lâu dài.
Theo Hồ Chí Minh, xây dựng chỉnh đốn đảng mang tính quy luật và là nhu cầu tồn tại, phát triển của bản thân đảng. bao gồm xây dựng đảng về tư tưởng lí luận, về tư tưởng, tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ, về đạo đức cách mạng
b,xây dựng đảng về tư tưởng lí luận
vai trò của tư tưởng lí luận đối với đảng cộng sản :
Hồ Chí Minh khẳng định "đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí không, tàu không có bàn chỉ nam", chủ nghĩa đó là chủ nghĩa ML - trí khôn của con Người và là bàn chỉ nam cho con tàu- có vai trò cực kì quan trọng trong tất cả các thời kì cách mạng. với ý nghĩa đó, chủ nghĩa ML trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của đảng cộng sản việt nam.
trong việc tiếp nhận và vân dụng chủ nghĩa ML, Hồ Chí Minh lưu ý những điểm sau
Một là : việc học tập nghiên cứu tuyên truyền chủ nghĩa ML phai phù hợp với từng đối tượng
Hai là : vận dụng chủ nghĩa ML phù hợp với từng hoàn cảnh. Tránh giáo điều, đồng thời chống xa rời những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa ML
Ba là : trong quá trình họa động, đảng ta cần phải chú ý học tập, kế thưaF những kinh nghiệm tốt của các đảng cộng sản khác. Đồng thời, đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung chủ nghĩa ML
Bốn là: phải tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa ML, chống giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa ML, chống lại những luận điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa ML
Trong giai đoạn các mạng mới, đẩy mạnh công nghiệp háo, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, dân tộc ta đang đứng trước nhiều thời cơ vận hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức. vai trò lãnh đạo của đảng càng phải được khẳng định, năng lực lãnh đạo của đảng và sức chiến đấu của đảng cần được nâng cao hơn bao giờ hết để ngang tầm với các yêu cầu mà lịch sử dân tộc giao phó. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, đảng ta đẩy mạnh công tác xây dựng đảng trên tất cả các mặt: tư tưởng lí luận, về tư tưởng, tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ, về đạo đức cách mạng
Câu 9 đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- sự nghiệp cách mạng thành công có một phần không nhỏ là nhờ đoàn kết dân tôc. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng, là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của đảng, dân tộc. Người khẳng định " trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thầnyeu nươc chưa đủ. Cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng co thể tập hợp. xây dựng khống đại đoàn kết dân tộc bền vững" " đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi" " đoàn kết là sức mạnh, là thắng lợi, là then chốt của thành công"
"đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công"
- đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, Hồ Chí Minh dùng để chỉ toàn bộ con dân Việt Nam, " con rồng cháu tiên" không phân biệt tín ngưỡng hay không tín ngưỡng, dân tộc đa số hay thiểu số, không phân biệt " già trẻ, gái trai, giàu sang, quý tiện"
+ đại đoàn kết dân tộc phải tập hợp được tất cả Ngườidân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung " ai có tài có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết vơi họ". trong tư duy của Hồ Chí Minh, ngay cả những Ngườilầm đường lạc lối nhưng họ thay đổi tin vào cách mạng thì cũng đoàn kết với họ
+ mục đích của đại đoàn kết : là để đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
+ lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc: liên minh công nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thông nhất, của khối đại đoàn kết dân tộc. ngoài ra phải tập hợp tất cả các lực lượng khác, miễn là họ có lòng trung thành và sẵn lòng phục vụ tổ quốc.
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa. Đoàn kết của dân tộc phải có tấm lòng khoan dung độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con Người.
Với tinh thần đoàn kết rộng rãi như trên, Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình cách mạng mạng Việt Nam, từ cách mạng giải phóng dân tộc tới cách mạng dân chủ nhân dân và từ cách mạng dân chủ nhân dân tới các mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 10: xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
Hồ Chí Minh có một quan điểm nhất quán về xây dựng nhà nước mới ở Việt Nam là một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Quan điểm này không những kế thừa mà còn phát triển học thuyết của ML về nhà nước cách mạng bao gồm những nội dung sau
- nhà nước của dân : do nhân dân làm chủ
+ tất cả mọi quyền lực nhà nước và trong xã hội đề thuộc về nhân dân. Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện trong các bản hiến pháp do Ngườisoạn thảo : 1946, 1959.
+ nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho những đại biểu đó bàn và quết định những vấn đề quốc kế dân sinh. Quyền làm chủ và đồng thời cũng là quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở quyền bãi miễn những đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nếu nhưgnx đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
+ Hồ Chí Minh đã nêu lwn quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ của dân. Với ý nghĩa đó, Ngườidân được hưởng mọi quyền dân chủ. Bằng thiết chế dân chủ, nhà nướcphair có trách nhiệm đảm bảo quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực xã hội
+ những đại biểu của dân là công bộc của dân, không được đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, quyên rằng nhân dân bầu ra là để làm việc cho nhân dân.
- nhà nước do dân : là nhà nước do dân lập nên, nhân dân ủng hộ và nhân dân làm chủ
Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình. Người khẳng định : " việc nước là việc chung, mọi Ngườiđều phải ghé vai gánh vác. Quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ."
quan điểm nhà nước do dân thể hiện ỏ các điểm sau:
+ dân có đủ điều kiện cả về pháp luật và thực tế để tham gia quản lí nhà nước. dân đóng thuế cho nhà nước chi tiêu hoạt động; dân phê bình, giúp đỡ nhà nươc thực hiện nhiều chủ trương chính sách của nhà nước.
+ toàn dân bầu ra quốc hội, là cơ quan quyền lực cao nhất, và là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. Quốc hội bầu ra thủ tướng chính phủ, ban thường vụ quốc hội, hội đồng chính phủ.
+ hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất. thực thi pháp luật
+ mọi công việc của các cơ quan nhà nước về quản lí kinh tế xã hội, đều thể hiện ý chí của dân.
- nhà nước vì dân
là nhà nước hoạt động vì lợi ích của dân, lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, ngoài lợi ích của nhân dân không còn lợi ích nào khác.
" việc gì có lợi cho dân thì ta hết sức làm
Việc gì có hại cho dân thì ta hết sức tránh"
Chính quyền phải lo cho dân, làm cho dân có ăn, có chỗ ở, được học hành
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước vì dân là nhà nước mà từ thủ tướng chính phủ đến công chức bình thường đều là công bộc của dân, là đầy tớ của dân.
Hồ chí minh yêu cầu cans bộ và bộ máy chính qyền không sợ sai lầm. khi biết sai thì phải biết sửa chữa, phải ghi nhớ chữ " công bằng chính trực" chứ không phải làm quan cách mạng để đè đầu cưỡi cổ nhân dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước thể hiện quyền làm chủ của dân có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn xâu xắc, định hương cho việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ, nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Học tập và quán triệt tư tưởng này để xây dựng nhà nước ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng của giai đoạn cách mạng mới là hết sức cần thiết.
Câu 11: quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh
Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân không bao giờ tách rời với việc làm cho nhà nước luôn trong sạch vững mạnh. Điều này luôn thường trực trong tâm trí và hành động của Hồ Chí Minh
a, để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh, cần đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước.
chỉ một tháng sau khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hồ Chí Minh đã gửi thư tới tất cả các ủy ban nhân dân các cấp nêu rõ phải chống đặc quyền đặc lợi. người nhắc nhở " chúng ta không sợ sai lầm nhứng đã nhận biết sai lầm thì phải ra sức sửa chữa, nếu không tự sửa chữa thì chính phủ sẽ không khoan dung. Vì hạnh phúc của dân tộc, vì lợi ích của nước nhà mà tôi phải nó. chúng ta phải ghi sâu những chữ " công bằng, chính trực" vào lòng". Hồ Chí Minh đã dùng những từ " công bộc, đầy tớ" để chỉ trách nhiệm của Ngườicán bộ công chức trong xây dựng nhà nước mới.
Ngườiđã chỉ rõ những tiêu cực và nhắc nhở mọi Ngườiđề phòng khắc phục :
-đặc quyền đặc lợi : xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh đồi hỏi phải tẩy trừ thói cậy minh là Ngườitrong cơ quan chính quyền để cửa quyền hách dịch với dân, lạm quyền đông rhowfi lạm dụng chức quyenf để làm lợi cho cá nhân mình. Làm như thế tức là xa vào chủ nghĩa cá nhân.
-Tham ô, lãng phí, quan liêu : Hồ Chí Minh coi những tiêu cực này như giặc nội xâm nguye hiểm hơn giặc ngoại xâm. " tham ô lãng phí và quan liêu dù cố ý hay không, cũng là bạn của thực dân, phong kiến... tội lỗi ấy cũng nặng nề như tội lỗi của việt gian, mật thám". Về tham ô, ngày 27/11/1940, Ngườikí sắc lệnh phạt tội đưa và nhận hối lộ, ngày 26/1/1946, Ngườiđưa ra quy định, tội tham ô, trộm cắp tài sản của công dân bị tội tử hình. Về lãng phí, Ngườikịch liệt lên án căn bệnh này. chính Ngườiluôn luôn làm gương về chống lãng phí. Chống lãng phí là biện pháp để tiết kiệm, một vấn để quốc sách của mọi quốc gia". Về quan liêu, từ cấp trung ương đến cơ sở , " bệnh quan liêu làm chi chúng ta chỉ biết khai tôi, viết chỉ thị, đọc báo cáo trên giấy mà không kiểm tra đến nới đến chốn. đây là bệnh gốc sinh ra bệnh tham ô và lãng phí, muốn trừ bệnh tham ô và lãng phí thì trước mắt phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
-Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo : những hành động này gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình, không có tài năng gì cũng kéo vào làm chức này chức nọ, những Ngườicó tài nhưng không vừa lòng thì tìm cách đẩy ra ngoài, quyên rằng việc nước là việc công.. trong chính quyền còn hiện tượng gây mất đoàn kết " tưởng minh ở trong cơ quan chính phủ là thần là thánh... cử chỉ lúc nào cũng vác mặt quan cách mạng.
Những căn bệnh này cần phải được đề phòng và khắc phục để có thể xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh.
b, tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
Hồ Chí Minh kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa quản lí xã hội bằng pháp luật với phát huy các truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng NgườiViệt Nam. Hồ Chí Minh yêu cầu pháp luật phải nghiem trị những kẻ bất niêm, bất kì Ngườiđó ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì. Bên cạnh đó, Ngườidùng sức mạnh uy tín của Ngườiđể cảm hóa những Ngườicó lỗi lầm, kéo họ đi theo cách mạng, giáo dục những kẻ mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn xâu xắc, định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ, nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Học tập và quán triệt tư tưởng này để xây dựng nhà nước ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng của giai đoạn cách mạng mới là hết sức cần thiết.
Câu 12: quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hóa
Văn hóa là một khái niệm có nội hàm phong phú và ngoại diện rất rộng. vì thế có đến hàng trăm định nghĩa về văn hóa. Điều thú vị là định nghĩa của Hồ Chí Minh về văn hó có rất nhiều điểm gần với quan niệm hiện đại về văn hóa : " vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài Ngườiphát minh và sáng tạo ra ngôn ngữ, chữ viết, văn học, nghệ thuật, khoa học, tôn giáo, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày như ăn mặc ở và các phương thức sử dụng, toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài Ngườiđã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi cảu sự sinh tồn"
Theo nghĩa hẹp " văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng của xã hội"
Văn hóa bao gồm toàn bộ những giá trị về vật chất và tinh thần mà loài Ngườisáng tạo ra, nhằm đáp ứng sự sinh tồn và cũng là mục đích của cuộc sống loài Người.
Hồ Chí Minh đã xác định văn hóa là một trong 4 vấn đề cơ bản của chủ yếu của đời sống xã hội : kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Bốn vấn đề đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thẻ tách rời. chính trị xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho xây dựng và phát triển văn hóa. Ngược lại, văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc dẩy xây dựng phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà chức năng của văn hóa rất phong phú và đa dạng. theo Ngườivăn hóa có 3 chức năng chủ yếu sau:
a, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp
tư tưởng và tình cảm là 2 vấn đề chủ yếu nhất của đời sống con Người. tư tưởng có thể đúng đắn hoặc sai lầm, tình cảm có thể thấp hèn hoặc cao đẹp. chức năng cao quý nhất của văn hóa là phải bồi dưỡng, nêu cao tư tưởng đúng đắn tình cảm cao đẹp, loại bỏ nhưnxg sai lầm thấp hèn có thể có trong tư tưởng của mỗi Người. tư tưởng và tình cảm rất phong phú , văn hóa phải đặc biệt quan tâm đến những tư tưởng và tình cảm lớn, chi phối đời sống tinh thần của mỗi Ngườivà dân tộc. lí tưởng lớn nhất mà nười yêu cầu đản và nhân dân phải xây dựng là lí tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. những tình cảm lớn mà Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng là lòng yêu nước, tình yêu thương con Người, yêu cái chân, cái thiện , cái mỹ, yêu tính trung thực, chân thành thủy chung, ghét những thói hư tật xâu, sa đọa biến chất...tình cmar ffos được thể hiện ở mới quan hệ gia đình, quê hương, bạn bè, anh em, đồng chí. Văn hóa xây đắp niềm tin cho con Người, tin vào bản thân, tin vào lí tưởng, tin vào nhân dân và tin vào tiền đồ của cách mạng.
b, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
nói đến văn hóa là phải nói đến dân trí. Đó là trình độ hiểu biết, là vốn kiến thức của Ngườidân. Trình độ đó phải từ chỗ không biết chữ đến chỗ biết chữ, từ chỗ biết chữ đến chỗ hiểu biết các linh vực khác của đời sống kinh tế xã hội như : kinh tế, chính trị, lịch sử, khoa học kĩ thuật, thực tiễn Việt Nam và thế giới... mục tiêu nâng cao dân trí trong các giai đoạn cách mạng đều là độc lập dân tộc và xã hội, đó cũng là mục tiêu " dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh" mà đảng ta vạch ra trong công cuộc đổi mới.
c, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con Ngườiđến chân thiện mỹ để hàon thiện bản thân. Mỗi Ngườikhông chỉ cần có những tư tưởng tình cảm đúng đắn, những tình cảm cao đẹp, những hiểu biết ngày càng được nâng cao mà còn phải trau dồi cho mình những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh. Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, tù thói quen của cá nhân và phong tục tập quán của cộng đồng. chúng thường có mối quan hệ gắn bó với nhau.
Những phẩm chất và phong cách tốt đẹp làm nên giá trị con Người. văn hóa giúp cho con Ngườibiết phân biệt cái tốt đẹp lành mạnh với cái xấu xa hư hỏng, cái tiến bộ với cái lạc hậu. từ đó mỗi Ngườiphấn đấu cho cái tốt đẹp, lành mạnh ngày càng tăng, cái tiến bộ ngày càng nhiều, cái lỗi thời lạc hậu ngày càng giảm bớt, vươn tới cái chân thiện mỹ để hoàn thiện bản thân. Hồ Chí Minh chỉ rõ " văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi, thấm sâu vào tâm lí quốc dân, sửa đổi được những tham nhũng, lười biếng, xa xỉ..."
Đặc biệt với cán bộ đản viên, hồ chí mionh đặc biệt quan tâm đến phẩm chất đạo đức chính trị bởi vì nếu không có những phẩm chất này thì họ sẽ không thể hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng, không thể biến lí tưởng thành hiện thực.
Kết luận :
Câu 13: quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí vai trò của đạo đức
Chủ tịch Hồ Chí Minh là Ngườinêu tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức để toàn đảng toàn dân noi theo. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, lãnh tụ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục rèn luyện đạo đức cho cán bộ, đảng viên và toàn dân. Đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng. đối với Người, đạo đức có vị trí, vai trò và sức mạnh to lớn trong sự nghiệp của đất nước, đạo đức là cái gốc của Ngườicách mạng.
Ngườiquan niệm đạo đức là nền tảng sức mạnh của Ngườicách mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Ngườinói " cũng như sông thì có nguồn mới có nước, cây phải có gốc, nếu không có gốc thì cây héo. Ngườicách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến đâu cũng không lãnh đạo được nhân dân". " cán bộ đảng viên muốn cho dân tin, dân phục thì phải là Ngườicó tư cách, đạo đức". Ngườiquan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc " công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Hồ Chí Minh yêu cầu đảng phải " là đạo đức là văn minh". Đảng cộng sản phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dan tộc và thời đại. trong di chúc, Ngườicăn dặn " mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính chí công vô tư".
Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối hóa mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Ngườiluôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả thực tế. Ngườicho rằng " có tài mà không có đức là Ngườivô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó". Như vậy, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức và tài, phẩm chất và năng lực, hồng và chuyên thống nhất làm một. trong đó đức là góc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức là một nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. theo Người, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở lí tưởng cao xa, ở tư tưởng được tụ do giải phóng mà trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của Ngườicộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đâu cho lí tưởng đó trở thành hiện thực.
Hồ chí minh cho rằng, phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận mệnh của loài người không chỉ do những sách lược thiên tài của cách mạng vô sản, mà còn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch
Từ vị trí vai trò đặc biệt của đạo đức, Hồ Chí Minh đưa ra các chuẩn mực đạo đức cách mạng :
Trung với nước hiếu với dân
Yêu thương con Người
Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư
Tinh thần quốc tế trong sáng
Tấm gương đạo đức trong sáng của một nhân cách vĩ đại song cũng rất đời thường của Hồ Chí Minh là nguồn cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại tiến bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ chủ chủ nghĩa xã hội.
Câu 14: phân tích phẩm chất cần kiệm liêm chính chí công vô tư
Chủ tịch Hồ Chí Minh là Ngườinêu tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức để toàn đảng toàn dân noi theo. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, lãnh tụ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục rèn luyện đạo đức cho cán bộ, đảng viên và toàn dân. Đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng. đối với Người, đạo đức có vị trí, vai trò và sức mạnh to lớn trong sự nghiệp của đất nước, đạo đức là cái gốc của Ngườicách mạng.
Hồ Chí Minh đưa ra các chuẩn mực đạo đức cách mang trong đó có chuẩn mực đạo đức " cần kiệm liêm chính chí công vô tư". Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi Người, là đại cương đạo đức Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã kế thừa những khái niệm : cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư từ đạo đức phương đông và đạo đức truyền thống Việt Nam. Ngườiđã giữ những nội dung tốt đẹp, lọc bỏ những nội dung không còn phù hợp và đưa vào những nội dung mới phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp của giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
-cần tức là lao động cần cù siêng năng lao động có kế hoạch và đạt năng suất cao. Ngườinhấn mạnh, phải thấy rõ " lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
-kiệm tức là trong sạch, không tham lam, không tham tiền tài, danh vọng địa vị. liêm tức là " luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân", " không xâm phạm một đồng xu, một hạt thóc của nhân dân"
-chính là thẳng thắn, thây việc đúng thì làm, dù nhỏ cũng làm, thấy điều sai thì dù nhở cũng tránh. Đối với mình, không tụ cao từ đại, luôn tự kiểm điểm để phát triển bản thân. Đối với Người, không nịnh hót Ngườitrên, xem khinh kẻ dưới, luôn giữ thái độ chân thành khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá lừa lọc. đối với việc, để công việc lên trên, lên trước việc nhà. Đã phụ trách việc gì thì quyết tâm làm cho kỳ được, không sợ khó khăn nguy hiểm.
Chính công vô tư là không nghĩ đến mình trước, luôn vì đảng vì tổ quốc, vì đồng bào; là đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết. kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân như giặc nội xâm, nó là vết tích của xã hội cũ, là lối sống ích kỉ, chỉ biết riêng mình, thấy công lao của mình mà quyên mất công lao của Ngườikhác. Chủ nghĩa cá nhân là bạn đồng minh của đế quốc, là thứ vi trùng rất độc, đẻ ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm như : quan liêu, tham ô, lãng phí.. chủ nghĩa xã hội không thể thắng lợi nêu không quét sạch chủ nghĩa cá nhân.
Theo Hồ Chí Minh các đức tính trên có mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Ngườicoi cần và kiệm như 2 chân của một con Người, luôn đi đôi với nhau
- Ngườicoi cần kiệm niêm chính là 4 đức tính của một Người, thiếu một đức thì không thành Người
- cần kiêmh liêm chính sẽ dẫn đến chí công vô tư, đã chí công vô tư, một lòng vì nước vì dân vì đảng thì sẽ thực hiện được cần kiệm liêm chính và những đức tính tốt khác.
Câu 15 : quan điểm của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
Chủ tịch Hồ Chí Minh là Ngườinêu tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức để toàn đảng toàn dân noi theo. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, lãnh tụ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục và rèn luyện đạo đức cho các bộ, đảng viên và nhân dân. Đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của hồ chí minh trong sự nghiệp cách mạng.
Quan điểm của Ngườivề những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
a, nói phải đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
trong suốt cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh, Ngườiluôn nêu gương về đạo đức cách mạng, Ngườinói ít làm nhiều, có những việc Ngườilàm nhưng không nói. Phải đi sâu nghiên cứu hành vi đạo đức của Ngườimới thấy được bản chất xâu xa của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nói phải đi đôi với, Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng đạo đức mới. điều này được Hồ Chí Minh khẳng định từ giữa những năm 20 của thế kỉ 20 trong tác phẩm đường cách mệnh. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột
Nói đi đôi với làm trước hết thể hiện ở sự nêu gương đạo đức. không thể nói mà không làm, nói ít làm nhiều, nói một đằng làm một nẻo. sinh thời Hồ Chí Minh nêu một luận điểm quan trong : muốn hướng dân nhân dân thì mình phải làm mực thước cho Ngườita bắt chước. Ngườicho rằng: đảng viên phải đi trước để làng nước theo sau. " một tấm gương sáng còn hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền"
Đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng đến đạo làm gương. Ngườinói " lấy gương Ngườitốt việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con Ngườimới, cuộc sống mới". sự nêu của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau, của cán bộ lãnh đạo với cấp dưới, của đảng viên với quần chúng, của cha mẹ với con cái, của thầy cô với các em học sinh... vì thế rất quan trọng.
Như vậy, một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên một cái nền rộng lớn vững chắc khi những chuẩn mực đạo đức trở thành những hành vi đạo đức hàng ngày của toàn xã hội.
b, xây phải đi đôi với chống
để xây dựng một nền đạo đức mới thì phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. xây phải đi đôi với chống, muốn xây thì phải chống, chống nhằm mục đích xây.
Xây dựng đạo đức mới, đạo đức cách mạng trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới. Hồ Chí Minh cho rằng " mỗi con Ngườiđều có mặt thiện và ác ỏ trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con Ngườinảy nở, phần xấu bị mất dân đi, đó là thái độ của Ngườicách mạng"
Xây phải đi đối với chống, với việc loại bỏ những cái sai cái xấu, cái vô đạo đưc trong cuộc sống hàng ngày. Hồ Chí Minh cho rằng, đạo đức mới chỉ có thể xây dựng trên cớ sở kiên định mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen, tập quán lạc hậu, lạo trừ chủ nghĩa cá nhân.
Để làm được việc đó, điều quan trọng là phải phát hiện sớm, phải tuyên truyền, vận động hình thành trong quần chúng phong trào rộng rãi đấu tranh cho sự lành mạnh và trong sáng về đạo đức.
c, phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
một nền đạo đức mới chỉ có thể xây dựng trên cơ sở tự giác rèn luyện tu dưỡng đạo đức của mỗi Người, Bác đã chỉ rõ " mỗi Ngườiphải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức như việc soi gương rửa mặt hàng ngày" và đưa ra lời khuyên " đạo đức không phải trên trời rơi xuống. nó do đấu tranh bền bỉ rèn luyện hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc trai càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong"
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, phải làm thế nào đó để mỗi Ngườinhận thức xâu xa việc trau dồi đạo đức cách mạng là việc "xung xướng vẻ vang nhất trên đời". Ngườinhắc lại luận điểm của khổng tử " chính tâm tu thân" và chỉ rõ " chính tâm tu thân tức là cải tạo. cải tạo cũng phải trường kì gian khổ, vì đó là một cuộc cách mạng trong bản thân của mỗi Người. bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ không phải là một công việc dễ dàng... dù có khó khăn đến đâu nhưng nếu quyết tâm cải tạo thì nhất định thành công.
Tóm lại, nâng cao đạo đức cách mạng trong thời kì mới là yêu cầu cân thiết, đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân phải thấm nhuần lời dạy của Bác, ra sức thúc đẩy mạng cuộc vận động " học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Vận dụng và thực hiện tốt các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới mà Bác đã nêu để xây dựng nền tảng đạo đức trong xã hội ở nước ta ngày càng tốt đẹp, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top