Ngu Van
Trường trung học phổ thông Cái Bè
Bộ môn: Ngữ Văn
-----o0o-----
GIÁO VIÊN: VÕ MINH NHỰT
NĂM HỌC 2008 - 2009
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 01.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 1 - 2.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX
3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: (Không có).
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Ở các chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét khái quát nền văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá từ cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn 1945-1975?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và tóm tắt những nét chính
+ GV: Từ năm 1945 đến 1975, nước ta trải qua những biến cố, sự kiện nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và khái quát lại
+ GV: Còn điều kiện kinh tế, văn hoá trong thời kì này như thế nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và khái quát lại I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- CMT8 thành công đã mở kỉ nguyên độc lập: tạo nên nền văn học thống nhất về tư tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn - chiến sĩ. .
- Trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn: Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài, tác động mạnh và sâu sắc đến nhân dân và văn học.
- Kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN.
+ GV: Lưu ý học sinh: Giai đoạn lịch sử này tuy chưa lùi xa, nhưng những thế hệ sinh ra sau 1975 không dễ lĩnh hội được nếu không hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử đặc biệt lúc đó: Đó là thời kì chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt.
+ Trong chiến tranh, vấn đề đặt lên hàng đầu là sự sống còn của dân tộc. Mọi phương diện khác của đời sống chỉ là thứ yếu, nếu cần phải dẹp đi, hi sinh hết, kể cả tính mạng của mình
+ Nhiệm vụ hàng đầu của văn học lúc bấy giờ là phục vụ cách mạng, tuyên truyền và cổ vũ chiến đấu
+ Tình cảm đẹp nhất là tình đồng chí, đồng bào, tình quân dân...
+ Con người đẹp nhất là anh bộ đội, chị quân dân, thanh niên xung phong và các lực lượng phục vụ chiến đấu
+ Con người tuy sống trong đau khổ nhưng vẫn có niềm lạc quan tin tưởng. Hi sinh cho tổ quốc là hoàn toàn tự nguyện, là niềm vui. Họ sẵng sàn đốt bỏ nhà cửa để kháng chiến, đường ra trận là con đường đẹp, con đường vui:
"Những buổi vui sao cả nước lên đường"
(Tố Hữu).
"Đường ra trận mùa này đẹp lắm"
(Phạm Tiến Duật).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 - 1975.
+ GV: Văn học VN 1945-1975 phát triển qua mấy chặng?
+ HS: Đọc thầm SGK, phát biểu: 3 chặng: 1945 - 1954; 1955 - 1964; 1965 - 1975.
+ GV: Nội dung của những tác phẩm trong giai đoạn này là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Giảng thêm: Các tác phẩm Dân khí miền Trung, Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông,.. phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* Nội dung chính:
- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.
- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
- Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng.
+ GV: Trong văn xuôi, những thể loại nào đóng ai trò tiên phong của văn học kháng chiến chống Pháp?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Truyện ngắn và kí có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Truyện ngắn và kí:
+ Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) ,
+ Trận phố Ràng (Trần Đăng) ,
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ;
+ Làng (Kim Lân) ;
+ Thư nhà (Hồ Phương) ,...
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ;
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ;
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) ,...
+ GV: Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ hay ra đời trong kháng chiến chống Pháp?
+ HS: Phát biểu
- Thơ ca:
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh),
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm),
+ Tây Tiến (Quang Dũng),..
+ Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ GV: Kịch nói trong giai đoạn này có nét gì nổi bật?
+ HS: Phát biểu - Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964?
+ HS: Đọc thầm SGK và nêu:
o Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH.
o Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai
+ GV: Nội dung chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này có gì khác trước?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Khái quát lại
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
* Nội dung chính:
- Hình ảnh con người lao động
- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt
+ GV: Văn xuôi trong giai đoạn này viết về những đề tài nào? Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống:
+ Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người:
o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)
o Mùa lạc (Nguyễn Khải)
o Anh Keng (Nguyễn Kiên)
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp:
o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)
o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm)
+ Hiện thực trước CM:
o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan).
o Mười năm (Tô Hoài).
o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi).
o Cửa biển (Nguyên Hồng).
+ Công cuộc xây dựng CNXH:
o Sông Đà (Nguyễn Tuân).
o Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng).
o Cái sân gạch (Đào Vũ).
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu - Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc
+ Gió lộng (Tố Hữu).
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên).
+ Riêng chung (Xuân Diệu).
+ Đất nở hoa (Huy Cận).
+ Tiếng sóng (Tế Hanh).
+ GV: Tình hình kịch nói trong giai đoạn này ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu - Kịch nói:
+ Một Đảng viên (Học Phi).
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ).
+ Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm).
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1965-1975?
+ HS: Phát biểu
o Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH.
o Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai
+ GV: Nội dung chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này là gì?
+ HS: Phát biểu c. Chặng đường từ 1965 đến 1975:
* Nội dung chính:
Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng
+ GV: Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu trong thể loại văn xuôi?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường và bất khuất.
+ Miền Nam:
o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi)
o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
o Hòn đất (Anh Đức).
o Mẫn và tôi (Phan Tứ).
+ Miền Bắc:
o Vùng trời (Hữu Mai).
o Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu).
o Bão biển (Chu Văn).
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này có gì mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
- Thơ: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận.
+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên)
+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)
+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật)
+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh)
+ Hương cây và Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt)
+ Cát trắng, Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa)
à Xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ.
+ GV: Kịch nói đạt được những thành tựu nào?
+ HS: Phát biểu
- Kịch nói: gây được tiếng vang
+ Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình)
+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)
+ Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
+ GV: Cho HS đọc SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
+ HS: Đọc thầm SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Nội dung: phản ánh chế độ bất công tàn bạo, kêu gọi và cổ vũ tầng lớp thanh niên.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 - 1975.
+ GV: Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Em hiểu thế nào là cách mạng và cách mạng hoá?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Định hướng cách hiểu:
o Cách mạng: là cuộc biến đổi chính trị và xã hội lớn và căn bản, thực hiện bằng cuộc lật đổ chế xã hội, lập nên chế độ mới và tiến bộ hơn.
o Cách mạng hoá: làm cho có tính chất cách mạng.
+ GV: Liên hệ với cách mạng hoá trong văn học.
+ GV: Khuynh hướng chủ đạo của nền văn học cách mạng là gì?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Phân tích câu nói của Nguyễn Đình Thi
+ GV: Văn học giai đoạn này tập trung vào những đề tài nào?
+ HS: Đọc thầm sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Khẳng định lại. 3. Những đặc điểm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng).
- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
à như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng
+ GV: Tại sao nói nền văn học giai đoạn 1945-1975 là nền văn học hướng về đại chúng?
+ HS: Thảo luận theo nhóm bàn, bàn bạc và trả lời theo cách hiểu của mình.
+ GV: Quan niệm về đất nước trong giai đoạn này có gì mới?
+ HS: Đọc thầm sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Những tác phẩm văn học hướng vào điều gì nơi đại chúng?
+ HS: Đọc thầm sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Do văn học hướng về đại chúng nên hình thức những tác phẩm như thế nào?
+ HS: Đọc thầm sách giáo khoa và trả lời
+ GV: khẳng định thêm:
Đây là nền văn học mới thuộc về nhân dân, nhà văn là những người gắn bó xương thịt với nhân dân, như Xuân Diệu đã nói:
"Tôi cùng xương thịt với nhân dân của tôi,
Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu
Tôi sống với cuộc đời chiến đấu
của triệu người yêu dấu cần lao"
(Những đêm hành quân). b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học
- Hình thành quan niệm mới: Đất nước của nhân dân
- Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, niềm vui và nỗi buồn của họ
- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được thể hiện ở những phương diện nào trong các tác phẩm văn học?
+ GV: Thử chứng minh qua một tác phẩm đã học.
+ HS: Bàn luận, phát biểu và chứng minh lần lượt các phương diện.
+ GV: nêu ví dụ:
"Người con gái Việt Nam - trái tim vĩ đại
Còn một giọt máu tươi còn đập mãi
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời
Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài người!"
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu). c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc
+ Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu
+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
+ GV: Cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong những tác phẩm văn học thời kì này như thế nào?
Nó có gì khác với giai đoạn văn học trước 1945?
+ HS: Làm việc theo nhóm và trả lời.
+ GV: Nói thêm:
Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà vui như trẩy hội:
"Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước,
Mà lòng phơi phới dậy tương lai"
(Tố Hữu).
"Những buổi vui sao cả nước lên đường
Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục"
(Chính Hữu).
"Đường ra trận mùa này đẹp lắm,
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây"
(Phạm Tiến Duật).
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM
+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
+ GV: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã tạo nên điều gì cho những tác phẩm văn học giai đoạn này?
+ HS: Bàn luận, phát biểu
+ GV: Khẳng định: Đó cũng là nét tâm lí chung của con người Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh ác liệt này. Dù hiện tại có chồng chất những gian khổ, khó khăn và sự hi sinh nhưng tâm hồn học lúc nào cúng có niềm tin tưởng lạc quan vào tương lai. - Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
+ Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan,
+ Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét khái quát nền văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá đã thúc đẩy đổi mới văn học giai đoạn 1986 đến hết TK XX?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và phát biểu.
+ GV: Trước những khó khăn như vậy, Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới như thế nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và phát biểu.
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới - độc lập, tự do và thống nhất.
- Từ 1975 đến 1985: đất nước ta lại gặp những khó khăn và thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường
+ Văn hoá: Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng.
+ văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.
à Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học
+ GV: Tình hình thơ ca sau năm 1975 có đặc điểm gì?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
- Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý:
+ Di cảo thơ - Chế Lan Viên
+ Tự hát - Xuân Quỳnh
+ Người đàn bà ngồi đan - Ý Nhi
+ Ánh trăng - Nguyễn Duy
+ Xúc xắc mùa thu - Hoàng Nhuận Cầm
+ GV: Thành tưu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là hiện tượng gì? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ Nở rộ trường ca:
o Những người đi tới biển - Thanh Thảo
o Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh
o Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu
+ GV: Lực lượng sáng tác thơ ca giai đoạn này có gì mới?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ Những cây bút thơ thế hệ sau 1975 xuất hiện:
o Một chấm xanh - Phùng Khắc Bắc
o Tiếng hát tháng giêng - Y Phương
o Sự mất ngủ của lửa - Nguyễn Quang Thiều
o Đổ bóng xuống mặt đường - Trần Anh Thái
+ GV: Tình hình văn xuôi sau 1975 như thế nào? Những tác phẩm giai đoạn này có khuynh hướng gì mới?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Kể tên những tác phẩm tiểu biểu?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
- Văn xuôi: Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
o Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh
o Hai người trở lại trung đoàn - Thái Bá Lộc
o Đứng trước biển, Cù lao Tràm - Nguyễn Mạnh Tuấn
o Cha và con và ..., Gặp gỡ cuối năm - Nguyễn Khải
o Mưa mùa hạ. Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng
o Thời xa vắng - Lê Lựu
o Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê - Nguyễn Minh Châu
+ GV: Từ năm 1986, văn học chính thức đổi mới như thế nào? Nêu tên một vài tác phẩm theo khuynh hướng đổi mới?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
- Từ 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống
+ Phóng sự xuất hiện, đề cập những vấn đề bức xúc của cuộc sống:
+ Văn xuôi:
o Chiến thuyền ngoài xa - NGuyễn Minh Châu
o Tướng về hưu - Nguyễn Huy Thiệp
o Mảnh đất lắm người nhiều ma - Nguyễn Khắc Tường
o Bến không chồng- Dương Hướng
o Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh
+ Bút kí:
o Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường
o Cát bụi chân ai - Tô Hoài
+ GV: Tình hình kịch nói sau 1975 như thế nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh:
+ Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ.
+ Mùa hè ở biển (Xuân Trình. ,...
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số phương diện đổi mới trong văn học sau 1975.
+ GV: Hãy thử nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Nêu những thành tựu nổi trội của văn học VN 1945-1975?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời 2. Một số phương diện đổi mới trong văn học:
- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh.
à Tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
- Quá trình đổi mới cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh
+ GV: Gọi học sinh đọc phần kết luận
+ HS: Đọc to, rõ
+ GV: Khẳng định lại những ý chính III. KẾT LUẬN:
Ghi nhớ (SGK).
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
a. Quá trình phát triển những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 - 1975?
b. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam tà Cách mạng tháng Tám 1945 - 1975?
c. Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học bài, tìm đọc các tác phẩm của giai đoạn văn học này.
- Gợi ý giải bài tập:
+ Vấn đề mà Nguyễn Đình Thi đề cập là vấn đề mới quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
+ Văn nghệ phụng sự kháng chiến (trong hoàn cảnh có chiến tranh).
+ Hiện thực cách mạng và kháng chiến đem đến cho văn nghệ cảm hứng sáng tạo mới, chất liệu mới.
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị bài mới: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ.
Câu hỏi soạn bài:
Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài của sách giáo khoa bằng cách trả lời những câu hỏi hướng dẫn.
Từ việc trả lời những câu hỏi đó, cho biết thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
Yêu cầu của một bài văn về tư tưởng đạo lý về nội dung và hình thức như thế nào?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 01.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 3.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh :
Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng , đạo lí , trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý .
Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Câu hỏi:
a. Văn học Việt Nam từ 1945 - 1975 phát triển trong một hoàn cảnh như thế nào?
b. Văn học giai đoạn này có gì khác so với giai đoạn văn học trước cách mạng tháng Tám?
c. Văn học giai đoạn này phát triển qua mấy chặng đường và đã đạt được những thành tựu tiêu biểu nào?
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề đề và lập dàn ý
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài của sách giáo khoa
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề bài:
Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
" Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? "
+ GV: Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì??
+ HS: Trao đổi thảo luận và trả lời
+ GV: Với thanh niên học sinh ngày nay, sống thế nào là sống đẹp?
+ HS: Phát biểu
a. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp .
- Để sống đẹp con người cần xác định:
+ Lí tưởng đúng đắn, cao cả,
+ Cá nhân xác định được vai trò, trách nhiệm với cuộc sống,
+ Đời sống tình cảm phong phú, hành động đúng đắn.
à Câu thơ trên nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao phẩm chất , giá trị con người .
+ GV: Để sống đẹp, ta cần rèn luyện những phẩm chất nào?
+ HS: Phát biểu tự do.
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người " sống đẹp" cần:
+ Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập nào để giải quyết vấn đề trên?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?
+ HS: Phát biểu - Các thao tác lập luận cần vận dụng:
+ Giải thích ( sống đẹp là sống như thế nào?).
+ Phân tích
+ Chứng minh, bình luận
- Sử dụng tư liệu: ngoài thực tế, sách vở ...
+ GV: Ta có thể mở bài bằng những cách nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Gọi học sinh thử tập mở bài?
+ HS: Phát biểu
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Nêu vấn đề cần nghị luận
- Trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu
- Nêu quan điểm của bản thân
à Có thể giới thiệu bằng nhiều cách: quy nạp, diễn dịch, phản đề, trực tiếp, gián tiếp...
+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo trình tự như thế nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Lần lượt chốt lại các ý kiến phát biểu của học sinh
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là lối sống đẹp?
- Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp
- Chứng minh, bình luận:
+ Nêu những tấm gương người tốt, việc tốt:
o Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu...
o "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình"
(Từ ấy - Tố Hữu).
o "Sống là cho, chết cũng là cho"
(Tố Hữu).
+ Phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực...
+ Bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp: tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, có lối sống phù hợp với thời đại và chuẩn mực đạo đức xã hội
+ GV: Phần kết bài ta kết thúc vấn đề như thế nào?
+ HS: Phát biểu
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người
- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý.
+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Giới thiệu những đề tài của tư tưởng, đạo lý
2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:
* Khái niệm:
Là quá trình kết hợp các thao tác nghị luận để là rõ vấn đề về tư tưởng, đạo lý trong cuộc sống
* Đề tài nghị luận:
- Nhận thức (lý tưởng, mục đích).
- Tâm hồn, tính cách (Lòng yêu nước, nhân ái, bao dung, độ lượng, thói ích kỷ, ba hoa, vụ lợi.... )
- Quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em.... )
- Quan hệ xã hội (Tình đồng chí, đồng bào, tình bạn bè.... )
- Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống...
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành ở thân bài ?
+ HS: Phát biểu
* Bố cục: Ba phần
* Các bước tiến hành ở thân bài:
- Giải thích khái niệm của đề bài
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra
- Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề
- Nêu ý nghĩa của vấn đề và rút ra bài học bản thân
+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu nào ?
+ HS: Phát biểu * Diễn đạt:
- Chuẩn xác, mạch lạc
- Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng phải ở mức độ phù hợp
+ GV: Gọi học sinh đọc kỹ phần Ghi nhớ.
+ HS: Đọc phần Ghi nhớ * Ghi nhớ:
Sách giáo khoa trang 21
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1
+ GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt trong văn bản?
+ HS: Nhận xét .
+ GV: Giải thích thêm:
o Giải thích: Đưa ra nhiều câu hỏi rồi tự trả à nhằm lôi cuốn người đọc theo suy nghĩ của mình
o Phân tích và bình luận: Trực tiếp đối thoại với người đọc à tạo quan hệ gần gũi, thân mật, thẳng thắn với người đọc.
o Phần cuối: Dẫn đoạn thơ của nhà thơ Hy Lạp à vừa tóm lược các luận điểm, vừa gây ấn tượng, dễ nhớ và hấp dẫn. 3. LUYỆN TẬP:
a. Bài tập 1:
- Vấn đề: phẩm chất văn hóa trong nhân cách của mỗi con người ...
- Có thể đặt tên cho văn bản là : văn hóa con người , thế nào là người sống có văn hóa...
- Tác giả sử dụng các thao tác : giải thích, đưa câu hỏi, chứng minh, phân tích, bình luận...
- Cách diễn đạt trong văn bản rất đặc sắc, khá sinh động, hấp dẫn.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 2
+ GV: Hướng dẫn luyện tập bài tập 2 cho học sinh làm ở nhà
+ HS: Theo dõi, ghi nhận
b. Bài tập 2:
- Giải thích các khái niệm: "lí tưởng, cuộc sống", ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn-xtoi .
- "lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường": Đưa ra phương hướng cho cuộc sống của Thanh niên trong tương lai
à thanh niên sống cần có lí tưởng , biết đề ra mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ...
- Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò quan trọng trong đời sống của thanh niên, là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người .
- Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:
+ Tại sao cần sống có lí tưởng?
+ Làm thế nào để sống có lí tưởng?
+ Người sống không lí tưởng thì hậu quả như thế nào?
+ Lí tưởng của thanh niên , học sinh ngày nay ra sao?
- Rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện nhân cách để sống tốt hơn, có ích hơn cho xã hội ...
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
Các yêu cầu khi làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Hoàn thiện bài tập 2.
- Chuẩn bị cho bài học:
"Tuyên ngôn độc lập" - Hồ Chí Minh
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
Câu hỏi:
- Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Bác?
- Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu nước của Bác?
- Nêu những nét cơ bản trong quan điểm sáng tác của Người?
- Nêu những nét cơ bản về di sản văn học: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca của chủ tịch Hồ Chí Minh?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 02.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 4.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh nắm được
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thật của Hồ Chí Minh.
- Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
- Riêng phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những ý chính
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
Câu hỏi:
a. Trình bày những thành tựu nổi bật của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975?
b. Hãy so sánh để thấy sự khác nhau giữa hai giai đoạn văn học: 1944 - 1975 và giai đoạn 1975 đến hết thế kỷ XX về:
- Ý thức của người viết đối với hiện thực;
- Quan niệm về con người, về nhà văn và độc giả.
c. Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới của học sinh.
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặt nền móng, người mở đường cho văn học cách mạng. Sự nghiệp văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú đa dạng về thể loại và phong cách sáng tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về tiểu sử của Bác.
- Thao tác 1: Tìm hiểu vài nét về tiểu sử
+ GV: Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Bác: ngày tháng năm sinh, quê quán, song thân của Người, khoảng thời gian người còn trẻ.
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
I. Vài nét về tiểu sử:
1. Tiểu sử:
- Sinh ngày 19-5-1890.
- Quê quán: làng Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Song thân:
+ Cha là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc
+ Mẹ là cụ bà Hoàng Thị Loan
- Thời trẻ:
+ Học chữ Hán ở nhà, học tại trường Quốc học Huế.
+ Có thời gian dạy học ở trường Dục Thanh (Phan Thiết)
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình hoạt động cách mạng của Bác.
+ GV: Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu nước của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
2. Quá trình hoạt động cách mạng:
- Năm 1911: ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
- Năm 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây "Bản yêu sách của nhân dân An Nam" về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc.
- 1920: Dự đại hội Tua, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp
- 1923 - 1941: Chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng:
+ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội,
+ Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng,
+ Về nước thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Ngày 29/8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt.
- Ra tù trở về nước, lãnh đạo cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
- Ngày 2 - 9 - 1945: thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
- Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên năm 1946: được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Từ đấy, Người luôn đảm nhận những chức vụ cao nhất của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
+ GV: cung cấp thêm
+ GV: Kết luận: Hồ Chí Minh là người chiến sĩ kiên cường trên suốt nửa thế kỉ tham gia cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. - Năm 1990: kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là "Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa"
à Sự nghiệp chính là sự nghiệp cách mạng, nhưng người cũng để lại một sự nghiệp văn học to lớn.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quan điểm sáng tác của Bác
+ GV: Chuyển ý:
Trong sự nghiệp cách mạng lớn lao của Bác, có một di sản vô cùng quý báu để lại cho dân tộc, đó là sự nghiệp văn học.
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh không tự nhận mình là nhà văn, nhà thơ. Người chỉ xem mình là người bạn thân của văn nghệ, người yêu văn nghệ.
Nhưng rồi chính hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu cầu, môi trường xã hội và thiên nhiên gợi cảm, cộng với tài năng và tâm hồn chan chứa cảm xúc, Người đã sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị.
Hồ Chí Minh am hiểu quy luật và đặc trưng hoạt động của văn nghệ, từ phương diện chính trị đến nghệ thuật biểu hiện. điều này thể hiện trực tiếp trong quan điểm sáng tác của Người.
+ GV: Vì sao văn chương phải mang tính chiến đấu? Nó được thể hiện như thế nào trong công việc sáng tác của Bác?
+ HS: Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: nhiều phong trào giải phóng dân tộc đang diễn ra sôi nổi.
+ GV: Chất thép chính là xu hướng cách mạng, là cảm hứng đấu tranh của thơ ca.
đó chính là sự tiếp tục quan điểm thơ "chuyên chú ở con người" như Nguyễn Văn Siêu đã nói, hay tinh thần "Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà" của Nguyễn Đình Chiểu. và tinh thần này được nâng cao trong thời đại cách mạng sau này.
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
a. Tính chiến đấu trong văn học:
- HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
- Quan điểm này thể hiện trong 2 câu thơ:
"Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong"
(Cảm tưởng đọc "Thiên gia thi").
- Về sau trong Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951, Người lại khẳng định:
"Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy".
+ GV: Vì sao văn chương phải có tính chân thực và tính dân tộc?
+ HS: Trả lời
+ GV: Những lời phát biểu nào của Người thể hiện được quan niệm này của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Ngoài ra, Người còn yêu cầu văn chương hải chú ý nêu gương người tốt việc tốt, uốn nắn và phê phán cái xấu.
+ GV: Người còn nhắc nhở giới văn nghệ sĩ điều gì để thể hiện được tính dân tộc trong tác phẩm văn chương?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Theo Người, tác phẩm văn chương phải thể hiện được tinh thần dân tộc, của nhân dân và phải được nhân dân yêu thích. Đây là những quan niệm hoàn toàn đúng đắn và tiến bộ của Người. b. Tính chân thực và tính dân tộc trong văn học:
- Hồ Chí Minh luôn coi trọng tính chân thực và tính dân tộc. Tính chân thực được coi là thước đo giá trị văn chương nghệ thuật.
- Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải "miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn" những đề tài hiện thực phong phú của cách mạng.
- Người nhắc nhở giới nghệ sĩ "nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc" và đề cao sự sáng tạo, "chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo".
+ GV: Tại sao văn chương phải có tính mục đích?
+ HS: Mọi chi tiết, mọi hình tượng, mọi giá trị của văn chương đều hương đến một mục đích nhất định
+ GV: Tính mục đích đó được thể hiện như thế nào trong quan niệm sáng tác của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Tuỳ trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế những tác phẩm của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà cũng có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng. c. Tính mục đích của văn chương:
- Khi cầm bút, Người luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
- Người luôn đặt câu hỏi:
+ "Viết cho ai?" (Đối tượng),
+ "Viết để làm gì?" (Mục đích),
+ Quyết định: "Viết cái gì?" (Nội dung).
+ "Viết thế nào?" (Hình thức).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu di sản văn học của Bác.
+ GV: Những bài văn chính luận được Bác viết ra nhằm mục đích gì?
+ HS: Trả lời.
2. Di sản văn học:
a. Văn chính luận:
- Mục đích:
Đấu tranh chính trị, tiến công kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng và thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch sử..
+ GV: Nêu những tác phẩm văn chính luận tiêu biểu của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Nội dung của những tác phẩm này nêu lên điều gì?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Cách viết của Bác như thế nào?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Văn bản này có những giá trị gì?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Những văn bản này có ý nghĩa gì?
+ HS: Trả lời.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925.
o Nội dung: Lên án tội ác của thực dân Pháp và chính sách tàn bạo của Chính phủ Pháp đối với các nước thuộc địa
o Nghệ thuật: lay động tình cảm người đọc bằng những sự việc chân thật và ngòi bút châm biếm sắc sảo, giàu chất trí tuệ.
+ Tuyên ngôn độc lập (1945).
à Giá trị: Một văn kiện có ý nghĩa lích sử trọng đại và là một áng văn chính luận mẫu mực
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1966)
à Được viết trong những giờ phút đặc biệt của dân tộc, văn phong hùng hồn, tha thiết làm rung động trái tim những người yêu nước
+ GV: Nêu tên những tác phẩm tiêu biểu của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
b. Truyện và kí:
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Pa-ri (1922),
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922),
+ Con người biết mùi hun khói (1922),
+ Đồng tâm nhất trí (1922),
+ Vi hành (1923),
+ Nhật kí chìm tàu (1931),
+ Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)...
+ GV: Nội dung của những tác phẩm này nêu lên điều gì?
+ HS: trả lời.
+ GV: Cách viết của Bác như thế nào?
+ HS: trả lời.
- Nội dung:
+ Vạch trần bộ mặt, tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân,
+ Châm biếm một cách thâm thuý, sâu cay bọn vua quan phong kiến ôm chân thực dân,
+ Mặt khác bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc
- Nghệ thuật:
+ Ngắn gọn, súc tích,
+ Vừa thấm nhuần tư tưởng của thời đại vừa thể hiện một bút pháp mới mang màu sắc hiện đại trong lối viết nhẹ nhàng mà đầy tính trào lộng
+ GV: Giới thiệu: Đây là lĩnh vực nổi bật trong di sản văn học của Bác.
Người đã để lại trên 250 bài thơ và đã được giới thiệu qua các tập thơ:
o Nhật kí trong tù - 134 bài thơ
o Thơ Hồ Chí Minh - 196 bài
o Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh - 36 bài
Trong số những tác phẩm này, tác phẩm tiêu biểu nhất là Nhật kí trong tù.
+ GV: Tác phẩm được Bác viết trong khoảng thời gian nào?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Tác phẩm đã ghi lại những gì? Nêu ví dụ một tác phẩm tiêu biểu của Bác?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Qua một số bài thơ đã học, em hiểu được những gì về Bác?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Nêu một số ví dụ tiêu biểu. c. Thơ ca:
* Nhật kí trong tù:
- Thời điểm sáng tác: thời gian bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân đảng tại Quảng Tây, Trung Quốc, từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943.
- Nội dung:
+ Tái hiện bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân Đảng- một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc.
+ Tập thơ thể hiện bức chân dung tinh thần tự hoạ của Hồ Chớ Minh:
o Khao khát tự do,
o Nghị lực phi thường,
o Giàu lòng nhân đạo,
o Yêu thiên nhiên, Tổ quốc
o Trí tuệ sắc sảo...
+ GV: Nhận xét về cách viết của Bác trong các bài thơ?
+ HS: Trả lời.
- Nghệ thuật:
Đa dạng về bút pháp, hồn thơ tinh tế, vừa cổ điển vừa hiện đại, hình tượng thơ luôn vận động, hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.
+ GV: Những bài thơ này được Bác viết nhằm những mục đích gì?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Qua một số bài tơ mà em biết, em nhận ra được điều gì trong tâm hồn Bác?
+ HS: Trả lời. * Những bài thơ làm ở Việt Bắc: (từ 1941- 1945.
- Viết với mục đích tuyên truyền: Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ ... .
- Viết theo cảm hứng nghệ thuật: Pắc Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc Bó, Đăng sơn, Đối nguyệt, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya...
à Tâm hồn trĩu nặng nỗi nước nhà mà phong thái vẫn ung dung, tự tại
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về phong cách nghệ thuật thơ văn của Bác.
+ GV: Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh nhìn chung được thể hiện như thế nào ở mỗi thể loại?
+ HS: trả lời. 3. Phong cách nghệ thuật:
Nhìn chung mỗi thể loại văn học từ văn chính luận, truyện kí đến thơ ca Hồ Chí Minh đều tạo được những một phong cách riêng, độc đáo và hấp dẫn:
+ GV: Em có nhận xét gì về cách viết văn chính luận của Bác?
+ HS: Trả lời.
- Văn chính luận:
+ Ngắn gọn,
+ Tư duy sắc sảo,
+ Lập luận chặt chẽ,
+ Lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục,
+ Giàu tính chiến đấu và đa dạng về bút pháp.
+ GV: Những tác phẩm truyện và kí thể hiện phong cách viết gì của Bác?
+ HS: trả lời.
+ GV: Nêu ví dụ ở một vài tác phẩm:
Lời than vãn của bà Trưng Trắc,
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu,
Vi hành... - Truyện và kí:
+ Mang tính hiện đại,
+ Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ
+ Nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước hóm hỉnh của phương Tây.
+ GV: Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền được Bác viết bằng hình thức như thế nào?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Ví dụ:
"Hai tay cầm khẩu sung dài,
Ngắm đi ngắm lại bắn ai thế này?"
(Ca binh lính).
"Thân người chẳng khác thân trâu,
Cái phân no ấm có đâu đến mình"
(Dân cày).
"Mẹ tôi là một đoá hoa
Thân tôi trong sạch tội là cái bông"
(Ca sợi chỉ).
+ GV: Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật thể hiện được cách viết như thế nào của Bác?
+ GV: Ví dụ:
"Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân
Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền"
(Rằm tháng giêng).
"Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ ví lo nỗi nước nhà"
(Cảnh khuya).
"Gà gáy một lần đêm chửa tan
Chòm sao nâng nguyệt vượt lên ngàn.."
(Giải đi sớm). - Thơ ca:
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại, vừa dễ nhớ vừa dễ thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe.
+ Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật: Hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giàu chất trữ tình và tính chiến đấu.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài học
- GV: Gọi học sinh đọc phần kết luận
- HS: Đọc sách giáo khoa.
- GV: Chốt lại những nét chính về Hồ Chí Minh
III. Tổng kết:
- Thơ văn của Bác gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, trở thành vũ khí đắc lực cho nhiệm vụ tuyên truyền, cổ vũ nhân dân chiến đấu và xây dựng.
- Thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người.
- Bác thực sự có nhiều tài năng trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
a. Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
b. Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh?
c. Những đặc điểm cơ bản trong phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị trước bài: "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt"
Câu hỏi:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ ở những phương diện nào?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 02.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 5.
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh
Câu hỏi:
- Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Bác?
- Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu nước của Bác?
- Nêu những nét cơ bản trong quan điểm sáng tác của Người?
- Nêu những nét cơ bản về di sản văn học: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca của chủ tịch Hồ Chí Minh?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự trong sáng của tiếng Việt.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm trong và sáng
+ GV: Em hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Bàn luận và phát biểu.
+ GV: Giải thích rõ:
o "Trong": có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục.
o "Sáng": là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
- Thao tác 2: Đưa ra ngữ liệu và yêu cầu học sinh phân tích:
+ GV: Nêu ví dụ 1:
Lục Lam lăm lay núa mất mùa
+ GV: Câu trên sai chỗ nào? Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: Lục Lam lăm lay
o Nguyên nhân: Phát âm không chuẩn, viết sai chính tả
o Sửa lại: Lục Nam năm nay lúa mất mùa
+ GV: Nêu ví dụ 2:
Khi nói về sự thờ ơ của một người nào đó, có người nói:
Cô ấy tỏ ra bàng quang với mọi người.
Câu trên sai chỗ nào: Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: từ bàng quang
o Nguyên nhân: không hiểu nghĩa từ
o Sửa lại: Cô ấy tỏ ra bàng quan với mọi người
+ GV: Nêu ví dụ 3:
Nguyễn Đình Chiểu nhà thi sĩ mù của dân tộc.
Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: không có phần vị ngữ
o Nguyên nhân: nhầm phần phụ chú là phần vị ngữ
o Sửa lại: Thêm vị ngữ vào cuối câu; Thêm từ "là" vào sau "Nguyễn Đình Chiểu"
+ GV: Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của trong sáng tiếng Việt là gì?
+ HS: Phát biểu theo gợi ý của sánh giáo khoa.
+ GV: Yêu cầu khi phát âm và viết như thế nào?
+ HS: Phát biểu Biểu hiện của sự trong sáng của tiếng Việt:
- Biểu hiện 1: Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói, bài văn...
Nguyên tắc:
+ Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụâm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu.
+ Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
+ Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu
+ GV: Nêu ví dụ 4:
Các superstar thích dùng mobil phone loại xịn.
+ GV: Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại?
+ HS: Phát biểu
o Chỗ sai: dùng các từ nước ngoài:
@ supersta thay thế cho từ: ngôi sao
@ mobil phone thay thế cho điện thoại
o Nguyên nhân: lạm dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp không cần thiết.
o Cách sửa: Các ngôi sao thích dùng điện thoại loại xịn
+ GV: Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Chú ý: Nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài.
- Biểu hiện 2: Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng, sử dụng tuỳ tiện , không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.
+ GV: Nêu ví dụ 5: Đoạn hội thoại trong SGK trang 33
+ GV: Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật?
+ HS: Phát biểu
o Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ
o Cách xưng hô:
Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con
à Thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông
à thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo
o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: " Vâng! Ông giáo dạy phải"
à Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo
o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự
+ GV: Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào?
- Biểu hiện 3: Việc sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt.
Yêu cầu: Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói.
+ GV: mở rộng vấn đề
Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt ..
Ví dụ: "Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?"
(Chí Phèo - Nam Cao).
+ GV: Tại sao lại có điều đó?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Chốt lại: Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình.
Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ của làng Vũ Đại.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1
+ GV: Gọi HS đọc bài tập 1, xác định yêu cầu của bài
+ GV: Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều
+ HS: Tìm những từ ngữ tiêu biểu
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1.
Các từ ngữ nói về các nhân vật:
- Kim Trọng: rất mực chung tình
- Thuý Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ
- Tú Bà: màu da "nhờn nhợt"
- Mã Giám Sinh: "mày râu nhẵn nhụi"
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề "xoen xoét"
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2
+ GV: Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng.
+ HS: Điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp
2. Bài tập 2:
" Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận - dọc đường đi của mình -những dòng nước khác .Dòng ngôn ngữ cũng vậy - một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại ."
(Chế Lan Viên)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3
+ GV: Yêu cầu học sinh chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa khi sử dụng để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
+ HS: Chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa
+ GV: Chốt lại các ý kiến. 3. Bài Tập 3:
- Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa
- Từ File → tệp tin: người không rành máy tính dễ hiểu hơn.
- Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy tính. ...
- Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ ở những phương diện nào?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Về làm bài tập số 2,3 SGK/ T.34
- Suy nghĩ về các vấn đề được mở ra trong giờ học
- Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt
- Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị Viết bài viết số 1, đặc biệt là nghị về một tư tưởng đạo lý.
- Xem trước phần Hướng dẫn cách làm bài trong tiết hướng dẫn của sách giáo khoa.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 03.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 6.
BÀI LÀM VĂN SỐ 1
(NGHỊ LUẬN XÃ HỘI)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, trước hết là của tuổi trẻ học đường ngày nay.
- Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Ra đề phù hợp trình độ HS: tập trung vào những quan niệm về đạo lí, những vấn đề tư tưởng phổ biến trong HS như: ước mơ, quan hệ gia đình, bạn bè lối sống...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức và kĩ năng về làm văn NL
- GV yêu cầu HS xem lại các vấn đề có lên quan đến bài viết:
+ Về bố cục
+ Lập luận
* Hoạt động 2: GV cho đề bài.
* Hoạt động 3: Gợi ý học sinh cách làm bài.
- Thao tác 1: GV nhắc lại một số yêu cầu về nội dung và cách làm bài.
- Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh xác định cách thức làm bài
- Thao tác 3: GV lưu ý về thời gian làm bài I. Ôn tập kiến thức:
1. Bố cục: 3 phần
2. Lập luận:
-0 Cách xác lập luận điểm, luận cứ
-1 Các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bác bỏ, bình luận...
-2 Đặc biệt, xem lại bài nghị về một tư tưởng, đạo lí
II. Đề bài :
Tình thương là hạnh phúc của con người.
III. Gợi ý cách làm bài:
1. Xác định nội dung bài viết:
-3 Tập trung vào vấn đề tư tưởng, đạo lí, đặc biệt là đối với HS trong giai đoạn hiện nay
-4 Cần đọc kĩ đề để xác định đúng vấn đề cần bàn bạc và xác định các luận điểm
2. Xác định cách thức làm bài:
-5 Thao tác lập luận: phối hợp các thao tác
-6 Lựa chọn dẫn chứng: chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết sinh động, nhưng cần vừ mức, tránh lan man, lạc sang NLVH
-7 Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ thực tế và trình bày suy nghĩ riêng của cá nhân
3. Xác định thời gian làm bài: 45 phút.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Củng cố :
- Bố cục bài văn?
- Các ý chính?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Đọc và soạn trước "Tuyên ngôn độc lập" - Phần hai: Tác phẩm
Câu hỏi:
- Giới thiệu vài nét về bản tuyên ngôn: hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác, giá trị...
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dựa vào những cơ sở nào để tuyên bố nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam?
- Người đã bác bỏ những luận điệu nào của thực dân Pháp để khẳng định nền độc lập của dân tộc?
- Cách viết của bản tuyên ngôn có gì đặc sắc?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 03.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 7 - 8.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới
- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn.
- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Câu hỏi:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện qua những phương diện nào? Cho ví dụ?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn độc lập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về bản tuyên ngôn.
- Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh của thế giới và Việt Nam như thế nào?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Nhấn mạnh hơn về tình hình thế giới: Sự thắng lợi của phe Đồng minh trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp mượn uy danh Đồng minh để trở lại xâm lược Việt Nam.
à Tình hình đất nước "Ngàn cân treo sợi tóc". I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc (Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, Nhật đầu hàng Đồng minh).
- Trong nước: Cả nước nổi dậy giành chính quyền thắng lợi.
- Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội, soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác định mục đích viết và đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những ai?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
+ GV: Nêu một số dẫn chứng từ bản tuyên ngôn. 2. Mục đích và đối tượng:
- Mục đích:
+ công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
+ thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do
- Đối tượng:
+ Tất cả đồng bào Việt Nam
+ Nhân dân thế giới
+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc....
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh xác định giá trị của bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản nguyên ngôn có những giá trị nào?
+ HS: Khái quát từ phần Tiểu dẫn của sách giáo khoa để trả lời. 3. Giá trị:
- Là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn.
- Là áng văn chính luận đặc sắc, bất hủ.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác định bố cục của văn bản.
+ GV: Cho học sinh nghe giọng đọc của Bác khi đọc bản tuyên ngôn. Lưu ý học sinh cách Ngữ văn chính luận như Bác.
+ GV: Cho học sinh tìm bố cục và nội dung từng phần.
+ HS: Trao đổi, thảo luận theo nhóm bàn và trả lời.
+ GV: Định hướng, nhận xét ý kiến của học sinh.
+ GV: Cho học sinh thấy rõ phần 3 của bản tuyên ngôn thể hiện được tầm nhìn chính trị của Bác. 4. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu đến "...không ai chối cãi được"
à nguyên lí chung của bản tuyên ngôn (khẳng định quyền con người và các dân tộc.
- Phần 2: "Thế mà, .... phải được độc lập"
à tố cáo tội ác của Pháp, khẳng định thực tế lịch sử (là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Phần 3: Còn lại
à tuyên bố trước thế giới quyền tự do độc lập và quyết tâm của dân tộc.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 1 của bản tuyên ngôn.
+ GV: Cách đặt vấn đề của Bác có gì đặc biệt?
+ HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân.
+ GV: Dẫn lời bản tuyên ngôn này, Bác muốn nêu lên điều gì?
+ HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân.
+ GV: Dẫn thêm bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là muốn khẳng định thêm điều gì?
+ HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân. II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn:
- Điểm đặc biệt: trích dẫn hai bản tuyên ngôn:
+ Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ:
o "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc."
à nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con người và các dân tộc.
o "Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do."
à từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên thành quyền lợi của dân tộc ta.
+ Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791
"Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi."
à xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người.
=> "Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.": khẳng định dứt khoát để chuyển sang phần tiếp theo.
+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn này có ý nghĩ gì?
+ HS: Trao đổi, trả lời.
+ GV: Có thể bổ sung, giải thích cho học sinh thấu đáo vấn đề. - Ý nghĩa:
+ Là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp: phù hợp với đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn (Mĩ và Pháp.
+ Hai bản tuyên ngôn là chân lí bất hủ của nhân loại.
+ GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
- Mục đích:
+ Dùng cách lập luận "gậy ông đập lưng ông": để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của Pháp và Mĩ.
+ Dùng lập luận so sánh: đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ.
+ GV: Theo em, Bác dựa vào những chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để nêu lên điều gì mới?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng của Bác ở phần này. + Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, trong đó có Việt Nam.
à những đóng góp lớn về tư tưởng của Bác.
=> Vừa kiên quyết vừa khôn khéo.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những tội ác của Pháp mà Bác đã ghi nhận trong bản tuyên ngôn.
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn nêu lên điều gì?
+ HS: Phát biểu 2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt nam:
a. Tố cáo tội ác của Pháp:
- Nêu khái quát:
"Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta."
à phủ nhận hoàn toàn thái độ của Pháp, đã phản bội lại lời lẽ của cha ông.
+ GV: Khi Pháp có luận điệu về công "khai hóa" nhân dân các nước thuộc địa, Bác đã kể những tội gì của chúng?
+ GV: Tìm dẫn chứng và lần lượt trả lời.
+ GV: Theo em, cách viết xuống dòng và kiểu câu trùng lặp có tác dụng gì trong đoạn văn?
+ HS: Phát biểu. - Pháp kể công "khai hóa", bản tuyên ngôn kể tội chúng:
+ Về chính trị:
o "Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta"
o "Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu."
o "Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược."
à Cách viết xuống dòng, phép lặp cú pháp: phơi bày rõ ràng, dồn dập, tăng dần những tội ác của Pháp.
+ GV: Về kinh tế, bọn thực dân Pháp đã có những chính sách gì?
+ HS: Phát biểu.
+ Về kinh tế:
·0 Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm thứ thuế vô lí.
·1 Gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2 triệu đồng bào ta bị chết.
+ GV: Khi Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. - Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn lên án chúng:
+ "Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật."
+ "Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng."
à bán nước ta hai lần cho Nhật.
+ GV: Khi Pháp khẳng định Đông Dương là thuộc địa của chúng, Bác nói lên sự thật gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. - Pháp khẳng đinh Đông Dương là thuộc địa của chúng, tuyên ngôn nói rõ:
+ "Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa."
+ "Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp."
à Đông Dương là thuộc địa của Nhật, ta giành lại chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp
+ GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng gì của chúng?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Bác đã lên án thêm những tội ác gì của chúng?
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn khẳng định điều gì?
+ HS: Phát biểu. - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn vạch rõ:
+ Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ "Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng."
à bác bỏ luận điệu giả dối và lên án tội ác dã man, đê tiện của chúng.
+ "Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa."
à chỉ có Việt Minh mới thuộc phe Đồng minh vì đứng lên giải phóng dân tộc.
+ GV: Sau cuộc đảo chính, nhân dân ta đã đối xử với người Pháp bằng những thái độ gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Chốt lại vấn đề.
- Tinh thần nhân đạo của Việt Nam đối với Pháp:
+ Giúp và cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật
+ Bảo vệ tính mạng và tài sản cho người Pháp.
=> Lập luận sắc bén.
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác đã tuyên bố trước toàn thể nhân dân thế giới điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội nghị Tê - hê - răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Chốt lại. b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
- "Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam."
à Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp ký về nước Việt Nam
- "Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp."
à thể hiện quyết tâm chống lại mọi âm mưu xâm lược.
- "Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê - hê - răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam."
à kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- "Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!"
à khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
=> Các chứng cứ, lí lẽ đều thấu lí đạt tình.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 3 của bản tuyên ngôn.
+ GV: Trong phần này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố những điều gì?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, đây mới là đoạn văn tràn đầy khí phách dân tộc Việt Nam, thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng không sợ chiến tranh, sẵng sàng đón nhận phong ba bão táp. 3. Lời tuyên bố độc lập:
- "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập."
à vừa tuyên bố vừa khẳng định điều không ai chối cãi được.
- "Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy."
à bày tỏ quyết tâm của toàn dân tộc.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tuyên ngôn.
+ GV: Em hãy nhận xét về lập luận của bản tuyên ngôn?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng những lí lẽ như thế nào?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác?
+ HS: Lòng yêu nước thương dân nồng nàn, sâu sắc. 4. Nghệ thuật:
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất, chủ yếu dựa vào quyền lợi tối cao của các dân tộc và nhân dân ta.
- Lí lẽ: hùng hồn, gợi cảm, xuất phát từ tình yêu công lí, tôn trọng sự thật và chính nghĩa của dân tộc.
- Dẫn chứng: xác thực, không ai chối cãi được.
- Ngôn ngữ: chan chứa tình cảm, cách xưng hô tha thiết, gần gũi.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn.
+ GV: Qua việc tìm hiểu, em có nhận xét gì về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập?
+ GV: Củng cố kiến thức bằng sơ đồ bên dưới về hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.
III. Tổng kết:
- Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời kì lịch sử.
- Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới.
- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
Hướng dẫn học bài:
- Hoàn cảnh ra đời của bản tuyên ngôn.
- Ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản tuyên ngôn.
- Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
- Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp.
- Văn phong của Hồ Chí Minh qua bản tuyên ngôn.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học lại nội dung bài học.
- Soạn bài mới:
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Câu hỏi: Là thanh niên, học sinh, ta cần phả có trách nhiệm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 03.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 9.
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh
Câu hỏi:
Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn độc lập khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người VN?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Ở tiết học trước, ta đã tìm hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt và các phương diện biểu hiện sự trong sáng đó. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ xác định những trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh xác định trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh xác định trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về phương diện tình cảm.
+ GV: Là học sinh chúng ta phải có tình cảm gì đối với tiếng Việt để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Chúng ta phải có những hiểu biết gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Chúng ta phải có những hành động cụ thể gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Phát biểu.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Về tình cảm:
Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, coi đó là "Thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc"
2. Về nhận thức:
Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp
3. Về hành động:
- Cần có thói quen cẩn trọng, cân nhắc lựa lời khi giao tiếp, sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
- Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, đặc điểm phong cách, phải luôn trau dồi, học hỏi.
- Loại bỏ những lời núi thô tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng không đúng lúc.
- Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của tiếng nước ngoài.
- Làm giàu có thêm tiếng Việt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự hội nhập, giao lưu quốc tế hiện nay.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tổng kết và luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tổng kết
+ GV: Cho 1 -2 học sinh đọc phần Ghi nhớ của sách giáo khoa
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc các bài tham khảo phía sau bài học ở nhà III. Kết luận:
Ghi nhớ (SGK)
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
+ GV: Gọi học sinh đọc các ngữ liệu
+ GV: Yêu cầu học sinh phân tích từng câu văn để tìm ra những câu văn "trong sáng" và những câu "không trong sáng"?
+ HS: Lần lượt phân tích các câu văn
IV. Luyện tập :
1. Bài tập 1:
- Các câu b, c, d là những câu trong sáng,
- Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa trạng ngữ muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn và chủ ngữ , trong khi đó các câu b, c, d thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý nghĩa trong câu .
+ GV: Gọi học sinh đọc ngữ liệu
+ GV: Yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra những từ nước ngoài nào không nên sử dụng và thay thế bằng từ khác để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
+ HS: Lần lượt phân tích và chỉ ra.
2. Bài tập 2:
- Trong lời quảng cáo dùng 3 hình thức biểu hiện cùng nội dung: ngày lễ tình nhân, ngày Valentine, ngày Tình yêu .
à Cùng biểu hiện ý nghĩa cao đẹp là tình cảm con người .
- Từ cần thay thế: ngày Valentine
à ngày lễ tình nhân,ngày Tình yêu
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Thanh niên, học sinh cần phải có trách nhiệm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
- Khi hành văn, cần phải viết như thế nào để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt?
2. Hướng dẫn soạn bài:
"Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc"
Câu hỏi: Tìm hệ thống luận điểm, luận cứ trong bài viết của tác giả Phạm Văn Đồng?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 04.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 10.
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS thấy được:
- Những ý kiến sâu sắc, có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
- Những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đối với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay, đề càng thênm yêu quý con người và tác phẩm của nhà thơ lớn đó.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Giữ gìn được sự trong sáng của tiếng Việt
Câu hỏi:
Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Nguyễn Đình Chiểu từ lâu đã đi vào cuộc đời của mỗi người dân Nam Bộ va thơ ca của dân tộc. Đánh giá về những đóng góp của nhà thơ cũng có nhiều biểu hiện khác nhau, nhất là vào những năm chống Mĩ. Hôm nay, chúng ta cùng nhìn nhận lại vấ đề qua một bài viết của Phạm Văn Đồng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét chính về tác giả và văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét chính về tác giả
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, nêu những nét chính về tác giả?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa và trả lời.
+ GV: Nói thêm:
·1 1925: tham gia cách mạng
·2 1926: bị địch bắt và đày ra Côn Đảo
·3 1927: về nước hoạt động
·4 1936: ra tù và tiếp tục hoạt động cách mạng
·5 1945: tham gia chính phủ lâm thời
·6 Sau đó, liên tục giữ những chức vụ quan trọng
+ GV: Trong tác phẩm này có những bài viết về Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu...
+ GV: Như vậy, để viết được bài văn nghị luận tốt thì điều quan trọng nhất là phải có hiểu biết không chỉ về văn học mà còn cả về cuộc sống, có quan niệm đúng đắn về cuộc sống và con người. I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả: SGK
- Phạm Văn Đồng (1906 - 2000.
- Quê: xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm.
- Từng bị địch bắt, tù đày và từng giữ những chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền.
- Bên cạnh tư cách là nhà hoạt động chính trị, ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết, nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn.
- Có những tác phẩm quan trọng về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét chính về văn bản
+ GV: Nêu những hiểu biết của em về thể loại văn nghị luận?
+ HS: Phát biểu theo hiểu biết của bản thân
+ GV: Nêu đặc trưng của văn nghị luận:
o Là thể loại nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về văn học hoặc chính trị ,đạo đức, lối sống...
o Sử dụng lí lẽ sắc sảo, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn, giàu sức thuyết phục. 2. Văn bản:
+ GV: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài viết?
+ HS: Dựa vào phần Tiểu dẫn và trả lời.
+ GV: Bài viết ra đời nhằm mục đích gì?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời. a. Hoàn cảnh ra đời:
- Nhân kỉ niệm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (3 - 7 - 1888), đăng trên tạp chí Văn học tháng 7 - 1963
- Hoàn cảnh năm 1963: Cuộc kháng chiến chống Mĩ ngày càng ác liệt. Phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ của nhân dân miền Nam sôi nổi và rộng khắp.
Þ Bài viết ra đời nhằm cổ vũ phong trào yêu nước đang dấy lên mạnh mẽ đó.
- Thao tác 2: Tìm hiểu bố cục văn bản.
+ GV: Bài nghị luận này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần?
+ HS: Thảo luận chung 2 phút và trả lời. 2. Bố cục:
- Phần mở bài: (Từ đầu đến "...cách đây hơn một trăm năm")
à Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phần thân bài: (Tiếp theo đến "...văn hay của Lục Vân Tiên")
+ Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước.
+ Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Luận điểm 3: Đánh giá về Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu.
- Phần kết bài: (Còn lại).
à Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng cho toàn dân tộc.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần mở bài của văn bản.
+ GV: Em hãy xác định câu văn nêu vấn đề của bài viết?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời.
+ GV: Hiểu "lúc này" là thời điểm nào? Liên hệ với những hiểu biết về lịch sử dân tộc ta vào thời điểm ấy để giải thích?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời. II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Phần mở bài: Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn của dân tộc
- Vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu, đề cao hơn nữa
- "Lúc này": Phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ những năm 60 đang phát triển sôi sục, rộng khắp
Þ Đề cao nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu có ý nghiã quan trọng, cổ viên động viên tinh thần yêu nước.
+ GV: Theo tác giả, những lí do nào làm "ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu" chưa sáng tỏ hơn trên bầu trời văn nghệ của dân tộc?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời - Hai lí do làm cho ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc:
+ Chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội dung và nghệ thuật.
+ Còn rất ít người biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
+ GV: Hãy nhận xét về cách đặt vấn đề của bài viết?
+ HS: Suy nghĩ độc lập và trả lời
Þ Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lí giải nguyên nhân. Cách so sánh giàu hình ảnh, cụ thể, giàu tính hình tượng "Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu", "bầu trời văn nghệ dân tộc", "Trên trời có những vì sao ... càng thấy sáng".
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần thân bài của văn bản.
+ GV: Tác giả đã giới thiệu những gì về Nguyễn Đình Chiểu? Trong phần giới thiệu này, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì về Nguyễn Đình Chiểu?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời. 2. Phần thân bài: Cuộc đời và con người Nguyễn Đình Chiểu
* Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước
- Luận cứ 1: Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
+ Là nhà nho, sinh trưởng ở Đồng Nai
+ Bị mù, viết thơ vă phục vụ kháng chiến
+ Thơ văn ghi lại: tâm hồn trong sáng và cao quý; thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc.
+ Nhấn mạnh khí tiết:
"Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương"
à Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
+ GV: Tác giả đã giới thiệu cho ta biết khi sáng tác, Nguyễn Đình Chiểu đã dựa theo những quan điểm nào?
+ HS: Ngữ văn bản và trả lời
+ GV: Nguyễn Đình Chiểu có quan niệm như thế nào về văn chương?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời. - Luận cứ 2: Quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
+ Thơ văn mang tính chiến đấu:
"Học theo ngòi bút chí công
Trong thi cho ngụ tấm lòng Xuân thu"
"Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm,
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
+ Khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa:
"Thấy nay cũng nhóm văn chương,
Vóc dê da cọp khôn lường thực hư"
à Cuộc đời và thơ văn của ông là của một chiến sĩ hi sinh, phấn đấu vì nghĩa lớn.
+ GV: Trong phần đầu của luận điểm 2, Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại điều gì?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời
+ GV: Tái hiện lại như vậy nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời.
+ GV: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu có những đặc sắc gì?
+ HS: Phát biểu
* Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
- Luận cứ 1:
+ Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại các phong trào yêu nước của nhân dân
à Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu phát sinh và phát triển trong nguồn mạch
+ Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương phản chiếu lịch sử: ngợi ca và khóc thương cho những anh hùng thất thế
à Phần lớn là những bài văn tế
+ GV: Tác giả dẫn lại nhiều đoạn trong bài văn tế nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời
+ GV: Tác giả đã so sánh bài văn tế với tác phẩm nào?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời
+ GV: So sánh như vậy nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời
+ GV: Phạm Văn Đồng đã dẫn thêm bài thơ Xúc cảnh nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời
+ GV: Phạm Văn Đồng đã nêu lên tên tuổi các nhà văn nhà văn lớn trong phong trào sáng tác lúc bấy giờ nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời - Luận cứ 2: Đánh giá về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Dẫn lại nhiều đoạn trong bài văn tế
à Tác phẩm đã làm rung động người đọc trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.
+ So sánh với Bình Ngô đại cáo:
à Khẳng định giá trị to lớn của bài văn tế: xây dựng được bức tượng đài bất tử về người anh hùng nông dân - nghĩa sĩ.
+ Dẫn lại bài thơ Xúc cảnh
à Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, những hòn ngọc rất đẹp, khác tạo nên diện mạo phong phú cho vẻ đẹp thơ văn yêu nước
+ Phong trào kháng Pháp lúc bấy giờ còn làm nảy nở nhiều nhà văn , nhà thơ lớn
à Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu, là ngôi sao sáng nhất
+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt của tác giả trong luận điểm 2?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời
=> Văn viết rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng đầy đủ: giúp cho người đọc nhận thấy được vẻ đẹp đáng kinh trong con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
+ GV: Phạm Văn Đồng đã nêu lên giá trị nội dung gì của tác phẩm Lục Vân Tiên?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời
* Luận điểm 3: Đánh giá về Lục Vân Tiên
- Luận cứ 1: Giá trị nội dung:
+ Ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa
+ Những đạo nghĩa được đề cao trong Lục Vân Tiên gần với đạo đức của nhân dân
+ GV: Lục Vân Tiên có những giá trị nghệ thuật gì?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời - Luận cứ 2: Giá trị nghệ thuật:
+ Chuyện kể, chuyện nói
+ Lời văn nôm na, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền đạt
+ GV: Tác giả cũng đã nêu lên những hạn chế gì của tác phẩm Lục Vân Tiên?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời
+ GV: Tác giả nhắc lại như vậy nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời. - Hạn chế:
+ Nội dung: những giá trị đạo đức có một phần đã lỗi thời
+ Nghệ thuật: có những chỗ lời văn không hay lắm
à do hoàn cảnh thực tế (nhà thơ bị mù.
- Khẳng định và nâng cao: Lục Vân Tiên có giá trị không chỉ ở nội dung mà còn ở "văn hay" của nó.
+ GV: Xác định câu văn có nội dung tổng kết về cuộc đời, thơ văn NĐC?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời.
+ GV: Qua lời tổng kết đó, tác giả muốn rút ra bài học gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời.
3. Kết thúc vấn đề:
- Luận điểm: "Đời sống...người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng"
- Bài học sâu sắc:
+ Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng
+ Vai trò to lớn của văn học đối với đời sống
+ Tưởng nhớ đến Nguyễn Đình Chiểu: một con người anh dũng, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tổng kết nghệ thuật bài văn
+ GV: Nhận xét về cách lập luận của bài viết?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tổng kết nội dung bài văn
+ GV: Nhận xét, đánh giá về cách nhìn của tác giả về nhà thơ NĐC?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Bố cục chặt chẽ, lập luận và cách lập luận sáng sủa, có sức thuyết phục; văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, hấp dẫn người đọc.
2. Nội dung:
Bài viết khẳng định vẻ đẹp con người và những giá trị cơ bản của thơ văn NĐC; định hướng cho người đọc khi nghiên cứu tiếp cận tác giả
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Đọc kĩ văn bản, tìm và phân tích yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong văn bản.
- Nắm được hệ thống luận điểm, luận cứ của bài văn.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới:
Ñoïc theâm:
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ - N. Đình Thi
ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI - X.Xvai-Gơ
Câu hỏi: Trả lời các câu hỏi sau các văn bản đọc thêm.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 04.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 11.
Ñoïc theâm:
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ - N. Đình Thi
ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI - X.Xvai-Gơ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Củng cố kiến thức về văn bản nghị luận
- Học tập các thao tác lập luận trong văn bản nghị luận về một vấn đề văn học
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC
Câu hỏi:
a. Phạm Văn Đồng đã trình bày các luận điểm, luận cứ nào khi nói về ngôi sao văn học Nguyễn Đình Chiểu?
b. Em học văn bản này nhằm mục đích gì?
2. Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản Mấy ý nghĩ về thơ
- GV: Lưu ý học sinh về thời điểm ra đời của tiểu luận Mấy ý nghĩ về thơ:
Cuộc kháng chiến chống Pháp đã sang năm thứ 3 và thu được những thắng lợi quan trọng, trong đó có sự góp phần tích cực của văn nghệ của thơ ca. Để phục vụ kháng chiến tốt hơn nữa, thơ ca phải được nhìn nhận, định hướng trên nhiều phương diện. Trong hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc 9/1949, có khá nhiều ý kiến phê phán thơ NĐT khó hiểu, trúc trắc, không có vần điệu, không bám sát đặc trưng của thơ, xa rời quần chúng.... Với "mấy ý nghĩ về thơ" NĐT đã thể hiện đúng đắn về thơ nói chung, về thơ ca kháng chiến nói riêng. Qua đó vừa đáp ứng được yêu cầu thơ ca phục vụ kháng chiến, vừa nhấn mạnh và làm nổi bật đặc trưng bản chất của thơ ca.
- Bài viết theo phong cách chính luận -trữ tình.
- GV: Nguyễn Đình Thi lí giải về đặc trưng cơ bản nhất của thơ: Thơ là biểu hiện của tâm hồn con người như thế nào?
- GV: Theo NĐT thơ có những đặc trưng nào?
- GV: Quan niệm về thơ của NĐT ngày nay còn có giá trị không? Vì sao?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản Ñoâ-xtoâi-ep-ki
- GV: Lưu ý học sinh:
+ Văn bản trích trong cuốn 3 bậc thầy: Đô-xtôi-ép-ki - Ban-dắc -Đích-ken.
+ Thể loại: Chân dung văn học.
+ Về đặc tính của thể loại: tiêu biểu cho sự kết hợp nhiều hình thức khác nhau trong lối viết của truyện danh nhân. Dựa trên cuộc đời thực của nhà văn, nhưng có phần tiểu thuyết hóa, nên chân dung văn học không trùng khít với tiểu sử nhà văn.
+ Chân dung văn học là một hình thức đứng giữa ba thể loại: tiểu sử - tiểu thuyết - phê bình văn học.
- GV: Đô-xtôi-ép-ki qua nét vẽ của X. Vai gơ là một con người có những nét gì đặc biệt về tính cách và số phận?
- GV: Tìm dẫn chứng về số phận bị vùi dập và sức lao động phi thường của Đô-xtôi-ép-xki ?
- GV: Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki?
- GV: Từ câu "Cuối cùng ..." đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ đều quy tụ về một thế giới như thế nào? Qua đó, X.Vaigơ muốn nói lên những gì về sứ mạng, về tầm vóc của Đôx-xtôi-ép-xki?
- GV: Việc X.Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự, chính trị và văn chương có tác dụng như thế nào trong việc làm nổi bật vai trò của nhà văn? I. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ:
1. Thơ là biểu hiện tâm hồn con người.
- Ông đưa ra câu hỏi:
"Đầu mối của thơ.....người chăng?"
à Câu hỏi không mang nghĩa nghi vấn mà mang nghĩa khẳng định.
- Khi nào mới có thơ: phải "rung động thơ" sau đó mới "làm thơ".
- Rung động thơ có được khi: tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường, do có sự va chạm với thế giới bên ngoài, với thiên nhiên, với những người khác mà tâm hồn con người thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ.
- Còn làm thơ là thể hiện những rung động của tâm hồn bằng lời hoặc những dấu hiệu thay cho lời nói. Những lời, những chữ ấy phải có sức mạnh truyền cảm tới người đọc thơ khiến "mọi sợi dây của tâm hồn rung lên"
2. Những đặc trưng của thơ:
- Ngôn ngữ:
Nếu ngôn ngữ trong các tác phẩm truyện, kí chủ yếu là ngôn ngữ tự sự, kể chuyện, ngôn ngữ trong các tác phẩm kịch chủ yếu là ngôn ngữ đối thoại thì ngôn ngữ thơ có tác dụng gợi cảm đặc biệt nhờ yếu tố nhịp điệu, NĐT khẳng định:
"Cái kì diệu...là của tâm hồn"
- Xuất phát từ sự đề cao nhịp điệu bên trong nhịp điệu của tâm hồn, NĐT quan niệm:
" không có vấn đề thơ tự do......ngày nay"
à Các vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca ngày nay vẫn còn giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca.
II. ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI:
1. Hai nét nổi bật mà X.Vai gơ nhằm khắc hoạ chân dung Đô-xtôi-ép-xki là: một tích cách mâu thuẫn và một số phận ngang trái:
- Sống ở nước ngoài, thân thể yếu đuối bệnh tật >
- Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động
à sức hấp dẫn ở tính cách và số phận đầy ngang trái của Đô-xtôi-ép-xki
+ Viết những tác phẩm đồ sộ trong khi "vợ ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ", chủ nhà không được trả nợ "đe doạ gọi cảnh sát"
+ Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông "năm mươi tuổi nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ dằn vặt"
2. Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki:
- Trong nội bộ một câu, giữa hai vế, hai từ: "Nước Nga ... tuyệt vọng của ông", "lao động là ... thống khổ của ông"
- Trong từng đoạn: "Suốt đêm ông làm việc ... của chúng ta"
à Hai hình ảnh trái ngược: sự dằn vặt của cuộc sống hàng ngày >
3. Từ câu "Cuối cùng ..." đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ tập trung khắc hoạ sứ mạng, tầm vóc của thiên tài:
- So sánh: "Thắng lợi ... vĩnh hằng", "Trong niềm ... như sất sét"
- Ẩn dụ: "Khi quả ... rụng xuống", "thành phố ngàn tháp chuông"
à Hình ảnh so sánh, ẩn dụ thuộc lĩnh vực tôn giáo, siêu nhiên nhằm mục đích: từ chỗ miêu tả Đôx-xtôi-ép-xki như một người khốn khổ đã trở thành một vị thánh, một con người siêu phàm.
4. X. Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự, chính trị và văn chương:
Nhằm làm nổi bật vai trò của Đôx-xtôi-ép-xki đối với dân tộc và thời đại của ông.
- Ông là biểu tượng cho nỗi khổ của người dân Nga dưới ách thống trị của Nga hoàng.
- Ông trở về nước Nga như "báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự tổng hoà giải của nước Nga"
- Cái chết của ông làm cho "tất cả các đảng phái đoàn kết lại trong một lời nguyền yêu thương và cảm phục"
- Cách mạng nổ ra phía sau đoàn đưa tang ông "Ba tuần sau, Nga hoàng bị ám sát"
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Nội dung và đặc sắc về nghệ thuật trong hai văn bản Đọc thêm.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Câu hỏi:
- Các thao tác chính của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Các đề tài thường gặp về bài nghị luận một hiện tượng đời sống là gì?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 04.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 12.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS :
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ, ĐÔX-TÔI-ÉP-XKI
Câu hỏi:
- Nguyễn Đình Thi đã nêu lên những đặc trưng gì của thơ?
- Nguyễn Đình Thi có quan niệm như thế nào về thơ tự do?
- Nhận xét về lập luận của Nguyễn Đình Thi?
- Thiên tài Đôx có những mâu thuẫn như thế nào trong cuộc đời và số phận?
- Tác giả đã làm nổi bật chân dung Đôx bằng cách nào?
2. Tiến trình bài dạy :
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề
+ GV: Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì?
+ Học sinh thảo luận nhóm và trả lời.
+ Giáo viên kết luận bổ sung :
+ GV: Hãy xác định những ý chính sẽ nêu trong bài viết?
+ Học sinh thảo luận nhóm và trả lời.
+ GV: Xác định dẫn chứng và các thao tác lập luận sử dụng trong bài viết?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý
+ GV: Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân sao cho ấn tượng nhất?
+ GV: Tóm tắt hiện tượng Nguyễn Hữu Ân đồng thời đưa ra ý kiến phân tích và bình luận hiện tượng?
+ GV: Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân đem đến cho em cảm xúc gì, suy nghĩ gì?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đối tượng và cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống.
+ GV: Qua phần tìm hiểu trên, vậy nghị luận về một hiện tượng đời sống có những đối tượng nào?
+ GV: Nêu cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống?
+ HS: Dựa và phần Ghi nhớ để trả lời.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1 SGK 68 -69.
+ GV: Hiện tượng mà Nguyễn Ái Quốc nêu lên trong bài viết là gì?
+ GV: Hiện tượng ấy diễn ra vào khoảng thời gian nào?
+ GV: Nói thêm: Một số thanh niên, sinh viên Việt Nam ngày nay du học ở nước ngoài cũng đang mãi miết kiếm tiền, chơi bời, lãng phí thời gian cho những việc vô bổ mà không tập trung tư tưởng, quyết tâm học tập, rèn luyện chuyên môn, tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến.....:
+ GV: Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận nào?
+ GV: Nhận xét về cách dùng từ, diễn đạt của Bác?
+ GV: Qua bài viết trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
a. Tìm hiểu đề:
- Hiện tượng: việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương "dành hết chiếc bánh thời gian của mình" chăm sóc cho mẹ và những người bị bệnh hiểm nghèo.
- Một số ý chính:
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
+ Thế hệ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha......
- Dẫn chứng:
+ Văn bản đọc thêm trang 69.
+ Từ thực tế cuộc sống (biểu dương hoặc phê phán).
- Cần vận dụng các thao tác: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân rồi dẫn đề văn, nêu vấn đề "chia chiếc bánh mì của mình cho ai"
* Thân bài:
- Tóm tắt hiện tượng Nguyễn Hữu Ân
- Phân tích hiện tượng:
+ Ý nghĩa.
* Kết bài:
Bày tỏ suy nghĩ riêng của mình.
2. Đối tượng và cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống:
Ghi nhớ (SGK).
II. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
a. Hiện tượng:
- Nhiều thanh niên, sinh viên VN du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để trở về góp phần xây dựng đất nước.
- Hiện tượng ấy diễn ra:
Diễn ra vào đầu TK XX. Trong xã hội nước ta ngày nay, hiện tượng ấy vẫn còn.
b. Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận:
- Phân tích: mải chơi bời, không làm gì cả,sống già cỗi, thiếu tổ chức,, rất nguy hại cho tương lai đất nước.
- So sánh: nêu hiện tuợng thanh niên sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
- Bác bỏ: Thế thì thanh niên chúng ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả.
c. Cách dùng từ, diễn đạt:
Dùng từ, nêu dẫn chứng xác thực, cụ thể; kết hợp nhuần nhuyễn các câu tường thuật, câu hỏi, câu cảm thán.
d. Bài học cho bản thân:
Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Nắm vững các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Nắm vững bố cục bài làm văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Câu hỏi:
- Đọc ba văn bản a, b và c và xác định mỗi văn bản thuộc loại văn bản khoa học nào? Từ đó cho biết có mấy loại văn bản khoa học?
- Thế nào là ngôn ngữ khoa học?
- Ngôn ngữ khoa học có những đặc trưng cơ bản nào?
- Xem và suy nghĩ đáp án cho các bài tập luyện tập.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 4.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 11 - 12.
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Nắm vững các khái niệm văn bản khoa học và các đặc trưng của phong cách ấy.
- Có kỹ năng phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học với các phong cách ngôn ngữ khác và biết sử dụng ngôn ngữ khoa học trong các trường hợp cần thiết.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Trình bày các ý trong dàn ý của đề bài Bài tập 2 phần Luyện tập?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có phong cách ngôn ngữ khoa học. Vậy ngôn ngữ khoa học là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các loại văn bản khoa học
+ GV: Đọc bản a. Phân loại ?
+ HS: Văn bản khoa học chuyên sâu.
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học:
1. Văn bản khoa học:
* Tìm hiểu ngữ liệu:
- Văn bản a:
+ Dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu khoa học
+ Thường mang tính khoa học cao và sâu
à Văn bản a: thuộc loại văn bản khoa học chuyên sâu
+ Bao gồm: chuyên khảo, luận văn, luận án, tiểu luận, báo cáo khoa học
+ GV: Đọc bản b. Phân loại ?
+ HS: Văn bản khoa học giáo khoa
- Văn bản b:
+ Thuộc loại khoa học tự nhiên
+ Nội dung: phù hợp với trình độ học sinh
+ Hình thức: có định lượng kiến thức trong bài
à Văn bản b: thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa
+ GV: Đọc bản a. Phân loại ?
+ HS: Văn bản khoa học phổ cập
- Văn bản c:
+ Dùng để phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học
+ Cách viết: dễ hiểu, hấp dẫn, dùng lối so sánh, miêu tả
à Văn bản c: thuộc loại văn bản khoa học phổ cập
+ Bao gồm: các bài báo và sách phổ biến khoa học
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngôn ngữ khoa học.
+ GV: Căn cứ vào SGK, trình bày khái niệm Ngôn ngữ khoa học ?
2. Ngôn ngữ khoa học:
- Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.
- Tồn tại dưới dạng nói và viết:
+ Dạng viết: sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ, biểu bảng...
+ Dạng nói: yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, dựa vào một đề cương.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh Luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Luyện tập Bài tập 1
+ GV: Nội dung thông tin là gì ?
+ GV: Thuộc loại văn bản nào ?
+ GV: Tìm các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong văn bản ?
3. Luyện tập:
a. Bài tập 1:
Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX
- Nội dung thông tin:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá
+ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn
+ Những đặc điểm cơ bản...
à Là những kiến thức khoa học Lịch sử văn học
- Thuộc loại văn bản: khoa học giáo khoa, dùng để giảng dạy trong nhà trường, có tính sư phạm (chính xác và phù hợp với trình độ học sinh lớp 12.
- Hệ thống ngôn ngữ:
+ Hệ thống các đề mục hợp lí, dễ hiểu
+ Sử dụng một số thuật ngữ khoa học văn học ở mức độ hợp lí (chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng....
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 1
+ GV: Cho ví dụ về đoạn thẳng và chia nhóm cho học sinh thảo luận các từ còn lại
+ GV: Yêu cầu học sinh trình bày trước lớp kết quả thảo luận. b. Bài tập 2:
Ví dụ:
Đoạn thẳng: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đÆc trng cña ng«n ng÷ khoa häc.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính khái quát, trừu tượng của ng«n ng÷ khoa häc.
+ GV: Phong cách ngôn ngữ khoa học có mấy đặc trưng ?
+ GV: Tính khái quát, trừu tượng biểu hiện ở những phương diện nào ?
II. ĐÆc trng cña ng«n ng÷ khoa häc:
1. Tính khái quát, trừu tượng :
- Biểu hiện: không chỉ ở nội dung mà còn ở các phương tiện ngôn ngữ như thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản.
- Thuật ngữ được chia theo các ngành khoa học.
- Thuật ngữ khác với từ ngữ thông thường:
+ Từ ngữ thông thường: có nhiều nét nghĩa khác nhau
+ Thuật ngữ: chỉ biểu hiện một khái niệm
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính lí trí, lôgic của ng«n ng÷ khoa häc.
+ GV: Tính lí trí, lôgic biểu hiện ở những phương diện nào ?
2. Tính lí trí, lôgic:
- Thể hiện ở: nội dung và các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.
+ Từ ngữ: phần lớn là từ ngữ thông thường nhưng chỉ có một nghĩa, không có nghĩa bóng, ít dùng phép tu từ
+ Câu văn: là một đơn vị thông tin, chuẩn cú pháp, nhận định chính xác - chặt chẽ - logic
+ Cấu tạo văn bản: các đoạn được liên kết chặt chẽ và mạch lạc, lập luận logic, bố cục rõ ràng
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính tính khách quan, phi cá thể của ng«n ng÷ khoa häc.
+ GV: Tính khách quan, phi cá thể biểu hiện ở những phương diện nào ?
+ GV: Cho học sinh đọc phần ghi nhớ. 3. Tính khách quan, phi cá thể :
Biểu hiện:
- Câu văn có sắc thái trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc.
- Hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân,
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập
+ GV: Tính lí trí và logic của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào? 4. Luyện tập:
a. Bài tập 3 :
- Thuật ngữ:
khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá...
- Tính lí trí và logic: thể hiện ở lập luận:
+ Câu đầu: nêu lên luận điểm
+ Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế
à Kết cấu diễn dịch
+ GV: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 ở nhà.
b. Bài tập 4:
- Yêu cầu:
Viết đoạn văn phổ biến khoa học, cần có kiến thức khoa học thông thường và viết đúng phong cách ngôn ngữ khoa học
- Đoạn văn:
(Hoàn thiện ở nhà).
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Các loại văn bản khoa học ?
- Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học ?
2. Hướng dẫn soạn bài:
Trả bài viết số 1
Câu hỏi: Lập lại dàn ý cho bài viết số 1
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 05.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 13
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 2
(Lµm ë nhµ)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- HiÓu râ nh÷ng u, khuyÕt ®iÓm cña bµi lµm ®Ó cñng cè kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng vÒ v¨n nghÞ luËn.
- Rót kinh nghiÖm vÒ c¸ch ph©n tÝch ®Ò, lËp dµn ý bµi v¨n nghÞ luËn.
- ViÕt ®îc bµi v¨n nghÞ luËn võa thÓ hiÖn sù hiÓu biÕt vÒ t¸c phÈm, võa nªu lªn nh÷ng suy nghÜ riªng, bíc ®Çu cã tÝnh s¸ng t¹o.
- RÌn luyÖn c¸ch ph©n tÝch, nªu c¶m nghÜ cña b¶n th©n.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
GV híng dÉn häc sinh ph©n tÝch ®Ò, lËp dµn ý, vµ ch÷a lçi tõ bµi lµm cña HS
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Câu hỏi:
- Thế nào là ngôn ngữ khoa học? Có các loại văn bản khoa học nào?
- Ngôn ngữ khoa học có những đặc trưng cơ bản nào?
- Các bài học trong sách giáo khoa thuộc loại văn bản khoa học nào? Ngôn ngữ của chúng có đặc trưng gì?
2. Giảng bài mới:
Các em đã học cách làm văn về tư tưởng đạo lý và đã có một bài viết cụ thể về đề tài này. Hôm nay, trong tiết học này, chúng ta cùng nhìn nhận lại kết quả làm bài của minh để rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp theo.
Ho¹t ®éng cña GV vµ HS Néi dung cÇn ®¹t
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh phân tích đề.
- GV: Nội dung đề bài yêu cầu chúng ta bàn luận về điều gì?
- GV: Bài viết cần sử dụng những thao tác lập luận nào?
- GV: Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm ý cho phần mở bài.
+ GV: Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm ý cho phần thân bài.
+ GV: Luận điểm 1 là gì?
+ GV: Luận điểm 2 là gì?
+ GV: Luận điểm 3 là gì?
+ GV: Luận điểm 4 là gì?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý.
- Thao tác 1: Nhận xét về ưu điểm của học sinh trong bài viết.
- Thao tác 2: Nhận xét về nhược điểm của học sinh trong bài viết.
- Thao tác 3: Nêu biểu điểm để học sinh tham khảo.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết.
- GV: Nêu những câu văn sai điển hình, yêu cầu học sinh sữa chữa.
- HS: Lần lượt sửa những lỗi sai.
* Hoạt động 5: Đọc những bài viết khá giỏi của học sinh.
* Hoạt động 6: Tổng kết bài viết của học sinh.
Đề bài: T×nh th¬ng là hạnh phúc cña con ngêi.
I. Ph©n tÝch ®Ò:
- Néi dung: ý nghÜa vµ t¸c dông cña lèi sèng cã t×nh th¬ng cña con ngêi.
- Thao t¸c lµm bµi: B×nh luËn x· héi, nªu c¶m nghÜ cña b¶n th©n
- DÉn chøng: cuéc sèng x· héi
II. LËp dµn ý:
1. Më bµi:
- Giíi thiÖu vÊn ®Ò .
- §Þnh híng c¸ch t×m hiÓu vÊn ®Ò.
2. Th©n bµi:
- Kh¸i niÖm t×nh th¬ng: c¸ch øng xö tèt ®Ñp cña con ngêi víi con ngêi, con ngêi víi thiªn nhiªn, t¹o vËt.
- BiÓu hiÖn, ý nghÜa, t¸c dông cña lèi sèng cã t×nh th¬ng:
+ Trong gia ®×nh.
+ Trong nhµ trêng.
+ Ngoµi x· héi.
à T¸c dông: ®em l¹i h¹nh phóc cho c¶ ngêi ®îc gióp ®ì vµ ngêi ban tÆng t×nh th¬ng.
- Phª ph¸n lèi sèng v« c¶m, thiÕu t×nh th¬ng.
- Rót ra bµi häc cho b¶n th©n.
III. NhËn xÐt kÕt qu¶ bµi viÕt cña HS:
1. ¦u ®iÓm:
- VÒ kiÕn thøc:
+ HiÓu ®îc yªu cÇu ®Ò.
+ Nªu ®îc c¸c ý.
+ Cã nh÷ng dÉn chøng tiªu biÓu, chÝnh x¸c.
- VÒ kÜ n¨ng:
+ §a sè diÔn ®¹t râ rµng, chÝnh x¸c.
+ Dïng tõ, diÔn ®¹t hîp lÝ.
+ Mét sè bµi cã c¸ch diÔn ®¹t s¸ng t¹o.
+ Cã ý thøc sö dông c©u v¨n linh ho¹t
2. Nhîc ®iÓm:
* VÒ néi dung :
- Mét sè bµi viÕt cßn tr×nh bµy cßn s¬ sµi, chung chung, cha tr×nh bµy ®îc ý nghÜa vµ t¸c dông cña lèi sèng cã t×nh th¬ng:
- Vµ cha ®a ra ®îc c¸c dÉn chøng cô thÓ, cßn nãi chung chung:
- Xa ®Ò: Nªu c¶m nghÜ vÒ t×nh mÉu tö.
* VÒ ph¬ng ph¸p:
- Bè côc cha ®Çy ®ñ, kh«ng biÕt ph©n ®o¹n, chuyÓn ®o¹n.
- C¸ch dïng tõ cha chÝnh x¸c: dµnh dôm g¹o, bo bo gi÷ lÊy, thö nghÜ mµ xem
- Mét sè bµi viÕt sai chÝnh t¶: mòi lßng, giµnh th× giê, c¬ së
- Mét sè c©u v¨n dµi, sai ng÷ ph¸p.
3. BiÓu ®iÓm:
- §iÓm 9 - 10: §¸p øng tèt vµ ®Çy ®ñ c¸c yªu cÇu trªn vÒ néi dung vµ kÜ n¨ng.
- §iÓm 7 - 8: Tr×nh bµy ®îc kho¶ng 2/3 sè ý ®· nªu, bè côc râ rµng, hîp lý, cã mét sè néi dung gi¶i quyÕt tèt, cã thÓ m¾c sai sãt nhá vÒ diÔn ®¹t.
- §iÓm 5 - 6: Gi¶i quyÕt ®îc 1/2 sè ý nãi trªn, ph©n tÝch dÉn chøng cha s©u s¾c, diÔn ®¹t cßn h¹n chÕ.
- §iÓm 3 - 4: Tr×nh bµy ®îc kho¶ng 1/3 sè ý nãi trªn, ph©n tÝch dÉn chøng cha s©u s¾c, diÔn ®¹t cßn h¹n chÕ.
- §iÓm 1 - 2: Ph©n tÝch ®Ò yÕu, kh«ng n¾m ®îc yªu cÇu cña ®Ò, diÔn ®¹t kÐm.
- §iÓm 00: Kh«ng hiÓu ®Ò, m¾c lçi trÇm träng vÒ kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng
IV. Ch÷a lçi bµi viÕt:
- Ch¼ng lÏ nh÷ng viÖc nh vËy chóng ta kh«ng lµm ®îc hay sao, cã ch¨ng lµ chóng ta kh«ng chÞu lµm
à C¸ch viÕt khÈu ng÷, ®Ò nghÞ söa l¹i: Nh÷ng viÖc nh vËy chóng ta cã thÓ lµm ®îc.
- Lµ mét häc sinh cßn ngåi trªn ghÕ nhµ trêng, em høa sÏ cè g¾ng tu dìng ®¹o ®øc.
à C¸ch diÔn ®¹t kh«ng phï hîp víi bµi v¨n nghÞ luËn. §Ò nghÞ: bá c¶ c©u.
3. Lu«n quan t©m ch¨m sãc em ót.
à C©u thiÕu chñ ng÷. §Ò nghÞ söa l¹i: Chóng ta ph¶i quan t©m ch¨m sãc em m×nh.
V. §äc bµi viÕt tèt cña HS:
- Líp 12a3: NguyÔn ThÞ DiÔm Phóc.
- Líp 12cb1: Em NguyÔn ThÞ Ngäc YÕn.
- Líp 12cb5: Em NguyÔn ThÞ DiÔm My.
- Líp 12cb6: Em NguyÔn ThÞ Thuý H»ng.
VI. Tæng kÕt:
Thèng kª: 12a3 12cb1 12cb5 12cb6
- §iÓm 9:
- §iÓm 8.5:
- §iÓm 8:
- §iÓm 7.5:
- §iÓm 7:
- §iÓm 6.5:
- §iÓm 6:
- §iÓm 5.5:
- §iÓm 5:
- §iÓm 4.5:
- §iÓm 4:
- §iÓm 3.5:
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
Rút kinh nghiệm các lỗi đã thống kê cho những bài viết sau
2. Hướng dẫn soạn bài:
- §äc vµ so¹n tríc:
"Th«ng ®iÖp nh©n ngµy thÕ giíi phßng chèng AIDS..."
- Câu hỏi:
+ Dựa vào SGK, em hãy trình bày một vài nét về tác giả Cô-phi An-nan?
+ Nêu lên hoàn cảnh ra đời bức thông điệp?
+ Mở đầu thông điệp, tác giả đề cập vấn đề gì?
+ Tác giả đã tổng kết tình hình thực hiện phòng chống HIV/AIDS như thế nào?
+ Tác giả đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực, đáng tin cậy?
+ Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS?
+ Tác giả đã đề ra những nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS?
+ Kết thúc bản thông điệp, tác giả nhấn mạnh và đặt ra vấn đề gì?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 05.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 14- 15.
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
PHÒNG CHỐNG AIDS, 01- 12-2003
Cô-phi An-nan
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng các nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa.
- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu văn bản nhật dụng. Cảm nhận được sức thuyết phục của bài văn.
- Giáo dục HS thái độ nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng chống HIV/AIDS.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Tài liệu, giáo án, tranh ảnh, máy chiếu....
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Không kiểm tra do tiết trước là tiết trả bài viết
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
2. Giảng bài mới:
Hiện giờ, đại dịch HIV/AIDS đang hoành trên thế giới. Chúng ta phải có thái độ ra sao trước tình hình đó, đặc biệt là trước những người bị nhiễm căn bệnh này? Chúng ta sẽ có câu trả lời hợp lí thông qua việc tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản?
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Dựa vào SGK, em hãy trình bày một vài nét về tác giả Cô-phi An-nan?
+ HS: Dựa vào SGK và phát biểu.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Cô-phi An-nan sinh ngày 8-4-1938 tại Ga-na (Châu Phi. .
- Năm 1997: Ông là người thứ bảy và là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc.
- Ông đảm nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì, từ tháng 1-1997 đến tháng 1-2007.
- Năm 2001, tổ chức Liên hợp quốc và cá nhân Tổng thư kí Cô-phi An-nan được trao giải thưởng Nô-ben Hòa bình.
+ GV: Lúc đưa ra văn bản này, Cô -phi An - nan có những hành động gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Khẳng định: Đây là mối quan tâm, là nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp chính trị của ông - Hoạt động:
+ Ra lời kêu gọi hành động 5 điều về đấu tranh chống lại đại dịch HIV/AIDS
+ Thành lập quỹ sức khoẻ và AIDS toàn cầu
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản.
+ GV: Nêu lên hoàn cảnh ra đời bức thông điệp?
+ HS: Phát biểu.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh:
Nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003, khi dịch HIV/AIDS hoành hành, có ít dấu hiệu suy giảm.
+ GV: Bản thông điệp này nêu lên vấn đề gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Vấn đề này có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống của chúng ta hiện nay?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Vì sao tác giả cho rằng đó là vấn đề phải đặt lên vị trí hàng đầu?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Trình bày những hiểu biết của em về vấn đề đó?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Cung cấp thêm kiến thức cho học sinh về HIV/AIDS:
o Khái niệm
o Biểu hiện
o Tình trạng cơ thể khi bị niễm bệnh
o Mức độ nguy hiểm
o Cách phòng chống
o Trách nhiệm của cá nhân
...
+ GV: Từ đó, em hiểu văn bản này thuộc loại văn bản gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Cung cấp thêm:
o Văn nhật dụng: Là loại văn bản mà nội dung đề cập đến những vấn đề có có ý nghĩa bức thiết đối với thời đại như vấn đề môi trường, bệnh dịch thế kỉ, vấn đề văn hoá dân tộc...
o Thông điệp: Là những lời thông báo mang ý nghĩa quan trọng đối với nhiều người, nhiều quốc gia. b. Thể loại:
- Vấn đề:
Phòng chống HIV/AIDS
à bức thiết của toàn nhân loại
- Văn bản nhật dụng:
đề cập hiện tượng, vấn đề cụ thể, có ý nghĩa quan trọng, bức xúc đang đặt ra trước con người trong cuộc sống hàng ngày
+ GV: Gọi học sinh đọc văn bản. Yêu cầu đọc: Giọng khẩn thiết, thể hiện được tâm huyết của tác giả.
+ HS: Ngữ văn bản theo yêu cầu.
+ GV: Nêu bố cục văn bản?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Khái quát lại
c. Bố cục:
- Đoạn 1: Từ đầu ... "yêu cầu thực tế"
à Nhắc lại quyết tâm phòng chống HIV/AIDS của toàn thế giới.
- Đoạn 2: Tiếp theo ... "đồng nghĩa với cái chết".
à Điểm lại tình hình thực tế, nêu lên nhiệm vụ của mọi người, mọi quốc gia.
- Đoạn 3: Còn lại
à Lời kêu gọi phòng chống AIDS.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cơ sở của bản thông điệp
+ GV: Mở đầu thông điệp, tác giả đề cập vấn đề gì?
+ HS: Trao đổi và trả lời II- Đọc - hiểu văn bản.
1. Cơ sở của bản thông điệp:
- Nhắc lại việc cam kết của các quốc gia trên thế giới để đánh bại căn bệnh HIV/AIDS vào năm 2001
- Nhắc lại Tuyên bố về cam kết phòng chống HIV/AIDS của các quốc gia đó.
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu tình hình thực tế và nhiệm vụ phòng chống AIDS
+ GV: Tác giả đã tổng kết tình hình thực hiện phòng chống HIV/AIDS như thế nào?
2. Tình hình thực tế và nhiệm vụ phòng chống AIDS:
a. Cách tác giả điểm lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS đã qua:
- Đưa ra một số kết quả đạt được:
+ Ngân sách cho phòng chống AIDS tăng lên đáng kể
+ Quỹ toàn cầu cho phòng chống AIDS đã được thông qua
+ Các quốc gia đã xây dựng chiến lược phòng chống AIDS.
+ Ngày càng nhiều công ty áp dụng chính sách phòng chống AIDS tại nơi làm việc
+ Các nhóm từ thiện luôn đi đầu trong cuộc chiến chống AIDS và có các hoạt động tích cực, phối hợp
+ GV: Tác giả đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực, đáng tin cậy?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời.
+ GV: Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời.
- Đưa ra các biểu hiện và số liệu về những vấn đề còn tồn tại:
+ Đại dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành gây tử vong cao
+ Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV
+ Tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng.
+ Đại dịch này đang lây lan với tốc độ đáng báo động ở phụ nữ
+ Lan rộng đến cả các khu vực trước đây hầu như an toàn
+ GV: Tác giả sử dụng những kiểu câu như thế nào? Nêu lên điều gì?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời.
- Sử dụng các câu văn mở đầu bằng từ "lẽ ra":
+ Lẽ ra chúng ta làm giảm ¼ số thanh niên bị nhiễm HIV
+ Lẽ ra giảm một nửa trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV
+ Lẽ ra phải triển khai các chương trình chăm sóc toàn cầu
+ GV: Tổng kết lại. - Nêu nhận định: chưa hoàn thành đề ra trong việc phòng chống HIV/AIDS,s ẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.
à Tác giả điểm lại tình hình một cách trung thực, đáng tin cậy và làm cơ sở cho kiến nghị sẽ nêu.
+ GV: Tác giả đã đề ra những nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời.
+ GV: Mỗi học sinh cần có thái độ đối với đại dịch này như thế nào?
+ HS: Trả lời.
b. Nhiệm vụ:
- Phải nỗ lực thực hiện cam kết bằng những nguồn lực và hành động cần thiết.
- Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng.
- Phải công khai lên tiếng về AIDS.
- Không được kì thị và phân biệt đối xử đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS.
- Đừng để ai có ảo tưởng rằng có thể bảo vệ được chính mình.
- Không được im lặng, phải có hành động chống lại đại dịch này.
+ GV: Kết thúc bản thông điệp, tác giả nhấn mạnh và đặt ra vấn đề gì?
d. Lời kêu gọi phòng chống AIDS:
- Hãy cùng với tôi lên tiếng thật to và hãy dõng dạc về HIV/AIDS.
- Hãy giật đổ thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử.
- Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn.
Þ Chúng ta hãy tránh xa AIDS!
* Hoạt động 3: Hướng dẫn dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết theo ba khía cạnh:
- Nội dung .
- Nghệ thuật.
- Ý nghĩa.
- GV nhận xét và gợi ý cho HS tự tổng kết.
1. Nội dung:
- Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV/AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ.
- Tác giả tha thiết kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc đẩy lùi đại dịch đó là công việc chính của mình, hãy sát cánh bên nhau để cùnh "đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử" với những người bị HIV/AIDS. III. Tổng kết:
2. Nghệ thuật:
- Văn phong chính luận rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh, có sức truyền cảm với một lập luận lôgíc, chặt chẽ.
- Thể hiện được tâm huyết và trách nhiệm của người viết đã làm nên sức thuyết phục cao cho bức thông điệp lịch sử này
3. Ý nghĩa:
- Bản thông điệp là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đe doạ cuộc sống của loài người. Nó thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao, tình yêu thương nhân loại sâu sắc.
- Thông điệp giúp mọi người biết quan tâm tới hiện tượng đời sống đang diến ra; biết chia sẻ, không vô cảm trước nổi đau của con người.
+ GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK Ghi nhớ: (SGK).
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập tại lớp
+ GV: Học sinh thảo luận nhóm trình bày và tranh luận
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà
+ GV: Gợi ý, HS luyện tập ở nhà.
IV. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
Giả sử em có bạn thân là người mắc phải căn bệnh HIV/AIDS, em sẽ phải làm gì?
2. Bài tập 2:
1- Bài tập SGK.
2- Viết một bài nghị luận bàn về thái độ của học sinh hiện nay với vấn đề HIV/AIDS.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Tìm những bài viết về HIV/AIDS.
- Sáng tác những câu khẩu hiệu tuyên truyền về phòng chống AIDS.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Chuẩn bị bài:
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Câu hỏi:
- Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho hai đề bài của sách giáo khoa theo phần hướng dẫn trong mỗi đề bài?
- Từ đó, nêu lên cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 6.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 18.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS :
1. Về kiến thức
- Hệ thống hóa và nâng cao tri thức về làm văn nghị luận.
- Biết làm bài nghị luận về tác bài thơ, đoạn thơ.
2. Về kĩ năng
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh.
- Rèn kĩ năng một các hệ thống và nhuần nhuyễn qua việc thực hành luyện tập làm văn nghị luận trong nhà trường.
3. Về thái độ, tư tưởng
- Nâng cao ý thức trau rèn kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ nói riêng.
- Xây dựng thói quen luyện tập viết văn nghị luận.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nội dung chính của bản thông điệp mà tác giả muốn gửi tới toàn nhân loại là gì?
- Theo em, vì sao nói sức hấp dẫn của bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 - 2 - 2003 của Cô-phi-An-Nan là ở sự lập luận?
- Qua đó, em rút ra được bài học gì cho làm văn nghị luận xã hội ?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Họat động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 1
+ GV: Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định những vấn đề gì?
+ GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
+ GV: Vẻ đẹp của núi rừng trong đêm trăng khuya được miêu tả như thế nào?
+ GV: Nhân vật trữ tình trong bài thơ có gì khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ?
+ GV: Vì sao lại nói bài thơ vừa có tính chất cổ điển, vừa hiện đại.
+ GV: Nêu nhận đinh chung về bài thơ?
+ GV: Khẳng định lại những giá trị bài thơ?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2
+ GV: Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta cần xác định những vấn đề gì?
+ GV: Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ?
+ GV: Đoạn thơ có thể chia làm mấy phần?
+ GV: Khí thế của cuộc kháng chiến chống pháp được miêu tả như thế nào?
+ GV: Nhận xét gì về việc sử dụng thể thơ lục bát của nhà thơ Tồ Hữu?
+ GV: Cách dùng từ ngữ, hình ảnh?
+ GV: Cách vận dụng BPTT?
+ GV: Giọng thơ ở đây như thế nào?
* Họat động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
+ GV: Em có nhận xét gì về đối tượng nghị luận về thơ? Xuất phát từ điều này, chúng ta cần phải thao tác như thế nào khi nghị luận?
+ GV: Điểm tương đồng và khác biệt của kiểu bài này so với nghị luận về một vấn đề XH là gì?
+ GV: Em rút ra được bài học bài học gì để để chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống từ thao tác nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
+ GV liên hệ thực tế giáo dục HS.
Thảo luận nhóm
* Họat động 3: Hướng dẫn học sinh Luyện tập.
- GV: Chia lớp làm 4 nhóm.
- Các nhóm thảo luận làm bài tập trên trong 5 phút.
- Đại diện các nhóm lần lượt trả lời.
- GV: Chốt lại các ý đúng.
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Đề bài : Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh.
"Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, ngời chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà."
a. Tìm hiểu đề:
- Bài yêu cầu phân tích những giá trị về tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ.
- Lưu ý hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Bài thơ đợc Bác Hồ sáng tác tại Việt Bắc vào năm 1947.
* Thân bài:
- Vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc được miêu tả hết sức thơ mộng.
+ Nhà thơ sử dụng thủ pháp so sánh: tiếng suối như tiếng hát thật mới mẻ, tiếng suối gần gũi với con người, đầy sức sống.
+ Điệp từ " lồng": tạo lên một hình ảnh vừa lung linh vừa huyền ảo như những bông hoa tuyệt đẹp.
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình: hoà tâm hồn mình với ánh trăng, với tiếng suối. Song không đắm chìm trong cái đẹp mà một lòng thao thức, không ngủ vì lo cho vận mệnh của dân tộc. Khác các ẩn sĩ thời xưa.
- Bài thơ vừa có tính chất cổ điển vừa hiện đại.
+ chất cổ điển: thể thơ, hình ảnh thiên nhiên, bút pháp miêu tả thiên nhiên...
+ chất hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ - chiến sĩ.
- Nhận định về những giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ: Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên thật đẹp song đẹp hơn cả chính là chân dung của Bác, vị lãnh tụ vô vàn kính yêu của chúng ta.
* Kết luận:
Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ trong bài thơ.
2. Đề 2:
Phân tích đoạn thơ sau trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu:
"Những đường Việt Bắc của ta
...............................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng".
a. Tìm hiểu đề:
- Nội dung: Đoạn thơ miêu tả khí thế ra trận của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Nghệ thuật: Đây là một đoạn thơ hay, đạt được những giá trị nghệ thuật đặc sắc về cách sử dụng ngôn ngữ.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
Giới thiệu đoạn thơ, vị trí, dẫn nguyên văn đoạn thơ.
* Thân bài:
- Khí thế của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở VB:
+ Cảnh tượng đó được đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đường VB trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực lượng kháng chiến.
+ Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của đất nước (4 dòng cuối.
- Về nghệ thuật:
+ Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát;
+ Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ.
+ Giọng thơ sôi nổi, hào hùng; hình ảnh, từ ngữ giàu sức gợi cảm;
- Kết luận:
Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta.
II. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
Ghi nhớ (SGK)
III. LUYỆN TẬP:
Đề bài:
Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài "Tràng giang" của Huy Cận:
"Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà"
Đáp án:
- Nội dung:
+ Cảnh chiều xuống trên sông: đẹp nhưng buồn.
+ Tâm trạng của nhà thơ: Nỗi buồn nhớ nhà, nhớ quê hương.
- Nghệ thuật:
+ Hình ảnh đối lập, gợi cảm: núi mây hùng vĩ cánh chim bé nhỏ.
+ Âm điệu phù hợp: dập dềnh, mênh mang như sóng nước trên Tràng giang.
+ Tứ thơ mới mẻ có sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển của thơ Đường với bút pháp lãng mạn của thơ mới.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Nắm chắc kỹ năng và các bước nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Về nhà hoàn thành các bài viết đã lập dàn ý ở trên, học thụôc phần Ghi nhớ.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)
Câu hỏi:
- Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Cảnh vật và hình ảnh người lính được miêu tả như thế nào?
- Phaân tích caûm höùng bi huøng cuûa nhöõng caâu thô vieát veà caùi cheát cuûa ngöôøi lính Taây Tieán ?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 7.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 19 - 20.
TÂY TIẾN
Quang Dũng
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS :
- Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Miền tây và nét hào hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy nêu các bước làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?
- Đối tượng và cách làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG GV - HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả
+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn ở SGK.
+ GV: Những nét chính cần lưu ý về tác giả Quang Dũng ?
+ HS trả lời
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản
+ GV: Từ phần Tiểu dẫn, nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
+ GV: Giảng thêm :
Lúc đầu bài thơ có tên "Nhớ Tây Tiến". Sau bỏ "Nhớ" giữ lại "Tây Tiến" vì Quang Dũng cho rằng bài thơ vốn đã tràn đầy nỗi nhớ, người đọc sẽ cảm thấy.
Bài thơ nảy sinh trong "những năm tháng không thể nào quên", từ một môi trường sống và chiến đấu "không thể nào quên".
+ GV: gọi HS đọc bài thơ.
+ GV: Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định ý chính mỗi đoạn ?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc
+ GV: Ý nghĩa hai câu mở đầu ?
+ GV: Phân tích cảm xúc chung của tác giả qua hai câu mở đầu ?
+ HS thảo luận và phát biểu
+ GV: Nhận xét và kết luận
+ GV: "Tây Tiến ơi !": Nỗi nhớ da diết cất thành tiếng gọi thân thương, trìu mến.
+ GV: "Nhớ chơi vơi": Nỗi nhớ mênh mông, không định hình, không theo trình tự thời gian và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ.
o Vần "ơi" (lặp hai lần) ® Âm hưởng câu thơ ngân dài, lan tỏa.
o "Nhớ" (lặp hai lần) ® Nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ.
® Hai câu thơ chứa đầy ắp nỗi nhớ: Bồi hồi, thiết tha, sâu lắng, mãnh liệt.
+ GV: Nhận xét về núi rừng Tây Bắc, nơi người lính đã trải qua ?
+ HS: Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ và hiểm trở
+ GV: các địa danh trong hai câu thơ gợi lên điều gì?
+ GV: Sương núi ?
+ GV: Câu thơ gợi lên cảnh tượng gì?
+ GV: Núi cao, dốc thẳm được miêu tả như thế nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì ?
+ GV: Nhận xét về cách nói súng ngửi trời của nhà thơ?
+ GV: Nhận xét cấu trúc câu:
"Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống"
Câu thơ vẽ lại cảnh gì?
+ GV: Câu thơ miêu tả lại cảnh gì?
+ GV: Những hình ảnh trong hai câu thơ diễn tả sự nguy hiểm gì mà các chiến sĩ còn gặp phải?
+ GV: Hiểu thế nào về hai câu thơ:
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
+ HS: trả lời.
+ GV: Nhận xét, đưa ra kết luận
+ GV: Nhận xét về vẻ đẹp bi hùng của người lính trong hai câu thơ ?
+ GV: Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh gì?
+ GV: Liên hệ :
"Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng rộng mở.
Nồi cơm nấu dở bát nước chè xanh.
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau".
(Bao giờ trở lại - Hoàng Trung Thông)
+ GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật trong đoạn thơ trên? Tác dụng?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên:
+ GV: Cụm từ "Bừng lên hội đuốc hoa" gợi lên cảnh tượng gì?
+ GV: Hai chữ "Kìa em" diễn tả cảm giác gì cuả các chiến sĩ?
+ GV: Âm thanh, màu sắc được miêu tả như thế nào trong đoạn thơ?
+ GV: Đoạn thơ có âm điệu như thế nào? Nó diễn tả điều gì?
+ GV: Cảnh sông nước được miêu tả như thế nào?
+ GV: Nổi bật trên dòng sông ấy là dáng điệu? Của ai?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến
+ GV: Hình ảnh người lính Tây Tiến được miêu tả như thế nào? Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người lính?
+ GV: Sự tương phản giữa ngoại hình - nội tâm làm nổi bật tính cách gì của họ ?
+ HS thảo luận, đại diện trả lời
+ GV: tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận.
+ GV: Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn của người lính?
+ GV: Phân tích cảm hứng bi hùng của những câu thơ viết về cái chết của người lính Tây Tiến?
+ GV: "Rải rác biên cương mồ viễn xứ": mang đậm chất hiện thực - bi thương
® Người lính Tây Tiến đã lần lượt nằm lại giữa chiến trường biên giới và những nấm mồ viễn xứ cứ lần lượt mọc lên.
+ GV: Tìm từ ngữ Hán Việt trong hai câu thơ trên, và nêu tác dụng của chúng?
+ GV: Ý nghĩa câu "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" ?
+ GV: Hiểu thế nào về hai câu thơ: "Áo bào ... độc hành"
+ GV: Nhận xét về cách dùng từ "Áo bào, về đất" trong câu thơ của Quang Dũng ?
+ GV: Trong câu thơ, nhà thơ còn sử dụng cách nói gì?
+ GV: Biện pháp cường điệu trong câu thơ diễn tả điều gì?
+ GV: Em có nhận xét gì bút pháp của Quang Dũng qua hình ảnh của người lính?
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội
+ GV: Cảm xúc của tác giả bộ lộ như thế nào qua bốn câu thơ cuối ?
+ GV: "Không hẹn ước" Sự chia tay mãi mãi kẻ ở người đi
® Gợi cảm xúc buồn.
+ GV: Tình cảm của tác giả như thế nào?
+ GV: "Ai lên...về xuôi": Kỷ niệm không thể nào quên.
=> Khẳng định tinh thần "nhất khứ bất phục hoàn", tinh thần gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi mà họ đã đi qua.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài thơ.
- GV: Qua phần phân tích, em hãy nêu lên chủ đề bài thơ?
- GV: Bài thơ có những nét đặc sắc nào về nghệ thuật?
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả :
- Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921 - 1988).
-0 Quê hương: Phượng Trì - Đan Phượng - Hà Tây.
-1 Cuộc đời :
+ Là người đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh ...
+ Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.
+ Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, lãng mạn và hào hoa.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (1968), Thơ văn Quang Dũng (1988)
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác :
-2 Trích tác phẩm "Mây đầu ô".
-3 Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến :
-4 Thành lập năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.
-5 Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào.
-6 Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Bộ Việt Nam và Thượng Lào.
-7 Thành phần : Sinh viên, học sinh, dân lao động thành thị thuộc mọi ngành nghề khác nhau.
-8 Điều kiện sống :Gian khổ, thiếu thốn.
-9 Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn - lạc quan, yêu đời.
b. Bố cục :
- Phần 1: "Sông Mã ... nếp xôi":
à Nhớ con đường hành quân trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ.
- Phần 2: "Doanh trại ... đong đưa":
à Nhớ kỉ niệm ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền tây thơ mộng.
- Phần 3: "Tây Tiến đoàn ... độc hành":
à Nhớ hình tượng người lính Tây Tiến
- Phần 4: "Tây Tiến người ... chẳng về xuôi":
à Tấm lòng và sự gắn bó với Tây Tiến
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Nhớ chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc:
- Đoạn thơ mở đầu bằng nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi."
+ Kiểu câu cảm thán và thán từ "ơi"
à gợi một nỗi nhớ không kìm nén nỗi trong lòng, bật lên thành tiếng gọi thiết tha
+ Cụm từ "Nhớ chơi vơi"
à như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ. Đó là một nỗi nhớ mênh mông, vô tận
- Bức tranh hoành tráng của cảnh núi rừng Tây Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ:
+ "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
o Nhà thơ liệt kê các địa danh tiêu biểu: Sài Khao, Mường Lát
à gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh, hoang vu.
o "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi": Sương dày đặc như muốn ngăn cản bước chân, che lắp bóng dáng đoàn quân Tây Tiến.
o Câu thơ nhiều thanh bằng, nhẹ nhàng: "Mường Lát hoa về trong đêm hơi":
à gợi lên vẻ đẹp của núi rừng (những người lính bắt gặp những cánh hoa rừng nở trong đêm đêm đầy sương) nhưng khắc nghiệt (đêm hơi).
+ "Dốc lên khúc khuỷ, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời"
o Điệp từ "dốc" + từ láy "khúc khuỷu", "thăm thẳm" + nhiều thanh trắc.
à diễn tả lại chặng đường hành quân đầy khó khăn, trắc trở, gây cảm giác nghẹt thở
o "Heo hút cồn mây súng ngửi trời"
à Cách nói đùa vui tinh nghịch "Súng ngửi trời" + trí tưởng tượng mạnh mẽ (người lính hành quân lên núi cao, súng như chạm tới trời): dù gian khổ vẫn lạc quan yêu đời.
+ "Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
o Nhịp thơ 4/3 + nghệ thuật đối, câu thơ như bẻ đôi
à Vẽ lại hình ảnh hai dốc núi vút lên, đổ xuống rất nguy hiểm, tạo cảm giác rợn người.
o "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
à Câu thơ toàn thanh bằng: gây ấn tượng những ngôi nhà như bồng bềnh trên biển khơi.
-10 Người lính còn phải vuợt qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ :
+ Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người"
à Những tên miền đất lạ (Mường Hịch), những hình ảnh giàu giá trị gợi hình (thác gầm thét, cọp trêu người): Càng làm tăng thêm vẻ hoang dã của miền đất dữ; các chiến sĩ Tây Tiến thường xuyên đối mặt với nguy hiểm
- Hình ảnh người lính hy sinh trong cuộc hành quân :
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
à Trên chặng đường hành quân gian khổ, nhiều người lính đã ngã xuống vì kiệt sức
nhưng dường như vẫn chưa chịu rời bỏ cuộc hành quân cùng đồng đội (chỉ "bỏ quên đời" khi chân "không bước nữa").
- Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi".
+ Sau bao nhiêu gian khổ, những người lính tạm dừng chân trong một bản làng nào đó, quây quần bên nhau bên cạnh nồi cơm dẻo thơm.
+ Nếp Mai Châu vốn đã thơm, hương nếp đầu mùa càng thêm thơm, lại được trao từ tay em: làm giảm bớt sự căng thẳng, nghiệt ngã
=> Bằng bút pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người.
2. Đoạn 2: Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên:
- Nhớ những đêm liên hoan văn nghệ ấm áp tình quân dân:
"Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ"
+ Cụm từ "Bừng lên hội đuốc hoa"
à gợi lên cảnh doanh trại sáng bừng bởi ánh đuốc, tưng bừng bởi tiếng nhạc, khèn, điệu múa.
+ Hai chữ "Kìa em"
à diễn tả sự sung sướng, ngạc nhiên của các chàng trai Tây Tiến.
+ Bức tranh đầy âm thanh, màu sắc:
o Những cô gái miền Tây bất ngờ xuất hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy.
o Dáng vẻ dịu dàng, tình tứ trong điệu múa hòa cùng tiếng nhạc.
à Tất cả đã thu hút hồn vía của các chiến sĩ.
- Cảnh sông nước mênh mang, mờ ảo:
"Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa"
+ Âm điệu : Nhịp nhàng, trữ tình, thiết tha
à gợi kỷ niệm êm đềm.
+ Những từ ngữ "chiều sương", "hồn lau nẻo bến bờ"
à vẽ lại cảnh thiên nhiên hoang sơ, vắng lặng như thời tiền sử
+ Nổi bật trên dòng sông huyền thoại, dòng sông cổ tích ấy là dáng hình mềm mại uyển chuyển của những cô giái người Thái trên chiếc thuyền độc mộc.
+ Như hoà hợp với con người, những cánh hoa rừng cũng "đong đưa", làm duyên trên dòng nước lũ.
=> Chất thơ và chất nhạc hoà quyện: không chỉ làm hiện lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cảnh và người hòa hợp, cái hồn thiêng liêng của cảnh vật.
3. Đoạn 3: Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến :
- Hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện với một vẻ đẹp đậm chất bi tráng:
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừn gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"
+ Hình ảnh chọc lọc: "không mọc tóc"
à gợi ra sự thật nghiệt ngã nhưng đậm chất ngang tàn của người lính Tây Tiến.
+ Hình ảnh "Quân xanh màu lá"
à gợi lên dáng vẻ xanh xao tiều tuỵ vì sốt rét, vì sốt rét nhưng vẫn toát lên dáng vẻ oai như những con hổ chốn rừng thiêng, làm nổi bật tính cách dũng cảm của người lính.
+ Sự oai phong lẫm liệt còn được thể hiện qua ánh mắt
à "Mắt trừng": ánh mắt dữ dội, rực cháy căm hờn, mang mộng ước giết kẻ thù.
+ Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn người lính Tây Tiến:
"Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm" :
à Từ ngữ trang trọng khi nói về vẻ đẹp các cô gái Hà Nội: bên trong cái dáng vẻ oai hùng, dữ dằn là trái tim, là tâm hồn khao khát yêu đương
- Vẻ đẹp về sự hi sinh của người lính Tây Tiến:
"Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
+ Các từ Hán Việt cổ kính, trang trọng "biên cương, mồ viễn xứ"
à Tạo không khí trang trọng, âm hưởng bi hùng làm giảm đi hình ảnh của những nấm mồ chiến sĩ nơi rừng hoang biên giớii lạnh lẽo, hoang vu.
+ Vẻ đẹp bi tráng còn được thể hiện qua khí phách người lính:
"Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh"
à Lí tưởng anh hùng lãng mạn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, quyết tâm hiến dâng sự sống cho đất nước.
+ "Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
o Từ ngữ ước lệ "Áo bào"
à gợi lên vẻ đẹp bi tráng của sự hi sinh: nhìn cái chết của đồng đội giữa chiến trường thành sự hi sinh rất sang trọng của người anh hùng chiến trận.
o Biện pháp nói giảm: "anh về đất"
à làm vơi đi sự bi thương khi nói về cái chết của người lính Tây Tiến.
o Biện pháp cường điệu:
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
à Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hùng tráng đưa tiễn người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ra đi trong khúc nhạc vĩnh hằng
=> Bằng những câu thơ mang âm hưởng bi tráng, đoạn thơ khắc họa chân dung người lính từ ngoại hình đến nội tâm, đặc biệt là tính cách hào hoa lãng mạn - Những con người đã làm nên vẻ đẹp hào khí của một thời.
4. Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội:
- Nhà thơ dứt dòng hồi tưởng để trở về với hiện tại:
"Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi"
+ Cách nói khẳng định: "không hẹn ước, một chia phôi"
à diễn tả lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại
+ Thể hiện sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với những gì đã qua.
- "Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi"
+ "Tây Tiến mùa xuân ấy": đã trở thành một thòi điểm lịch sử không trở lại, thời của sự lãng mạn, mộng mơ và hào hùng.
+ "Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi": nhà thơ dành tất cả trái tim mình cho đoòng đội, cho Tây Bắc.
=> Nhịp thơ chậm, buồn nhưng vẫn hào hùng: diễn tả sự gắn bó của nhà thơ với một thời lãng mạn.
IV. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK)
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
Cuộc hành quân nơi núi rừng Tây Bắc.
Hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
- Đọc kỹ các văn bản SGK trang 91, 92.
- Trả lời các câu hỏi gợi ý thảo luận SGK.
- Lập dàn bài cho đề văn SGK 93.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 21.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh để làm bài nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Cuộc hành quân của các chiến sĩ Tây Tiến hiện lên như thế nào nơi núi rừng Tây Bắc?
Hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ được tác giả xây dựng bằng bút pháp nào?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành thảo luận các yêu cầu:
+ Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1, lập dàn ý
+ Nhóm 2, 4 : Tìm hiểu đề 2, lập dàn ý
- HS: Trình bày kết quả thảo luận đề 1 và đề 2
- Các học sinh nhóm khác có thể chỉnh sửa, bổ sung kiến thức.
- GV: Chỉnh sửa phần tìm hiểu đề và lập dàn ý đối với cả hai đề, chốt lại phần kiến thức đề, học sinh ghi bài
* Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này.
- GV: Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì?
- GV: Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?
- GV: Bổ sung lại toàn bộ kiến thức bài học
* Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập
- GV: Gọi học sinh đọc đề bài tập 1 SGK
- GV: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 2 ở nhà. I. Tìm hiểu đề - lập dàn ý:
* Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: "Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước"
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên
1. Tìm hiểu đề:
- Tìm hiểu nghĩa của các từ :
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác với phụ lưu, chi lưu
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Tìm hiểu ý nghĩa của câu:
+ Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+ Văn học yêu nước là chủ lưu
- Thao tác:
Giải thích, bình luận, chứng minh...
- Phạm vi tư liệu:
Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.
2. Lập dàn ý:
a Mở bài:
Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai
b Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa của câu nói:
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả).
+ Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
- Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam:
·1 Văn học trung đại
·2 Văn học cận - hiện đại.
+ Nguyên nhân:
·1 Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng
·2 Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
+ Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập ...
c. Kết bài:
Khẳng định giá trị của ý kiến trên.
- Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc.
- Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
- Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại.
* Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói:
"Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài."
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
1. Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: Nghị luận (giải thích - bình luận) một ý kiến bàn về văn học.
b. Nội dung:
- Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
+ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ hiểu trong phạm vi hẹp
+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách.
+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn.
- Tìm hiểu nghĩa của câu nói:
Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm... càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn.
c. Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
b. Thân bài:
- Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc.
- Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề:
+ Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc.
+ Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
·1 Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người.
·2 Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều
·3 Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều.
- Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề:
+ Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,.... )
+ Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức).
c. Kết bài:
Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc:
- Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt
- Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu
II. Đối tượng và cách làm bài:
1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học...
2. Cách làm:
Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào:
- Giải thích
- Chứng minh
- Bình luận
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1/93:
a. Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học.
- Nội dung:
+ Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
+ Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn học
- Phạm vi tư liệu:
+ Tác phẩm Thạch Lam
+ Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
- Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học.
b. Thân bài:
- Giải thích về ý nghĩa câu nói:
Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học.
- Bình luận và chứng minh ý kiến:
+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:
·1 Trước CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.
·2 Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.
+ Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù....) để chứng minh 2 nội dung:
·1 Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
·2 Tác dụng giáo dục con người của văn học
c. Kết bài:
- Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam.
- Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc:
+ Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học.
+ Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.
2. Bài tập 2/93:
Làm ở nhà
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Ghi nhớ SGK trang 93.
- Hoàn thành bài tập về nhà.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
VIỆT BẮC (TỐ HỮU)
- Trình bày vài nét về tiểu sử Tố Hữu?
- Qua phần tiểu sử Tố Hữu, em thấy những nhân tố nào hình thành nên tâm hồn thơ Tố Hữu?
- Kể tên và nêu nội dung chính các tập thơ của Tố Hữu?
- Phong cách thơ Tố Hữu?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8, 9.
Lớp: 12. Môn: Tiếng Việt. Tiết thứ: 22.
VIỆT BẮC
(Trích)
TỐ HỮU
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- HiÓu ®Æc ®iÓm c¬ b¶n ®Ó ®¸nh gi¸ ®óng th¬ Tè H÷u.
- HiÓu c¸c chÆng ®êng s¸ng t¸c qua c¸c tËp th¬ tiªu biÓu: thÓ hiÖn sù vËn ®éng cña t tëng vµ nghÖ thuËt trong th¬ «ng..
- HiÓu nÐt chñ yÓu trong phong c¸ch th¬ Tè H÷u.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV
- ThiÕt kÕ bµi häc
- C¸c tµi liÖu tham kh¶o
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Cho biết đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì?
- Với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vài nét về tiểu sử tác giả.
- GV: Giới thiệu những nét chính về đường đời của Tố Hữu?
- GV: Những yếu tố nào trong phần cuộc đời ảnh hưởng đến hồn thơ Tố Hữu?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Đường cách mạng, đường thơ Tố Hữu
- GV: Giới thiệu những nét chính về đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu? Nhận xét?
- GV: Trình bày nội dung chính (Ba phần)của tập thơ Từ ấy ?
- GV: Trình bày nội dung chính của tập thơ Việt Bắc?
- GV: Trình bày nội dung chính của tập thơ Gió lộng?
- GV: Trình bày nội dung chính của 2 tập thơ "Ra trận" (1962 - 1971), "Máu và hoa" (1972 - 1977)?
- GV: Trình bày nội dung chính của hai tập thơ "Một tiếng đờn" (1992) và "Ta với ta" (1999)?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung thơ Tố Hữu
+ GV: Tại sao nói thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị?
+ GV: Lí giải các luận điểm
o Tình cảm lớn
o Niềm vui lớn
+ GV: Thế nào là tính chất sử thi ?
+ GV: Thơ Tố Hữu mang tính sử thi như thế nào?
+ GV: Thơ Tố Hữu còn thể hiện tính trữ tình chính trị ở phương diện nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nghệ thuật thơ Tố Hữu
+ GV: Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc được biểu hiện ở những phương diện nào?
+ GV: Phân tích các ví dụ.
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ:
I. Vài nét về tiểu sử :
- Tố Hữu (1920 - 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế
- Cuộc đời chia làm ba giai đoạn:
+ Thời thơ ấu:
o Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.
o Cha và mẹ sớm đã truyền cho ông tình yêu với văn học
o Biết làm thơ Đường từ lúc 10 tuổi.
à Chính gia đình và quê hương đã góp phần hình thành hồn thơ Tố Hữu.
+ Thời thanh niên:
o Năm 1938, ông được kết nạp Đảng và từ đó dâng đời mình cho CM.
o Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
o Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động
o Cách mạng tháng Tám: lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
+ Thời kì giữ nhưng cương vị trọng yếu:
o Trong chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương Đảng.
o Kháng chiến chống Pháp và Mĩ: Tố Hữu liên tục giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Ông được nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996.
II. Đường cách mạng, đường thơ:
1. Từ ấy (1937-1946):
- Là chặng đường 10 năm làm thơ và hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên CM.
- "Từ ấy" gồm 3 phần :
a. Máu lửa (1937 - 1939):
- Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ.
- Nội dung:
+ Cảm thông với thân phận những người nghèo khổ
+ Khơi dậy ở họ lòng căm thù, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
b. Xiềng xích (1939-1942):
- Sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Nội dung:
+ Tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do và hành động.
+ Ý chí kiên cường đấu tranh của người chiến sĩ CM ngay trong nhà tù thực dân.
c. Giải phóng (1942 - 1946):
- Sáng tác từ khi vượt ngục cho đến thời kì giải phóng dân tộc
- Nội dung:
+ Ngợi ca thắng lợi của CM, và độc lập tự do của đất nước .
+ Khẳng định niềm tin vào chế độ mới
à Những bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang,...
2. Việt Bắc (1947 - 1954):
- Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp.
- Nội dung:
+ Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng.
+ Ca ngợi những con người kháng chiến: Đảng và Bác Hồ, anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc...
+ Nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi và miền ngược, tình yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,....
- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của VH kháng chiến chống Pháp.
- Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường,....
3. Gió lộng (1955 - 1961):
- Ra đời khi bước vào giai đoạn XDCNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc.
- Nội dung:
+ Niềm tin vào cuộc sống mới XHCN
+ Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản.
- Niềm vui ấy đem đến cho tập thơ cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi đậm nét.
- Tác phẩm tiêu biểu : Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,...
4. "Ra trận" (1962 - 1971), "Máu và hoa" (1972 - 1977):
- Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Nội dung:
+ Ra trận: bản hùng ca về miền Nam, những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc (anh giải phóng quân, ngươờithợ điện, em thơ hoá anh hùng, anh công nhân, cô dân quân...)
+ Máu và hoa:
o Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ
o Niềm tin sâu sắc vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam.
- Cổ vũ, ca ngợi chiến đấu, mang đậm tính thời sự.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca Xuân 68, Kính gởi cụ Nguyễn Du, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm,...
5. "Một tiếng đờn" (1992) và "Ta với ta" (1999):
- Giọng thơ trầm lắng, đượm chất suy tư, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người.
- Niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người.
III. Phong cách thơ Tố Hữu:
1. Về nội dung: Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị:
- Trong việc biểu hiện tâm hồn: thơ Tố Hữu hướng đến cái ta chung với những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
+ Tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng năm), tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên).
+ Niềm vui lớn: niềm vui trước nhưữg chiến thắng của dân tộc (Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta)
- Trong việc miêu tả đời sống: Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi :
+ Luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân:
o Công cuộc xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân 1961)
o Cả nước ra trận đánh Mĩ (Chào xuân 67)
+ Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải là cảm hứng thế sự - đời tư: nên con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tôc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại: anh vệ quốc quân (Lên Tây Bắc), anh giải phóng quân (Tiếng hát sang xuân), anh Nguyễn Văn Trỗi (Hãy nhớ lấy lời tôi), chị Trần Thị Lý (Người con gái Việt Nam)
- Giọng thơ mang chất tâm tình, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành:
+ Xuất phát từ tâm hồn của người xứ Huế
+ Do quan niệm của nhà thơ: "Thơ là chuyện đồng điệu..."
2. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:
- Về thể thơ: đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc:
+ Lục bát ca dao và lục bát cổ điển
(Khi con tu hú, Việc Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du...),
+ Thể thất ngôn (Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác...) dạt dào âm hưởng, nghĩa tình của hồn thơ dân tộc
- Về ngôn ngữ:
+ Thường sử dụng những từ ngữ, những cách nói quen thuộc với dân tộc.
+ Phát huy cao độ tính nhạc, sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ,....
Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan,
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn.
Thác, bao nhiêu thác cũng qua,
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Trình bày vài nét về tiểu sử Tố Hữu?
- Những nhân tố nào hình thành nên tâm hồn thơ Tố Hữu?
- Nội dung chính các tập thơ của Tố Hữu?
- Phong cách thơ Tố Hữu?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Luật thơ.
- Câu hỏi:
+ Thế nào là luật thơ? Các thể thơ của Việt Nam?
+ Tiếng có vai trò như thế nào trong một bài thơ?
+ Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong một số thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát và thể thơ thất ngôn bát cú?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 23.
LUẬT THƠ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Nắm được một số quy tắc về số câu, số tiếng,vần, nhịp, thanh...của một số thể thơ truyền thống (lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn Đường luật), từ đó hiểu thêm về những đổi mới, sáng tạo của thơ hiện đại
- Biết lĩnh hội và phân tích thơ theo những quy tắc của luật thơ
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu nội dung chính của các tập thơ Tố Hữu?
- Hãy trình bày những hiểu biết của em về phong cách thơ Tố Hữu?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số nét khái quát về luật thơ
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm luật thơ
+ GV: Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ.
+ HS: Cá nhân trả lời
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thể thơ
+ GV: Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam?
+ HS: Cá nhân trả lời
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự hình thành luật thơ
+ GV: Luật thơ hình thành trên cơ sở nào?
+ HS: Dựa vào SGK trả lời
+ GV: Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
+ HS: Dựa vào SGK trả lời
+ GV: Vì sao "tiếng" có vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
+ HS: Dựa vào sgk trả lời
+ GV: chốt lại những cơ sở hình thành luật thơ của "tiếng"
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu luật thơ của một số thể thơ truyền thống.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể lục bát
+ GV: Cho học sinh xem một bài thơ lục bát:
" Trăm năm/ trong cõi/ người ta
Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhau
Trải qua/ một cuộc /bể dâu
Những điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn lòng"
+ GV: Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh
+ HS: Dựa vào đoạn thơ trả lời
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể song thất lục bát
+ GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho các thể thơ còn lại. Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau:
" Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc,
Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non.
Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn,
Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng thuyền"
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể ngũ ngôn Đường luật
+ GV: Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau:
MẶT TRĂNG
Vằng vặc/ bóng thuyền quyên
Mây quang/ gió bốn bên
Nề cho/ trời đất trắng
Quét sạch/ núi sông đen
Có khuyết/ nhưng tròn mãi
Tuy già/ vẫn trẻ lên
Mảnh gương/ chung thế giới
Soi rõ:/ mặt hay, hèn
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thất ngôn Đường luật
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau:
ÔNG PHỖNG ĐÁ
Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá/, vững như đồng
Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó?
Non nước đầy vơi/ có biết không?
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau:
QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà
Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa
Lom khom dưới núi/, tiều vài chú,
Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia.
Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước,
Môt mảnh tình riêng/, ta với ta
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thơ hiện đại
+ GV: Cho hs quan sát một ví dụ về thơ hiện đại:
TIẾNG THU
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?
Em không nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác,
Đạp trên lá vàng khô?
+ GV: Yêu cầu hs cho biết nguồn gốc của thơ mới
+ GV: Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại
* Hoạt động 3: Hướng dẫn hs luyện tập
- GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm
+ Nhóm 1, 2: Làm câu a.
+ Nhóm 3, 4: Làm câu b.
- HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, đại diện từng nhóm lên bảng viết lại
- GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Khái niệm:
Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp...trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
2. Các thể thơ:
a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói
b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn
c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,...
3. Sự hình thành luật thơ:
Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:
* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
- Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ
- Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau).
- Thanh của tiếng → hài thanh
- Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau).
=> Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ
* Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ
II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1. Thể lục bát:
- Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục
- Vần:
+ Tiếng thứ 6 hai dòng
+ Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục
- Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
- Hài thanh:
+ Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).
+ Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát
2. Thể song thất lục bát:
- Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục
- Vần:
+ Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần T
+ Cặp lục bát hiệp vần B, liền
- Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
- Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
a. Ngũ ngôn tứ tuyệt:
b. Ngũ ngôn bát cú:
- Số tiếng: 5, số dòng: 8
- Vần: độc vận, vần cách
- Nhịp: 2/3
- Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B - B, T - T ở tiếng thứ 2,4
4. Các thể thất ngôn Đường luật:
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
- Số tiếng: 7, số dòng: 4
- Vần: vần chân, độc vận, vần cách
- Nhịp: 4/3
- Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
b. Thất ngôn bát cú:
- Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết).
- Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8
- Nhịp: 4/3
- Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
5. Các thể thơ hiện đại:
- Ảnh hưởng của thơ Pháp
- Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân
III. LUYỆN TẬP:
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:
a. Hai câu song thất:
- Gieo vần: "Nguyệt, mịt": Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5
→ vần lưng
- Ngắt nhịp: 3/4
- Hài thanh: Tiếng thứ 3: " thành, Tuyền": đều là tiếng B
b. Thể thất ngôn Đường luật:
- Gieo vần: "xa, hoa, nhà": Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa - nhà).
- Ngắt nhịp: 4/3
- Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:
+ Tiếng thứ 2 các dòng:
suối, lồng, khuya, ngủ
T B B T
+ Tiếng thứ 4 các dòng:
như, thụ, vẽ, lo
B T T B
+ Tiếng thứ 6 các dòng:
hát, lồng, chưa, nước
T B B T
v. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Luật thơ là gì?
- Luật thơ của một số thể thơ truyền thống cụ thể như thế nào?
2. Hướng dẫn soạn bài:
Trả bài làm văn số 2
Câu hỏi:
Lập lại dàn ý cho đề bài số 2.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8.
Lớp: 12. Môn: Tiếng Việt. Tiết thứ: 24.
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
SGV trang
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là luật thơ? Trong bài thơ, tiếng có vai trò như thế nào, nêu cụ thể?
- Xác định số câu, số tiếng, cách gieo vần, ngắt nhịo, cách hài thanh trong bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề và lập dàn ý co đề bài.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề.
+ GV: Luận đề mà đề bài đặt ra là gì? Hướng giải quýêt?
+ GV: Ta cần sử dụng những thao tác lập luận nào trong bài viết?
+ GV: Tư liệu trong bài viết được lấy từ đâu?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh Lập dàn ý.
+ GV: Mở bài ta cần nêu những ý gì?
+ GV: Phần thân bài cần phải trình bày những ý nào? Xác định các dẫn chứng cụ thể?
+ GV: Nêu cách ứng xử cụ thể của mọi người với vấn đề?
+ GV: Bài học rút ra là gì?
- Thao tác 3: Nhận xét sửa lỗi bài làm của học sinh.
* Hoạt động 3: Giáo viên nêu biểu điểm của bài viết.
* Hoạt động 5: Đọc những bài viết khá giỏi của học sinh.
* Hoạt động 6: Tổng kết bài viết của học sinh.
Đề bài:
Bày tỏ suy nghĩ về tình trạng môi trường hiện nay.
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề:
- Luận đề:
Thực trạng môi trường hiện nay.
- Thao tác:
Giải thích, chứng minh, bình luận.
- Tư liệu: trong cuộc sống.
2. Lập dàn ý:
* Më bµi:
- Giíi thiÖu vÊn ®Ò ®Æt ra trong ý kiến
- Nêu luận đề chính của bài viết theo các cách khác nhau.
* Th©n bµi:
- Tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người.
+ Tạo sự sống con người.
+ Môi trường sống cho nhiều động, thực vật.
+ Che chắn cho con người khỏi những nguy hại từ thời tiết.
+ Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá cho con người
- Thực trạng môi trường hiện nay:
+ Môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng do các hoạt động thiếu ý thức của con người.
+ Nạn thải chất thải từ nhà máy, khu công nghiệp ra sông,
+ Nạn tàn phá rừng bừa bãi.
...
- Nguy cơ có thể xảy ra do biến đổi cực về môi trường:
+ Không khí bị ô nhiễm, nguy hại đến sự sống.
+ Thiên tai nghiêm trọng: trái đất nóng lên, hạn hán, lũ lụt, bão tố, động đất, song thần...
+ Đất đai bị sa mạc hóa, không thể nào anh tác, sinh sống được.
+ Nguồn tài nguyên không còn nữa: Động, thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng, thiếu nước sạch, cạn kiệt mạch nước ngầm.
+ Thiếu lương thực, đói nghèo, bệnh tật.
+ Đói nghèo làm hủy hoại nhân cách, đạo đức con người.
+ Chiến tranh giành nguồn nước, lương thực lan tràn, nhân loại bị diệt vong.
- Më réng, n©ng cao vÊn ®Ò, nªu biÖn ph¸p..
- Đối với các cấp lãnh đạo:
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các ban ngành và nhân dân.
+ Tuyên truyền, vận động cấp kinh phí đứng mức cho kế hoạch bảo vệ môi trường.
+ Xử lí thật nặng những kẻ phá môi trường.
+ Không được khai thác môi trường bừa bãi, không có kế hoạch.
+ Tăng cường lực lượng bảo vệ môi trường.
+ Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đúng mức cho những người có công bảo vệ môi trường.
- Đối với bản thân:
+ Mạnh dạn tố cáo những kẻ phá hoại rừng.
+ Tích cực trồng rừng và kêu gọi mọi người cùng trồng rừng.
* KÕt bµi:
Bài học cho bản thân.
3. Nhận xét, chữa lỗi:
a. Nhận xét:
* Về nội dung:
- Lạc đề:
- Xa đề:
- Líp 12a3:
- Líp 12cb1:
- Líp 12cb5:
- Líp 12cb6:
* Về phương pháp:
- Cách dùng từ:
- Cách diễn đạt:
- Cách xây dựng đoạn, trình bày ý:
- Líp 12a3:
- Líp 12cb1:
- Líp 12cb5:
- Líp 12cb6:
b. Chữa lỗi:
- Líp 12a3:
- Líp 12cb1:
- Líp 12cb5:
- Líp 12cb6:
III. Biểu điểm:
- Điểm giỏi:
+ Xác định rõ vấn đề nghị luận
+ Xác định các luận cứ, luận điểm đầy đủ
+ Sắp xếp triển khai các ý một cách khoa học
+ Biết liên hệ mở rộng , lật đi lật lại vấn đề ở nhiều phương diện
+ Hành văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi từ, câu
- Điểm khá :
Như điều kiện của điểm giỏi, nhưng còn mắc một số lỗi về hành văn
- Điểm trung bình :
+ Xác định đúng luận đề
+ Luận điểm luận cứ chưa thực sự đầy đủ
+ Biểt trình bày các luận điểm luận cứ một cách khoa học
- Điểm kém :
+ Hoặc chưa xác định được luận đề
+ Hoặc chưa biết triển khai các luận điểm luận cứ để làm sáng rõ yêu cầu của đề bài
+ Hành văn yếu, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
V. §äc bµi viÕt tèt cña HS:
- Líp 12a3:
- Líp 12cb1:
- Líp 12cb5:
- Líp 12cb6:
VI. Tæng kÕt:
Thèng kª: 12a3 12cb1 12cb5 12cb6
- §iÓm 9:
- §iÓm 8.5:
- §iÓm 8:
- §iÓm 7.5:
- §iÓm 7:
- §iÓm 6.5:
- §iÓm 6:
- §iÓm 5.5:
- §iÓm 5:
- §iÓm 4.5:
- §iÓm 4:
- §iÓm 3.5:
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Cách làm bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống.
- Rút kinh nghiệm, khắc phục những lỗi thường xuyên mắc phải.
- Đọc lại bài: Cách nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Việt Bắc
- Câu hỏi:
+ Tìm những vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
+ Màu sắc dân tộc thể hiện qua những yếu tố nào trong đoạn trích "Việt Bắc"
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8, 9.
Lớp: 12. Môn: Tiếng Việt. Tiết thứ: 25-26.
VIỆT BẮC
(Tiếp theo)
TỐ HỮU
I) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Gióp hs:
- HiÓu Việt Bắc lµ ®Ønh cao th¬ Tè H÷u- thµnh tùu th¬ thêi chèng P.
- HiÓu vµ ph©n tÝch gi¸ trÞ ®Æc s¾c cña bµi th¬: khóc h¸t ©n t×nh cña ngõ¬i kh¸ng chiÕn víi ®Êt níc, quª h¬ng.
- HiÓu mét sè nÐt tiªu biÓu cña giäng ®iÖu, phong c¸ch th¬ Tè H÷u.
- RÌn kÜ n¨ng c¶m thô th¬.
II) PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV
- ThiÕt kÕ bµi häc
- C¸c tµi liÖu tham kh¶o
III) CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV) TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Không có. Do tiết trước là tiết trả bài viết số 2.
2. Tiến trình dạy:
Vào bài:
Vieät Baéc laø moät trong nhöõng ñænh cao cuûa thô Toá Höõu, cuõng laø moät trong nhöõng thi phaåm xuaát saéc nhaát cuûa vaên hoïc VN thôøi kì khaùng chieán choáng thöïc daân Phaùp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn.
+ GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
+ GV: Gọi học sinh đọc đoạn thơ. Chú ý cách đọc đúng với tơ lục bát, đọc với giọng tâm tình tha thiết.
+ HS: Đọc diễn cảm đoạn thơ.
+ GV: Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ cho ta biết được tâm trạng gì của các nhân vật trữ tình? Câu thơ nào tập trung nói rõ điều đó?
+ GV: Đây cũng là cuộc chia tay của những con người đã từng trải qua những điều gì? Câu thơ nào cho em biết điều đó?
+ GV: Đọc bài thơ, ta có cảm tưởng như đây là lời của những ai?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kết cấu bài thơ.
+ GV: Diễn biến tâm trạng được tổ chức như thế nào trong bài thơ?
+ GV: Lời hỏi và cả lời đáp đều mở ra những gì?
+ GV: Theo em đây có phải thực sự là lời của hai nhân vật không? Nếu không thì đó là lời của ai?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc
+ GV: Cảnh vật núi rừng Việt Bắc được khắc hoạ trong đoạn thơ nào? Cảnh vật hiện lên như thế nào?
+ HS: Tìm và phát hiện dẫn chứng. Nêu cảm nhận.
+ GV: Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc được so sánh với điều gì? Diễn tả một nỗi như như thế nào?
+ GV: Đoạn thơ có sử dụng hình thức nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp này muốn diễn tả điều gì?
+ GV: Chốt lại.
+ GV: Đẹp nhất trong nỗi nhớ là có sự hoà quyện giữa những điều gì? Được thể hiện trong đoạn thơ nào?
+ GV: Phân tích bức tranh tứ bình trong đoạn thơ?
+ GV: Hình ảnh những con người được miêu tả như thế nào?
+ GV: Qua việc miêu tả đó, tác giả muốn nói lên điều gì?
+ GV: Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp nào? Được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Diễn tả hình ảnh người mẹ, tác giả muốn thể hiện tình cảm gì của mình?
+ GV: Tác giả còn nhớ về những tháng ngày như thế nào?
+ GV: Những tình cảm nào được thể hiện trong các câu thơ trên?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến
+ GV: Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ được miêu tả trong đoạn thơ nào?
+ GV: Nhận xét về những hình ảnh, từ ngữ và biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ?
+ GV: Những nghệ thuật trên diễn tả điều gì?
+ GV: Đoạn thơ có âm hưởng như thế nào? thể hiện được điều gì?
+ GV: Khí thế chiến thắng của dân tộc được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Tác giả đã liệt kê những gì?
+ GV: Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng. Điều đó được nói trong những câu thơ nào? những nguyên nhân đó là gì?
+ GV: Chốt lại.
+ GV: Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Tác giả đã nêu lên những vai trò gì của Việt Bắc?
+ GV: Trong những câu thơ cuối đoạn trích, tác giả còn khẳng định những gì?
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ.
+ GV: Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua thể loại? (Cấu tứ của bài thơ như thế nào?)
+ GV: Nhà thơ còn vận dụng hình thức gì của ca dao trong các câu thơ?
+ GV: Tác dụng của hình thức tiểu đối này là gì?
+ GV: Ngôn ngữ trong đoạn thơ được lấy từ đâu? Nó có đặc điểm như thế nào?
+ GV: Tìm những câu thơ giàu hình ảnh?
+ GV: Những câu thơ nào theo em là giàu nhạc điệu?
+ GV: Phép trùng điệp được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Phép trùng điệp này đã tạo giọng điệu gì cho đoạn thơ, bài thơ?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
+ GV: Nêu chủ đề của đoạn thơ?
+ GV: Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa tình thắm thiết giữa cán bộ kháng chiến với chiến khi Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của phong cảnh và con người Việt Bắc, đe cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
+ GV: Đoạn trích Việt Bắc có những nét nghệ thuật đặc sắc nào?
+ GV: Đoạn trích Việt Bắc đậm đà tính dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm. Việt Bắc là một bài thơ tiêu biểu nhiều mặt cho hồn thơ, phong cách thơ của Tố Hữu.
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác :
- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìêm núi về miền xuôi.
- Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc .
2. Sắc thái tâm trạng:
- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt:
"Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
à đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó:
"Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng"
à có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
3. Kết cấu :
- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
II. Đọc - hiểu văn bản :
1. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc:
- Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
"Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy".
+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh "như nhớ người yêu"
à Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
+ Điệp từ "nhớ" được đặt ở đầu câu
à như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc.
=> Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian.
- Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiệ lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
o Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với "mơ nở trắng rừng"
o Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh "rừng phách đổ vàng"
o Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh "trăng rọi hoà bình"
o Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh "hoa chuối đỏ tươi"
+ Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:
o Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng)
o Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
o Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)
à Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
- Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp:
+ Hình ảnh "Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son"
à Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
+ Hình ảnh người mẹ:
"Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô"
à nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi.
+ Những tháng ngày:
"Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng"
à Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến.
=> Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
- Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ :
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng.
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
+ Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm ... >
à diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập...
+ Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ
à thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:
+ "Tin vui thắng trận trăm miền.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng"
+ "Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà..."
à Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:
+ Đó là sức mạnh của lòng căn thù: "Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai"
+ Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: "Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi"
+ Sức mạnh của tình đoàn kết:
"Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành luỹ sắt dày,
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương dày,
Đất trời ta cả chiến khu một lòng"
à Khối đại đoàn kết toàn dân ("Đất trời ta cả chiến khu một lòng"), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
- "Mình về, có nhớ núi non,
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh.
Mình đi mình có nhớ mình,
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa."
+ Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..
+ Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
- "Ở đâu u ám quân thù,
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi,
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà"
+ Khẳng định Việt Bắc là nơi có "Cụ Hồ sáng soi", có "Trung ương chính phủ luận bàn việc công"
+ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
a. Về thể loại:
- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình "ta" và "mình", người ra đi, người ở lại đối đáp nhau.
- Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao:
+ "Mình về rừng núi nhớ ai,
Trám bùi để rụng,/ măng mai để già."
+ "Điều quân chiến dịch thu đông,
Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường."
à Tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý
+ Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà
+ Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.
b. Về ngôn ngữ:
- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.
- Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể:
"Nghìn đêm thăm thẳm sương dày"
"Nắng trưa rực rỡ sao vàng"
+ Ngôn ngữ giàu nhạc điệu:
"Chày đêm nện cối đều đều suối xa"
"Đêm đêm rầm rập như là đất rung"
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian:
+ "Mình về, mình có nhớ ta"
"Mình về, có nhớ chiến khu"
+ "Nhớ sao lớp học i tờ"
"Nhớ sao ngày tháng cơ quan"
"Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều"
à tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
III. TỔNG KẾT :
Ghi nhớ (SGK)
V. Híng dÉn häc bµi, chuÈn bÞ bµi:
1. Híng dÉn häc bµi:
Học thuộc đoạn trích.
Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi.
Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào?
Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào?
2. Híng dÉn chuÈn bÞ bµi:
" Ph¸t biÓu theo chñ ®Ò":
C©u hái:
Đọc các ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
- Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì?
- Chuẩn bị phát biểu cho chủ đề "Tác hại của việc tàn phá rừng":
- Giáo viên đưa trước cho mỗi nhóm một VCD trong đó chứa một đoạn phim tư liệu về chủ đề "Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người" (thời lượng 15 phút) và yêu cầu học sinh xem trước ở nhà, xác định chủ đề, nội dung chính của đoạn phim.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 9 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 27.
PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề.
Trình bày được ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề thảo luận
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giáo án điện tử.
- Đĩa VCD phim tư liệu.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Xem phim tư liệu, thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, nhận xét, rút kinh nghiệm...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc đoạn trích.
Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi.
Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào?
Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Hoạt động 1: Hình thành khái niệm.
- Câu hỏi: Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
I. KHÁI NIỆM:
Phát biểu theo chủ đề là phát biểu bằng ngôn ngữ nói, có đề cương chuẩn bị trước để làm rõ nội dung một chủ đề nào đó (văn học, xã hội....
2. Hoạt động 2: Xác định chủ đề và nội dung cần phát biểu.
Giáo viên đưa trước cho mỗi nhóm một VCD trong đó chứa một đoạn phim tư liệu về chủ đề "Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người" (thời lượng 15 phút. và yêu cầu học sinh xem trước ở nhà, xác định chủ đề, nội dung chính của đoạn phim.
- Câu hỏi 1: Xác định chủ đề của đoạn phim tư liệu đã xem?
- Câu hỏi 2: Chủ đề đoạn phim được thể hiện qua những nội dung nào?
II. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ PHÁT BIỂU:
1. Xác định nội dung cần phát biểu:
- Chủ đề: Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người.
- Nội dung:
+ Những lợi ích của rừng đối với cuộc sống con người
+ Những hậu quả nghiêm trọng khi phá rừng.
+ Trách nhiệm bảo vệ rừng của mỗi người.
3. HOẠT ĐỘNG 3: Nắm vững yêu cầu khi phát biểu, chọn nội dung phát biểu và chuẩn bị đề cương.
- Câu hỏi 1: Khi phát biểu theo chủ đề cần đảm bảo những yêu cầu nào?
2. Dự kiến đề cương phát biểu:
- Yêu cầu chung:
+ Chọn nội dung phát biểu: phù hợp chủ đề.
+ Xây dựng đề cương: nổi bật trọng tâm, lôgích.
+ Thái độ, cử chỉ, giọng nói: lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc.
- Câu hỏi 2: Chủ đề thảo luận có 3 nội dung, hãy chọn 1 nội dung để phát biểu?
(Chọn nội dung 1, nội dung 2 và 3 dùng để luyện tập.
- Câu hỏi 3: Cho biết bố cục của đề cương?
- Giáo viên giảng thêm:
+ Đề cương chỉ là hệ thống ý, không viết thành văn, sắp xếp thật lôgích.
+ Nội dung phát biểu phải đúng trọng tâm, không lặp lại ý của người khác.
+ Thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự; giọng nói phải phù hợp với nội dung và cảm xúc.
- Giáo viên cho các nhóm thảo luận làm đề cương. - Yêu cầu cụ thể:
+ Nội dung phát biểu: Nội dung 1
+ Bố cục đề cương:
o Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung.
o Thân bài: Trình bày hệ thống ý trong nội dung.
o Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
4. HOẠT ĐỘNG 4: Tổ chức cho học sinh phát biểu ý kiến.
- Giáo viên gọi đại diện từng nhóm phát biểu ý kiến.
- Cho các nhóm khác nhận xét về giọng nói, thái độ, cử chỉ và bổ sung nội dung cho nhóm bạn.
- Giáo viên trình chiếu đề cương tham khảo.
III. PHÁT BIỂU Ý KIẾN:
1. Mở bài: Những lợi ích lớn lao của rừng đối với sự sống của con người
2. Thân bài:
- Tạo ôxy cho sự sống con người.
- Điều hòa nhiệt độ, cân bằng thời tiết.
- Giữ mạch nước ngầm.
- Giữ độ màu mỡ cho đất, chống xói mòn.
- Môi trường sống cho nhiều động, thực vật quý hiếm.
- Che chắn giông bão, hạn chế lũ lụt.
- Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá: thực phẩm, cây thuốc quý, gỗ, quặng mỏ...
- Căn cứ địa cách mạng thời chống giặc ngoại xâm.
- Cảnh quan hùng vĩ, nguồn đề tài sang tác cho văn học nghệ thuật.
=> Lợi ích của rừng vô cùng to lớn nên bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
5. HOẠT ĐỘNG 5: Đúc kết lại cách thức phát biểu theo chủ đề.
- Câu hỏi: Để phát biểu ý kiến theo chủ đề cần tiến hành theo cách thức nào?
III. CÁCH THỨC PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ:
1. Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với chủ đề.
2. Dự kiến nội dung chi tiết và sắp xếp thành đề cương.
3. Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực, lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc.
6. HOẠT ĐỘNG 6: Luyện tập để khắc sâu kiến thức đã học.
- Cho các nhóm thảo luận, xây dựng đề cương theo nội dung thứ 2.
- Mỗi nhóm cử đại diện phát biểu.
- Các nhóm khác nhận xét về giọng nói, thái độ, cử chỉ và bổ sung cho hoàn chỉnh.
- Giáo viên trình chiếu đề cương tham khảo.
V. LUYỆN TẬP:
1. Phát biểu ý kiến theo nội dung thứ hai của chủ đề đoạn phim tư liệu đã xem.
1. Mở bài: Những hậu quả nghiêm trọng khi phá rừng
2. Thân bài:
- Không khí bị ô nhiễm, thiếu dưỡng khí cho sự sống.
- Thiên tai nghiêm trọng: trái đất nóng lên, hạn hán, lũ lụt, bão tố, động đất, song thần...
- Đất đai bị sa mạc hóa.
- Động, thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng.
- Thiếu nước sạch, cạn kiệt mạch nước ngầm.
- Thiếu lương thực, đói nghèo, bệnh tật.
- Đói nghèo làm hủy hoại nhân cách, đạo đức con người.
- Chiến tranh giành nguồn nước, lương thực lan tràn, nhân loại bị diệt vong.
=> Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
7. HOẠT ĐỘNG 7: Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà.
- Cho học sinh làm đề cương phát biểu ở nhà và sẽ sửa bài trong tiết học sau.
- Đề cương tham khảo. 2. Phát biểu ý kiến đề xuất một số biện pháp bảo vệ rừng:
1. Mở bài: Một số biện pháp bảo vệ rừng
2. Thân bài:
- Đối với Nhà nước:
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các ban ngành và nhân dân.
+ Tuyên truyền, vận động cấp kinh phí đứng mức cho kế hoạch trồng rừng.
+ Xử lí thật nặng những kẻ phá hoại rừng.
+ Không được khai thác rừng bừa bãi, không có kế hoạch.
+ Tăng cường lực lượng kiểm lâm, quân đội để bảo vệ rừng.
+ Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đúng mức cho những người có công bảo vệ rừng.
- Đối với bản thân:
+ Mạnh dạn tố cáo những kẻ phá hoại rừng.
+ Tích cực trồng rừng và kêu gọi mọi người cùng trồng rừng.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Mục III: Cách thức phát biểu theo chủ đề.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới:
+ Đoạn trích: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm).
+ Chuẩn bị theo câu hỏi: 2, 3 và 4 phần Hướng dẫn học bài.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 9 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 27.
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng. )
Nguyễn Khoa Điềm
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
- Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hóa và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất Nước của nhân dân
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
- Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì?
- Phát biểu cho chủ đề "Tác hại của việc tàn phá rừng": Nội dung 1.
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt những nét chính về Nguyễn Khoa Điềm.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, giới thiệu đôi nét về trường ca Mặt đường khát vọng?
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, giới thiệu đôi nét về xuất xứ và nêu giá trị của đoạn trích?
+ GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm văn bản.
+ HS: Đọc diễn cảm văn bản.
+ GV: Hãy chia bố cục của văn bản?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Phần 1 văn bản.
+ GV: Theo cách cảm nhận của tác giả, Đất Nước gắn liền với hình ảnh nào? Đất Nước có từ bao giờ?
+ GV: Đất Nước còn tồn tại trong những phương diện nào?
+ GV: Nhận xét hình ảnh tác giả chọn trong 4 câu thơ? Ý nghĩa biểu hiện?
+ GV: Về thời gian - lịch sử, Đất Nước gắn liền với những điều gì?
+ GV: Đất Nước còn tồn tại ở đâu?
+ GV: Bốn câu theo tiếp theo muốn nói lên điều gì?
+ GV: Khi cảm nhận về Đất Nước như thế, trong đoạn thơ sau tác giả đã đặt ra vấn đề gì?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân"
+ GV: Tác giả đã liệt kê hàng loạt địa danh nào khi nói về Đất Nước? Liệt kê như vậy với mục đích gì?
+ GV: Từ đó, tác giả đi đến một kết luận gì?
+ GV: Nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm khi cảm nhận về đất nước ở đây là gì?
+ GV: Nhân dân bao đời đã truyền cho chúng ta hôm nay những gì?
+ GV: Họ còn là những người như thế nào?
+ GV: Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu nào?
+ GV: Khi nói đến "Đất Nước của nhân dân", tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh điều gì về đất nước?
+ GV: Vẻ đẹp con người thể hiện qua các hình ảnh cụ thể nào?
+ GV: Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?
+ GV: Chốt lại.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- GV: Chủ đề của đoạn thơ là gì?
- GV: Đoạn thơ có những nét nghệ thuật đặc sắc gì?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh Luyện tập.
- GV: Các chất liệu văn hóa dân gian nào được sử dụng trong bài thơ?
- HS: Trao đổi, thảo luận và trả lời.
- GV: Định hướng cách hiểu cho học sinh.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm, 1943, xã Phog Hoà, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.
- Xuất thân trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- 1964, tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội à trở về miền Nam tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975.
- Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ.
- Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.
- Tác phẩm chính:
+ Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972)
+ Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974)
+ Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)
+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990)
+ Cõi lặng (thơ, 2007)
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Trường ca "Mặt đường khát vọng": hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên 1971, đầu 1974.
- Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam về đất nước, về sứ mệnh thế hệ mình với quê hương đất nước.
b. Xuất xứ:
- Phần đầu chương V của trường ca "Mặt đường khát vọng"
- Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại.
- Thể loại: trờng ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình)
c. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến Làm nên đất nước muôn đời: Những nét riêng trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
- Phần 2: Còn lại: Tư tưởng "Đất nước của Nhân dân"
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Phần 1: Những nét riêng trong cảm nhận của tác giả về đất nước:
- Chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước:
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
...
Đất Nước có từ ngày đó"
+ Nguyễn Khoa Điềm giúp ta cảm nhận đất nước một cách thật gần gũi: Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích "ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể", miếng trầu bà ăn, ngôi nhà mình ở, chuyện đánh giặc ngoại xâm, chuyện phong tục tập quán, chuyện tình nghĩa sâu đậm.
+ Lịch sử lâu đời của đất nước: được nhắc đến bằng câu chuyện cổ tích "Trầu cau", truyền thuyết Thánh Gióng, phong tục tập quán (Tóc mẹ thì bới sau đầu), nền văn minh lúa nước (Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng)
à Đất nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử.
- Nguyễn Khoa Điềm cảm nhậm được đất nước là sự thống nhất hài hoà giữa các phương diện không gian - địa lí, thời gian - lịch sử:
+ Tác giả chia tách khái niệm đất nước thành hai yếu tố đất và nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc:
o Đất nước là nơi tình yêu đôi lứa nảy nở:
"Đất là nơi anh đến trường...
...
...đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
o Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể:
"Đất là nơi ...
... móng nước biển khơi".
à Hình ảnh gợi không gian mênh mông: Niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận.
+ Đất Nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau)
+ Tất cả đều không quên nguồn cội:
"Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
- Mạch thơ thể hiện những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước :
- Đất Nước không ở đâu xa mà có mặt trong mỗi con người:
"Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước"
à Mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.
+ Đất nước là sự hài hoà hợp trong nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân ("Khi hai đứa cầm tay nhau - Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm), cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất Nước vẹn tròn to lớn")
à Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc.
- Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm đối với đất nước:
"Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời"
à Điệp ngữ "phải biết", những từ ngữ "máu xương", "gắn bó", "san sẻ", "hoá thân", cách xưng hô thân mật "Em ơi em", giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân mình.
3. Phần 2: Tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân":
a. Những phát hiện mới mẻ về không gian - lãnh thổ - địa lí của đất nước:
"Những người vợ nhớ chồng ...
... Bà Đen, Bà Điểm"
à Dưới cái nhìn của NGuyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:
" Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
...
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta."
à Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.
- Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã "Làm nên đất nước muôn đời":
+ Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị:
Có biết bao người con gái con trai
...
Nhưng họ làm ra đất nước
à Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm
- Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:
Họ giữ và truyền cho ta...
... hái trái"
+ Đại từ "Họ" đặt đầu câu + nhiều động từ "giữ, truyền, gánh"
à Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.
+ Chính những con người "giản dị và bình tâm" "không ai nhớ mặt đặt tên" đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của Đất nước từ "hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân.
- Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:
"Có ngoại xâm ...
... vùng lên đánh bại"
à Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.
- Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:
"Để cho Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân".
+ Khi nói đến "Đất Nước của nhân dân", tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: "Đất Nước của ca dao thần thoại"
+ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc:
o Họ là những con người yêu say đăm và thuỷ chung: "Dạy anh yêu em từ thuở trong nôi",
o Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội)
o Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu)
- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:
"Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi"
à như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ (SGK)
IV. Luyện tập:
Các chất liệu văn hóa dân gian sử dụng trong bài thơ:
- Sử dụng chất liệu văn học dân gian: ca dao, thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, thành ngữ, tục ngữ
- Ví dụ: Thánh Gióng,...
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc lòng đoạn thơ.
- Tác giả cảm nhận Đất Nước theo phương diện nào?
- Cở sở tác giả xác định " Đất Nước của Nhân Dân"
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
Câu hỏi:
- Điểm khác nhau trong cảm nhận mùa thu xưa và nay.
- Chứng minh đất nước ta đau thương mà anh dũng.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 10 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 29.
Đọc thêm:
ĐẤT NƯỚC
(Nguyễn Đình Thi)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Cảm nhận được những xúc cảm và suy nghĩ của nhà thơ về ĐN qua những hình ảnh mùa thu và hình ảnh ĐN đau thương bất khuất, anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác giả cảm nhận Đất Nước theo phương diện nào?
- Cơ sở tác giả xác định " Đất Nước của Nhân Dân"?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn của SGK
+ GV: Em hãy trình bày sự hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Đình Thi?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản.
+ GV: Em giới thiệu đôi nét về bài thơ?
+ GV: Em hãy chia bố cục của văn bản?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mùa thu trong hoài niệm của nhà thơ.
+ GV: Gọi HS đọc diễn cảm văn bản.
+ GV: Mùa thu của Hà Nội năm xưa được tác giả miêu tả như thế nào?
+ GV: Trong mùa thu ấy, những con người được miêu tả như thế nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mùa thu Mùa thu hiện tại ở chiến khu Việt Bắc.
+ GV: Mùa thu hiện tại đã có những thay đổi như thế nào?
+ GV: Những hình ảnh, tính từ, điệp từ diễn tả điều gì?
+ GV: Nhà thơ còn suy tư về những truyền thống gì của dân tộc?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Những suy tư và cảm nhận về đất nước.
+ GV: Câu thơ nào khái quát được hình ảnh đất nước ta dưới ách nô lệ?
- GV: Hình ảnh con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam hiện lên trong chiến đấu như thế nào?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- GV: Nội dung cơ bản của đoạn trích ?
- GV: Những đặc điểm đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích? I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
(SGK)
- Là một trong những nhà thơ đa tài, hoạt động trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật và đều có sự thành công
- Thơ ông có bản sắc và giọng điệu riêng, có nhiều tìm tòi theo xu hướng sáng tạo.
- Cảm xúc đậm nét nhất là về đất nước.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Hoàn thành 1955, đưa in trong tập "Người chiến sĩ"
b. Bố cục: 2 phần.
- Phần đầu: từ đầu đến "những buổi ngày xưa vọng nói về"
à Cảm hứng về đất nước.
- Phần sau: tiếp đến hết
à Những chặng đường kháng chiến.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm :
- Sáng mùa thu trong thiên nhiên trong lành của núi rừng Việt Bắc à tác giả nhớ về mùa thu của Hà Nội năm xưa
- Một mùa thu đẹp, đặc trưng nhưng cũng rất buồn
- Những con người ra đi dứt khoát nhưng cũng đầy lưu luyến.
2. Mùa thu hiện tại ở chiến khu Việt Bắc:
- Những thay đổi:
+ Tâm trạng con người: hào hứng, sôi nỏi khi dứng giữa đất trời tự do.
+ Những hình ảnh, tính từ, điệp từ: khẳng định chủ quyền, sự trù phú, giàu có của đất nước.
- Sự suy tư, và tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
3. Những suy tư và cảm nhận về đất nước:
- Đau thương, căm hờn quyết tâm đứng lên chiến đấu:
+ Những hình ảnh tương phản: sự đau thương của đất nước trong chiến tranh.
+ Những từ ngữ diễn tả tâm trạng: sự hài hoà giữa cái chung - riêng, tình yêu lứa đôi - tình yêu đất nước.
+ Kẻ thù huỷ hoại tất cả đời sống tinh thần cũng như vật chất.
+ Những con người hiền lành biến tình yêu nước nồng nàn thành sự cháy bỏng căm hờn và kiên quyết chiến đấu giành quyền sống chính đáng
- Đất nước anh dũng, kiên cường:
+ Biện pháp đối lập: sự tàn bạo của giặc và tấm lòng yêu nước của dân ta.
+ Sự thay đổi về cảnh vật: vừa chiến đấu vừa xây dựng.
+ Sự thay đổi con người: giản dị mà bất khuất, kiên cường, quật khởi.
- Con người VN đã đứng đúng tư thế hào hùng rũ bỏ vết nhơ nô lệ
III. Tổng kết:
- Đây là bài thơ hay nhất của đời thơ NĐT.
- Tiêu biểu cho cái nhìn của ông về đất nước: mang vẻ đẹp trong sự đau thương.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc bài thơ.
- Cảm xúc 2 mùa thu?
- Hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trong chiến đấu?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Các yếu tố tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu
- Làm bài tập 1, 2 SGK trang 130
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 11 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 31.
LUẬT THƠ
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Nắm được một số phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản và có kĩ năng phân tích, sử dụng chúng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác giả có cảm xúc như thế nào về hai mùa thu của đất nước?
- Hình ảnh con người, dân tộc Việt Nam trong chiến đấu được miêu tả như thế nào?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 1 :
- GV: Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong hai bài Mặt trăng và bài Sóng?
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 2 :
- GV: Sự đổi mới, sáng tạo của bài thơ trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống?
* Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 3 :
- GV: Đánh dấu mô hình âm luật bài thơ Mời trầu?
* Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 4 :
- GV: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới trong bài thơ? 1. Bài tập 1:
Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài Sóng):
* Giống nhau: gieo vần cách
* Khác nhau:
Ngũ ngôn truyền thống
( Mặt trăng)
Thơ hiện đại:
năm chữ (Sóng)
- Vần: độc vận (bên, đen, lên, hèn)
- Ngắt nhịp lẻ: 2/3
- Hài thanh: Luân phiên ở tiếng 2 và 4
- Vần: 2 vần (thế, trẻ, em, lên)
- Nhịp chẵn: 3/2
- Thanh của tiếng thứ 2 và 4 linh hoạt
2. Bài tập 2:
Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống:
* Gieo vần:
- Vần chân, vần cách: lòng - trong (giống thơ truyền thống)
- Vần lưng: lòng - không (sáng tạo)
- Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóng- trong lòng - không (3)- không (5)- trong (5)-trong (7)
→ sáng tạo
* Ngắt nhịp:
- Câu 1 : 2/5 → sáng tạo
- Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống
3. Bài tập 3:
Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu:
Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi
Đ B T B
Này của Xuân Hương / mới quệt rồi
T B T Bv
Có phải duyên nhau / thì thắm lại
Đ T B T
Đừng xanh như lá / bạc như vôi
B T B Bv
4. Bài tập 4:
Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới:
* Gieo vần: sông - dòng: vần cách
* Nhịp: 4/3
* Hài thanh:
- Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T - B - B - T
- Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B -T - T - B
- Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T - B - B - T
à Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Sự khác nhau giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại
- Mối quan hệ giữa thơ hiện đại và truyền
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Xem trước bài: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
- Yếu tố nào tạo nên nhịp điệu và âm hưởng cho câu văn?
- Chỉ ra các phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh và tác dụng của nó trong các câu thơ ở bài tập 1,2,3/ tr.130
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 11 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 31.
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Nắm được một số phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản và có kĩ năng phân tích, sử dụng chúng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác gải có cảm xúc như thế nào về hai mùa thu của đất nước?
- Hình ảnh con người, dân tộc Việt Nam trong chiến đấu được miêu tả như thế nào?.
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
- Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần I
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 1
+ GV: Nhận xét cách ngắt nhịp trong đoạn?
+ GV: Nhịp dài có tác dụng ra sao?
+ GV: Nhịp ngắn tạo nên tác dụng gì ?
+ GV: Cách phối hợp thanh điệu như thế nào, tác dụng của nó?
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 2
+ GV: Điều gì nổi bật về nghệ thuật trong đoạn văn này?
+ GV: Nhịp điệu khi nhanh, khi chậm thể hiện điều gì ?
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 3
+ GV: Cách ngắt nhịp của đoạn văn như thế nào? Tạo nên âm hưởng gì?
+ GV: Cách ngắt nhịp của hai câu cuối như thế nào? Tạo nên âm hưởng gì?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh.
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 1.
+ GV: Tác dụng của lặp âm đầu trong câu thơ sau là gì?
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông
+ GV: Nếu thay từ bóng thành từ ánh thì câu thơ sau như thế nào?
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 2.
+ GV: Sắc thái ý nghĩa của vần ang trong đoạn thơ sau là gì?
Lá bàng đang đỏ ngọn cây.
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời
Mùa đông còn hết em ơi
Mà con én đã gọi người sang xuân !
- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 3.
+ GV: Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ những yếu tố nào? Phân tích?
I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu:
1. Bài tập 1:
- Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn phối hợp diễn tả nội dung đoạn:
+ Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì tự do với thời gian dài.
+ Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và đanh thép quyền tự do và độc lập của dân tộc
- Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp:
+ Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa.
+ Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định.
2. Bài tập 2:
Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp:
- Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp)
- Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng / súng)
- Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4.
à Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước.
3. Bài tập 3:
- Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê.
- Câu 3:
+ Ngắt nhịp liên tiếp
à như lời kể về từng chiến công của tre.
+ Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau
à tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.
- Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN
à Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của trẻ.
II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh:
1. Bài tập 1:
- Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh : hoa lựu như những đóm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện trên đầu tường.
- Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt nước.
2. Bài tập 2:
- Vần ang - âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, xuất hiện 7 lần
- Tác dụng:
+ Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông - xuân)
+ Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa xuân.
3. Bài tập 3:
Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:
- Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.
- Sự phối hợp: B - T ở 3 câu đầu
+ Câu 1: Thiên về vần T
à Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ.
+ Câu 4: Thiên về vần B
à Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.
- Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.)
- Lặp cú pháp: câu 1 và 3.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Tác dụng của các biện pháp tu từ cú pháp trong khi diễn đạt nội dung câu văn.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Luyện tập ở nhà: chỉ ra phép tu từ ngữ âm và ý nghĩa của nó trong những đoạn thơ, đoạn văn đã học trong chương trình.
- Chuẩn bị bài mới: Bài viết số 3: Nghị luận văn học.
- Yêu cầu: Tham khảo các đề bài trong phần hương dẫn viết bài.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 11 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 32-33.
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Vận dụng kiến thức đã học trong phần văn học để viết bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, trong đó sử dụng các thao tác phân tích, bình luận, nêu cảm nghĩ.
- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác phân tích, bình luận văn học
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn chung về bài viết số 3.
- GV: Hướng dẫn học sinh nắm lại các kiến thức về văn học đã học.
- GV: Hướng dẫn học sinh nắm lại các các kĩ năng tiếng Việt đã học trong bài Luật thơ để vận dụng vào bài văn.
- GV: Hướng dẫn học sinh nắm lại các kĩ năng nghị luận văn học, nhất là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
* Hoạt động 2: Giáo viên cho đề bài.
* Hoạt động 3: Giáo viên gợi ý cho học sinh cách thức làm bài. I. Hướng dẫn chung:
1. Nắm vững kiến thức các văn bản: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu), đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm).
2. Nắm vững các kĩ năng tiếng Việt trong bài Luật thơ để vận dụng phân tích giá trị biểu cảm, gợi hình tượng, nhạc điệu trong các văn bản nói trên.
3. Nắm vững kĩ năng Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
II. Đề bài:
Câu 1 (3 điểm): Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh hoạ?
Câu 2 (7 điểm): Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
.............
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Tây Tiến -Quang Dũng)
III. Gợi ý cách làm bài:
- Cần nắm vững yêu cầu của từng phần trong đề để sử dụng tốt kiến thức.
- Phân bố thời gian sao cho hợp lí, tránh viết lan man, rườm rà.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Nắm được các kiến thức đã vận dụng trong bài viết.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : - DỌN VỀ LÀNG ( Nông Quốc Chấn ).
- Câu hỏi: Trả lời câu hỏi sau các văn bản đọc thêm.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 34-35.
Đọc thêm :
DỌN VỀ LÀNG
Nông Quốc Chấn
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Vẻ đẹp rất riêng của thơ Nông Quốc Chấn, đại diện cho thơ của tầng lớp trí thức dân tộc ít người.
- Rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thơ cho học sinh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong đoạn thơ:
"Nhớ gì như nhớ người yêu
...
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy"
(Việt Bắc - Tố Hữu)
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ đã trở thành nguồn cảm xúc sáng tác phong phú cho giới văn nghệ sĩ bấy giờ, cũng lấy từ nguồn cảm xúc ấy, Nông Quốc Chấn sáng tác Dọn về làng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn.
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc Tiểu dẫn của SGK.
+ GV: Cho biết những nét chính về tác giả?
- Thao tác 2: Tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Nêu hoàn cảnh ra đời. Nó có tác động như thế nào đến cảm hứng sáng tác của tác giả?
+ HS: Trả lời.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Tìm hiểu về Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc.
+ GV: Cuộc sống nhân dân trong những ngày kháng chiến như thế nào?
+ GV: Cuộc sống đó cay đắng như thế nào?
+ GV: Tội ác của thực dân Pháp được miêu tả như thế nào?
- Thao tác 2: Tìm hiểu về Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng.
+ GV: Hình ảnh miêu tả niềm vui về làng xuất hiện trong những phần nào bài thơ? Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui đó là gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 3: Tìm hiểu về màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh.
+ GV: Cách sử dụng hình ảnh trong bài thơ có gì đặc sắc? Phân tích nét đặc sắc đó?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
- Sinh năm 1923 - 2002, tên khai sinh Nông Văn Quỳnh, sớm giác ngộ cách mạng.
- Là một trong những gương mặt văn hoá tiêu biểu, đại diện cho tầng lớp trí thức dân tộc ít người trưởng thành trong cách mạng.
- Nhiều năm vừa đóng vai trò tích cực trong lĩnh vực quản lí văn hoá, văn nghệ, vừa bền bĩ sáng tác.
- Nông Quốc Chấn để lại một sự nghiệp văn học có giá trị: SGK.
- Thơ ông mang cảm xúc chân thành, giản dị, lối diễn đạt tự nhiên mà giàu hình ảnh.
2. Văn bản:
- Viết về quê hương tác giả trong những nắm kháng chiến chống Pháp đau thương mà anh dũng.
- Viết 1950, được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên, sinh viên thế giới tại Béc - lin. Sau đó được dịch đăng trên tạp chí Châu Âu.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc:
- Nỗi khổ của nhân dân:
+ Cuộc sống cay đắng đủ mùi (Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy - Chạy hết núi lại khe cay đắng đủ mùi, Cơn sấm sét lán sụp xuống nát cửa - Đường đi lại vắt bám đầy chân)
- Tội ác của giặc:
+ Súng nổ kìa...
... trong túi
+ Giặc đã bắt ..
... nằm trên mặt đất.
+ Không ván, không người ..
... liệm thân cho bố.
à Đốt nhà, cướp của, coi rẻ sinh mạng của nhân dân.
- Lòng căm thù giặc sâu sắc của nhân dân Cao - Bắc - Lạng:
Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn
Băm thịt xương mày, tao mới hả!
2. Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng:
Được thể hiện bằng một phong cách riêng, mang đậm màu sắc tư duy của người miền núi:
- Bố cục giản dị:
+ Mở đầu bài thơ là những cảm xúc diễn tả niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng.
+ Tiếp theo là nỗi buồn tủi, xót xa, căm giận bọn thực dân Pháp gieo rắc tội ác trên quê hương.
+ Đoạn kết: Trở lại với niềm vui hân hoan vì từ nay quê hương được giải phóng.
- Cách thể hiện niềm vui mang phong cách riêng: Lối nói cụ thể, giàu hình ảnh: Người đông như kiến, súng đầy như củi, Đường cái kêu vang tiếng ô tô ... nhà lá.
3. Màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh.
Đó là những hình ảnh cụ thể, gần gũi, theo cách nói của đồng bào dân tộc:
- Chỉ số nhiều:
Người đông như kiến, súng đầy như củi,
Người nói cỏ lay trong rừng rậm.
- Chỉ nỗi khổ triền miên:
Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
- Chỉ cái chết:
Cha ơi! Cha không biết nói rồi...
- Không khí vui tươi, sinh động:
Đường cái kêu vang tiếng ô tô
Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ.
- Chỉ cuộc sống yên ổn, no ấm:
Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối
Quả trong vườn không lo tự chín, tự rụng
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Cuộc sống đau khổ của người dân và tội ác của giặc Pháp.
- Niềm vui được giải phóng.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : - TIẾNG HÁT CON TÀU ( Chế lan Viên )
Câu hỏi:
+ Ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh con tàu?
+ Tâm trạng nhà thơ khi được trở về Tây Bắc, vế với nhân dân?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 34-35.
Đọc thêm :
TIẾNG HÁT CON TÀU
Chế Lan Viên
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Cảm nhận khát vọng về với nhân dân của Chế Lan Viên.
Giọng thơ giàu chất triết lí, hình ảnh sáng tạo.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Cuộc sống nhân dân Cao Bắc Lạng, tội ác của Pháp được diễn tả như thế nào?
- Niềm vui về làng được thể hiện có gì đặc biệt?
- Nghệ thuật của bài thơ mang màu sắc dân tộc như thế nào?
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Khát vọng xây dựng đất nước sau khi miền Bắc giành được độc lập của một tâm hồn nghệ sĩ giàu tình yêu quê hương.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Đọc Tiểu dẫn, giới thiệu vài nét về tác giả?
- Thao tác 2: Tìm hiểu về văn bản.
+ GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
+ GV: Xác định bố cục bài thơ và nêu ý chính của bài thơ?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng:
+ GV: Nêu ý nghĩa hình tượng con tàu được miêu tả trong bài thơ?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
+ GV: hình tượng Tây Bắc trong bài thơ có những ý nghĩa gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
+ GV: Lời đề từ của bài thơ có ý nghĩa gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Sự vận động trong tâm trạng của chủ thể trữ tình
+ GV: Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ biến đổi như thế nào theo mạch cảm xúc?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân
+ GV: Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân được thể hiện trong đoạn thơ nào? Phân tích những câu thơ mà em cho là hay nhất?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 4: Hướng dẫn tìm hiểu Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm nhà thơ.
+ GV: Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con người cụ thể nào? Phân tích những khổ thơ nói về những kỉ niệm đó để làm rõ sự gắn bó và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ với nhân dân?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 5: Hướng dẫn tìm hiểu Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí.
+ GV: Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí của Chế Lan Viên?
+ GV: Phân tích chất triết lí đó?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 6: Hướng dẫn Đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.
+ GV: Nhận xét và đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính. I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: SGK
- Con đường thơ nhiều biến động
- Nhà thơ giàu chất triết lí.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được gợi cảm hứng từ sự kiện: 1958- 1960: phong trào xây dựng kinh tế mới ở Tây Bắc.
b. Bố cục:
- Đoạn 1: Hai khổ đầu
à Sự trăn trở và lời giục giã, mời gọi lên đường.
- Đoạn 2: Chín khổ tiếp theo
à Niềm hạnh phúc và khát vọng trở về với nhân dân, gợi lại những kỉ niệm sâu nặng đầy tình nghĩa trong những năm kháng chiến chống Pháp.
- Đoạn 3: Bốn khổ cuối
à Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng:
- Con tàu: Biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ khát khao lên đường xây dựng đất nước. Nhà thơ muốn vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn:
+ Tàu đói những vần trăng.
+ Tàu gọi anh đi sao anh chửa ra đi?
+ Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép
Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.
- Tây Bắc:
+ Ý nghĩa cụ thể: chỉ một vùng đất xa xôi của Tổ quốc.
+ Ý nghĩa tượng trưng: biểu tượng cho cuộc sống lớn của nhân dân và đất nước. Là cội nguồn cảm hứng của sáng tạo thơ ca.
à Vì thế, lời giục giã ra đi, kêu gọi lên Tây Bắc cũng là trở về với chính lòng mình, với những tình cảm trong sáng, nghĩa tình gắn bó sâu nặng với nhân dân và đất nước.
- Lời đề từ:
+ Sự hoà nhập tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của người nghệ sĩ với cuộc đời rộng lớn của nhân dân, đất nước.
+ Tâm hồn của nhà thơ (Khi lòng ta đã hoá những con tàu) một khi hoà nhập với không khí náo nức, tưng bừng với niềm vui chung của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước (Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát) thì cũng là lúc soi vào lòng mình, có thể thấy được cả cuộc đời rộng lớn (Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu).
2. Sự vận động trong tâm trạng của chủ thể trữ tình:
Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ biến đổi theo mạch cảm xúc.
- Đoạn đầu: Lời giục giã với những câu hỏi dồn dập, tăng tiến.
(Tàu gọi anh đi sao anh chửa ra đi?- Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép - Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.)
- Đoạn 2:
+ Lời bày tỏ trực tiếp tình cảm và dòng hoài niệm đầy ân tình về nhân dân trong những năm kháng chiến chống Pháp.
+ Xen với những hình ảnh của hồi tưởng là những chiêm nghiệm về đời sống được đúc kết trong giọng thơ trầm lắng.
- Đoạn 3: Mang âm hưởng của khúc hát lên đường vừa dồn dập, lôi cuốn vừa bay bổng, say mê
3. Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân:
- Được thể hiện trong khổ thơ:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
- Để thể hiện niềm hạnh phúc lớn lao, tác giả liên tiếp sử dụng những hình ảnh so sánh:
+ Những hình ảnh vừa có vẻ đẹp thơ mộng, mượt mà vừa biểu tượng cho quy luật tất yếu của tự nhiên: nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
+ Vừa có sự hoà hợp giữa nhu cầu, khát vọng của bản thân với hiện thực: trẻ thơ đói lòng gặp sữa, nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
à Nhấn mạnh niềm hạnh phúc tột độ và ý nghĩa sâu xa của việc trở về với nhân dân.
- Việc trở về với nhân dân còn là một lẽ tự nhiên, phù hợp với quy luật. Về với nhân dân là về với ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật, về với những gì thân thiết, sâu nặng nhất của lòng mình.
4. Câu 4: Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ.
- Nhân dân ở đây không còn là một khái niệm chung chung, trừu tượng mà hiểna qua những hình ảnh, con người cụ thể, gần gũi thân thương.
- Đó là: anh con, người du kích với chiếc áo nâu suốt một đời vá rách - Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con; là em con, thằng liên lạc - Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ; là bà mế già lửa hồng soi tóc bạc - Năm con đau mế thức một mùa dài.
+ Những điệp ngữ con nhớ anh con, con nhớ em con, con nhớ mế ... làm đoạn thơ chồng chất kỉ niệm được gợi ra từ hoài niệm về nhân dân của nhà thơ.
+ Cách xưng hô của chủ thể trữ tình (anh con, em con, con nhớ mế) bộc lộ một tình cảm chân thành, ruột thịt với những con người đã từng găn bó mật thiết với mình trong những năm kháng chiến.
- Những câu thơ này cho thấy sự giác ngộ một chân lí đời sống và cũng là chân lí của nghệ thuật: phải trở về thuỷ chung gắn bó với nhân dân.
5. Câu 5: Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí.
- Nhớ bản sương giăng ...
.... đất đã hoá tâm hồn.
+ Sự vận động của mạch thơ là đi từ những hình, cảm xúc cụ thể dẫn tới những suy ngẫm triết luận.
+ Những bản làng, núi đèo ẩn hiện ẩn hiện trong sương mờ, mây phủ, gợi lên những miền đất mà trong đời chúng ta đã từng qua, làm sống dậy trong lòng ta vô vàn kỉ niệm.
+ Chính những kỉ niệm ấy đã nuôi dưỡng, bồi đắp làm phong phú tâm hồn ta.
- Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét...
... làm đất lạ hoá quê hương.
+ Chính tình yêu đã biến những miền đất xa lạ trở thành thân thiết như quê hương ta, hoá thành tâm hồn ta: Tình yêu thành đất lạ hoá quê hương.
+ Tình yêu ở đây không chỉ giới hạn trong tình yêu đôi lứa mà còn là những tình cảm sâu nặng đối với quê hương đất nước.
+ Chất triết lí trong thơ Chế Lan Viên được rút ra từ quy luật tình cảm nên không khô khan mà rất tự nhiên, sâu sắc.
6. Câu 6: Đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.
- Chế Lan Viên sáng tạo một hệ thống hình ảnh đa dạng, phong phú:
+ Có những hình ảnh thị giác do quan sát được trong đời sống thực: bản sương giăng, đèo mây phủ, chim rừng lông trở biếc...
+ Có những hình ảnh được miêu tả cụ thể, chi tiết: Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
+ Có hình ảnh thữ nhưng giàu sức gợi: Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
+ Có những hình ảnh mang tính biểu tượng: con tàu, vầng trăng, Tây Bắc, suối lớn mùa xuân...
à Chế Lan Viên thường có thói quen thiết kế những hình ảnh độc đáo, mới lạ, xâu chuỗi, liên kết với nhau bằng những liên tưởng bất ngờ, có chiều sâu trí tuệ.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng và ý nghĩa khổ thơ đề từ?
- Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân?
- Phong cách nghệ thuật giàu hình ảnh và giàu chất triết lí?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : - Đò Lèn (Nguyễn Duy)
- Câu hỏi: Sau văn bản đọc thêm.
+ Hình ảnh tuổi thơ tác giả được biểu hiện như thế nào?
+ Tình cảm tác giả với bà?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 34-35.
Đọc thêm :
ĐÒ LÈN
Nguyễn Duy
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu được tình cảm Nguyễn Duy
- Cảm nhận những nét mới trong cách diễn đạt của Nguyễn Duy
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng và ý nghĩa khổ thơ đề từ?
- Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân?
- Phong cách nghệ thuật giàu hình ảnh và giàu chất triết lí?
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Bài thơ như lời ru, một nỗi niềm xa xưa vọng lại. Bài thơ mở ra một thế giới tuổi thơ thắm đẫm tình bà cháu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Yêu cầu học sinh dựa vào phần Tiểu dẫn nêu những ý chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính.
+ GV: Chốt lại các ý chính.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu học sinh giới thiệu xuất xứ bài thơ.
+ HS: Dựa và Tiểu dẫn để trả lời.
+ GV: Yêu cầu học sinh nêu bố cục và ý chính mỗi đoạn.
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Ghi nhận các ý kiến đúng.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu Cái tôi của tác giả thời thơ ấu .
+ GV: Tuổi thơ của tác giả đã được tái hiện lại như thế nào?
+ GV: Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ là gì?
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà:
+ GV: Tác giả đã nhớ những gì về người bà của mình?
+ GV: Hình ảnh về người bà hiện lên như thế nào?
+ GV: Tình cảm của nhà thơ lúc nhỏ đối với người bà của mình như thế nào?
+ GV: Phân tích các từ ngữ hai bờ hư - thực và trong suốt? Các từ ngữ này thể hiện cảm nhận gì của nhà thơ?
+ GV: Tình cảm của nhà thơ khi đã trưởng thành đối với người bà của mình như thế nào?
- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy và Bằng Việt qua hai bài thơ Đò Lèn và Bếp lửa.
+ GV: Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy như thế nào?
+ GV: Cách thể hiện tình cảm thương bà của nhà thơ Bằng Việt như thế nào? I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: (SGK)
- Tuổi thơ lam lũ, vất vả
- Thơ có sự kết hợp hài hoà giữa cái duyên dáng trữ tình và cái chất thế sự
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
Viết 1983 khi ông có dịp trở về quê hương, sống với những hồi ức êm đềm.
b. Bố cục:
Hai phần:
- 5 khổ đầu: Hồi ức của nhà thơ về nỗi vất vả, tần tảo của bà bên cạnh sự vô tình của mình.
- Khổ cuối: Sự thức tỉnh, nuối tiếc, xót xa của tác giả.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Câu 1:
- Cái tôi của tác giả thời thơ ấu :
Hiếu động, tinh nghịch, mê chơi: câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn, đi đi xem lễ, đi nghe hát chầu văn...
- Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ:
là thái độ thẳng thắng, tôn trọng dĩ vãng, không thi vị hoá thời quá khứ của mình
à đem lại cách nhìn mới mẻ về quá khứ tuổi thơ.
2. Câu 2: Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà:
- Hồi ức về bà: Một người bà âm thầm chịu đựng muôn nghìn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi, hiếu động, nghịch ngợm.
+ Mò cua xúc tép
à lam lũ, vất vả, tần tảo
+ Buôn bán khắp nơi: gánh chè xanh ... thập thững những đêm hàn à Từ hình tượng thập thững: bước chân khó nhọc, không nhìn rõ đường của người già. Trước hiểm nguy của bom đạn bà vẫn đi bán trứng ở ga Lèn.
+ Bữa ăn đói khổ, đạm bạc: chỉ là củ dong riềng luộc sượng.. .
=> Dùng từ giản dị, gợi hình gợi cảm: hình ảnh người bà vừa giản dị vừa vĩ đại giữa đời thường à vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
- Tình cảm của nhà thơ lúc nhỏ:
+ Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
à vô tâm, mê chơi, chưa thấu hiểu hết nỗi vất vả của bà.
+ Tôi trong suốt giữa hai bờ hư - thực - Giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh thần
o Hai bờ là sự phân định giữa hai bên: một bên là hư bao gồm tiên, Phật, thánh thần; một bên thực là bà suốt lam lũ, vất vả.
o Hai từ trong suốt : biểu hiện trạng thái ngây thơ, hồn nhiên của trẻ nhỏ.
o Câu không nhận ra đâu là thực, (cuộc sống lam lũ vất vả), đâu là hư (thế giới của truyện cổ tích: tiên, Phật, thánh thần) nên không nhận ra sự vất vả của người bà, trở thành kẻ vô tâm.
- Tình cảm của nhà thơ khi đã trưởng thành:
"Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi "
+ Khi lớn lên, trưởng thành trong chiến tranh, biết thương bà nhưng bà đã mất.
+ Lòng trào dâng một nỗi ân hận, tiếc nuối, xót xa.
+ Câu thơ có giá trị thức tỉnh làm lay động lòng người.
3. Câu 3: Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy và Bằng Việt qua hai bài thơ Đò Lèn và Bếp lửa.
- Nguyễn Duy:
+ Nỗi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh: mò cua bắt tép, gánh hàng rong quen thuộc trong công việc thường nhật.
+ Tâm trạng nuối tiếc, xót xa, muộn màng.
+ Giọng thơ xót xa, ngậm ngùi.
- Bằng Việt:
+ Nỗi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
+ Thấu hiểu công lao khó nhọc, vất vả và tình thương của bà.
+ Giọng thơ trang trọng, mực thước.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc bài thơ.
- Nắm lại nội dung chính đã học: Tình cảm của nhà thơ đối với người bà của mình.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp.
- Câu hỏi:
+ Thế nào là phép lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen?
+ Làm bài tập I.1a, II.a, III a của SGK.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36.
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Củng cố nâng cao kiến thức về một số biện pháp tu từ cú pháp.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà được biểu hiện ở những góc độ nào trong bài thơ Đò Lèn của Nguyễn Duy?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS thực hiện các bài tập ở phép lặp cú pháp .
- Thao tác 1: Hướng dẫn thực hành Bài tập 1
+ GV: Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác định yêu cầu của bài tập.
+ GV: Hướng dẫn HS làm bài tập , chia HS thành từng nhóm để thảo luận.
+ HS: thảo luận nhóm (2 bàn thành 1 nhóm)
+ HS: Cử đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung.
+ GV: Chốt lại đáp án của bài tập theo câu hỏi hướng dẫn.
+ GV: Câu nào có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp (lặp cú pháp)?
+ GV : Phân tích kết cấu cú pháp đó ?
+ GV : Tác dụng của biện pháp này là gì ?
+ GV : Các câu nào có lặp kết cấu cú pháp ? Tác dụng của chúng là gì ?
+ GV : Đoạn thơ vừa có lặp từ ngữ, vừa có lặp kết cấu cú pháp. Tác dụng của chúng là gì ?
- Thao tác 2 : Hướng dẫn luyện tập bài tập 2.
+ GV: Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác định yêu cầu của bài tập.
+ GV: So sánh hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp trong những ngữ liệu của bài tập trên với các ngữ liệu của bài tập này ?
+ HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
+ GV : Chốt lại các ý đúng.
- Thao tác 3 : Hướng dẫn luyện tập Bài tập 3.
+ GV : Tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 (tập một) ba câu văn (hoặc thơ) có dùng phép lặp cú pháp
+ HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
+ GV : Chốt lại
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS thực hành về phép liệt kê.
- GV : Phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp và phép liệt kê trong hai đoạn trích trong SGK ?
- HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
- GV : Chốt lại
*Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS thực hành về phép chêm xen .
- Thao tác 1 : Hướng dẫn HS thực hành Bài tập 1
+ GV : Phân tích phần in đậm trong các câu văn của SGK về : vai trò và vị trí ngữ pháp trong câu, dấu tách câu, tác dụng của bộ phận tách biệt đó ?
+ HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
+ GV : Chốt lại
- Thao tác 2 : Hướng dẫn HS thực hành Bài tập 2
+ GV : Hướng dẫn cho HS về nhà thực hiện
+ GV : Gợi ý. I . Phép lặp cú pháp :
1. Bài tập 1:
a. - Câu có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp (lặp cú pháp) :
+ Hai câu bắt đầu từ "Sự thật là... ".
+ Hai câu bắt đầu từ "Dân ta...".
- Phân tích kết cấu cú pháp đó :
+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ "Sự thật là" :
o P (thành phần phụ tình thái) - C (chủ ngữ) - V1 (vị ngữ 1) - V2 (vị ngữ 2).
o Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau : Sự thật là... + nước ta / dân ta + đã... + chứ không phải...
+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ Dân ta:
o C - V + [Phụ ngữ chỉ đối tượng] - Tr (Trạng ngữ).
o Trong đó : C : dân ta, V : đã / lại đánh đổ [Các xiềng xích... / chế độ quân chủ ...] chỉ mục đích (để gây dựng / mà lập nên)
- Tác dụng:
Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập , đồng thời khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.
b. Các câu có lặp kết cấu cú pháp
- Câu 1 và câu 2
- Câu 3,4,5
Tác dụng:
Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước.
c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp :
Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán.
Tác dụng :
Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc.
2. Bài tập 2 :
a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp đối nhau chặt chẽ về số tiếng, từ loại, kết cấu ngữ pháp của từng vế.
b. Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối (đối ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng).
Chủ ngữ (danh từ)
Vị ngữ (động từ)
Thành tố phụ của vị ngữ
Vế 1
Cụ già
ăn
củ ấu non
Vế 2
Chú bé
trèo
Cây đại lớn
- « ấu » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « non ».
- « đại » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « lớn ».
c. Ở thơ Đường luật : phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú)
d. Ở văn biền ngẫu : phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu (câu trong văn biền ngẫu không cố định về số tiếng )
3. Bài tập 3 :
- Tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 (tập một) ba câu văn (hoặc thơ) có dùng phép lặp cú pháp :
+ Nhớ gì như nhớ người yêu
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
(Việt Bắc - Tố Hữu)
+ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu
(Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh)
+ Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước.
(Sóng - Xuân Quỳnh)
- Phân tích tác dụng : HS tự làm.
II. Phép liệt kê :
a. Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn, câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế như mô hình khái quát sau :
Kết cấu
Hoàn cảnh
thì
Giải pháp
Ví dụ :
Không có mặc
thì
ta cho ăn
- Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.
b. Phép lặp cú pháp (các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V [+ phụ ngữ chỉ đối tượng] phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt tên kẻ thù dân tộc.
III. Phép chêm xen:
1. Bài tập 1 :
- Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. Chúng chen vào trong câu để ghi chú thêm thông tin nào nào đó.
- Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
- Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết.
2. Bài tập 2 :
- Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng Việt Nam hiện đại, đã viết bài thơ « Việt Bắc » vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đượm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cácn bộ và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường kì kháng chiến . Bài thơ là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Tác dụng : Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và điạ danh Việt Bắc.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Nắm lại nội dung chính đã học: Hiệu quả của một số phép tu từ về cú pháp.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp.
- Câu hỏi:
+ Giá trị nghệ thuật hình tượng sóng?
+ Mối quan hệ sóng và em? Nhận xét tình cảm của người phụ nữ đang yêu?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36-37.
SÓNG
Xuân Quỳnh
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nắm được vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng tình yêu của nữ sĩ.
- Nét đặc sắc về mặt nghệ thuật kết cấu, hình tượng, ngôn từ
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc 2 khổ thơ đầu bài Đò lèn của Nguyễn Duy. Cho biết cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện như thế nào ?
- Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào ? Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt ?
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu cánh nhưng cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dân học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả XQ ?
+ GV: Trình chiếu ảnh XQ - LQV, gia đình XQ
+ GV: Trong những thông tin đó, thông tin nào đáng chú ý nhất giúp ta hiểu về nhà thơ cũng như sáng tác của XQ ?
+ GV: Giới thiệu một số bài thơ khác của Xuân Quỳnh.
o Trình chiếu minh họa một số bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh: Thuyền và biển. Hoa cỏ may, Sóng, Thư tình cuối mùa thu, ...
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
+ GV: Nhan đề phần nào thuyết minh cho người đọc biết đề tài: thiên nhiên sóng biển
+ GV: Bài thơ của Xuân Quỳnh có phải chỉ nói về sóng biển ?
+ GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm bài thơ.
+ GV: Trình chiếu văn bản bài thơ - hình nền là hình ảnh sóng .
+ GV: Hình tượng nào bao trùm và xuyên suốt bài thơ ? Theo em hình tượng đó có ý nghĩa gì ?
+ GV: Ngoài sóng biển còn có hình ảnh nào? Hai hình ảnh đó có mối quan hệ như thế nào ?
+ GV: Mượn sóng để nói tình yêu, sự liên tưởng của tác giả có gì mới lạ?
+ GV: Thể hiện nét riêng độc đáo của XQ trong bài thơ ở chỗ nào ?
+ GV: Tìm bố cục bài thơ ?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu Sóng - đối tượng cảm nhận tình yêu
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng - đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2).
+ GV: Gọi HS đọc khổ 1
+ GV: Hình tượng sóng được tác giả miêu tả như thế nào?
+ GV: Từ những trạng thái của sóng tác giả liên tưởng đến điều gì ? Sự liên tưởng đó có phù hợp?
+ GV: Em hiểu 2 câu thơ "Sông không hiểu ....tận bể" như thế no ?
+ GV: Gợi ý :
o "sông"?
à không gian nhỏ
o "bể" ?
à không gian rộng lớn
+ GV: Gọi HS đọc khổ 2 .
+ GV: Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì tương đồng giữa sóng và tình yêu ?
+ GV: Liên hệ:
o "Làm sao sống được mà không yêu
Không nhớ, không thương một kẻ nào?"
( Xuân Diệu )
o Bài hát : Vẫn hát lời tình yêu - Trịnh Công Sơn
+ GV: Một tình yêu mãnh liệt và nhiều khát vọng đã được Xuân Quỳnh bộc lộ như thế nào ?
+ GV: Khổ 3 & 4 , tác giả bộc lộ điều gì? Cách thể hiện như thế nào?
+ GV: Liên hệ
o Thơ Xuân Diệu : " Làm sao cắt nghĩa được tình yêu"
o Câu nói của nhà toán học Pascan : "trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể nào hiểu nổi"
à Nghệ thuật tương đồng trong cảm nhận .
+ GV: Sau nỗi trăn trở suy tư là tâm trạng gì trong trái tim của người phụ nữ này ?
+ GV: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa cũng như nay:
o Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao)
o "Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời"
(Chinh phụ ngâm)
o "Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. Em ơi!."
(Xuân Diệu)
+ GV: Nỗi nhớ của nữ sĩ Xuân Quỳnh được thể hiện như thế nào ?
+ GV: Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ?
+ GV: Khổ thơ này có gì đặc biệt so với các khổ thơ trong bài ?
+ GV: Tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ gắn liền với nỗi nhớ mà còn hướng tới điều gì ?
+ GV: "xuôi về phương bắc - ngược về phương nam" cách nói có gì khác thường? Nhằm nhấn mạnh điều gì ?
+ GV: Câu thơ "Hướng về anh một phương" cho thấy cách thể hiện tình cảm của tác giả như thế no?
+ GV: Quan niệm của nh thơ Xuân Quỳnh về tình yêu thể hiện như thế nào trong khổ thơ 6 v 7?
+ GV: Gợi ý
o Mạnh mẽ và chủ động trong tình yêu, dám bày tỏ tình yêu của mình, nỗi nhớ, khát khao của lòng mình.
o Vẫn giữ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ : thủy chung rất mực trong tình yêu.
- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng - Khát vọng tình yêu của Xun Quỳnh
+ GV: Gọi HS đọc khổ 8 .
+ GV: Em hiểu như thế nào về khổ thơ này?
+ GV: Gợi ý cho HS tìm hiểu các quan hệ từ trong các câu thơ 1&2, 3&4.
o ...tuy ... (nhưng)...
à quan hệ đối lập
o .....dẫu .... (nhưng ) ....
à quan hệ đối lập
Cuộc đời >
à sự nhạy cảm và lo âu của XQ về giới hạn của cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian
+ GV: Gọi HS đọc khổ 9 .
+ GV: Khép lại bài thơ Sóng, nhà thơ bộc lộ cảm xúc gì ?
* Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học.
- Thao tác 1: Hướng dẫn tổng kết Nghệ thuật .
+ GV: Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ và hình tượng "sóng" ?
+ GV: Các yếu tố ấy có hiệu quả gì trong việc thể hiện nội dung, cảm xúc của bài thơ ?
- Thao tác 1: Hướng dẫn tổng kết Nội dung.
+ GV: Em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn của nhà thơ qua bài thơ Sóng?
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ. I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988).
- Quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây
- Mẹ mất sớm, ở với bà nội.
- Từng là diễn viên múa Đoàn văn công trung ương, biên tập viên báo Văn nghệ, biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Uỷ viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khoá III.
- Mất cùng chồng và con trai vì tai nạn giao thông tại Hải Dương (29-4-1988)
- Tác phẩm tiêu biểu: SGK.
- Một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ chống Mĩ.
- Một trong những nhà thơ viết thơ tình hay nhất sau 1975.
- Phong cách thơ: tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn.
+ vừa hồn nhiên
+ vừa chân thành, đằm thắm
+ luôn da diết khát vọng về hạnh phúc đời thường.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
b. Bố cục:
+ Đoạn 1: 2 khổ đầu
à Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu.
+ Đoạn 2: 2 khổ 3, 4
à Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa.
+ Đoạn 3: 3 khổ 5, 6, 7
à Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lòng chung thuỷ của người con gái.
+ Đoạn 4: 2 khổ cuối
à Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu.
c. Hình tượng sóng:
- Bao trùm và xuyên suốt toàn bộ bài thơ.
+ Nghĩa thực: co sóng với nhiều trạng thái mâu thuẫn trái ngược nhau.
+ Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.
à là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình "em"
- Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi hoà nhập
à nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu:
- Khổ 1:
+ Tiểu đối: Dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ
à mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng).
+ Phép nhân hoá:
"Sông - không hiểu mình"
"Sóng - tìm ra bể"
à Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu "sông không hiểu nổi mình" thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để "tìm ra tận bể", tìm đến nơi cao rộng, bao dung.
=> Hành trình "tìm ra tận bể" của sóng cúng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu..
- Khổ 2:
+ Quy luật của sóng:
Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế
à sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi.
+ Quy luật của tình cảm:
"Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ"
à Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.
=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.
2. Sóng và cội nguồn cuả tình yêu đôi lứa:
- Khổ 3:
Điệp từ: "em nghĩ" và câu hỏi: "Từ nơi nào sóng lên"
à quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu
- Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3:
Câu hỏi tu từ:
Gió bắt đầu từ đâu?
Khi nào ta yêu nhau?
à XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải.
=> Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.
- Khổ 5: Nỗi nhớ
+ Bao trùm cả không gian :
« sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước »
+ Thao thức trong mọi thời gian :
« ngày đêm không ngủ được »
à Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.
+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần :
« Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức »
à Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức).
=> Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt.
- Khổ 6: Lòng chung thuỷ
+ Cách nói khẳng định :
em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam, em : vẫn « Hướng về anh một phương »
→ Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ.
+ Các điệp ngữ : « dẫu xuôi về, dẫu ngược về » + điệp từ « phương » + các từ « em cũng nghĩ, hướng về anh »
à Khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu.
- Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc .
+ Mượn hình ảnh của sóng :
« Sóng ngoài đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ »
à quy luật tất yếu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.
=> XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
3. Sóng và khát khao tình yêu vĩnh cửu:
- Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập :
« ... tuy ... (nhưng) ... »
« ... dẫu ... (nhưng) ... »
Cuộc đời - dài >
à Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc
- Khổ 9 : Dùng từ chỉ số lượng lớn : Làm sao tan ra → trăm con sóng → ngàn năm còn vỗ
+ Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời.
+ Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.
=> Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt.
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em.
- Nhịp điệu tự nhiên, linh hoạt
- Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị
® hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ XQ
2. Nội dung :
Là một bài thơ hay, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu
SGK - ghi nhớ
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc bài thơ.
- Hình tượng Sóng ?
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Có nét gì giống - khác vớ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ?
- Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Luyện tập : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài)
- GV trình chiếu hình ảnh minh họa bài thơ Thuyền và biển - Xuân Quỳnh: Bài hát Thuyền và biển được phổ thơ của Xuân Quỳnh.
- Chuẩn bị bài mới : Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận .
+ Xem lại cách vận dụng các phương thức biểu đạt đã học : tự sự, biểu cảm, thuyết minh .
+ Trong văn nghị luận có cần thiết phải sử dụng các phương thức đó trong bài văn không ?
+ Chuẩn bị các bài Luyện tập tại lớp trong SGK trang 158
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36-37.
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu được thế nào là vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và việc vận dụng kết hợp tốt các phương thức đó có thể đem lại lợi ích gì đối với công việc làm văn.
- Nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, thuyết minh trong một bài văn nghị luận để nâng cao hiệu quả của bài văn nghị luận đó
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nhận xét chung về phong cách thơ Xuân Quỳnh?
- Nêu ý nghĩa hình tượng "sóng" trong bài thơ Sóng?
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện tập
- GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức cơ bản về các phương thức biểu đạt và việc đưa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận
=> Gồm: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và hành chính - công vụ.
=> Mỗi phương thức biểu đạt đều có sức mạnh riêng ưu thế nổi trội riêng :
+ Nắm được diễn biến các sự việc , sự kiện (tự sự)
+ Cảm nhận được chi tiết, cụ thể sự việc, sự kiện (miêu tả)
+ Hiểu được thái độ, tình cảm của người viết đối với sự vật, hiện tượng ( biểu cảm)
+ Nhận thức được đối tượng với những thông tin chính xác, khách quan ( thuyết minh )
+ Tạo lập quan hệ xã hội trong khuôn khổ pháp luật ( hành chính - công vụ)
- GV gọi HS đọc bài 1 tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi a, b (SGK trang 158):
+ Vì sao trong một bài hoặc một đoạn văn nghị luận , cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm ?
+ Để việc vận dụng các phương thức biểu đạt đó thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận, chúng ta cần chú ý điều gì? Nêu ví dụ?
- Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( nếu có)
* Hoạt động 2 : Tổ chức cho HS lần lượt thảo luận các câu hỏi được nêu trong SGK:
-8 Nội dung văn bản nói gì ?
-9 Tìm các yếu tố thuyết minh ?
-10 Hiệu quả của sự kết hợp yếu tố thuyết minh trong bài nghị luận ?
- Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( nếu có)
* Hoạt động 3 : Tổ chức cho HS luyện tập
- Cho HS thảo luận các câu hỏi trong SGK (5 phút)
- GV : Gọi đại diện các nhóm nhóm lên trình bày ( 2 phút / nhóm)
I. Luyện tập trên lớp : Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận
1 . Đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận
- Bài tập 1 :
+ Nếu chỉ nghị luận đơn thuần thì bài viết sẽ khô khan. Để tránh nhược điểm này, trong các bài viết nghị luận ta cần đưa các yếu tố biểu cảm , tự sự, miêu tả để giúp cho các luận điểm, luận cứ của mình thêm phần cụ thể , sắc nhọn và thuyết phục hơn .
+ Việc vận dụng các phương thức biểu đạt thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận khi nó xuát phát từ đòi hỏi của mục đích và nội dung nghị luận ( trong bài văn nghị luận thì phương thức biểu đạt nghị luận phải giữ vai trò chủ đạo , là phương thức chính )
+ Ví dụ : "Trái đất là ngôi nhà chung của nhân loại . Ngôi nhà chung của nhân loại cần được bảo vệ . Muốn bảo vệ ngôi nhà chung ấy thì phải bảo vê môi trường . Mỗi người,mỗi dân tộc phải cùng nhau giữ cho nguồn nước ao hồ, sông biển được trong sạch, bầu khí quyển được trong lành, rừng không bị đốt phá, muôn thú không bị săn bắt bừa bãi . Giữ gìn và khai thác tài nguyên một cách hợp lí, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Hãy cùng nhau gìn giữ ngôi nhà chung của chúng ta luôn xanh, sạch, đẹp ! "
2. Đưa yếu tố thuyết minh vào bài văn nghị luận :
- Đoạn trích là một văn bản nghị luận về vấn đề : Có nên chỉ đưa vào chỉ số GDP để đánh giá thu nhập hàng năm của người dân VN hay không hay cần tính tới chỉ số GNP nữa?
- Tuy nhiên văn bản nghị luận này còn có sự tham gia của yếu tố thuyết minh . Yếu tố đó hiện diên rõ rệt nhất trong những kiến thức mà tác giả cung cấp cho người đọc về GDP, GNP.
- Yếu tố thuyết minh đã hỗ trợ đắc lực cho bàn luận của tác giả , vì nó đưa những tri thức khách quan , khoa học và mới mẻ giúp người đọc có thể hiểu biết chính xác và rõ ràng hơn về vấn đề kinh tế xã hội đang được nêu ra thảo luận .
III. Tổ chức cho HS luyện tập :
Viết một bài văn nghị luận ngắn để phát biểu ý kiến trong buổi trao đổi về chủ đề : Tai nạn giao thông ở nước ta.
IV . Ghi nhớ ( SGK , trang 161)
V. Luyện tập ở nhà
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Chuẩn bị các bài tập còn lại ( HS cần tham khảo các thông tin trên báo chí để có tư liệu làm bài)
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
- Đọc Tiểu dẫn tìm hiểu tác giả Thanh Thảo ?
- Đọc văn bản thơ - nắm nội dung bài thơ, nhận xét nghệ thuật : thể thơ, hình ảnh thơ, nhịp điệu thơ, từ ngữ ,....
- Cảm nhận về hình ảnh Lor-ca qua bài thơ.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 16.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 47 - 48
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
( Trích)
---------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Tuân
I. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Nhận rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của TN đất nước và CN lao động Việt Nam.
- Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.
II. Cách thức tiến hành:
GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.
III. Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Vào bài: Có một nhà văn từng quan niệm: "Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo." Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11)
+ HS: Tái hiện kiến thức và trình bày
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn.
+ HS đọc, cả lớp theo dõi
+ GV: Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm?
+ HS: Nêu thể loại và xuất xứ
+ GV: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
+ GV: Đề tài của tác phẩm là gì?
+ HS: Nêu đề tài của tác phẩm.
+ GV: Nguyễn Tuân sáng tác tác phẩm với cảm hứng như thế nào?
+ HS: Nêu cảm hứng sáng tác.
+ GV: Thiên tùy bút đã kế thừa những nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong cách nghệ thuật của ?
+ HS: Nêu nét đặc sắc trong phong cách I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Xem lại phần Tiểu dẫn bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107.
2. Tác phẩm Người lái đò sông Đà:
- Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
- Hoàn cảnh sáng tác: trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
- Đề tài: Chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và thứ "vàng mười" ở tâm hồn của những con người lao động.
- Cảm hứng chủ đạo: khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác "thiếu quê hương")
- Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.
*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo:
+ GV: Gọi HS đọc 2 đoạn văn :
1. "Cuộc sống của người lái đò ... hết thác"
à Giọng nhanh mạnh, thể hiện không khí dữ dội của trận đánh giữa người lái đò và con sông Đà hung bạo.
2. "Tôi có bay ... dòng trên"
à Giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, làm toát lên vẻ dịu dàng, trữ tình của dòng sông.
+ GV: Có những hình tượng nào hiện lên trong 2 đoạn văn vừa đọc? Cảm nhận của em về những hình tượng đó?
+ HS: Con sông Đà hung bạo và trữ tình và người lái đò dũng cảm, tài trí.
+ GV: Cho HS thảo luận câu 2 SGK: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những BP nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo?
+ GV: Gợi ý.
+ GV: Để diễn tả chính xác và sinh động những gì NT quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có nào? Thử nêu vài dẫn chứng minh họa?
+ HS: Thảo luận chung để tìm dẫn chứng.
+ GV: Nguyễn Tuân đã miêu tả lòng sông nhỏ hẹp như thế nào?
+ GV: Cảnh mênh mông của dòng sông hiện lên như thế nào?
+ GV: Cái hút nước của lòng sông Đà được miêu tả như thế nào?
+ GV: Mặt nước sông được miêu tả ra sao?
+ GV: Âm thanh của sóng thác được miêu tả như thế nào?
+ GV: Những hòn đá trên sông được miêu tả ra sao? Chúng tạo nên điều gì?
+ GV: Những vòng bao vây của con sông được miêu tả như thế nào?
+ GV: Gợi dẫn vấn đề.
+ GV: Nguyễn Tuân đã giúp cho người đọc hình dung cảnh trên sông với cảnh ở nơi nào?
+ GV: Tác giả đã miêu tả cái hút nước của dòng sông như thế nào?
+ GV: Cách chèo thuyền vượt qua những chỗ nguy hiểm của con sông được liên tưởng với hình ảnh gì?
+ GV: Tác giả còn vận dụng kiến thức về bộ môn nào khi tả cái hút nước của con sông?
+ GV: Nguyễn Tuân đã dùng lửa để tả cái dữ tợn của nước sông như thế nào?
+ GV: Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì?
+ GV: Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình.
+ GV: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)
+ HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu.
+ GV chốt lại.
+ GV: Màu nước trêm sông qua miêu tả của tác giả hiện lên như thế nào?
+ GV: Con sông đối với tác giả có mối quan hệ như thế nào?
+ GV: Ánh nắng trên sông được miêu tả thơ mộng như thế nào?
+ GV: Cảnh bên bờ sông có không khí kì ảo như thế nào?
+ GV: Cái im lặng đã được miêu tả đến mức độ như thế nào?
+ GV: Hình ảnh đàn hươu ven sông được miêu tả thơ mộng và kì ảo như thế nào?
+ GV: Đàn cá dầm xanh đẹp như thế nào?
+ GV: Con thuyền trôi lững lờ trên sông như có tâm trạng gì?
+ GV: Chốt lại.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
+ GV: Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến?
+ GV: Đá trên sông đe doạ con người như thế nào?
+ GV: Sóng nước và thác nước đã tấn công con thuyền như thế nào?
+ GV: Con sông đã tạo nên bao nhiêu vòng vây để đe doạ con người, vòng vây của đá được bố trí như thế nào?
+ GV: Nhận xét về thiên nhiên?
+ GV: Thiên nhiên thì như vậy. Để chống chọi lại thì con người được trang bị những võ khí như thế nào?
+ GV: Kết quả của trận thuỷ chiến ra sao?
+ GV: Con người đã có những động tác thuần thục như thế nào để thu phục sự hung hãn của con sông?
+ GV: Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì?
+ GV: Tác giả đã có cách nhìn như thế nào về con người?
+ GV: Những con người quý giá ấy có xuất thân như thế nào?
+ GV: Con người ấy nhờ lao động và đấu tranh chinh phục thiệ nhiên đã trở nên như thế nào?
+ GV: Nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò? II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình tượng con sông Đà hung bạo:
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
+ Có lúc miêu tả trong phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng:
"Có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu"
+ Khi thì hiện ra trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa:
"dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn gió gùn ghè suốt năm"
+ Lúc lại là những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu:
"Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông"
+ Khi thì là mặt thác với dòng nước như hùm beo lồng lộn:
"Còn xa lắm mới đến cái thác nước. Nhưng đã thấy tiếng nươc réo gần mãi lại réo to mãi lên ... Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn"
+ Âm thanh của sóng thác luôn thay đổi: mới oán trách nỉ non đã chuyển sang khiêu khích, chế nhạo, rồi đột ngột rống lên.
+ Khi thì là những hòn đá sông lập lờ cạm bẫy:
"Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm đã mai phục hết trong lòng sông"
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái:
""Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền"
- Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ:
+ Hình dung một cảnh tượng hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên "cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện".
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:
o "nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc".
o "ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào".
+ Lấy hình ảnh "ô tô sang số nhấn ga" trên "quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực" để ví von với cách chèo thuyền ...
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước sông Đà, cảm thấy có "một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan".
+ Dùng lửa để tả nước:
"Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang phá truông rừng lửa"
=> Hình ảnh con sông là biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
Đó cũng là sự phá cách, minh chứng cho kì tài của Nguyễn Tuân trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ .
2. Hình tượng con sông Đà trữ tình:
- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước:
"Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hao ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân."
- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.
+ Quan sát nhiều lần để nhận thấy màu nước sông Đà biến đổi theo mùa:
"Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa"
+ Con sông giống như "một cố nhân" lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng "giòn tan" và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi "yên hoa tam nguyệt"
"Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng"
+ Bờ sông "hoang dại" và "hồn nhiên" như "một bờ tiền sử", phảng phất "nỗi niềm cổ tích".
+ Sự im lặng thì tịch mịch đến nỗi con người thèm được giật mình:
"Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp - lê của một chuyến xe lửa đầu tiên"
+ "Con hươu thơ ngộ" trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời:
"Hươu vểnh tai nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: "Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?"
+ Đàn cá dầm xanh: "quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi"
+ Con thuyền: lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ như "một người tình nhân chưa quen biết".
=> Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Nguyễn Tuân đã dựng nên cả một không gian trữ tình khiến người đọc say đắm, ngất ngây, thêm yêu thêm cuộc đời này?
3. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà:
- Tính chất cuộc chiến: không cân sức
+ Sông Đà:
o Đá trên sông như bầy thuỷ quái dàn trận đợi sẵn:
"Đá ở đây ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông"
o Khi thuyền đến nơi:
"Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi vật ngửa mình ra"
à sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền, sóng thác tung ra những miếng đòn hiểm quyết bóp chết người lái đò.
+ Thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm:
""Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền"
à Thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.
+ Con người:
nhỏ bé, không có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên "một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận điạ sẵn"
- Kết quả:
Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên:
+ Đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông:
"Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh về cửa sinh"
+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận:
"Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh cửa mở cánh khép."
+ Những thằng đá tướng:
"đã tiu nghỉu qua bộ mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng cửa sinh mà nó trấn lấy".
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng:
+ Sự ngoan cường, dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua thử thách của cuộc sống
+ Tài trí, sự hiểu biết và nhất là kinh nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề sông nước, lên thác xuống ghềnh.
- Cảm hứng của tác giả:
+ Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, còn con người lao động Tây Bắc là vàng mười của đất nước
à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của con người.
=> Người lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng chính là "vàng mười" của vùng Tây Bắc.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh rút ra chủ đề của tác phẩm.
+ GV: Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì?
- Thao tác 2: Hướmg dẫm học sinh nhận xét về nghệ thuật tác phẩm.
+ GV: Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
- GV: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập sau bài học.
- HS: Ghi nhận sự hướng dẫn III. Tổng kết:
1. Chủ đề:
Tác phẩm ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc
2. Nghệ thuật:
Công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì công của tạo hoá và những kì tích lao động của con người.
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Hình tượng con sông Đà hùng vĩ được miêu tả như thế nào qua bút pháp tài hoa của tác giả? Hình tượng con sông Đà trữ tình được thể hiện qua những câu văn như thế nào?
- Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
2. Dặn dò:
- Hoàn thiện 2 bài tập Luyện tập.
- Soạn bài "Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận"
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36-37.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(trích)
HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sắc thiên nhiên của sông Hương từ bề dày lịch sử, văn hóa của Huế và tâm hồn con người vùng đất cố đô. Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
- Hiểu được những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của HPNT.
- Nhận biết được đặc trưng thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, Giáo án, Tư liệu có liên quan, Bảng phụ...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Phát vấn, nêu vấn đề, tạo tình huống, thảo luận nhóm...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Hình tượng con sông Đà hùng vĩ được miêu tả như thế nào qua bút pháp tài hoa của tác giả? Hình tượng con sông Đà trữ tình được thể hiện qua những câu văn như thế nào?
- Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
3. Giảng bài mới.
Hoạt động của GV và HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* Hoạt động 1: Giới thiệu chung về văn bản
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Hướng dẫn học sinh đọc "Tiểu dẫn" và rút ra những nét chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính về tác giả.
+ GV: Trình bày những hiểu biết của em về bài bút kí này: xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, kết cấu, vị trí và nội dung của đoạn trích?
* Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Gv hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở thượng lưu
+ GV: Ở thượng nguồn, sông Hương được tác giả miêu tả như thế nào?
+ GV: Để làm nổi bật được vẻ đẹp ấy nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Hiệu quả nghệ thuật của nó?
- Thao tác 2: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng
+ GV: Sông Hương ở đồng bằng được miêu tả như thế nào? Nêu dẫn chứng minh họa?
+ GV: Sông Hương khi đi qua thành phố được miêu tả như thế nào?
+ GV: Sông Hương trước khi đi ra biển cả có điểm gì đặc biệt?
- Thao tác 3: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa
+ GV: Dưới góc độ văn hoá, tác giả có khám phá dưới như thế nào?
- Thao tác 4: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử
+ GV: Những chi tiết nào cho thấy tác giả miêu tả sông Hương gắn với những sự kiện lịch sử?
- Thao tác 5: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu nhan đề của văn bản
+ GV: Bài tùy bút này có điều gì đặc sắc trong kết thúc?
+ GV: Em hãy kể lại huyền thoại về cách lí giải nguốn gốc tên của dòng sông Hương?
- Thao tác 6: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu Nét đẹp của văn phong HPNT
+ GV: Văn phong của HPNT có điểm gì nổi bật trong tác phẩm này?
+ GV: Những biện pháp nghệ thuật chính tác giả đã sử dụng trong tùy bút này?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổ kết.
- GV: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.
- GV nhấn mạnh những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của bài bút ký. I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Là một người con của xứ Huế.
- Là một trong những nhà văn chuyên về bút ký.
- Văn phong: "Nét đặc sắc ... tài hoa" (tr197)
- Tác phẩm tiêu biểu: (Sgk)
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: Là bài bút kí đặc sắc, viết tại Huế (1981), in trong tập sách cùng tên
- Kết cấu: Tác phẩm gồm ba phần
+ Phần 1: Sông Hương ở thượng nguồn
+ Phần 2: Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
+ Phần 3: Sông Hương giữa lòng thành phố Huế.
- Vị trí văn bản: chỉ là một đoạn trích trong bài bút kí dài về dòng sông Hương thơ mộng của xứ Huế.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng lưu:
- Sông Hương - "bản trường ca của rừng già"
+ Con sông vừa "rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào đáy vực bí ẩn", vừa "dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng"
à từ ngữ tạo hình, gợi tả chính xác đặc điểm của sông Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người.
+"rừng già đã hun đúc" cho nó "một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng"
à nhà văn đã khéo léo so sánh sông Hương như một "cô gái di - gan phóng khoáng và man dại", đã nhân hóa sông Hương thành một sinh thể sống động.
2. Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng:
- Sông Hương được thay đổi về tính cách:
+ "mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở"
+ Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về sông Hương với hình ảnh:
o "Chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm",
o " dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi".
- Cảnh đẹp như bức tranh có đường nét, có hình khối:
"Nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lưu Bảo"
- Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đa màu mà biến ảo, phản quang màu sắc của nền trời Tây Nam thành phố: "sớm xanh , trưa vàng, chiều tím".
- Sông Hương lại có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân những rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu hãnh của các vua chúa triều Nguyễn.
=> Đó là vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổ thi khi đi trong âm hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ, có vẻ đẹp "vui tươi" khi đi qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long, có vẻ đẹp "mơ màng trong sương khói" khi nó rời xa thành phố để đi qua những bờ tre, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ.
- Đoạn tả sông Hương khi đi qua thành phố đã gây được nhiều ấn tượng:
+ Đấy là hình ảnh chiếc cầu bắc qua dòng sông Hương:
"Chiếc cầu trắng in ngấn trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non"
+ Nhà văn như thổi linh hồn vào cảnh vật:
o "đường cong ấy làm cho dòng sông như mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói của tình yêu",
o "Tôi nhớ sông Hương, quý điệu chảy lững lờ của nó khi ngang qua thành phố".
+ Dường như sông Hương không muốn xa thành phố:
o "Rồi như sực nhớ lại một điều gì đó chưa kịp nói. Nó đột ngột đổi dòng rẽ ngặt sang hướng Đông Tây để gặp lại thành phốở góc Bao Vinh... khúc quanh này thật bất ngờ..."
o Đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu".
- Sông Hương trở lại "để nói một lời thề trước khi về biển cả". Tác giả liên hệ: "Lời thề ấy vang vọng khắp khu vực sông Hương thành giọng hò dân gian, ấy là tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở".
3. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa:
- Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình:
+ "Dòng sông trắng- lá cây xanh"
(Chơi xuân-Tản Đà)
+ Trường giang như kiếm lập thanh thiên
(Cao Bá Quát).
+ "Con sông dùng dằng, con sông không chảy
Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu"
( Thu Bồn)
- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế:
"Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya... Quả đúng vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được hình thành trên mặt nước của dòng sông này".
- Tác giả tưởng tượng: "trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya".
à Phải có độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu biết về âm nhạc của xứ Huế, tác giả mới có sự liên tưởng này.
- Với ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, HPNT nhớ tới Nguyễn Du:
"Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này với một phiến trăng sầu.Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều".
4. Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử:
- Tên của dòng sông Hương được ghi trong "Dư địa chí" của Nguyễn Trãi; "Nó được ghi là linh giang"
- Dòng sông ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời kì Đại Việt.
- Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với tên tuổi của người anh hùng Nguyễn Huệ.
- Nó đọng lại đến bầm da, tím máu "nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX".
- Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.
- Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968.
àSông Hương - chứng nhân của lịch sử, gắn liền với với lịch sử của Huế, của dân tộc.
5. Nhan đề:
Bài tùy bút kết thúc bằng cách lí giải tên của dòng sông: sông Hương - sông thơm. Cách lí giải bằng một huyền thoại:
- Người làng Thành Chung có nghề trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì yêu quí con sông xinh đẹp, nhân dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi.
à Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Đặt tiêu đề và kết thúc bằng câu hỏi "Ai đã đặt tên cho dòng sông?"
à để nhằm mục đích lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông mà còn gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất này.
- Mặt khác không thể trả lời vắn tắt trong một vài câu mà phải trả lời bằng cả bài kí dài
à ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông.
6. Nét đẹp của văn phong HPNT:
- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu quê hương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng trở nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con người.
- Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả- dòng sông Hương.
III. Tổng kết: Ghi nhớ - SGK
1. Chủ đề.
2. Nghệ thuật.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ văn hóa.
- Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
- Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
2. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : "Những ngày đầu của nước Việt Nam mới" - Võ Nguyên Giáp
- Câu hỏi:
+ Dựa vào phần "Tiểu dẫn" trong SGK, giới thiệu những nét chính về tác giả?
+ Hãy cho biết tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?
+ Đoạn trích có vị trí như thế nào trong tác phẩm?
+ Đoạn trích chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
+ Để hồi tưởng về những ngày đầu của nước Việt Nam mới, tác giả đã xuất phát từ điểm nhìn hiện tại nào? Những cảm nghĩ cụ thể của tác giả?
+ Phần trích đã nêu rõ những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới ra sao?
+ Đảng và chính phủ được sự ủng hộ của toàn dân đã có những quyết sách đúng đắn, sáng suốt như thế nào để đưa đất nước vượt qua gian khó?
+ Trong cả phần trích đâu là hình tượng tiêu biểu gây ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
+ Nghệ thuật thể hiện hồi kí trong phần trích này có gì đặc biệt?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
ĐỌC THÊM:
NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI
(Trích Những năm tháng không thể nào quên)
Võ Nguyên Giáp
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
- Qua hồi ức của một vị tướng tài ba mà khiêm nhường, cảm nhận được những nỗ lực to lớn của Đảng, Chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau Cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đêm lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt Nam mới.
- Thấy được tác giả của hồi kí đã có những dòng viết vừa khách quan, vừa dạt dào cảm xúc, tái hiện chân thực những người thực việc thực, những sự kiện lịch sử quan trọng ở vào một thời điểm trọng đại, một giai đoạn đầy khó khăn và vinh quang của đất nước.
- Biết cách đọc - hiểu thể loại hồi kí.
- Biết trân trọng và không quên những năm tháng đầy khó khăn và vinh quang của đất nước.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12 tập I.
- Bài soạn
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV hướng dẫn đọc - hiểu, gợi ý, thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC :
1. Kiểm tra bài cũ:
- Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ văn hóa.
- Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
- Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
2. Bài mới:
Cho HS xem 2 đoạn phim để giới thiệu hình ảnh của đất nước Việt Nam trong những ngày đầu mới độc lập.
Hoạt động của GV - HS Yêu cầu cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả
+ GV: Dựa vào phần "Tiểu dẫn" trong SGK, giới thiệu những nét chính về tác giả?
+ HS: Dựa vào SGK và trả lời.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Hãy cho biết tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?
+ GV: Nội dung cơ bản của tác phẩm?
+ GV: Tác phẩm được viết bằng hình thức nghệ thuật gì?
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về đoạn trích.
+ GV: Đoạn trích có vị trí như thế nào trong tác phẩm?
+ GV: Đoạn trích chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh đọc thêm
GV chia lớp thành 4 nhóm - thảo luận trong 8 phút:
- Nhóm 1: Để hồi tưởng về những ngày đầu của nước Việt Nam mới, tác giả đã xuất phát từ điểm nhìn hiện tại nào? Những cảm nghĩ cụ thể của tác giả?
- Nhóm 2: Phần trích đã nêu rõ những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới ra sao?
- Nhóm 3: Đảng và chính phủ được sự ủng hộ của toàn dân đã có những quyết sách đúng đắn, sáng suốt như thế nào để đưa đất nước vượt qua gian khó?
Nhóm 4: Trong cả phần trích đâu là hình tượng tiêu biểu gây ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết
- GV: Em có suy nghĩ gì sau khi học song đoạn trích "Những ngày đầu của nước Việt Nam mới"?
- GV: Nghệ thuật thể hiện hồi kí trong phần trích này có gì đặc biệt?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, tại Lộc Thuỷ - Lệ Thuỷ - Quảng Bình.
- Là vị tướng tài ba của quân đội nhân dân Việt Nam, một trong những nhà lãnh đạo kiệt xuất của Cách mạng Việt Nam.
- Là uỷ viên Bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1956 - 1980), Phó Thủ tướng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1978 - 1992)
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh ra đời: Năm 1970 - những năm tháng gay go của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Nội dung: Tác giả hồi tưởng lại và ghi chép lại những sự kiện lịch sử trọng yếu có tính chất bước ngoặt của Cách mạng Việt Nam từ những ngày đầu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến những ngày đầu năm 1970.
- Nghệ thuật: Tác phẩm viết theo thể hồi kí mang tính chân thực, biểu cảm tác động mạnh đến tư tưởng tình cảm của người đọc.
3. Đoạn trích:
- Xuất xứ :
Đoạn trích "Những ngày đầu của nước Việt Nam mới" là chương XII của tập hồi kí (do nhà văn Hữu Mai thể hiện)
- Bố cục: Chia làm 4 phần:
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến "ập vào miền Bắc"): Giới thiệu.
+ Đoạn 2 ("nước Việt Nam dân chủ cộng hoà .... thêm trầm trọng" ): Những khó khăn mọi mặt của đất nước.
+ Đoạn 3 ("trong hoàn cảnh như vậy ... ki - lô - gam vàng"): Những biện pháp và nỗ lực của Dảng, Chính phủ, Hồ Chủ Tịch, nhân dân.
+ Đoạn 4 (phần còn lại): Hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Giới thiệu:
- Từ hiện tại tác giả hồi tưởng về quá khứ. Tác giả xuất phát từ điểm nhìn của hiện tại và dùng thủ pháp nghệ thuật: đối lập, tương phản.
Hiện tại (1970)
Quá khứ
(những ngày đầu của nước VN mới)
- Thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc đã qua.
- Nước VN đã có tên trên bản đồ thế giới
- Mọi hành động xâm lược đều bị trừng trị. Lực lượng cách mạng, chính quyền đã vững mạnh.
- Bọn Tưởng Giới Thạch chỉ còn là những bóng ma.
- Thời kì chủ nghĩa đế quốc đang làm mưa làm gió.
- Nước ta chưa có tên trên bản đồ thế giới.
- Gặp mọi khó khăn, lực lượng chính quyền cách mạng còn non trẻ.
- Mấy chục vạn quân Tưởng ập vào miền Bắc để chống phá chính quyền còn non trẻ.
=> Mục đích của tác giả:
Nhấn mạnh những khó khăn trong những ngày đầu của nước Việt Nam mới, nhấn mạnh và khẳng định dân tộc ta đã có thế dứng vững mạnh, hiên ngang.
2. Những khó khăn về mọi mặt:
- Về chính trị:
+ "Nước Việt Nam mới sinh nằm giữa bốn bề hùm sói".
+ Đảng của giai cấp công nhân mới 15 tuổi.
+ Chính quyền cách mạng "chưa được nước nào công nhận".
- Về kinh tế:
+ Ruộng đất bị bỏ hoang, vẫn ở trong tay địa chủ, lũ lụt, hạn hán liên miên.
+ Hàng hoá khan hiếm vì các nhà máy hầu như không dùng được.
- Về tài chính:
+ chỉ còn 1 triệu bạc rách, lại "đang xuống giá",
+ bọn Pháp và Tưởng tung tiền làm rối loạn thị trường.
- Về xã hội:
+ đời sống nhân dân xuống thấp,
+ thất nghiệp tăng,
+ có người chết đói,
+ dịch tả phát sinh,
+ quân Tưởng vào đem theo dịch chấy rận,
à Pháp nổ súng xâm lưược Nam Bộ làm cho khó khăn càng thêm chồng chất.
3. Những biện pháp và nỗ lực của Đảng, Chính phủ, Hồ chủ tịch và nhân dân:
- Chính trị:
+ Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng: mở cuộc tổng tuyển cử đầu tiên trong cả nước để bầu ra Quốc dân đại hội.
+ Ra sắc lệnh tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp.
+ Giải tán chính quyền cũ - chính quyền thực dân phong kiến.
+ Mở rộng khối đoàn kết toàn dân, thực hiện công nông chuyên chính.
+ Công bố dự án hiến pháp cho toàn dân góp ý.
- Kinh tế:
+ địa chủ giảm tô 25%, xoá nợ cho nông dân,
+ công nhân làm 8 giờ, quyền lợi rõ ràng,
+ toàn dân học chữ quốc ngữ, học tập và thi cử đều miễn phí
+ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lí khác
- Nâng cao năng lực tài chính:
+ động viên thành lập Quỹ độc lập,
+ Kêu gọi hưởng ứng Tuần lễ vàng.
+ chỉ trong thời gian ngắn góp được 20 triệu và 70kg vàng.
=> Sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Chính phủ làm cho nội lực của đất nứơc tăng lên nhanh chóng.
4. Hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh:
- Nét đẹp trong nhân cách của Bác: toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân đất nước
("Ở Ngưười ... tình cảm")
- Bác thấy rõ nhiệm vụ lớn nhất của toàn Đảng, toàn dân: Xác định mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.
- Đề ra ba mục tiêu quan trọng: "Diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm" và phải dựa vào dân.
- Tấm lòng của Bác:
+ làm mọi việc để đem lại hanh phúc cho dân
+ thẳng thắn chỉ ra và phê bình những khuyết điểm của cán bộ "Những khuyết điểm kể trên là lỗi tại chúng tôi".
=> Bác Hồ - hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của nước, của cách mạng, của chính quyền mới, chế độ mới.
III. TỔNG KẾT:
1. Chủ đề:
Nước Việt Nam mới trong những ngày đầu độc lập phải vượt lên bao gian khó để tồn tại đứng vững và khẳng định vị trí của mình.
2. Nghệ thuật:
Đoạn hồi kí giống như những trang biên niên sử ghi lại những năm tháng không thể nào quên của đất nước
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
Hướng dẫn học bài: Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
2. Dặn dò:
Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Soạn "Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận"
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 20.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
Tô Hoài
I. Mục tiêu bài học:
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ
- Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự
- Bồidưỡng tình yêu thương con người
II. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, ...
- Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa
III. Cách thức tiến hành:
Kết hợp nhiều phương pháp: Đàm thoại (Phát vấn phát hiện ,lí giải minh hoạ tìm tòi, đối chiếu), trao đổi thảo luận, diễn giảng...
IV.Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích "Những ngày đầu của nước Việt Nam mới"?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả
+ GV: Nêu những nét chính về tác giả?
+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm
+ GV: Nêu xuất xứ tác phẩm?
+ GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị.
+ GV: Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị?
+ GV: Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về Mị?
+ GV: Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài?
+ GV: Trước khi làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì đặc biệt?
+ HS: Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất tài hoa, rất tự trọng.
+ GV: Vì sao Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra?
+ GV: Vì sao bố Mị đã qua đời mà Mị không ăn lá ngón tự tử?
+ GV: Bình giảng
+ GV: Ban đầu, Mị có những phản kháng gì?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện nổi cực khổ của Mị?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về tinh thần của Mị?
+ GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nào?
+ GV: Đọc đoạn văn miêu tả cảnh mùa xuân?
+ GV: Cảnh thiên nhiên vào xuân có ảnh hưởng gì đến nhân vật Mị?
+ GV: Tâm trạng Mị lúc uống rượu trong đêm mùa xuân như thế nào? Nhận xét về điều đó?
+ GV: Tâm trạng Mị lúc nghe tiếng sáo gọi bạn đêm tình mùa xuân? Bình luận?
+ GV: Lúc đó, Mị có ý nghĩ gì?
+ GV: Tiếng sáo có ý nghĩa gì?
+ GV: Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động gì?
+ GV: Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói đứng trong đêm mùa xuân diễ biến như thế nào? Bình luận?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện tâm trạng Mị lúc thấy A Phủ trói đứng trong đêm? Bình luận?
+ GV: Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ?
+ GV: Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?
+ GV: Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ.
+ GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?
+ GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?
+ GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?
+ GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?
- Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm
+ GV: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm ?
+ HS: Thảo luận theo nhóm bàn trong 5 phút và cử đại diện trả lời.
+ GV: Ghi nhận các ý kiến và chốt lại theo đáp án.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- Thao tác 1: Tổng kết nội dung.
+ GV: Nêu giá trị nội dung tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ va ftrả lời
- Thao tác 2: Tổng kết nghệ thuật.
+ GV: Nêu giá trị nghệ thuật nổi bật của tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời I- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920.
- Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội).
- Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí.
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: "Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc".
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau.
- Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư.
- Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
+ Dế mèn phiêu lưu kí (1941),
+ O chuột (1942),
+ Nhà nghèo (1944),
+ Truyện Tây Bắc (1953),
+ Miền Tây (1967),...
2. Văn bản:
a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác:
- In trong tập Truyện Tây Bắc - được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
b. Tóm tắt:
- Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
- Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nhân vật Mị:
a. Sự xuất hiện của Mị:
- Hình ảnh: Một cô con gái "ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa".
à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá
- "Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi"
à Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật.
b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị:
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:
- Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: "Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị", "Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị"
- Là người con hiếu thảo, tự trọng: "Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu"
*Khi về làm dâu nhà thống lí:
- Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ
à Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời.
- Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
+ "Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc"...
+ Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát.
+ Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí.
- Những ngày làm dâu:
+ Bị vắt kiệt sức lao động:
"Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi"
"Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày"
à Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:
Bị giam cầm trong căn phòng "kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng"
à Sống với trạng thái gần như đã chết.
- Thái độ của Mị:
+ "Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi."
+ "Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (...) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi"
+ "Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa."
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị:
* Cảnh mùa xuân:
- "Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ"
- "Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà.."
- Mị nghe tiếng sáo gọi bạn "vọng lại thiết tha, bổi hổi". Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi:
"Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu"
* Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Lúc uống rượu đón xuân:
- "Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát"
à Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa.
- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, "có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị"
+ "... Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước... Mị muốn đi chơi..."
+ Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực:
"Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra"
à Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình.
+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:
"Anh ném Pao, em không bắt
Em không yêu quả Pao rơi rồi".
à Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị
+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động:
·1 "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu"
à Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
·2 "quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách"
à Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử.
- Khi bị A Sử trói đứng:
+ "Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi..."
à Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai.
+ "Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được..."
à Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ "Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (...). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (...). Mị lúc mê lúc tỉnh..."
à Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt - hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn:
Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên.
* Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng:
- Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: "Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay"
à Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
- Khi nhìn thấy "một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại..." của A Phủ: Mị thức tỉnh dần.
+ "Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị", "Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được"
à Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình.
+ Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết
à Thương người, thương mình.
+ Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: "Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác..."
+ Thương cảm cho A Phủ: "Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét"
à Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: "lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy"
à Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động.
- Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ
"Mị rón rén bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây..."
à Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người.
+ "Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra"
à Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình.
=> Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt.
+ Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình.
2. Nhân vật A Phủ:
a. Số phận đặc biệt của A Phủ:
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch
- Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài.
- Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh:
"chạy nhanh như ngựa", "biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo"
- Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng:
"Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu"
- Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :
- Gan góc từ bé: "A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài"
- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: "Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (...). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp"
à Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra.
- Khi trở thành người làm công gạt nợ:
+ A Phủ vẫn là con người tự do: "bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng", làm tất cả mọi thứ như trước đây.
+ Không sợ cường quyền, kẻ ác:
·3 Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra.
·4 Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình.
à Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết.
- Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát
à Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.
è Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng:
- Nét khác nhau giữa hai nhân vật:
+ Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn.
+ A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.
- Nét giống nhau:
+ Tính cách của những người dân lao động miền núi
·1 Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc.
·2 A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin.
+ Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt.
3. Nghệ thuật:
- Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực.
- Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ).
- Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết...).
- Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh ....).
- Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng.
- Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc.
III. Tổng kết:
1. Chủ đề:
Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.
- Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi.
- Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.
2. Nghệ thuật:
Ghi nhớ, SGK
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Giá trị nhân đạo tác phẩm.
- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
2. Dặn dò
- Học thuộc luận cứ về sức sống tiềm tàng của Mị .
- Chuẩn bị bài tập "Nhân vật giao tiếp".
- Yêu cầu:
+ Trả lời các câu hỏi trong từng ngữ liệu.
+ Từ các ngữ liệu đó, nhạn xét về vai trò của nhân vật giao tiếp.
+ Làm các bài tập trong phần luyện tập.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60
NHÂN VẬT GIAO TIẾP
I. Mục tiêu bài học:
- Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp.
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định.
II. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
II. cách thức tiến hành
Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành.
IV.Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tóm tắt nội dung tác phẩm.
- Phân tích số phận tủi nhục của nhân vật Mị.
- Sự phản kháng và hồi sinh của Mị được thể hiện trong những hoàn cảnh nào?
- Phân tích cảnh tượng Mị cởi trói cho A Phủ?
- Giá trị nhân đạo tác phẩm.
- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cầu cần đạt
* Hoạt động 1: Phân tích các ngữ liệu
- Thao tác 1: Tìm hiểu ngữ liệu 1.
+ GV: Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu
+ GV: Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội?
+ GV: Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai?
+ GV: Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không?
+ GV: Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp?
+ GV: Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào?
+ HS: Thảo luận và phát biểu tự do.
I. Phân tích ngữ liệu:
1. Ngữ liệu 1:
a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị".
Những nhân vật đó có đặc điểm :
- Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
- Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghẹ đói.
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.
Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng.
c) Các nhân vật giao tiếp trên:
bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp: các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp:
- Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò.
- Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn.
- Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
- Thao tác 2: Tìm hiểu ngữ liệu 2.
+ GV: Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu
+ GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.
+ HS thảo luận và phát biểu tự do.
+ GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. 2. Ngữ liệu 2:
a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
- Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp nói với Chí Phèo.
- Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (có cả Chí Phèo).
b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
- Với mấy bà vợ: Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
- Với dân làng: Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
- Với Chí Phèo: Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường: Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí.
d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp.
- Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến.
- Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
* Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp.
- GV: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp?
- HS thảo luận và trả lời.
- GV nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe.
Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau.
Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp lời người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội,... ) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả.
Tiết 2
* Hoạt động 3: Luyện tập III. Luyện tập:
- Thao tác 1: Tìm hiểu Bài tập 1
+ GV gọi HS đọc đoạn trích.
+ GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. 1. Bài tập 1:
Anh Mịch
Ông Lí
Vị thế xã hội
Kẻ dưới- nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng.
Bề trên- thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng.
Lời nói
Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy...)
Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, câu lệnh...)
- Thao tác 2: Tìm hiểu Bài tập 2
+ HS đọc đoạn trích.
+ GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
Bài tập 2:
* Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
- Viên đội sếp Tây.
- Đám đông.
- Quan Toàn quyền Pháp.
* Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,... của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
* Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Bài tập 3
+ GV: Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người ra sao?
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
+ GV: Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp?
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
+ GV: Nhận xét về nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật?
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
Bài tập 3:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người- thân mật:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,...
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,...
b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Vai trò của nhân vật giao tiếp.
- Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân vật giao tiếp chi phối lời nói.
- Chiến lược giao tiếp phù hợp.
2. Dặn dò:
- nắm vững lí thuyết.
- Làm thêm các bài tập ở phần Sbt.
- Chuẩn bị cho tiết viết bài làm văn số 5.
- Yêu cầu: theo hướng dẫn của sgk
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt.
- Viết đưđược bài văăn nghị luận văăn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học:
1. Phươương pháp dạy học:
Bài học tập trung vào nghị luận một vấn đề văn học. Lưưu ý HS ôn lại những tri thức về nghị luận, về thao tác lập luận,...đ để HS biết cách lập luận một cách chặt chẽ, nêu luận điểm rõ ràng, đư dẫn chứng thuyết phục,hấp dẫn.
2. Phươương tiện dạy học:
SGK, GA, ...
III. Nội dung, tiến trình lên lớp:
1. Ổn đđịnh, kiểm tra sĩ số lớp.
2. Ra đề làm văăn cho HS: GV có thể vận dụng theo đđề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phù với đối tưượng học sinh.
- ĐĐề 1 SGK:
Trong một bức thưư luận về văăn chươương, Nguyễn Văn Siêu có viết: "Văăn chươương (...) có loại đđáng thờ. Có loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văăn chươương. Loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con ngưười". Hãy phát biểu ý kiến về quan niệm trên.
3. Hưướng dẫn HS xác đđịnh đề: Căăn cứ vào SGK và SGV đđể hưướng dẫn HS viết đđúng hưướng, đđúng trọng tâm.
Một số đề tham khảo
Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu: "Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa".
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
- Thơ là hiện thực.
- Thơ là cuộc đời.
- Mối quan hệ giữa thơ với hiện thực, cuộc đời.
+ Thơ còn là thơ nữa. Tức là thơ còn có những đặc trưng riêng: cảm xúc, hình tượng, ngôn ngữ, nhạc điệu,...
Đề 2: Bình luận ý kiến của Nam Cao:
"Một tác phẩm thật có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người ngày càng người hơn"
(Nam Cao- Đời thừa)
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
- "Một tác phẩm thật sự có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người". Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vượt lên giới hạn không gian, thời gian.
- "Một tác phẩm thật có giá trị phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi". Đây chính là giá trị nội dung và tác động tinh thần, tác dụng giáo dục của tác phẩm văn học.
+ Phải đặt được những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và tình cảm của nhà văn trước hiện thực ấy.
+ "Mạnh mẽ, đau đớn, phấn khởi" là sức mạnh lay động tâm hồn con người của tác phẩm văn chương.
+ Đặc biệt một tác phẩm có giá trị phải "ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người gần người hơn". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con người của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị.
- Bình luận nâng cao vấn đề:
+ ý kiến của Nam Cao hoàn toàn đúng, nhưng chưa đủ. Tác phẩm văn học thật sự có giá trị còn phải mang giá trị nhân đạo tích cực, nghĩa là phải tham gia đấu tranh cải tạo xã hội, phải là một thứ vũ khí chống bất công, tiêu diệt cái ác. Có như vậy mới "ca tụng lòng thườn, tình bác ái" một cách tích cực.
- Văn học còn phải chắp cánh, mở đường cho con người, tìm đường đi cho mỗi số phận, mỗi con người. Có như vậy tác phẩm văn học mới đạt giá trị nhân đạo tích cực.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962)
Gợi ý:
- Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
+ Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng",... gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng.
+ Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc, Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên,...
+ Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp niềm vui.
- Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Xem lại dàn bài của bài văn.
- Nắm vững phương pháp làm một bài văn nghị luận văn học.
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị cho bài học mới: Vợ nhặt - Kim Lân
- Câu hỏi:
+ Đọc phần Tiểu dẫn và nêu những nét chính về nhà văn Kim Lân. Nêu xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt ?
+ Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?
+ Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Em chỉ ra tình huống đó độc đáo ở chỗ nào?
+ Vì sao thị quyết định theo không Tràng? Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy? Trên đường về biểu hiện của thị ra sao? Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn?
+ Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào? Việc nhặt được vợ của Tràng được tg miêu tả như thế nào?
+ Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì? Cái chặc lưỡi của Tràng có những ý nghĩa gì? Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn?
+ Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau ntn?
+ Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào? Diễn biến tâm trạng của bà cụ tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ?
+ Sau đó bà xử ntn với người con gái mà con trai bà mới dẫn về? Bữa sáng hôm sau, bà cụ có những thay đổi gì?
+ Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này?
+ Nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân?
(cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,...)
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
VỢ NHẶT
Kim Lân
I. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh :
- Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
- Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ
II. Cách thức tiến hành:
Gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết giảng.
III. Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV, TLTK, giáo án ...
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Vợ chồng A Phủ
Câu hỏi:
- Tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ
- Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.
3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn và nêu những nét chính về nhà văn Kim Lân.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Nêu xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt ?
+ GV: Ta có thể chia bố cục như thế nào?
+ GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945. I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Kim Lân (1920- 2007)
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
- Quê: làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh.
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn.
- Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, người nông dân.
- Ngoài viết văn ông còn làm báo, diễn kịch, đóng phim.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- "Vợ nhặt" viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn "Con chó xấu xí" (1962).
- Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ nhặt.
b. Bố cục:
- Đoạn 1 : Tràng đưa người vợ nhặt về nhà
- Đoạn 2: Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng
- Đoạn 3: Tình thương của người mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới
- Đoạn 4: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản
- Thao tác 1: Ý nghĩa nhan đề "Vợ nhặt"
+ GV: Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?
+ GV: gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản.
- Thao tác 2: Tình huống truyện
+ GV: Nêu vấn đề: Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào?
+ GV: Em chỉ ra tình huống đó độc đáo ở chỗ nào?
+ GV: gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
+ GV: Em có nhận xét gì về tình huống truyện mà tg đặt ra ở đây?
+ GV: Em hãy chỉ ra chỗ hợp lí đó?
(Vì nếu không đói khát thì làm sao những người như Tràng lấy nổi vợ)
- Thao tác 3: Diễn biến tâm trạng các nhân vật
+ GV: Vì sao thị quyết định theo không Tràng?
+ GV: Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy?
+ GV: Trên đường về biểu hiện của thị ra sao?
+ GV: Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy?
(Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ.)
+ GV: Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn?
+ GV: Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào?
+ GV: Việc nhặt được vợ của Tràng được tg miêu tả như thế nào?
+ GV: Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì?
+ GV: Cái chặc lưỡi của Tràng co s những ý nghĩa gì?
+ GV: Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn?
+ GV: có thể nói sơ về diễn biến tâm trạng của Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt mẹ.
+ GV: Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau ntn?
+ GV: Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào?
+ GV: Diễn biến tâm trạng của bà cụ tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ?
+ GV: Sau đó bà xử ntn với người con gái mà con trai bà mới dẫn về?
+ GV: Bữa sáng hôm sau, bà cụ có những thay đổi gì?
+ GV: Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này?
+ GV: Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ?
- Thao tác 4: Nghệ thuật.
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân?
(cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,...)
+ HS: Thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của GV II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Ý nghĩa nhan đề "Vợ nhặt":
- Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm.
- Thứ vợ do nhặt được một cách ngẫu nhiên. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ.
à Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- Gia đình Tràng từ khi có người "vợ nhặt", mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.
à Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
2. Tình huống truyện:
- Bức tranh ảm đạm của nạn đói:
+ Những người hành khất: "từ Nam Định, Thái Bình đọi chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ"
+ Không khí chết chóc bao trùm: "Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây năm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người"
+ Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen.
à Sự sống đang bị đặt sát bờ vực cái chết
- Nạn đói còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời, số phận của mỗi con người:
+ Người đàn bà là vợ Tràng hiện lên như một con ma đói: "áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt."
+ Chuyện tỏ tình của họ chỉ còn trơ trọi là sà vào miếng ăn: "Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu."
+ Người đàn bà phải từ bỏ lòng tự trọng và danh dự chỉ vì cái đói: chỉ có bốn bát bánh đúc mà theo không anh chàng xấu trai, gặp tầm phào ngoài đường.
- Tràng nhặt được vợ trong khi sự sống đang đặt bên bờ vực cái chết:
+ Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng... thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau.
+ Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bòng trong niềm vui hớn hở, khiến mọi người hết sức ngạc nhiên.
+ Bà mẹ chồng đãi nàng dâu mới bằng bữa cơm thê thảm, bằng món cháo cám mà bà gọi là "chè khoán"
+ Cái đói và cái chết vẫn đeo đuổi, đe doạ hạnh phúc mong manh của vợ chồng Tràng. Không khí chết chóc vẫn bao quanh căn nhà: "Mùi đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt"
à Tình huống truyện được xây dựng bất ngờ, hợp lí. Qua đó, thể hiện rõ giá trị hiện thực và nhân đạo.
3. Diễn biến tâm trạng các nhân vật:
a. Người vợ nhặt:
- Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương.
- Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói.
- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, "cắm đầu ăn một chặp bốn bả bánh đúc chẳng truyện trò gì".
- Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách:
+ Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính:
·1 "Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn"
·2 Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, "thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia"
+ Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám "ngồi mớm ở mép giường" và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp.
- Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
- Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói.
=> Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm(dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc).
b. Nhân vật Tràng:
- Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn, ...
- Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang.
- Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng: "thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng."
- Nhưng rồi, sau một cái "tặc lưỡi", Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc.
à Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng.
- Trên đường về:
+ Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình".
+ Anh rất vui, lòng lâng lâng khó tả:
"hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh"
+ Cũng có lúc "lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà"
+ Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới:
"Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên".
+ Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới:
"Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng."
- Buổi sáng đầu tiên có vợ:
+ Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ:
"Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra"
+ Tràng biến đổi hẳn:
-3 "Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng",
-4 "Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này"
- Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn:
"Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới"
=> Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai.
c. Bà cụ Tứ:
- Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác.
- Tâm trạng bà cụ Tứ:
+ Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi.
+ Đến giữa sân nhà, "bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn", đặt ra hàng loạt câu hỏi:
" Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia ? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?"
+ Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u.
+ Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ:
"Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình"
à Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt.
"Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt. Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không."
à Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko.
"Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được ... "
à Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới.
"Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được"
à Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con.
+ Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình:
"ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
+ Từ tốn căn dặn nàng dâu mới:
"Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời".
à Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin.
+ Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, "đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?"
+ Cũng như những bà mẹ nhân từ khác, lòng bà đầy thương xót cho con dâu và mong sao cho con dâu mình hoà thuận: "Cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi"
+ "Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá"
à Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con.
+ Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:
·1 "Sáng hôm sau, bà cảm thấy "nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên"
·2 Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình.
·3 Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng "cả nhà ăn rất ngon lành"
à Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình.
·1 Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem".
à tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con.
=> Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN.
4. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn:
+ Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ
+ Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
- Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,...
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
- Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, toạ nên sức gợi.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- GV: Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức
- HS: Dựa vào gợi ý của GV, suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Giá trị nhân đạo: Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945.
- Giá trị nhân đạo: Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.
2. Nghệ thuật:
Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
V. Củng cố - dặn dò:
1. Củng cố:
* Giá trò hieän thöïc saâu saéc :
- Phaûn aùnh hieän thöïc ñoùi khoå cuûa ngöôøi daân tröôùc caùch maïng.
- Toá caùo toäi aùc keû thuø ñaõ ñaåy ngöôøi daân Vieät Nam vaøo con ñöôøng cuøng cuûa söï ñoùi khaùt, cheát choùc, theâ löông
* Giá trò nhaân ñaïo cao caû :
- Vieát veà ngöôøi noâng daân vôùi nieàm ñoàng caûm, xoùt xa , day döùt.
- Kim Laân coøn phaùt hieän ôû hoï veû ñeïp phaåm chaát. Maëc duø ñoùi ngheøo, cô cöïc, maáp meù caùi cheát, hoï vaãn cöu mang, giuùp ñôõ chia seû mieáng côm manh aùo.
2. Dặn dò:
- Soạn bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- Câu hỏi:
+ Lập dàn bài cho các đề bài mà bài học Sgk nêu ra.
+ Từ đó, nêu lên cách làm bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
+ Làm các bài tập trong phần Luyện tập.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
I. Mục tiêu bài học:
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích , bình luận, chứng minh, so sánh ... để làm văn nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm một trích đoạn văn xuôi .
II. Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
III. Phương pháp dạy học:
Gợi tìm , Thảo luận, Diễn giảng, Nờu vấn đề ...
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm?
- Diễn biến tâm trạng của Tràng khi đưa người vợ nhặt về nhà?
- Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ như thế nào? Phát biểu cảm nhận của em về hình ảnh của người mẹ này?
- Nhận xét về nghệ thuật của tác phẩm?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tìm hiểu cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
- Thao tác 1: Tìm hiểu đề 1
+ GV nêu yêu cầu và gợi ý, hướng dẫn.
+ HS thảo luận về nội dung vấn đề nghị luận, nêu được dàn ý đại cương. I. Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi :
1. Đề 1:
Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan.
a) Tìm hiểu đề:
- Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật đặc sắc làm nổi bật nội dung của truyện.
- Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của quan trên là các cảnh bắt bớ.
- Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau và khác nhau của các sự việc trong truyện.
- Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân dân.
+ GV: Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, rút ra kết lận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học?
+ HS thảo luận và phát biểu. b) Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học
- Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
- Đánh giá được giá trị của tác phẩm.
- Thao tác 2: Tìm hiểu đề 2
+ GV nêu yêu cầu và gợi ý.
+ HS thảo luận và trình bày. 2. Đề 2:
Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với chương Hạnh phúc một tang gia- Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng).
a) Tìm hiểu đề, định hướng bài viết:
- Đề yêu cầu nghị luận về một kía cạnh của tác phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
- Các ý cần có:
+ Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện.
+ Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xưa- một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc họa hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục).
+ So sánh với ngôn ngữ trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia để làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân.
- Thao tác 4: Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học
+ GV: Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, rút ra kết lận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học?
+ HS thảo luận và phát biểu. b) Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học:
- Cần đọc kĩ và nhận thức được kía cạnh mà đề yêu cầu.
- Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yâu cầu.
- Thao tác 5: Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
+ GV: Từ hai bài tập trên, rút ra cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi?
+ HS phát biểu.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản. 3. Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi:
- Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung đáp ứng các yêu cầu đó.
- Có đề để tự chọn nội dung viết:
+ Cần phải khảo sát và nhận xét toàn truyện. Sau đó chọn ra 2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí để trình bày.
+ Các phần khác nói lướt qua. Như thế bài làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man, vụn vặt.
Hoạt động 2: Luyện tập II. Luyện tập:
- GV gợi ý, hướng dẫn.
- HS tham khảo các bài tập trong phần trên và tiến hàng tuần tự theo các bước. Đề: Đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
1. Nhận thức đề:
Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác phẩm: đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
2. Các ý cần có:
- Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn.
- Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó mà làm rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hóa" của thực dân Pháp.
V. Củng cố - dặn dò:
1. Củng cố:
- Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- Cách xây dựng dàn ý cho bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
2. Dặn dò:
- Học lí thuyết, xem thêm các bài tập tự tìm
- Chuẩn bị bài học mới: "Rừng xà nu" - Nguyễn Trung Thành.
- Câu hỏi:
+ Kết hợp với những hiểu biết cá nhân, hãy giới thiệu về nhà văn Nguyễn Trung Thành (cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm sáng tác,...) ?
+ Cho biết xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Rừng xà nu?
+ Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác được miêu tả như thế nào?
+ Tìm các chi tiết miêu tả cánh rừng xà nu đau thương và phát biểu cảm nhận về các chi tiết ấy?
+ Sức sống man dại, mãnh liệt của rừng xà nu mang ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
+ Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho em ấn tượng gì?
+ Phẩm chất của người anh hùng Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ Số phận đau thương của Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu được vợ con" để rồi ghi tạc vào tâm trí người nghe câu nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo".
+ Khuynh hướng sử thi của tác phẩm được thể hiện qua những phương diện nào?
+ Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả?
+ Những phương diện nào cho ta thấy được cảm hứng lãng mạn của tác phẩm?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ:
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Nắm vững đề tài, cốt truyện, các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng nhân vật chính; trên cơ sở đó, nhận rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ, lớn lao của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay .
- Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được trau chuốt kĩ càng .
- Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm văn chương tự sự .
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy
II. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- Cách xây dựng dàn ý cho bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
2. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK).
+ GV: Kết hợp với những hiểu biết cá nhân, hãy giới thiệu về nhà văn Nguyễn Trung Thành (cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm sáng tác,...) ?
+ HS: giới thiệu về nhà văn Nguyễn Trung Thành
+ GV: Chốt lại các ý chính.
1. Tác giả:
- Tên khai sinh (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam.
- Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ.
- Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam.
- Tác phẩm:
+ Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955;
+ Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969);
+ Đất Quảng (1971- 1974);...
- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Thao tác 2: Tìm hiểu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời tác phẩm: 2. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời tác phẩm:
+ GV: cho biết xuất xứ của truyện ngắn Rừng xà nu?
+ HS: nêu xuất xứ của truyện ngắn Rừng xà nu
+ GV: bằng việc tham khảo tài liệu và hiểu biết lịch sử, cho biết hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Rừng xà nu?
+ HS: nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Rừng xà nu.
+ GV điều chỉnh, nhận xét và cho những HS khác phát biểu bổ sung. a. Xuất xứ:
Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
b. Hoàn cảnh ra đời:
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối.
- Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc.
- Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm cả nước sục sôi đánh Mĩ, được hoàn thành ở khu căn cứ chiến trường miền Trung Trung bộ.
- Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trước 1960, nhưng chủ đề tư tưởng tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng chiến lúc tác phẩm ra đời.
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản tác phẩm.
- Thao tác 1: Đọc- tóm tắt:
+ GV đọc đoạn mở đầu. HS đọc tiếp một số đoạn và tóm tắt toàn bộ tác phẩm.
+ HS: Đọc với giọng hào sảng thể hiện âm hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn của tác phẩm.
+ HS: Tóm tắt tác phẩm cần đảm bảo những chi tiết chính:
* Rừng xà nu- hình tượng mở đầu và kết thúc.
* Tnú nghỉ phép về thăm làng.
* Cụ Mết kể cho dân làng nghe về cuộc đời Tnú và lịch sử làng Xô Man từ những năm đau thương đến đồng khởi nổi dậy. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
- Thao tác 3: Nhan đề tác phẩm
+ GV gọi HS phát biểu cảm nhận về nhan đề tác phẩm
+ HS: Thảo luận và phát biểu tự do.
+ GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản.
+ GV: Hai lớp ý nghĩa này xuyên thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại không khí Tây Nguyên rất đậm đà cho tác phẩm. 1. Ý nghĩa nhan đề:
- Chứa đựng cảm xúc của nhà văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm.
- Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của con người.
à Mang cả ý nghĩa tả thực và ý nghĩa tượng trưng.
- Thao tác 4: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về hình tượng rừng xà nu.
+ GV: Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác được miêu tả như thế nào?
+ GV: Tìm các chi tiết miêu tả cánh rừng xà nu đau thương và phát biểu cảm nhận về các chi tiết ấy?
+ GV: Sức sống man dại, mãnh liệt của rừng xà nu mang ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
+ GV: Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho em ấn tượng gì?
+ HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày và tranh luận với các nhóm khác.
+ GV: định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản.
2. Hình tượng rừng xà nu:
a. Đau thương:
- Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu cụ thể về rừng xà nu: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần, "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn".
à nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết.
- Với kĩ thuật quay toàn cảnh, tác giả đã phát hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương".
à Đấy là sự đau thương của một khu rừng mà tác giả chứng kiến.
- Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác nhau:
+ Có cái xót xa của những cây con, tựa như đứa trẻ thơ: "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết".
+ Cái đau của những cây xà nu như con người đang tuổi thanh xuân, bỗng "bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão".
+ Những cây có thân hình cường tráng: "vết thương của chúng chóng lành", đạn đại bác không giết nỗi chúng.
à Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây: gợi lên cảm giác đau thương của một thời mà dân tộc ta phải chịu đựng.
b. Anh dũng, có sức sống mãnh liệt:
- Tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt của cây:
+ "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy".
à Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh giới của sự sống và cái chết.
+ Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên".
à Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống.
+ Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: "...cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời".
à Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi rừng.
- Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man:
"Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng".
à Hình tượng mang tính ẩn dụ cho những con người chiến đấu bảo vệ quê hương.
- Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm:
" đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời"
à gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt không chỉ của con người Tây Nguyên mà còn cả Miền Nam, cả dân tộc.
=> Những câu văn đẹp, gây ấn tượng + nhân hóa, ẩn dụ: gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử thi, biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt.
- Thao tác 5: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man .
+ GV: Phẩm chất của người anh hùng Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ GV: Số phận đau thương của Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ GV: Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu được vợ con" để rồi ghi tạc vào tâm trí người nghe câu nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo".
+ GV: Cảm nhận về cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man?
+ HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày và tranh luận với các nhóm khác.
+ GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản.
5. Hình tượng nhân vật Tnú :
- Phẩm chất, tính cách của người anh hùng:
+ Khi còn nhỏ:
được học chữ, đã có ý thức lớn lên sẽ thay cho anh Quyết lãnh đạo cách mạng.
cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết, làm giao liên
à Gan góc, táo bạo, dũng cảm.
- Khi bị bắt: giặc tra tấn tàn bạo, lưng ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng vẫn gan góc, trung thành
à Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách.
- Khi vượt ngục trở lại làng: đã là chàng trai hoàn hảo (cường tráng, hạnh phúc bên vợ con)
- Số phận đau thương:
+ Giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào nổi dậy. Để truy tìm Tnú, chúng bắt và tra tấn bằng gậy sắt đến chết vợ con anh
à Mắt anh biến thành hai cục lửa hồng căm thù
- Xông vào quân giặc như hổ dữ nhưng không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).
à Cuộc đời đau thương
- "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần
à như một điệp khúc day dứt, đau thương trong câu chuyện kể và nhằm nhấn mạnh: khi chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất cũng không cứu được.
- Hình ảnh bàn tay của Tnú:
- Tnú và dân làng Xô Man quật khởi, đứng dậy cầm vũ khí:
+ Trong đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, dân làng đã nổi dậy "ào ào rung động", cứu được Tnu, tiêu diệt bọn ác ôn. Tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"
à Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời, một nước.
+ Bàn tay Tnu được chữa lành, anh vào lực lượng, tiếp tục chống giặc.
+ Lớp cán bộ mới trưởng thành: Dít, thằng bé Heng
à Kế tục việc chiến đấu của cha ông.
=> Số phận, tính cách của Tnu tiêu biểu cho nhân dân Tây Nguyên thời chống Mĩ, là sáng ngời chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những gì là thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi.
- Thao tác 6: Hướng dẫn HS nhận xét về các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, Heng
+ GV gợi ý: Các nhân vật này có đóng góp gì cho việc khắc họa nhân vật chính và làm nổi bật tư tưởng cơ bản của tác phẩm?
4. Các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng.
+ Cụ Mết: là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy.
+ Mai, Dít: là vẻ đẹp của thế hệ hiện tại (kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh).
+ Bé Heng: là thế hệ tiếp nối để đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng.
à cuộc chiến khốc liệt đòi hỏi mỗi người phải có sức trỗi dậy mãnh liệt.
=> Họ là sự tiếp nối các thế hệ, làm nổi bật tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Thao tác 7: GV nêu vấn đề để HS tìm hiểu vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được thể hiện qua những phương diện nào?
+ GV: Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả?
+ GV: Những phương diện nào cho ta thấy được cảm hứng lãng mạn của tác phẩm? 5. Nghệ thuật:
- Khuynh hướng sử thi: được thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện:
+ chủ đề: những biến cố có ý nghĩa trọng đại của dân tộc,
+ hình tượng: hoành tráng, cao cả của núi rừng và con người,
+ hệ thống nhân vật: có sức sống mạnh mẽ, mang cốt cách của cộng đồng,
+ giọng điệu kể: trang nghiêm, hào hùng...
- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết, kết hợp truyện về cuộc đời của Tnu và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man .
- Cảm hứng lãng mạn:
+ đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
+ lời văn trau chuốt, giàu sức tạo hình, giọng văn tha thiết.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- Thao tác 1: Tổng kết nghệ thuật.
+ GV: Qua truyện ngắn Rừng xà nu, HS nhận xét về phong cách Nguyễn Trung Thành.
+ GV điều chỉnh và nhấn mạnh.
Thao tác 2: Tổng kết nội dung.
+ GV: Qua những phân tích trên, HS phát biểu chủ đề của truyện?
+ GV điều chỉnh và nhấn mạnh.
IV. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật: Mục 1 Ghi nhớ.
Qua truyện gắn Rừng xà nu, ta nhận thấy đặc điểm phong cách sử thi Nguyễn Trung Thành: hướng vào những vấn đề trọng đại của đời sống dân tộc với cái nhìn lịch sử và quan điểm cộng động.
2. Chủ đề: Mục 2 Ghi nhớ.
Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất nước, nhân dân.
V. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố:
- Hình tượng rừng xà nu được xây dựng như một biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và anh dũng.
- Hình tượng Tnu, nhân vật trung tâm của tác phẩm, người anh hùng mà câu chuyện bi tráng về đời anh thể hiện chân lí lịch sử của dân tộc.
- Chất sử thi và vẻ đẹp của ngôn ngữ kể chuyện.
2. Dặn dò:
- Nắm vững các nội dung trên, học thuộc các dẫn chứng tiêu biểu.
- Soạn bài Đọc thêm "Bắt sấu rừng U Minh Hạ" theo câu hỏi của giáo viên.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60
ĐỌC THÊM:
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
(Trích Hương rừng Cà Mau)
Sơn Nam
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Hướng dẫn HS:
- Cảm nhận những nét riêng của thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ.
- Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên.
- Chú ý những đặc điểm kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ đậm màu sắc Nam bộ của Sơn Nam.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK
+ GV: Yêu cầu HS nêu những nét chính về nhà văn Sơn Nam
+ GV nhận xét, lướt qua những nét chính.
- Thao tác 2: Tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu HS nêu những nét chính về văn bản truyện.
+ GV nhận xét, lướt qua những nét chính.
1. Tác giả:
- Tên bút danh, năm sinh, quê quán.
- Quá trình sáng tác.
- Các tác phẩm tiêu biểu.
- Đặc điểm sáng tác.
2. Văn bản:
- Nội dung: viết về thiên nhiên và con người vùng rừng U Minh với những người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu đậm ân nghĩa và tài ba can trường.
- Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi tiết gợi cảm, nhân vật và ngôn ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.
* Hoạt động 2: Tổ chức hướng dẫn đọc - hiểu văn bản đoạn trích. II. HƯỚNG DẪN ĐỌC- HIỂU
- Thao tác 1: Tìm hiểu Thiên nhiên và con người U Minh Hạ.
+ GV: Qua đoạn trích, anh (chị) nhận thấy thiên nhiên vùng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi bật nào?
+ HS: đọc đoạn trích, chú ý những chi tiết về thiên nhiên, từ đó đưa ra những nhận xét.
+ GV: Qua đoạn trích, anh (chị) còn nhận thấy con người vùng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi bật nào?
+ HS: đọc đoạn trích, chú ý những chi tiết về thiên nhiên, con người, từ đó đưa ra những nhận xét.
1. Thiên nhiên và con người U Minh Hạ:
a) Thiên nhiên:
- "Rừng tràm xanh biếc", cây cỏ hoang dại
- "Sấu lội từng đàn", "nhiều như trái mùa u chín rụng"
à Đó là những nơi ghê gớm.
b) Con người:
- Những người lao động cần cù, mưu trí, gan góc can trường, có sức sống mãnh liệt, đậm sâu ân nghĩa.
- Họ thương tiếc bà con xóm giềng bị "hùm tha sấu bắt"
- Họ vượt lên gian khó bằng sức mạnh tài trí:
+ Những người câu cá sấu bằng lưỡ câu sắt, con vịt sống...
+ Ông Năm Hên thì bắt sấu bằng tay không.
+ Tư Hoạch thì "ăn ông rất rành địa thế vùng Cái Tàu"
+ Những người trai lực lưỡng "gài bẫy cọp, săn heo rừng"
à Chính họ mang đến sức sống mới cho vùng đất hoang hoá Cà Mau.
- Thao tác 2: Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật ông Năm Hên.
+ GV: ông là người thế nào? điều đó được biểu hiện qua những chi tiết nào?
+ GV: Bài hát của ông Năm gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì?
2. Nhân vật ông Năm Hên:
- Ông là "người thợ già chuyên bắt sấu ở Kiêng Giang", "bắt sấu bằng hai tay không".
- Ông tình nguyện bơi xuồng đến bắt sấu giúp dân làng Khánh Lâm chỉ với một bó nhang và một hũ rượu:
+ Nhang: để tưởng niện những người bị sấu bắt.
+ Rượu: để uống tăng thêm khí thế.
- Mưu kế kì diệu, bất ngờ mà hiệu quả, bắt sống 45 con sấu:
+ Đào rãnh cạn dần, đốt lửa dẫn dụ cá sấu lên bờ
+ Chặn sấu lại và khoá miệng chúng băng một khúc mốp làm "dính chặt hai hàm răng"
+ Dùng mác sắn lưng cá sấu, cắt gân đuôi, trói hai chân sau và bắt chúng về
à Giàu lòng thương người, mộc mạc, khiêm nhường và cũng rất mưu trí, gan góc.
b. Bài hát của ông Năm Hên:
- "Tiếng như khóc lóc, nài nỉ. Tiếng như phẫn nộ, bi ai"
- Tưởng nhớ linh hồn những người bị sấu bắt, chết oan ức, trong đó có người anh ruột của ông.
- Bài hát nói về cuộc sống gian khổ khắc nghiệt của những người dân mở đất, mong giải oan cho họ.
à Tấm lòng sâu nặng nghĩa tình đồng loại, đồng bào, thương tiếc những người xấu số.
- Thao tác 3: Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật
+ GV: Nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ của nhà văn Sơn Nam có gì đáng chú ý?
+ GV tổ chức cho HS thảo luận và chốt lại những ý cơ bản. 3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện: đơn giản mà li kì, thu hút, dễ nhớ
- Cảnh vật, tính cách nhân vật: được thể hiện bằng vài nét đơn sơ nhưng giàu chất sống.
- Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương Nam Bộ nhưng được sử dụng vừa phải, thích hợp, khắc hoạ sâu đậm thiên nhiên và con người sông nước Cà Mau.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT:
GV hướng dẫn. HS ghi nhớ để tự viết ở nhà. - Những đặc sắc nghệ thuật.
- Chủ đề tư tưởng.
- Đánh giá chung về giá trị tác phẩm.
E. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố:
- Những đặc sắc nghệ thuật.
- Chủ đề tư tưởng.
2. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Soạn bài mới: Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi.
- Câu hỏi:
+ Giới thiệu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi. Giới thiệu những sáng tác và nêu đặc điểm phong cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà văn.
+ Tóm tắt đọan trích Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
+ Tác giả đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Trong tình huống nào của nhân vật? Cách trần thụât như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện?
+ Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau?
+ Nhân vật chú Năm được xây dựng với những nét tính cách nào?
+ Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình?
+ Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì?
+ Việt có những nét nào của cậu con trai mới lớn?
+ Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào?
+ Phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, buất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ : lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chống Mĩ cứu nước.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật : Nghệ thuật trần thuật đặc sắc; khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Hình tượng rừng xà nu được xây dựng như một biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và anh dũng như thế nào?
- Hình tượng Tnú, nhân vật trung tâm của tác phẩmđược thể hiện như thế nào?
- Chất sử thi và vẻ đẹp của ngôn ngữ kể chuyện?
2. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, giới thiệu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi.
+ GV: Nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số ý cơ bản.
+ GV: Giới thiệu những sáng tác và nêu đặc điểm phong cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà văn.
+ GV nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số ý cơ bản. 1. Tác giả
a. Cuộc đời:
- Nguyễn Thi (1928- 1968)
- Tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu - Nam Định.
- Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đinhg nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ.
- Năm 1943, Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn.
- Năm 1945, tham gia cách mạng
- Năm 1954, tập kết ra Bắc
- Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam.
- Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968.
b. Sự ngiệp sáng tác:
- Nguyễn Thi còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn.
- Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
- Tư tưởng và phong cách nghệ thuật:
+ Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ.
+ Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi".
+ Họ là những con người yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù bọn xâm lược, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc.
+ Họ thể hiện được tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Tác phẩm Những đứa con trong gia đình.
+ GV: Yêu cầu HS giới thiệu khái quát về Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
+ GV: Yêu cầu HS tóm tắt đọan trích Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình:
a. Xuất xứ:
Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978.
b. Tóm tắt tác phẩm:
Những hồi ức của Việt trong lần tỉnh dậy thứ tư:
-5 Cảm thấy cô đơn, sợ ma cụt đầu, muốn bò tìm nơi súng nổ để về với đồng đội.
-6 Nhớ lại chuyện hai chị em giành nhau đi bộ đội, bàn bạc việc nhà đêm trước ngày nhập ngũ.
-7 Sáng hôm sau đó, hai chị em khiêng bàn thờ mẹ gởi sang nhà chú Năm để lên đường.
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
- Thao tác 1: Tìm hiểu Nghệ thuật kể chuyện của tác giả.
+ GV nêu vấn đề: Tác gải đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Trong tình huống nào của nhân vật?
+ GV: Cách trần thụât như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện?
+ HS thảo luận và phân tích.
+ GV theo dõi, nhận xét góp ý và chốt lại.
+ GV: Nêu thêm ví dụ:
o Khi Chiến tỉnh dậy lần thứ hai:
Hai mắt không thấy gì, chỉ cảm thấy hơi gió lạnh ùa trên má, nghe tiếng ếch nhái râm rang à nhớ những đêm soi ếch trên đồng à chú Năm sang lấy vài con để nhậu à cuốn gia phả gia đình do chú Năm viết à Việt ngất đi lần nữa.
o Khi tỉnh dậy lần thứ ba:
Khi nghe tiếng trực thăng trên đầu và tiếng súng nổ ở phía xa à nhận ra là ban ngày vì đã ngửi thấy mùi nắng và nghe tiếng chim cu rừng à nhớ hồi ở quê nhà thường lấy ná thun đi bắn chíng à nhớ về người mẹ giàu lòng vị tha, hết lòng vì chồng con, nén nỗi đau thương để nuôi dạy con. 1. Nghệ thuật kể chuyện:
- Đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật Việt, kể qua dòng hồi tưởng miên man đứt nối khi Việt bị trọng thương nằm ở lại chiến trường.
- Tác dụng:
+ Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiên cho tác giả thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫ dắt câu chuyện.
+ Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian và không gian: Từ hiện thực chiến trường à hồi tưởng quá khứ gầ xa à từ chuyện này chuyển sang chuyện khác rất tự nhiên.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Truyền thống một của gia đình Nam Bộ.
+ GV: Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau?
+ HS làm việc cá nhân và phát biểu.
+ GV: Nhân vật chú Năm có vị trí nào trong gia đình và có vai trò gì trong truyện?
+ GV: Nhân vật này được xây dựng với những nét tính cách nào?
+ GV: Giảng nhanh. 2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ:
a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình:
- Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng.
b. Đặc điểm tính cách riêng:
- Nhân vật chú Năm:
+ Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh.
+ Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên .
+ Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò "khàn đục, tức như tiếng gà gáy" nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông.
+ Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân.
=> Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống.
- Nhân vật má Việt:
+ Rất gan góc khi dẫn con đi đòi đầu chồng, hiên ngang đối đáp với bịn giặc, không run sợ trước sự doạ bắn, có lòng căm thù giặc sâu sắc.
+ Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc.
+ Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà - nông lép vẫ còn nóng hổi trong rổ; linh hồn luôn sống mãi, bất tử trong lòng các con mình.
à Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
- Thao tác 4: Hướng dẫn HS phân tích và so sánh tính cách các nhân vật để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con.
+ GV: Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình?
+ HS phân tích theo các gợi ý của GV.
+ GV: Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì?
+ HS phân tích theo các gợi ý của GV.
4. Nhân vật Chiến:
- Chiến có những nét giống mẹ:
+ Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng... thân người to và chắc nịch".
+ Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội:
·2 Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà ("nói nghe in như má vậy"), đảm đang, tháo vát
·3 Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình.
·4 Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy".
- Có tính cách đa dạng:
+ là một cô gái vừa mới lớn nên tính khí còn rất "trẻ con"
+ là một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát.
- Nét khác biệt so với người mẹ:
+ Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng
+ Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: "Đã là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất".
- Thao tác 5: Hướng dẫn HS phân tích và so sánh tính cách các nhân vật để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con.
+ GV: Chiến có những nét nào của cậu con trai mới lớn?
+ HS phân tích theo các gợi ý của GV.
+ GV: Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào?
+ GV: Cách thương chị của Việt có gì đặc biệt?
5. Nhân vật Việt:
- Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động:
+ Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội ...
+ Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi.
+ Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ:
·1 Vô tư "lăn kềnh ra ván cười khì khì"
·2 vừa nghe vừa "chụp một con đom đóm úp trong lòng tay"
·3 ngủ quên lúc nào không biết
+ Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: "giấu chị như giấu của riêng" vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em.
+ Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà "khóc đó rồi cười đó"
- Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường:
+ Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình
+ Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má
+ Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc
+ Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc.
"Tao sẽ chờ mày ... Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày ... Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy"
=> Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách.
- Thao tác 5: Tìm hiểu Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm.
+ GV: phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm
+ HS: thảo luận và phát biểu, bổ sung.
+ GV định hướng và nhận xét. 6. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm:
- Gợi không khí thiêng liêng, tập quán lâu đời của thôn quê Việt Nam
- Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình ("thương chị lạ", "mối thù của thằng Mĩ thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên vai").
- Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa:vừa có yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù, vừa chan chứa tình yêu thương.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT:
- Thao tác 1: Nêu chủ đề của truyện.
+ GV: Nhận xét tổng quát về nội dung của tác phẩm?
+ HS bao quát toàn bài để phát biểu.
+ GV định hướng, nhận xét và khắc sâu những ý cơ bản.
- Thao tác 2: Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện.
+ GV: Nhận xét tổng quát về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
+ HS bao quát toàn bài để phát biểu.
+ GV định hướng, nhận xét và khắc sâu những ý cơ bản.
1. Chủ đê:
Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
2. Nghệ thuật:
Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện qua giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật, miêu tả tâm lí và tính cách sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ.
E. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố:
- Những đặc sắc nghệ thuật.
- Chủ đề tư tưởng.
2. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Soạn bài mới: Trả bài làm văn số 5
- Yêu cầu: Chuẩn bị dàn ý bài viết đã làm.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ:
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng viết bài văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng.
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn sau.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Bài làm của HS, Giáo án
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà).
- GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác giả đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Cách trần thuật như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện?
- Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau?
- Phân tích hình ảnh của nhân vật Chiến?
- Phân tích hình ảnh của nhân vật Việt?
- Hai chị em Việt và chiến có những nét gì giống nhau và khác nhau trong tính cách?
- Phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm
2. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Giáo viên cho HS nhắc lại đề bài. Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội, 1962)
* Hoạt động 1: Tổ chức phân tích đề
- Thao tác 1: GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân tích đề
+ GV: Khi phân tích một đề bài, cần phân tích những gì?
- Thao tác 2: GV tổ chức cho HS phân tích đề bài
+ GV: Em hãy áp dụng để phân tích đề bài viết số 5.
+ HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp dụng phân tích đề bài số 5.
+ GV định hướng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề. I. Phân tích đề:
1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích:
- Nội dung vấn đề.
- Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính.
- Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết.
2. Phân tích đề bài:
- Nội dung vấn đề: khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp của đoạn thơ "Việt Bắc"
- Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học.
- Thao tác chính: phân tích, cảm nhận
- Phạm vi tư liệu: đoạn thơ.
* Hoạt động 2: Tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý) II. Dàn ý:
- GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý chi tiết cho đề bài viết số 5
(GV nêu câu hỏi để hướng dẫn HS hoàn chỉnh dàn ý (đáp án) làm cơ sở để HS đối chiếu với bài viết của mình). Gợi ý:
- Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
+ Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng",... gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng.
+ Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc, Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên,...
+ Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp niềm vui.
- Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.
* Hoạt động 3: Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm. III. Nhận xét, đánh giá bài viết:
Nội dung nhận xét, đánh giá:
- Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa?
- Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận chưa?
- Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp hợp lí hay chưa hợp lí?
- Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không?
- Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,...
* Hoạt động 4: Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết
- GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.
- Tùy theo loại lỗi mà học sinh mắc phải ở mỗi lớp mà giáo viên sẽ chọn và yêu cầu học sinh sửa lỗi IV. Sửa chữa lỗi bài viết
- Các lỗi thường gặp:
+ Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.
+ Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý.
+ Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
+ Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp
- Cách sửa lỗi:
* Hoạt động 5: Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm V. Tổng kết rút kinh nghiệm:
Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa trên cơ sở chấm, chữa bài cụ thể.
* Hoạt động 6: Ra đề bài làm văn số 6 ở nhà
- GV có thể vận dụng theo đề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phù với đối tượng học sinh.
- GV ấn định thời gian sẽ thu bài. VI. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6- NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:
GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: "Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt.
Gợi ý:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.
- Chứng minh:
+ Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
- Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.
+ Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.
+ So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.
+ Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Điều đó có nghĩa là:
- Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.
- Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.
Đề 2: Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam trong hai áng văn tùy bút: Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Gợi ý:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân:
- Hình ảnh dòng sông Đà.
- Chất văn Nguyễn Tuân.
2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường:
- Hình ảnh dòng sông Hương.
- Chất văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông.
Đề : Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
+ Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.
- Nhận xét khái quát:
+ Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.
+ Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
2. Thân bài:
a. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
+ Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.
b. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo
- Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao:
+ Ngoại hình xấu, thô.
+ Tính tình có phần không bình thường.
+ Ăn nói cộc cằn, thô lỗ.
+ Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.
+ Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.
- Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).
- Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ
+ Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
+ Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
+ Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".
- Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí
+ Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.
+ Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
c. Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
- Cái đói dồn đuổi con người.
- Cái đói bóp méo cả nhân cách.
- Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
- Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
d. Giá trị nhân đạo:
- Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
+ Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
+ Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
- Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
+ Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
+ Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.
+ Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.
3. Kết bài:
- Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu
A. Môc tiªu bµi häc :
Gióp häc sinh :
- C¶m nhËn ®îc suy nghÜ cña ngêi nghÖ sÜ nhiÕp ¶nh khi ph¸t hiÖn ra m©u thuÉn Ðo le trong nghÒ nghiÖp cña m×nh ; tõ ®ã thÊu hiÓu mçi ngêi trong câi ®êi, nhÊt lµ ngêi nghÖ sÜ, kh«ng thÓ ®¬n gi¶n vµ s¬ lîc khi nh×n nhËn cuéc sèng vµ con ngêi.
- ThÊy ®îc nghÖ thuËt kÕt cÊu ®éc ®¸o, c¸ch triÓn khai cèt truyÖn rÊt s¸ng t¹o, kh¾c häa nh©n vËt kh¸ s¾c s¶o cña mét c©y bót viÕt truyÖn ng¾n cã b¶n lÜnh vµ tµi hoa.
B. Ph¬ng tiÖn thùc hiÖn:
- SGK, SGV
- ThiÕt kÕ bµi häc
c. c¸ch thøc tiÕn hµnh:
§äc s¸ng t¹o, gîi ý tr¶ lêi c©u hái, th¶o luËn.
d.TiÕn tr×nh d¹y häc :
1. KiÓm tra bµi cò: Không có, do tiết trước là tiết trả bài viết.
2. Bµi míi :
Vào bài: Sau 1945, ®Êt níc tho¸t khái chiÕn tranh bíc vµo giai ®o¹n x©y dùng, ph¸t triÓn. NhiÒu nhµ v¨n tr¨n trë, t×m tßi híng ®i míi cho v¨n häc trong t×nh h×nh míi : kh¸m ph¸ ®êi sèng ë ph¬ng diÖn ®êi thêng trªn b×nh diÖn ®¹o ®øc thÕ sù. Mét trong nh÷ng c©y bót tiªn phong trong sù t×m tßi, kh¸m ph¸ lµ NguyÔn Minh Ch©u. Chóng ta h·y cïng nhau t×m hiÓu mét t¸c phÈm tiªu biÓu cña «ng thuéc khuynh híng nµy : ChiÕc thuyÒn ngoµi xa.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung.
- Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả.
+ GV: Em đã biết được những gì về Nguyễn Minh Châu và sáng tác của ông, nhất là chặng đường sau năm 1975?
+ HS: Dựa vào phần Tiểu dẫn và các tài liệu tham khảo khác để trả lời.
+ GV: Trên cơ sở những ý trình bày của HS, nhấn mạnh những nét chính cần lưu ý về tác giả
- Thao tác 2: Tìm hiểu Truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa"
+ GV: Giới thiệu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
+ GV: Gọi một số HS tóm tắt tác phẩm trên cơ sở HS đã đọc tác phẩm ở nhà.
+ GV: Ghi nhận những ý chính.
+ GV: Từ những ý chính trên, em hãy xác định bố cục của tác phẩm?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Tìm hiểu hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
+ GV: Nghệ sĩ phát hiện ra điều gì trong buổi sáng tinh sương?
+ GV: Cảnh được miêu tả thế nào?
+ GV: Vì sao Phùng gọi đây là một "cảnh đắt trời cho"?
+ GV: Người nghệ sĩ đã có những cảm nhận gì khi được chiêm ngưỡng bức ảnh nghệ thuật của tạo hoá?
+ GV: Vì sao trong lúc cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh, anh lại nghĩ đến câu nói: "bản thân cái đẹp chính là đạo đức"?
+ GV: Người nghệ sĩ đã kinh ngạc phát hiện được điều gì khi thuyền cập bến?
+ GV: Vì sao anh lại kinh ngạc khi chứng kiến cảnh tượng trên?
+ GV: Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn người đọc nhận thức được điều gì về cuộc đời?
+ HS: Thảo luận 2 HS và phát biểu.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện
+ GV: Trước hết, em hãy tìm hiểu vì sao người đàn bà hàng chài lại xuất hiện ở toà án huyện?
+ GV: Phùng và chánh án Đẩu biết được gì về người đàn bà?
+ GV: Người đàn bà có làm theo lời đề nghị và sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng hay không? Vì sao?
+ GV: Tại sao chị ta lại cam chịu cuộc sống như thế?
+ GV: Em nhận xét, đánh giá thế nào về người đàn bà hàng chài? Qua câu chuyện về cuộc đời chị, nhà văn muốn nói điều gì?
+ GV: Hình ảnh người chồng của người đàn bà hàng chài được miêu tả như thế nào?
+ GV: Người đàn bà ấy đã nói và kể lại những gì về người chồng vũ phu của mình?
+ GV: Qua đó, có thể nhận thấy thái độ của chị đối với người chồng như thế nào?
+ HS: Trả lời cá nhân.
+ GV: Còn chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và bé Phác đánh giá như thế nào về người đàn ông này?
+ HS: Trả lời cá nhân.
+ GV: Sự khác biệt trong cái nhìn của người đàn bà giúp cho ta hiểu thêm điều gì về hoàn cảnh của người đàn ông?
+ GV: Từ đó, chúng ta rút ra được điều gì về cách nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng trong đời sống nói chung?
+ GV: Em có đánh giá, nhận xét gì về chị của Phác?
+ GV: Còn Phác là một đứa trẻ như thế nào?
+ GV: Cảm nhận của em về hoàn cảnh của hai chị em Phác?
+ GV: Trình bày những cảm nhận của em về nhân vật người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng?
+ GV: Qua câu chuyện của người đàn bà hàng chài, Phùng có những thay đổi gì trong suy nghĩ?
+ GV: Nhân vật chánh án Đẩu được nhận định như thế nào?
+ GV: Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài, thái độ của chánh án Đẩu là rất cương quyết. Nhưng khi nghe những gì mà người phụ nữ này giải bày, Đẩu cảm thấy như thế nào?
- Thao tác 3: Tìm hiểu Tấm ảnh được chọn trong "bộ lịch năm ấy"
+ GV: Gọi 1 HS đọc lại đoạn văn cuối cùng của truyện.
+ GV: Mỗi lần nhìn bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều thấy những gì?
+ GV: Vậy Nguyễn Minh Châu muốn phát biểu điều gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời?
- Thao tác 4: Tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm.
+ GV: Tác giả đã xây dựng được một tình huống truyện như thế nào?
+ GV: Từ những tình huống đó, nhân vật Phùng đã có những thay đổi gì?
+ GV: Tác giả đã chọn lời kể theo nhân vật nào? Từ việc chọn lựa này, lời kể của tác giả sẽ có hiệu quả gì?
+ GV: Nhận xét về cách xây dựng ngôn ngữ của các nhân vật?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết.
- GV: Gọi học sinh nhận xét chung về chủ đề và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
- HS: Dựa vào phần Ghi nhớ để phát biểu. I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989)
- Quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, "thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay" (Nguyên Ngọc)
- Sau 1975, sáng tác của NMC đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự.
- Tác phẩm chính: (SGK)
2. Truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" :
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác năm 1983
- Năm 1985, được in trong tập "Bến quê".
- Năm 1987, được in trong tuyển tập cùng tên.
- Là một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
b. Tóm tắt:
- Theo lời của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi anh từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau.
- Sau nhiều ngày "phục kích", anh đã phát hiện và chụp được cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương.
- Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến cảnh từ trong thuyền bước ra một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình.
- Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này anh phải can thiệp...
- Theo lời mời của chánh án Đẩu (đồng đội cũ của anh), người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người đàn bà đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu.
- Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do cho sự từ chối trên.
- Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, Phùng đã chọn được một tấm ảnh về "thuyền và biển" cho tờ lịch năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, anh bao giờ cũng thấy hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ bước ra từ bước tranh.
c. Bố cục: 2 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu .... đến "Chiếc thuyền lưới vó đã biến mất": Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh.
- Đoạn 2: Phần còn lại: Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện và tấm ảnh được chọn.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
a. Phát hiện thứ nhất về khung cảnh thiên nhiên hoàn mĩ:
- Để có tấm lịch nghệ thuật về thuyền và biển theo yêu cầu của trưởng phòng, Phùng đã tới một vùng biển từng là chiến trường cũ của anh.
- Phùng đã dự tính bố cục, đã "phục kích" mấy buổi sáng để chụp được một cảnh thật ưng ý.
- Người nghệ sĩ đã phát hiện ra một vẻ đẹp trên mặt biển mờ sương, như "một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ":
+ "Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù màu trắng sữa có pha đôi chút màu hồng do ánh mặt trời chiếu vào"
+ "Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắt như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ"
+ "toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp", "một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích"
à Cảnh "đắt" trời cho, vẻ đẹp mà cả đời anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần.
- Tâm trạng, cảm nhận của người nghệ sĩ:
+ "bối rối", cảm thấy "trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào"
+ "khám phá thấy cái chân lí của sự toàn diện, khám phá cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn...", "phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức".
à hạnh phúc chất ngất, cảm nhận được cái Thiện, cái Mĩ của cuộc đời, cảm thấy tâm hồn mình như được thanh lọc, trở nên trong trẻo, tinh khiết.
b. Phát hiện thứ hai về hiện thực nghiệt ngã của con người:
- Phùng đã chứng kiến cảnh tượng: một người đàn ông đánh vợ dã man.
- Cảnh chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ >
+ Từ chiếc thuyền bước ra một người đàn bà: khắc khổ, xấu xí, mệt mỏi và chỉ biết "cam chịu đầy nhẫn nhục".
+ Lão đàn ông: thô kệch, dữ dằn, độc ác, quật tới tấp vào lưng vợ như một cách để giải toả uất ức, khổ đau.
+ Thằng bé Phác: "như một viên đạn trên đường lao tới đích" nhảy xổ vào gã đàn ông, đánh lại cha vì thương mẹ...
- Thái độ của người nghệ sĩ:
+ "Chết lặng", không tin vào những gì đang diễn ra trước mắt: "kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn"
à Anh không ngờ đằng sau cái vẻ đẹp của tạo hoá lại có cái xấu, cái ác đến mức không thể tin được
+ Không thể chịu được khi thấy cảnh ấy, Phùng đã "vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới"
à Bản chất của người lính khiến anh không thể làm ngơ trước sự bạo hành.
c. Ý nghĩa:
- Phùng đã cay đắng nhận ra những ngang trái, xấu xa trong gia đình kia đã làm cho những điều huyền diệu mà anh đã phát hiện hiện hình ra thật khủng khiếp, ghê sợ.
- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều, không phải bao giờ cũng đẹp, cũng là nghệ thuật, mà chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp - xấu, thiện - ác.
- Người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời trong mối quan hệ đa chiều.
2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện:
a. Câu chuyện về người đàn bà hàng chài:
- Người đàn bà đáng thương:
+ Ngoài 40 tuổi, thô kệch, rỗ mặt, "khuôn mặt mệt mỏi"
à Gợi ấn tượng về một cuộc đời nghèo khổ, lam lũ.
+ Bị chồng đánh đập "ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng" nhưng vẫn cam chịu "không hề kêu một tiếng, không chống trả, không tìm cách chạy trốn"
à coi đó là lẽ đương nhiên, sẵn sàng chịu đựng tất cả
- Người đàn bà đã từ chối lời đề nghị và sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng: van nài toà "Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó"
- Người phụ nữ ấy giải thích:
+ "Các chú đâu có phải là người làm ăn ... cho nên các chú đâu có hiểu được...", "... như thế nào là nỗi vất vả của người đà bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông..."
à Nhận thức về cuộc sống trên biển: nghề biển không thể thiếu đàn ông, gã đàn ông ấy là chỗ dựa quan trọng trong cuộc đời đi biển của chị.
+ " đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sấp con mà nhà nào cũng trên dưới chục đứa ... phải sống cho con chứ không thể sống cho mình"
à Tình thương con vô bờ
+ Cũng có những lúc: "Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no..." , "trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ"
à Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi
+ "Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi". "Giá tôi đẻ ít đi, hoặc húng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn..."
à Cảm thông với người chồng.
=> Sơ kết: Nhân vật có sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và tâm hồn bên trong
+ Người đàn bà thất học nhưng rất hiểu cuộc đời: hiểu thiên chức làm mẹ, hiểu nỗi khốn khổ và sự bế tắc của người chồng.
+ Giàu đức hy sinh, giàu lòng vị tha, nhân hậu - chắt chiu hạnh phúc đời thường - nhìn đời một cách sâu sắc
+ Thấp thoáng vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ VN trong quá khứ
+ Quan niệm của nhà văn: cuộc sống con người không đơn giản, người nghệ sĩ không thể dễ dãi, giản đơn khi nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của đời sống.
b. Các nhân vật trong câu chuyện:
* Người đàn ông:
- Dáng vẻ khắc khổ, lam lũ nhưng mạnh mẽ và dữ dội: "Lưng rộng và cong như một chiếc thuyền", "mái tóc tổ quạ", "chân đi chữ bát", "hai con mắt độc dữ"
- Vốn là một anh con trai hiền lành, chỉ vì "nghèo khổ, túng quẫn", nhiều lo toan, cực nhọc mà trở thành người đàn ông độc ác, người chồng vũ phu.
- Khi nào thấy khổ là lão đánh vợ: "lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà", đánh như để giải toả uất ức, để trút sạch tức tối, buồn phiền.
- Qua cái nhìn của người đàn bà: nạn nhân của hoàn cảnh nên đáng được cảm thông, chia sẻ.
- Qua cái nhìn của chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và bé Phác: người vũ phu, thủ phạm gây đau khổ nên đáng căm phẫn, đáng lên án.
à Vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây đau khổ cho những người thân.
=> Phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc sống và con người.
* Chị em Phác:
- Chị Phác:
+ Một cô bé ốm yếu mà can đảm, phải vật lộn để tước lấy con dao từ tay Phác, không cho nó làm việc trái với luân thường đạo lí.
+ Trong lòng tan nát vì đau đớn: bố điên cuồng hành hạ mẹ, vì thương mẹ mà thằng em định cầm dao ngăn bố lại...
à Có những hành động đúng đắn, biết lo toan, là chỗ dựa vững chắc cho người mẹ.
- Phác:
Thương mẹ theo kiểu trẻ con xốc nổi, theo cách của đứa con trai vùng biển.
+ Nó "lặng lẽ đưa ngón tay lên khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong nốt rỗ chằng chịt"
+ Nó "tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh"
à Phản ứng dữ dội, tình thương mẹ dạt dào.
=> Tình huống khó xử, nỗi đau khó giải quyết: đứng về ai, làm thế nào để trọn đạo làm con?
* Nghệ sĩ Phùng:
- Nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh.
- Xúc động mãnh liệt trước tình trạng con người phải chịu sự bạo hành của cái xấu, cái ác.
- Phát hiện vẻ đẹp tâm hồn con người: đằng sau vẻ xấu xí người đàn bà là một tâm hồn yêu thương, vị tha...
- Rút ra chân lí về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống:
+ Trước khi rung động trước cái đẹp nghệ thuật phải biết yêu ghét, vui buồn trước cuộc đời.
+ Phải biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người.
* Chánh án Đẩu:
- Vị Bao Công của vùng biển, quan tâm người bất hạnh
- "Vỡ ra" nhiều vấn đề về cách nhìn nhận, đánh giá con người:
+ Cuộc đời người đàn bà này không hề giản đơn
+ Trong hoàn cảnh này, cách hành xử của người đàn bà là không thể khác
+ Giải pháp "bỏ chồng" mà Đẩu áp dụng là không ổn.
3. Tấm ảnh được chọn trong "bộ lịch năm ấy":
- Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều thấy "hiện lên cái mùa hồng hồng của ánh sương mai"
à Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời.
- Nhưng nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy "người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh"
à Hiện thân của những lam lũ, khốn khó của đời thường, là sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh.
=> Quan niệm: nghệ thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời và phải là cuộc đời, luôn luôn vì cuộc đời.
4. Đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm:
a. Xây dựng tình huống truyện:
- Độc đáo, hấp dẫn, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống
+ Tình huống 1: Phùng rung động, say mê trước cảnh đẹp "trời cho"
+ Tình huống 2: Trong giây phút tâm hồn thăng hoa, anh bất ngờ chứng kiến cảnh tượng người đàn ông đánh vợ
+ Phùng còn chứng kiến cảnh tượng đó thêm lần nữa: người đàn bà nhẫn nhục, hành động của chị em Phác
+ Từ đó, Phùng có cách nhìn đời khác đi. Anh thấy rõ cái ngang trái, hiểu thêm về người đàn bà, chị em Phác, hiểu sâu thêm bản chất của người bạn đẩu và hiểu chính mình
à Tình huống được đẩy lên cao trào và ngày càng xoáy sâu để thể hiện tính cách con người và cuộc đời.
b. Nghệ thuật kể chuyện: sinh động
- Người kể chuyện: là nhân vật Phùng
à tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, có khả năng khám phá đời sống; lời kể khách quan, chân thực, thuyết phục
- Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người
+ Giọng điệu lão đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn, hung bạo
+ Những lời của người đàn bà: dịu dàng, xót xa khi nói với con, đơn đau và thấu trải lẽ đời khi nói về mình
+ Lời của Đẩu: giọng điệu của người tốt bụng, nhiệt thành.
à Góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng của truyện
III. Tổng kết:
- "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa với mọi người, mọi thời: nhìn nhận cuộc sống và con người phải đa dạng, nhiều chiều.
- Vẻ đẹp toát ra từ tác phẩm là vẻ đẹp của tình yêu người - tình yêu ấy thôi thúc người nghệ sĩ tìm kiếm, khám phá, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp tiềm ẩn của con người.
E. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
- Nhân vật nào để lại ấn tượng trong em nhiều nhất sau khi học "Chiếc thuyền ngoài xa"?
- Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay chính người thân chúng ta), em sẽ làm thế nào?
2. Dặn dò:
* Hướng dẫn học bài:
- Hai phát hiện của người nghệ sĩ
- Hình ảnh người đàn bà hàng chài
- Bài học rút ra của người nghệ sĩ
* Chuẩn bị bài mới:
- Đọc kỹ các ngữ liệu 1, 2, 3 ở trang 79, 80
- Tìm hiểu các câu hỏi gợi ý sau mỗi ngữ liệu
- Hàm ý là gì?
- Để nói một câu hàm ý người ta dùng những cách thức gì?
- Khi nào ta cần dùng cách nói hàm ý?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Củng cố và nâng cao những kiến thức về hàm ý, về cách thức tạo lập và lĩnh hội hàm ý.
- Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý (trong văn bản nghệ thuật và trong giao tiếp hằng ngày). Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, giáo án, bài giảng điện tử, tư liệu có liên quan, máy tính, máy chiếu...
III/CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm...
IV.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. ỔN ĐỊNH LỚP:
2. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
- Nhân vật nào để lại ấn tượng trong em nhiều nhất sau khi học "Chiếc thuyền ngoài xa"?
- Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay chính người thân chúng ta), em sẽ làm thế nào?
- Trình bày nét độc đáo trong xây dựng cốt truyện của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
3. DẠY BÀI MỚI:
Vào bài: Trong giao tiếp, không phải lúc nào người ta cũng sử dụng nghĩa tường minh. Nhiều lúc vì lý do nào người ta chọn cách nói có hàm ý. Vì thế việc nâng cao kiến thức về hàm ý và cách tạo lập và lĩnh hội hàm ý là việc làm cần thiết.
Hoạt động của GV + HS NỘI DUNG BÀI HỌC
v HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 1:
- GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích, phân tích câu trả lời của A Phủ.
- Cả lớp góp ý
- GV: Nhận xét đánh giá phân tích của học sinh và kết luận
1. Bài tập 1:
Phân tích: câu trả lời của A Phủ :
"Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được con hổ nầy to lắm".
a. Nếu căn cứ vào nghĩa tường minh trong lời đáp của A Phủ thì:
Nghĩa tường minh
Hàm ẩn
- Thiếu thông tin về số lượng bò bị mất.
- Thừa thông tin về việc lấy súng đi bắt con hổ.
- Công nhận bò bị mất, bị hổ ăn thịt, công nhận mình có lỗi.
- Khôn khéo lồng vào đó ý định lấy công chuộc tội, hơn nữa còn hé mở hi vọng con hổ có giá trị nhiều hơn so với con bò bị mất.
- GV: Cách trả lời của A Phủ có hàm ý gì?
- HS: Phát biểu.
- GV: Chốt lại.
- GV: Cách trả lời này thể hiện sự khôn khéo gì của A Phủ?
- HS: Phát biểu. b) Caùch traû lôøi cuûa A Phuû coù haøm yù:
coâng nhaän boø maát do hoå aên, mình coù loãi.
à Caùch traû lôøi naøy theå hieân söï khoân kheùo cuûa A Phuû, loàng vaøo ñoù yù ñònh laáy coâng chuoäc toäi vaø heù môû hi voïng con hoå coù giaù trò nhieàu so vôùi con boø bò maát (con hoå naøy to laém).
- GV: Từ việc phân tích câu trả lời của A Phủ, và kiến thức đã học em thử trình bày thế nào là hàm ý ?
- HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét và chốt lại vấn đề. c. Hàm ý :
Những nội dung, ý nghĩ mà người nói muốn truyền báo đến người nghe, nhưng không nói ra trực tiếp, tường minh qua câu chữ, mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra.
- GV: Trong đoạn trích trên, A Phủ đã chủ ý vi phạm phương châm về lượng khi giao tiếp như thế nào?
- HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét và chốt lại vấn đề. Þ A Phủ chủ ý vi phạm phương châm về lượng tin để tạo ra hàm ý: công nhận việc mất bò, muốn lấy công chuộc tội.
v HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 2:
- GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích và phân tích theo các ý
- HS: Lần lượt trả lời. Cả lớp góp ý
- GV: Nhận xét, đánh giá phân tích của học sinh và kết luận
2. Bài tập 2:
a. Caâu noùi cuûa Baù Kieán: "Tôi không phải cái kho."
- Haøm yù: Caùi kho laø bieåu töôïng cuûa cuûa caûi, söï giaøu coù
à Toâi khoâng coù nhieàu tieàn cuûa ñeå coù theå luùc naøo cuõng coù theå cho anh- Chí Pheøo
- Caùch noùi khoâng ñaûm baûo phöông chaâm caùch thöùc: khoâng noùi roõ raøng, maïch laïc maø thoâng qua hình aûnh caùi kho ñeå noùi boùng gioù ñeán tieàn cuûa.
b. Taïi löôït lôøi thöù nhaát vaø thöù hai cuûa Baù Kieán coù duøng nhöõng caâu hoûi:
-''Chí Pheøo ñaáy hôû?''
à Khoâng nhaèm yù ñònh hoûi, thöïc hieän haønh ñoäng hoûi. maø muïc ñích hoâ goïi, höôùng lôøi noùi ñeán ngöôøi nghe.
- "Roài laøm maø aên chöù, cöù baùo ngöôøi ta maõi aø?"
à Nhaèm muïc ñích caûnh baùo, sai khieán, thuùc giuïc: Chí Pheøo laøm maø aên chöù khoâng theå luoân ñeán xin tieàn.
c. Lượt lời 1, 2 Chí Phèo không nói hết ý: đến để làm gì?
- Hàm ý được tường minh ở lượt lời thứ 3 của hắn.
- Caùch noùi ôû hai löôït ñaàu khoâng ñaûm baûo phöông chaâm veà löôïng (khoâng ñuû löôïng thoâng tin caàn thieát so vôùi yeâu caàu ôû thôøi ñieåm noùi) vaø caû phöông chaâm veà caùch thöùc (noùi khoâng roõ raøng)
v HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 3:
- GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích, phân tích theo các câu hỏi
HS: Lần lượt trả lời. Cả lớp góp ý
- GV: Nhận xét đánh giá phân tích của học sinh và kết luận
3. Bài tập 3 :
a. Lượt lời thứ nhất:
- "Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?"
à Caâu hoûi nhöng khoâng phaûi ñeå hoûi, maø ñeå thöïc hieän vieäc laøm thöïc duïng: khuyeân oâng ñoà vieát baèng khoå giaáy to
- Qua löôït lôøi thöù hai, löôït lôøi ñaàu coøn coù theâm haøm yù khaùc (khoâng noùi ra): khoâng tin vaøo taøi naêng cuûa oâng
- GV: Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình?
- HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét và chốt lại. b. Bà đồ không nói thẳng ý mình vì :
- Muốn giữ thể diện cho ông đồ
- Không muốn phải chịu trách nhiệm về cái hàm ý của câu nói.
v HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn học sinh giải bài tập trắc nghiệm (SGK trang 81)
- GV gọi học sinh chọn 1 đáp án mà em cho là đúng và lý giải vì sao chọn đáp án ấy.
- HS: Phát biểu. 4. Làm bài tập trắc nghiệm :
Chọn câu D: Tùy ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hợp các cách thức trên.
v HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn học sinh tóm tắt kiến thức đã học.
- GV: Theo em điều kiện nào để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả ?
5. Tóm tắt :
- Điều kiện để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả:
+ Người nói ( người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý. Có thái độ cộng tác.
- GV : Em hãy nêu hàm ý được sử dụng như thế nào trong đời sống và trong văn học ?
- Nếu còn thời gian sẽ cho học sinh nêu ví dụ trong văn học có sử dụng hàm ý. - Sử dụng :
+ Trong đời sống : giao tiếp có văn hóa.
+ Trong văn học : "ý tại ngôn ngoại".
V. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ:
1. Hướng dẫn học bài:
- Tác dụng cách nói hàm ý : Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ hơn cách nói thông thường, giữ được tính lịch sự và thể diện tốt đẹp của người nói hoặc người nghe, làm cho lời nói ý vị, hàm súc...
- Để tạo ra cách nói có hàm ý tùy thuộc vào ngữ cảnh mà người nói sử dụng một cách thức hay phối hợp nhiều cách thức với nhau.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Tìm 2 dẫn chứng trong văn học có sử dụng hàm ý.
- Tự đặt một đoạn hội thoại có sử dụng hàm ý
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : Mùa lá rụng trong vườn
+ Đọc đoạn trích
+ Phân tích tâm lý nhân vật ông Bằng và chị Hoài.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
ĐỌC THÊM:
MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN
(Trích)
Ma Văn Kháng
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hiểu được diễn biến tâm lí của các nhân vật, nhất là chị Hoài và ông Bằng trong buổi cúng tất niên chiều ba mươi tết. Từ đó thấy được sự quan sát tinh tế và cảm nhận tinh nhạy của nhà văn về những biến động, đổi thay trong tư tưởng, tâm tí con người Việt Nam giai đoạn xã hội chuyển mình.
- Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, giáo án, bài giảng điện tử, tư liệu có liên quan, máy tính, máy chiếu...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- HS đọc và tóm tắt truyện, trả lời những câu hỏi phần Hướng dẫn học bài (ở nhà).
- GV hướng dẫn HS đi thư viện tìm hiểu thêm về nhà văn Ma Văn Kháng và tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn, tổ chức xem phim (nếu có điều kiện).
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Yêu cầu HS đọc SGK, tóm tắt nét chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính về tác giả.
+ GV: Cung cấp thêm một số kiến thức về nhà văn.
- Thao tác 2: Tìm hiểu về Tiểu thuyết "Mùa lá rụng trong vườn".
+ GV: Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm "Mùa lá rụng trong vườn".
+ HS: Nêu những nét chính về tác phẩm.
+ GV: Cung cấp thêm một số kiến thức về tác phẩm
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Ma Văn Kháng, tên khai sinh là Đinh Trọng Đoàn, sinh năm 1936.
- Quê gốc ở phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Là người có nhiều đóng góp tích cực cho sự vận động và phát triển nhiều mặt của văn học nghệ thuật.
- Ông được tặng giải thưởng văn học ASEAN năm 1998 và giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.
- Tác phẩm chính (SGK)
- Nét đặc sắc trong sáng tác:
+ Vốn sống phong phú, đa dạng
+ Tạo được nhiều hình tượng độc đáo, giàu cá tính.
2. Tác phẩm:
- Tiểu thuyết được tặng giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986.
- Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia pháp nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng sâu sắc cho giá trị truyền thống trước những đổi thay của thời cuộc .
- Đoạn trích rút từ chương 2.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu giá trị của đoạn trích
- Thao tác 1: Tìm hiểu nhân vật chi Hoài.
+ GV tổ chức cho HS đọc, tóm tắt tác phẩm.
+ GV: Anh (chị) có ấn tượng gì về nhân vật chị Hoài? Vì sao mọi người trong gia đình đều yêu quí chị?
+ HS làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính. II. Hướng dẫn đọc thêm:
1. Nhân vật chị Hoài:
- Dù hiện tại đã xó gia đình riêng, có một số phận khác, ít còn liên quan đến gia đình người chồng đầu tiên đã hi sinh, nhưng chị vẫn quan tâm đến những biến động của họ.
à Tình nghĩa, thuỷ chung.
- Mọi người trong gia đình đều yêu quý chi Hoài:
+ Chị có một tấm lòng nhân hậu:
đột ngột trở về sum hpọ cùng gia đình người chồng cũ trong buổi chiều cuối năm
những món quà quê giản dị của chị chứa đựng những tình cảm chân thành.
Quan tâm cụ thể, mộc mạc và nồng hậu tất cả thành viên trong gia đình bố chồng.
+ Chị trở kại khi gia đình ấy có những thay đổi không vui, rạn vỡ trong quan hệ do biến động xã hội.
à Sự có mặt của chị gắn kết mọi người, đánh thức tình cảm thiêng liêng về gia tộc, khiến cho bữa cơm tất niên "sang trọng và hân hoan khác thường" trong thời buổi khó khăn.
- Thao tác 2: GV tổ chức cho HS tìm hiểu cảnh sum họp gia đình trước giờ cúng tất niên bằng các câu hỏi.
+ GV: Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật ông Bằng trong cảnh gặp lại trước giờ cúng tất niên.
+ HS làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính.
+ GV: Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật chị Hoài trong cảnh gặp người bố chồng cũ.
+ HS làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính.
2. Diễn biến tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài trong cảnh gặp lại:
- Ông Bằng:
+ "nghe thấy xôn xao tin chị Hoài lên",
+ "ông sững lại khi nhìn thấy Hoài, mặt thoáng một chút ngơ ngẩn. Rồi mắt ông chớp liên hồi, môi ông bật bật không thành tiếng, có cảm giác ông sắp khó oà",
+ "giọng ông bỗng khê đặc, khàn rè: Hoài đấy ư, con? ".
à Nỗi vui mừng, xúc động không dấu giếm của ông khi gặp lại người đã từng là con dâu trưởng mà ông rất mực quí mến.
- Chị Hoài:
+ "gần như không chủ động được mình, lao về phía ông Bằng, quên cả đôi dép, đôi chân to bản... kịp hãm lại khi còn cách ông già hai hàng gạch hoa".
+ Tiếng gọi của chị nghẹn ngào trong tiếng nấc "ông!"
à Cảnh gặp gỡ vui mừng nhiễm một nỗi tiếc thương đau buồn, lo lắng trước những biến động không vui của gia đình.
à Sự có mặt của chị Hoài khiến nỗi cô đơn của ông Bằng được giải toả, như có thêm niềm tin trong cuộc đấu tranh gìn giữ những gì tốt đẹp trong truyền thống gia đình.
- Thao tác 3: Tìm hiểu ý nghĩa của việc cúng tổ tiên trong ngày tết.
+ GV: Khung cảnh tết và dòng tâm tư cùng với lời khấn của ông Bằng trước bàn thờ gợi cho anh (chị) cảm xúc và suy nghĩ gì về truyền thống văn hoá riêng của dân tộc ta?
+ HS: làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp 3. Ý nghĩa của việc cúng tổ tiên trong ngày tết:
- Gợi nhớ về cội nguồn, về các giá trị truyền thống của dân tộc.
- Phải biết giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp trong quá khứ. "Một dân tộc không có quá khứ là một dân tộc bất hạnh".
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
GV hướng dẫn HS tự viết tổng kết. III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nội dung tư tưởng.
2. Giá trị nghệ thuật.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì?
- Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại?
2. Dặn dò:
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Xem lại các nội dung đã tìm hiểu.
- Chuẩn bị bài mới:
Đọc thêm: MỘT NGƯỜI HÀ NỘI - Nguyễn Khải.
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Nhân vật cô Hiền được thể hiện với những nét tính cách gì?
+ Vì sao tác giả lại ví cô Hiền như "hạt bụi vàng" của Hà Nội?
+ Nhận xét về giọng kể của tác giả?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
ĐỌC THÊM:
MỘT NGƯỜI HÀ NỘI
Nguyễn Khải
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu được nét đẹp của văn hoá "kinh kì" qua cách sống của bà Hiền, một phụ nữ tiêu biểu cho "người Hà Nội".
- Nhận ra một số đặc điểm nổi bật của phong cách văn xuôi Nguyễn Khải: giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, Tài liệu tham khảo...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- HS đọc và tóm tắt truyện, trả lời những câu hỏi phần Hướng dẫn học bài (ở nhà).
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu thêm về nhà văn Nguyễn Khải và truyện ngắn Một người Hà Nội.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Mùa lá rụng trong vườn (trích)
- Câu hỏi:
+ Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì?
+ Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại?
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu HS đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt tiểu sử, quá trình sáng tác cùng các đề tài chính của Nguyễn Khải.
+ HS: Đọc Tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả.
+ GV gợi dẫn: chú ý các giai đoạn sáng tác, tác phẩm chính.
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm Một người Hà Nội qua phầ Tiểu dẫn.
+ HS: Đọc Tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác phẩm.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Nguyễn Khải (1930-2008), tên khai sinh là Nguyễn Mạnh Khải, sinh tại Hà Nội nhưng tuổi nhỏ sống ở nhiều nơi.
- Nguyễn Khải viết văn từ năm 1950, bắt đầu được chú ý từ tiểu thuyết Xung đột.
- Trước cách mạng, sáng tác của Nguyễn Khải tập trung về đời sống nông thôn trong quá trình xây dựng cuộc sống mới:
+ Mùa lạ c(1960),
+ Một chặng đường (1962),
+ Tầm nhìn xa (1963),
+ Chủ tịch huyện (1972)....
và hình tượng người lính trong kháng chiến chống Mĩ:
+ Họ sống và chiến đấu (1966),
+ Hoà vang (1967),
+ Đường trong mây (1970),
+ Ra đảo (1970),
+ Chiến sĩ (1973)....
- Sau năm 1975, sáng tác của ông đề cập đến nhiều vấn đề xã hội - chính trị có tính thời sự và đặc biệt quan tâm đến tính cách, tư tưởng, tinh thần của con người hiện nay trước những biến động phức tạp của đời sống:
+ Cha và con, và .... (1970),
+ Gặp gỡ cuối năm (1982)...
2. Tác phẩm:
- Một người Hà Nội in trong tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Khải (1990).
- Truyện đã thể hiện những khám phá, phát hiện của Nguyễn Khải về vẻ đẹp trong chiều sâu tâm hồn, tính cách con người Việt Nam qua bao biến động thăng trầm của đất nước.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
1. GV tổ chức cho HS suy nghĩ, thảo luận, phát biểu nhận xét, bổ sung để hoàn chỉnh các vấn đề sau:
a) Tính cách cô Hiền- nhân vật trung tâm của truyện, đặc biệt là suy nghĩ, cách ứng xử của cô trong từng thời đoạn của đất nước.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM:
1. Nhân vật cô Hiền:
a) Tính cách, phẩm chất:
- Cô Hiền cũng như những người Hà Nội khác, cô đã cùng Hà Nội, cùng đất nước trải qua nhiều biến động thăng trầm nhưng vẫn giữ được cốt cách người Hà Nội.
- Cô sống thẳng thắn, không giấu giếm quan điểm, thái độ với mọi hiện tượng xung quanh.
+ Việc hôn nhân: thời còn trẻ, cô giao thiệp với nhiều loại người, nhưng cô chọn bẳntm năm "là một ông giáo cấp Tiểu học hiền lành, chăm chỉ"
+ Việc sinh con: Sinh năm đứa con, đến con gái út, cô quyết định "chấm dứt chuyện sinh đẻ để sau này có thể lo cho các con chu đáo.
+ Việc dạy con: Cô dạy cho con cháu cách sống làm người Hà Nội lịch sự , tế nhị, hào hoa, biết giữ gìn phẩm chất, giá trị của người Hà Nội.
+ Chiêm nghiệm lẽ đời: Trước niềm vui thắng lợi, cô Hiền nhận xét "vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều", "chính phủ can thiệp vào nhiều việc của dân quá" ....
+ Cô hoà mình cùng dân tộc, cùng đất nước:
o Cô chỉ làm những việc gì có lợi cho đất nước, cho lí tưởg xã hội.
o Cô mở cửa hàng lưu niệm và tự mình làm ra sản phẩm.
o Không đồng ý việc mua máy in và thợ làm vì muốn thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Chính phủ.
+ Cô luôn đề cao lòng tự trọng: Kháng chiến chống Mĩ cứu nước: Cô vô cùng thương xót, lo lắng cho con nhưng sẵn sàng cho con ra trận như những bà mẹ, thanh niên Việt Nam khác: "Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng"...
+ Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước trong thời kì đổi mới, giữa không khí xô bồ của thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là "một người Hà nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha trộn".
b) Vì sao tác giả cho cô Hiền là "một hạt bụi vàng" của Hà Nội?
* GV mở rộng b) Cô Hiền- "một hạt bụi vàng của Hà Nội":
- Nói đến hạt bụi, người ta nghĩ đến vật nhỏ bé, tầm thường. Nhưng là hạt bụi vàng thì dù nhỏ bé nhưng có giá trị quí báu. Cô Hiền là một người Hà Nội bình thường nhưng cô thấm sâu những cái tinh hoa trong bản chất người Hà Nội.
- Bao nhiêu hạt bụi vàng, bao nhiêu người như cô Hiền sẽ hợp lại thành những "áng vàng" chói sáng. Áng vàng ấy là phẩm giá người Hà Nội, là cái truyền thống cốt cách người Hà Nội.
2. GV tổ chức các nhóm học tập, giao việc cho mỗi nhóm tìm hiểu về một nhân vật trong tác phẩm:
- Nhân vật "tôi".
- Nhân vật Dũng- con trai cô Hiền.
- Những thanh niên Hà Nội và cả những người đã tạo nên "nhận xét không mấy vui vẻ" của nhân vật "tôi" về Hà Nội. 2. Các nhân vật khác trong truyện:
- Nhân vật Dũng- con trai đầu của cô Hiền:
+ Anh đã sống đúng với những lời mẹ dạy về cách sống của người Hà Nội. Anh cùng với 660 thanh niên ưu tú của Hà Nội lên đường hiến dâng tuổi xuân của mình cho đất nước.
+ Dũng, Tuất và tất cả những chàng trai Hà Nội ấy đã góp phần tô thắm thêm cốt cách tinh thần người Hà Nội.
- Bên cạnh đó, còn có những người tạo nên "nhận xét không mấy vui vẻ" của nhân vật "tôi" về Hà Nội.
+ Đó là "ông bạn trẻ đạp xe như gió" đã làm xe người ta suýt đổ lại còn phóng xe vượt qua rồi quay mặt lại chửi "Tiên sư cái anh già"...,
+ là những người mà nhân vật tôi quên đường phải hỏi thăm...
à Đó là những "hạt sạn", làm mờ đi nét đẹp tế nhị, thanh lịch của người Tràng An. Cuộc sống của người Hà Nội nay cần phải làm nhiều điểm để giữ gìn và phát huy cái đẹp trong tính cách người Hà Nội.
3. HS thảo luận về chuyện cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh.
3. Ý nghĩa của câu chuyện "cây si cổ thụ":
- Hình ảnh cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh
à nói lên qui luật khắc nghiệt của tự nhiên, cũng là quy luật vận động của xã hội.
- Cây si là một hình ảnh ẩn dụ về vẻ đẹp của Hà Nội: Hà Nội đẹp đẽ, thanh bình, trải qua nhiều biến cố dữ dội trong lịch sử nhưng vẫn là một Hà Nội với truyền thống văn hoá đã được nuôi dưỡng và mãi trường tồn.
4. GV gợi ý để HS nhận xét về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong tác phẩm.
4. Giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật:
a. Giọng điệu trần thuật:
- Một giọng điệu rất trải đời, vừa tự nhiên, dân dã vừa trĩu nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát, triết lí, vừa đậm tính đa thanh.
+ Cái tự nhiên, dân dã khi kể lại những gì mình đã chứng kiến, đã trải qua tạo nên phong vị hài hước trong giọng kể của nhân vật "tôi";
+ tính chất đa thanh thể hiện trong lời kể: nhiều giọng (tự tin xen lẫn hoài nghi, tự hào xen lẫn tự trào...)
- Giọng điệu trần thuật đã làm cho truyện ngắn đậm đặc chất tự sự rất đời thường mà hiện đại.
b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Tạo tình huống gặp gỡ giữa nhân vật "tôi" và các nhân vật khác.
- Ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc hoạ tính cách từng người:
+ ngôn ngữ nhân vật "tôi": đậm vẻ suy tư, chiêm nghiệm, lại pha chút hài hước, tự trào;
+ ngôn ngữ của cô Hiền ngắn gọn, rõ ràng, dứt khoát ...
+ Dũng: đã từng vào sinh ra tử nên có những lời thật xót xa.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
GV hướng dẫn HS tự viết tổng kết. III. TỔNG KẾT:
Nguyễn Khải đã có những khám phá sâu sắc về bản chất của nhân vật trên dòng lưu chuyển của hiện thực lịch sử:
- Là một con người, bà Hiền luôn giữ gìn phẩm giá người.
- Là một công dân, bà Hiền chỉ làm những gì có lợi cho đất nước.
- Là một người Hà Nội, bà đã góp phần làm rạng rỡ thêm cái cốt cách, cái truyền thống của một Hà Nội anh hùng và hào hoa- tôn thêm vẻ đẹp thanh lịch quyến rũ của "người Tràng An".
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
+ Nhân vật cô Hiền được thể hiện với những nét tính cách gì?
+ Vì sao tác giả lại ví cô Hiền như "hạt bụi vàng" của Hà Nội?
+ Nhận xét về giọng kể của tác giả?
2. Dặn dò:
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Xem lại các nội dung đã tìm hiểu.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành về hàm ý
- Yêu cầu: Giải các bài tập trong bài Thực hành.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Qua luyện tập thực hành, HS củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.
- Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết theo cách có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV, SBT...
- Các bài tập vận dụng...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- HS nghiên cứu trước những bài tập thực hành.
- GV chuẩn bị các ngữ liệu để trình chiếu trên máy cho HS quan sát (nếu có) hoặc bảng phụ.
- Bài dạy vận dụng kết hợp các phương pháp: Diễn giảng, phát vấn, nêu vấn đề.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là hàm ý?
- Có những cách nói nào để tạo ra câu nói có hàm ý?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà.
3. Giảng bài mới:
Vào bài: Trực tiếp.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức cho HS thực hành
- Thao tác 1: Tìm hiểu Bài tập 1:
+ GV: Yêu cầu HS đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi (SGK)
+ GV: Lời bác Phô gái thực hiện hành động van xin, cầu khẩn và ông lí đáp lại bằng hành động nói như thế nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến. I. THỰC HÀNH:
1. Bài tập 1:
a) Trong lượt lời mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái van xin "Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đi xem đá bóng nữa".
Lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt (ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị).
à Nếu là cách đáp tường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự van xin.
+ GV: Lời đáp của ông Lí có hàm ý gì?
HS thảo luận, phát biểu b) Lời của ông Lí không đáp ứng trực tiếp hành động van xin của bác Phô mà từ chối một cách gián tiếp.
Đồng thời mang sắc thái biểu cảm: bộc lộ quyền uy, thể hiện sự từ chối lời van xin, biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn bà.
à Tính hàm súc của câu có hàm ý
- Thao tác 2: Tìm hiểu Bài tập 2:
+ GV: Câu hỏi đầu tiên của Từ là hỏi về thời gian hay còn có hàm ý gì khác?
+ HS thảo luận nhóm, đại diện phát biểu.
+ GV: Câu nhắc khéo ở lượt lời thứ hai của Từ thực chất có hàm ý nói với Hộ điều gì?
+ HS thảo luận nhóm, đại diện phát biểu.
+ GV: Cách nói của Từ có tác dụng gì? 2. Bài tập 2:
a) Câu hỏi đầu tiên của Từ:
"Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi mình nhỉ?".
à Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền. (Hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút ).
b) Câu "nhắc khéo" thứ hai:
"Hèn nào mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay đã đến...".
à Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (Chủ ý vi phạm phương châm cách thức)
c) Tác dụng cách nói của Từ:
- Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)...
- Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi những vẫn đạt được mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Bài tập 3:
+ GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính?
+ HS thảo luận và phát biểu
+ GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ hai của anh chàng?
+ HS thảo luận và phát biểu
3. Bài tập 3:
a) Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính:
"Kính tốt thì đọc được chữ rồi"
à chứng tỏ anh ta quan niệm kính tốt thì phải giúp cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính không giúp con người đọc được chữ là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ.
b) Câu trả lời thứ hai:
"Biết chữ thì đã không cần mua kính".
à Câu trả lời giúp người đọc xác định được anh ta là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể hiện.
- Thao tác 4: Tìm hiểu Bài tập 4:
+ GV: Chỉ ra lớp nghĩa tường minh của bài thơ Sóng?
+ HS đọc lại bài thơ, suy nghĩ, phát biểu
+ GV: Chỉ ra lớp nghĩa hàm ý của bài thơ Sóng?
+ HS suy nghĩ, phát biểu
+ GV: Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý thì có tác dụng và hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
+ HS phát biểu 4. Bài tập 4:
- Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó.
- Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu
- Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc.
- Thao tác 5: Tìm hiểu Bài tập 5:
+ GV: Chọn cách trả lời có hàm ý trong câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?"
+ HS thảo luận và đưa ra phương án đúng. 5. Bài tập 5:
Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?"
- Ai mà chẳng thích?
- Hàng chất lượng cao đấy!
- Xưa cũ như trái đất rồi!
- Ví đem vào tập đoạn trường
Thì treo giải nhất chi nhường cho ai?
* Hoạt động 2: Tổ chức tổng kết
- GV: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dùng cách nói có hàm ý trong ngữ cảnh cần thiết mang lại những tác dụng và hiệu quả như thế nào?
- HS thảo luận, trả lời II. TỔNG KẾT:
Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý:
Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể mang lại:
- Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa
- Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe
- Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra)
- Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng ngôn ngữ
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý.
2. Dặn dò:
- Xem lại các bài tập và phần lí thuyết.
- Chuẩn bị bài mới: Thuốc - Lỗ Tấn
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Con đường tìm đến nghệ thuật của Lỗ Tấn gian na như thế nào? Quan điểm sáng tác của ông là gì?
+ Tóm tắt nội dung câu chuyện.
+ Ý nghĩa của chiếc bánh bao tẩm máu người?
+ Hình ảnh nhân vật Hạ Du hiện lên như thế nào?
+ Vòng hoa trên mộ Hạ Du có những ý nghĩa gì?
+ Không gian và thời gian trong truyện có những ý nghĩa gì?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 26.
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ: 97 - 98
THUỐC
Lỗ Tấn
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Hiểu được Thuốc là hồi chuông cảnh báo về sự mê muội, đớn hèn của người Trung Hoa vào cuối thế kỉ XIX và sự cấp thiết phải có phương thuốc chữa bệnh cho quốc dân : làm cho người dân giác ngộ cách mạng và cách mạng gắn bó với nhân dân.
- Nắm được cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của Lỗ Tấn trong tác phẩm này.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, Giáo án, một số tranh ảnh về Lỗ Tấn và xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Bài dạy kết hợp phương pháp phát vấn, diễn giảng, nêu vấn đề...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Hai bài đọc thêm: Mùa lá rụng trong vườn, Một người Hà Nội.
Câu hỏi:
- Vì sao mọi người trong gia đình ông Bằng đều yêu quý chị Hoài, dù chị đã đi lấy chồng, đã có gia đình mới từ lâu?
- Bà cô Hiền có những phẩm chất gì tiêu biểu cho người Hà Nội? Vì sao tác giả lại ví bà như "hạt bụi vàng" của Hà Nội?
- Nhận xét về giọng điệu và lời văn của Nguyễn Khải trong truyện "Một người Hà Nội"?
3. Giảng bài mới:
Vào bài: Lỗ Tấn được đánh giá là ngọn cờ của cuộc vận động văn hoá mới Trung Quốc, người mở đường cho văn nghệ. Ông không ngừng phê phán văn hoá cũ, xây dựng văn hoá mới. Để hiểu thêm điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm Thuốc của ông.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc mục Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết cá nhân để giới thiệu những nét chính về Lỗ Tấn.
+ GV: Nêu những nét chính về tiểu sử, con người Lỗ Tấn?
+ GV: Con đường để chọn ngành nghề văn học của Lỗ Tấn diễn ra như thế nào?
+ GV: Quan điểm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn là gì?
+ GV: Lỗ Tấn có vị trí như thế nào trong văn học Trung Quốc?
+ GV: Cung cấp thêm.
1. Tác giả:
- Lỗ Tấn (1881-1936), tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân.
- Quê ông ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc.
- Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh, vì không có thuốc mà chết, ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc.
- Trước khi học nghề y:
+ Từng học nghề hàng hải với mong muốn đi nhiều nơi để mở mang tầm mắt.
+ Sau đó, ông học nghề khai thác mỏ với ước vọng làm giàu cho Tổ quốc.
+ Nhưng ông đều thất vọng.
- Khi học nghề y:
+ Nhờ học giỏi, ông nhận học bổng của Nhật.
+ Ông chọn học ngành y để chữa bệnh cho những người nghèo, ốm mà không có thuốc, chết vì ngu dốt và mê tín, ... như cha mình.
+ Đang học trường Cao đẳng Y khoa Tiên Đài thì một lần xem phim, ông thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh, hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho quân Nga.
+ Ông giật mình mà nhận ra rằng: Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ.
- Mục đích sáng tác của Lỗ Tấn:
+ Làm văn nghệ, ông dùng ngòi bút để phanh phui các "căn bệnh tinh thần" của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa.
+ Toàn bộ sáng tác của ông đều tập trung phê phán các căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn "ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ".
- Lỗ Tấn là nhà văn cách mạng vĩ đại của Trung Quốc thế kỉ XX, được tôn vinh là "linh hồn dân tộc", là "kĩ sư tâm hồn" của dân tộc.
- Năm 1981, kỉ niệm 100 năm ngày sinh, Lỗ Tấn được phong tặng danh hiệu "Danh nhân văn hoá nhân loại".
- Thời trẻ, Bác Hồ "thích đọc Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Quốc".
+ GV: Cung cấp thêm.
o Truyện vừa: AQ chính truyện là kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới.
o Các tản văn của Lỗ Tấn giàu tính hiện thực. - Tác phẩm chính:
+ Các tập truyện ngắn: Gào thét (1923), Bàng hoàng (1926), Truyện cũ viết lại (1936),
+ Truyện vừa: AQ chính truyện ,
+ Các tập tản văn, tạp văn: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng, Hai lòng...
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn bản truyện.
+ GV: Tác phẩm Thuốc được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
+ HS đọc Tiểu dẫn, kết hợp những hiểu biết cá nhân để trình bày.
+ GV: Hãy tóm tắt lại nội dung trong từng phần của truyện?
+ HS: Lần lượt trình bày.
+ GV: Chốt lại những ý chính. 2. Truyện Thuốc:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ.
- Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, mà những người cách mạng hoàn toàn xa lạ với nhân dân.
- Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: Người Trung Quốc cần suy nghĩ nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc.
b. Bố cục:
- Phần I: Thuyên mắc bệnh lao, được lão Hoa đi mau thuốc chữa bệnh là chiếc bánh bao tẩm máu người (Mua thuốc)
- Phần II: Vợ chồng lão Hoa cho Thuyên ăn cái bánh bao đẫm máu với hy vọng chữa khỏi bênh cho con, nhưng Thuyên vẫn ho dữ dội. (Uống thuốc)
- Phần III: Cuộc bàn luận trong quán trà về thuốc chữa bệnh lao, về tên "giặc" Hạ Du (Bàn về thuốc)
- Phần IV: Nghĩa địa vào dịp tiết Thanh minh. Hai người mẹ của Hạ Du và Thuyên cùng đi thăm mộ con. Họ bối rối, bàng hoàng khi nhìn thấy có vòng hoa trên mộ Hạ Du (Hậu quả của thuốc)
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 1: Tìm hiểu Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu
+ GV: "Thuốc" ở đây được làm từ những vị gì? Để chữa bệnh cho ai? Tại sao mọi người đều tin thuốc có khả năng chữa bệnh?
+ HS thảo luận và trả lời.
+ GV: Công hiệu của thuốc như thế nào? Qua đó, ý nghĩa của vị thuốc này là gì?
+ HS thảo luận và trả lời. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu:
- Tầng nghĩa ngoài cùng:
+ Là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao của những người Trung Quốc lạc hậu, u mê.
+ Thứ mà ông bà Hoa xem là "tiên dược" để cứu mạng thằng con đã không cứu được nó mà ngược lại đã giết chết nó
à Đó là thứ thuốc của mê tín dị đoan.
+ GV: Con bệnh có được tự do lựa chọn phương tuốc của mình hay không? Ai là người áp đặt phương thuốc ấy?
+ HS thảo luận và trả lời.
+ GV: Phương thuốc mà họ áp đặt cho con bệnh rốt cuộc có phải là thuốc chữa bệnh thật sự không? Từ đó, em hiểu thông điệp mà nhà văn muốn gởi gắm là gì?
+ HS thảo luận và trả lời.
+ GV: Vị thuốc chữa bệnh cho Thuyên được pha chế như thế nào?
+ HS thảo luận và trả lời.
+ GV: Thái độ của đám đông quần chúng đối với người chiến sĩ cách mạng này như thế nào? Điều ấy gợi cho em suy nghĩ gì về tầng nghĩa thứ ba của tác phẩm?
+ HS thảo luận và trả lời. - Tầng nghĩa thứ hai:
+ Bố mẹ thằng Thuyên hoàn toàn tin tưởng và đã áp đặt cho nó một phương thuốc quái gở. Và cả đám người trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc tiên.
+ Nhưng ăn bánh bao tẩm máu người thằng Thuyên vẫn phải chết.
à Tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: Đây là thứ thuốc độc mà mọi người cần phải giác ngộ ra. Người Trung Quốc cần phải tỉnh giấc, không được ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt không có sửa sổ.
- Ý nghĩa thứ ba:
+ Chiếc bánh bao - liều thuốc độc ấy được pha chế bằng máu của người cách mạng xả thân vì nghĩa, đổ máu cho sự nghiệp giải phóng nhân dân.., trong đó có bố mẹ thằng Thuyên, ông Ba, cả Khang...
+ Những con người ấy lại dửng dưng, mua máu người cách mạng để chữa bệnh.
à Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.
- Thao tác 2: Tìm hiểu hình ảnh nhân vật Hạ Du.
+ GV: Trình bày những hiểu biết của em về cuộc cách mạng Tân Hợi?
+ GV: Theo hiểu biết của em, nguyên mẫu của nhân vật Hạ Du là ai?
+ GV: Nhân vật Hạ Du xuất hiện như thế nào trong tác phẩm? Nhân vật này có vai trò như thế nào trong truyện?
+ GV: Nhân vật Hạ Du tiêu biểu cho những ai?
+ GV: Anh có những tính cách, phẩm chất như thế nào qua lời kể của các nhân vật trong quán? Qua đó, em hiểu được lí tưởng cách mạng của anh là gì?
+ GV: Qua nhân vật Hạ Du, em cảm nhận được thái độ, tình cảm gì của tác giả dành cho nhân vật?
+ GV: Những việc làm của Hạ Du được mọi người trong truyện nhận thức như thế nào?
+ GV: Theo em, vì đâu mà mọi người lại có cái nhìn, thái độ như thế đối với anh?
+ GV chốt lại. 2. Hạ Du - hình ảnh tượng trưng của cách mạng Tân Hợi:
- Cuộc cách mạng Tân Hợi:
+ Thành công là lật đổ được chế độ phong kiến nhưng có nhược điểm là xa rời quần chúng nên họ không hiểu và thờ ơ với cách mạng.
+ Mặt khác, đây là cuộc cách mạng nửa vời: cội rễ phong kiến không bị đánh bật hoàn toàn, đời sống nông thôn Trung Quốc không có gì thay đổi.
- Nguyên mẫu của nhân vật Hạ Du là chiến sĩ Thu Cận: Nhà nữ cách mạng tiên phong, tham gia khởi nghĩa , bị bắt và bị hành hình.
à Truy điệu Hạ Du cũng là truy điệu Thu Cận và cả lớp người giác ngộ sớm.
- Trong truyện, Hạ Du xuất hiện gián tiếp, sau khi bị hành hình, qua câu chuyện của các vị khách trong quán trà và nấm mộ có vòng hoa.
- Hạ Du tiêu biểu cho những người cách mạng sớm giác ngộ lí tưởng, mà quần chúng mê muội gọi anh là "điên" vì dũng cảm "đi trước bình minh" của dân tộc và vì anh thức tỉnh khi mọi người còn u mê
+ Anh dũng cảm, hiên ngang, xả thân vì nghĩa lớn:
o Dám tuyên truyền cách mạng ngay cả với người cai ngục trong những ngày cờ hành hình.
o Lí tưởng cách mạng của anh là lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại tộc, giành lại độc lập dân tộc.
à Lỗ Tấn bày tỏ sự kính trọng, khâm phục cho những chiến sĩ anh hùng, dũng cảm hi sinh cho đất nước, cho tương lai.
+ Nhưng mục đích, ý chí và hành động của Hạ Du lại được nhận thức trong cái nhìn xa lạ, ấu trĩ của quần chúng:
o Chú anh cho là anh đi "làm giặc" nên đã tố giác anh.
o Quần chúng chờ anh chết để lấy máu làm thuốc chữa bệnh.
o Đến cả mẹ anh cũng không hiểu đứa con mình, gào khóc kêu anh chết oan.
à Đó là vì anh xa rời quần chúng, chưa kịp giác ngộ cho họ nên họ nhìn anh bằng con mắt miệt hị, u mê và máu của người cách mạng đổ ra thật vô nghĩa.
=> Qua nhân vật Hạ Du, tác giả bày tỏ sự kính trọng và lòng thương cảm sâu xa cho những chiến sĩ tiên phong
- Thao tác 3: Tìm hiểu hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du.
+ GV: Hình ảnh vòng hoa được miêu tả như thế nào?
+ HS: Tìm và trả lời.
+ GV: Hình ảnh này gợi lên những ý nghĩa gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Sự xuất hiện của vòng hoa khiến cho hai bà mẹ có thái độ như thế nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến
+ GV: Câu hỏi của người mẹ hàm chứa những ý nghĩa gì?
+ GV: Từ câu hỏi đó, em hiểu nhà văn có những trăn trở và suy tư gì về tình hình cách mạng lúc bấy giờ?
+ GV: Hình ảnh hai bà mẹ vượt qua con đường mòn ngăn cách nghĩa địa nói lên điều gì?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến 3. Hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du và niềm tin tưởng lạc quan của tác giả:
- Hình ảnh vòng hoa vô danh:
+ Đó là "một vòng hoa, hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm mộ khum khum"
+ "Hoa không có gốc, không phải dưới đất mọc lên! Ai đã đến đây?"
à Ý nghĩa:
+ Là tấm lòng của Lỗ Tấn gởi đến người liệt sĩ.
+ Gửi gắm niềm tin tưởng lạc quan:
o Sự hi sinh của những người cách mạng tiên phong không hề uổng phí, đã thức tỉnh một bộ phận quần chúng
o đã có người hiểu được cái chết vinh quang của họ và bước tiếp bước chân khai phá của họ
o sự hi sinh của họ vẫn để lại niềm tiếc thương, sự kính phục, ngưỡng mộ trong lòng nhân dân.
- Vòng hoa lạ khiến cho hai bà mẹ ngạc nhiên, thảng thốt tự hỏi "Thế này là thế nào?"
+ Câu hỏi nói lên sự bế tắc của bà mẹ khi bà không hiểu ý nghĩa việc làm của con mình.
+ Câu hỏi cũng hàm chứa một nỗi niềm băn khoăn, day dứt, đòi hỏi phải có câu trả lời.
à Sự băn khoăn của chính tác giả về mối quan hệ giữa quần chúng và cách mạng.
- Hai bà mẹ vượt qua con đường mòn chia cắt nghĩa địa người chết chém và người chết bệnh để đến với nhau
à Sự tin tưởng: quần chúng sẽ được giác ngộ, sẽ vượt qua những suy nghĩ theo lối mòn, những tập quán xấu.
- Thao tác 4: Tìm hiểu những đặc sắc về nghệ thuật của truyện.
+ GV: Không gian trong truyện có những nét gì nổi bật? Không gian đó diễn tả điều gì?
+ GV: Không gian thì tù túng bế tắc, còn thời gian trong truyện có nét gì khác biệt?
+ GV: Thời gian tiến triển, vận động diễn tả suy nghĩ gì của tác giả?
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng cốt truyện của tác giả?
+ GV: Tác giả đã lựa chọn những chi tiết mang tính biểu tượng nào trong câu chuyện? 4. Nghệ thuật:
- Không gian nghệ thuật: Một quán trà nghèo nàn, một pháp trường vắng vẻ, một nghĩa địa dày khít mộ với một con đường mờ ảo
à Không gian tĩnh lặng, tù túng, bế tắc.
- Thời gian nghệ thuật:
+ Hai cảnh đầu xảy ra vào mùa thu, mùa của sự tàn tạ và khép lại.
+ Cảnh cuối truyện lại xảy ra vào mùa xuân, mùa của sự hồi sinh
à Thời gian tiến triển, vận động: Niềm tin, niềm hi vọng về cuộc sống mới mẻ hơn, đỡ u ám hơn cho những số phận đau khổ, tối tăm.
- Tác phẩm có cốt truyện thật đơn giản (tìm thuốc, bán thuốc và uống thuốc) như một bức tranh thuỷ mặc gần gũi với cuộc sống đời thường, nhưng rất sâu sắc, có nội dung của một truyện dài.
à Dồn nén sự quan sát, nghiền ngẫm của nhà văn về xã hội, con người Trung Quốc và con đường giải phóng dân tộc.
- Tác giả lựa chọn các chi tiết mang tính biểu tượng: Chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù cách mạng, vòng hoa trên mộ Hạ Du
à Những hình ảnh đa nghĩa, gởi gắm nỗi niềm, sự lạc quan của tác giả.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- GV: Hãy nêu những nhận xét, đánh giá chung về giá trị của tác phẩm
- GV: Chủ đề của truyện là gì?
- GV: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ. III. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 4: Tổ chức cho HS luyện tập.
- GV: Hướng dẫn HS trả lời những câu hỏi trong phần Luyện tập.
- HS: Lần lượt trả lời. IV. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1.
2. Bài tập 2.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiêu đề và hình ảnh bánh bao tẩm máu người?
- Hình tượng nhân vật Hạ Du được thể hiện như thế nào trong truyện?
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du nói lên điều gì?
- Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện?
2. Dặn dò:
- Xem lại nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới: Rèn luyện kĩ năng mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Tìm hiểu các cách mở bài và kết bài cho các đề bài của SGK?
+ Từ đó, nêu lên yêu cầu của cách viết mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 26.
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ: 97 - 98
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
- Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận.
- Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận.
- Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi này.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Sách giáo khoa, giáo án, tài liệu tham khảo...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Kết hợp làm việc cá nhân và tổ chức thảo luận theo nhóm để phân tích ngữ liệu, rút ra các kết luận cần thiết cho bài học.
IV. NỘI DUNG, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Thuốc.
Câu hỏi:
- Ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiêu đề và hình ảnh bánh bao tẩm máu người?
- Hình tượng nhân vật Hạ Du được thể hiện như thế nào trong truyện?
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du nói lên điều gì?
- Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện?
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Khi viết một bài làm văn nghị luận, ta cần lưu ý rằng, trong bài làm văn, phần mở bài và phần kết bài đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giới thiệu và làm nổi bật vấn đề, làm đọng lại suy nghĩ nơi người đọc. Chính vì vậy, việc rèn luyện kĩ năng viết hai phần này là điều cần thiết. Bài học hôm nay sẽ cung cấp cho chúng ta những tri thức cần thiết về điều đó.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài
- Thao tác 1: GV tổ chức cho HS tìm hiểu các cách mở bài cho đề bài.
+ GV: Giới thiệu đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân)
+ GV: Yêu cầu HS đọc kĩ các mở bài (SGK) phát biểu ý kiến I. VIẾT PHẦN MỞ BÀI:
1. Tìm hiểu cách mở bài:
- Đề tài được trình bày: giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân.
- Cách mở bài thứ 3: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo ra sự hấp dẫn, chú ý và phù hợp hơn cả với yêu cầu trình bày đề tài
- Thao tác 2: Phân tích các mở bài.
+ GV: Đoán định đề tài được triển khai trong văn bản?
+ HS thảo luận nhóm, trình bày trước lớp
+ GV: Phân tích tính tự nhiên, hấp dẫn của các mở bài?
+ HS thảo luận nhóm, trình bày trước lớp 2. Phân tích cách mở bài:
- Đoán định đề tài:
+ MB1: quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam
+ MB2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm.
+ MB3: Những khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài người nông dân trong tác phẩm Chí Phèo.
- Cả 3 mở bài đều theo cách gián tiếp, dẫn đắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, hấp dẫn sự chú ý của người đọc hướng tới đề tài.
- Thao tác 3: Tìm hiểu yêu cầu của phần mở bài.
+ GV: Từ hai bài tập trên, cho biết phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp 3. Yêu cầu phần mở bài:
- Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài
- Hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
* Hoạt động 2: Tổ chức rèn luyện kĩ năng viết phần kết bài
- Thao tác 1: Tìm hiểu các kết bài (SGK) cho đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)
+ GV: Yêu cầu HS đọc kĩ các kết bài (SGK) phát biểu ý kiến
+ HS thảo luận nhóm, trình bày trước lớp II. VIẾT PHẦN KẾT BÀI:
1. Tìm hiểu các kết bài
- Đề tài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)
- Cách kết bài 2 phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc.
- Thao tác 2: Phân tích các kết bài (SGK)
+ GV: Cho HS lần lượt phân tích các kết bài.
+ HS đọc kĩ, thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày. 2. Phân tích các kết bài:
- Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.
- Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai nhào về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đức trẻ của Thạch Lam.
- Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.
- Thao tác 3: Tìm hiểu yêu cầu của phần kết bài.
+ GV: Từ hai bài tập trên, hãy cho biết phần kết bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp 3. Yêu cầu của phần kết bài
- Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề.
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Nắm được yêu cầu và cách viết phần mở bài.
- Nắm được yêu cầu và cách viết phần kết bài.
2. Dặn dò:
- Xem lại nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới: Số phận con người - Sô-lô -khốp
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Đọc Tiểu dẫn (SGK) tóm tắt những nét chính về tác giả Sô-lô-khốp.
+ Dựa vào Tiểu dẫn phát biểu vị trí của truyện ngắn Số phận con người trong nền văn học Xô-viết.
+ Phân tích hoàn cảnh và tâm trạng An-đrây Sau khi chiến tranh kết thúc và trước khi gặp bé Va-ni-a.
+ An-đrây đã nhận bé Va-ri-a làm con như thế nào? Điều gì đã khiến anh có quyết định nhanh chóng như vậy?
+ An-đrây Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn như thế nào?
+ Thái độ của người kể chuyện, ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối truyện.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
SỐ PHẬN CON NGƯỜI
(Trích)
Sô - lô -khốp
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Hiểu rõ tính cách Nga kiên cường, nhân hậu.
- Nắm được nghệ thuật kể chuyện, khắc hoạ tính cách và sử dụng chi tiết của Sô-lô-khốp.
- Cùng suy ngẫm về số phận con người: Số phận mỗi người thường không phẳng phiu mà đầy éo le, trắc trở. Con người phải có đủ bản lĩnh và lòng nhân hậu để làm chủ số phận của mình, vượt lên sự cô đơn, mất mát, đau thương.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, Giáo án, một số tranh ảnh về Sô-lô-khốp, đất nước và con người Nga (thời Xô-viết), phim ảnh về bộ phim.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Phương pháp diễn giảng kết hợp với phát vấn, nêu vấn đề theo tiến trình quy nạp.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận.
Câu hỏi:
- Yêu cầu và cách viết phần mở bài?
- Yêu cầu và cách viết phần kết bài?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc Tiểu dẫn (SGK) và yêu cầu HS tóm tắt những nét chính về tác giả Sô-lô-khốp.
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu
+ GV: Chốt lại và cung cấp thêm một số kiến thức về tác giả.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- A. Sô - lô - khốp (1905 - 1984)
- Ông sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở thị trấn Vi - ô - sen - xcai - a, một địa phương thuộc tỉnh Rô - xtốp trên vùng thảo nguyên sông Đông.
- Ông tham gia nhiều công tác cách mạng từ khá sớm: làm thư kí uỷ ban trấn, nhân viên thu mua lương thực, tiễu phỉ...
- Cuối 1922, ông đến Mát - xcơ - va, chấp nhận làm mọi nghề để sinh sống và thực hiện "giấc mơ viết văn".
- Năm 1925, ông trở lại quê hương và bắt đầu viết "Sông Đông êm đềm"- một bộ tiểu thuyết sử thi đồ sộ dựng lại bức tranh sinh động về cuộc sống của những người nông dân Cô - dắc cùng những biến động xã hội và đấu tranh giai cấp ở vùng này sau Cách mạng Tháng Mười Nga 1917.
- Năm 1926, ông đã in hai tập truyện ngắn "Truyện sông Đông" và "Thảo nguyên xanh".
- Trong thời kì chiến tranh vệ quốc, với tư cách là phóng viên mặt trận, Sô - lô - khốp xông pha nhiều chiến trường, viết nhiều bài chính luận, kí, truyện ngắn nổi tiếng.
- Sau chiến tranh, ông tập trung chủ yếu vào sáng tác.
- Năm 1965, ông được tặng Giải thưởng Nô - ben về văn học.
- Những tác phẩm chính:
+ Tập truyện: "Truyện sông Đông"
+ Các tiểu thuyết: "Sông Đông êm đềm", "Đất vỡ hoang", "Họ đã chiến đấu vì Tổ quốc"...
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác của truyện.
+ GV: Truyện ngắn này có vị trí như thế nào trong nền văn học Nga?
+ HS dựa vào Tiểu dẫn phát biểu vị trí của truyện ngắn Số phận con người trong nền văn học Xô-viết.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Truyện được công bố lần đầu trên báo Sự thật, số ra ngày 31 - 12 - 1956 và 1 - 1 - 1957.
- Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với sự phát triển của văn học Xô Viết. Đây là tác phẩm đầu tiên, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh toàn diện, chân thực.
- Về sau, truyện được in trong tập "Truyện sông Đông".
b. Tóm tắt:
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản.
- Thao tác 1: GV định hướng để HS phân tích Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô-cô-lốp sau chiến tranh và trước khi gặp bé Va-ni-a
+ GV: Cuộc đời của nhân vật Xô - cô - lốp có những đau khổ, bất hạnh nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp.
+ GV: Em có suy nghĩ như thế nào về cuộc đời của anh?
+ GV: Sau chiến tranh, cuộc đời của anh tiếp diễn như thế nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp.
+ GV: Em có suy nghĩ như thế nào về anh qua chi tiết này? II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô-cô-lốp sau chiến tranh và trước khi gặp bé Va-ni-a:
- Bản thân anh chịu nhiều cay đắng:
+ Bị thương hai lần, hai năm bị đoạ đày trong trại tù binh Đức.
+ Sau khi thoát khỏi cảnh nô lệ tù binh, Xô-cô-lốp được biết một tin đau đớn:
o Vợ và hai con gái anh đã bị bom phát xít giết hại,
o Đứa con trai yêu quí của anh bị "một tên thiện xạ Đức" giết chết ngay ngày chiến thắng.
à Vì độc lập và sự sống còn của nhân dân, anh đã chịu đựng những mất mát ghê gớm.
- Sau chiến tranh:
+ Anh không còn quê, không còn nhà, không còn người thân, phải sống nhờ nhà người đồng đội cũ
à Sống trong nỗi đau khổ, thất vọng và cô đơn.
- Anh tìm đến chén rượu để dịu bớt nỗi đau: "Phải nói rằng tôi đã thật sự say mê cái món nguy hại ấy!"
à Bị đẩy vào tình cảnh bế tắc, anh suýt rơi vào nguy cơ nghiện rượu.
- Thao tác 2: GV định hướng để HS phân tích Cuộc gặp gỡ giữa Xô - cô - lốp và bé Va-ni- a: ộặỡữố
ố
ộộặỡữỏẫếđượồẹđềđếướđạế
ảươảủậứếđịậ
àĐếđịấộồộượộếđịấừươậự
đưđứớậềảợồườạđềấủắảđĩồđứăấếướắ
Đếươảộệủ
ảếươảố
ếảụướốủố
ếựươảủ
ốươấựậăđứộụềưấđ
àươộựủườđổạ
ấưđượồấọứưắđầởịơ
àđượđơ
đượốậướđộ
ảồổ
ườứưọỏướ
ậẻồắếếẳờườốườặấổặốđắốừđếố
àảữọảắếủườđềảịềấớếọặộẫưặồắăớđắ
Đểủảậốớ
ởđảếịờặđởđđừổươđừđểấữọướắđếỏă
àầảổứộốưếđểẻđượướạảăđứẻấạế
+ GV: Qua cuộc gặp gỡ và trò chuyện với cậu bé Va - ni - a, anh biết được những gì về hoàn cảnh của cậu bé?
+ GV: An-đrây đã nhận bé Va-ri-a làm con như thế nào? Điều gì đã khiến anh có quyết định nhanh chóng như vậy?
+ HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
+ GV: Khi đưa đứa con trai mới nhận về nhà, cả hai vợ chồng người bạn anh có thái độ và tâm trạng như thế nào?
+ GV: Tiếng khóc của bà có ý nghĩa như thế nào?
+ GV: Xô - cô - lốp đã có những cử chỉ ân cần, chăm sóc cho bé Va - ni - a như thế nào?
+ GV: Có bé Va - ni - a, cuộc đời anh cảm thấy như thế nào?
+ GV: Khi được Xô - cô - lốp nhận làm con, Va - ni - a có những hành động và tâm trạng như thế nào?
+ GV: Tình cảm của cậu bé Va - ni - a dành cho bố như thế nào?
+ GV: Tình cảm của hai con người này gợi cho em có những suy nghĩ gì?
+ GV: Nhận xét về điểm nhìn của tác giả và nhân vật Xô - lô - cốp? Cái nhìn đó được thể hiện trong đoạn văn nào?
+ GV: Qua đoạn văn này, tác giả muốn gởi gắm bức thông điệp gì cho chúng ta?
- Thao tác 2: GV định hướng để HS phân tích Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn
+ GV: Khi viết về hiện thực sau chiến tranh, tác giả viết với thái độ như thế nào?
+ GV: Cuộc sống của Xô - cô - lốp sau khi nhận chú bé làm con diễn biến như thế nào? Anh gặp phải những khó khăn gì?
+ GV: Xô - cô - lốp cảm nhận như thế nào về thể chất của mình?
+ GV: Nỗi đau về tinh thần ám ảnh anh như thế nào?
+ GV: Theo em, vì sao anh chỉ dám khóc trong giấc mơ?
+ GV: Chốt lại vấn đề. 3. Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn:
- Sô - lô - khốp là nhà văn hiện thực nghiêm khắc, ông không tô hồng cuộc sống khó khăn mà Xô-cô-lốp phải vượt qua:
Xe anh quét nhẹ phải con bò nhưng anh bị tước bằng, bị mất việc, phải đi phiêu bạt để kiếm sống.
- Thể chất anh cũng dần yếu đi: "trái tim tôi đã suy kiệt, đã chai sạn vì đau khổ...", "có khi tự nhiên nó nhói lên, thắt lại và giữa ban ngày mà tối tăm mặt mũi..."
- Nỗi đau ám ảnh anh không dứt: "hầu như đêm nào ... cũng chiêm bao thấy nhưng người thân quá cố", đêm nào thức giấc gối "cũng ướt đẫm nước mắt"
à Anh đã và đang gánh chịu những nỗi đau không gì bù đắp nỗi, thời gian cũng không xoa dịu được vết thương lòng. Anh đã cứng cỏi nuốt thầm giọt lệ để cho bé Va - ni - a không phỉa khóc.
=> Cái nhìn nhân đạo của tác giả.
- Thao tác 3: GV định hướng cho HS tìm hiểu về thái độ của người kể chuyện và ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối truyện.
+ GV: Nhận xét về cách xây dựng cốt truyện của tác giả?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
+ GV: Trong truyện, Người kể chuyện còn trực tiếp miêu tả những gì? Miêu tả như vậy có tác dụng gì?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
+ GV: Giải thích khái niệm.
+ GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm lại đoạn văn.
+ GV: Đoạn văn trên gợi em có suy nghĩ gì về thái độ và tình cảm của tác giả?
+ HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
4. Thái độ của người kể chuyện:
- Truyện được xây dựng theo lối truyện lồng trong truyện, có hai người kể là Xô - cô - lốp và tác giả.
à Người kể chuyện phải tuân theo cách nói năng, tâm tính, giọng điệu của nhân vật Xô - lô - cốp và trực tiếp bộc lộ tâm trạng.
- Người kể chuyện còn trực tiếp miêu tả bối cảnh và thời gian gặp gỡ nhân vật chính, khung cảnh thiên nhiên, chân dung các nhân vật, những ấn tượng và đánh giá về các nhân vật đó.
à Tác giả không che giấu tình cảm, sự xúc động trước số phận con người.
- Thái độ của người kể còn bộc lộ ở đoạn trữ tình ngoại đề cuối truyện:
+ Trữ tình ngoại đề: là sự giãi bày cảm xúc, ấ tượng của nhà văn về những gì đã mô tả, phơi bày trước bạn đọc.
+ "Hai con người ... kêu gọi"
à Tác giả bày tỏ lòng khâm phục và tin tưởng ở tính cách Nga kiên cường.
à Đồng thời cũng xa lạ với lối kết thúc có hậu, tô hồng hiện thực mà báo trước những khó khăn trở ngại mà con người phải vượt qua trên con đường vươn tới tương lai, hạnh phúc.
à Quan điểm của tác giả: "Nghệ sĩ không thể lạnh lùng khi sáng tạo ... khi viết, máu nóng nhà văn phải sôi lên..."
=> Trước số phận bi thảm, trớ trêu của con người, tác giả bộc lộ sự đồng cả và lòng nhân hậu của mình.
- Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những suy nghĩ của nhà văn về số phận con người.
+ GV: Truyện đã thể hiện tính cách gì của Xô - lô - cốp?
+ GV: Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần cũng đã góp phầnlàm nổi bật tính cách gì của nhân vật?
+ GV: Khi chia tay với hai cha con Xô - lô- lốp, tác giả có những suy nghĩ như thế nào?
+ GV: Qua chi tiết trên, Sô - lô - khốp nhắc nhở và kêu gọi chúng ta điều gì?
+ GV: Chốt lại.
5. Suy nghĩ về thân phận con người:
- Tác giả thể hiện nghị lực kiên cường của Xô - lô - cốp trong cuộc đời thường đầy khó khăn sau chiến tranh.
- Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần càng làm nổi bật tấm lòng nhân đạo của anh. Trái tim anh rực sáng trong thế giới còn đầy hận thù và đau khổ.
à Truyện khám phá và ca ngợi tính cách Nga "con người có ý chí kiên cường" và lòng nhân ái.
- Tác giả còn miêu tả con người bình thường với phẩm chất yêu nước tiềm tàng, thầm lặng.
- Khi chia tay với hai cha con Xô - lô- lốp, tác giả nghĩ ngay tới "hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng cuả bão tố chiến tranh thổi bạt tới những mền xa lạ"
à Sô - lô - khốp nhắc nhở và kêu gọi sự quan tâm của xã hội đối với nhân cách con người và góp tiếng nói lên án chiến tranh phi nghĩa.
=> Tác giả dũng cảm nói lên sự thật, không sợ màu sẫm và gai góc
* Hoạt động 3: Tổ chức cho HS tổng kết
- Thao tác 1: GV gọi HS nhận xét về những suy nghĩ mà nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
+ HS tổng hợp kiến thức và phát biểu
- Thao tác 2: GV gọi HS nhận xét về nghệ thuật của truyện.
HS tổng hợp kiến thức và phát biểu
III. TỔNG KẾT:
1. Chủ đề:
- Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người sau chiến tranh.
- Nhưng tác giả vẫn giữ niềm tin ở tính cách Nga kiên cường cũng như lòng tin ở cuộc sống bao dung.
2. Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện giản dị nhưng chứa đựng sức khái quát rộng lớn và sâu sắc.
- Nhân vật được miêu tả giàu cá tính và sinh động.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Cuộc đời của Xô - cô - lốp có những vất hạnh đau thương như thế nào?
- Tâm trạng của Xô - cô - lôp diễ biến như thế nào khi gặp lại.
- Suy nghĩ của em về tính cách con người.
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Trả bài làm văn số 6.
- Yêu cầu: Lập lại dàn ý đại cương cho bài viết vừa qua.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 6
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Củng cố những kiến thức văn học và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài học.
- Nhận ra những ưu điểm, thiếu sót, nguyên nhân sinh ra những ưu điểm, thiếu sót trong bài làm của mình.
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm và khắc phục thiếu sót trong các bài làm sắp tới.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- SGV, SGK. Tài liệu tham khảo...
- Bài viết của học sinh.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- GV: Lần lượt phát vấn học sinh để rút ra dàn y chung cho bai viết.
- HS: Cùng với giáo viên xây dựng dàn y và sửa chữa lỗi sai.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. ổn dịnh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Không có, sẽ kiểm tra vào tiết Đọc văn sau để tập trung vào việc sửa lỗi bài viết.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức phân tích đề
- GV: Khi phân tích một đề bài, cần phân tích những gì?
- GV: Hãy áp dụng để phân tích đề bài viết số 6.
- HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp dụng phân tích.
- GV định hướng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề. I. Phân tích đề:
1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích:
- Nội dung vấn đề.
- Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính.
- Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết.
2. Phân tích đề bài:
Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: "Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt.
Phân tích:
- Nội dung vấn đề: Quan niệm của Nguyễn Thi
- Thể loại: Nghị luận văn học.
- Thao tác chính: chứng minh.
- Phạm vi tư liệu: Tác phẩm Những đứa con trong gia đình .
* Hoạt động 2: Tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý) II. Dàn ý:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh phân tích câu nói: Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc
+ GV: Con sông tượng trưng cho điều gì của gia đình?
+ GV: Khi tìm hiểu về con sông gia đình là ta tìm hiểu điều gì?
+ GV: Gia đình của Việt và Chiến có sự tiếp nối con sông ấy như thế nào? Chú Năm là con người như thế nào?
+ GV: Hình tượng mẹ Việt và Chiến hiện lên như thế nào?
+ GV: Những đứa con đã tiếp nối truyền thống gia đình ấy như thế nào?
+ GV: Chất anh hùng của Việt là gì?
- Thao tác 2: Tìm hiểu câu nói: Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
+ GV: Em hiểu thế nào về câu nói này?
+ HS bàn luận chung và trả lời.
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.
- Chứng minh: Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
- Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.
+ Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.
+ So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.
+ Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Điều đó có nghĩa là:
- Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.
- Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.
* Hoạt động 3: Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết
- GV phát bài cho HS.
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm trong bài viết của HS. III. Nhận xét, đánh giá:
- Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa?
- Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận chưa?
- Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp hợp lí hay chưa hợp lí?
- Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không?
- Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,...
* Hoạt động 4: Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết
- GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.
- GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục. IV. Sửa chữa lỗi:
Các lỗi thường gặp:
- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.
- Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý.
- Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
- Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp...
- Ví dụ một số bài viết.
* Hoạt động 5: Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm V. Tổng kết rút kinh nghiệm
- Về nội dung
- Về diễn đạt
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Cách tìm, xây dựng hệ thống ý trong bài văn nghị luận nói chung và bài văn nghị luận văn học nói riêng.
- Chú ý cách trình bày diễn đạt đúng yêu cầu, theo hệ thống hợp lí.
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Ông già và biển cả - Ơ-nít Huê-minh-uê.
- Yêu cầu: Trả lời các câu hỏi.
+ Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Huê-minh-uê?
+ Hình ảnh những vòng tròn lặp lại vẽ ra do vòng lượn của con cá có nghĩa gì? Gợi lên cho ta suy nghĩ gì?
+ Ông lão đã cảm nhận con cá bằng những giác quan nào?
+ Không chỉ bằng động tác, ông lão còn cảm nhận con cá bằng điều gì qua cuộc trò chuyện với nó? Từ đó, hãy chỉ ra mối quan hệ giữa ông lão và con cá?
+ Hình ảnh con cá kiếm và cuộc chiến đấu của ông lão biểu tượng cho những điều gì?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
(Trích)
Hê-ming-uê
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Cảm nhận được vẻ đẹp không những của lão ngư phủ đơn độc và dũng cảm mà cả vẻ đẹp của "nhân vật" cá kiếm - kì phùng địch thủ của ông.
- Làm quen với với một nét độc đáo trong nghệ thuật văn xuôi của Hê-minh-uê: từ những chi tiết giản dị, chân thực của một cuộc săn bắt cá, gợi mở những tầng ý nghĩa rộng lớn, khiến cho hai "nhân vật" chính mang một ý nghĩa biểu tượng.
- Từ đó, có thể rút ra một bài học về cách viết văn: tránh lối viết hoa mĩ mà rỗng tuếch, vốn thường được một số HS hiện nay ưa thích.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương tiện chính: SGK, SGV, Giáo án, có thể sưu tầm một số tranh ảnh, phim truyền hình và ấn phẩm về Hê-minh-uê có để trình chiếu tuỳ theo điều kiện cụ thể.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Kết họp các phương pháp như diễn giảng, phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Số phận con người - Sô-lô-khốp
Câu hỏi:
- Vì sao Xô-cô-lốp quyết định nhận bé Va-ni-a làm con? Cuộc sống và tình cảm của anh từ đó thay đổi như thế nào?
- Từ số phận và sự thay đổi trong cuộc đời của nhân vật Xô-cô-lốp, nhận xét về tính cách con người Nga?
- Cảm nhận của em về nhân vật bé Va-ni-a?
- Việc đan xen những đoạn trữ tình ngoại đề theo em có cần thiết không? Nó có tác dụng gì cho câu chuyện?
3. Bài mới:
Vào bài: Thiên nhiên và con người, con người và hiện thực, con người và ước mơ... đó là những vấn đề mà nhiều nhà văn đã đặt ra trong những tác phẩm của mình. Điều này cũng được thể hiện trong áng văn bất hủ của Hê-minh-uê: Ông già và biển cả.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và Nêu những ý chính về Hê-ming-uê, tiểu thuyết Ông già và biẻn cả, vị trí của đoạn trích học.
+ HS làm việc cá nhân.
+ GV: Nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm Ông già và biển cả.
+ GV: Giới thiệu hòan cảnh sáng tác của tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu học sinh dựa vào Tiểu dẫn nên vị trí đoạn trích.
+ GV: Yêu cầu học sinh tóm tắt đoạn trích theo phần chuẩn bị trước ở nhà.
+ HS tóm tắt theo yêu cầu của GV.
+ GV: Ghi nhận nội dung chính.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Ơ-nit Hê-ming-uê (1899- 1961) sinh tại bang I-li-noi trong một gia đình trí thức.
- Sau khi tốt nghiệp trung học, ông đi làm phóng viên.
- 19 tuổi, ông tham gia đội xe cứu thương của Hội chữ thập đỏ trong Chiến tranh thế giới thứ nhất ở chiến trường I-ta-li-a, sau đó ông bị thương và trở về Hoa Kì.
- Ông thất vọng về xã hội đương thời, tự nhận mình thuộc thế hệ mất mát, không hòa nhập với xã hội đương thời và đi tìm bình yên trong men rượu và tình yêu.
- Sau đó, ông sang Pháp, vừa làm báo vừa bắt đầu sáng tác.
- Năm 1926, ông sáng tác tiểu thuyết Mặt trời vẫn mọc và nổi tiếng từ đó.
- Ông để lại một số lượng tác phẩm đồ sộ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ và nhiều hồi kí, ghi chép.
- Những tác phẩm nổi tiếng của Hê-ming-uê:
+ Mặt trời vẫn mọc (1926),
+ Giã từ vũ khí (1929),
+ Chuông nguyện hồn ai (1940).
+ Ông già và biển cả (1952).
- Hê-minh-uê là nhà văn lỗi lạc nhất nước Mĩ vào thế kỉ XX, ông khai sinh lối viết kiệm lời, kiệm cảm xúc.
- Ông là người đề ra nguyên lí sáng tác "tảng băng trôi":
+ Dựa vào hiện tượng tự nhiên: tảng băng trên mặt nước chỉ có ba phần nổi, bảy phần chìm.
+ Nhà văn phải hiểu biết cặn kẻ về điều muốn viết, sau đó lược bỏ những chi tiết không cần thiết, giữ lại những phần cốt lõi, sắp xếp lại để người đọc vẫn có thể hiểu được những gì tác giả đã lược bỏ.
+ Người đọc phải đồng sáng tạo mới có thể hiểu được "bảy phần chìm", những hình tượng, những hình ảnh, ... giàu tính tượng trưng đa nghĩa.
- Dù viết về đề tài gì, Châu Phi hay Châu Mĩ, Huê-minh-uê đều nhằm mục đích "viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người".
- Ông đã nhận được Giải thưởng Pu-lit-dơ năm 1953- Giải thưởng văn chương cao qúy nhất của Hoa Kì và Giải thưởng Nô-ben về văn học.
2. Tác phẩm:
a. Hòan cảnh sáng tác:
- Năm 1952, sau gần 10 năm sống ở Cu-ba, Huê-minh-uê cho ra đời tác phẩm Ông già và biển cả.
- Bối cảnh của truyện là ngôi làng chìa yên ả bên cảng La-ha-ba-na. Nguyên mẫu của nhân vật Xan-ti-a-go là người thủy thủ trên tàu của ông.
- Trước khi in thành sách, tác phẩm đã được đăng trên tạp chí Đời sống.
- Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau Hê-ming-uê được trao giải Nô-ben.
- Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết "Tảng băng trôi" của Huê-minh-uê.
b. Vị trí đoạn trích;
Đoạn trích nằm ở cuối truyện, kể lại việc lão Xan-ti-a-go đổi theo và bắt được con cá kiếm.
c. Tóm tắt:
- Một ông lão đánh cá tên là Xan-ti-a-go đã nhiều ngày không kiếm được một con cá nào.
- Trong một chuyến đi biển "rất xa", lão đã câu được một con cá kiếm cực lớn, cực đẹp. Nhưng con cá quá khỏe đã lôi lão ra ngoài khơi.
- Vật lộn với con cá ba ngày liền, lão kiệt sức. Lão quyết định đâm chết nó
- Nhưng trên đường về, lão phải chiến đấu với đàn cá mập dữ tợn đến ăn con cá kiếm. Cuộc chiến không cân sức và cuối cùng lão chỉ mang về được bộ xương của con cá kiếm.
- Lão trở về lều và nằm vật ra. Chú bé Ma-nô-lin gọi các bạn chài đến chăm sóc lão. Lão ngủ thiếp đi và mơ về "những con sư tử"
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản đoạn trích
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 1 phần Hướng dẫn học bài.
+ GV: Chỉ bằng cái nhìn quan sát và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão đã ước lượng được điều gì?
+ GV: Qua đó, em nhận ra được đây là người ngư phủ như thế nào?
+ GV: Chốt lại những nội dung chủ yếu
+ GV: Những vòng lượn cũng cho ta cảm nhận những gì về con cá?
+ GV: Những vòng lượn cũng cho ta biết ong lão hình dung, cảm nhận về con cá kiếm bằng những giác quan nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 2 phần Hướng dẫn học bài.
+ GV: Cảm nhận về con cá kiếm tập trung vào những giác quan nào của ông lão?
+ GV: Chứng minh rằng những chi tiết này gợi lên sự tiếp nhận của ông lão từ xa đến gần, từ bộ phận đến toàn thể.
Đầu tiên, ông lão nhìn thấy những gì về con cá kiếm?
+ GV: Ông lão đã tấn công tiêu diệt con cá bằng những động tác nào?
+ GV : Ông lão nhìn thấy hình ảnh con cá mang trong đang mang trong mình cái chết như thế nào?
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Sự lặp lại những vòng lượn của con cá kiếm:
- Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường:
Chỉ bằng con mắt từng trải và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão ước lượng được khỏang cách ngày càng gần tới đích qua vòng lượn từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá.
- Vòng lượn cũng vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng cũng rất mãnh liệt của con cá:
+ Nó có gắng thoát khỏi sự níu kéo bủa vây của người ngư phủ
+ Nó cũng dũng cảm kiên cường không kém gì đối thủ.
- Vòng lượn cũng biểu hiện cảm nhận của ông lão về con cá, tập trung vào hai giác quan là thị giác và xúc giác
Nhưng chỉ là cảm nhận gián tiếp vì Xan-ti-a-gô chưa thể nhìn thấy con cá mà chỉ đoán biết nó qua vòng lượn.
2. Con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão:
- Cảm nhận ngày càng mãnh liệt hơn, đặc biệt là từ "vòng thứ ba, lão đầu tiên nhìn thấy con cá".
- Sự miêu tả đúng như sự việc xảy ra trong thực tế:
+ Trước một con cá lớn như vậy, thọat tiên ông lão chỉ nhìn thấy từng bộ phận, chỉ tấn công được vào từng bộ phận trước khi nó xuất hiện toàn thể trước mặt ông.
+ "Một cái bóng đen vượt dài qua dướiư con thuyền, đến mức lão không thể tin nổi độ dài của nó."
+ "Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn, màu tím hồng dựng trên mặt đại dương xanh thẫm"
+ "Cánh vi trên lưng xếp lại, còn bộ vây to sụ bên sườn xòe rộng"
+ Ông lão "vận hết sức bình sinh ... phóng xuống sườn con cá ngay sau cái vây ngực đồ sộ"
+ Con cá "phóng vút lên khỏi mặt nước phô hêt tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực"
+ "nằm ngửa phơi cái bụng ánh bạc của nó lên trời"
- Cảm nhận qua xúc giác vẫn có phần gián tiếp (qua sợi dây, qua mũi lao) nhưng vẫn rất mãnh liệt và ngày càng đau đớn.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 3 phần Hướng dẫn học bài.
+ GV: Hãy phát hiện thêm một lớp nghĩa mới: phải chăng ông lão chỉ cảm nhận đối tượng bằng giác quan của một người đi săn, một kẻ chỉ nhằm tiêu diệt đối thủ của mình? Ông lão đã gọi con cá bằng những từ ngữ nào? Những từ ngữ đó cho ta biết được tình cảm gì của ông lão dành cho con cá?
+ GV: Trong cuộc đi săn này, em cảm nhận được bi kịch tinh thần của ông lão là gì?
+ GV: Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ một cảm nhận khác lạ của ông lão về con cá? Từ đó, nhận xét về mối liên hệ giữa ông lão và con cá kiếm?
3. Sự cảm nhận khác lạ của ông lão qua cuộc trò chuyện với con cá:
- Ông không chỉ cảm nhận con cá bằng thị giác và xúc giác, không chỉ bằng động tác mà còn bằng cả trái tim, sự cảm thông.
+ Ông lão làm nghề câu cá, bắt được cá là mục đích, là cuộc sống của ông. Nhưng ông yêu quy nó như "người anh em", gọi nó là "cu cậu" rất than mật.
+ Con cá là hiện thân của cái đẹp, nhưng vì sự tồn tại của mình mà ông phải tiêu diệt nó, hủy hoại cái thân yêu, quy trọng nhất của đời mình.
à Bi kịch tinh thần của ông lão.
- Sự cảm nhận của ông lão về "đối thủ" không nhuốm màu thù hận, không chỉ có quan hệ giữa người đi câu và con cá câu được mà ngược lại:
+ Đó là sự chiêm ngưỡng, sự cả kích trước vẻ đẹp và sự cao quy của con cá.
"Tao chưa hề thấy bất kì ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày, người anh em ạ."
+ Đó là quan hệ giữa hai kì phùng địch thủ, ngang tài ngang sức, đều nỗ lực hết mình.
+ Đó là quan hệ giữa con người và cái đẹp, cái mơ ước.
à Vẻ đẹp cao thượng trong tâm hồn ông lão.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 4 phần Hướng dẫn học bài.
+ GV: So sánh hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó. Điều này gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì? Vì sao có thể coi con cá kiếm như một biểu tượng?
+ GV: Trong cuộc chiến với con cá kiếm ông lão có những hành động nào? Qua đó, em cảm nhận được những gì về nhân vật này?
+ GV: Theo em, hình ảnh của ông lão Xan-ti-a-go biểu tượng cho điều gì? 4. Những hình ảnh mang tính biểu tượng:
- Con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó:
+ Khi chưa bị chế ngự: Nó có vẻ đẹp kì vĩ, kiêu hùng
à Biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường đeo đuổi trong cuộc đời.
+ Khi nó bị chế ngự: Nó mất đi vẻ đẹp mơ hồ, lung linh, trở nên cụ thể, hiện thực.
à Biểu tượng cho ước mơ trở thành hiện thực, không còn khó nắm bắt hoặc xa vời. Có như vậy, người ta mới luôn theo đuổi những ước mơ.
- Những hành động của ông lão:
+ Lúc đầu, ông thu dây để kéo con cá khỏi quay vòng
+ Vì quá cố gắng, ông thấy sức lực suy kiệt nhanh chóng, cảm thấy "hoa mắt, "mồ hôi xát muối vào mắt lão và xát muối lên vết cắt phía trên mắt và trán"
+ Lão tự động viên bản thân: "Kéo đi, tay ơi ... Hãy đứng vững, đoi chân kia. Tỉnh táo vì tao, đầu à."
+ Ông tìm mọi cách di chuyển được con cá nhưng cúng là lúc kiệt sức "miệng lão khô khốc không thể nói nổi"
à Đó là sự kiên trì, ngoan cường, quyết tâm của ông lão. Đó là một biểu tượng đẹp về nghị lực của con người "Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể đánh bại".
- Thao tác 5: GV cho HS rút ra ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích.
+ GV: Chủ đề của tác phẩm là gì?
+ HS thảo luận chung và trả lời. 5. Chủ đề:
Qua hình ảnh ông lão Xan-ti-a-go quật cường, chiến thắng con cá kiếm bằng kĩ năng nghề nghiệp điêu luyện, tác giả gởi gắm một thông điệp về niềm tin, y chí và nghị lực của con người.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- GV tóm tắt lại bài học, yêu cầu HS rút ra những nhận xét, đánh giá chung về đoạn trích.
- HS tự tổng kết theo nội dung Ghi nhớ. III. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập
- Thao tác 1: Tìm hiểu bài tập 1.
+ GV yêu cầu HS đọc lại đoạn trích và thảo luận vấn đề: Ngoài việc miêu tả bằng lời của người kể chuyện, còn có loại ngôn ngữ nào trực tiếp nói lên hành động và thái độ của ông lão trước con cá kiếm nữa không? Sử dụng loại ngôn ngữ này có tác dụng gì khi nói lên mối quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm?
- HS làm việc cá nhân với văn bản rồi thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
- Thao tác 2: Tìm hiểu bài tập 2.
+ GV yêu cầu học sinh nhận xét về nhan đề dịch chưa thật sát nghĩa của đoạn trích.
+ HS tự do phát biểu. IV. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1.
- Ngoài việc miêu tả bằng lời của người kể chuyện, còn có loại ngôn ngữ của ông lão trước con cá kiếm
- Mối quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm: dưới mắt ông, con cá kiếm giống như một con người, một người bạn tâm tình, một đối thủ đáng kể.
2. Bài tập 2.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Hình ảnh con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão?
- Hình ảnh ông lão kiên cường?
- Ý nghĩa của tác phẩm là gì?
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Diễn đạt trong văn nghị luận.
- Yêu cầu:
+ Thảo luận và trả lời các câu hỏi trong những ngữ liệu của SGK.
+ Từ đó rút ra kinh nghiệm khi dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu trong văn nghị luận?GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
- Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
- Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.
II- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, GA, phiếu học tập của học sinh.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Đây là bài thực hành nên phương pháp dạy chủ yếu là kết hợp làm việc cá nhân, trao đổi theo nhóm để hoàn thành các bài tập.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Ông già và biển cả.
Câu hỏi:
- Hình ảnh những vòng lượn lặp đi lặp lại của con cá kiếm gợi lên điều gì?
- Hình ảnh con cá kiếm hiện lên như thế nào qua cảm nhận của ông lão? Con cá kiếm tượng trưng cho điều gì?
- Ông lão đã kiên cường chiến đấu với con cá kiếm như thế nào? Qua đó, tác giả muốn gởi gắm bức thông điệp gì cho người đọc?
- Ý nghĩa của tác phẩm là gì?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (1) trong SGK .
+ GV: Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ của hai đoạn khác nhau như thế nào?
+ GV: Hãy chỉ rõ ưu điểm và nhược điểm trong cách dùng từ của mỗi đoạn?
- Cho HS chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp. Yêu cầu HS sửa lại những từ ngữ này.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (2) trong SGK .
+ GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 2 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (3) trong SGK .
+ GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 3 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
1. Tìm hiểu ngữ liệu (1):
- Đây là hai đoạn văn nghị luận cùng viết về một chủ đề, cùng viết về một nội dung. Tuy nhiên mỗi đoạn lại có cách dùng từ ngữ khác nhau.
- Nhược điểm lớn nhất của đoạn văn (1) là dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp vói đối tượng được nói tới. Đó là những từ ngữ: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh.
- Ở đoạn văn (2): cũng còn mắc một số lỗi về dùng từ. Tuy nhiên, ở đoạn văn này đã biết cách trích lại các từ ngữ được dùng để nó chính xác cái thần trong con người Bác và thơ Bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh sinh động, giàu tính thuyết phục.
2. Tìm hiểu ngữ liệu 2:
- Các từ ngữ: linh hồn Huy Cận; nỗi hắt hiu trong cõi trời; hơi gió nhớ thương; một tiếng địch buồn; sáo Thiên Thai; điệu ái tình; lời li tao... được sử dụng đều thuộc lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩa chung: u sầu, lặng lẽ rất phù hợp với tâm trạng Huy Cận trong tập Lửa thiêng.
3. Tìm hiểu ngữ liệu 3:
- Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài, than van, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt (chàng) và hàng loạt các thành phần chức năng nêu bật sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy Cận.
- Bài tập yêu cầu sửa chữa lỗi dùng từ trong đoạn văn:
+ Các từ ngữ sáo rỗng, không phù hợp với đối tượng: Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,...
+ Dùng từ không phù hợp với phong cách văn bản chính luận: viết như nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: người ta ai mà chẳng, chẳng là gì cả, phát bệnh.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tổng hợp lại vấn đề.
- GV hướng dẫn HS tổng hợp lại vấn đề đi đến kết luận yêu cầu sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận.
- HS tổng hợp lại vấn đề theo yêu cầu của giáo viên. II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận:
Kết cấu phần này cũng tương tự như phần một: ba bài tập tự luận và một câu hỏi tổng hợp. Do đó cách tiến hành cũng tương tự như ở phần trên.
Tiết 2
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (1) trong SGK .
+ GV: Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ của hai đoạn khác nhau như thế nào?
+ GV: Hãy chỉ rõ ưu điểm và nhược điểm trong cách dùng từ của mỗi đoạn?
- Cho HS chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp. Yêu cầu HS sửa lại những từ ngữ này.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (2) trong SGK .
+ GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 2 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (3) trong SGK .
+ GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 3 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận.
1. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
- Đối tượng bình luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn khác nhau.
+ Đoạn văn của chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp. Thái độ này được thể hiện qua cách xưng hô, sử dụng các câu ngắn, có kết cấu cú pháp tương tự như nhau.
+ Đoạn văn của Nguyễn Minh Vĩ được diễn đạt theo kiểu nêu phản đề: nêu ý kiến đối lập rồi ngay lập tức bác bỏ và nêu ý kiến của mình. Cách hành văn như vậy tạo không khí đối thoại, trao đổi đồng thời cũng khẳng định sự trả lời dứt khoát của tác giả. Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là cách xưng hô thân mật (anh).
- Sự khác biệt giọng điệu đầu tiên là do đối tượng bình luận, quan hệ giữa người viết với nội dung bình luận khác nhau. Sau đó, về phương diện ngôn ngữ, cách dùng từ ngữ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu... cũng tạo nên sự khác nhau đó.
- Đoạn trích (1) sử dụng câu khẳng định dứt khoát, câu hô hào, thúc giục; kết hợp nhiều kiểu câu, sử dụng kết hợp câu ngắn, câu dài một cách hợp lí. Giọng văn thể hiện sự hô hào, thúc giục đầy nhiệt huyết.
- Đoạn trích (2) sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm xúc, nhiều thành phần đồng chức năng, thành phần biệt lập, tạo giọng văn giàu cảm xúc.
Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở các phần trong bài văncó thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT
(Trích)
Lưu Quang Vũ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được bi kịch của con người khi bị áp đặt vào nghịch cảnh : phải sống nhờ, sống vay mượn, sống tạm bợ và trái với tự nhiên khiên tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hóa bởi sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của những người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền được sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn, vật chất và tinh thần cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.
- Thấy được kịch Lưu Quang Vũ đặc sắc trên cả hai phương diện : kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu với tính hiện đại kết hợp các giá trị truyền thống ;sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, diễn giảng, thảo luận.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Diễn đạt trong văn nghị luận.
Kiểm tra bài tập Luyện tập mà giáo viên đã cho học sinh thực hành ở nhà.
3. Giảng bài mới:
Vào bài: Lưu Quang Vũ được đánh giá là một trong những nhà viết kịch vĩ đại của văn học Việt Nam. Ông có những đóng góp lớn lao trong sự chuyển đổi mạnh mẽ của nền kịch nói Việt Nam những năm 80 của thế kỉ XX. Và vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của ông đánh dấu chợ nghiệp sáng tác của Lưu Quang Vũ. Để hiểu rõ hơn điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và nêu những ý chính về tác giả Lưu Quang Vũ
+ HS: Đọc Tiểu dẫn (SGK) và nêu những ý chính về tác giả
+ GV: Nhận xét đồng thời mở rộng một số vấn đề về quê hương, gia đình và con người nhà văn.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về vở kịch.
+ GV: Cung cấp hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu HS nêu những ý chính về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt và vị trí của đoạn trích học.
+ GV giới thiệu:
o Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.
o Truyện dân gian gây kịch tính sau khi Hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt dẫn tới "vụ tranh chấp" chồng của hai bà vợ phải đưa ra xử, bà Trương Ba thắng kiện được đưa chồng về. Lưu Quang Vũ khai thác tình huống kịch bắt đầu ở chỗ kết thúc của tích truyện dân gian. Khi hồn Trương Ba được sống "hợp pháp" trong xác anh hàng thịt, mọi sự càng trở nên rắc rối, éo le để rồi cuối cùng đau khổ, tuyệt vọng khiến Hồn Trương Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình được chết hẳn. I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
- Lưu Quang Vũ (1948- 1988), sinh tại Phú Thọ, quê gốc ở Đà Nẵng.
- Tuổi thơ Lưu Quang Vũ gắn liền với vùng Phú Thọ, đến năm 1954, ông về sống và đi học ở Hà Nội.
- Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội, phục vụ trong quân chủng Phòng không - Không quân.
- Sau đó, ông xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh.
- Từ 1978 đến khi mất, ông là biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch.
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Sinh ra trong gia đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận, Lưu Quang Vũ sớm bộc lộ năng khiếu.
- Vở kịch đầu tay Sống mãi với thủ đô chưa gây được tiếng vang, nhưng sau đó, với một nguồn sáng tạo đột khởi mạnh mẽ, Lưu Quang Vũ đã cho ra đời những vở kịch gây xôn xao dư luận như:
+ Lời nói dối cuối cùng
+ Nàng Si - ta
+ Chết cho điều chưa có,
+ Bệnh sĩ,
+ Lời thề thứ 9,
+ Tôi và chúng ta,
+ Hai ngàn ngày oan trái,
+ Hồn Trương Ba, da hàng thịt,...
- Lưu Quang Vũ không chỉ trở thành hiện tượng đặc biệt của sâu kịch những năm 80 của thế kỉ XX mà còn được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
- Lưu Quang Vũ còn là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,... nhưng thành công nhất là kịch.
- Với những đóng góp đặc biệt cho nền văn học nước nhà, Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 2000.
2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Là một trong những vở kịch gây được nhiều tiếng vang nhất của Lưu Quang Vũ.
- Vở kịch được viết từ năm 1981, được công diễn vào năm 1984.
- Tác phẩm nhanh chóng tạo được nhiều thiện cảm cho người xem, được công diễn nhiều lần trên các sân khấu trong và ngoài nước.
b. Đoạn trích:
- Phần lớn là cảnh VII của vở kịch.
- Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm.
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc, tóm tắt nội dung đoạn trích.
+ GV: Giới thiệu bối cảnh đoạn trích: Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo", nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình. Trương Ba dần dần đổi tính: cũng uống nhiều rượu, ham bán thịt, không còn mặn mà với trò chơi thanh cao trí tuệ là đánh cờ nữa
Trương Ba càng khổ sở hơn vì ông ý thức được những điều đó mà không thể giải quyết được. Ông tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu. Nghịch cảnh đó được đây lên cao trào qua các cuộc đối thoại.
+ GV phân vai và hướng dẫn HS đọc theo vai. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
- Thao tác 2: GV tổ chức cho HS tìm hiểu, thảo luận phần đầu của đoạn trích theo một số câu hỏi
+ GV: Chúng ta hãy tưởng tượng lớp kịch đang được trình diễn trên sân khấu không gian ba chiều. Dưới ánh đèn kĩ sân khấu, hồn Trương Ba tác ra khỏi thân xác kềnh càng, thô lỗ của anh hàng thịt và hiện hình lờ mờ trong dáng nhân vật Trương Ba thật. Thân xác anh hàng thịt vẫn ngồi nguyên trên chõng và lúc này chỉ còn là thân xác. Cuộc đối thoại của hồn và xác bắt đầu.
+ GV: Xác đã đưa ra những bằng chứng nào mà hồn cũng phải thừa nhận?
+ GV: Xác đã cười nhạo lí lẽ nguỵ biện nào của Trương Ba?
+ GV: Xác tuyên bố điều gì?
+ GV: Xác còn khẳng định điều gì?
+ GV: Trước những "lí lẽ đê tiện" của xác, hồn Trương Ba có thái độ như thế nào?
+ GV: Sau đó, trước những bằng chứng, kí kẽ của xác, hồn có tâm trạng như thế nào?
+ GV: Cuối cùng, phần thắng đã nghiêng về nhân vật nào? 1. Cuộc đối thoại giữa hồn trương Ba và xác anh hàng thịt:
- Do sự vô tâm và tắc trách của Nam Tào, Trương Ba phải chết một cách vô lí, Nam Tào sửa sai bằng cách cho hồn Trương Ba sống nhờ thể xác anh hàng thịt.
- Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính thẳng thắn của Trương Ba dần dần bị xác thịt thô phàm anh hàng thịt sai khiến, bị nhiễm độc.
- Ý thức được điều đó, linh hồn Trương Ba dằn vặt, đau khổ: "- Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi!"
- Hồn Trương Ba quyết định chống lại bằng cách tách khỏi xác để tồn tại độc lập, không còn bị lệ thuộc.
- Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế đuối lí, bất lợi:
+ Xác đã đưa ra những bằng chứng mà hồn cũng phải thừa nhận:
o Cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại"
o Đó là cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây hồn cho là "phàm".
o Đó là cái lần ông tát thằng con "tóe máu mồm máu mũi",...
+ Xác biết rõ những cố gắng của Trương Ba là vô ích nên đã cười nhạo cái lí lẽ mà hồn đưa ra để ngụy biện "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,...".
+ Xác lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc: tuyên bố sức mạnh âm u, đui mù ghê gớm của mình.
+ Xác còn ve vãn hồn thoả hiệp vì: "chẳng còn cách nào khác đâu", "cả hai đã hoà nhau làm một rồi"
+ Trước những "lí lẽ đê tiện" của xác:
o Ban đầu, hồn Trương Ba nổi giận, khinh bỉ, mắng xác thịt hèn hạ
o Sau đó, hồn ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh của mình nên chỉ nói những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu.
o Cuối cùng, hồn đành phải nhập trở lại vào xác trong sự tuyệt vọng.
+ GV: Trong vai nhà viết kịch Lưu Quang Vũ, qua đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt, em hãy nói lên hàm ý sâu xa mà nhà viết kịch muốn gửi gắm?
+ HS: Nghiên cứu kĩ các lời thoại và phát biểu ý kiến cá nhân đồng thời tranh luận nếu thấy cần thiết.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân:
+ GV: Lí lẽ mà hồn Trương Ba đưa ra là "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn". Nhưng theo em, hồn Trương Ba có bảo lưu được điều đó không? Hãy tìm câu trả lừ phía những người thân trong gia đình Trương Ba?
+ HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi.
+ GV: Thế là đã rõ. Không phải ngẫu nhiên mà thân xác có thể cất tiếng cười trước câu nói ngây thơ, ngộ nhận của hồn Trương Ba. Trong thân xác của anh hàng thịt, Trương Ba không còn là mình. Tất cả những người thân đều đã nhận thấy và đau đớn, lo lắng, bàng hoàng khi nói ra điều đó. Thể xác đang xâm chiếm, đang lấn lướt linh hồn, đang tha hoá cái linh hồn ấy. - Ý nghĩa của đoạn đối thoại:
+ Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng lại là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hoá.
+ Tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu sẽ bị dung tục ngự trị, lấn át và sẽ tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con người.
2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân:
- Vợ Trương Ba:
+ buồn bã, đau khổ vì: "ông đâu còn là ông, đâu còn là ông Trương Ba làm vườn ngày xưa".
+ đòi bỏ đi, nhường Trương Ba cho vợ anh hàng thịt.
- Con dâu Trương Ba:
+ thấu hiểu cho hoàn cảnh trớ trêu của bố chồng: Chị biết ông "khổ hơn xưa nhiều lắm".
+ Nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình khiến chị không thể chịu được: "Thầy bảo con: Cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng ... mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần..."
- Cháu gái Trương Ba: phản ứng quyết liệt và dữ dội
+ Nó khước từ tình thân: "tôi không phải là cháu ông... Ông nội tôi chết rồi".
+ Nó không thể chấp nhận con người đã làm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm" trong mảnh vườn của ông nội nó.
+ Nó hận vì ông đã làm gãy nát cái diều khiến cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt đền.
+ Với nó, "Ông nội đời nào thô lỗ, phũ phàng như vậy". Nó xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!".
à Người chồng, người cha, người ông trong sạch, nhân hậu trước đây đã và đang thành một kẻ khác, với những thói hư tật xấu của một tên đồ tể thô lỗ, phàm tục.
+ GV: Căn cứ vào những lời thoại, em hãy hình dung và miêu tả lại tâm trạng, cảm xúc của hồn Trương Ba khi nhận được những câu trả lời từ phía những người thân trên?
+ HS: Trả lời. - Tâm trạng, cảm xúc của Trương Ba:
+ Ông đau khổ, tuyệt vọng khi vì ông mà tất cả những người thân phải đau đớn, bàng hoàng, bế tắc, vì ông mà nhà cửa tan hoang.
+ Ông thẫn thờ, ôm đầu bế tắc, cầu cứu cháu gái, run rẩy trong trong nỗi đau, nhận thấy: "Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ..."
+ Đặt những câu hỏi mang tính tự vấn: "Nhưng có thật là không còn cách nào khác? Có thật không còn cách nào khác?"
+ Khẳng định dứt khoát: "Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!".
à Trương Ba cũnh nhận thấy những thay đổi của mình nên đấu tranh quyết liệt để giành giật lại bản thân mình, dẫn tới hành động châm hương gọi Đế Thích.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích
+ GV: Khi gặp lại Đế Thích, Trương Ba có thái độ, quyết định như thế nào?
+ GV: Đế Thích có quan niệm về sự sống khác với Trương Ba như thế nào?
+ GV: Trương Ba đã chỉ ra sai lầm nào của Đế Thích?
+ GV: Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng cách nào?
+ GV: Khi Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao?
+ GV: Màn đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích toát lên ý nghĩa gì? Nếu là Trương Ba, em có lựa chọn cách giải quyết của Trương Ba không? Vì sao?
+ HS nghiên cứu kĩ các lời thoại và phát biểu ý kiến cá nhân đồng thời tranh luận nếu thấy cần thiết.
+ GV: Qua tác phẩm, em có thể học hỏi được những gì nơi nhân vật Trương Ba?
+ HS: Tự do phát biểu.
+ GV chốt lại: Có thể học hỏi tính cách của nhân vật Trương Ba: Có lòng tự trọng, chân thật, sống như chính mình, không nên giả tạo, không sợ cái chết... 3. Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích:
- Gặp lại Đế Thích, Trương Ba kiên quyết từ chối, không chấp nhận cảnh phải sống "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn..."
- Lúc đầu, Đế Thích ngạc nhiên, nhưng khi hiểu ra thì khuyên Trương Ba nên chấp nhận vì thế giới vốn không tròn vẹn: "dưới đất, trên trời đều như thế cả"
- Nhưng Trương Ba không chấp nhận lẽ đó, thẳng thắn chỉ ra sai lầm của Đế Thích: "Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!"
- Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng giải pháp ít tệ hại hơn là cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị.
- Nhưng Trương Ba kiên quyết chối từ, không chấp nhận cảnh sống giả tạo, cuộc sống mà "khổ hơn là cái chết", chỉ có lợi cho đám chức sắc.
- Trương Ba kêu gọi Đế Thích hãy sửa sai bằng một việc làm đúng, đó là cho cu Tị được sống lại, còn mình được chết hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa. Đế Thích cuối cùng thuận theo lời đề nghị của Trương Ba.
à Sự khác nhau trong quan niệm về sự sống giữa Trương Ba và Đế Thích:
+ Đế Thích có cái nhìn khá quan liêu, hời hợt.
+ Trương Ba cần cuộc sống có ý nghĩa, phải đúng là mình, hoà hợp toàn vẹn giữa linh hồn và thể xác.
à Người đọc, người xem có thể nhận ra những ý nghĩa triết lí sâu sắc qua hai lời thoại này:
+ Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi.
+ Sống thực sự cho ra con người không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống chắp vá, không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa, sẽ gây tai họa cho nhiều người tốt, tạo cơ hội cho kẻ xấu sách nhiễu.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- Thao tác 1: Tổng kết nội dung đoạn trích.
+ GV: Cảm nhận về chủ đề sau khi đọc - hiểu đoạn trích?
+ GV: Kịch của Lưu Quang Vũ là sự kết hộp nhuần nhuyễn giữa tính thời sự và những vấn đề muôn thuở. Vậy đâu là tính thời sự của vở kịch? Đâu là những thông điệp muôn thuở mà Lưu Quang Vũ hi vọng được gởi tra, dâng hiến tới cuộc đời?
+ HS: Bàn luận, tranh luận và phát biểu.
+ GV chốt lại: Không chí có ý nghĩa triết lí về nhân sinh, về hạnh phúc con người, rong vở kịch nói chung và đoạn kết nói riêng, Lưu Quang Vũ muốn góp phần phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ:
Thứ nhất, con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển.
Thứ hai, lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn.
Cả hai quan niệm, cách sống trên đều cực đoan, đáng phê phán.
Ngoài ra, vở kịch còn đề cập đến một vấn đề cũng không kém phần bức xúc, đó là tình trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi.
- Thao tác 2: Tổng kết về nghệ thuật đoạn trích.
+ GV: Cách viết kịch của Lưu Quang Vũ có những nét đặc sắc nào?
+ HS: Phát biểu III. TỔNG KẾT:
1. Chủ đề:
Qua đoạn trích và vở kịch, tác giả muốn khẳng định:
- Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hoà giữa thể xác và tâm hồn còn quý hơn.
- Con người phải luôn luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách.
2. Nghệ thuật:
- Những đoạn đối thoại được xây dưng giàu kịch tính, đậm chất triết lí, tạo chiều sâu cho vở kịch.
- Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện.
- Những đoạn độc thoại nội tâm góp phần thể hiện rõ tính cách nhân vật và quan niệm về lẽ sống đúng đắn.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt cho ta biết bi kịch gì của nhân vật Trương Ba?
- Những người thân của Trương Ba có thái độ như thế nào trước sự thay đổi của Trương Ba?
- Quyết định cuối cùng của Trương Ba khi gặp Đế Thích là gì? Quyết định này thể hiện nhân cách gì của nhân vật?
- Cảm nhận về đoạn kết của vở kịch?
2. Dặn dò:
- Tìm đọc truyện dân gian Hồn Trương Ba da hàng thịt. Thử so sánh những yếu tố kế thừa và sáng tạo của Lưu Quang Vũ?
- Chuẩn bị bài học mới: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc - Trần Đình Hượu.
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Đọc Tiểu dẫn và tóm tắt những ý chính.
+ Tìm hiểu: về quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng, về cái đẹp mà tác giả đặt ra trong văn bản?
+ Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hượu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì?
+ Theo anh (chị) văn hóa truyền thống có thế mạnh và hạn chế gì?
+ Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam?
+ Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc?
+ Qua bài viết này, theo anh (chị) việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc có ý nghĩa gì trong đời sống hiện nay của cộng đồng nói chung và mỗi cá nhân nói riêng?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ:
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC
(Trích Đến hiện đại từ truyền thống)
Trần Đình Hượu
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Nắm được những luận điểm chủ yếu của bài viết và liên hệ với thực tế để hiểu rõ những đặc điểm của vốn văn hóa truyền thống Việt Nam.
- Nâng cao kĩ năng đọc, nắm bắt và xử lí thông tin trong những văn bản khoa học, chính luận.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận, diễn giảng.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Kiểm tra bài cũ: Hồn Trương Ba da hàng thịt
- Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt cho ta biết bi kịch gì của nhân vật Trương Ba?
- Những người thân của Trương Ba có thái độ như thế nào trước sự thay đổi của Trương Ba?
- Quyết định cuối cùng của Trương Ba khi gặp Đế Thích là gì? Quyết định này thể hiện nhân cách gì của nhân vật?
- Cảm nhận về đoạn kết của vở kịch?
2. Bài mới:
Vào bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc Tiểu dẫn và tóm tắt những ý chính.
+ GV: Nhận xét và dùng phương pháp thuyết trình để giới thiệu thêm về công trình Đến hiện đại từ truyền thống của tác giả Trần Đình Hượu .
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Trần Đình Hượu (1926- 1995), quê ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Từ năm 1963 đến ăm 1993, ông giảng dạy tại khoa Văn, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
- Chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.
- Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
+ Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 - 1930 (1988),
+ Đến hiện đại từ truyền thống (1994),
+ Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995),
+ Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),...
- Ông được phong chức danh Phó Giáo sư năm 1981 và được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2000.
2. Tác phẩm:
Văn bản được trích từ công trình Đến hiện đại từ truyền thống, bài Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống mục 5, phần II
Kiến thức bổ sung:
- Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là "tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử".
- Văn hóa không có sẵn trong tự nhiên mà bao gồm tất cả những gì con người sáng tạo (văn hóa lúa nước, văn hóa cồng chiêng,...)
- Ngày nay, ta thường nói: văn hóa ăn (ẩm thực), văn hóa mặc, văn hóa ứng xử, văn hóa đọc,... thì đó đều là những giá trị mà con người đã sáng tạo ra qua trường kì lịch sử.
Định hướng chung của bài viết:
- Đây là bài nghiên cứu về vốn văn hoá dân tộc. Dù tác giả là người có uy tính, chuyên sâu, dù những vấn đề ông đưa ra tương đối chuẩn xác nhưng tác giả có nói: đây chưa phải là những kết luận khoa học của các ngành chuyên môn mà chỉ là một số nhận xét . Nghĩa là vấn đề còn phải tiếp tục nghiên cứu
- Tác giả cũng chưa khẳng định đây là những đặc sắc văn hoá của dân tộc mà chỉ có liên quan gần gũi với nó. Những vấn đề này cần được khẳng định thêm.
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
- Thao tác 1: Tìm hiểu về Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần
+ GV: Về tôn giáo, nền văn hoá của ta có những ưu điểm gì?
+ GV: Người Việt ta đã sáng tạo được những thành quả nghệ thuật như thế nào? Quy mô của chúng như thế nào?
+ GV: Về cách ứng xử, văn hoá ứng xử của ta có ưu điểm gì, nhược điểm gì?
+ GV: Trong sinh hoạt hằng ngày, người Việt ưa chuộng lối sinh hoạt như thế nào?
(Khéo co thì ấ m, Thái quá bất cập...) 1. Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần:
- Về tôn giáo:
+ không cuồng tín, không cực đoan
+ dung hoà các tôn giáo khác nhau để tạo nên sự hài hoà nhưng không tìm sự siêu thoát, siêu việt về tinh thần bằng tôn giáo.
- Về nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học):
+ Người Việt sáng tạo được những tác phẩm tinh tế
+ Nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường.
- Về ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán):
+ Người Việt trọng nghĩa tình
+ khôn khéo gỡ các khó khăn,
+ không kì thị, cực đoan, thích yên ổn
+ Nhưng không chú ý nhiều đến trí, dũng
- Về sinh hoạt (ăn, ở, mặc):
Người Việt ưa sự chừng mực, vừa phải
- Thao tác 2: Tìm hiểu Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam.
+ GV: Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hựu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì?
+ GV: Tôn giáo của ta có những biểu hiện như thế nào về tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà?
+ GV: Các công trình nghệ thuật của ta có tính thiết thực, linh hoạt và dung hoà như thế nào?
+ GV: Cách ứng xử của người Việt thể hiện về tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà như thế nào?
+ GV: Nêu ví dụ về cung cách sinh hoạt đó của dân tộc đã được nhắc đến trong ca dao, tục ngữ?
+ GV: Lối sống này còn được thể hiện trong những câu truyện cổ nào?
+ GV: Nhân dân ta thường quý mến Thần, Bụt mà không quá yêu mến các vị Tiên. Vì sao? 2. Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam:
- Văn hoá Việt Nam giàu tính nhân bản, hướng tới tính chất "thiết thực, linh hoạt, dung hòa" trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt)
- Ví dụ :
+ Về tôn giáo:
Việt Nam có nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc tồn tại trên lãnh thổ, nhưng hầu như không xảy ra những cuộc tranh biện giữa các tín đồ, không xảy ra xung đột dữ dội về tôn giáo và sắc tộc
+ Về nghệ thuật:
Các công trình kiến trúc nghệ thuật (chùa chiền, nhà thờ, tháp, đài...) thường có quy mô nhỏ vừa nhưng vẫn tinh tế, hài hoà với thiên nhiên (chùa Tây Phương, chùa Một Cột, Tháp Rùa...).
+ Về sinh hoạt ứng xử:
Người Việt coi trọng sự hiền lành, chất phác, lối sống trọng nghĩa tình, trọng những gì thiết thực, gần gũi.
Ví dụ:
o Ca dao, tục ngữ :
"Người làm ra của, của không làm ra người"
"Cái nết đánh chết cái đẹp",
"Tốt gỗ hơn tốt nước sơn"
"Tham vàng phụ nghĩa ai ơi
Vàng thì rơi mất nghĩa tôi vẫn còn"
"Muối ba năm muối hãy còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày..."
o Truyện cổ:
"Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ"
"Thạch Sanh"
"Cây khế"
o Trong tâm trí nhân dân thường có Thần, Bụt mà không có Tiên.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc.
+ GV: Tác giả đã chỉ ra những điểm hạn chế nào trong nền văn hoá dân tộc?
+ GV: Hạn chế này nghĩa là gì? Do dâu?
+ GV: Trong việc tiếp thu cái mới, văn hoá của ta cũng có hạn chế, đó là gì?
+ GV: Tác giả đã lần lượt chỉ ra cụ thể hạn chế ở mọi phương diện, em hãy nêu những nhận định đó?
+ GV: Những nhận định này còn cho ta biết được bản chất nền văn hoá của người việt là gì?
+ GV: Tác giả còn chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế này, hãy nêu những nguyên nhân đó?
+ GV: Nêu ví dụ những hạn chế này trong phạm vi tôn giáo, đời sống vật chất?
+ GV: Từ những hạn chế đó, theo em để xây dựng nền văn hoá mới là gì? 3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
- "Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật"
"Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự thu hút, quy tụ cả nền văn hoá"
à Do quan niệm "dĩ hoà vi quý" trong mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần, nên văn hoá Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn hoá khác.
- "Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hoà hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình"
à gây ra sự cản trở phát triển mạnh mẽ và những cách tân táo bạo, phi thường (điều kiện để tạo nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hoá).
- Tác giả chỉ ra hạn chế cụ thể trên mọi phương diện:
+ "Tôn giáo hay triết học cũng đều không phát triển"
+ "Không có một ngành khoa học, kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển thành truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ", "Không có công trình kiến trúc nào, kể cả của vua chúa, nhằm vào sự vĩnh viễn".
+ "Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ"
à Bản chất của nền văn hoá: "Đó là văn hoá của nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị"
- Nguyên nhân: Điều kiện địa lí , lịch sử :
+ Đất nước nhỏ, tài nguyên chưa thật phong phú và phân tán;
+ Luôn chịu nạn ngoại xâm, đất nước không ổn định;
+ Đời sống vật chất nghèo nàn, lạc hậu, khoa học kĩ thuật không phát triển, không tạo tiềm năng cho kinh tế và mở mang văn hoá
à Tạo nên tâm lí ưa sự thu hẹp sao cho vừa đủ và ngại sự giao lưu, thay đổi, đồng thời ngăn cản khả năng kiến tạo và khám phá các giá trị văn hoá lớn lao
(Thắt lưng buộc bụng, Một vừa hai phải; Đóng cửa bảo nhau, Trâu ta ăn cỏ đồng ta).
Ví dụ:
- Trong phạm vi tôn giáo: có rất nhiều chùa thờ Phật, mỗi làng đều có ngôi chùa nhưng không có những ngôi chùa bề thế, kiến trúc độc đáo như ở Cam-pu-chia, Thái Lan...
- Trong phạm vi đời sống văn hoá vật chất, lao động, sản xuất:
+ Thường canh tác, đánh bắt ở quy mô nhỏ, buôn bán không phát triển mặc dù đường bờ biển rất dài nhưng không có cảng biển lớn, không vươn ra khám phá đại dương (không như các nước Hy Lạp cổ đại và các nước châu Âu)
+ Suốt mấy ngàn năm, Việt Nam không có các đô thị lớn (trung tâm kinh tế, văn hoá) có thể giao lưu với khu vực và thế giới như các quốc gia Châu Âu, Trung Đông...
- Định hướng xây dựng nền văn hoá mới: phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.
- Thao tác 4: Tìm hiểu Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam.
+ GV: Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam? Nêu nhận định của tác giả?
+ GV: Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc?
+ GV: Cho một vài ví dụ cụ thể? 4. Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam:
- Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh là Phật giáo và Nho giáo:
Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc.
- Người Việt tiếp nhận các tôn giáo này theo tinh thần: thiết thực, linh hoạt, dung hoà
- Ví dụ:
+ Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát
à Thờ Phật là để hướng thiện, chứ không để đạt giác ngộ, siêu thoát (Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa); đặc biệt phê phán thái độ quay lưng với nghĩa vụ, bổn phận gia đình và xã hội (trốn việc quan đi ở chùa)
(Thời Lí - Trần: Các vị sư tích cực nhập thế, giúp vua trị nước: Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận, Quốc tự - Nguyễn Vạn Hạnh; các vị vua sau khi hoàn thành trách nhiệm với nứơc với dân lại gởi mình nơi cửa Phật để tĩnh tâm tu hành, cầu cho quốc thái dân an)
+ Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở khía cạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt
à Không trở thành tư tưởng cực đoan mà dung hoà với các tôn giáo khác
(Tư tưởng trung quân ái quốc, tôn sư trọng đạo được Việt hoá phù hợp, tâm niệm Nhất tự vi sư bán tự vi sư nhưng vẫn nhắc nhở Học thầy không tày học bạn
Ý thức rõ Đất của vua, chùa của làng; Chấp nhận tư tưởng Phép vua thua lệ làng
Tư tưởng nhân nghĩa à tạo nên sức mạnh tinh thần cho dân tộc: Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
- Thao tác 5: Tìm hiểu nhận định "Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà"
+ GV: Nhận định này có điểm tích cực là gì? Tính thiết thực được thể hiện như thế nào?
+ GV: Tính linh hoạt được thể hiện như thế nào?
+ GV: Tính dung hoà được thể hiện như thế nào?
+ GV: Nhận định này cũng đề cập đến hạn chế của văn hoá Việt. Những hạn chế đó là gì? 5. Nhận định "Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà":
- Điểm tích cực:
+ Tính thiết thực: sáng tạo và tiếp biến các giá trị văn hoá khiến cho văn hoá Việt gắn bó với đời sống cộng đồng.
(Ví dụ: nhà chùa không chỉ là thánh đường tôn nghiêm mà con là nơi liên kết cộng đồng trong nhiều sinh hoạt thế tục như ma chay, cưới hỏi, nuôi nấng trẻ em cơ nhỡ)
+ Tính linh hoạt: tiếp biến nhiều nguồn giá trị văn hoá cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt
(Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Ki tô giáo, Hồi giáo... đều có chỗ đứng trong văn hoá Việt)
+ Tính dung hoà: các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau nhưng không loại trừ nhau à chọn lọc, kế thừa để tạo nên sự hài hoà, bình ổn à Chính vì thế văn hoá Việt giàu giá trị nhân bản, không sa vào cực đoan, cuồng tín
- Hạn chế:
+ Vì quá thiếu sáng tạo lớn trong quá trình tiếp thu nên không đạt đến những giá trị phi phàm, kì vĩ.
+ Vì luôn dung hoà nên văn hoá Việt không có những giá trị đặc sắc nổi bật - thường gắn với tư tưởng tôn giáo quan niệm xã hội ít nhiều cực đoan
(Các công trình kiến trúc phục vụ cho chính trị, tôn giáo trong văn hoá Hy Lạp, La Mã cổ đại, văn hoá Ki-tô giáo, văn hoá Trung Hoa)
à Nhưng do hoàn cảnh thực tế của Việt Nam nên tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà này đảm bảo cho sự tồn tại của văn hoá Việt qua những gian nan và bất trắc của lịch sử.
- Thao tác 6: Tìm hiểu con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc.
+ GV: Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam, theo tác giả là gì?
+ GV: Em hiểu như thế nào về câu nói này?
+ GV: Giải thích:
. Khái niệm "tạo tác" ở đây là khái niệm có tính chất quy ước, chỉ những sáng tạo lớn, những sáng tạo mà không dân tộc nào có hoặc có mà không đạt được đến tầm vóc kì vĩ, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến xung quanh, tạo thành những mẫu mực đáng học tập.
. Khái niệm "đồng hóa" vừa chỉ vị thế tồn tại nghiêng về phía tiếp nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài, những ảnh hưởng lan đến từ các nguồn văn minh, văn hóa lớn, vừa chỉ khả năng tiếp thu chủ động của chủ thể tiếp nhận- một khả năng cho phép ta biến những cái ngoại lai thành cái của mình, trên cơ sở gạn lọc và thu giữ.
. Khái niệm "dung hợp" vừa có những mặt gần gũi với khái niệm "đồng hóa" vừa có điểm khác. Với khái niệm này, người ta muốn nhấn mạnh đến khả năng "chung sống hòa bình" của nhiều yếu tố tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể hài hòa được với nhau trong một hệ thống, một tổng thể mới.)
+ GV: Tại sao nền văn hoá của ta không chỉ trông chờ vào sự tạo tác?
+ GV: Nếu không có nền tảng, nội lực thì nền văn hoá sẽ như thế nào?
+ GV: Nếu có nội lực mà không mở cửa để tiếp thu thì sẽ mất đi điều kiện gì?
+ GV: Ví dụ về phương diện chữ viết?
+ GV: Ví dụ về phương diện văn học?
6. Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc:
- "Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài"
à Ý nghĩa:
+ Các giá trị văn hoá của người Việt không chỉ là thành quả sàn tạo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam mà còn là kết quả của quá trình tiếp nhận có chọn lọc và biến đổi những giá trị lớn của các nguồn văn hoá khác.
+ Dân tộc trải qua thời gian dài bị đô hộ, đồng hoá à văn hoá bản địa phần nhiều bị mai một à không thể chỉ trông cậy vào sự tạo tác.
+ Nếu không có tạo tác à nền văn hoá không có nội lực bề vững.
+ Có nội lực mà không mở rộng, tiếp thu văn hoá à không thừa hưởng tinh hoa và tiến bộ của văn hoá nhân loại à văn hoá không thể phát triển và toả rạng.
- Ví dụ:
+ Chữ viết (một giá trị văn hoá quan trọng của nhân loại): Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán, sáng tạo ra chữ Quốc ngữ để tạo nên các tác phẩm văn học mang đậm tâm hồn Việt Nam
+ Văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hoá các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thơ tự do của phương Tây. (cách vận dụng đề tài, thi liệu trong Truyện Kiều, thơ Nguyễn Khuyến, thơ Trần Tế Xương...)
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- GV tổ chức cho HS tổng hợp lại những vấn đề đã tìm hiểu, phân tích, từ đó viết phần tổng kết ngắn gọn.
- GV: Qua bài viết này, tác giả muốn nêu lên điều gì?
* Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập
- Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn bài tập 1.
- Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn bài tập 2.
- Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn bài tập 3.
III. TỔNG KẾT:
Chủ đề:
Từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hoá dân tộc, tác giả phân tích, khẳng định mặt tích cực và hạn chế của văn hoá truyền thống, giúp chúng ta phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.
IV. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
- Giải thích.
- Phân tích sự phát triển, biến đổi của tư tưởng trong lịch sử dân tộc.
- Nêu biểu hiện: những tốt đẹp và mặt trái của vấn đề.
- Nêu suy nghĩ bản thân.
2. Bài tập 2:
- Trình bày đặc điểm của phong tục, nghi lễ, giá trị văn hoá của chúng trong ngày Tết.
- Phân tích nguồn gốc, ý nghĩa, giá trị của các phong tục, nghi lễ (tục cúng Táo quân, lễ chùa đầu năm, trò chơi dân gian, lễ hội hoa xuân)
- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
3. Bài tập 3:
- Trình bày đặc điểm của văn hoá truyền thống.
- Ý nghĩa quan trọng của mặt tích cực.
- Tác hại của những hạn chế trong văn hoá truyền thống.
- Trình bày suy nghĩ bản thân.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Những đặc điểm nội bật của văn hoá truyền thống?
- Sự sáng tạo văn hoá của ta còn những hạn chế nào?
- Làm thế nào để giữ gìn và phát huy văn hoá dân tộc?
2. Dặn dò:
- Tham khảo các tài liệu về vấn đề văn hóa Việt Nam.
- Chuẩn bị bài học mới: Phong cách ngôn ngữ hành chính.
- Yêu cầu chuẩn bị:
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dựng trong các văn bản hành chính để phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác : chính luận khoa học và nghệ thuật.
- Có kỹ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản, .... khi cần thiết.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp gợi tìm , vấn đáp , trao đổi thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số văn bản I. NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH LÀ GÌ?
GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó nêu câu hỏi tìm hiểu:
a) Kể thêm các văn bản cùng loại với các văn bản trên.
b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản trên là gì? 1. Tìm hiểu văn bản
a) Các văn bản cùng loại với 3 văn bản trên:
+ Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,...
+ Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,...
+ Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản,...
b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản:
+ Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ.
+ Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau.
Hoạt động 2: Tổ chức tìm hiểu ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính
GV yêu cầu HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản:
a) Đặc điểm kết cấu, trình bày.
b) Đặc điểm từ ngữ, câu văn.
- HS làm việc cá nhân (khảo sát các văn bản) và trình bày trước lớp. Các HS khác có thể nhận xét, bổ sung (nếu cần). 2. Ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính
+ Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định:
- Phần đầu: các tiêu mục của văn bản.
- Phần chính: nội dung văn bản.
- Phần cuối: các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí,...).
+ Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ..., được sự ủy nhiệm của..., tại công văn số..., nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày..., xin cam đoan...
+ Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ.... Quyết định: điều 1, 2, 3,...). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng.
VD:
Tôi tên là:...
Sinh ngày:...
Nơi sinh:...
Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng những từ Hán- Việt.
Hoạt động 3: Tổ chức tìm hiểu khái niệm phong cách ngôn ngữ hành chính
Từ việc tìm hiểu các văn bản trên, GV hướng dẫn HS rút ra khái niệm phong cách ngôn ngữ hành chính. 3. Ngôn ngữ hành chính là gì?
Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa người dân với cơ quan, hay giữa những người dân với nhau trên cơ sở pháp lí.
Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Hãy kể tên một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường của anh (chị)
GV gợi ý, tổ chức cho HS các nhóm thi xem nhóm nào kể được nhiều và đúng.
Bài tập 1: Một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường: Đơn xin nghỉ học, Biên bản sinh hoạt lớp, Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận, Sơ yếu lí lịch, Bằng tốt nghiệp THCS, Giấy khai sinh, Học bạ, Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10, Bản cam kết..., Giấp mời họp,...
Bài tập 2: Hãy nêu những đặc điểm tiêu biểu về trình bày văn bản, về từ ngữ, câu văn của văn bản hành chính (lược trích- SGK).
Trên cơ sở nội dung bài học, GV gợi ý để HS phân tích. Bài tập 2: Những đặc điểm tiêu biểu:
+ Trình bày văn bản: 3 phần
- Phần đầu gồm: tên hiệu nước, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày... tháng... năm..., tên quyết định.
- Phần chính: Bộ trưởng... căn cứ... theo đề nghị... quyết định: điều 1..., điều 2..., điều 3...
- Phần cuối: người kí (kí tên đóng dấu), nơi nhận.
+ Từ ngữ: dùng những từ ngữ hành chính (quyết định về việc..., căn cứ nghị định..., theo đề nghị của,... quyết định, ban hành kèm theo quyết định, quy định trong chỉ thị, quyết định có hiệu lực, chịu trách nhiệm thi hành quyết định,...
+ Câu: sử dụng câu văn hành chính (toàn bộ phần nội dung chỉ có một câu).
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Xem tiết học trước.
II- CHUẨN BỊ
- HS nghiên cứu trước những ví dụ ở phần bài học và các bài tập ở phần luyện tập trong SGK.
- GV sưu tầm thêm một số văn bản hành chính, chuẩn bị các ngữ liệu để trình chiếu trên máy cho HS quan sát (nếu có).
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
A. ỔN ĐỊNH LỚP- KIỂM TRA BÀI CŨ
- Ổn định nề nếp.
- Kiểm tra:
+ Kiểm tra bài Phong cách ngôn ngữ hành chính (tiết học trước) hoặc kiểm tra tổng hợp kiến thức về đặc trưng các phong cách ngôn ngữ đã học.
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà.
- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
1. GV yêu cầu HS đọc lại các văn bản ở tiết học trước và phân tích tính khuôn mẫu của các văn bản đó.
- HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
- GV nhận xét và chốt lại một số nội dung, lưu ý HS một số vấn đề. II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
1. Tính khuôn mẫu
Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất:
a) Phần mở đầu gồm:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
+ Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
+ Tên văn bản- mục tiêu văn bản.
b) Phần chính: nội dung văn bản.
c) Phần cuối:
+ Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu).
+ Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền).
Chú ý:
+ Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc k khai.
+ Kết cấu 3 phần có thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất.
2. GV đặt câu hỏi để HS thảo luận:
Câu hỏi: Tính minh xác của văn bản hành chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu không đảm bảo tính minh xác thì điều gì sẽ xảy ra?
- HS thảo luận và phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. 2. Tính minh xác
Tính minh xác thể hiện ở:
+ Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,...
+ Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa.
Chú ý:
Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn từ chính là "chứng tích pháp lí".
VD: Nếu văn bằng mà không chính xác về gày sinh, họ, tên, đệm, quê,... thì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình).
Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả: bằng giả, chứng minh thư giả, hợp đồng giả,...
3. GV đặt câu hỏi để HS thảo luận:
Câu hỏi: Tính công vụ thể hiện như thế nào trong văn bản hành chính? Trong đơn xin nghỉ học, điều gì là quan trọng- cảm xúc của người viết hay xác nhận của cha mẹ, bệnh viện?
- HS thảo luận và phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. 3. Tính công vụ
Tính công vụ thể hiện ở:
+ Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân.
+ Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu.
VD: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời,...
+ Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm.
VD: trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm.
Hoạt động 2: Tổ chức luyện tập III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1 và bài tập 2:
- GV yêu cầu HS xem lại bài học để trả lời đầy đủ, chính xác.
- HS làm việc cá nhân, xem lại bài, phát biểu ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu cần). Bài tập 1 và bài tập 2:
Nội dung cần đạt:
Xem lại mục 1- phần III- Nội dung bài học.
Bài tập 3 và bài tập 4: Bài tập 3 và bài tập 4:
Bài tập thực hành nên HS có thể chuẩn bị trước ở nhà, trên cơ sở nội dung bài học ở lớp, HS có thể điều chỉnh, sửa chữa (nếu cần) Bài tập 3:
Yêu cầu của biên bản một cuộc họp: chính xác về thời gian, địa điểm, thành phần. Nọi dung cuộc họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng. Cuối biên bản cần có chữ kí của chủ tọa và thư kí cuộc họp.
Bài tập 4:
Yêu cầu của đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
+ Tiêu đề.
+ Kính gửi (Đoàn cấp trên).
+ Lí do xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
+ Những cam kết.
+ Địa điểm, ngày... tháng... năm...
+ Người viết kí và ghi rõ họ tên.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
PHÁT BIỂU TỰ DO
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Có những hiểu biết đầu tiên về phát biểu tự do (khái niệm, những điểm giống nhau và khác nhau so với phát biểu theo chủ đề).
- Nắm được một số nguyên tắc và yêu cầu của phát biểu tự do.
- Bước đầu vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ đề mà các em thấy hứng thú và có mong muốn được trao đổi ý kiến với người nghe.
B- PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học:
Bài học kết hợp lí thuyết và thực hành. Cần khai thác tính tích cực, chủ động của học sinh. Có thể cho học sinh thảo luận, gợi cho học sinh tưởng tượng và luyện tập cách phát biểu tự do.
2. Phương tiện dạy học
SGK, GA, phiếu học tập ...
C- NỘI DUNG, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu những tình huống nảy sinh phát biểu tự do.
1- GV nêu yêu cầu:
Hãy tìm một vài ví dụ ở đời sống quanh mình để chứng tỏ rằng: trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ phát biểu những ý kiến mà mình đã chuẩn bị kĩ càng, theo những chủ đề định sắn.
- HS dựa vào phần gợi ý trong SGK để tìm ví dụ.
- GV nhận xét và nêu thêm một số ví dụ khác.
I. TÌM HIỂU VỀ PHÁT BIỂU TỰ DO
1. Những trường hợp được coi là phát biểu tự do.
+ Trong buổi giao lưu: "chát với 8X" của đài truyền hình kĩ thuật số, khi được người dẫn chương trình gợi ý: "trong chuyến đi châu Âu, kỉ niệm nào anh nhớ nhất?", một khách mời (nhạc sĩ) đã phát biểu: "Có rất nhiều kỉ niệm đáng nhớ trong chuyến đi ấy: chụp ảnh lưu niệm với bạn bè; những buổi biểu diễn; gặp gỡ bà con Việt Kiều;... Nhưng có lẽ kỉ niệm đáng nhớ nhất trong chuyến đi ấy, vâng, tôi nhớ ra rồi, đó là đêm biểu diễn cho bà con Việt kiều ta ở Pa-ri... ". Và cứ thế, vị khách mời đã phát biểu rất say sưa những cảm nhận của mình về đêm biểu diễn ấy: nhạc sĩ biểu diễn ra sao, bà con cảm động thế nào, những người nước ngoài có mặt hôm ấy đã phát biểu những gì,...
+ Một bạn học sinh khi được cô giáo nêu vấn đề: "Hãy phát biểu những hiểu biết của em về thơ mới Việt Nam giai đoạn 30- 45" đã giơ tay xin ý kiến: "Thưa cô, em chỉ xin phát biểu về mảng thơ tình thôi được không ạ". Được sự đồng ý của cô giáo, bạn học sinh ấy đã phát biểu một cách say sưa, hào hứng (tuy có phần hơi lan man) về mảng thơ tình trong phong trào thơ mới: những nhà thơ có nhiều thơ tình, những bài thơ tình tiêu biểu, những cảm nhận về thơ tình,...
+ Trong buổi Đại hội chi đoàn, mặc dù không được phân công tham luận nhưng ngay sau khi nghe bạn A phát biểu về phong trào "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", bạn B đã xin phát biểu và bạn đóng góp nhiều ý kiến rất hay, rất bổ ích, thậm chí còn hơn cả bài phát biểu chuẩn bị sẵn của bạn A.
Trên đây là những ví dụ về phát biểu tự do.
2- GV nêu vấn đề:
Từ những ví dụ nêu trên, anh (chị) hãy trả lời câu hỏi: Vì sao con người luôn có nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do?
- HS dựa vào ví dụ và tình huống nêu ra trong SGK để phát biểu. 2. Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do.
+ Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê (hay buộc phải tìm hiểu). Tri thức thì vô cùng mà hiểu biết của mỗi người có hạn nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn thường gặp.
+ "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Vì vậy, phát biểu tự do là một nhu cầu (muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một yêu cầu (người khác muốn được nghe mình nói). Qua phát biểu tự do, con người sẽ hiểu người, hiểu mình và hiểu đời hơn.
3- GV nêu câu hỏi trắc nghiệm:
Làm thế nào để phát biểu tự do thành công?
a) Không được phát biểu về những gì mình không hiểu biết và thích thú.
b) Phải bám chắc chủ đề, không để bị xa đề hoặc lạc đề.
c) Phải tự rèn luyện để có thể nhanh chónh tìm ý và sắp xếp ý.
d) Nên xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh.
e) Chỉ nên tập trung vào những nội dung có khả năng làm cho người nghe cảm thấy mới mẻ và thú vị.
g) Luôn luôn quan sát nét mặt, cử chỉ của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời.
- HS dựa vào kinh nghiệm bản thân và những điều tìm hiểu trên đây để có những lựa chọn thích hợp. 3. Cách phát biểu tự do
+ Phát biểu tự do là dạng phát biểu trong đó người phát biểu trình bày với mọi người về một điều bất chợt nảy sinh do mình thích thú, say mê hoặc do mọi người yêu cầu.
+ Vì bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài dự tính nên người phát biểu không thể tức thời xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh có sự chuẩn bị công phu.
+ Người phát biểu sẽ không thành công nếu phát biểu về một đề tài mà mình không hiểu biết và thích thú. Vì có hiểu biết mới nói đúng, có thích thú mới nói hay. Nhưng hứng thú không dễ đến, hiểu biết thì có hạn, càng không thể đến một cách bất ngờ. Muốn tạo hứng thú và có vốn hiểu biết, không có cách gì hơn là say mê học tập, tìm hiểu, sống nhiệt tình và say mê với cuộc đời.
+ Phát biểu dù là tự do cũng phải có người nghe. Phát biểu chỉ thực sự thành công khi thực sự hướng tới người nghe. Người phát biểu phải chọn đề tài phù hợp, có cách nói phù hợp với người nghe. Trong quá trình phát biểu cần quan sát nét mặt, cử chỉ,... của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. Thành công của phát biểu tự do chỉ thực sự có được khi hứng thú của người nói bắt gặp và cộng hưởng với hứng thú của người nghe. Dĩ nhiên, không người nghe nào hứng thú với những gì đã làm họ nhàm chán trừ khi điều không mới được phát biểu bằng cách nói mới.
Như vậy, trong tất cả các phương án trên, chỉ có phương án (d) là không lựa chọn còn lại đều là những cách khiến phát biểu tự do thành công.
Lưu ý: đọc kĩ phần ghi nhớ.
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
1- GV có thể đưa mục (4) trong SGK vào phần luyện tập để khắc sâu những điều cần ghi nhớ ở mục (3).
- Trên cơ sở mục (3), HS cụ thể hóa những điều đặt ra ở mục (4). 1. Luyện tập tình huống phát biểu tự do (mục 4- SGK)
Bước 1: Chọn chủ đề cụ thể.
Bước 2: Kiểm tra nhanh xem vì sao mình chọn chủ đề ấy (tâm đắc? được nhiều người tán thành? chủ đề mới mẻ?... hay là tất cả những lí do đó?).
Bước 3: Phác nhanh trong óc những ý chính của lời phát biểu và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lí.
Bước 4: Nghĩ cách thu hút sự chú ý của người nghe (nhấn mạnh những chỗ có ý nghĩa quan trọng; đưa ra những thông tin mới, bất ngờ, có sức gây ấn tượng; lồng nội dung phát biểu vào những câu chuyện kể lí thú, hấp dẫn; tìm cách diễn đạt dễ tiếp nhận và trong hoàn cảnh thích hợp có thêm sự gợi cảm hay hài hước; thể iện sự hào hứng của bản thân qua ánh mắt, giọng nói, điệu bộ; tạo cảm giác gần gũi, có sự giao lưu giữa người nói và người nghe).
2. GV hướng dẫn HS thực hiện các bài luyện tập trong SGK. 2. Phần luyện tập trong SGK
+ Tiếp tục sưu tầm những lời phát biểu tự do đặc sắc (Bài tập 1).
+ Ghi lại lời phát biểu tự do về một cuốn sách đang được giới trẻ quan tâm, yêu thích và phân tích:
- Đó đã thật sự là phát biểu tự do hay vẫn là phát biểu theo chủ đề định sẵn?
- So với những yêu cầu đặt ra cho những ý kiến phát biểu tự do thì lời phát biểu của bản thân có những ưu điểm và hạn chế gì?
Lưu ý: cần bán sát khái niệm, những yêu cầu và cách phát biểu tự do để phân tích.
3. GV có thể chọn một chủ đề bất ngờ và khuyến khích những học sinh có hứng thú và hiểu biết thực hành- cả lớp nghe và nhận xét, góp ý. 3. Thực hành phát biểu tự do
Có thể chọn một trong các đề tài sau:
+ Dòng nhạc nào đang được giới trẻ ưa thích?
+ Quan niệm thế nào về "văn hóa game"?
+ Tình yêu tuổi học đường- nên hay không nên?
+ Chương trình truyền hình mà bạn yêu thích?
v. v...
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
VĂN BẢN TỔNG KẾT
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS :
Hiểu được mục đích yêu cầu, nội dung và phương pháp thể hiện của văn bản tổng kết thông thường.
Biết cách lập dàn ý, từ đó viết được một văn bản tổng kết có nội dung đơn giản, phù hợp với trình độ HS THPT.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hướng dẫn tìm hiểu ví dụ, thảo luận rút ra kiến thức và kỹ năng thực hành.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Trình bày khái niệm ngôn ngữ hành chính và phong cách ngôn ngữ hành chính.
2. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu cách viết văn bản tổng kết I. CÁCH VIẾT VĂN BẢN TỔNG KẾT
1- GV yêu cầu HS đọc văn bản tổng kết trong SGK và trả lời các câu hỏi:
a) Đọc các đề mục và nội dung của văn bản trên, anh (chị) có nhận xét gì về bố cục và những nội dung chính của một văn bản tổng kết?
b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu như thế nào?
- HS làm việc cá nhân với văn bản rồi phát biểu ý kiến. Các HS khác nghe, nhận xét và bổ sung. 1. Tìm hiểu ví dụ
a) Bố cục của văn bản tổng kết trên đây có 3 phần:
+ Phần mở đầu:
- Quốc hiệu hoặc tên tổ chức (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh- Trường ĐHSPHN- Đội thanh niên tình nguyện số 2).
- Địa điểm, ngày... tháng... năm (Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007).
- Tiêu đề (Báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện tại các trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công với nước).
+ Phần nội dung báo cáo gồm:
- Tình hình tổ chức: địa điểm hoạt động (...), thời gian (...), số lượng tham gia (...).
- Kết quả hoạt động (Hoạt động chăm sóc thương bệnh binh và người có công với nước; Hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao; Vệ sinh môi trường, tôn tạo cảnh quan; Hoạt động tổ chức ôn tập văn hóa và sinh hoạt hè cho con em thương binh, bệnh binh; Hoạt động xây dựng công trình thanh niên và tặng quà thương binh, bệnh binh).
- Đánh giá chung.
+ Phần kết thúc: người viết báo cáo kí tên (Nguyễn Văn Hiếu).
b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, mỗi việc một đề mục, mỗi ý một lần xuống dòng, gạch đầu dòng, các câu sử dụng thường lược chủ ngữ.
2- GV yêu cầu HS từ việc tìm hiểu VD trên hãy cho biết yêu cầu đối với văn bản tổng kết.
- HS tự rút ra kết luận.
- GV nhận xét và cho 1 HS đọc phần Ghi nhớ để khắc sâu. 2. Yêu cầu đối với văn bản tổng kết
- Văn bản tổng kết nhằm nhìn nhận, đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm khi kết thúc một công việc hay một giai đoạn công tác.
- Muốn viết được văn bản tổng kết, cần:
+ Tập hợp tư liệu, số liệu đầy đủ, chính xác.
+ Lần lượt viết các phần: mở đầu; nội dung báo cáo (tình hình và kết quả thực hiện công việc, bài học kinh nghiệm và kiến nghị); kết thúc.
+ Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng.
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Đọc văn bản (SGK) và trả lời câu hỏi:
a) Văn bản trên đã đạt được những yêu cầu nào của một văn bản tổng kết?
b) Người trích lược đi một vài đoạn, một vài ý trong văn bản (...). Anh (chị) đoán xem trong các đoạn bị lược đi ấy, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu gì?
c) Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu nội dung nào cần bổ sung?
- GV có thể cho HS quan sát trên màn hình máy chiếu.
- HS đọc và thảo luận, có thể bổ sung (bằng cách soạn thảo kiểu chữ khác) vào những chỗ bị lược (...).
- GV cho HS quan sát tiếp văn bản hoàn chỉnh để HS đối chiếu, tự đánh giá. Bài tập 1:
a) Văn bản trên đã đạt được một số yêu cầu của một văn bản tổng kết. Đó là:
- Đảm bảo bố cục 3 phần: mở đầu; nội dung báo cáo và kết thúc.
- Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng.
b) T rong những đoạn bị lược, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu:
- kết quả của công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
- Số đăng kí phấn đấu trong học tập và kết quả đạt được.
- Số tình nguyện tham gia phong trào chống tệ nạn xã hội và kết quả đạt được.
- Số tình nguyện chung sức cùng cộng đồng tham gia công tác xã hội và kết quả đạt được.
- Công tác phát triển đoàn viên.
c) Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu một số nội dung cần bổ sung:
- Tên hiệu của Đoàn, tên đoàn trường và tên chi đoàn.
- Mục II và mục IV nên cho vào một mục chung là: Kết quả công tác đoàn.
- Đánh giá chung.
Bài tập 2: Nếu được giao nhiệm vụ viết một bản tổng kết phong trào học tập và rèn luyện của lớp trong năm học vừa qua, anh (chị) sẽ thực hiện những công việc gì?
a) Chuẩn bị tư liệu ra sao?
b) Lập dàn ý văn bản thế nào?
Sau khi lập dàn ý, hãy viết vài đoạn thuộc phần thân bài của văn bản ấy.
- GV hướng dẫn, gợi ý.
- HS suy nghĩ và viết.
- GV nhận xét. Bài tập 2:
a) Chuẩn bị tư liệu: tư liệu về kết quả xếp loại học tập và kết quả xếp loại hạnh kiểm,...
b) Dàn ý:
Phần đầu:
- Quốc hiệu, tên trường, lớp.
- Địa điểm, ngày... tháng... năm...
- Tiêu đề báo cáo: Báo cáo tổng kết phong trào học tập và rèn luyện- lớp (...)- năm học (...).
Phần nội dung:
- Đặc điểm tình hình lớp.
- Kết quả học tập.
- Kết quả rèn luyện.
- Bài học kinh nghiệm.
- Đánh giá chung.
Phần kết: kí tên.
Chú ý: người viết nên chọn nội dung cơ bản (kết quả học tập và kết quả rèn luyện) để viết thành những đoạn văn bản.
Hoạt động 5: Củng cố, hướng dẫn học ở nhà D. Củng cố, hướng dẫn học ở nhà
- GV củng cố lại toàn bài và hướng dẫn công việc ở nhà.
- HS ghi chép để thực hiện. 1) Củng cố:
Văn bản tổng kết được viết để nhìn nhận, đánh giá kết quả khi kết thúc một công việc nào đó. Muốn viết được văn bản tổng kết cần có tư liệu, cần diễn đạt đúng đặc trưng văn bản hành chính và cần tuân thủ theo 3 phần.
2) Hướng dẫn học ở nhà
- Tiếp tục hoàn thành bài tập (2).
- Tìm hiểu một số hoạt động đã qua của trường, lớp để viết báo cáo.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT:
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng Việt) đã được học trong trương trình Ngữ văn từ lớp 10 đến lớp 12.
- Nâng cao thêm năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt ở 2 dạng nói và viết, và ở 2 quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hệ thống hoá kiến thức, vấn đáp, thảo luận .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
GV hệ thống hóa kiến thức bằng cách nêu một số câu hỏi để HS trả lời:
1) Giao tiếp là gì? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
2) Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?
3) Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào?
4) Nhân vật giao tiếp có vai trò và đặc điểm gì?
5) Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân?
6) Thế nào là nghĩa của câu? Câu có mấy thành phần nghĩa? Là những thành phần nào? Đặc điểm của mỗi thành phần?
7) Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
- HS ôn tập lại những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trên cơ sở câu hỏi và những gợi ý của GV. 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
+ Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động.
+ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện; quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người đọc thực hiện. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời tại cùng một địa điểm (hội thoại), cũng có thể ở các thời điểm và khoảng không gian cách biệt (qua văn bản viết).
2. Nói và viết
Hai dạng nói và viết có sự khác biệt:
+ Về điều kiện để tạo lập và lĩnh hội văn bản.
+ Về đường kênh giao tiếp.
+ Về loại tín hiệu (âm thanh hay chữ viết).
+ Về các phương tiện phụ trợ (ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối với ngôn ngữ viết).
+ Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản,...
3. Ngữ cảnh
+ Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản.
+ Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh.
4. Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong ngữ cảnh. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên lượt lời.
Các nhân vật giao tiếp có những đặc điểm về các phương diện: vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vốn sống, văn hóa,... Những đặc điểm đó luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ.
5. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân
Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói- những sản phẩm cụ thể của cá nhân. Trong hoạt động đó, các nhân vật giao tiếp vừa sử dụng những yếu tố của hệ thống ngôn ngữ chung và tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực chung, đồng thời biểu lộ những nét riêng trong năng lực ngôn ngữ của cá nhân. Cá nhân sử dụng tài sản chung đồng thời cũng làm giàu thêm cho tài sản ấy.
6. Nghĩa của câu
Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu đều có nghĩa.
+ Nghĩa của câu là nội dung mà câu biểu đạt.
+ Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa tình thái thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhạn, đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.
7. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
+ Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực.
+ Vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo các phương thức chung.
+ Khi cần thiết có thể tiếp nhận những yếu tố tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần chống lạm dụng tiếng nước ngoài.
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
- Gv yêu cầu Hs đọc đoạn trích (SGK) và phân tích theo các yêu cầu:
1) Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết nào? (lời nhân vật và lời tác giả).
2) Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời nói đầu tiên của lão Hạc.
3) Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!".
4) Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ và nhà văn Nam Cao. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó.
- HS đọc kĩ đoạn trích, thảo luận về các yêu cầu đặt ra, phát biểu ý kiến và tranh luận trước lớp.
- Sau mỗi câu hỏi, GV nhận xét và nêu câu hỏi tiếp theo. 1. Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo:
Lão Hạc (nói)
Ông giáo (nói)
- Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
- Cụ bán rồi?
- Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
- Thế nó cho bắt a?
- Khốn nạn... nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!
- Cụ cứ tưởng thế ...để cho nó làm kiếp khác.
- Ông giáo nói phải!... như kiếp tôi chẳng hạn!
- Kiếp ai cũng thế thôi... hơn chăng?
- Thế thì... kiếp gì cho thật sung sướng?
Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:
+ Hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo luân phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người nói trước và kết thúc sau nên số lượt nói của lão là 5 còn số lượt nói của ông giáo là 4. Vì tức thời nên có lúc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ "hỏi cho có chuyện" (Thế nó cho bắt à?)
+ Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời (...), cuối cùng thì giọng đầy chua chát (...). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (- Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi.
+ Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra... ).
+ Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra,...).
+ Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn...Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó., ...).
2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt chi phối đến nội dung và cách thức giao tiếp:
+ Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "cậu vàng" là "người thân" duy nhất.
Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát.
Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo.
+ Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật. Trong đoạn trích, ở lời thoại thứ nhất của lão Hạc ta thấy rất rõ:
- Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán "cậu vàng".
- Cách thức nói của lão Hạc: "nói ngay", nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới hô gọi (ông giáo ạ!) sau.
- Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), lão Hạc vừa buồn vừa đau (gọi con chó là "cậu vàng", coi việc bán nó là giết nó: "đi đời rồi"). Đối với ông giáo, lão Hạc tỏ ra rất kính trọng vì mặc dù ông giáo ít tuổi hơn nhưng có vị thế hơn, hiểu biết hơn (gọi là "ông" và đệm từ "ạ" ở cuối).
3. Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!":
- Nghĩa sự việc: thông báo việc con chó biết nó chết (c8u cậu biết là cu cậu chết).
- Nghĩa tình thái:
+ Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là "cu cậu".
+ Việc con chó biết nó chết là một bất ngờ (bấy giờ... mới biết là...).
4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ nhà văn Nam Cao:
+ Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt,... Có gì chưa hiểu, hai nhân vật có thể trao đổi qua lại.
+ Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản được học ở THPT.
- Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà :
Giao cho 4 tổ chuẩn bị 4 nội dung
Tổ 1 : Các kiểu văn bản được học ở THPT.
Tổ 2 : Các bước của quá trình viết một văn bản nói chung.
Tổ 3 : Viết văn bản nghị luận.
Tổ 4 : Viết nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
2. Tổ chức ôn tập trên lớp theo cách trình bày và thảo luận
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập các tri thức chung I. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC CHUNG
1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THPT và cho biết những yêu cầu cơ bản của các kiểu loại đó.
- HS làm việc theo nhóm (mỗi nhóm thống kê một khối lớp) và các nhóm lần lượt trình bầy.
- GV đánh giá quá trình làm việc của HS và nhấn mạnh một số kiến thức cơ bản. 1. Các kiểu loại văn bản
a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ,...
b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả,... của sự vật, hiện tượng, vấn đề,... giúp gười đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.
c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,... đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục.
Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,...
2- GV nêu câu hỏi:
Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc gì?
- HS nhớ lại những kiến thức đã học để trả lời. 2. Cách viết văn bản
Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc:
+ Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản.
+ Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản.
+ Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung và tương ứng với nội dung là hình thức thích hợp.
Hoạt động 2: Hướng dẫn ôn tập các tri thức về văn nghị luận II. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC VĂN NGHỊ LUẬN
1- GV nêu câu hỏi để HS ôn lại đề tài cơ bản của văn nghị luận:
a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào?
b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt?
- HS suy nghĩ và trả lời 1. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường.
a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành 2 nhóm: nghị luận xã hội (các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội) và nghị luận văn học (các đề tài thuộc lĩnh vực văn học)
b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt:
+ Điểm chung:
- Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,... đối với các vấn đề nghị luận.
- Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục.
+ Điểm khác biệt:
- Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc.
- Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.
2- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập luận trong văn nghị luận:
a) Lập luận gồm những yếu tố nào?
b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ?
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm.
d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục.
đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận đó trong bài nghị luận.
- HS nhớ lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
2. Lập luận trong văn nghị luận
a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận.
b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm.
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm:
+ Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận.
+ Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp với lí lẽ.
+ Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm.
d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:
+ Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày.
+ Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.
đ) Các thao tác lập luận cơ bản:
+ Thao tác lập luận phan tích.
+ Thao tác lập luận so sánh.
+ Thao tác lập luận bác bỏ.
+ Thao tác lập luận bình luận.
Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận.
3- GV nêu câu hỏi ôn tập về bố cục bài nghị luận:
a) Mở bài có vai trò như thế nào? Phải đạt những yêu cầu gì? Cách mở bài cho các kiểu nghị luận.
b) Vị trí phần thân bài? Nội dung cơ bản? Cách sắp xếp các nội dung đó? Sự chuyển ý giữa các đoạn?
c) Vai trò và yêu cầu của phần kết bài? Cách kết cho các kiểu nghị luận đã học?
- HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
3. Bố cục của bài văn nghị luận
a) Mở bài có vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người đọc (người nge).
Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài; hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
b) Thân bài là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp lập luận thích hợp.
Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các nội dung phải có quan hệ lôgíc chặt chẽ.
Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn.
c) Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
4- GV nêu câu hỏi ôn tập về diễn đạt trong văn nghị luận:
a) Yêu cầu của diễn đạt? Cách dùng từ, viết câu và giọng văn?
b) Các lỗi về diễn đạt và cách khắc phục.
- HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
4. Diễn đạt trong văn nghị luận
+ Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,...) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
+ Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,...Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,...
+ Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước,...
+ Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề nghị luận,...
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
- GV yêu cầu 1 HS đọc 2 đề văn (SGK) và hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu luyện tập.
a) Tìm hiểu đề:
- Hai đề bài yêu cầu viết kiểu bài nghị luận nào?
- Các thao tác lập luận cần sử dụng để làm bài là gì?
- Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết? 1. Đề văn (SGK).
2. Yêu cầu luyện tập:
a) Tìm hiểu đề:
+ Kiểu bài: nghị luận xã hội (đề 1), nghị luận văn học (đề 2).
+ Thao tác lập luận: cả 2 đề đều vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích.
+ Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài viết:
- Với đề 1: Trước hết cần khẳng định câu nói của Xô-cơ-rát với người khách và giải thích tại sao ông lại nói như vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện và bình luận.
- Với đề 2: Trước hết cần chọn đoạn thơ để phân tích. Sau đó căn cứ vào nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của đoạn để chia thành các luận điểm.
b) Lập dàn ý cho bài viết.
Trên cơ sở tìm hiểu đề, GV chia HS thành hai nhóm, mỗi nhóm tiến hành lập dàn ý cho một đề bài. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày trên bảng để cả lớp phân tích, nhận xét. b) Lập dàn ý cho bài viết:
Tham khảo sách Bài tập Ngữ văn 12 hoặc Dàn bài làm văn 12
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học.
Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Tài liệu tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Nêu vấn đề, thảo luận .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu các giá trị văn học. I. GIÁ TRỊ VĂN HỌC
1- GV nêu câu hỏi:
Thế nào là giá trị văn học? Văn học có những giá trị cơ bản nào?
- HS dựa vào nội dung SGK và nhận thức cá nhân để trả lời câu hỏi. 1. Khái quát chung
+ Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống.
+ Những giá trị cơ bản:
- Giá trị nhận thức.
- Giá trị giáo dục.
- Giá trị thẩm mĩ.
2- Một HS đọc mục 1 (phần I- SGK).
- GV nêu yêu cầu:
Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị nhận thức và cho ví dụ.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị nhận thức.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 2. Giá trị nhận thức
+ Cơ sở:
- Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống rồi chuyển hóa những hiểu biết đó vào nội dung tác phẩm. Bạn đọc đến với tác phẩm sẽ được đáp ứng nhu cầu nhận thức.
- Mỗi người chỉ sống trong một khoảng thời gian nhất định, ở những không gian nhất định với những mối quan hệ nhất định. Văn học có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi.
- Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động vào cuộc sống một cách có hiệu quả.
+ Nội dung:
- Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: nhận thức nhiều mặt cuộc sống với những thời gian, không gian khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai, các vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán,...). Ví dụ (...).
- Quá trình tự nhận thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh,... của con người), từ đó mà hiểu chính bản thân mình. Ví dụ (...).
3- Một HS đọc mục 2 (phần I- SGK).
- GV nêu yêu cầu:
Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị giáo dục và cho ví dụ.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị giáo dục.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 3. Giá trị giáo dục
+ Cơ sở:
- Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương.
- Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng- tình cảm, nhận xét, đánh giá, ... của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc.
- Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức.
+ Nội dung:
- Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống. Ví dụ (...).
- Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ (...).
- Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ (...).
- Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải- trái, tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. Ví dụ (...).
+ Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,...). Văn học cảm hóa con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học không chỉ góp phần hoàn thiện bản thân con người mà còn hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực, vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. Ví dụ (...).
4- Một HS đọc mục 3 (phần I- SGK).
- GV nêu yêu cầu:
Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị thẩm mĩ và cho ví dụ.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị thẩm mĩ.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 4. Giá trị thẩm mĩ
+ Cơ sở:
- Con người luôn có nhu cầu cảm thụ, thưởng thức cái đẹp.
- Thế giới hiện thực đã có sẵn vẻ đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. Nhà văn, bằng năng lực của mình đã đưa cái đẹp vào tác phẩm một cách nghệ thuật, giúp người đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận được cái đẹp của chính tác phẩm.
- Giá trị thẩm mĩ là khả năng của văn học có thể đem đến cho con người những rung động trước cái đẹp (cái đẹp cuộc sống và cái đẹp của chính tác phẩm).
+ Nội dung:
- Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc đời, lịch sử,...). Ví dụ (...).
- Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng- tình cảm, những hành động, lời nói,... ). Ví dụ (...).
- Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ (...).
- Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ,...) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. Ví dụ (...).
5- GV nêu câu hỏi:
3 giá trị của văn học có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- HS bằng năng lực kái quát, liên tưởng, suy nghĩ cá nhân và trình bày.
- GV nhận xét và nhấn mạnh mối quan hệ của 3 giá trị. 5. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học
+ 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cùng tác động đến người đọc (khái niệm chân- thiện- mĩ của cha ông).
+ Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá trị tạo nên đặc trưng của văn học.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu tiếp nhận văn học. II. TIẾP NHẬN VĂN HỌC
1- Một HS đọc mục 1 và 2 (phần II- SGK).
- GV nêu câu hỏi:
1) Tiếp nhận văn học là gì?
2) Phân tích các tính chất trong tiếp nhận văn học.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính- nêu khái niệm, phân tích tính chất- có ví dụ.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học
Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,... làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút.
Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
+ Phân biệt tiếp nhận và đọc: tiếp nhận rộng hơn đọc vì tiếp nhận có thể bằng truyền miệng hoặc bằng kênh thính giác (nghe).
2. Tính chất tiếp nhận văn học
Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp (tác giả và người tiếp nhận, người nói và người nghe, người viết và người đọc, người bày tỏ và người chia sẻ, cảm thông). Vì vậy, gặp gỡ, đồng điệu hoàn toàn là điều khó. Điều này thể hiện ở 2 tính chất cơ bản sau:
+ Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai trò quan trọng: năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,...Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhận mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của gười tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Ví dụ (...).
+ Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ, đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn từ đa nghĩa,...) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,...). Ví dụ (...).
3- Một HS đọc mục 3 (phần II- SGK).
- GV nêu câu hỏi:
a) Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học?
b) Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự?
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính (có ví dụ).
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học
a) Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học:
+ Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến.
+ Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
+ Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần:
+ Nâng cao trình độ.
+ Tích lũy kinh nghiệm.
+ Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn.
+ Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
+ Không nên suy diễn tùy tiện.
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
- GV hướng dẫn, gợi ý để HS tự làm ở nhà. III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Có người cho giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người, hay nói như Thạch Lam là "làm cho lòng người được trong sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao? Bài tập 1:
+ Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các giá trị khác.
+ Cần đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể tách rời với các giá trị khác.
Bài tập 2: Phân tích một tác phẩm văn học cụ thể (tự chọn) để làm sáng tỏ các giá trị (hoặc các cấp độ) trong tiếp nhận văn học. Bài tập 2:
Tham khảo các ví dụ trong SGK và trong bài giảng của thầy.
Bài tập 3: Thế nào là cảm và hiểu trong tiếp nhận văn học. Bài tập 3:
Đây là cách nói khác về các cấp độ khác nhau trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhận cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận lí tính.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT:
LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản từ lớp 10 đến lớp 12 về lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ.
- Nâng cao hơn nữa kĩ năng sử dụng Tiếng Việt phù hợp với những đặc điểm loại hình và từng phong cách ngôn ngữ.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hệ thống hoá kiến thức, vấn đáp , thảo luận .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tổng kết về nguồn gốc, lịch sử phát triển của tiếng Việt và đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập.
- GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học.
- HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung. I. TỔNG KẾT VỀ NGUỒN GỐC, LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIẾNG VIỆT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ ĐƠN LẬP.
Bảng ôn tập
Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
a) Nguồn gốc: Tiếng Việt thuộc:
- Họ: ngôn ngữ Nam Á.
- Dòng: Môn- Khmer.
- Nhánh: Tiếng Việt Mường chung.
b) Các thời kì trong lịch sử:
- Tiếng Việt trong thời kì dựng nước.
- Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
- Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ.
- Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc.
- Tiếng Việt trong thời kì từ sau cách mạng tháng Tám đến nay. a) Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
b) Từ không biến đổi hình thái.
c) Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
Hoạt động 2: Tổ chức tổng kết về phong cách ngôn ngữ văn bản.
- GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học.
- HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
II. TỔNG KẾT VỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ VĂN BẢN
Bảng thứ nhất:
Tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách.
PCNG
sinh hoạt PCNG
nghệ thuật PCNG
báo chí PCNG
chính luận PCNG
khoa học PCNG
hành chính
Thể loại văn bản tiêu biểu -Dạng nói (độc thoại, đối thoại)
-Dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ.
-Dạng lời nói tái hiện (trong tác phẩm văn học) -Thơ ca, hò vè,...
-truyện, tiểu thuyết, kí,...
-Kịch bản,... - Thể loại chính: Bản tin, Phóng sự, Tiểu phẩm.
- Ngoài ra: thư bạn đọc, phỏng vấn, quảng cáo, bình luận thời sự,... -Cương lĩnh
- Tuyên bố.
-Tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu.
-Các bài bình luận, xã luận.
-Các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị,... - Các loại văn bản khoa học chuyên sâu: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học,...
- Các văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học: giáo trình, giáo khoa, thiết kế bài dạy,...
- Các văn bản phổ biến khoa học: sách phổ biến khoa học kĩ thuật, các bài báo, phê bình, điểm sách,... -Nghị định, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,...
-Giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,...
-Đơn, bản khai, báo cáo, biên bản,...
Bảng thứ hai:
Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của từng phong cách
PCNG
sinh hoạt PCNG
nghệ thuật PCNG
báo chí PCNG
chính luận PCNG
khoa học PCNG
hành chính
Đặc trưng cơ bản - Tính cụ thể
-Tính cảm xúc.
- Tính cá thể
-Tính hình tượng.
-Tính truyền cảm.
-Tính cá thể hóa. -Tính thông tin thời sự.
-Tính ngắn gọn.
-Tính sinh động, hấp dẫn. - Tính công khai về quan điểm chính trị.
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
- Tính truyền cảm, thuyết phục. -Tính trừu tượng, khái quát.
-Tính lí trí, lôgíc.
-Tính phi cá thể. -Tính khuôn mẫu.
-Tính minh xác.
-Tính công vụ.
Hoạt động 3: Luyện tập III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: So sánh hai phần văn bản (mục 4- SGK), xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai văn bản.
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để xác định và phân tích.
- HS thảo luận theo nhóm học tập, cử đại diện trình bày và tham gia tranh luận với các nhóm khác. Bài tập 1: Hai phần văn bản đều có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách ngôn ngữ khác nhau:
+ Phần văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgíc, tính phi cá thể.
+ Phần văn bản (b) được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa.
Bài tập 2: Đọc văn bản lược trích (mục 5- SGK) và thực hiện các yêu cầu:
a) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
b) Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu văn bản.
c) Đóng vai một phóng viên báo hàng ngày và giả định văn bản trên vừa được kí và ban hành một vài giờ trước, anh (chị) hãy viết một tin ngắn theo phong cách báo chí (thể loại bản tin) để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản.
- GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu trên.
- HS làm việc cá nhân và trình bày kết quả trước lớp để thảo luận. Bài tập 2:
a) Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính.
b) Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc điểm:
+ Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường gậưp trong phong cách ngôn ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này,...
+ Về câu: văn bản sử dụng kiêểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ... căn cứ... xét đề nghị... quyết định I... II... III... IV... V... VI...
+ Về kết cấu: văn bản có kết cấu theo khuôn mẫu 3 phần:
- Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày thánh năm, tên quyết định.
- Phần chính: nội dung quyết định.
- Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái).
c) Tin ngắn:
Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban,... còn quy định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.
BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
- Nắm vững nội dung cơ bản của cả ba phần: Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong SGK Ngữ văn 12, chủ yếu ở tập hai.
- Biết cách vận dụng những kiến thức và kĩ năng Ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện để đạt kết quả tốt theo hình thức kiểm tra, đánh giá mới.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. Về việc tổ chức ra đề
GV (nhà trường) có thể tự ra đề hoặc do cấp quản lí tổ chức ra đề riêng. Đề kiểm tra tổng hợp cuối năm, lại là cuối cấp nên ra đề theo hướng đổi mới, phối hợp cả trắc nghiệm và tự luận. Chú ý, dù ở hình thức nào, đề kiểm tra cũng phải có đủ khả năng đánh giá một cách trung thực chất lượng HS. Muốn vậy, phải bám sát yêu cầu của chương trình và nội dung SGK, tránh ra đề quá dễ hoặc quá khó, không phản ánh đầy đủ trình độ HS.
2. Về nội dung kiến thức
Kiến thức của cả ba phần trong chương trình lớp 12, chú trọng hơn ở học kì hai. GV hướng dẫn HS ôn tập một số trọng tâm sau:
a) Phần văn gồm:
+ Phần văn học Việt Nam: chủ yếu là những tác phẩm văn xuôi, kịch và một số văn bản nhật dụng.
+ Phần văn học nước ngoài: Thuốc (Lỗ Tấn), Số phận con người (Sô-lô-khốp), Ông già và biển cả (Hê-ming-uê).
+ Phần lí luận văn học.
b) Phần tiếng Việt: Nhân vật giao tiếp, Thực hành về hàm ý, Phong cách ngôn ngữ hành chính.
c) Phần làm văn: Mở bài và kết bài, Hành văn trong văn nghị luận, phát biểu tự do và các bài làm văn số 5, số 6.
3) Về kĩ năng.
Kĩ năng làm bài trắc nghiệm và đề tự luận theo hướng phát huy tính sáng tạo.
4) Về tổ chức kiểm tra.
Có hai hình thức tổ chức:
+ Tổ chức kiểm tra tập trung trong toàn trường: HS được xếp phòng thi theo thứ tự a, b. c, mỗi phòng thi 24 HS với nhiều phiên bản đề khác nhau.
+ GV tự ra đề và tổ chức kiểm tra trong 90 phút (2 tiết) với nhiều phiên bản đề khác nhau.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THAM KHẢO.
A. ĐỀ.
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Câu 1: Đặc điểm nào sau đây không phải là biểu hiện nội dung nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân)?
A- Niềm khát khao tổ ấm gia đình.
B- Tình thương yêu giữa những người nghèo khổ.
C- Một tình huống đặc biệt: vui mà tội nghiệp, mừng mà vừa tủi vừa lo.
D- Số phận bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
Câu 2: Nhận xét nào sau đây nêu đầy đủ chủ đề truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân?
A- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kể về người vợ nhặt được của anh Tràng.
B- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả số phận bi thương của người nông dân trong nạn đói 1945 mà còn khẳng định sức sống kì diệu của họ.
C- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân thể hiện niềm khát khao về tổ ấm gia đình và tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau của những người nông dân trước cách mạng.
D- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân miêu tả số phận bi thương của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
Câu 3: Thành công chủ yếu về nghệ thuật của truyện Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) thể hiện ở phương diện nào?
A- Khắc họa tâm lí nhân vật và tạo màu sắc dân tộc đậm đà.
B- Khắc họa tâm lí nhân vật và xây dựng tình huống truyện.
C- Xây dựng tình huống truyện và khắc họa tính cách nhân vật.
D- Tạo màu sắc dân tộc đậm đà và xây dựng tình huống truyện.
Câu 4: Cất sử thi trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành thể hiện ở những yếu tố nào?
A- Ca ngợi con người anh hùng.
B- Miêu tả thiên nhiên hùng vĩ.
C- Xây dựng nhân vật và sử dụng ngôn ngữ.
D- Lựa chọn chủ đề, xây dựng cốt truyện và nhân vật, sử dụng giọng điệu và ngôn ngữ.
Câu 5: Nhận định: "Hành trình sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu chia làm hai giai đoạn với hai thiên hướng rõ rệt: trữ tình lãng mạn và cảm hứng về thế sự với những vấn đề đạo đức và triết học." đúng hay sai?
A- Đúng.
B- Sai.
Câu 6: Hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung Thành có ý nghĩa tượng trưng gì?
A- Sức sống tuyệt vời của thiên nhiên Việt Nam.
B- Cuộc đấu tranh bất khuất của dân làng Xô Man và các dân tộc Tây Nguyên.
C- Sự bất lực của bom đạn đế quốc Mĩ.
D- Sức sống và phẩm chất tốt đẹp của dân làng Xô Man và các dân tộc Tây Nguyên.
Câu 7: Tác giả Ông già và biển cả là ai?
A- Mác Tu-ên.
B- Hê-ming-êu
C- Giắc Lân-đơn.
D- O Hen-ri.
Câu 8: Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện ở những phương diện nào?
A- Chuẩn mực trong việc dùng từ, đặt câu và dựng đoạn.
B- Không dùng nhiều từ vay mượn, cách diễn đạt không quen thuộc với tiếng Việt.
C- Biểu hiện nội dung tư tưởng, tình cảm một cách sáng rõ và mạch lạc.
D- Tính chuẩn mực, không lai căng pha tạp, tính lịch sự văn hóa trong lời nói, sự sáng rõ, mạch lạc trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng, tình cảm.
Câu 9: Đoạn văn sau có những đặc sắc gì về diễn đạt?
Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.
(Hoài Thanh- Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)
A- Dùng từ chính xác, độc đáo; văn viết giàu hình ảnh.
B- Viết văn giàu hình ảnh, sử dụng biện pháp liệt kê.
C- Dùng từ chính xác, độc đáo sử dụng phép liệt kê, phép điệp từ, điệp cấu trúc.
D- Sử dụng phép điệp từ, điệp cấu trúc, liệt kê.
Câu 10: Đoạn văn sau đây sử dụng phép tu từ nào?
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nươc lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như nmột trận bão. ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.
(Nguyễn Trung Thành- Rừng xà nu)
A- Lặp cú pháp, liệt kê.
B- Lặp cú pháp, chêm xen.
C- Liệt kê, chêm xen.
D- Sử dụng nhiều kiểu câu, liệt kê.
Câu 11: Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao lập luận đưa ra lại bị phe đối lập bác lại?
Dựa vào số liệu thống kê từ năm 1945 đến nay, mỗi ngày có 12 cuộc chiến xảy ra, bao gồm các cuộc chiến tranh quốc tế hay nội chiến nhỏ. Xin hỏi mọi người, đó là trạng thái hòa bình hay không?
Bên đối lập đã bác lại:
Từ 1945 đến nay, mỗi gày nổ ra 12 cuộc chiến tranh. Con số này nêu ra không chính xác. Sự thật là những năm 60, tổng cộng đã nổ ra khoảng 30 cuộc chiến tranh, còn đến năm 80 thì cả thảy nổ ra chưa đến 10 cuộc. Điều này chẳng nói lên một xu thế hòa bình hay sao?
A- Luận cứ không đầy đủ.
B- Luận cứ không chính xác.
C- Luận cứ không tiêu biểu.
D- Luận cứ mâu thuẫn.
Câu 12: Lập luận sau mắc lỗi gì?
Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt trước những đôi mắt "dại đi vì đói" của hai đứa con. Bà cụ Tí chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.
A- Luận cứ không tiêu biểu.
B- Kết luận không rõ ràng.
C- Luận cứ mâu thuẫn.
D- Luận cứ không phù hợp với kết luận.
PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm)
Đề 1:
Câu 1: Giới thiệu khái quát về Lỗ Tấn và truyện ngắn Thuốc.
Câu 2: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Đề 2:
Câu 1: Giới thiệu khái quát về Hê-ming-uê và tiểu thuyết Ông già và biển cả.
Câu 2: Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngẵn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) để thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
B. ĐÁP ÁN
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm- mỗi câu đúng được 0.25 điểm)
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đáp án đúng C B A D A D B D C C B D
PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm)
Đề 1:
Câu 1:
+ Yêu cầu về nội dung kiến thức: Phần Tiểu dẫn bài Thuốc (Lỗ Tấn).
+ Yêu cầu hình thức: Một bài viết ngắn có hai phần, giới thiệu về Lỗ Tấn và giới thiệu về truyện ngắn Thuốc.
Câu 2:
Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và tình huống truyện:
- Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
- Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.
- Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
2) Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
+ Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.
3) Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo
+ Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao (Ngoại hình xấu, thô, tính tình có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già, nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám).
+ Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).
+ Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ
- Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
- Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
- Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".
+ Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí
- Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.
- Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
4) Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
+ Cái đói dồn đuổi con người.
+ Cái đói bóp méo cả nhân cách.
+ Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
+ Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
5) Giá trị nhân đạo:
+ Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
- Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
- Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
- Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
+ Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
- Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
- Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.
- Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.
Đề 2
Câu 1:
+ Yêu cầu về nội dung kiến thức: Phần Tiểu dẫn bài Ông già và biển cả (Hê-ming-uê).
+ Yêu cầu hình thức: Một bài viết ngắn có hai phần, giới thiệu về Hê-ming uê và giới thiệu về tiểu thuyết Ông già và biển cả.
Câu 2:
Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1) Giới thiệu đôi nét về nhà văn Tô Hoài, tập truyện Tây Bắc và truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Giới thiệu nhân vật Mị và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
3) Phân tích nhân vật Mị:
+ Đoạn giới thiệu: "Ai ở xa về ..." Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,...)- một thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị trước khi bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí:
- Mị trẻ đẹp, yêu đời.
- Mị có khát vọng tình yêu, hạnh phúc.
- Mị là một người con hiếu thảo.
+ Mị từ khi bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí:
- Mị đau đớn, uất ức, phản kháng.
- Mị bị tê liệt dần về ý thức, cảm xúc,...
- Mị chỉ còn là một công cụ, một con vật biết chịu sự sai khiến, Mị vô cảm, không khát vọng, thậm chí không còn biết khổ đau.
- Cảm hứng của tác giả: xót thương.
+ Sức trỗi dậy của Mị:
- Sự tác động của hoàn cảnh: không khí mùa xuân (thiên nhiên, cảnh sinh hoạt), rượu (Mị ngửa cổ uống ừng ực từng bát một), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn (tác giả dụng công miêu tả tiếng sáo như một thủ pháp nghệ thuật lay tỉnh tâm hồn Mị).
- Những chuyển biến trong tâm hồn Mị: Mị nhớ lại quá khứ, niềm ham sống, khát sống trở lại, Mị muốn chết.
- Từ những chuyển biến trong tâm hồn đến hành động: bỏ thêm mỡ vào đĩa dầu, quấn lại tóc, với tay lấy chiếc váy hoa, vùng bước đi,...
+ Hành động cởi trói cho A Phủ:
- Những ngày đầu Mị tỏ ra vô cảm.
- Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ, cảm xúc trong Mị sống lại.
- Mị cắt dây trói cho A Phủ, một hành động vừa tự phát vừa tự giác.
- Mị vùng chạy theo A Phủ.
3) Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn chúa đất phong kiến miền núi.
- Ngợi ca những gì tốt đẹp, trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người, đặc biệt là sức sống tiềm tàng của những con người chịu nhiều đau khổ bất hạnh.
- Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
4) Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm), đặc biệt tác giả có tài miêu tả tâm lí, dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,...
TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kỹ năng.
- Rút được kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT.
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Bài làm của HS
- Thiết kế bài học
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- HS thảo luận, bày tỏ ý kiến, phân tích sai sót và khẳng định câu trả lời đúng.
- Giáo viên tổng kết các kinh nghiệm làm bài kiểm tra tổng hợp, chốt lại các kiến thức, kĩ năng cơ bản.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Nhận xét, đánh giá kết quả
GV căn cứ vào kết quả chấm để nhận xét I. Nhận xét, đánh giá kết quả
Nhận xét các nội dung sau:
- Về kiến thức.
- Về kĩ năng.
- Những ưu điểm và nhược điểm chung.
- Những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Hoạt động II: Rút kinh nghiệm
- GV trả bài.
- HS xem lại bài, đổi bài cho nhau để thảo luận, rút kinh nghiệm. II. Rút kinh nghiệm
- Cá nhân xem kĩ toàn bài, tự đánh giá bản thân.
- Trao đổi bài cho nhau để thảo luận.
- Phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài.
- Trình bày những kinh nghiệm về làm một bài kiểm tra tổng hợp.
Hoạt động 3: Xây dựng dàn bài cho đề tự luận.
GV và HS cùng xây dựng thành dàn bài chi tiết trên bảng. III. Xây dựng dàn bài cho đề tự luận
Nội dung cần đạt theo đúng đáp án của đề kiểm tra (tham khảo bài soạn Bài kiểm tra tổng hợp cuối năm).
ÔN TẬP VĂN HỌC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ cách mạng tháng 8 - 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
- Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học ....
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
- Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau :
+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm
+ Tóm tắt cốt truyện
+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu
+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm
- Hướng dẫn HS thảo luận, trình bày, trao đổi, góp ý trên lớp. Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức ôn tập văn học Việt Nam I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM
1. Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.
(GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh. HS phát biểu từng khía cạnh. GV nhận xét và hoàn chỉnh bảng so sánh) 1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
Vợ nhặt
Vợ chồng A Phủ
Số phận và cảnh ngộ của con người
Tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng.
Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng.
2. Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó.
(GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. HS thảo luận và phát biểu ý kiến) 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng:
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc.
+ Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm lược.
+ Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp.
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,...
3. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa?
(GV gợi cho HS nhớ lại bài học. HS suy nghĩ và phát biểu). 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc:
+ Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó.
+ Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
+ Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống.
4. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
(GV định hướng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản). 4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau:
1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt.
+ Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước.
+ Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng.
+ Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt.
2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung.
+ Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
+ Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị.
+ Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy.
3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
Hoạt động 2: Tổ chức ôn tập văn học Nước ngoài
1. Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp.
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con người, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu) II. ÔN TẬP VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
1. Số phận con người của Sô-lô-khốp
+ Ý nghĩa tư tưởng:
Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận.
+ Đặc sắc nghệ thuật:
Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc.
2. Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu) 2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn
+ Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX:
- Bệnh u mê lạc hậu của người dân.
- Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong.
+ Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:
- Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc.
- Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,...
- Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa .
3. Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê?
(GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luận) 3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
+ Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập.
+ Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình.
+ Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên.
+ Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời.
Trường trung học phổ thông Cái Bè
Bộ môn: Ngữ Văn
-----o0o-----
GIÁO VIÊN: VÕ MINH NHỰT
NĂM HỌC 2008 - 2009
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 01.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 1 - 2.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX
3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: (Không có).
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Ở các chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét khái quát nền văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá từ cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn 1945-1975?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và tóm tắt những nét chính
+ GV: Từ năm 1945 đến 1975, nước ta trải qua những biến cố, sự kiện nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và khái quát lại
+ GV: Còn điều kiện kinh tế, văn hoá trong thời kì này như thế nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và khái quát lại I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- CMT8 thành công đã mở kỉ nguyên độc lập: tạo nên nền văn học thống nhất về tư tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn - chiến sĩ. .
- Trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn: Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài, tác động mạnh và sâu sắc đến nhân dân và văn học.
- Kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN.
+ GV: Lưu ý học sinh: Giai đoạn lịch sử này tuy chưa lùi xa, nhưng những thế hệ sinh ra sau 1975 không dễ lĩnh hội được nếu không hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử đặc biệt lúc đó: Đó là thời kì chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt.
+ Trong chiến tranh, vấn đề đặt lên hàng đầu là sự sống còn của dân tộc. Mọi phương diện khác của đời sống chỉ là thứ yếu, nếu cần phải dẹp đi, hi sinh hết, kể cả tính mạng của mình
+ Nhiệm vụ hàng đầu của văn học lúc bấy giờ là phục vụ cách mạng, tuyên truyền và cổ vũ chiến đấu
+ Tình cảm đẹp nhất là tình đồng chí, đồng bào, tình quân dân...
+ Con người đẹp nhất là anh bộ đội, chị quân dân, thanh niên xung phong và các lực lượng phục vụ chiến đấu
+ Con người tuy sống trong đau khổ nhưng vẫn có niềm lạc quan tin tưởng. Hi sinh cho tổ quốc là hoàn toàn tự nguyện, là niềm vui. Họ sẵng sàn đốt bỏ nhà cửa để kháng chiến, đường ra trận là con đường đẹp, con đường vui:
"Những buổi vui sao cả nước lên đường"
(Tố Hữu).
"Đường ra trận mùa này đẹp lắm"
(Phạm Tiến Duật).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 - 1975.
+ GV: Văn học VN 1945-1975 phát triển qua mấy chặng?
+ HS: Đọc thầm SGK, phát biểu: 3 chặng: 1945 - 1954; 1955 - 1964; 1965 - 1975.
+ GV: Nội dung của những tác phẩm trong giai đoạn này là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Giảng thêm: Các tác phẩm Dân khí miền Trung, Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông,.. phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* Nội dung chính:
- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.
- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
- Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng.
+ GV: Trong văn xuôi, những thể loại nào đóng ai trò tiên phong của văn học kháng chiến chống Pháp?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Truyện ngắn và kí có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Truyện ngắn và kí:
+ Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) ,
+ Trận phố Ràng (Trần Đăng) ,
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ;
+ Làng (Kim Lân) ;
+ Thư nhà (Hồ Phương) ,...
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ;
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ;
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) ,...
+ GV: Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ hay ra đời trong kháng chiến chống Pháp?
+ HS: Phát biểu
- Thơ ca:
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh),
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm),
+ Tây Tiến (Quang Dũng),..
+ Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ GV: Kịch nói trong giai đoạn này có nét gì nổi bật?
+ HS: Phát biểu - Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964?
+ HS: Đọc thầm SGK và nêu:
o Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH.
o Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai
+ GV: Nội dung chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này có gì khác trước?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Khái quát lại
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
* Nội dung chính:
- Hình ảnh con người lao động
- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt
+ GV: Văn xuôi trong giai đoạn này viết về những đề tài nào? Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống:
+ Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người:
o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)
o Mùa lạc (Nguyễn Khải)
o Anh Keng (Nguyễn Kiên)
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp:
o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)
o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm)
+ Hiện thực trước CM:
o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan).
o Mười năm (Tô Hoài).
o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi).
o Cửa biển (Nguyên Hồng).
+ Công cuộc xây dựng CNXH:
o Sông Đà (Nguyễn Tuân).
o Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng).
o Cái sân gạch (Đào Vũ).
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu - Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc
+ Gió lộng (Tố Hữu).
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên).
+ Riêng chung (Xuân Diệu).
+ Đất nở hoa (Huy Cận).
+ Tiếng sóng (Tế Hanh).
+ GV: Tình hình kịch nói trong giai đoạn này ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu - Kịch nói:
+ Một Đảng viên (Học Phi).
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ).
+ Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm).
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1965-1975?
+ HS: Phát biểu
o Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH.
o Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai
+ GV: Nội dung chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này là gì?
+ HS: Phát biểu c. Chặng đường từ 1965 đến 1975:
* Nội dung chính:
Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng
+ GV: Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu trong thể loại văn xuôi?
+ HS: Phát biểu
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường và bất khuất.
+ Miền Nam:
o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi)
o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
o Hòn đất (Anh Đức).
o Mẫn và tôi (Phan Tứ).
+ Miền Bắc:
o Vùng trời (Hữu Mai).
o Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu).
o Bão biển (Chu Văn).
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này có gì mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Phát biểu
- Thơ: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận.
+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên)
+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)
+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật)
+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh)
+ Hương cây và Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt)
+ Cát trắng, Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa)
à Xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ.
+ GV: Kịch nói đạt được những thành tựu nào?
+ HS: Phát biểu
- Kịch nói: gây được tiếng vang
+ Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình)
+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)
+ Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
+ GV: Cho HS đọc SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
+ HS: Đọc thầm SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Nội dung: phản ánh chế độ bất công tàn bạo, kêu gọi và cổ vũ tầng lớp thanh niên.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 - 1975.
+ GV: Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Em hiểu thế nào là cách mạng và cách mạng hoá?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Định hướng cách hiểu:
o Cách mạng: là cuộc biến đổi chính trị và xã hội lớn và căn bản, thực hiện bằng cuộc lật đổ chế xã hội, lập nên chế độ mới và tiến bộ hơn.
o Cách mạng hoá: làm cho có tính chất cách mạng.
+ GV: Liên hệ với cách mạng hoá trong văn học.
+ GV: Khuynh hướng chủ đạo của nền văn học cách mạng là gì?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Phân tích câu nói của Nguyễn Đình Thi
+ GV: Văn học giai đoạn này tập trung vào những đề tài nào?
+ HS: Đọc thầm sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Khẳng định lại. 3. Những đặc điểm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng).
- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
à như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng
+ GV: Tại sao nói nền văn học giai đoạn 1945-1975 là nền văn học hướng về đại chúng?
+ HS: Thảo luận theo nhóm bàn, bàn bạc và trả lời theo cách hiểu của mình.
+ GV: Quan niệm về đất nước trong giai đoạn này có gì mới?
+ HS: Đọc thầm sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Những tác phẩm văn học hướng vào điều gì nơi đại chúng?
+ HS: Đọc thầm sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Do văn học hướng về đại chúng nên hình thức những tác phẩm như thế nào?
+ HS: Đọc thầm sách giáo khoa và trả lời
+ GV: khẳng định thêm:
Đây là nền văn học mới thuộc về nhân dân, nhà văn là những người gắn bó xương thịt với nhân dân, như Xuân Diệu đã nói:
"Tôi cùng xương thịt với nhân dân của tôi,
Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu
Tôi sống với cuộc đời chiến đấu
của triệu người yêu dấu cần lao"
(Những đêm hành quân). b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học
- Hình thành quan niệm mới: Đất nước của nhân dân
- Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, niềm vui và nỗi buồn của họ
- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được thể hiện ở những phương diện nào trong các tác phẩm văn học?
+ GV: Thử chứng minh qua một tác phẩm đã học.
+ HS: Bàn luận, phát biểu và chứng minh lần lượt các phương diện.
+ GV: nêu ví dụ:
"Người con gái Việt Nam - trái tim vĩ đại
Còn một giọt máu tươi còn đập mãi
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời
Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài người!"
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu). c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc
+ Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu
+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
+ GV: Cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong những tác phẩm văn học thời kì này như thế nào?
Nó có gì khác với giai đoạn văn học trước 1945?
+ HS: Làm việc theo nhóm và trả lời.
+ GV: Nói thêm:
Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà vui như trẩy hội:
"Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước,
Mà lòng phơi phới dậy tương lai"
(Tố Hữu).
"Những buổi vui sao cả nước lên đường
Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục"
(Chính Hữu).
"Đường ra trận mùa này đẹp lắm,
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây"
(Phạm Tiến Duật).
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM
+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
+ GV: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã tạo nên điều gì cho những tác phẩm văn học giai đoạn này?
+ HS: Bàn luận, phát biểu
+ GV: Khẳng định: Đó cũng là nét tâm lí chung của con người Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh ác liệt này. Dù hiện tại có chồng chất những gian khổ, khó khăn và sự hi sinh nhưng tâm hồn học lúc nào cúng có niềm tin tưởng lạc quan vào tương lai. - Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
+ Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan,
+ Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét khái quát nền văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá đã thúc đẩy đổi mới văn học giai đoạn 1986 đến hết TK XX?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và phát biểu.
+ GV: Trước những khó khăn như vậy, Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới như thế nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và phát biểu.
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới - độc lập, tự do và thống nhất.
- Từ 1975 đến 1985: đất nước ta lại gặp những khó khăn và thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường
+ Văn hoá: Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng.
+ văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.
à Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học
+ GV: Tình hình thơ ca sau năm 1975 có đặc điểm gì?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
- Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý:
+ Di cảo thơ - Chế Lan Viên
+ Tự hát - Xuân Quỳnh
+ Người đàn bà ngồi đan - Ý Nhi
+ Ánh trăng - Nguyễn Duy
+ Xúc xắc mùa thu - Hoàng Nhuận Cầm
+ GV: Thành tưu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là hiện tượng gì? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ Nở rộ trường ca:
o Những người đi tới biển - Thanh Thảo
o Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh
o Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu
+ GV: Lực lượng sáng tác thơ ca giai đoạn này có gì mới?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ Những cây bút thơ thế hệ sau 1975 xuất hiện:
o Một chấm xanh - Phùng Khắc Bắc
o Tiếng hát tháng giêng - Y Phương
o Sự mất ngủ của lửa - Nguyễn Quang Thiều
o Đổ bóng xuống mặt đường - Trần Anh Thái
+ GV: Tình hình văn xuôi sau 1975 như thế nào? Những tác phẩm giai đoạn này có khuynh hướng gì mới?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Kể tên những tác phẩm tiểu biểu?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
- Văn xuôi: Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
o Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh
o Hai người trở lại trung đoàn - Thái Bá Lộc
o Đứng trước biển, Cù lao Tràm - Nguyễn Mạnh Tuấn
o Cha và con và ..., Gặp gỡ cuối năm - Nguyễn Khải
o Mưa mùa hạ. Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng
o Thời xa vắng - Lê Lựu
o Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê - Nguyễn Minh Châu
+ GV: Từ năm 1986, văn học chính thức đổi mới như thế nào? Nêu tên một vài tác phẩm theo khuynh hướng đổi mới?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
- Từ 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống
+ Phóng sự xuất hiện, đề cập những vấn đề bức xúc của cuộc sống:
+ Văn xuôi:
o Chiến thuyền ngoài xa - NGuyễn Minh Châu
o Tướng về hưu - Nguyễn Huy Thiệp
o Mảnh đất lắm người nhiều ma - Nguyễn Khắc Tường
o Bến không chồng- Dương Hướng
o Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh
+ Bút kí:
o Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường
o Cát bụi chân ai - Tô Hoài
+ GV: Tình hình kịch nói sau 1975 như thế nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh:
+ Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ.
+ Mùa hè ở biển (Xuân Trình. ,...
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số phương diện đổi mới trong văn học sau 1975.
+ GV: Hãy thử nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Nêu những thành tựu nổi trội của văn học VN 1945-1975?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời
+ GV: Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào?
+ HS: Đọc sách giáo khoa và trả lời 2. Một số phương diện đổi mới trong văn học:
- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh.
à Tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
- Quá trình đổi mới cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh
+ GV: Gọi học sinh đọc phần kết luận
+ HS: Đọc to, rõ
+ GV: Khẳng định lại những ý chính III. KẾT LUẬN:
Ghi nhớ (SGK).
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
a. Quá trình phát triển những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 - 1975?
b. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam tà Cách mạng tháng Tám 1945 - 1975?
c. Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học bài, tìm đọc các tác phẩm của giai đoạn văn học này.
- Gợi ý giải bài tập:
+ Vấn đề mà Nguyễn Đình Thi đề cập là vấn đề mới quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
+ Văn nghệ phụng sự kháng chiến (trong hoàn cảnh có chiến tranh).
+ Hiện thực cách mạng và kháng chiến đem đến cho văn nghệ cảm hứng sáng tạo mới, chất liệu mới.
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị bài mới: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ.
Câu hỏi soạn bài:
Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài của sách giáo khoa bằng cách trả lời những câu hỏi hướng dẫn.
Từ việc trả lời những câu hỏi đó, cho biết thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
Yêu cầu của một bài văn về tư tưởng đạo lý về nội dung và hình thức như thế nào?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 01.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 3.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh :
Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng , đạo lí , trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý .
Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Câu hỏi:
a. Văn học Việt Nam từ 1945 - 1975 phát triển trong một hoàn cảnh như thế nào?
b. Văn học giai đoạn này có gì khác so với giai đoạn văn học trước cách mạng tháng Tám?
c. Văn học giai đoạn này phát triển qua mấy chặng đường và đã đạt được những thành tựu tiêu biểu nào?
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề đề và lập dàn ý
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài của sách giáo khoa
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề bài:
Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
" Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? "
+ GV: Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì??
+ HS: Trao đổi thảo luận và trả lời
+ GV: Với thanh niên học sinh ngày nay, sống thế nào là sống đẹp?
+ HS: Phát biểu
a. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp .
- Để sống đẹp con người cần xác định:
+ Lí tưởng đúng đắn, cao cả,
+ Cá nhân xác định được vai trò, trách nhiệm với cuộc sống,
+ Đời sống tình cảm phong phú, hành động đúng đắn.
à Câu thơ trên nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao phẩm chất , giá trị con người .
+ GV: Để sống đẹp, ta cần rèn luyện những phẩm chất nào?
+ HS: Phát biểu tự do.
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người " sống đẹp" cần:
+ Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập nào để giải quyết vấn đề trên?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?
+ HS: Phát biểu - Các thao tác lập luận cần vận dụng:
+ Giải thích ( sống đẹp là sống như thế nào?).
+ Phân tích
+ Chứng minh, bình luận
- Sử dụng tư liệu: ngoài thực tế, sách vở ...
+ GV: Ta có thể mở bài bằng những cách nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Gọi học sinh thử tập mở bài?
+ HS: Phát biểu
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Nêu vấn đề cần nghị luận
- Trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu
- Nêu quan điểm của bản thân
à Có thể giới thiệu bằng nhiều cách: quy nạp, diễn dịch, phản đề, trực tiếp, gián tiếp...
+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo trình tự như thế nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Lần lượt chốt lại các ý kiến phát biểu của học sinh
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là lối sống đẹp?
- Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp
- Chứng minh, bình luận:
+ Nêu những tấm gương người tốt, việc tốt:
o Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu...
o "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình"
(Từ ấy - Tố Hữu).
o "Sống là cho, chết cũng là cho"
(Tố Hữu).
+ Phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực...
+ Bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp: tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, có lối sống phù hợp với thời đại và chuẩn mực đạo đức xã hội
+ GV: Phần kết bài ta kết thúc vấn đề như thế nào?
+ HS: Phát biểu
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người
- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý.
+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Giới thiệu những đề tài của tư tưởng, đạo lý
2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:
* Khái niệm:
Là quá trình kết hợp các thao tác nghị luận để là rõ vấn đề về tư tưởng, đạo lý trong cuộc sống
* Đề tài nghị luận:
- Nhận thức (lý tưởng, mục đích).
- Tâm hồn, tính cách (Lòng yêu nước, nhân ái, bao dung, độ lượng, thói ích kỷ, ba hoa, vụ lợi.... )
- Quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em.... )
- Quan hệ xã hội (Tình đồng chí, đồng bào, tình bạn bè.... )
- Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống...
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành ở thân bài ?
+ HS: Phát biểu
* Bố cục: Ba phần
* Các bước tiến hành ở thân bài:
- Giải thích khái niệm của đề bài
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra
- Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề
- Nêu ý nghĩa của vấn đề và rút ra bài học bản thân
+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu nào ?
+ HS: Phát biểu * Diễn đạt:
- Chuẩn xác, mạch lạc
- Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng phải ở mức độ phù hợp
+ GV: Gọi học sinh đọc kỹ phần Ghi nhớ.
+ HS: Đọc phần Ghi nhớ * Ghi nhớ:
Sách giáo khoa trang 21
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1
+ GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt trong văn bản?
+ HS: Nhận xét .
+ GV: Giải thích thêm:
o Giải thích: Đưa ra nhiều câu hỏi rồi tự trả à nhằm lôi cuốn người đọc theo suy nghĩ của mình
o Phân tích và bình luận: Trực tiếp đối thoại với người đọc à tạo quan hệ gần gũi, thân mật, thẳng thắn với người đọc.
o Phần cuối: Dẫn đoạn thơ của nhà thơ Hy Lạp à vừa tóm lược các luận điểm, vừa gây ấn tượng, dễ nhớ và hấp dẫn. 3. LUYỆN TẬP:
a. Bài tập 1:
- Vấn đề: phẩm chất văn hóa trong nhân cách của mỗi con người ...
- Có thể đặt tên cho văn bản là : văn hóa con người , thế nào là người sống có văn hóa...
- Tác giả sử dụng các thao tác : giải thích, đưa câu hỏi, chứng minh, phân tích, bình luận...
- Cách diễn đạt trong văn bản rất đặc sắc, khá sinh động, hấp dẫn.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 2
+ GV: Hướng dẫn luyện tập bài tập 2 cho học sinh làm ở nhà
+ HS: Theo dõi, ghi nhận
b. Bài tập 2:
- Giải thích các khái niệm: "lí tưởng, cuộc sống", ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn-xtoi .
- "lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường": Đưa ra phương hướng cho cuộc sống của Thanh niên trong tương lai
à thanh niên sống cần có lí tưởng , biết đề ra mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ...
- Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò quan trọng trong đời sống của thanh niên, là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người .
- Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:
+ Tại sao cần sống có lí tưởng?
+ Làm thế nào để sống có lí tưởng?
+ Người sống không lí tưởng thì hậu quả như thế nào?
+ Lí tưởng của thanh niên , học sinh ngày nay ra sao?
- Rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện nhân cách để sống tốt hơn, có ích hơn cho xã hội ...
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
Các yêu cầu khi làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Hoàn thiện bài tập 2.
- Chuẩn bị cho bài học:
"Tuyên ngôn độc lập" - Hồ Chí Minh
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
Câu hỏi:
- Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Bác?
- Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu nước của Bác?
- Nêu những nét cơ bản trong quan điểm sáng tác của Người?
- Nêu những nét cơ bản về di sản văn học: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca của chủ tịch Hồ Chí Minh?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 02.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 4.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh nắm được
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thật của Hồ Chí Minh.
- Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
- Riêng phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những ý chính
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
Câu hỏi:
a. Trình bày những thành tựu nổi bật của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975?
b. Hãy so sánh để thấy sự khác nhau giữa hai giai đoạn văn học: 1944 - 1975 và giai đoạn 1975 đến hết thế kỷ XX về:
- Ý thức của người viết đối với hiện thực;
- Quan niệm về con người, về nhà văn và độc giả.
c. Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới của học sinh.
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặt nền móng, người mở đường cho văn học cách mạng. Sự nghiệp văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú đa dạng về thể loại và phong cách sáng tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về tiểu sử của Bác.
- Thao tác 1: Tìm hiểu vài nét về tiểu sử
+ GV: Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Bác: ngày tháng năm sinh, quê quán, song thân của Người, khoảng thời gian người còn trẻ.
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
I. Vài nét về tiểu sử:
1. Tiểu sử:
- Sinh ngày 19-5-1890.
- Quê quán: làng Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Song thân:
+ Cha là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc
+ Mẹ là cụ bà Hoàng Thị Loan
- Thời trẻ:
+ Học chữ Hán ở nhà, học tại trường Quốc học Huế.
+ Có thời gian dạy học ở trường Dục Thanh (Phan Thiết)
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình hoạt động cách mạng của Bác.
+ GV: Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu nước của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
2. Quá trình hoạt động cách mạng:
- Năm 1911: ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
- Năm 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây "Bản yêu sách của nhân dân An Nam" về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc.
- 1920: Dự đại hội Tua, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp
- 1923 - 1941: Chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng:
+ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội,
+ Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng,
+ Về nước thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Ngày 29/8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt.
- Ra tù trở về nước, lãnh đạo cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
- Ngày 2 - 9 - 1945: thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
- Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên năm 1946: được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Từ đấy, Người luôn đảm nhận những chức vụ cao nhất của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
+ GV: cung cấp thêm
+ GV: Kết luận: Hồ Chí Minh là người chiến sĩ kiên cường trên suốt nửa thế kỉ tham gia cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. - Năm 1990: kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là "Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa"
à Sự nghiệp chính là sự nghiệp cách mạng, nhưng người cũng để lại một sự nghiệp văn học to lớn.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quan điểm sáng tác của Bác
+ GV: Chuyển ý:
Trong sự nghiệp cách mạng lớn lao của Bác, có một di sản vô cùng quý báu để lại cho dân tộc, đó là sự nghiệp văn học.
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh không tự nhận mình là nhà văn, nhà thơ. Người chỉ xem mình là người bạn thân của văn nghệ, người yêu văn nghệ.
Nhưng rồi chính hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu cầu, môi trường xã hội và thiên nhiên gợi cảm, cộng với tài năng và tâm hồn chan chứa cảm xúc, Người đã sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị.
Hồ Chí Minh am hiểu quy luật và đặc trưng hoạt động của văn nghệ, từ phương diện chính trị đến nghệ thuật biểu hiện. điều này thể hiện trực tiếp trong quan điểm sáng tác của Người.
+ GV: Vì sao văn chương phải mang tính chiến đấu? Nó được thể hiện như thế nào trong công việc sáng tác của Bác?
+ HS: Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: nhiều phong trào giải phóng dân tộc đang diễn ra sôi nổi.
+ GV: Chất thép chính là xu hướng cách mạng, là cảm hứng đấu tranh của thơ ca.
đó chính là sự tiếp tục quan điểm thơ "chuyên chú ở con người" như Nguyễn Văn Siêu đã nói, hay tinh thần "Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà" của Nguyễn Đình Chiểu. và tinh thần này được nâng cao trong thời đại cách mạng sau này.
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
a. Tính chiến đấu trong văn học:
- HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
- Quan điểm này thể hiện trong 2 câu thơ:
"Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong"
(Cảm tưởng đọc "Thiên gia thi").
- Về sau trong Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951, Người lại khẳng định:
"Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy".
+ GV: Vì sao văn chương phải có tính chân thực và tính dân tộc?
+ HS: Trả lời
+ GV: Những lời phát biểu nào của Người thể hiện được quan niệm này của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Ngoài ra, Người còn yêu cầu văn chương hải chú ý nêu gương người tốt việc tốt, uốn nắn và phê phán cái xấu.
+ GV: Người còn nhắc nhở giới văn nghệ sĩ điều gì để thể hiện được tính dân tộc trong tác phẩm văn chương?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Theo Người, tác phẩm văn chương phải thể hiện được tinh thần dân tộc, của nhân dân và phải được nhân dân yêu thích. Đây là những quan niệm hoàn toàn đúng đắn và tiến bộ của Người. b. Tính chân thực và tính dân tộc trong văn học:
- Hồ Chí Minh luôn coi trọng tính chân thực và tính dân tộc. Tính chân thực được coi là thước đo giá trị văn chương nghệ thuật.
- Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải "miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn" những đề tài hiện thực phong phú của cách mạng.
- Người nhắc nhở giới nghệ sĩ "nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc" và đề cao sự sáng tạo, "chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo".
+ GV: Tại sao văn chương phải có tính mục đích?
+ HS: Mọi chi tiết, mọi hình tượng, mọi giá trị của văn chương đều hương đến một mục đích nhất định
+ GV: Tính mục đích đó được thể hiện như thế nào trong quan niệm sáng tác của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Tuỳ trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế những tác phẩm của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà cũng có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng. c. Tính mục đích của văn chương:
- Khi cầm bút, Người luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
- Người luôn đặt câu hỏi:
+ "Viết cho ai?" (Đối tượng),
+ "Viết để làm gì?" (Mục đích),
+ Quyết định: "Viết cái gì?" (Nội dung).
+ "Viết thế nào?" (Hình thức).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu di sản văn học của Bác.
+ GV: Những bài văn chính luận được Bác viết ra nhằm mục đích gì?
+ HS: Trả lời.
2. Di sản văn học:
a. Văn chính luận:
- Mục đích:
Đấu tranh chính trị, tiến công kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng và thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch sử..
+ GV: Nêu những tác phẩm văn chính luận tiêu biểu của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Nội dung của những tác phẩm này nêu lên điều gì?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Cách viết của Bác như thế nào?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Văn bản này có những giá trị gì?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Những văn bản này có ý nghĩa gì?
+ HS: Trả lời.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925.
o Nội dung: Lên án tội ác của thực dân Pháp và chính sách tàn bạo của Chính phủ Pháp đối với các nước thuộc địa
o Nghệ thuật: lay động tình cảm người đọc bằng những sự việc chân thật và ngòi bút châm biếm sắc sảo, giàu chất trí tuệ.
+ Tuyên ngôn độc lập (1945).
à Giá trị: Một văn kiện có ý nghĩa lích sử trọng đại và là một áng văn chính luận mẫu mực
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1966)
à Được viết trong những giờ phút đặc biệt của dân tộc, văn phong hùng hồn, tha thiết làm rung động trái tim những người yêu nước
+ GV: Nêu tên những tác phẩm tiêu biểu của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
b. Truyện và kí:
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Pa-ri (1922),
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922),
+ Con người biết mùi hun khói (1922),
+ Đồng tâm nhất trí (1922),
+ Vi hành (1923),
+ Nhật kí chìm tàu (1931),
+ Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)...
+ GV: Nội dung của những tác phẩm này nêu lên điều gì?
+ HS: trả lời.
+ GV: Cách viết của Bác như thế nào?
+ HS: trả lời.
- Nội dung:
+ Vạch trần bộ mặt, tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân,
+ Châm biếm một cách thâm thuý, sâu cay bọn vua quan phong kiến ôm chân thực dân,
+ Mặt khác bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc
- Nghệ thuật:
+ Ngắn gọn, súc tích,
+ Vừa thấm nhuần tư tưởng của thời đại vừa thể hiện một bút pháp mới mang màu sắc hiện đại trong lối viết nhẹ nhàng mà đầy tính trào lộng
+ GV: Giới thiệu: Đây là lĩnh vực nổi bật trong di sản văn học của Bác.
Người đã để lại trên 250 bài thơ và đã được giới thiệu qua các tập thơ:
o Nhật kí trong tù - 134 bài thơ
o Thơ Hồ Chí Minh - 196 bài
o Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh - 36 bài
Trong số những tác phẩm này, tác phẩm tiêu biểu nhất là Nhật kí trong tù.
+ GV: Tác phẩm được Bác viết trong khoảng thời gian nào?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Tác phẩm đã ghi lại những gì? Nêu ví dụ một tác phẩm tiêu biểu của Bác?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Qua một số bài thơ đã học, em hiểu được những gì về Bác?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Nêu một số ví dụ tiêu biểu. c. Thơ ca:
* Nhật kí trong tù:
- Thời điểm sáng tác: thời gian bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân đảng tại Quảng Tây, Trung Quốc, từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943.
- Nội dung:
+ Tái hiện bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân Đảng- một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc.
+ Tập thơ thể hiện bức chân dung tinh thần tự hoạ của Hồ Chớ Minh:
o Khao khát tự do,
o Nghị lực phi thường,
o Giàu lòng nhân đạo,
o Yêu thiên nhiên, Tổ quốc
o Trí tuệ sắc sảo...
+ GV: Nhận xét về cách viết của Bác trong các bài thơ?
+ HS: Trả lời.
- Nghệ thuật:
Đa dạng về bút pháp, hồn thơ tinh tế, vừa cổ điển vừa hiện đại, hình tượng thơ luôn vận động, hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.
+ GV: Những bài thơ này được Bác viết nhằm những mục đích gì?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu của Bác?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Qua một số bài tơ mà em biết, em nhận ra được điều gì trong tâm hồn Bác?
+ HS: Trả lời. * Những bài thơ làm ở Việt Bắc: (từ 1941- 1945.
- Viết với mục đích tuyên truyền: Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ ... .
- Viết theo cảm hứng nghệ thuật: Pắc Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc Bó, Đăng sơn, Đối nguyệt, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya...
à Tâm hồn trĩu nặng nỗi nước nhà mà phong thái vẫn ung dung, tự tại
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về phong cách nghệ thuật thơ văn của Bác.
+ GV: Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh nhìn chung được thể hiện như thế nào ở mỗi thể loại?
+ HS: trả lời. 3. Phong cách nghệ thuật:
Nhìn chung mỗi thể loại văn học từ văn chính luận, truyện kí đến thơ ca Hồ Chí Minh đều tạo được những một phong cách riêng, độc đáo và hấp dẫn:
+ GV: Em có nhận xét gì về cách viết văn chính luận của Bác?
+ HS: Trả lời.
- Văn chính luận:
+ Ngắn gọn,
+ Tư duy sắc sảo,
+ Lập luận chặt chẽ,
+ Lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục,
+ Giàu tính chiến đấu và đa dạng về bút pháp.
+ GV: Những tác phẩm truyện và kí thể hiện phong cách viết gì của Bác?
+ HS: trả lời.
+ GV: Nêu ví dụ ở một vài tác phẩm:
Lời than vãn của bà Trưng Trắc,
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu,
Vi hành... - Truyện và kí:
+ Mang tính hiện đại,
+ Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ
+ Nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước hóm hỉnh của phương Tây.
+ GV: Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền được Bác viết bằng hình thức như thế nào?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Ví dụ:
"Hai tay cầm khẩu sung dài,
Ngắm đi ngắm lại bắn ai thế này?"
(Ca binh lính).
"Thân người chẳng khác thân trâu,
Cái phân no ấm có đâu đến mình"
(Dân cày).
"Mẹ tôi là một đoá hoa
Thân tôi trong sạch tội là cái bông"
(Ca sợi chỉ).
+ GV: Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật thể hiện được cách viết như thế nào của Bác?
+ GV: Ví dụ:
"Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân
Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền"
(Rằm tháng giêng).
"Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ ví lo nỗi nước nhà"
(Cảnh khuya).
"Gà gáy một lần đêm chửa tan
Chòm sao nâng nguyệt vượt lên ngàn.."
(Giải đi sớm). - Thơ ca:
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại, vừa dễ nhớ vừa dễ thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe.
+ Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật: Hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giàu chất trữ tình và tính chiến đấu.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài học
- GV: Gọi học sinh đọc phần kết luận
- HS: Đọc sách giáo khoa.
- GV: Chốt lại những nét chính về Hồ Chí Minh
III. Tổng kết:
- Thơ văn của Bác gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, trở thành vũ khí đắc lực cho nhiệm vụ tuyên truyền, cổ vũ nhân dân chiến đấu và xây dựng.
- Thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người.
- Bác thực sự có nhiều tài năng trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
a. Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
b. Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh?
c. Những đặc điểm cơ bản trong phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị trước bài: "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt"
Câu hỏi:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ ở những phương diện nào?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 02.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 5.
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh
Câu hỏi:
- Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Bác?
- Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu nước của Bác?
- Nêu những nét cơ bản trong quan điểm sáng tác của Người?
- Nêu những nét cơ bản về di sản văn học: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca của chủ tịch Hồ Chí Minh?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự trong sáng của tiếng Việt.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm trong và sáng
+ GV: Em hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Bàn luận và phát biểu.
+ GV: Giải thích rõ:
o "Trong": có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục.
o "Sáng": là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
- Thao tác 2: Đưa ra ngữ liệu và yêu cầu học sinh phân tích:
+ GV: Nêu ví dụ 1:
Lục Lam lăm lay núa mất mùa
+ GV: Câu trên sai chỗ nào? Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: Lục Lam lăm lay
o Nguyên nhân: Phát âm không chuẩn, viết sai chính tả
o Sửa lại: Lục Nam năm nay lúa mất mùa
+ GV: Nêu ví dụ 2:
Khi nói về sự thờ ơ của một người nào đó, có người nói:
Cô ấy tỏ ra bàng quang với mọi người.
Câu trên sai chỗ nào: Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: từ bàng quang
o Nguyên nhân: không hiểu nghĩa từ
o Sửa lại: Cô ấy tỏ ra bàng quan với mọi người
+ GV: Nêu ví dụ 3:
Nguyễn Đình Chiểu nhà thi sĩ mù của dân tộc.
Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: không có phần vị ngữ
o Nguyên nhân: nhầm phần phụ chú là phần vị ngữ
o Sửa lại: Thêm vị ngữ vào cuối câu; Thêm từ "là" vào sau "Nguyễn Đình Chiểu"
+ GV: Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của trong sáng tiếng Việt là gì?
+ HS: Phát biểu theo gợi ý của sánh giáo khoa.
+ GV: Yêu cầu khi phát âm và viết như thế nào?
+ HS: Phát biểu Biểu hiện của sự trong sáng của tiếng Việt:
- Biểu hiện 1: Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói, bài văn...
Nguyên tắc:
+ Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụâm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu.
+ Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
+ Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu
+ GV: Nêu ví dụ 4:
Các superstar thích dùng mobil phone loại xịn.
+ GV: Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại?
+ HS: Phát biểu
o Chỗ sai: dùng các từ nước ngoài:
@ supersta thay thế cho từ: ngôi sao
@ mobil phone thay thế cho điện thoại
o Nguyên nhân: lạm dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp không cần thiết.
o Cách sửa: Các ngôi sao thích dùng điện thoại loại xịn
+ GV: Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Chú ý: Nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài.
- Biểu hiện 2: Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng, sử dụng tuỳ tiện , không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.
+ GV: Nêu ví dụ 5: Đoạn hội thoại trong SGK trang 33
+ GV: Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật?
+ HS: Phát biểu
o Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ
o Cách xưng hô:
Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con
à Thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông
à thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo
o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: " Vâng! Ông giáo dạy phải"
à Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo
o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự
+ GV: Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào?
- Biểu hiện 3: Việc sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt.
Yêu cầu: Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói.
+ GV: mở rộng vấn đề
Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt ..
Ví dụ: "Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?"
(Chí Phèo - Nam Cao).
+ GV: Tại sao lại có điều đó?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Chốt lại: Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình.
Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ của làng Vũ Đại.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1
+ GV: Gọi HS đọc bài tập 1, xác định yêu cầu của bài
+ GV: Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều
+ HS: Tìm những từ ngữ tiêu biểu
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1.
Các từ ngữ nói về các nhân vật:
- Kim Trọng: rất mực chung tình
- Thuý Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ
- Tú Bà: màu da "nhờn nhợt"
- Mã Giám Sinh: "mày râu nhẵn nhụi"
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề "xoen xoét"
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2
+ GV: Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng.
+ HS: Điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp
2. Bài tập 2:
" Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận - dọc đường đi của mình -những dòng nước khác .Dòng ngôn ngữ cũng vậy - một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại ."
(Chế Lan Viên)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3
+ GV: Yêu cầu học sinh chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa khi sử dụng để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
+ HS: Chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa
+ GV: Chốt lại các ý kiến. 3. Bài Tập 3:
- Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa
- Từ File → tệp tin: người không rành máy tính dễ hiểu hơn.
- Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy tính. ...
- Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ ở những phương diện nào?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Về làm bài tập số 2,3 SGK/ T.34
- Suy nghĩ về các vấn đề được mở ra trong giờ học
- Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt
- Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị Viết bài viết số 1, đặc biệt là nghị về một tư tưởng đạo lý.
- Xem trước phần Hướng dẫn cách làm bài trong tiết hướng dẫn của sách giáo khoa.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 03.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 6.
BÀI LÀM VĂN SỐ 1
(NGHỊ LUẬN XÃ HỘI)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, trước hết là của tuổi trẻ học đường ngày nay.
- Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Ra đề phù hợp trình độ HS: tập trung vào những quan niệm về đạo lí, những vấn đề tư tưởng phổ biến trong HS như: ước mơ, quan hệ gia đình, bạn bè lối sống...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức và kĩ năng về làm văn NL
- GV yêu cầu HS xem lại các vấn đề có lên quan đến bài viết:
+ Về bố cục
+ Lập luận
* Hoạt động 2: GV cho đề bài.
* Hoạt động 3: Gợi ý học sinh cách làm bài.
- Thao tác 1: GV nhắc lại một số yêu cầu về nội dung và cách làm bài.
- Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh xác định cách thức làm bài
- Thao tác 3: GV lưu ý về thời gian làm bài I. Ôn tập kiến thức:
1. Bố cục: 3 phần
2. Lập luận:
-0 Cách xác lập luận điểm, luận cứ
-1 Các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bác bỏ, bình luận...
-2 Đặc biệt, xem lại bài nghị về một tư tưởng, đạo lí
II. Đề bài :
Tình thương là hạnh phúc của con người.
III. Gợi ý cách làm bài:
1. Xác định nội dung bài viết:
-3 Tập trung vào vấn đề tư tưởng, đạo lí, đặc biệt là đối với HS trong giai đoạn hiện nay
-4 Cần đọc kĩ đề để xác định đúng vấn đề cần bàn bạc và xác định các luận điểm
2. Xác định cách thức làm bài:
-5 Thao tác lập luận: phối hợp các thao tác
-6 Lựa chọn dẫn chứng: chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết sinh động, nhưng cần vừ mức, tránh lan man, lạc sang NLVH
-7 Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ thực tế và trình bày suy nghĩ riêng của cá nhân
3. Xác định thời gian làm bài: 45 phút.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Củng cố :
- Bố cục bài văn?
- Các ý chính?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Đọc và soạn trước "Tuyên ngôn độc lập" - Phần hai: Tác phẩm
Câu hỏi:
- Giới thiệu vài nét về bản tuyên ngôn: hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác, giá trị...
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dựa vào những cơ sở nào để tuyên bố nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam?
- Người đã bác bỏ những luận điệu nào của thực dân Pháp để khẳng định nền độc lập của dân tộc?
- Cách viết của bản tuyên ngôn có gì đặc sắc?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 03.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 7 - 8.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới
- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn.
- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Câu hỏi:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện qua những phương diện nào? Cho ví dụ?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn độc lập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về bản tuyên ngôn.
- Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh của thế giới và Việt Nam như thế nào?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
+ GV: Nhấn mạnh hơn về tình hình thế giới: Sự thắng lợi của phe Đồng minh trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp mượn uy danh Đồng minh để trở lại xâm lược Việt Nam.
à Tình hình đất nước "Ngàn cân treo sợi tóc". I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc (Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, Nhật đầu hàng Đồng minh).
- Trong nước: Cả nước nổi dậy giành chính quyền thắng lợi.
- Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội, soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác định mục đích viết và đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những ai?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
+ GV: Nêu một số dẫn chứng từ bản tuyên ngôn. 2. Mục đích và đối tượng:
- Mục đích:
+ công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
+ thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do
- Đối tượng:
+ Tất cả đồng bào Việt Nam
+ Nhân dân thế giới
+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc....
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh xác định giá trị của bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản nguyên ngôn có những giá trị nào?
+ HS: Khái quát từ phần Tiểu dẫn của sách giáo khoa để trả lời. 3. Giá trị:
- Là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn.
- Là áng văn chính luận đặc sắc, bất hủ.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác định bố cục của văn bản.
+ GV: Cho học sinh nghe giọng đọc của Bác khi đọc bản tuyên ngôn. Lưu ý học sinh cách Ngữ văn chính luận như Bác.
+ GV: Cho học sinh tìm bố cục và nội dung từng phần.
+ HS: Trao đổi, thảo luận theo nhóm bàn và trả lời.
+ GV: Định hướng, nhận xét ý kiến của học sinh.
+ GV: Cho học sinh thấy rõ phần 3 của bản tuyên ngôn thể hiện được tầm nhìn chính trị của Bác. 4. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu đến "...không ai chối cãi được"
à nguyên lí chung của bản tuyên ngôn (khẳng định quyền con người và các dân tộc.
- Phần 2: "Thế mà, .... phải được độc lập"
à tố cáo tội ác của Pháp, khẳng định thực tế lịch sử (là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Phần 3: Còn lại
à tuyên bố trước thế giới quyền tự do độc lập và quyết tâm của dân tộc.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 1 của bản tuyên ngôn.
+ GV: Cách đặt vấn đề của Bác có gì đặc biệt?
+ HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân.
+ GV: Dẫn lời bản tuyên ngôn này, Bác muốn nêu lên điều gì?
+ HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân.
+ GV: Dẫn thêm bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là muốn khẳng định thêm điều gì?
+ HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân. II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn:
- Điểm đặc biệt: trích dẫn hai bản tuyên ngôn:
+ Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ:
o "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc."
à nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con người và các dân tộc.
o "Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do."
à từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên thành quyền lợi của dân tộc ta.
+ Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791
"Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi."
à xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người.
=> "Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.": khẳng định dứt khoát để chuyển sang phần tiếp theo.
+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn này có ý nghĩ gì?
+ HS: Trao đổi, trả lời.
+ GV: Có thể bổ sung, giải thích cho học sinh thấu đáo vấn đề. - Ý nghĩa:
+ Là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp: phù hợp với đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn (Mĩ và Pháp.
+ Hai bản tuyên ngôn là chân lí bất hủ của nhân loại.
+ GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì?
+ HS: Trao đổi và trả lời.
- Mục đích:
+ Dùng cách lập luận "gậy ông đập lưng ông": để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của Pháp và Mĩ.
+ Dùng lập luận so sánh: đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ.
+ GV: Theo em, Bác dựa vào những chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để nêu lên điều gì mới?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng của Bác ở phần này. + Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, trong đó có Việt Nam.
à những đóng góp lớn về tư tưởng của Bác.
=> Vừa kiên quyết vừa khôn khéo.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những tội ác của Pháp mà Bác đã ghi nhận trong bản tuyên ngôn.
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn nêu lên điều gì?
+ HS: Phát biểu 2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt nam:
a. Tố cáo tội ác của Pháp:
- Nêu khái quát:
"Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta."
à phủ nhận hoàn toàn thái độ của Pháp, đã phản bội lại lời lẽ của cha ông.
+ GV: Khi Pháp có luận điệu về công "khai hóa" nhân dân các nước thuộc địa, Bác đã kể những tội gì của chúng?
+ GV: Tìm dẫn chứng và lần lượt trả lời.
+ GV: Theo em, cách viết xuống dòng và kiểu câu trùng lặp có tác dụng gì trong đoạn văn?
+ HS: Phát biểu. - Pháp kể công "khai hóa", bản tuyên ngôn kể tội chúng:
+ Về chính trị:
o "Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta"
o "Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu."
o "Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược."
à Cách viết xuống dòng, phép lặp cú pháp: phơi bày rõ ràng, dồn dập, tăng dần những tội ác của Pháp.
+ GV: Về kinh tế, bọn thực dân Pháp đã có những chính sách gì?
+ HS: Phát biểu.
+ Về kinh tế:
·0 Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm thứ thuế vô lí.
·1 Gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2 triệu đồng bào ta bị chết.
+ GV: Khi Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. - Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn lên án chúng:
+ "Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật."
+ "Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng."
à bán nước ta hai lần cho Nhật.
+ GV: Khi Pháp khẳng định Đông Dương là thuộc địa của chúng, Bác nói lên sự thật gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. - Pháp khẳng đinh Đông Dương là thuộc địa của chúng, tuyên ngôn nói rõ:
+ "Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa."
+ "Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp."
à Đông Dương là thuộc địa của Nhật, ta giành lại chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp
+ GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng gì của chúng?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Bác đã lên án thêm những tội ác gì của chúng?
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn khẳng định điều gì?
+ HS: Phát biểu. - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn vạch rõ:
+ Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ "Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng."
à bác bỏ luận điệu giả dối và lên án tội ác dã man, đê tiện của chúng.
+ "Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa."
à chỉ có Việt Minh mới thuộc phe Đồng minh vì đứng lên giải phóng dân tộc.
+ GV: Sau cuộc đảo chính, nhân dân ta đã đối xử với người Pháp bằng những thái độ gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Chốt lại vấn đề.
- Tinh thần nhân đạo của Việt Nam đối với Pháp:
+ Giúp và cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật
+ Bảo vệ tính mạng và tài sản cho người Pháp.
=> Lập luận sắc bén.
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác đã tuyên bố trước toàn thể nhân dân thế giới điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội nghị Tê - hê - răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Chốt lại. b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
- "Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam."
à Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp ký về nước Việt Nam
- "Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp."
à thể hiện quyết tâm chống lại mọi âm mưu xâm lược.
- "Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê - hê - răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam."
à kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- "Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!"
à khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
=> Các chứng cứ, lí lẽ đều thấu lí đạt tình.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 3 của bản tuyên ngôn.
+ GV: Trong phần này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố những điều gì?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, đây mới là đoạn văn tràn đầy khí phách dân tộc Việt Nam, thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng không sợ chiến tranh, sẵng sàng đón nhận phong ba bão táp. 3. Lời tuyên bố độc lập:
- "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập."
à vừa tuyên bố vừa khẳng định điều không ai chối cãi được.
- "Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy."
à bày tỏ quyết tâm của toàn dân tộc.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tuyên ngôn.
+ GV: Em hãy nhận xét về lập luận của bản tuyên ngôn?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng những lí lẽ như thế nào?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác?
+ HS: Lòng yêu nước thương dân nồng nàn, sâu sắc. 4. Nghệ thuật:
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất, chủ yếu dựa vào quyền lợi tối cao của các dân tộc và nhân dân ta.
- Lí lẽ: hùng hồn, gợi cảm, xuất phát từ tình yêu công lí, tôn trọng sự thật và chính nghĩa của dân tộc.
- Dẫn chứng: xác thực, không ai chối cãi được.
- Ngôn ngữ: chan chứa tình cảm, cách xưng hô tha thiết, gần gũi.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn.
+ GV: Qua việc tìm hiểu, em có nhận xét gì về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập?
+ GV: Củng cố kiến thức bằng sơ đồ bên dưới về hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.
III. Tổng kết:
- Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời kì lịch sử.
- Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới.
- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
Hướng dẫn học bài:
- Hoàn cảnh ra đời của bản tuyên ngôn.
- Ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản tuyên ngôn.
- Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
- Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp.
- Văn phong của Hồ Chí Minh qua bản tuyên ngôn.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học lại nội dung bài học.
- Soạn bài mới:
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Câu hỏi: Là thanh niên, học sinh, ta cần phả có trách nhiệm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 03.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 9.
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh
Câu hỏi:
Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn độc lập khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người VN?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Ở tiết học trước, ta đã tìm hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt và các phương diện biểu hiện sự trong sáng đó. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ xác định những trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh xác định trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh xác định trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về phương diện tình cảm.
+ GV: Là học sinh chúng ta phải có tình cảm gì đối với tiếng Việt để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Chúng ta phải có những hiểu biết gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Chúng ta phải có những hành động cụ thể gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Phát biểu.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Về tình cảm:
Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, coi đó là "Thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc"
2. Về nhận thức:
Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp
3. Về hành động:
- Cần có thói quen cẩn trọng, cân nhắc lựa lời khi giao tiếp, sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
- Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, đặc điểm phong cách, phải luôn trau dồi, học hỏi.
- Loại bỏ những lời núi thô tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng không đúng lúc.
- Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của tiếng nước ngoài.
- Làm giàu có thêm tiếng Việt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự hội nhập, giao lưu quốc tế hiện nay.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tổng kết và luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tổng kết
+ GV: Cho 1 -2 học sinh đọc phần Ghi nhớ của sách giáo khoa
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc các bài tham khảo phía sau bài học ở nhà III. Kết luận:
Ghi nhớ (SGK)
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
+ GV: Gọi học sinh đọc các ngữ liệu
+ GV: Yêu cầu học sinh phân tích từng câu văn để tìm ra những câu văn "trong sáng" và những câu "không trong sáng"?
+ HS: Lần lượt phân tích các câu văn
IV. Luyện tập :
1. Bài tập 1:
- Các câu b, c, d là những câu trong sáng,
- Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa trạng ngữ muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn và chủ ngữ , trong khi đó các câu b, c, d thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý nghĩa trong câu .
+ GV: Gọi học sinh đọc ngữ liệu
+ GV: Yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra những từ nước ngoài nào không nên sử dụng và thay thế bằng từ khác để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
+ HS: Lần lượt phân tích và chỉ ra.
2. Bài tập 2:
- Trong lời quảng cáo dùng 3 hình thức biểu hiện cùng nội dung: ngày lễ tình nhân, ngày Valentine, ngày Tình yêu .
à Cùng biểu hiện ý nghĩa cao đẹp là tình cảm con người .
- Từ cần thay thế: ngày Valentine
à ngày lễ tình nhân,ngày Tình yêu
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Thanh niên, học sinh cần phải có trách nhiệm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
- Khi hành văn, cần phải viết như thế nào để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt?
2. Hướng dẫn soạn bài:
"Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc"
Câu hỏi: Tìm hệ thống luận điểm, luận cứ trong bài viết của tác giả Phạm Văn Đồng?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 04.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 10.
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS thấy được:
- Những ý kiến sâu sắc, có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
- Những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đối với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay, đề càng thênm yêu quý con người và tác phẩm của nhà thơ lớn đó.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Giữ gìn được sự trong sáng của tiếng Việt
Câu hỏi:
Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Nguyễn Đình Chiểu từ lâu đã đi vào cuộc đời của mỗi người dân Nam Bộ va thơ ca của dân tộc. Đánh giá về những đóng góp của nhà thơ cũng có nhiều biểu hiện khác nhau, nhất là vào những năm chống Mĩ. Hôm nay, chúng ta cùng nhìn nhận lại vấ đề qua một bài viết của Phạm Văn Đồng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét chính về tác giả và văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét chính về tác giả
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, nêu những nét chính về tác giả?
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa và trả lời.
+ GV: Nói thêm:
·1 1925: tham gia cách mạng
·2 1926: bị địch bắt và đày ra Côn Đảo
·3 1927: về nước hoạt động
·4 1936: ra tù và tiếp tục hoạt động cách mạng
·5 1945: tham gia chính phủ lâm thời
·6 Sau đó, liên tục giữ những chức vụ quan trọng
+ GV: Trong tác phẩm này có những bài viết về Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu...
+ GV: Như vậy, để viết được bài văn nghị luận tốt thì điều quan trọng nhất là phải có hiểu biết không chỉ về văn học mà còn cả về cuộc sống, có quan niệm đúng đắn về cuộc sống và con người. I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả: SGK
- Phạm Văn Đồng (1906 - 2000.
- Quê: xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm.
- Từng bị địch bắt, tù đày và từng giữ những chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền.
- Bên cạnh tư cách là nhà hoạt động chính trị, ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết, nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn.
- Có những tác phẩm quan trọng về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét chính về văn bản
+ GV: Nêu những hiểu biết của em về thể loại văn nghị luận?
+ HS: Phát biểu theo hiểu biết của bản thân
+ GV: Nêu đặc trưng của văn nghị luận:
o Là thể loại nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về văn học hoặc chính trị ,đạo đức, lối sống...
o Sử dụng lí lẽ sắc sảo, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn, giàu sức thuyết phục. 2. Văn bản:
+ GV: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài viết?
+ HS: Dựa vào phần Tiểu dẫn và trả lời.
+ GV: Bài viết ra đời nhằm mục đích gì?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời. a. Hoàn cảnh ra đời:
- Nhân kỉ niệm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (3 - 7 - 1888), đăng trên tạp chí Văn học tháng 7 - 1963
- Hoàn cảnh năm 1963: Cuộc kháng chiến chống Mĩ ngày càng ác liệt. Phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ của nhân dân miền Nam sôi nổi và rộng khắp.
Þ Bài viết ra đời nhằm cổ vũ phong trào yêu nước đang dấy lên mạnh mẽ đó.
- Thao tác 2: Tìm hiểu bố cục văn bản.
+ GV: Bài nghị luận này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần?
+ HS: Thảo luận chung 2 phút và trả lời. 2. Bố cục:
- Phần mở bài: (Từ đầu đến "...cách đây hơn một trăm năm")
à Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phần thân bài: (Tiếp theo đến "...văn hay của Lục Vân Tiên")
+ Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước.
+ Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Luận điểm 3: Đánh giá về Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu.
- Phần kết bài: (Còn lại).
à Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng cho toàn dân tộc.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần mở bài của văn bản.
+ GV: Em hãy xác định câu văn nêu vấn đề của bài viết?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời.
+ GV: Hiểu "lúc này" là thời điểm nào? Liên hệ với những hiểu biết về lịch sử dân tộc ta vào thời điểm ấy để giải thích?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời. II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Phần mở bài: Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn của dân tộc
- Vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu, đề cao hơn nữa
- "Lúc này": Phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ những năm 60 đang phát triển sôi sục, rộng khắp
Þ Đề cao nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu có ý nghiã quan trọng, cổ viên động viên tinh thần yêu nước.
+ GV: Theo tác giả, những lí do nào làm "ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu" chưa sáng tỏ hơn trên bầu trời văn nghệ của dân tộc?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời - Hai lí do làm cho ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc:
+ Chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội dung và nghệ thuật.
+ Còn rất ít người biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
+ GV: Hãy nhận xét về cách đặt vấn đề của bài viết?
+ HS: Suy nghĩ độc lập và trả lời
Þ Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lí giải nguyên nhân. Cách so sánh giàu hình ảnh, cụ thể, giàu tính hình tượng "Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu", "bầu trời văn nghệ dân tộc", "Trên trời có những vì sao ... càng thấy sáng".
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần thân bài của văn bản.
+ GV: Tác giả đã giới thiệu những gì về Nguyễn Đình Chiểu? Trong phần giới thiệu này, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì về Nguyễn Đình Chiểu?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời. 2. Phần thân bài: Cuộc đời và con người Nguyễn Đình Chiểu
* Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước
- Luận cứ 1: Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
+ Là nhà nho, sinh trưởng ở Đồng Nai
+ Bị mù, viết thơ vă phục vụ kháng chiến
+ Thơ văn ghi lại: tâm hồn trong sáng và cao quý; thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc.
+ Nhấn mạnh khí tiết:
"Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương"
à Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
+ GV: Tác giả đã giới thiệu cho ta biết khi sáng tác, Nguyễn Đình Chiểu đã dựa theo những quan điểm nào?
+ HS: Ngữ văn bản và trả lời
+ GV: Nguyễn Đình Chiểu có quan niệm như thế nào về văn chương?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời. - Luận cứ 2: Quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
+ Thơ văn mang tính chiến đấu:
"Học theo ngòi bút chí công
Trong thi cho ngụ tấm lòng Xuân thu"
"Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm,
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
+ Khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa:
"Thấy nay cũng nhóm văn chương,
Vóc dê da cọp khôn lường thực hư"
à Cuộc đời và thơ văn của ông là của một chiến sĩ hi sinh, phấn đấu vì nghĩa lớn.
+ GV: Trong phần đầu của luận điểm 2, Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại điều gì?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời
+ GV: Tái hiện lại như vậy nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời.
+ GV: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu có những đặc sắc gì?
+ HS: Phát biểu
* Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
- Luận cứ 1:
+ Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại các phong trào yêu nước của nhân dân
à Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu phát sinh và phát triển trong nguồn mạch
+ Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương phản chiếu lịch sử: ngợi ca và khóc thương cho những anh hùng thất thế
à Phần lớn là những bài văn tế
+ GV: Tác giả dẫn lại nhiều đoạn trong bài văn tế nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời
+ GV: Tác giả đã so sánh bài văn tế với tác phẩm nào?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời
+ GV: So sánh như vậy nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời
+ GV: Phạm Văn Đồng đã dẫn thêm bài thơ Xúc cảnh nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời
+ GV: Phạm Văn Đồng đã nêu lên tên tuổi các nhà văn nhà văn lớn trong phong trào sáng tác lúc bấy giờ nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời - Luận cứ 2: Đánh giá về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Dẫn lại nhiều đoạn trong bài văn tế
à Tác phẩm đã làm rung động người đọc trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.
+ So sánh với Bình Ngô đại cáo:
à Khẳng định giá trị to lớn của bài văn tế: xây dựng được bức tượng đài bất tử về người anh hùng nông dân - nghĩa sĩ.
+ Dẫn lại bài thơ Xúc cảnh
à Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, những hòn ngọc rất đẹp, khác tạo nên diện mạo phong phú cho vẻ đẹp thơ văn yêu nước
+ Phong trào kháng Pháp lúc bấy giờ còn làm nảy nở nhiều nhà văn , nhà thơ lớn
à Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu, là ngôi sao sáng nhất
+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt của tác giả trong luận điểm 2?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời
=> Văn viết rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng đầy đủ: giúp cho người đọc nhận thấy được vẻ đẹp đáng kinh trong con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
+ GV: Phạm Văn Đồng đã nêu lên giá trị nội dung gì của tác phẩm Lục Vân Tiên?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời
* Luận điểm 3: Đánh giá về Lục Vân Tiên
- Luận cứ 1: Giá trị nội dung:
+ Ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa
+ Những đạo nghĩa được đề cao trong Lục Vân Tiên gần với đạo đức của nhân dân
+ GV: Lục Vân Tiên có những giá trị nghệ thuật gì?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời - Luận cứ 2: Giá trị nghệ thuật:
+ Chuyện kể, chuyện nói
+ Lời văn nôm na, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền đạt
+ GV: Tác giả cũng đã nêu lên những hạn chế gì của tác phẩm Lục Vân Tiên?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời
+ GV: Tác giả nhắc lại như vậy nhằm mục đích gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời. - Hạn chế:
+ Nội dung: những giá trị đạo đức có một phần đã lỗi thời
+ Nghệ thuật: có những chỗ lời văn không hay lắm
à do hoàn cảnh thực tế (nhà thơ bị mù.
- Khẳng định và nâng cao: Lục Vân Tiên có giá trị không chỉ ở nội dung mà còn ở "văn hay" của nó.
+ GV: Xác định câu văn có nội dung tổng kết về cuộc đời, thơ văn NĐC?
+ HS: Tìm dẫn chứng và trả lời.
+ GV: Qua lời tổng kết đó, tác giả muốn rút ra bài học gì?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời.
3. Kết thúc vấn đề:
- Luận điểm: "Đời sống...người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng"
- Bài học sâu sắc:
+ Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng
+ Vai trò to lớn của văn học đối với đời sống
+ Tưởng nhớ đến Nguyễn Đình Chiểu: một con người anh dũng, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tổng kết nghệ thuật bài văn
+ GV: Nhận xét về cách lập luận của bài viết?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tổng kết nội dung bài văn
+ GV: Nhận xét, đánh giá về cách nhìn của tác giả về nhà thơ NĐC?
+ HS: Suy nghĩ và trả lời.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Bố cục chặt chẽ, lập luận và cách lập luận sáng sủa, có sức thuyết phục; văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, hấp dẫn người đọc.
2. Nội dung:
Bài viết khẳng định vẻ đẹp con người và những giá trị cơ bản của thơ văn NĐC; định hướng cho người đọc khi nghiên cứu tiếp cận tác giả
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Đọc kĩ văn bản, tìm và phân tích yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong văn bản.
- Nắm được hệ thống luận điểm, luận cứ của bài văn.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới:
Ñoïc theâm:
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ - N. Đình Thi
ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI - X.Xvai-Gơ
Câu hỏi: Trả lời các câu hỏi sau các văn bản đọc thêm.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 04.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 11.
Ñoïc theâm:
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ - N. Đình Thi
ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI - X.Xvai-Gơ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Củng cố kiến thức về văn bản nghị luận
- Học tập các thao tác lập luận trong văn bản nghị luận về một vấn đề văn học
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC
Câu hỏi:
a. Phạm Văn Đồng đã trình bày các luận điểm, luận cứ nào khi nói về ngôi sao văn học Nguyễn Đình Chiểu?
b. Em học văn bản này nhằm mục đích gì?
2. Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản Mấy ý nghĩ về thơ
- GV: Lưu ý học sinh về thời điểm ra đời của tiểu luận Mấy ý nghĩ về thơ:
Cuộc kháng chiến chống Pháp đã sang năm thứ 3 và thu được những thắng lợi quan trọng, trong đó có sự góp phần tích cực của văn nghệ của thơ ca. Để phục vụ kháng chiến tốt hơn nữa, thơ ca phải được nhìn nhận, định hướng trên nhiều phương diện. Trong hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc 9/1949, có khá nhiều ý kiến phê phán thơ NĐT khó hiểu, trúc trắc, không có vần điệu, không bám sát đặc trưng của thơ, xa rời quần chúng.... Với "mấy ý nghĩ về thơ" NĐT đã thể hiện đúng đắn về thơ nói chung, về thơ ca kháng chiến nói riêng. Qua đó vừa đáp ứng được yêu cầu thơ ca phục vụ kháng chiến, vừa nhấn mạnh và làm nổi bật đặc trưng bản chất của thơ ca.
- Bài viết theo phong cách chính luận -trữ tình.
- GV: Nguyễn Đình Thi lí giải về đặc trưng cơ bản nhất của thơ: Thơ là biểu hiện của tâm hồn con người như thế nào?
- GV: Theo NĐT thơ có những đặc trưng nào?
- GV: Quan niệm về thơ của NĐT ngày nay còn có giá trị không? Vì sao?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản Ñoâ-xtoâi-ep-ki
- GV: Lưu ý học sinh:
+ Văn bản trích trong cuốn 3 bậc thầy: Đô-xtôi-ép-ki - Ban-dắc -Đích-ken.
+ Thể loại: Chân dung văn học.
+ Về đặc tính của thể loại: tiêu biểu cho sự kết hợp nhiều hình thức khác nhau trong lối viết của truyện danh nhân. Dựa trên cuộc đời thực của nhà văn, nhưng có phần tiểu thuyết hóa, nên chân dung văn học không trùng khít với tiểu sử nhà văn.
+ Chân dung văn học là một hình thức đứng giữa ba thể loại: tiểu sử - tiểu thuyết - phê bình văn học.
- GV: Đô-xtôi-ép-ki qua nét vẽ của X. Vai gơ là một con người có những nét gì đặc biệt về tính cách và số phận?
- GV: Tìm dẫn chứng về số phận bị vùi dập và sức lao động phi thường của Đô-xtôi-ép-xki ?
- GV: Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki?
- GV: Từ câu "Cuối cùng ..." đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ đều quy tụ về một thế giới như thế nào? Qua đó, X.Vaigơ muốn nói lên những gì về sứ mạng, về tầm vóc của Đôx-xtôi-ép-xki?
- GV: Việc X.Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự, chính trị và văn chương có tác dụng như thế nào trong việc làm nổi bật vai trò của nhà văn? I. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ:
1. Thơ là biểu hiện tâm hồn con người.
- Ông đưa ra câu hỏi:
"Đầu mối của thơ.....người chăng?"
à Câu hỏi không mang nghĩa nghi vấn mà mang nghĩa khẳng định.
- Khi nào mới có thơ: phải "rung động thơ" sau đó mới "làm thơ".
- Rung động thơ có được khi: tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường, do có sự va chạm với thế giới bên ngoài, với thiên nhiên, với những người khác mà tâm hồn con người thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ.
- Còn làm thơ là thể hiện những rung động của tâm hồn bằng lời hoặc những dấu hiệu thay cho lời nói. Những lời, những chữ ấy phải có sức mạnh truyền cảm tới người đọc thơ khiến "mọi sợi dây của tâm hồn rung lên"
2. Những đặc trưng của thơ:
- Ngôn ngữ:
Nếu ngôn ngữ trong các tác phẩm truyện, kí chủ yếu là ngôn ngữ tự sự, kể chuyện, ngôn ngữ trong các tác phẩm kịch chủ yếu là ngôn ngữ đối thoại thì ngôn ngữ thơ có tác dụng gợi cảm đặc biệt nhờ yếu tố nhịp điệu, NĐT khẳng định:
"Cái kì diệu...là của tâm hồn"
- Xuất phát từ sự đề cao nhịp điệu bên trong nhịp điệu của tâm hồn, NĐT quan niệm:
" không có vấn đề thơ tự do......ngày nay"
à Các vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca ngày nay vẫn còn giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca.
II. ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI:
1. Hai nét nổi bật mà X.Vai gơ nhằm khắc hoạ chân dung Đô-xtôi-ép-xki là: một tích cách mâu thuẫn và một số phận ngang trái:
- Sống ở nước ngoài, thân thể yếu đuối bệnh tật >
- Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động
à sức hấp dẫn ở tính cách và số phận đầy ngang trái của Đô-xtôi-ép-xki
+ Viết những tác phẩm đồ sộ trong khi "vợ ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ", chủ nhà không được trả nợ "đe doạ gọi cảnh sát"
+ Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông "năm mươi tuổi nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ dằn vặt"
2. Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki:
- Trong nội bộ một câu, giữa hai vế, hai từ: "Nước Nga ... tuyệt vọng của ông", "lao động là ... thống khổ của ông"
- Trong từng đoạn: "Suốt đêm ông làm việc ... của chúng ta"
à Hai hình ảnh trái ngược: sự dằn vặt của cuộc sống hàng ngày >
3. Từ câu "Cuối cùng ..." đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ tập trung khắc hoạ sứ mạng, tầm vóc của thiên tài:
- So sánh: "Thắng lợi ... vĩnh hằng", "Trong niềm ... như sất sét"
- Ẩn dụ: "Khi quả ... rụng xuống", "thành phố ngàn tháp chuông"
à Hình ảnh so sánh, ẩn dụ thuộc lĩnh vực tôn giáo, siêu nhiên nhằm mục đích: từ chỗ miêu tả Đôx-xtôi-ép-xki như một người khốn khổ đã trở thành một vị thánh, một con người siêu phàm.
4. X. Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự, chính trị và văn chương:
Nhằm làm nổi bật vai trò của Đôx-xtôi-ép-xki đối với dân tộc và thời đại của ông.
- Ông là biểu tượng cho nỗi khổ của người dân Nga dưới ách thống trị của Nga hoàng.
- Ông trở về nước Nga như "báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự tổng hoà giải của nước Nga"
- Cái chết của ông làm cho "tất cả các đảng phái đoàn kết lại trong một lời nguyền yêu thương và cảm phục"
- Cách mạng nổ ra phía sau đoàn đưa tang ông "Ba tuần sau, Nga hoàng bị ám sát"
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Nội dung và đặc sắc về nghệ thuật trong hai văn bản Đọc thêm.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Câu hỏi:
- Các thao tác chính của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Các đề tài thường gặp về bài nghị luận một hiện tượng đời sống là gì?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 04.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 12.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS :
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ, ĐÔX-TÔI-ÉP-XKI
Câu hỏi:
- Nguyễn Đình Thi đã nêu lên những đặc trưng gì của thơ?
- Nguyễn Đình Thi có quan niệm như thế nào về thơ tự do?
- Nhận xét về lập luận của Nguyễn Đình Thi?
- Thiên tài Đôx có những mâu thuẫn như thế nào trong cuộc đời và số phận?
- Tác giả đã làm nổi bật chân dung Đôx bằng cách nào?
2. Tiến trình bài dạy :
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề
+ GV: Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì?
+ Học sinh thảo luận nhóm và trả lời.
+ Giáo viên kết luận bổ sung :
+ GV: Hãy xác định những ý chính sẽ nêu trong bài viết?
+ Học sinh thảo luận nhóm và trả lời.
+ GV: Xác định dẫn chứng và các thao tác lập luận sử dụng trong bài viết?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý
+ GV: Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân sao cho ấn tượng nhất?
+ GV: Tóm tắt hiện tượng Nguyễn Hữu Ân đồng thời đưa ra ý kiến phân tích và bình luận hiện tượng?
+ GV: Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân đem đến cho em cảm xúc gì, suy nghĩ gì?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đối tượng và cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống.
+ GV: Qua phần tìm hiểu trên, vậy nghị luận về một hiện tượng đời sống có những đối tượng nào?
+ GV: Nêu cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống?
+ HS: Dựa và phần Ghi nhớ để trả lời.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1 SGK 68 -69.
+ GV: Hiện tượng mà Nguyễn Ái Quốc nêu lên trong bài viết là gì?
+ GV: Hiện tượng ấy diễn ra vào khoảng thời gian nào?
+ GV: Nói thêm: Một số thanh niên, sinh viên Việt Nam ngày nay du học ở nước ngoài cũng đang mãi miết kiếm tiền, chơi bời, lãng phí thời gian cho những việc vô bổ mà không tập trung tư tưởng, quyết tâm học tập, rèn luyện chuyên môn, tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến.....:
+ GV: Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận nào?
+ GV: Nhận xét về cách dùng từ, diễn đạt của Bác?
+ GV: Qua bài viết trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
a. Tìm hiểu đề:
- Hiện tượng: việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương "dành hết chiếc bánh thời gian của mình" chăm sóc cho mẹ và những người bị bệnh hiểm nghèo.
- Một số ý chính:
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
+ Thế hệ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha......
- Dẫn chứng:
+ Văn bản đọc thêm trang 69.
+ Từ thực tế cuộc sống (biểu dương hoặc phê phán).
- Cần vận dụng các thao tác: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân rồi dẫn đề văn, nêu vấn đề "chia chiếc bánh mì của mình cho ai"
* Thân bài:
- Tóm tắt hiện tượng Nguyễn Hữu Ân
- Phân tích hiện tượng:
+ Ý nghĩa.
* Kết bài:
Bày tỏ suy nghĩ riêng của mình.
2. Đối tượng và cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống:
Ghi nhớ (SGK).
II. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
a. Hiện tượng:
- Nhiều thanh niên, sinh viên VN du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để trở về góp phần xây dựng đất nước.
- Hiện tượng ấy diễn ra:
Diễn ra vào đầu TK XX. Trong xã hội nước ta ngày nay, hiện tượng ấy vẫn còn.
b. Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận:
- Phân tích: mải chơi bời, không làm gì cả,sống già cỗi, thiếu tổ chức,, rất nguy hại cho tương lai đất nước.
- So sánh: nêu hiện tuợng thanh niên sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
- Bác bỏ: Thế thì thanh niên chúng ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả.
c. Cách dùng từ, diễn đạt:
Dùng từ, nêu dẫn chứng xác thực, cụ thể; kết hợp nhuần nhuyễn các câu tường thuật, câu hỏi, câu cảm thán.
d. Bài học cho bản thân:
Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Nắm vững các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Nắm vững bố cục bài làm văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Câu hỏi:
- Đọc ba văn bản a, b và c và xác định mỗi văn bản thuộc loại văn bản khoa học nào? Từ đó cho biết có mấy loại văn bản khoa học?
- Thế nào là ngôn ngữ khoa học?
- Ngôn ngữ khoa học có những đặc trưng cơ bản nào?
- Xem và suy nghĩ đáp án cho các bài tập luyện tập.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 4.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 11 - 12.
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Nắm vững các khái niệm văn bản khoa học và các đặc trưng của phong cách ấy.
- Có kỹ năng phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học với các phong cách ngôn ngữ khác và biết sử dụng ngôn ngữ khoa học trong các trường hợp cần thiết.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Trình bày các ý trong dàn ý của đề bài Bài tập 2 phần Luyện tập?
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có phong cách ngôn ngữ khoa học. Vậy ngôn ngữ khoa học là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các loại văn bản khoa học
+ GV: Đọc bản a. Phân loại ?
+ HS: Văn bản khoa học chuyên sâu.
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học:
1. Văn bản khoa học:
* Tìm hiểu ngữ liệu:
- Văn bản a:
+ Dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu khoa học
+ Thường mang tính khoa học cao và sâu
à Văn bản a: thuộc loại văn bản khoa học chuyên sâu
+ Bao gồm: chuyên khảo, luận văn, luận án, tiểu luận, báo cáo khoa học
+ GV: Đọc bản b. Phân loại ?
+ HS: Văn bản khoa học giáo khoa
- Văn bản b:
+ Thuộc loại khoa học tự nhiên
+ Nội dung: phù hợp với trình độ học sinh
+ Hình thức: có định lượng kiến thức trong bài
à Văn bản b: thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa
+ GV: Đọc bản a. Phân loại ?
+ HS: Văn bản khoa học phổ cập
- Văn bản c:
+ Dùng để phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học
+ Cách viết: dễ hiểu, hấp dẫn, dùng lối so sánh, miêu tả
à Văn bản c: thuộc loại văn bản khoa học phổ cập
+ Bao gồm: các bài báo và sách phổ biến khoa học
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngôn ngữ khoa học.
+ GV: Căn cứ vào SGK, trình bày khái niệm Ngôn ngữ khoa học ?
2. Ngôn ngữ khoa học:
- Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.
- Tồn tại dưới dạng nói và viết:
+ Dạng viết: sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ, biểu bảng...
+ Dạng nói: yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, dựa vào một đề cương.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh Luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Luyện tập Bài tập 1
+ GV: Nội dung thông tin là gì ?
+ GV: Thuộc loại văn bản nào ?
+ GV: Tìm các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong văn bản ?
3. Luyện tập:
a. Bài tập 1:
Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX
- Nội dung thông tin:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá
+ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn
+ Những đặc điểm cơ bản...
à Là những kiến thức khoa học Lịch sử văn học
- Thuộc loại văn bản: khoa học giáo khoa, dùng để giảng dạy trong nhà trường, có tính sư phạm (chính xác và phù hợp với trình độ học sinh lớp 12.
- Hệ thống ngôn ngữ:
+ Hệ thống các đề mục hợp lí, dễ hiểu
+ Sử dụng một số thuật ngữ khoa học văn học ở mức độ hợp lí (chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng....
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 1
+ GV: Cho ví dụ về đoạn thẳng và chia nhóm cho học sinh thảo luận các từ còn lại
+ GV: Yêu cầu học sinh trình bày trước lớp kết quả thảo luận. b. Bài tập 2:
Ví dụ:
Đoạn thẳng: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đÆc trng cña ng«n ng÷ khoa häc.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính khái quát, trừu tượng của ng«n ng÷ khoa häc.
+ GV: Phong cách ngôn ngữ khoa học có mấy đặc trưng ?
+ GV: Tính khái quát, trừu tượng biểu hiện ở những phương diện nào ?
II. ĐÆc trng cña ng«n ng÷ khoa häc:
1. Tính khái quát, trừu tượng :
- Biểu hiện: không chỉ ở nội dung mà còn ở các phương tiện ngôn ngữ như thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản.
- Thuật ngữ được chia theo các ngành khoa học.
- Thuật ngữ khác với từ ngữ thông thường:
+ Từ ngữ thông thường: có nhiều nét nghĩa khác nhau
+ Thuật ngữ: chỉ biểu hiện một khái niệm
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính lí trí, lôgic của ng«n ng÷ khoa häc.
+ GV: Tính lí trí, lôgic biểu hiện ở những phương diện nào ?
2. Tính lí trí, lôgic:
- Thể hiện ở: nội dung và các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.
+ Từ ngữ: phần lớn là từ ngữ thông thường nhưng chỉ có một nghĩa, không có nghĩa bóng, ít dùng phép tu từ
+ Câu văn: là một đơn vị thông tin, chuẩn cú pháp, nhận định chính xác - chặt chẽ - logic
+ Cấu tạo văn bản: các đoạn được liên kết chặt chẽ và mạch lạc, lập luận logic, bố cục rõ ràng
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính tính khách quan, phi cá thể của ng«n ng÷ khoa häc.
+ GV: Tính khách quan, phi cá thể biểu hiện ở những phương diện nào ?
+ GV: Cho học sinh đọc phần ghi nhớ. 3. Tính khách quan, phi cá thể :
Biểu hiện:
- Câu văn có sắc thái trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc.
- Hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân,
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập
+ GV: Tính lí trí và logic của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào? 4. Luyện tập:
a. Bài tập 3 :
- Thuật ngữ:
khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá...
- Tính lí trí và logic: thể hiện ở lập luận:
+ Câu đầu: nêu lên luận điểm
+ Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế
à Kết cấu diễn dịch
+ GV: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 ở nhà.
b. Bài tập 4:
- Yêu cầu:
Viết đoạn văn phổ biến khoa học, cần có kiến thức khoa học thông thường và viết đúng phong cách ngôn ngữ khoa học
- Đoạn văn:
(Hoàn thiện ở nhà).
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Các loại văn bản khoa học ?
- Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học ?
2. Hướng dẫn soạn bài:
Trả bài viết số 1
Câu hỏi: Lập lại dàn ý cho bài viết số 1
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 05.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 13
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 2
(Lµm ë nhµ)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- HiÓu râ nh÷ng u, khuyÕt ®iÓm cña bµi lµm ®Ó cñng cè kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng vÒ v¨n nghÞ luËn.
- Rót kinh nghiÖm vÒ c¸ch ph©n tÝch ®Ò, lËp dµn ý bµi v¨n nghÞ luËn.
- ViÕt ®îc bµi v¨n nghÞ luËn võa thÓ hiÖn sù hiÓu biÕt vÒ t¸c phÈm, võa nªu lªn nh÷ng suy nghÜ riªng, bíc ®Çu cã tÝnh s¸ng t¹o.
- RÌn luyÖn c¸ch ph©n tÝch, nªu c¶m nghÜ cña b¶n th©n.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Giáo án lên lớp cá nhân
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
GV híng dÉn häc sinh ph©n tÝch ®Ò, lËp dµn ý, vµ ch÷a lçi tõ bµi lµm cña HS
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Câu hỏi:
- Thế nào là ngôn ngữ khoa học? Có các loại văn bản khoa học nào?
- Ngôn ngữ khoa học có những đặc trưng cơ bản nào?
- Các bài học trong sách giáo khoa thuộc loại văn bản khoa học nào? Ngôn ngữ của chúng có đặc trưng gì?
2. Giảng bài mới:
Các em đã học cách làm văn về tư tưởng đạo lý và đã có một bài viết cụ thể về đề tài này. Hôm nay, trong tiết học này, chúng ta cùng nhìn nhận lại kết quả làm bài của minh để rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp theo.
Ho¹t ®éng cña GV vµ HS Néi dung cÇn ®¹t
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh phân tích đề.
- GV: Nội dung đề bài yêu cầu chúng ta bàn luận về điều gì?
- GV: Bài viết cần sử dụng những thao tác lập luận nào?
- GV: Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm ý cho phần mở bài.
+ GV: Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm ý cho phần thân bài.
+ GV: Luận điểm 1 là gì?
+ GV: Luận điểm 2 là gì?
+ GV: Luận điểm 3 là gì?
+ GV: Luận điểm 4 là gì?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý.
- Thao tác 1: Nhận xét về ưu điểm của học sinh trong bài viết.
- Thao tác 2: Nhận xét về nhược điểm của học sinh trong bài viết.
- Thao tác 3: Nêu biểu điểm để học sinh tham khảo.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết.
- GV: Nêu những câu văn sai điển hình, yêu cầu học sinh sữa chữa.
- HS: Lần lượt sửa những lỗi sai.
* Hoạt động 5: Đọc những bài viết khá giỏi của học sinh.
* Hoạt động 6: Tổng kết bài viết của học sinh.
Đề bài: T×nh th¬ng là hạnh phúc cña con ngêi.
I. Ph©n tÝch ®Ò:
- Néi dung: ý nghÜa vµ t¸c dông cña lèi sèng cã t×nh th¬ng cña con ngêi.
- Thao t¸c lµm bµi: B×nh luËn x· héi, nªu c¶m nghÜ cña b¶n th©n
- DÉn chøng: cuéc sèng x· héi
II. LËp dµn ý:
1. Më bµi:
- Giíi thiÖu vÊn ®Ò .
- §Þnh híng c¸ch t×m hiÓu vÊn ®Ò.
2. Th©n bµi:
- Kh¸i niÖm t×nh th¬ng: c¸ch øng xö tèt ®Ñp cña con ngêi víi con ngêi, con ngêi víi thiªn nhiªn, t¹o vËt.
- BiÓu hiÖn, ý nghÜa, t¸c dông cña lèi sèng cã t×nh th¬ng:
+ Trong gia ®×nh.
+ Trong nhµ trêng.
+ Ngoµi x· héi.
à T¸c dông: ®em l¹i h¹nh phóc cho c¶ ngêi ®îc gióp ®ì vµ ngêi ban tÆng t×nh th¬ng.
- Phª ph¸n lèi sèng v« c¶m, thiÕu t×nh th¬ng.
- Rót ra bµi häc cho b¶n th©n.
III. NhËn xÐt kÕt qu¶ bµi viÕt cña HS:
1. ¦u ®iÓm:
- VÒ kiÕn thøc:
+ HiÓu ®îc yªu cÇu ®Ò.
+ Nªu ®îc c¸c ý.
+ Cã nh÷ng dÉn chøng tiªu biÓu, chÝnh x¸c.
- VÒ kÜ n¨ng:
+ §a sè diÔn ®¹t râ rµng, chÝnh x¸c.
+ Dïng tõ, diÔn ®¹t hîp lÝ.
+ Mét sè bµi cã c¸ch diÔn ®¹t s¸ng t¹o.
+ Cã ý thøc sö dông c©u v¨n linh ho¹t
2. Nhîc ®iÓm:
* VÒ néi dung :
- Mét sè bµi viÕt cßn tr×nh bµy cßn s¬ sµi, chung chung, cha tr×nh bµy ®îc ý nghÜa vµ t¸c dông cña lèi sèng cã t×nh th¬ng:
- Vµ cha ®a ra ®îc c¸c dÉn chøng cô thÓ, cßn nãi chung chung:
- Xa ®Ò: Nªu c¶m nghÜ vÒ t×nh mÉu tö.
* VÒ ph¬ng ph¸p:
- Bè côc cha ®Çy ®ñ, kh«ng biÕt ph©n ®o¹n, chuyÓn ®o¹n.
- C¸ch dïng tõ cha chÝnh x¸c: dµnh dôm g¹o, bo bo gi÷ lÊy, thö nghÜ mµ xem
- Mét sè bµi viÕt sai chÝnh t¶: mòi lßng, giµnh th× giê, c¬ së
- Mét sè c©u v¨n dµi, sai ng÷ ph¸p.
3. BiÓu ®iÓm:
- §iÓm 9 - 10: §¸p øng tèt vµ ®Çy ®ñ c¸c yªu cÇu trªn vÒ néi dung vµ kÜ n¨ng.
- §iÓm 7 - 8: Tr×nh bµy ®îc kho¶ng 2/3 sè ý ®· nªu, bè côc râ rµng, hîp lý, cã mét sè néi dung gi¶i quyÕt tèt, cã thÓ m¾c sai sãt nhá vÒ diÔn ®¹t.
- §iÓm 5 - 6: Gi¶i quyÕt ®îc 1/2 sè ý nãi trªn, ph©n tÝch dÉn chøng cha s©u s¾c, diÔn ®¹t cßn h¹n chÕ.
- §iÓm 3 - 4: Tr×nh bµy ®îc kho¶ng 1/3 sè ý nãi trªn, ph©n tÝch dÉn chøng cha s©u s¾c, diÔn ®¹t cßn h¹n chÕ.
- §iÓm 1 - 2: Ph©n tÝch ®Ò yÕu, kh«ng n¾m ®îc yªu cÇu cña ®Ò, diÔn ®¹t kÐm.
- §iÓm 00: Kh«ng hiÓu ®Ò, m¾c lçi trÇm träng vÒ kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng
IV. Ch÷a lçi bµi viÕt:
- Ch¼ng lÏ nh÷ng viÖc nh vËy chóng ta kh«ng lµm ®îc hay sao, cã ch¨ng lµ chóng ta kh«ng chÞu lµm
à C¸ch viÕt khÈu ng÷, ®Ò nghÞ söa l¹i: Nh÷ng viÖc nh vËy chóng ta cã thÓ lµm ®îc.
- Lµ mét häc sinh cßn ngåi trªn ghÕ nhµ trêng, em høa sÏ cè g¾ng tu dìng ®¹o ®øc.
à C¸ch diÔn ®¹t kh«ng phï hîp víi bµi v¨n nghÞ luËn. §Ò nghÞ: bá c¶ c©u.
3. Lu«n quan t©m ch¨m sãc em ót.
à C©u thiÕu chñ ng÷. §Ò nghÞ söa l¹i: Chóng ta ph¶i quan t©m ch¨m sãc em m×nh.
V. §äc bµi viÕt tèt cña HS:
- Líp 12a3: NguyÔn ThÞ DiÔm Phóc.
- Líp 12cb1: Em NguyÔn ThÞ Ngäc YÕn.
- Líp 12cb5: Em NguyÔn ThÞ DiÔm My.
- Líp 12cb6: Em NguyÔn ThÞ Thuý H»ng.
VI. Tæng kÕt:
Thèng kª: 12a3 12cb1 12cb5 12cb6
- §iÓm 9:
- §iÓm 8.5:
- §iÓm 8:
- §iÓm 7.5:
- §iÓm 7:
- §iÓm 6.5:
- §iÓm 6:
- §iÓm 5.5:
- §iÓm 5:
- §iÓm 4.5:
- §iÓm 4:
- §iÓm 3.5:
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
Rút kinh nghiệm các lỗi đã thống kê cho những bài viết sau
2. Hướng dẫn soạn bài:
- §äc vµ so¹n tríc:
"Th«ng ®iÖp nh©n ngµy thÕ giíi phßng chèng AIDS..."
- Câu hỏi:
+ Dựa vào SGK, em hãy trình bày một vài nét về tác giả Cô-phi An-nan?
+ Nêu lên hoàn cảnh ra đời bức thông điệp?
+ Mở đầu thông điệp, tác giả đề cập vấn đề gì?
+ Tác giả đã tổng kết tình hình thực hiện phòng chống HIV/AIDS như thế nào?
+ Tác giả đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực, đáng tin cậy?
+ Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS?
+ Tác giả đã đề ra những nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS?
+ Kết thúc bản thông điệp, tác giả nhấn mạnh và đặt ra vấn đề gì?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 05.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 14- 15.
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
PHÒNG CHỐNG AIDS, 01- 12-2003
Cô-phi An-nan
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng các nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa.
- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu văn bản nhật dụng. Cảm nhận được sức thuyết phục của bài văn.
- Giáo dục HS thái độ nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng chống HIV/AIDS.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 - tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1
- Tài liệu, giáo án, tranh ảnh, máy chiếu....
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Không kiểm tra do tiết trước là tiết trả bài viết
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
2. Giảng bài mới:
Hiện giờ, đại dịch HIV/AIDS đang hoành trên thế giới. Chúng ta phải có thái độ ra sao trước tình hình đó, đặc biệt là trước những người bị nhiễm căn bệnh này? Chúng ta sẽ có câu trả lời hợp lí thông qua việc tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản?
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Dựa vào SGK, em hãy trình bày một vài nét về tác giả Cô-phi An-nan?
+ HS: Dựa vào SGK và phát biểu.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Cô-phi An-nan sinh ngày 8-4-1938 tại Ga-na (Châu Phi. .
- Năm 1997: Ông là người thứ bảy và là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc.
- Ông đảm nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì, từ tháng 1-1997 đến tháng 1-2007.
- Năm 2001, tổ chức Liên hợp quốc và cá nhân Tổng thư kí Cô-phi An-nan được trao giải thưởng Nô-ben Hòa bình.
+ GV: Lúc đưa ra văn bản này, Cô -phi An - nan có những hành động gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Khẳng định: Đây là mối quan tâm, là nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp chính trị của ông - Hoạt động:
+ Ra lời kêu gọi hành động 5 điều về đấu tranh chống lại đại dịch HIV/AIDS
+ Thành lập quỹ sức khoẻ và AIDS toàn cầu
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản.
+ GV: Nêu lên hoàn cảnh ra đời bức thông điệp?
+ HS: Phát biểu.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh:
Nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003, khi dịch HIV/AIDS hoành hành, có ít dấu hiệu suy giảm.
+ GV: Bản thông điệp này nêu lên vấn đề gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Vấn đề này có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống của chúng ta hiện nay?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Vì sao tác giả cho rằng đó là vấn đề phải đặt lên vị trí hàng đầu?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Trình bày những hiểu biết của em về vấn đề đó?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Cung cấp thêm kiến thức cho học sinh về HIV/AIDS:
o Khái niệm
o Biểu hiện
o Tình trạng cơ thể khi bị niễm bệnh
o Mức độ nguy hiểm
o Cách phòng chống
o Trách nhiệm của cá nhân
...
+ GV: Từ đó, em hiểu văn bản này thuộc loại văn bản gì?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Cung cấp thêm:
o Văn nhật dụng: Là loại văn bản mà nội dung đề cập đến những vấn đề có có ý nghĩa bức thiết đối với thời đại như vấn đề môi trường, bệnh dịch thế kỉ, vấn đề văn hoá dân tộc...
o Thông điệp: Là những lời thông báo mang ý nghĩa quan trọng đối với nhiều người, nhiều quốc gia. b. Thể loại:
- Vấn đề:
Phòng chống HIV/AIDS
à bức thiết của toàn nhân loại
- Văn bản nhật dụng:
đề cập hiện tượng, vấn đề cụ thể, có ý nghĩa quan trọng, bức xúc đang đặt ra trước con người trong cuộc sống hàng ngày
+ GV: Gọi học sinh đọc văn bản. Yêu cầu đọc: Giọng khẩn thiết, thể hiện được tâm huyết của tác giả.
+ HS: Ngữ văn bản theo yêu cầu.
+ GV: Nêu bố cục văn bản?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Khái quát lại
c. Bố cục:
- Đoạn 1: Từ đầu ... "yêu cầu thực tế"
à Nhắc lại quyết tâm phòng chống HIV/AIDS của toàn thế giới.
- Đoạn 2: Tiếp theo ... "đồng nghĩa với cái chết".
à Điểm lại tình hình thực tế, nêu lên nhiệm vụ của mọi người, mọi quốc gia.
- Đoạn 3: Còn lại
à Lời kêu gọi phòng chống AIDS.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cơ sở của bản thông điệp
+ GV: Mở đầu thông điệp, tác giả đề cập vấn đề gì?
+ HS: Trao đổi và trả lời II- Đọc - hiểu văn bản.
1. Cơ sở của bản thông điệp:
- Nhắc lại việc cam kết của các quốc gia trên thế giới để đánh bại căn bệnh HIV/AIDS vào năm 2001
- Nhắc lại Tuyên bố về cam kết phòng chống HIV/AIDS của các quốc gia đó.
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu tình hình thực tế và nhiệm vụ phòng chống AIDS
+ GV: Tác giả đã tổng kết tình hình thực hiện phòng chống HIV/AIDS như thế nào?
2. Tình hình thực tế và nhiệm vụ phòng chống AIDS:
a. Cách tác giả điểm lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS đã qua:
- Đưa ra một số kết quả đạt được:
+ Ngân sách cho phòng chống AIDS tăng lên đáng kể
+ Quỹ toàn cầu cho phòng chống AIDS đã được thông qua
+ Các quốc gia đã xây dựng chiến lược phòng chống AIDS.
+ Ngày càng nhiều công ty áp dụng chính sách phòng chống AIDS tại nơi làm việc
+ Các nhóm từ thiện luôn đi đầu trong cuộc chiến chống AIDS và có các hoạt động tích cực, phối hợp
+ GV: Tác giả đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực, đáng tin cậy?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời.
+ GV: Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời.
- Đưa ra các biểu hiện và số liệu về những vấn đề còn tồn tại:
+ Đại dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành gây tử vong cao
+ Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV
+ Tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng.
+ Đại dịch này đang lây lan với tốc độ đáng báo động ở phụ nữ
+ Lan rộng đến cả các khu vực trước đây hầu như an toàn
+ GV: Tác giả sử dụng những kiểu câu như thế nào? Nêu lên điều gì?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời.
- Sử dụng các câu văn mở đầu bằng từ "lẽ ra":
+ Lẽ ra chúng ta làm giảm ¼ số thanh niên bị nhiễm HIV
+ Lẽ ra giảm một nửa trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV
+ Lẽ ra phải triển khai các chương trình chăm sóc toàn cầu
+ GV: Tổng kết lại. - Nêu nhận định: chưa hoàn thành đề ra trong việc phòng chống HIV/AIDS,s ẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.
à Tác giả điểm lại tình hình một cách trung thực, đáng tin cậy và làm cơ sở cho kiến nghị sẽ nêu.
+ GV: Tác giả đã đề ra những nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS?
+ HS: Thảo luận chung và trả lời.
+ GV: Mỗi học sinh cần có thái độ đối với đại dịch này như thế nào?
+ HS: Trả lời.
b. Nhiệm vụ:
- Phải nỗ lực thực hiện cam kết bằng những nguồn lực và hành động cần thiết.
- Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng.
- Phải công khai lên tiếng về AIDS.
- Không được kì thị và phân biệt đối xử đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS.
- Đừng để ai có ảo tưởng rằng có thể bảo vệ được chính mình.
- Không được im lặng, phải có hành động chống lại đại dịch này.
+ GV: Kết thúc bản thông điệp, tác giả nhấn mạnh và đặt ra vấn đề gì?
d. Lời kêu gọi phòng chống AIDS:
- Hãy cùng với tôi lên tiếng thật to và hãy dõng dạc về HIV/AIDS.
- Hãy giật đổ thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử.
- Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn.
Þ Chúng ta hãy tránh xa AIDS!
* Hoạt động 3: Hướng dẫn dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết theo ba khía cạnh:
- Nội dung .
- Nghệ thuật.
- Ý nghĩa.
- GV nhận xét và gợi ý cho HS tự tổng kết.
1. Nội dung:
- Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV/AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ.
- Tác giả tha thiết kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc đẩy lùi đại dịch đó là công việc chính của mình, hãy sát cánh bên nhau để cùnh "đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử" với những người bị HIV/AIDS. III. Tổng kết:
2. Nghệ thuật:
- Văn phong chính luận rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh, có sức truyền cảm với một lập luận lôgíc, chặt chẽ.
- Thể hiện được tâm huyết và trách nhiệm của người viết đã làm nên sức thuyết phục cao cho bức thông điệp lịch sử này
3. Ý nghĩa:
- Bản thông điệp là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đe doạ cuộc sống của loài người. Nó thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao, tình yêu thương nhân loại sâu sắc.
- Thông điệp giúp mọi người biết quan tâm tới hiện tượng đời sống đang diến ra; biết chia sẻ, không vô cảm trước nổi đau của con người.
+ GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK Ghi nhớ: (SGK).
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập tại lớp
+ GV: Học sinh thảo luận nhóm trình bày và tranh luận
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà
+ GV: Gợi ý, HS luyện tập ở nhà.
IV. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
Giả sử em có bạn thân là người mắc phải căn bệnh HIV/AIDS, em sẽ phải làm gì?
2. Bài tập 2:
1- Bài tập SGK.
2- Viết một bài nghị luận bàn về thái độ của học sinh hiện nay với vấn đề HIV/AIDS.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Tìm những bài viết về HIV/AIDS.
- Sáng tác những câu khẩu hiệu tuyên truyền về phòng chống AIDS.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Chuẩn bị bài:
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Câu hỏi:
- Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho hai đề bài của sách giáo khoa theo phần hướng dẫn trong mỗi đề bài?
- Từ đó, nêu lên cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 6.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 18.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS :
1. Về kiến thức
- Hệ thống hóa và nâng cao tri thức về làm văn nghị luận.
- Biết làm bài nghị luận về tác bài thơ, đoạn thơ.
2. Về kĩ năng
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh.
- Rèn kĩ năng một các hệ thống và nhuần nhuyễn qua việc thực hành luyện tập làm văn nghị luận trong nhà trường.
3. Về thái độ, tư tưởng
- Nâng cao ý thức trau rèn kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ nói riêng.
- Xây dựng thói quen luyện tập viết văn nghị luận.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nội dung chính của bản thông điệp mà tác giả muốn gửi tới toàn nhân loại là gì?
- Theo em, vì sao nói sức hấp dẫn của bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 - 2 - 2003 của Cô-phi-An-Nan là ở sự lập luận?
- Qua đó, em rút ra được bài học gì cho làm văn nghị luận xã hội ?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Họat động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 1
+ GV: Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định những vấn đề gì?
+ GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
+ GV: Vẻ đẹp của núi rừng trong đêm trăng khuya được miêu tả như thế nào?
+ GV: Nhân vật trữ tình trong bài thơ có gì khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ?
+ GV: Vì sao lại nói bài thơ vừa có tính chất cổ điển, vừa hiện đại.
+ GV: Nêu nhận đinh chung về bài thơ?
+ GV: Khẳng định lại những giá trị bài thơ?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2
+ GV: Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta cần xác định những vấn đề gì?
+ GV: Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ?
+ GV: Đoạn thơ có thể chia làm mấy phần?
+ GV: Khí thế của cuộc kháng chiến chống pháp được miêu tả như thế nào?
+ GV: Nhận xét gì về việc sử dụng thể thơ lục bát của nhà thơ Tồ Hữu?
+ GV: Cách dùng từ ngữ, hình ảnh?
+ GV: Cách vận dụng BPTT?
+ GV: Giọng thơ ở đây như thế nào?
* Họat động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
+ GV: Em có nhận xét gì về đối tượng nghị luận về thơ? Xuất phát từ điều này, chúng ta cần phải thao tác như thế nào khi nghị luận?
+ GV: Điểm tương đồng và khác biệt của kiểu bài này so với nghị luận về một vấn đề XH là gì?
+ GV: Em rút ra được bài học bài học gì để để chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống từ thao tác nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
+ GV liên hệ thực tế giáo dục HS.
Thảo luận nhóm
* Họat động 3: Hướng dẫn học sinh Luyện tập.
- GV: Chia lớp làm 4 nhóm.
- Các nhóm thảo luận làm bài tập trên trong 5 phút.
- Đại diện các nhóm lần lượt trả lời.
- GV: Chốt lại các ý đúng.
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Đề bài : Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh.
"Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, ngời chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà."
a. Tìm hiểu đề:
- Bài yêu cầu phân tích những giá trị về tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ.
- Lưu ý hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Bài thơ đợc Bác Hồ sáng tác tại Việt Bắc vào năm 1947.
* Thân bài:
- Vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc được miêu tả hết sức thơ mộng.
+ Nhà thơ sử dụng thủ pháp so sánh: tiếng suối như tiếng hát thật mới mẻ, tiếng suối gần gũi với con người, đầy sức sống.
+ Điệp từ " lồng": tạo lên một hình ảnh vừa lung linh vừa huyền ảo như những bông hoa tuyệt đẹp.
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình: hoà tâm hồn mình với ánh trăng, với tiếng suối. Song không đắm chìm trong cái đẹp mà một lòng thao thức, không ngủ vì lo cho vận mệnh của dân tộc. Khác các ẩn sĩ thời xưa.
- Bài thơ vừa có tính chất cổ điển vừa hiện đại.
+ chất cổ điển: thể thơ, hình ảnh thiên nhiên, bút pháp miêu tả thiên nhiên...
+ chất hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ - chiến sĩ.
- Nhận định về những giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ: Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên thật đẹp song đẹp hơn cả chính là chân dung của Bác, vị lãnh tụ vô vàn kính yêu của chúng ta.
* Kết luận:
Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ trong bài thơ.
2. Đề 2:
Phân tích đoạn thơ sau trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu:
"Những đường Việt Bắc của ta
...............................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng".
a. Tìm hiểu đề:
- Nội dung: Đoạn thơ miêu tả khí thế ra trận của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Nghệ thuật: Đây là một đoạn thơ hay, đạt được những giá trị nghệ thuật đặc sắc về cách sử dụng ngôn ngữ.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
Giới thiệu đoạn thơ, vị trí, dẫn nguyên văn đoạn thơ.
* Thân bài:
- Khí thế của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở VB:
+ Cảnh tượng đó được đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đường VB trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực lượng kháng chiến.
+ Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của đất nước (4 dòng cuối.
- Về nghệ thuật:
+ Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát;
+ Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ.
+ Giọng thơ sôi nổi, hào hùng; hình ảnh, từ ngữ giàu sức gợi cảm;
- Kết luận:
Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta.
II. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
Ghi nhớ (SGK)
III. LUYỆN TẬP:
Đề bài:
Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài "Tràng giang" của Huy Cận:
"Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà"
Đáp án:
- Nội dung:
+ Cảnh chiều xuống trên sông: đẹp nhưng buồn.
+ Tâm trạng của nhà thơ: Nỗi buồn nhớ nhà, nhớ quê hương.
- Nghệ thuật:
+ Hình ảnh đối lập, gợi cảm: núi mây hùng vĩ cánh chim bé nhỏ.
+ Âm điệu phù hợp: dập dềnh, mênh mang như sóng nước trên Tràng giang.
+ Tứ thơ mới mẻ có sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển của thơ Đường với bút pháp lãng mạn của thơ mới.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Nắm chắc kỹ năng và các bước nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Về nhà hoàn thành các bài viết đã lập dàn ý ở trên, học thụôc phần Ghi nhớ.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)
Câu hỏi:
- Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Cảnh vật và hình ảnh người lính được miêu tả như thế nào?
- Phaân tích caûm höùng bi huøng cuûa nhöõng caâu thô vieát veà caùi cheát cuûa ngöôøi lính Taây Tieán ?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 7.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 19 - 20.
TÂY TIẾN
Quang Dũng
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS :
- Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Miền tây và nét hào hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy nêu các bước làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?
- Đối tượng và cách làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG GV - HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả
+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn ở SGK.
+ GV: Những nét chính cần lưu ý về tác giả Quang Dũng ?
+ HS trả lời
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản
+ GV: Từ phần Tiểu dẫn, nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
+ GV: Giảng thêm :
Lúc đầu bài thơ có tên "Nhớ Tây Tiến". Sau bỏ "Nhớ" giữ lại "Tây Tiến" vì Quang Dũng cho rằng bài thơ vốn đã tràn đầy nỗi nhớ, người đọc sẽ cảm thấy.
Bài thơ nảy sinh trong "những năm tháng không thể nào quên", từ một môi trường sống và chiến đấu "không thể nào quên".
+ GV: gọi HS đọc bài thơ.
+ GV: Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định ý chính mỗi đoạn ?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc
+ GV: Ý nghĩa hai câu mở đầu ?
+ GV: Phân tích cảm xúc chung của tác giả qua hai câu mở đầu ?
+ HS thảo luận và phát biểu
+ GV: Nhận xét và kết luận
+ GV: "Tây Tiến ơi !": Nỗi nhớ da diết cất thành tiếng gọi thân thương, trìu mến.
+ GV: "Nhớ chơi vơi": Nỗi nhớ mênh mông, không định hình, không theo trình tự thời gian và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ.
o Vần "ơi" (lặp hai lần) ® Âm hưởng câu thơ ngân dài, lan tỏa.
o "Nhớ" (lặp hai lần) ® Nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ.
® Hai câu thơ chứa đầy ắp nỗi nhớ: Bồi hồi, thiết tha, sâu lắng, mãnh liệt.
+ GV: Nhận xét về núi rừng Tây Bắc, nơi người lính đã trải qua ?
+ HS: Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ và hiểm trở
+ GV: các địa danh trong hai câu thơ gợi lên điều gì?
+ GV: Sương núi ?
+ GV: Câu thơ gợi lên cảnh tượng gì?
+ GV: Núi cao, dốc thẳm được miêu tả như thế nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì ?
+ GV: Nhận xét về cách nói súng ngửi trời của nhà thơ?
+ GV: Nhận xét cấu trúc câu:
"Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống"
Câu thơ vẽ lại cảnh gì?
+ GV: Câu thơ miêu tả lại cảnh gì?
+ GV: Những hình ảnh trong hai câu thơ diễn tả sự nguy hiểm gì mà các chiến sĩ còn gặp phải?
+ GV: Hiểu thế nào về hai câu thơ:
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
+ HS: trả lời.
+ GV: Nhận xét, đưa ra kết luận
+ GV: Nhận xét về vẻ đẹp bi hùng của người lính trong hai câu thơ ?
+ GV: Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh gì?
+ GV: Liên hệ :
"Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng rộng mở.
Nồi cơm nấu dở bát nước chè xanh.
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau".
(Bao giờ trở lại - Hoàng Trung Thông)
+ GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật trong đoạn thơ trên? Tác dụng?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên:
+ GV: Cụm từ "Bừng lên hội đuốc hoa" gợi lên cảnh tượng gì?
+ GV: Hai chữ "Kìa em" diễn tả cảm giác gì cuả các chiến sĩ?
+ GV: Âm thanh, màu sắc được miêu tả như thế nào trong đoạn thơ?
+ GV: Đoạn thơ có âm điệu như thế nào? Nó diễn tả điều gì?
+ GV: Cảnh sông nước được miêu tả như thế nào?
+ GV: Nổi bật trên dòng sông ấy là dáng điệu? Của ai?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến
+ GV: Hình ảnh người lính Tây Tiến được miêu tả như thế nào? Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người lính?
+ GV: Sự tương phản giữa ngoại hình - nội tâm làm nổi bật tính cách gì của họ ?
+ HS thảo luận, đại diện trả lời
+ GV: tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận.
+ GV: Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn của người lính?
+ GV: Phân tích cảm hứng bi hùng của những câu thơ viết về cái chết của người lính Tây Tiến?
+ GV: "Rải rác biên cương mồ viễn xứ": mang đậm chất hiện thực - bi thương
® Người lính Tây Tiến đã lần lượt nằm lại giữa chiến trường biên giới và những nấm mồ viễn xứ cứ lần lượt mọc lên.
+ GV: Tìm từ ngữ Hán Việt trong hai câu thơ trên, và nêu tác dụng của chúng?
+ GV: Ý nghĩa câu "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" ?
+ GV: Hiểu thế nào về hai câu thơ: "Áo bào ... độc hành"
+ GV: Nhận xét về cách dùng từ "Áo bào, về đất" trong câu thơ của Quang Dũng ?
+ GV: Trong câu thơ, nhà thơ còn sử dụng cách nói gì?
+ GV: Biện pháp cường điệu trong câu thơ diễn tả điều gì?
+ GV: Em có nhận xét gì bút pháp của Quang Dũng qua hình ảnh của người lính?
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội
+ GV: Cảm xúc của tác giả bộ lộ như thế nào qua bốn câu thơ cuối ?
+ GV: "Không hẹn ước" Sự chia tay mãi mãi kẻ ở người đi
® Gợi cảm xúc buồn.
+ GV: Tình cảm của tác giả như thế nào?
+ GV: "Ai lên...về xuôi": Kỷ niệm không thể nào quên.
=> Khẳng định tinh thần "nhất khứ bất phục hoàn", tinh thần gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi mà họ đã đi qua.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài thơ.
- GV: Qua phần phân tích, em hãy nêu lên chủ đề bài thơ?
- GV: Bài thơ có những nét đặc sắc nào về nghệ thuật?
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả :
- Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921 - 1988).
-0 Quê hương: Phượng Trì - Đan Phượng - Hà Tây.
-1 Cuộc đời :
+ Là người đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh ...
+ Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.
+ Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, lãng mạn và hào hoa.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (1968), Thơ văn Quang Dũng (1988)
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác :
-2 Trích tác phẩm "Mây đầu ô".
-3 Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến :
-4 Thành lập năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.
-5 Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào.
-6 Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Bộ Việt Nam và Thượng Lào.
-7 Thành phần : Sinh viên, học sinh, dân lao động thành thị thuộc mọi ngành nghề khác nhau.
-8 Điều kiện sống :Gian khổ, thiếu thốn.
-9 Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn - lạc quan, yêu đời.
b. Bố cục :
- Phần 1: "Sông Mã ... nếp xôi":
à Nhớ con đường hành quân trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ.
- Phần 2: "Doanh trại ... đong đưa":
à Nhớ kỉ niệm ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền tây thơ mộng.
- Phần 3: "Tây Tiến đoàn ... độc hành":
à Nhớ hình tượng người lính Tây Tiến
- Phần 4: "Tây Tiến người ... chẳng về xuôi":
à Tấm lòng và sự gắn bó với Tây Tiến
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Nhớ chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc:
- Đoạn thơ mở đầu bằng nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi."
+ Kiểu câu cảm thán và thán từ "ơi"
à gợi một nỗi nhớ không kìm nén nỗi trong lòng, bật lên thành tiếng gọi thiết tha
+ Cụm từ "Nhớ chơi vơi"
à như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ. Đó là một nỗi nhớ mênh mông, vô tận
- Bức tranh hoành tráng của cảnh núi rừng Tây Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ:
+ "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
o Nhà thơ liệt kê các địa danh tiêu biểu: Sài Khao, Mường Lát
à gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh, hoang vu.
o "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi": Sương dày đặc như muốn ngăn cản bước chân, che lắp bóng dáng đoàn quân Tây Tiến.
o Câu thơ nhiều thanh bằng, nhẹ nhàng: "Mường Lát hoa về trong đêm hơi":
à gợi lên vẻ đẹp của núi rừng (những người lính bắt gặp những cánh hoa rừng nở trong đêm đêm đầy sương) nhưng khắc nghiệt (đêm hơi).
+ "Dốc lên khúc khuỷ, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời"
o Điệp từ "dốc" + từ láy "khúc khuỷu", "thăm thẳm" + nhiều thanh trắc.
à diễn tả lại chặng đường hành quân đầy khó khăn, trắc trở, gây cảm giác nghẹt thở
o "Heo hút cồn mây súng ngửi trời"
à Cách nói đùa vui tinh nghịch "Súng ngửi trời" + trí tưởng tượng mạnh mẽ (người lính hành quân lên núi cao, súng như chạm tới trời): dù gian khổ vẫn lạc quan yêu đời.
+ "Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
o Nhịp thơ 4/3 + nghệ thuật đối, câu thơ như bẻ đôi
à Vẽ lại hình ảnh hai dốc núi vút lên, đổ xuống rất nguy hiểm, tạo cảm giác rợn người.
o "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
à Câu thơ toàn thanh bằng: gây ấn tượng những ngôi nhà như bồng bềnh trên biển khơi.
-10 Người lính còn phải vuợt qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ :
+ Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người"
à Những tên miền đất lạ (Mường Hịch), những hình ảnh giàu giá trị gợi hình (thác gầm thét, cọp trêu người): Càng làm tăng thêm vẻ hoang dã của miền đất dữ; các chiến sĩ Tây Tiến thường xuyên đối mặt với nguy hiểm
- Hình ảnh người lính hy sinh trong cuộc hành quân :
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
à Trên chặng đường hành quân gian khổ, nhiều người lính đã ngã xuống vì kiệt sức
nhưng dường như vẫn chưa chịu rời bỏ cuộc hành quân cùng đồng đội (chỉ "bỏ quên đời" khi chân "không bước nữa").
- Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi".
+ Sau bao nhiêu gian khổ, những người lính tạm dừng chân trong một bản làng nào đó, quây quần bên nhau bên cạnh nồi cơm dẻo thơm.
+ Nếp Mai Châu vốn đã thơm, hương nếp đầu mùa càng thêm thơm, lại được trao từ tay em: làm giảm bớt sự căng thẳng, nghiệt ngã
=> Bằng bút pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người.
2. Đoạn 2: Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên:
- Nhớ những đêm liên hoan văn nghệ ấm áp tình quân dân:
"Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ"
+ Cụm từ "Bừng lên hội đuốc hoa"
à gợi lên cảnh doanh trại sáng bừng bởi ánh đuốc, tưng bừng bởi tiếng nhạc, khèn, điệu múa.
+ Hai chữ "Kìa em"
à diễn tả sự sung sướng, ngạc nhiên của các chàng trai Tây Tiến.
+ Bức tranh đầy âm thanh, màu sắc:
o Những cô gái miền Tây bất ngờ xuất hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy.
o Dáng vẻ dịu dàng, tình tứ trong điệu múa hòa cùng tiếng nhạc.
à Tất cả đã thu hút hồn vía của các chiến sĩ.
- Cảnh sông nước mênh mang, mờ ảo:
"Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa"
+ Âm điệu : Nhịp nhàng, trữ tình, thiết tha
à gợi kỷ niệm êm đềm.
+ Những từ ngữ "chiều sương", "hồn lau nẻo bến bờ"
à vẽ lại cảnh thiên nhiên hoang sơ, vắng lặng như thời tiền sử
+ Nổi bật trên dòng sông huyền thoại, dòng sông cổ tích ấy là dáng hình mềm mại uyển chuyển của những cô giái người Thái trên chiếc thuyền độc mộc.
+ Như hoà hợp với con người, những cánh hoa rừng cũng "đong đưa", làm duyên trên dòng nước lũ.
=> Chất thơ và chất nhạc hoà quyện: không chỉ làm hiện lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cảnh và người hòa hợp, cái hồn thiêng liêng của cảnh vật.
3. Đoạn 3: Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến :
- Hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện với một vẻ đẹp đậm chất bi tráng:
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừn gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"
+ Hình ảnh chọc lọc: "không mọc tóc"
à gợi ra sự thật nghiệt ngã nhưng đậm chất ngang tàn của người lính Tây Tiến.
+ Hình ảnh "Quân xanh màu lá"
à gợi lên dáng vẻ xanh xao tiều tuỵ vì sốt rét, vì sốt rét nhưng vẫn toát lên dáng vẻ oai như những con hổ chốn rừng thiêng, làm nổi bật tính cách dũng cảm của người lính.
+ Sự oai phong lẫm liệt còn được thể hiện qua ánh mắt
à "Mắt trừng": ánh mắt dữ dội, rực cháy căm hờn, mang mộng ước giết kẻ thù.
+ Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn người lính Tây Tiến:
"Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm" :
à Từ ngữ trang trọng khi nói về vẻ đẹp các cô gái Hà Nội: bên trong cái dáng vẻ oai hùng, dữ dằn là trái tim, là tâm hồn khao khát yêu đương
- Vẻ đẹp về sự hi sinh của người lính Tây Tiến:
"Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
+ Các từ Hán Việt cổ kính, trang trọng "biên cương, mồ viễn xứ"
à Tạo không khí trang trọng, âm hưởng bi hùng làm giảm đi hình ảnh của những nấm mồ chiến sĩ nơi rừng hoang biên giớii lạnh lẽo, hoang vu.
+ Vẻ đẹp bi tráng còn được thể hiện qua khí phách người lính:
"Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh"
à Lí tưởng anh hùng lãng mạn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, quyết tâm hiến dâng sự sống cho đất nước.
+ "Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
o Từ ngữ ước lệ "Áo bào"
à gợi lên vẻ đẹp bi tráng của sự hi sinh: nhìn cái chết của đồng đội giữa chiến trường thành sự hi sinh rất sang trọng của người anh hùng chiến trận.
o Biện pháp nói giảm: "anh về đất"
à làm vơi đi sự bi thương khi nói về cái chết của người lính Tây Tiến.
o Biện pháp cường điệu:
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
à Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hùng tráng đưa tiễn người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ra đi trong khúc nhạc vĩnh hằng
=> Bằng những câu thơ mang âm hưởng bi tráng, đoạn thơ khắc họa chân dung người lính từ ngoại hình đến nội tâm, đặc biệt là tính cách hào hoa lãng mạn - Những con người đã làm nên vẻ đẹp hào khí của một thời.
4. Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội:
- Nhà thơ dứt dòng hồi tưởng để trở về với hiện tại:
"Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi"
+ Cách nói khẳng định: "không hẹn ước, một chia phôi"
à diễn tả lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại
+ Thể hiện sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với những gì đã qua.
- "Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi"
+ "Tây Tiến mùa xuân ấy": đã trở thành một thòi điểm lịch sử không trở lại, thời của sự lãng mạn, mộng mơ và hào hùng.
+ "Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi": nhà thơ dành tất cả trái tim mình cho đoòng đội, cho Tây Bắc.
=> Nhịp thơ chậm, buồn nhưng vẫn hào hùng: diễn tả sự gắn bó của nhà thơ với một thời lãng mạn.
IV. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK)
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
Cuộc hành quân nơi núi rừng Tây Bắc.
Hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
- Đọc kỹ các văn bản SGK trang 91, 92.
- Trả lời các câu hỏi gợi ý thảo luận SGK.
- Lập dàn bài cho đề văn SGK 93.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 21.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh để làm bài nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Cuộc hành quân của các chiến sĩ Tây Tiến hiện lên như thế nào nơi núi rừng Tây Bắc?
Hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ được tác giả xây dựng bằng bút pháp nào?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành thảo luận các yêu cầu:
+ Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1, lập dàn ý
+ Nhóm 2, 4 : Tìm hiểu đề 2, lập dàn ý
- HS: Trình bày kết quả thảo luận đề 1 và đề 2
- Các học sinh nhóm khác có thể chỉnh sửa, bổ sung kiến thức.
- GV: Chỉnh sửa phần tìm hiểu đề và lập dàn ý đối với cả hai đề, chốt lại phần kiến thức đề, học sinh ghi bài
* Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này.
- GV: Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì?
- GV: Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?
- GV: Bổ sung lại toàn bộ kiến thức bài học
* Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập
- GV: Gọi học sinh đọc đề bài tập 1 SGK
- GV: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 2 ở nhà. I. Tìm hiểu đề - lập dàn ý:
* Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: "Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước"
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên
1. Tìm hiểu đề:
- Tìm hiểu nghĩa của các từ :
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác với phụ lưu, chi lưu
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Tìm hiểu ý nghĩa của câu:
+ Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+ Văn học yêu nước là chủ lưu
- Thao tác:
Giải thích, bình luận, chứng minh...
- Phạm vi tư liệu:
Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.
2. Lập dàn ý:
a Mở bài:
Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai
b Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa của câu nói:
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả).
+ Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
- Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam:
·1 Văn học trung đại
·2 Văn học cận - hiện đại.
+ Nguyên nhân:
·1 Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng
·2 Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
+ Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập ...
c. Kết bài:
Khẳng định giá trị của ý kiến trên.
- Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc.
- Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
- Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại.
* Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói:
"Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài."
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
1. Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: Nghị luận (giải thích - bình luận) một ý kiến bàn về văn học.
b. Nội dung:
- Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
+ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ hiểu trong phạm vi hẹp
+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách.
+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn.
- Tìm hiểu nghĩa của câu nói:
Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm... càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn.
c. Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
b. Thân bài:
- Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc.
- Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề:
+ Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc.
+ Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
·1 Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người.
·2 Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều
·3 Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều.
- Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề:
+ Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,.... )
+ Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức).
c. Kết bài:
Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc:
- Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt
- Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu
II. Đối tượng và cách làm bài:
1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học...
2. Cách làm:
Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào:
- Giải thích
- Chứng minh
- Bình luận
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1/93:
a. Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học.
- Nội dung:
+ Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
+ Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn học
- Phạm vi tư liệu:
+ Tác phẩm Thạch Lam
+ Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
- Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học.
b. Thân bài:
- Giải thích về ý nghĩa câu nói:
Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học.
- Bình luận và chứng minh ý kiến:
+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:
·1 Trước CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.
·2 Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.
+ Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù....) để chứng minh 2 nội dung:
·1 Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
·2 Tác dụng giáo dục con người của văn học
c. Kết bài:
- Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam.
- Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc:
+ Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học.
+ Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.
2. Bài tập 2/93:
Làm ở nhà
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Ghi nhớ SGK trang 93.
- Hoàn thành bài tập về nhà.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
VIỆT BẮC (TỐ HỮU)
- Trình bày vài nét về tiểu sử Tố Hữu?
- Qua phần tiểu sử Tố Hữu, em thấy những nhân tố nào hình thành nên tâm hồn thơ Tố Hữu?
- Kể tên và nêu nội dung chính các tập thơ của Tố Hữu?
- Phong cách thơ Tố Hữu?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8, 9.
Lớp: 12. Môn: Tiếng Việt. Tiết thứ: 22.
VIỆT BẮC
(Trích)
TỐ HỮU
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- HiÓu ®Æc ®iÓm c¬ b¶n ®Ó ®¸nh gi¸ ®óng th¬ Tè H÷u.
- HiÓu c¸c chÆng ®êng s¸ng t¸c qua c¸c tËp th¬ tiªu biÓu: thÓ hiÖn sù vËn ®éng cña t tëng vµ nghÖ thuËt trong th¬ «ng..
- HiÓu nÐt chñ yÓu trong phong c¸ch th¬ Tè H÷u.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV
- ThiÕt kÕ bµi häc
- C¸c tµi liÖu tham kh¶o
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Cho biết đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì?
- Với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vài nét về tiểu sử tác giả.
- GV: Giới thiệu những nét chính về đường đời của Tố Hữu?
- GV: Những yếu tố nào trong phần cuộc đời ảnh hưởng đến hồn thơ Tố Hữu?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Đường cách mạng, đường thơ Tố Hữu
- GV: Giới thiệu những nét chính về đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu? Nhận xét?
- GV: Trình bày nội dung chính (Ba phần)của tập thơ Từ ấy ?
- GV: Trình bày nội dung chính của tập thơ Việt Bắc?
- GV: Trình bày nội dung chính của tập thơ Gió lộng?
- GV: Trình bày nội dung chính của 2 tập thơ "Ra trận" (1962 - 1971), "Máu và hoa" (1972 - 1977)?
- GV: Trình bày nội dung chính của hai tập thơ "Một tiếng đờn" (1992) và "Ta với ta" (1999)?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung thơ Tố Hữu
+ GV: Tại sao nói thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị?
+ GV: Lí giải các luận điểm
o Tình cảm lớn
o Niềm vui lớn
+ GV: Thế nào là tính chất sử thi ?
+ GV: Thơ Tố Hữu mang tính sử thi như thế nào?
+ GV: Thơ Tố Hữu còn thể hiện tính trữ tình chính trị ở phương diện nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nghệ thuật thơ Tố Hữu
+ GV: Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc được biểu hiện ở những phương diện nào?
+ GV: Phân tích các ví dụ.
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ:
I. Vài nét về tiểu sử :
- Tố Hữu (1920 - 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế
- Cuộc đời chia làm ba giai đoạn:
+ Thời thơ ấu:
o Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.
o Cha và mẹ sớm đã truyền cho ông tình yêu với văn học
o Biết làm thơ Đường từ lúc 10 tuổi.
à Chính gia đình và quê hương đã góp phần hình thành hồn thơ Tố Hữu.
+ Thời thanh niên:
o Năm 1938, ông được kết nạp Đảng và từ đó dâng đời mình cho CM.
o Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
o Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động
o Cách mạng tháng Tám: lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
+ Thời kì giữ nhưng cương vị trọng yếu:
o Trong chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương Đảng.
o Kháng chiến chống Pháp và Mĩ: Tố Hữu liên tục giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Ông được nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996.
II. Đường cách mạng, đường thơ:
1. Từ ấy (1937-1946):
- Là chặng đường 10 năm làm thơ và hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên CM.
- "Từ ấy" gồm 3 phần :
a. Máu lửa (1937 - 1939):
- Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ.
- Nội dung:
+ Cảm thông với thân phận những người nghèo khổ
+ Khơi dậy ở họ lòng căm thù, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
b. Xiềng xích (1939-1942):
- Sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Nội dung:
+ Tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do và hành động.
+ Ý chí kiên cường đấu tranh của người chiến sĩ CM ngay trong nhà tù thực dân.
c. Giải phóng (1942 - 1946):
- Sáng tác từ khi vượt ngục cho đến thời kì giải phóng dân tộc
- Nội dung:
+ Ngợi ca thắng lợi của CM, và độc lập tự do của đất nước .
+ Khẳng định niềm tin vào chế độ mới
à Những bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang,...
2. Việt Bắc (1947 - 1954):
- Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp.
- Nội dung:
+ Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng.
+ Ca ngợi những con người kháng chiến: Đảng và Bác Hồ, anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc...
+ Nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi và miền ngược, tình yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,....
- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của VH kháng chiến chống Pháp.
- Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường,....
3. Gió lộng (1955 - 1961):
- Ra đời khi bước vào giai đoạn XDCNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc.
- Nội dung:
+ Niềm tin vào cuộc sống mới XHCN
+ Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản.
- Niềm vui ấy đem đến cho tập thơ cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi đậm nét.
- Tác phẩm tiêu biểu : Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,...
4. "Ra trận" (1962 - 1971), "Máu và hoa" (1972 - 1977):
- Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Nội dung:
+ Ra trận: bản hùng ca về miền Nam, những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc (anh giải phóng quân, ngươờithợ điện, em thơ hoá anh hùng, anh công nhân, cô dân quân...)
+ Máu và hoa:
o Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ
o Niềm tin sâu sắc vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam.
- Cổ vũ, ca ngợi chiến đấu, mang đậm tính thời sự.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca Xuân 68, Kính gởi cụ Nguyễn Du, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm,...
5. "Một tiếng đờn" (1992) và "Ta với ta" (1999):
- Giọng thơ trầm lắng, đượm chất suy tư, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người.
- Niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người.
III. Phong cách thơ Tố Hữu:
1. Về nội dung: Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị:
- Trong việc biểu hiện tâm hồn: thơ Tố Hữu hướng đến cái ta chung với những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
+ Tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng năm), tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên).
+ Niềm vui lớn: niềm vui trước nhưữg chiến thắng của dân tộc (Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta)
- Trong việc miêu tả đời sống: Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi :
+ Luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân:
o Công cuộc xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân 1961)
o Cả nước ra trận đánh Mĩ (Chào xuân 67)
+ Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải là cảm hứng thế sự - đời tư: nên con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tôc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại: anh vệ quốc quân (Lên Tây Bắc), anh giải phóng quân (Tiếng hát sang xuân), anh Nguyễn Văn Trỗi (Hãy nhớ lấy lời tôi), chị Trần Thị Lý (Người con gái Việt Nam)
- Giọng thơ mang chất tâm tình, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành:
+ Xuất phát từ tâm hồn của người xứ Huế
+ Do quan niệm của nhà thơ: "Thơ là chuyện đồng điệu..."
2. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:
- Về thể thơ: đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc:
+ Lục bát ca dao và lục bát cổ điển
(Khi con tu hú, Việc Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du...),
+ Thể thất ngôn (Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác...) dạt dào âm hưởng, nghĩa tình của hồn thơ dân tộc
- Về ngôn ngữ:
+ Thường sử dụng những từ ngữ, những cách nói quen thuộc với dân tộc.
+ Phát huy cao độ tính nhạc, sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ,....
Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan,
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn.
Thác, bao nhiêu thác cũng qua,
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Trình bày vài nét về tiểu sử Tố Hữu?
- Những nhân tố nào hình thành nên tâm hồn thơ Tố Hữu?
- Nội dung chính các tập thơ của Tố Hữu?
- Phong cách thơ Tố Hữu?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Luật thơ.
- Câu hỏi:
+ Thế nào là luật thơ? Các thể thơ của Việt Nam?
+ Tiếng có vai trò như thế nào trong một bài thơ?
+ Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong một số thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát và thể thơ thất ngôn bát cú?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 23.
LUẬT THƠ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Nắm được một số quy tắc về số câu, số tiếng,vần, nhịp, thanh...của một số thể thơ truyền thống (lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn Đường luật), từ đó hiểu thêm về những đổi mới, sáng tạo của thơ hiện đại
- Biết lĩnh hội và phân tích thơ theo những quy tắc của luật thơ
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu nội dung chính của các tập thơ Tố Hữu?
- Hãy trình bày những hiểu biết của em về phong cách thơ Tố Hữu?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số nét khái quát về luật thơ
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm luật thơ
+ GV: Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ.
+ HS: Cá nhân trả lời
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thể thơ
+ GV: Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam?
+ HS: Cá nhân trả lời
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự hình thành luật thơ
+ GV: Luật thơ hình thành trên cơ sở nào?
+ HS: Dựa vào SGK trả lời
+ GV: Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
+ HS: Dựa vào SGK trả lời
+ GV: Vì sao "tiếng" có vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
+ HS: Dựa vào sgk trả lời
+ GV: chốt lại những cơ sở hình thành luật thơ của "tiếng"
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu luật thơ của một số thể thơ truyền thống.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể lục bát
+ GV: Cho học sinh xem một bài thơ lục bát:
" Trăm năm/ trong cõi/ người ta
Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhau
Trải qua/ một cuộc /bể dâu
Những điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn lòng"
+ GV: Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh
+ HS: Dựa vào đoạn thơ trả lời
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể song thất lục bát
+ GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho các thể thơ còn lại. Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau:
" Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc,
Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non.
Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn,
Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng thuyền"
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể ngũ ngôn Đường luật
+ GV: Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau:
MẶT TRĂNG
Vằng vặc/ bóng thuyền quyên
Mây quang/ gió bốn bên
Nề cho/ trời đất trắng
Quét sạch/ núi sông đen
Có khuyết/ nhưng tròn mãi
Tuy già/ vẫn trẻ lên
Mảnh gương/ chung thế giới
Soi rõ:/ mặt hay, hèn
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thất ngôn Đường luật
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau:
ÔNG PHỖNG ĐÁ
Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá/, vững như đồng
Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó?
Non nước đầy vơi/ có biết không?
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau:
QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà
Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa
Lom khom dưới núi/, tiều vài chú,
Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia.
Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước,
Môt mảnh tình riêng/, ta với ta
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thơ hiện đại
+ GV: Cho hs quan sát một ví dụ về thơ hiện đại:
TIẾNG THU
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?
Em không nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác,
Đạp trên lá vàng khô?
+ GV: Yêu cầu hs cho biết nguồn gốc của thơ mới
+ GV: Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại
* Hoạt động 3: Hướng dẫn hs luyện tập
- GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm
+ Nhóm 1, 2: Làm câu a.
+ Nhóm 3, 4: Làm câu b.
- HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, đại diện từng nhóm lên bảng viết lại
- GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Khái niệm:
Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp...trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
2. Các thể thơ:
a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói
b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn
c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,...
3. Sự hình thành luật thơ:
Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:
* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
- Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ
- Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau).
- Thanh của tiếng → hài thanh
- Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau).
=> Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ
* Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ
II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1. Thể lục bát:
- Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục
- Vần:
+ Tiếng thứ 6 hai dòng
+ Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục
- Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
- Hài thanh:
+ Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).
+ Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát
2. Thể song thất lục bát:
- Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục
- Vần:
+ Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần T
+ Cặp lục bát hiệp vần B, liền
- Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
- Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
a. Ngũ ngôn tứ tuyệt:
b. Ngũ ngôn bát cú:
- Số tiếng: 5, số dòng: 8
- Vần: độc vận, vần cách
- Nhịp: 2/3
- Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B - B, T - T ở tiếng thứ 2,4
4. Các thể thất ngôn Đường luật:
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
- Số tiếng: 7, số dòng: 4
- Vần: vần chân, độc vận, vần cách
- Nhịp: 4/3
- Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
b. Thất ngôn bát cú:
- Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết).
- Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8
- Nhịp: 4/3
- Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
5. Các thể thơ hiện đại:
- Ảnh hưởng của thơ Pháp
- Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân
III. LUYỆN TẬP:
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:
a. Hai câu song thất:
- Gieo vần: "Nguyệt, mịt": Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5
→ vần lưng
- Ngắt nhịp: 3/4
- Hài thanh: Tiếng thứ 3: " thành, Tuyền": đều là tiếng B
b. Thể thất ngôn Đường luật:
- Gieo vần: "xa, hoa, nhà": Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa - nhà).
- Ngắt nhịp: 4/3
- Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:
+ Tiếng thứ 2 các dòng:
suối, lồng, khuya, ngủ
T B B T
+ Tiếng thứ 4 các dòng:
như, thụ, vẽ, lo
B T T B
+ Tiếng thứ 6 các dòng:
hát, lồng, chưa, nước
T B B T
v. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Luật thơ là gì?
- Luật thơ của một số thể thơ truyền thống cụ thể như thế nào?
2. Hướng dẫn soạn bài:
Trả bài làm văn số 2
Câu hỏi:
Lập lại dàn ý cho đề bài số 2.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8.
Lớp: 12. Môn: Tiếng Việt. Tiết thứ: 24.
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
SGV trang
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là luật thơ? Trong bài thơ, tiếng có vai trò như thế nào, nêu cụ thể?
- Xác định số câu, số tiếng, cách gieo vần, ngắt nhịo, cách hài thanh trong bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề và lập dàn ý co đề bài.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề.
+ GV: Luận đề mà đề bài đặt ra là gì? Hướng giải quýêt?
+ GV: Ta cần sử dụng những thao tác lập luận nào trong bài viết?
+ GV: Tư liệu trong bài viết được lấy từ đâu?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh Lập dàn ý.
+ GV: Mở bài ta cần nêu những ý gì?
+ GV: Phần thân bài cần phải trình bày những ý nào? Xác định các dẫn chứng cụ thể?
+ GV: Nêu cách ứng xử cụ thể của mọi người với vấn đề?
+ GV: Bài học rút ra là gì?
- Thao tác 3: Nhận xét sửa lỗi bài làm của học sinh.
* Hoạt động 3: Giáo viên nêu biểu điểm của bài viết.
* Hoạt động 5: Đọc những bài viết khá giỏi của học sinh.
* Hoạt động 6: Tổng kết bài viết của học sinh.
Đề bài:
Bày tỏ suy nghĩ về tình trạng môi trường hiện nay.
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề:
- Luận đề:
Thực trạng môi trường hiện nay.
- Thao tác:
Giải thích, chứng minh, bình luận.
- Tư liệu: trong cuộc sống.
2. Lập dàn ý:
* Më bµi:
- Giíi thiÖu vÊn ®Ò ®Æt ra trong ý kiến
- Nêu luận đề chính của bài viết theo các cách khác nhau.
* Th©n bµi:
- Tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người.
+ Tạo sự sống con người.
+ Môi trường sống cho nhiều động, thực vật.
+ Che chắn cho con người khỏi những nguy hại từ thời tiết.
+ Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá cho con người
- Thực trạng môi trường hiện nay:
+ Môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng do các hoạt động thiếu ý thức của con người.
+ Nạn thải chất thải từ nhà máy, khu công nghiệp ra sông,
+ Nạn tàn phá rừng bừa bãi.
...
- Nguy cơ có thể xảy ra do biến đổi cực về môi trường:
+ Không khí bị ô nhiễm, nguy hại đến sự sống.
+ Thiên tai nghiêm trọng: trái đất nóng lên, hạn hán, lũ lụt, bão tố, động đất, song thần...
+ Đất đai bị sa mạc hóa, không thể nào anh tác, sinh sống được.
+ Nguồn tài nguyên không còn nữa: Động, thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng, thiếu nước sạch, cạn kiệt mạch nước ngầm.
+ Thiếu lương thực, đói nghèo, bệnh tật.
+ Đói nghèo làm hủy hoại nhân cách, đạo đức con người.
+ Chiến tranh giành nguồn nước, lương thực lan tràn, nhân loại bị diệt vong.
- Më réng, n©ng cao vÊn ®Ò, nªu biÖn ph¸p..
- Đối với các cấp lãnh đạo:
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các ban ngành và nhân dân.
+ Tuyên truyền, vận động cấp kinh phí đứng mức cho kế hoạch bảo vệ môi trường.
+ Xử lí thật nặng những kẻ phá môi trường.
+ Không được khai thác môi trường bừa bãi, không có kế hoạch.
+ Tăng cường lực lượng bảo vệ môi trường.
+ Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đúng mức cho những người có công bảo vệ môi trường.
- Đối với bản thân:
+ Mạnh dạn tố cáo những kẻ phá hoại rừng.
+ Tích cực trồng rừng và kêu gọi mọi người cùng trồng rừng.
* KÕt bµi:
Bài học cho bản thân.
3. Nhận xét, chữa lỗi:
a. Nhận xét:
* Về nội dung:
- Lạc đề:
- Xa đề:
- Líp 12a3:
- Líp 12cb1:
- Líp 12cb5:
- Líp 12cb6:
* Về phương pháp:
- Cách dùng từ:
- Cách diễn đạt:
- Cách xây dựng đoạn, trình bày ý:
- Líp 12a3:
- Líp 12cb1:
- Líp 12cb5:
- Líp 12cb6:
b. Chữa lỗi:
- Líp 12a3:
- Líp 12cb1:
- Líp 12cb5:
- Líp 12cb6:
III. Biểu điểm:
- Điểm giỏi:
+ Xác định rõ vấn đề nghị luận
+ Xác định các luận cứ, luận điểm đầy đủ
+ Sắp xếp triển khai các ý một cách khoa học
+ Biết liên hệ mở rộng , lật đi lật lại vấn đề ở nhiều phương diện
+ Hành văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi từ, câu
- Điểm khá :
Như điều kiện của điểm giỏi, nhưng còn mắc một số lỗi về hành văn
- Điểm trung bình :
+ Xác định đúng luận đề
+ Luận điểm luận cứ chưa thực sự đầy đủ
+ Biểt trình bày các luận điểm luận cứ một cách khoa học
- Điểm kém :
+ Hoặc chưa xác định được luận đề
+ Hoặc chưa biết triển khai các luận điểm luận cứ để làm sáng rõ yêu cầu của đề bài
+ Hành văn yếu, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
V. §äc bµi viÕt tèt cña HS:
- Líp 12a3:
- Líp 12cb1:
- Líp 12cb5:
- Líp 12cb6:
VI. Tæng kÕt:
Thèng kª: 12a3 12cb1 12cb5 12cb6
- §iÓm 9:
- §iÓm 8.5:
- §iÓm 8:
- §iÓm 7.5:
- §iÓm 7:
- §iÓm 6.5:
- §iÓm 6:
- §iÓm 5.5:
- §iÓm 5:
- §iÓm 4.5:
- §iÓm 4:
- §iÓm 3.5:
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Cách làm bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống.
- Rút kinh nghiệm, khắc phục những lỗi thường xuyên mắc phải.
- Đọc lại bài: Cách nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Việt Bắc
- Câu hỏi:
+ Tìm những vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
+ Màu sắc dân tộc thể hiện qua những yếu tố nào trong đoạn trích "Việt Bắc"
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 8, 9.
Lớp: 12. Môn: Tiếng Việt. Tiết thứ: 25-26.
VIỆT BẮC
(Tiếp theo)
TỐ HỮU
I) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Gióp hs:
- HiÓu Việt Bắc lµ ®Ønh cao th¬ Tè H÷u- thµnh tùu th¬ thêi chèng P.
- HiÓu vµ ph©n tÝch gi¸ trÞ ®Æc s¾c cña bµi th¬: khóc h¸t ©n t×nh cña ngõ¬i kh¸ng chiÕn víi ®Êt níc, quª h¬ng.
- HiÓu mét sè nÐt tiªu biÓu cña giäng ®iÖu, phong c¸ch th¬ Tè H÷u.
- RÌn kÜ n¨ng c¶m thô th¬.
II) PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV
- ThiÕt kÕ bµi häc
- C¸c tµi liÖu tham kh¶o
III) CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV) TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Không có. Do tiết trước là tiết trả bài viết số 2.
2. Tiến trình dạy:
Vào bài:
Vieät Baéc laø moät trong nhöõng ñænh cao cuûa thô Toá Höõu, cuõng laø moät trong nhöõng thi phaåm xuaát saéc nhaát cuûa vaên hoïc VN thôøi kì khaùng chieán choáng thöïc daân Phaùp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn.
+ GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
+ GV: Gọi học sinh đọc đoạn thơ. Chú ý cách đọc đúng với tơ lục bát, đọc với giọng tâm tình tha thiết.
+ HS: Đọc diễn cảm đoạn thơ.
+ GV: Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ cho ta biết được tâm trạng gì của các nhân vật trữ tình? Câu thơ nào tập trung nói rõ điều đó?
+ GV: Đây cũng là cuộc chia tay của những con người đã từng trải qua những điều gì? Câu thơ nào cho em biết điều đó?
+ GV: Đọc bài thơ, ta có cảm tưởng như đây là lời của những ai?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kết cấu bài thơ.
+ GV: Diễn biến tâm trạng được tổ chức như thế nào trong bài thơ?
+ GV: Lời hỏi và cả lời đáp đều mở ra những gì?
+ GV: Theo em đây có phải thực sự là lời của hai nhân vật không? Nếu không thì đó là lời của ai?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc
+ GV: Cảnh vật núi rừng Việt Bắc được khắc hoạ trong đoạn thơ nào? Cảnh vật hiện lên như thế nào?
+ HS: Tìm và phát hiện dẫn chứng. Nêu cảm nhận.
+ GV: Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc được so sánh với điều gì? Diễn tả một nỗi như như thế nào?
+ GV: Đoạn thơ có sử dụng hình thức nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp này muốn diễn tả điều gì?
+ GV: Chốt lại.
+ GV: Đẹp nhất trong nỗi nhớ là có sự hoà quyện giữa những điều gì? Được thể hiện trong đoạn thơ nào?
+ GV: Phân tích bức tranh tứ bình trong đoạn thơ?
+ GV: Hình ảnh những con người được miêu tả như thế nào?
+ GV: Qua việc miêu tả đó, tác giả muốn nói lên điều gì?
+ GV: Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp nào? Được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Diễn tả hình ảnh người mẹ, tác giả muốn thể hiện tình cảm gì của mình?
+ GV: Tác giả còn nhớ về những tháng ngày như thế nào?
+ GV: Những tình cảm nào được thể hiện trong các câu thơ trên?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến
+ GV: Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ được miêu tả trong đoạn thơ nào?
+ GV: Nhận xét về những hình ảnh, từ ngữ và biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ?
+ GV: Những nghệ thuật trên diễn tả điều gì?
+ GV: Đoạn thơ có âm hưởng như thế nào? thể hiện được điều gì?
+ GV: Khí thế chiến thắng của dân tộc được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Tác giả đã liệt kê những gì?
+ GV: Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng. Điều đó được nói trong những câu thơ nào? những nguyên nhân đó là gì?
+ GV: Chốt lại.
+ GV: Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Tác giả đã nêu lên những vai trò gì của Việt Bắc?
+ GV: Trong những câu thơ cuối đoạn trích, tác giả còn khẳng định những gì?
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ.
+ GV: Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua thể loại? (Cấu tứ của bài thơ như thế nào?)
+ GV: Nhà thơ còn vận dụng hình thức gì của ca dao trong các câu thơ?
+ GV: Tác dụng của hình thức tiểu đối này là gì?
+ GV: Ngôn ngữ trong đoạn thơ được lấy từ đâu? Nó có đặc điểm như thế nào?
+ GV: Tìm những câu thơ giàu hình ảnh?
+ GV: Những câu thơ nào theo em là giàu nhạc điệu?
+ GV: Phép trùng điệp được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Phép trùng điệp này đã tạo giọng điệu gì cho đoạn thơ, bài thơ?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
+ GV: Nêu chủ đề của đoạn thơ?
+ GV: Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa tình thắm thiết giữa cán bộ kháng chiến với chiến khi Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của phong cảnh và con người Việt Bắc, đe cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
+ GV: Đoạn trích Việt Bắc có những nét nghệ thuật đặc sắc nào?
+ GV: Đoạn trích Việt Bắc đậm đà tính dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm. Việt Bắc là một bài thơ tiêu biểu nhiều mặt cho hồn thơ, phong cách thơ của Tố Hữu.
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác :
- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìêm núi về miền xuôi.
- Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc .
2. Sắc thái tâm trạng:
- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt:
"Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
à đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó:
"Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng"
à có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
3. Kết cấu :
- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
II. Đọc - hiểu văn bản :
1. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc:
- Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
"Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy".
+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh "như nhớ người yêu"
à Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
+ Điệp từ "nhớ" được đặt ở đầu câu
à như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc.
=> Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian.
- Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiệ lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
o Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với "mơ nở trắng rừng"
o Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh "rừng phách đổ vàng"
o Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh "trăng rọi hoà bình"
o Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh "hoa chuối đỏ tươi"
+ Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:
o Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng)
o Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
o Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)
à Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
- Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp:
+ Hình ảnh "Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son"
à Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
+ Hình ảnh người mẹ:
"Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô"
à nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi.
+ Những tháng ngày:
"Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng"
à Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến.
=> Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
- Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ :
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng.
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
+ Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm ... >
à diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập...
+ Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ
à thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:
+ "Tin vui thắng trận trăm miền.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng"
+ "Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà..."
à Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:
+ Đó là sức mạnh của lòng căn thù: "Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai"
+ Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: "Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi"
+ Sức mạnh của tình đoàn kết:
"Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành luỹ sắt dày,
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương dày,
Đất trời ta cả chiến khu một lòng"
à Khối đại đoàn kết toàn dân ("Đất trời ta cả chiến khu một lòng"), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
- "Mình về, có nhớ núi non,
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh.
Mình đi mình có nhớ mình,
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa."
+ Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..
+ Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
- "Ở đâu u ám quân thù,
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi,
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà"
+ Khẳng định Việt Bắc là nơi có "Cụ Hồ sáng soi", có "Trung ương chính phủ luận bàn việc công"
+ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
a. Về thể loại:
- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình "ta" và "mình", người ra đi, người ở lại đối đáp nhau.
- Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao:
+ "Mình về rừng núi nhớ ai,
Trám bùi để rụng,/ măng mai để già."
+ "Điều quân chiến dịch thu đông,
Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường."
à Tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý
+ Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà
+ Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.
b. Về ngôn ngữ:
- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.
- Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể:
"Nghìn đêm thăm thẳm sương dày"
"Nắng trưa rực rỡ sao vàng"
+ Ngôn ngữ giàu nhạc điệu:
"Chày đêm nện cối đều đều suối xa"
"Đêm đêm rầm rập như là đất rung"
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian:
+ "Mình về, mình có nhớ ta"
"Mình về, có nhớ chiến khu"
+ "Nhớ sao lớp học i tờ"
"Nhớ sao ngày tháng cơ quan"
"Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều"
à tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
III. TỔNG KẾT :
Ghi nhớ (SGK)
V. Híng dÉn häc bµi, chuÈn bÞ bµi:
1. Híng dÉn häc bµi:
Học thuộc đoạn trích.
Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi.
Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào?
Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào?
2. Híng dÉn chuÈn bÞ bµi:
" Ph¸t biÓu theo chñ ®Ò":
C©u hái:
Đọc các ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
- Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì?
- Chuẩn bị phát biểu cho chủ đề "Tác hại của việc tàn phá rừng":
- Giáo viên đưa trước cho mỗi nhóm một VCD trong đó chứa một đoạn phim tư liệu về chủ đề "Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người" (thời lượng 15 phút) và yêu cầu học sinh xem trước ở nhà, xác định chủ đề, nội dung chính của đoạn phim.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 9 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 27.
PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề.
Trình bày được ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề thảo luận
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
- Giáo án điện tử.
- Đĩa VCD phim tư liệu.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Xem phim tư liệu, thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, nhận xét, rút kinh nghiệm...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc đoạn trích.
Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi.
Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào?
Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Hoạt động 1: Hình thành khái niệm.
- Câu hỏi: Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
I. KHÁI NIỆM:
Phát biểu theo chủ đề là phát biểu bằng ngôn ngữ nói, có đề cương chuẩn bị trước để làm rõ nội dung một chủ đề nào đó (văn học, xã hội....
2. Hoạt động 2: Xác định chủ đề và nội dung cần phát biểu.
Giáo viên đưa trước cho mỗi nhóm một VCD trong đó chứa một đoạn phim tư liệu về chủ đề "Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người" (thời lượng 15 phút. và yêu cầu học sinh xem trước ở nhà, xác định chủ đề, nội dung chính của đoạn phim.
- Câu hỏi 1: Xác định chủ đề của đoạn phim tư liệu đã xem?
- Câu hỏi 2: Chủ đề đoạn phim được thể hiện qua những nội dung nào?
II. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ PHÁT BIỂU:
1. Xác định nội dung cần phát biểu:
- Chủ đề: Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người.
- Nội dung:
+ Những lợi ích của rừng đối với cuộc sống con người
+ Những hậu quả nghiêm trọng khi phá rừng.
+ Trách nhiệm bảo vệ rừng của mỗi người.
3. HOẠT ĐỘNG 3: Nắm vững yêu cầu khi phát biểu, chọn nội dung phát biểu và chuẩn bị đề cương.
- Câu hỏi 1: Khi phát biểu theo chủ đề cần đảm bảo những yêu cầu nào?
2. Dự kiến đề cương phát biểu:
- Yêu cầu chung:
+ Chọn nội dung phát biểu: phù hợp chủ đề.
+ Xây dựng đề cương: nổi bật trọng tâm, lôgích.
+ Thái độ, cử chỉ, giọng nói: lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc.
- Câu hỏi 2: Chủ đề thảo luận có 3 nội dung, hãy chọn 1 nội dung để phát biểu?
(Chọn nội dung 1, nội dung 2 và 3 dùng để luyện tập.
- Câu hỏi 3: Cho biết bố cục của đề cương?
- Giáo viên giảng thêm:
+ Đề cương chỉ là hệ thống ý, không viết thành văn, sắp xếp thật lôgích.
+ Nội dung phát biểu phải đúng trọng tâm, không lặp lại ý của người khác.
+ Thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự; giọng nói phải phù hợp với nội dung và cảm xúc.
- Giáo viên cho các nhóm thảo luận làm đề cương. - Yêu cầu cụ thể:
+ Nội dung phát biểu: Nội dung 1
+ Bố cục đề cương:
o Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung.
o Thân bài: Trình bày hệ thống ý trong nội dung.
o Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
4. HOẠT ĐỘNG 4: Tổ chức cho học sinh phát biểu ý kiến.
- Giáo viên gọi đại diện từng nhóm phát biểu ý kiến.
- Cho các nhóm khác nhận xét về giọng nói, thái độ, cử chỉ và bổ sung nội dung cho nhóm bạn.
- Giáo viên trình chiếu đề cương tham khảo.
III. PHÁT BIỂU Ý KIẾN:
1. Mở bài: Những lợi ích lớn lao của rừng đối với sự sống của con người
2. Thân bài:
- Tạo ôxy cho sự sống con người.
- Điều hòa nhiệt độ, cân bằng thời tiết.
- Giữ mạch nước ngầm.
- Giữ độ màu mỡ cho đất, chống xói mòn.
- Môi trường sống cho nhiều động, thực vật quý hiếm.
- Che chắn giông bão, hạn chế lũ lụt.
- Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá: thực phẩm, cây thuốc quý, gỗ, quặng mỏ...
- Căn cứ địa cách mạng thời chống giặc ngoại xâm.
- Cảnh quan hùng vĩ, nguồn đề tài sang tác cho văn học nghệ thuật.
=> Lợi ích của rừng vô cùng to lớn nên bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
5. HOẠT ĐỘNG 5: Đúc kết lại cách thức phát biểu theo chủ đề.
- Câu hỏi: Để phát biểu ý kiến theo chủ đề cần tiến hành theo cách thức nào?
III. CÁCH THỨC PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ:
1. Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với chủ đề.
2. Dự kiến nội dung chi tiết và sắp xếp thành đề cương.
3. Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực, lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc.
6. HOẠT ĐỘNG 6: Luyện tập để khắc sâu kiến thức đã học.
- Cho các nhóm thảo luận, xây dựng đề cương theo nội dung thứ 2.
- Mỗi nhóm cử đại diện phát biểu.
- Các nhóm khác nhận xét về giọng nói, thái độ, cử chỉ và bổ sung cho hoàn chỉnh.
- Giáo viên trình chiếu đề cương tham khảo.
V. LUYỆN TẬP:
1. Phát biểu ý kiến theo nội dung thứ hai của chủ đề đoạn phim tư liệu đã xem.
1. Mở bài: Những hậu quả nghiêm trọng khi phá rừng
2. Thân bài:
- Không khí bị ô nhiễm, thiếu dưỡng khí cho sự sống.
- Thiên tai nghiêm trọng: trái đất nóng lên, hạn hán, lũ lụt, bão tố, động đất, song thần...
- Đất đai bị sa mạc hóa.
- Động, thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng.
- Thiếu nước sạch, cạn kiệt mạch nước ngầm.
- Thiếu lương thực, đói nghèo, bệnh tật.
- Đói nghèo làm hủy hoại nhân cách, đạo đức con người.
- Chiến tranh giành nguồn nước, lương thực lan tràn, nhân loại bị diệt vong.
=> Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
7. HOẠT ĐỘNG 7: Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà.
- Cho học sinh làm đề cương phát biểu ở nhà và sẽ sửa bài trong tiết học sau.
- Đề cương tham khảo. 2. Phát biểu ý kiến đề xuất một số biện pháp bảo vệ rừng:
1. Mở bài: Một số biện pháp bảo vệ rừng
2. Thân bài:
- Đối với Nhà nước:
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các ban ngành và nhân dân.
+ Tuyên truyền, vận động cấp kinh phí đứng mức cho kế hoạch trồng rừng.
+ Xử lí thật nặng những kẻ phá hoại rừng.
+ Không được khai thác rừng bừa bãi, không có kế hoạch.
+ Tăng cường lực lượng kiểm lâm, quân đội để bảo vệ rừng.
+ Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đúng mức cho những người có công bảo vệ rừng.
- Đối với bản thân:
+ Mạnh dạn tố cáo những kẻ phá hoại rừng.
+ Tích cực trồng rừng và kêu gọi mọi người cùng trồng rừng.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Mục III: Cách thức phát biểu theo chủ đề.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới:
+ Đoạn trích: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm).
+ Chuẩn bị theo câu hỏi: 2, 3 và 4 phần Hướng dẫn học bài.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 9 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 27.
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng. )
Nguyễn Khoa Điềm
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
- Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hóa và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất Nước của nhân dân
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
- Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì?
- Phát biểu cho chủ đề "Tác hại của việc tàn phá rừng": Nội dung 1.
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt những nét chính về Nguyễn Khoa Điềm.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, giới thiệu đôi nét về trường ca Mặt đường khát vọng?
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, giới thiệu đôi nét về xuất xứ và nêu giá trị của đoạn trích?
+ GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm văn bản.
+ HS: Đọc diễn cảm văn bản.
+ GV: Hãy chia bố cục của văn bản?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Phần 1 văn bản.
+ GV: Theo cách cảm nhận của tác giả, Đất Nước gắn liền với hình ảnh nào? Đất Nước có từ bao giờ?
+ GV: Đất Nước còn tồn tại trong những phương diện nào?
+ GV: Nhận xét hình ảnh tác giả chọn trong 4 câu thơ? Ý nghĩa biểu hiện?
+ GV: Về thời gian - lịch sử, Đất Nước gắn liền với những điều gì?
+ GV: Đất Nước còn tồn tại ở đâu?
+ GV: Bốn câu theo tiếp theo muốn nói lên điều gì?
+ GV: Khi cảm nhận về Đất Nước như thế, trong đoạn thơ sau tác giả đã đặt ra vấn đề gì?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân"
+ GV: Tác giả đã liệt kê hàng loạt địa danh nào khi nói về Đất Nước? Liệt kê như vậy với mục đích gì?
+ GV: Từ đó, tác giả đi đến một kết luận gì?
+ GV: Nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm khi cảm nhận về đất nước ở đây là gì?
+ GV: Nhân dân bao đời đã truyền cho chúng ta hôm nay những gì?
+ GV: Họ còn là những người như thế nào?
+ GV: Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu nào?
+ GV: Khi nói đến "Đất Nước của nhân dân", tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh điều gì về đất nước?
+ GV: Vẻ đẹp con người thể hiện qua các hình ảnh cụ thể nào?
+ GV: Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?
+ GV: Chốt lại.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- GV: Chủ đề của đoạn thơ là gì?
- GV: Đoạn thơ có những nét nghệ thuật đặc sắc gì?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh Luyện tập.
- GV: Các chất liệu văn hóa dân gian nào được sử dụng trong bài thơ?
- HS: Trao đổi, thảo luận và trả lời.
- GV: Định hướng cách hiểu cho học sinh.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm, 1943, xã Phog Hoà, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.
- Xuất thân trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- 1964, tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội à trở về miền Nam tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975.
- Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ.
- Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.
- Tác phẩm chính:
+ Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972)
+ Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974)
+ Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)
+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990)
+ Cõi lặng (thơ, 2007)
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Trường ca "Mặt đường khát vọng": hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên 1971, đầu 1974.
- Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam về đất nước, về sứ mệnh thế hệ mình với quê hương đất nước.
b. Xuất xứ:
- Phần đầu chương V của trường ca "Mặt đường khát vọng"
- Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại.
- Thể loại: trờng ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình)
c. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến Làm nên đất nước muôn đời: Những nét riêng trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
- Phần 2: Còn lại: Tư tưởng "Đất nước của Nhân dân"
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Phần 1: Những nét riêng trong cảm nhận của tác giả về đất nước:
- Chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước:
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
...
Đất Nước có từ ngày đó"
+ Nguyễn Khoa Điềm giúp ta cảm nhận đất nước một cách thật gần gũi: Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích "ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể", miếng trầu bà ăn, ngôi nhà mình ở, chuyện đánh giặc ngoại xâm, chuyện phong tục tập quán, chuyện tình nghĩa sâu đậm.
+ Lịch sử lâu đời của đất nước: được nhắc đến bằng câu chuyện cổ tích "Trầu cau", truyền thuyết Thánh Gióng, phong tục tập quán (Tóc mẹ thì bới sau đầu), nền văn minh lúa nước (Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng)
à Đất nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử.
- Nguyễn Khoa Điềm cảm nhậm được đất nước là sự thống nhất hài hoà giữa các phương diện không gian - địa lí, thời gian - lịch sử:
+ Tác giả chia tách khái niệm đất nước thành hai yếu tố đất và nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc:
o Đất nước là nơi tình yêu đôi lứa nảy nở:
"Đất là nơi anh đến trường...
...
...đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
o Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể:
"Đất là nơi ...
... móng nước biển khơi".
à Hình ảnh gợi không gian mênh mông: Niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận.
+ Đất Nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau)
+ Tất cả đều không quên nguồn cội:
"Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
- Mạch thơ thể hiện những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước :
- Đất Nước không ở đâu xa mà có mặt trong mỗi con người:
"Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước"
à Mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.
+ Đất nước là sự hài hoà hợp trong nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân ("Khi hai đứa cầm tay nhau - Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm), cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất Nước vẹn tròn to lớn")
à Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc.
- Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm đối với đất nước:
"Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời"
à Điệp ngữ "phải biết", những từ ngữ "máu xương", "gắn bó", "san sẻ", "hoá thân", cách xưng hô thân mật "Em ơi em", giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân mình.
3. Phần 2: Tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân":
a. Những phát hiện mới mẻ về không gian - lãnh thổ - địa lí của đất nước:
"Những người vợ nhớ chồng ...
... Bà Đen, Bà Điểm"
à Dưới cái nhìn của NGuyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:
" Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
...
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta."
à Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.
- Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã "Làm nên đất nước muôn đời":
+ Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị:
Có biết bao người con gái con trai
...
Nhưng họ làm ra đất nước
à Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm
- Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:
Họ giữ và truyền cho ta...
... hái trái"
+ Đại từ "Họ" đặt đầu câu + nhiều động từ "giữ, truyền, gánh"
à Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.
+ Chính những con người "giản dị và bình tâm" "không ai nhớ mặt đặt tên" đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của Đất nước từ "hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân.
- Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:
"Có ngoại xâm ...
... vùng lên đánh bại"
à Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.
- Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:
"Để cho Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân".
+ Khi nói đến "Đất Nước của nhân dân", tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: "Đất Nước của ca dao thần thoại"
+ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc:
o Họ là những con người yêu say đăm và thuỷ chung: "Dạy anh yêu em từ thuở trong nôi",
o Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội)
o Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu)
- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:
"Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi"
à như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ (SGK)
IV. Luyện tập:
Các chất liệu văn hóa dân gian sử dụng trong bài thơ:
- Sử dụng chất liệu văn học dân gian: ca dao, thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, thành ngữ, tục ngữ
- Ví dụ: Thánh Gióng,...
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc lòng đoạn thơ.
- Tác giả cảm nhận Đất Nước theo phương diện nào?
- Cở sở tác giả xác định " Đất Nước của Nhân Dân"
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
Câu hỏi:
- Điểm khác nhau trong cảm nhận mùa thu xưa và nay.
- Chứng minh đất nước ta đau thương mà anh dũng.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 10 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 29.
Đọc thêm:
ĐẤT NƯỚC
(Nguyễn Đình Thi)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Cảm nhận được những xúc cảm và suy nghĩ của nhà thơ về ĐN qua những hình ảnh mùa thu và hình ảnh ĐN đau thương bất khuất, anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác giả cảm nhận Đất Nước theo phương diện nào?
- Cơ sở tác giả xác định " Đất Nước của Nhân Dân"?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn của SGK
+ GV: Em hãy trình bày sự hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Đình Thi?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản.
+ GV: Em giới thiệu đôi nét về bài thơ?
+ GV: Em hãy chia bố cục của văn bản?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mùa thu trong hoài niệm của nhà thơ.
+ GV: Gọi HS đọc diễn cảm văn bản.
+ GV: Mùa thu của Hà Nội năm xưa được tác giả miêu tả như thế nào?
+ GV: Trong mùa thu ấy, những con người được miêu tả như thế nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mùa thu Mùa thu hiện tại ở chiến khu Việt Bắc.
+ GV: Mùa thu hiện tại đã có những thay đổi như thế nào?
+ GV: Những hình ảnh, tính từ, điệp từ diễn tả điều gì?
+ GV: Nhà thơ còn suy tư về những truyền thống gì của dân tộc?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Những suy tư và cảm nhận về đất nước.
+ GV: Câu thơ nào khái quát được hình ảnh đất nước ta dưới ách nô lệ?
- GV: Hình ảnh con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam hiện lên trong chiến đấu như thế nào?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- GV: Nội dung cơ bản của đoạn trích ?
- GV: Những đặc điểm đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích? I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
(SGK)
- Là một trong những nhà thơ đa tài, hoạt động trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật và đều có sự thành công
- Thơ ông có bản sắc và giọng điệu riêng, có nhiều tìm tòi theo xu hướng sáng tạo.
- Cảm xúc đậm nét nhất là về đất nước.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Hoàn thành 1955, đưa in trong tập "Người chiến sĩ"
b. Bố cục: 2 phần.
- Phần đầu: từ đầu đến "những buổi ngày xưa vọng nói về"
à Cảm hứng về đất nước.
- Phần sau: tiếp đến hết
à Những chặng đường kháng chiến.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm :
- Sáng mùa thu trong thiên nhiên trong lành của núi rừng Việt Bắc à tác giả nhớ về mùa thu của Hà Nội năm xưa
- Một mùa thu đẹp, đặc trưng nhưng cũng rất buồn
- Những con người ra đi dứt khoát nhưng cũng đầy lưu luyến.
2. Mùa thu hiện tại ở chiến khu Việt Bắc:
- Những thay đổi:
+ Tâm trạng con người: hào hứng, sôi nỏi khi dứng giữa đất trời tự do.
+ Những hình ảnh, tính từ, điệp từ: khẳng định chủ quyền, sự trù phú, giàu có của đất nước.
- Sự suy tư, và tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
3. Những suy tư và cảm nhận về đất nước:
- Đau thương, căm hờn quyết tâm đứng lên chiến đấu:
+ Những hình ảnh tương phản: sự đau thương của đất nước trong chiến tranh.
+ Những từ ngữ diễn tả tâm trạng: sự hài hoà giữa cái chung - riêng, tình yêu lứa đôi - tình yêu đất nước.
+ Kẻ thù huỷ hoại tất cả đời sống tinh thần cũng như vật chất.
+ Những con người hiền lành biến tình yêu nước nồng nàn thành sự cháy bỏng căm hờn và kiên quyết chiến đấu giành quyền sống chính đáng
- Đất nước anh dũng, kiên cường:
+ Biện pháp đối lập: sự tàn bạo của giặc và tấm lòng yêu nước của dân ta.
+ Sự thay đổi về cảnh vật: vừa chiến đấu vừa xây dựng.
+ Sự thay đổi con người: giản dị mà bất khuất, kiên cường, quật khởi.
- Con người VN đã đứng đúng tư thế hào hùng rũ bỏ vết nhơ nô lệ
III. Tổng kết:
- Đây là bài thơ hay nhất của đời thơ NĐT.
- Tiêu biểu cho cái nhìn của ông về đất nước: mang vẻ đẹp trong sự đau thương.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc bài thơ.
- Cảm xúc 2 mùa thu?
- Hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trong chiến đấu?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Các yếu tố tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu
- Làm bài tập 1, 2 SGK trang 130
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 11 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 31.
LUẬT THƠ
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Nắm được một số phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản và có kĩ năng phân tích, sử dụng chúng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác giả có cảm xúc như thế nào về hai mùa thu của đất nước?
- Hình ảnh con người, dân tộc Việt Nam trong chiến đấu được miêu tả như thế nào?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 1 :
- GV: Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong hai bài Mặt trăng và bài Sóng?
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 2 :
- GV: Sự đổi mới, sáng tạo của bài thơ trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống?
* Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 3 :
- GV: Đánh dấu mô hình âm luật bài thơ Mời trầu?
* Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 4 :
- GV: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới trong bài thơ? 1. Bài tập 1:
Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài Sóng):
* Giống nhau: gieo vần cách
* Khác nhau:
Ngũ ngôn truyền thống
( Mặt trăng)
Thơ hiện đại:
năm chữ (Sóng)
- Vần: độc vận (bên, đen, lên, hèn)
- Ngắt nhịp lẻ: 2/3
- Hài thanh: Luân phiên ở tiếng 2 và 4
- Vần: 2 vần (thế, trẻ, em, lên)
- Nhịp chẵn: 3/2
- Thanh của tiếng thứ 2 và 4 linh hoạt
2. Bài tập 2:
Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống:
* Gieo vần:
- Vần chân, vần cách: lòng - trong (giống thơ truyền thống)
- Vần lưng: lòng - không (sáng tạo)
- Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóng- trong lòng - không (3)- không (5)- trong (5)-trong (7)
→ sáng tạo
* Ngắt nhịp:
- Câu 1 : 2/5 → sáng tạo
- Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống
3. Bài tập 3:
Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu:
Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi
Đ B T B
Này của Xuân Hương / mới quệt rồi
T B T Bv
Có phải duyên nhau / thì thắm lại
Đ T B T
Đừng xanh như lá / bạc như vôi
B T B Bv
4. Bài tập 4:
Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới:
* Gieo vần: sông - dòng: vần cách
* Nhịp: 4/3
* Hài thanh:
- Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T - B - B - T
- Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B -T - T - B
- Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T - B - B - T
à Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Sự khác nhau giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại
- Mối quan hệ giữa thơ hiện đại và truyền
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Xem trước bài: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
- Yếu tố nào tạo nên nhịp điệu và âm hưởng cho câu văn?
- Chỉ ra các phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh và tác dụng của nó trong các câu thơ ở bài tập 1,2,3/ tr.130
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 11 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 31.
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Nắm được một số phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản và có kĩ năng phân tích, sử dụng chúng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác gải có cảm xúc như thế nào về hai mùa thu của đất nước?
- Hình ảnh con người, dân tộc Việt Nam trong chiến đấu được miêu tả như thế nào?.
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
- Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần I
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 1
+ GV: Nhận xét cách ngắt nhịp trong đoạn?
+ GV: Nhịp dài có tác dụng ra sao?
+ GV: Nhịp ngắn tạo nên tác dụng gì ?
+ GV: Cách phối hợp thanh điệu như thế nào, tác dụng của nó?
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 2
+ GV: Điều gì nổi bật về nghệ thuật trong đoạn văn này?
+ GV: Nhịp điệu khi nhanh, khi chậm thể hiện điều gì ?
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 3
+ GV: Cách ngắt nhịp của đoạn văn như thế nào? Tạo nên âm hưởng gì?
+ GV: Cách ngắt nhịp của hai câu cuối như thế nào? Tạo nên âm hưởng gì?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh.
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 1.
+ GV: Tác dụng của lặp âm đầu trong câu thơ sau là gì?
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông
+ GV: Nếu thay từ bóng thành từ ánh thì câu thơ sau như thế nào?
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 2.
+ GV: Sắc thái ý nghĩa của vần ang trong đoạn thơ sau là gì?
Lá bàng đang đỏ ngọn cây.
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời
Mùa đông còn hết em ơi
Mà con én đã gọi người sang xuân !
- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 3.
+ GV: Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ những yếu tố nào? Phân tích?
I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu:
1. Bài tập 1:
- Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn phối hợp diễn tả nội dung đoạn:
+ Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì tự do với thời gian dài.
+ Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và đanh thép quyền tự do và độc lập của dân tộc
- Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp:
+ Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa.
+ Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định.
2. Bài tập 2:
Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp:
- Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp)
- Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng / súng)
- Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4.
à Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước.
3. Bài tập 3:
- Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê.
- Câu 3:
+ Ngắt nhịp liên tiếp
à như lời kể về từng chiến công của tre.
+ Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau
à tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.
- Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN
à Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của trẻ.
II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh:
1. Bài tập 1:
- Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh : hoa lựu như những đóm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện trên đầu tường.
- Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt nước.
2. Bài tập 2:
- Vần ang - âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, xuất hiện 7 lần
- Tác dụng:
+ Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông - xuân)
+ Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa xuân.
3. Bài tập 3:
Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:
- Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.
- Sự phối hợp: B - T ở 3 câu đầu
+ Câu 1: Thiên về vần T
à Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ.
+ Câu 4: Thiên về vần B
à Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.
- Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.)
- Lặp cú pháp: câu 1 và 3.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Tác dụng của các biện pháp tu từ cú pháp trong khi diễn đạt nội dung câu văn.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Luyện tập ở nhà: chỉ ra phép tu từ ngữ âm và ý nghĩa của nó trong những đoạn thơ, đoạn văn đã học trong chương trình.
- Chuẩn bị bài mới: Bài viết số 3: Nghị luận văn học.
- Yêu cầu: Tham khảo các đề bài trong phần hương dẫn viết bài.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 11 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 32-33.
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Vận dụng kiến thức đã học trong phần văn học để viết bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, trong đó sử dụng các thao tác phân tích, bình luận, nêu cảm nghĩ.
- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác phân tích, bình luận văn học
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn chung về bài viết số 3.
- GV: Hướng dẫn học sinh nắm lại các kiến thức về văn học đã học.
- GV: Hướng dẫn học sinh nắm lại các các kĩ năng tiếng Việt đã học trong bài Luật thơ để vận dụng vào bài văn.
- GV: Hướng dẫn học sinh nắm lại các kĩ năng nghị luận văn học, nhất là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
* Hoạt động 2: Giáo viên cho đề bài.
* Hoạt động 3: Giáo viên gợi ý cho học sinh cách thức làm bài. I. Hướng dẫn chung:
1. Nắm vững kiến thức các văn bản: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu), đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm).
2. Nắm vững các kĩ năng tiếng Việt trong bài Luật thơ để vận dụng phân tích giá trị biểu cảm, gợi hình tượng, nhạc điệu trong các văn bản nói trên.
3. Nắm vững kĩ năng Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
II. Đề bài:
Câu 1 (3 điểm): Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh hoạ?
Câu 2 (7 điểm): Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
.............
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Tây Tiến -Quang Dũng)
III. Gợi ý cách làm bài:
- Cần nắm vững yêu cầu của từng phần trong đề để sử dụng tốt kiến thức.
- Phân bố thời gian sao cho hợp lí, tránh viết lan man, rườm rà.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Nắm được các kiến thức đã vận dụng trong bài viết.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : - DỌN VỀ LÀNG ( Nông Quốc Chấn ).
- Câu hỏi: Trả lời câu hỏi sau các văn bản đọc thêm.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 34-35.
Đọc thêm :
DỌN VỀ LÀNG
Nông Quốc Chấn
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Vẻ đẹp rất riêng của thơ Nông Quốc Chấn, đại diện cho thơ của tầng lớp trí thức dân tộc ít người.
- Rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thơ cho học sinh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong đoạn thơ:
"Nhớ gì như nhớ người yêu
...
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy"
(Việt Bắc - Tố Hữu)
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ đã trở thành nguồn cảm xúc sáng tác phong phú cho giới văn nghệ sĩ bấy giờ, cũng lấy từ nguồn cảm xúc ấy, Nông Quốc Chấn sáng tác Dọn về làng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn.
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc Tiểu dẫn của SGK.
+ GV: Cho biết những nét chính về tác giả?
- Thao tác 2: Tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Nêu hoàn cảnh ra đời. Nó có tác động như thế nào đến cảm hứng sáng tác của tác giả?
+ HS: Trả lời.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Tìm hiểu về Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc.
+ GV: Cuộc sống nhân dân trong những ngày kháng chiến như thế nào?
+ GV: Cuộc sống đó cay đắng như thế nào?
+ GV: Tội ác của thực dân Pháp được miêu tả như thế nào?
- Thao tác 2: Tìm hiểu về Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng.
+ GV: Hình ảnh miêu tả niềm vui về làng xuất hiện trong những phần nào bài thơ? Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui đó là gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 3: Tìm hiểu về màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh.
+ GV: Cách sử dụng hình ảnh trong bài thơ có gì đặc sắc? Phân tích nét đặc sắc đó?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
- Sinh năm 1923 - 2002, tên khai sinh Nông Văn Quỳnh, sớm giác ngộ cách mạng.
- Là một trong những gương mặt văn hoá tiêu biểu, đại diện cho tầng lớp trí thức dân tộc ít người trưởng thành trong cách mạng.
- Nhiều năm vừa đóng vai trò tích cực trong lĩnh vực quản lí văn hoá, văn nghệ, vừa bền bĩ sáng tác.
- Nông Quốc Chấn để lại một sự nghiệp văn học có giá trị: SGK.
- Thơ ông mang cảm xúc chân thành, giản dị, lối diễn đạt tự nhiên mà giàu hình ảnh.
2. Văn bản:
- Viết về quê hương tác giả trong những nắm kháng chiến chống Pháp đau thương mà anh dũng.
- Viết 1950, được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên, sinh viên thế giới tại Béc - lin. Sau đó được dịch đăng trên tạp chí Châu Âu.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc:
- Nỗi khổ của nhân dân:
+ Cuộc sống cay đắng đủ mùi (Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy - Chạy hết núi lại khe cay đắng đủ mùi, Cơn sấm sét lán sụp xuống nát cửa - Đường đi lại vắt bám đầy chân)
- Tội ác của giặc:
+ Súng nổ kìa...
... trong túi
+ Giặc đã bắt ..
... nằm trên mặt đất.
+ Không ván, không người ..
... liệm thân cho bố.
à Đốt nhà, cướp của, coi rẻ sinh mạng của nhân dân.
- Lòng căm thù giặc sâu sắc của nhân dân Cao - Bắc - Lạng:
Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn
Băm thịt xương mày, tao mới hả!
2. Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng:
Được thể hiện bằng một phong cách riêng, mang đậm màu sắc tư duy của người miền núi:
- Bố cục giản dị:
+ Mở đầu bài thơ là những cảm xúc diễn tả niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng.
+ Tiếp theo là nỗi buồn tủi, xót xa, căm giận bọn thực dân Pháp gieo rắc tội ác trên quê hương.
+ Đoạn kết: Trở lại với niềm vui hân hoan vì từ nay quê hương được giải phóng.
- Cách thể hiện niềm vui mang phong cách riêng: Lối nói cụ thể, giàu hình ảnh: Người đông như kiến, súng đầy như củi, Đường cái kêu vang tiếng ô tô ... nhà lá.
3. Màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh.
Đó là những hình ảnh cụ thể, gần gũi, theo cách nói của đồng bào dân tộc:
- Chỉ số nhiều:
Người đông như kiến, súng đầy như củi,
Người nói cỏ lay trong rừng rậm.
- Chỉ nỗi khổ triền miên:
Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
- Chỉ cái chết:
Cha ơi! Cha không biết nói rồi...
- Không khí vui tươi, sinh động:
Đường cái kêu vang tiếng ô tô
Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ.
- Chỉ cuộc sống yên ổn, no ấm:
Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối
Quả trong vườn không lo tự chín, tự rụng
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Cuộc sống đau khổ của người dân và tội ác của giặc Pháp.
- Niềm vui được giải phóng.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : - TIẾNG HÁT CON TÀU ( Chế lan Viên )
Câu hỏi:
+ Ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh con tàu?
+ Tâm trạng nhà thơ khi được trở về Tây Bắc, vế với nhân dân?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 34-35.
Đọc thêm :
TIẾNG HÁT CON TÀU
Chế Lan Viên
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Cảm nhận khát vọng về với nhân dân của Chế Lan Viên.
Giọng thơ giàu chất triết lí, hình ảnh sáng tạo.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Cuộc sống nhân dân Cao Bắc Lạng, tội ác của Pháp được diễn tả như thế nào?
- Niềm vui về làng được thể hiện có gì đặc biệt?
- Nghệ thuật của bài thơ mang màu sắc dân tộc như thế nào?
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Khát vọng xây dựng đất nước sau khi miền Bắc giành được độc lập của một tâm hồn nghệ sĩ giàu tình yêu quê hương.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Đọc Tiểu dẫn, giới thiệu vài nét về tác giả?
- Thao tác 2: Tìm hiểu về văn bản.
+ GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
+ GV: Xác định bố cục bài thơ và nêu ý chính của bài thơ?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng:
+ GV: Nêu ý nghĩa hình tượng con tàu được miêu tả trong bài thơ?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
+ GV: hình tượng Tây Bắc trong bài thơ có những ý nghĩa gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
+ GV: Lời đề từ của bài thơ có ý nghĩa gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Sự vận động trong tâm trạng của chủ thể trữ tình
+ GV: Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ biến đổi như thế nào theo mạch cảm xúc?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân
+ GV: Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân được thể hiện trong đoạn thơ nào? Phân tích những câu thơ mà em cho là hay nhất?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 4: Hướng dẫn tìm hiểu Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm nhà thơ.
+ GV: Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con người cụ thể nào? Phân tích những khổ thơ nói về những kỉ niệm đó để làm rõ sự gắn bó và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ với nhân dân?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 5: Hướng dẫn tìm hiểu Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí.
+ GV: Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí của Chế Lan Viên?
+ GV: Phân tích chất triết lí đó?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.
- Thao tác 6: Hướng dẫn Đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.
+ GV: Nhận xét và đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Định hướng và chốt lại các ý chính. I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: SGK
- Con đường thơ nhiều biến động
- Nhà thơ giàu chất triết lí.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được gợi cảm hứng từ sự kiện: 1958- 1960: phong trào xây dựng kinh tế mới ở Tây Bắc.
b. Bố cục:
- Đoạn 1: Hai khổ đầu
à Sự trăn trở và lời giục giã, mời gọi lên đường.
- Đoạn 2: Chín khổ tiếp theo
à Niềm hạnh phúc và khát vọng trở về với nhân dân, gợi lại những kỉ niệm sâu nặng đầy tình nghĩa trong những năm kháng chiến chống Pháp.
- Đoạn 3: Bốn khổ cuối
à Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng:
- Con tàu: Biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ khát khao lên đường xây dựng đất nước. Nhà thơ muốn vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn:
+ Tàu đói những vần trăng.
+ Tàu gọi anh đi sao anh chửa ra đi?
+ Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép
Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.
- Tây Bắc:
+ Ý nghĩa cụ thể: chỉ một vùng đất xa xôi của Tổ quốc.
+ Ý nghĩa tượng trưng: biểu tượng cho cuộc sống lớn của nhân dân và đất nước. Là cội nguồn cảm hứng của sáng tạo thơ ca.
à Vì thế, lời giục giã ra đi, kêu gọi lên Tây Bắc cũng là trở về với chính lòng mình, với những tình cảm trong sáng, nghĩa tình gắn bó sâu nặng với nhân dân và đất nước.
- Lời đề từ:
+ Sự hoà nhập tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của người nghệ sĩ với cuộc đời rộng lớn của nhân dân, đất nước.
+ Tâm hồn của nhà thơ (Khi lòng ta đã hoá những con tàu) một khi hoà nhập với không khí náo nức, tưng bừng với niềm vui chung của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước (Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát) thì cũng là lúc soi vào lòng mình, có thể thấy được cả cuộc đời rộng lớn (Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu).
2. Sự vận động trong tâm trạng của chủ thể trữ tình:
Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ biến đổi theo mạch cảm xúc.
- Đoạn đầu: Lời giục giã với những câu hỏi dồn dập, tăng tiến.
(Tàu gọi anh đi sao anh chửa ra đi?- Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép - Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.)
- Đoạn 2:
+ Lời bày tỏ trực tiếp tình cảm và dòng hoài niệm đầy ân tình về nhân dân trong những năm kháng chiến chống Pháp.
+ Xen với những hình ảnh của hồi tưởng là những chiêm nghiệm về đời sống được đúc kết trong giọng thơ trầm lắng.
- Đoạn 3: Mang âm hưởng của khúc hát lên đường vừa dồn dập, lôi cuốn vừa bay bổng, say mê
3. Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân:
- Được thể hiện trong khổ thơ:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
- Để thể hiện niềm hạnh phúc lớn lao, tác giả liên tiếp sử dụng những hình ảnh so sánh:
+ Những hình ảnh vừa có vẻ đẹp thơ mộng, mượt mà vừa biểu tượng cho quy luật tất yếu của tự nhiên: nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
+ Vừa có sự hoà hợp giữa nhu cầu, khát vọng của bản thân với hiện thực: trẻ thơ đói lòng gặp sữa, nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
à Nhấn mạnh niềm hạnh phúc tột độ và ý nghĩa sâu xa của việc trở về với nhân dân.
- Việc trở về với nhân dân còn là một lẽ tự nhiên, phù hợp với quy luật. Về với nhân dân là về với ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật, về với những gì thân thiết, sâu nặng nhất của lòng mình.
4. Câu 4: Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ.
- Nhân dân ở đây không còn là một khái niệm chung chung, trừu tượng mà hiểna qua những hình ảnh, con người cụ thể, gần gũi thân thương.
- Đó là: anh con, người du kích với chiếc áo nâu suốt một đời vá rách - Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con; là em con, thằng liên lạc - Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ; là bà mế già lửa hồng soi tóc bạc - Năm con đau mế thức một mùa dài.
+ Những điệp ngữ con nhớ anh con, con nhớ em con, con nhớ mế ... làm đoạn thơ chồng chất kỉ niệm được gợi ra từ hoài niệm về nhân dân của nhà thơ.
+ Cách xưng hô của chủ thể trữ tình (anh con, em con, con nhớ mế) bộc lộ một tình cảm chân thành, ruột thịt với những con người đã từng găn bó mật thiết với mình trong những năm kháng chiến.
- Những câu thơ này cho thấy sự giác ngộ một chân lí đời sống và cũng là chân lí của nghệ thuật: phải trở về thuỷ chung gắn bó với nhân dân.
5. Câu 5: Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí.
- Nhớ bản sương giăng ...
.... đất đã hoá tâm hồn.
+ Sự vận động của mạch thơ là đi từ những hình, cảm xúc cụ thể dẫn tới những suy ngẫm triết luận.
+ Những bản làng, núi đèo ẩn hiện ẩn hiện trong sương mờ, mây phủ, gợi lên những miền đất mà trong đời chúng ta đã từng qua, làm sống dậy trong lòng ta vô vàn kỉ niệm.
+ Chính những kỉ niệm ấy đã nuôi dưỡng, bồi đắp làm phong phú tâm hồn ta.
- Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét...
... làm đất lạ hoá quê hương.
+ Chính tình yêu đã biến những miền đất xa lạ trở thành thân thiết như quê hương ta, hoá thành tâm hồn ta: Tình yêu thành đất lạ hoá quê hương.
+ Tình yêu ở đây không chỉ giới hạn trong tình yêu đôi lứa mà còn là những tình cảm sâu nặng đối với quê hương đất nước.
+ Chất triết lí trong thơ Chế Lan Viên được rút ra từ quy luật tình cảm nên không khô khan mà rất tự nhiên, sâu sắc.
6. Câu 6: Đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.
- Chế Lan Viên sáng tạo một hệ thống hình ảnh đa dạng, phong phú:
+ Có những hình ảnh thị giác do quan sát được trong đời sống thực: bản sương giăng, đèo mây phủ, chim rừng lông trở biếc...
+ Có những hình ảnh được miêu tả cụ thể, chi tiết: Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
+ Có hình ảnh thữ nhưng giàu sức gợi: Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
+ Có những hình ảnh mang tính biểu tượng: con tàu, vầng trăng, Tây Bắc, suối lớn mùa xuân...
à Chế Lan Viên thường có thói quen thiết kế những hình ảnh độc đáo, mới lạ, xâu chuỗi, liên kết với nhau bằng những liên tưởng bất ngờ, có chiều sâu trí tuệ.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng và ý nghĩa khổ thơ đề từ?
- Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân?
- Phong cách nghệ thuật giàu hình ảnh và giàu chất triết lí?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : - Đò Lèn (Nguyễn Duy)
- Câu hỏi: Sau văn bản đọc thêm.
+ Hình ảnh tuổi thơ tác giả được biểu hiện như thế nào?
+ Tình cảm tác giả với bà?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 34-35.
Đọc thêm :
ĐÒ LÈN
Nguyễn Duy
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu được tình cảm Nguyễn Duy
- Cảm nhận những nét mới trong cách diễn đạt của Nguyễn Duy
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng và ý nghĩa khổ thơ đề từ?
- Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân?
- Phong cách nghệ thuật giàu hình ảnh và giàu chất triết lí?
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Bài thơ như lời ru, một nỗi niềm xa xưa vọng lại. Bài thơ mở ra một thế giới tuổi thơ thắm đẫm tình bà cháu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Yêu cầu học sinh dựa vào phần Tiểu dẫn nêu những ý chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính.
+ GV: Chốt lại các ý chính.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu học sinh giới thiệu xuất xứ bài thơ.
+ HS: Dựa và Tiểu dẫn để trả lời.
+ GV: Yêu cầu học sinh nêu bố cục và ý chính mỗi đoạn.
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Ghi nhận các ý kiến đúng.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu Cái tôi của tác giả thời thơ ấu .
+ GV: Tuổi thơ của tác giả đã được tái hiện lại như thế nào?
+ GV: Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ là gì?
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà:
+ GV: Tác giả đã nhớ những gì về người bà của mình?
+ GV: Hình ảnh về người bà hiện lên như thế nào?
+ GV: Tình cảm của nhà thơ lúc nhỏ đối với người bà của mình như thế nào?
+ GV: Phân tích các từ ngữ hai bờ hư - thực và trong suốt? Các từ ngữ này thể hiện cảm nhận gì của nhà thơ?
+ GV: Tình cảm của nhà thơ khi đã trưởng thành đối với người bà của mình như thế nào?
- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy và Bằng Việt qua hai bài thơ Đò Lèn và Bếp lửa.
+ GV: Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy như thế nào?
+ GV: Cách thể hiện tình cảm thương bà của nhà thơ Bằng Việt như thế nào? I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: (SGK)
- Tuổi thơ lam lũ, vất vả
- Thơ có sự kết hợp hài hoà giữa cái duyên dáng trữ tình và cái chất thế sự
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
Viết 1983 khi ông có dịp trở về quê hương, sống với những hồi ức êm đềm.
b. Bố cục:
Hai phần:
- 5 khổ đầu: Hồi ức của nhà thơ về nỗi vất vả, tần tảo của bà bên cạnh sự vô tình của mình.
- Khổ cuối: Sự thức tỉnh, nuối tiếc, xót xa của tác giả.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Câu 1:
- Cái tôi của tác giả thời thơ ấu :
Hiếu động, tinh nghịch, mê chơi: câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn, đi đi xem lễ, đi nghe hát chầu văn...
- Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ:
là thái độ thẳng thắng, tôn trọng dĩ vãng, không thi vị hoá thời quá khứ của mình
à đem lại cách nhìn mới mẻ về quá khứ tuổi thơ.
2. Câu 2: Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà:
- Hồi ức về bà: Một người bà âm thầm chịu đựng muôn nghìn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi, hiếu động, nghịch ngợm.
+ Mò cua xúc tép
à lam lũ, vất vả, tần tảo
+ Buôn bán khắp nơi: gánh chè xanh ... thập thững những đêm hàn à Từ hình tượng thập thững: bước chân khó nhọc, không nhìn rõ đường của người già. Trước hiểm nguy của bom đạn bà vẫn đi bán trứng ở ga Lèn.
+ Bữa ăn đói khổ, đạm bạc: chỉ là củ dong riềng luộc sượng.. .
=> Dùng từ giản dị, gợi hình gợi cảm: hình ảnh người bà vừa giản dị vừa vĩ đại giữa đời thường à vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
- Tình cảm của nhà thơ lúc nhỏ:
+ Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
à vô tâm, mê chơi, chưa thấu hiểu hết nỗi vất vả của bà.
+ Tôi trong suốt giữa hai bờ hư - thực - Giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh thần
o Hai bờ là sự phân định giữa hai bên: một bên là hư bao gồm tiên, Phật, thánh thần; một bên thực là bà suốt lam lũ, vất vả.
o Hai từ trong suốt : biểu hiện trạng thái ngây thơ, hồn nhiên của trẻ nhỏ.
o Câu không nhận ra đâu là thực, (cuộc sống lam lũ vất vả), đâu là hư (thế giới của truyện cổ tích: tiên, Phật, thánh thần) nên không nhận ra sự vất vả của người bà, trở thành kẻ vô tâm.
- Tình cảm của nhà thơ khi đã trưởng thành:
"Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi "
+ Khi lớn lên, trưởng thành trong chiến tranh, biết thương bà nhưng bà đã mất.
+ Lòng trào dâng một nỗi ân hận, tiếc nuối, xót xa.
+ Câu thơ có giá trị thức tỉnh làm lay động lòng người.
3. Câu 3: Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy và Bằng Việt qua hai bài thơ Đò Lèn và Bếp lửa.
- Nguyễn Duy:
+ Nỗi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh: mò cua bắt tép, gánh hàng rong quen thuộc trong công việc thường nhật.
+ Tâm trạng nuối tiếc, xót xa, muộn màng.
+ Giọng thơ xót xa, ngậm ngùi.
- Bằng Việt:
+ Nỗi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
+ Thấu hiểu công lao khó nhọc, vất vả và tình thương của bà.
+ Giọng thơ trang trọng, mực thước.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc bài thơ.
- Nắm lại nội dung chính đã học: Tình cảm của nhà thơ đối với người bà của mình.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp.
- Câu hỏi:
+ Thế nào là phép lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen?
+ Làm bài tập I.1a, II.a, III a của SGK.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36.
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Củng cố nâng cao kiến thức về một số biện pháp tu từ cú pháp.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà được biểu hiện ở những góc độ nào trong bài thơ Đò Lèn của Nguyễn Duy?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS thực hiện các bài tập ở phép lặp cú pháp .
- Thao tác 1: Hướng dẫn thực hành Bài tập 1
+ GV: Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác định yêu cầu của bài tập.
+ GV: Hướng dẫn HS làm bài tập , chia HS thành từng nhóm để thảo luận.
+ HS: thảo luận nhóm (2 bàn thành 1 nhóm)
+ HS: Cử đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung.
+ GV: Chốt lại đáp án của bài tập theo câu hỏi hướng dẫn.
+ GV: Câu nào có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp (lặp cú pháp)?
+ GV : Phân tích kết cấu cú pháp đó ?
+ GV : Tác dụng của biện pháp này là gì ?
+ GV : Các câu nào có lặp kết cấu cú pháp ? Tác dụng của chúng là gì ?
+ GV : Đoạn thơ vừa có lặp từ ngữ, vừa có lặp kết cấu cú pháp. Tác dụng của chúng là gì ?
- Thao tác 2 : Hướng dẫn luyện tập bài tập 2.
+ GV: Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác định yêu cầu của bài tập.
+ GV: So sánh hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp trong những ngữ liệu của bài tập trên với các ngữ liệu của bài tập này ?
+ HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
+ GV : Chốt lại các ý đúng.
- Thao tác 3 : Hướng dẫn luyện tập Bài tập 3.
+ GV : Tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 (tập một) ba câu văn (hoặc thơ) có dùng phép lặp cú pháp
+ HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
+ GV : Chốt lại
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS thực hành về phép liệt kê.
- GV : Phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp và phép liệt kê trong hai đoạn trích trong SGK ?
- HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
- GV : Chốt lại
*Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS thực hành về phép chêm xen .
- Thao tác 1 : Hướng dẫn HS thực hành Bài tập 1
+ GV : Phân tích phần in đậm trong các câu văn của SGK về : vai trò và vị trí ngữ pháp trong câu, dấu tách câu, tác dụng của bộ phận tách biệt đó ?
+ HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
+ GV : Chốt lại
- Thao tác 2 : Hướng dẫn HS thực hành Bài tập 2
+ GV : Hướng dẫn cho HS về nhà thực hiện
+ GV : Gợi ý. I . Phép lặp cú pháp :
1. Bài tập 1:
a. - Câu có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp (lặp cú pháp) :
+ Hai câu bắt đầu từ "Sự thật là... ".
+ Hai câu bắt đầu từ "Dân ta...".
- Phân tích kết cấu cú pháp đó :
+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ "Sự thật là" :
o P (thành phần phụ tình thái) - C (chủ ngữ) - V1 (vị ngữ 1) - V2 (vị ngữ 2).
o Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau : Sự thật là... + nước ta / dân ta + đã... + chứ không phải...
+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ Dân ta:
o C - V + [Phụ ngữ chỉ đối tượng] - Tr (Trạng ngữ).
o Trong đó : C : dân ta, V : đã / lại đánh đổ [Các xiềng xích... / chế độ quân chủ ...] chỉ mục đích (để gây dựng / mà lập nên)
- Tác dụng:
Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập , đồng thời khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.
b. Các câu có lặp kết cấu cú pháp
- Câu 1 và câu 2
- Câu 3,4,5
Tác dụng:
Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước.
c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp :
Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán.
Tác dụng :
Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc.
2. Bài tập 2 :
a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp đối nhau chặt chẽ về số tiếng, từ loại, kết cấu ngữ pháp của từng vế.
b. Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối (đối ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng).
Chủ ngữ (danh từ)
Vị ngữ (động từ)
Thành tố phụ của vị ngữ
Vế 1
Cụ già
ăn
củ ấu non
Vế 2
Chú bé
trèo
Cây đại lớn
- « ấu » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « non ».
- « đại » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « lớn ».
c. Ở thơ Đường luật : phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú)
d. Ở văn biền ngẫu : phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu (câu trong văn biền ngẫu không cố định về số tiếng )
3. Bài tập 3 :
- Tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 (tập một) ba câu văn (hoặc thơ) có dùng phép lặp cú pháp :
+ Nhớ gì như nhớ người yêu
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
(Việt Bắc - Tố Hữu)
+ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu
(Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh)
+ Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước.
(Sóng - Xuân Quỳnh)
- Phân tích tác dụng : HS tự làm.
II. Phép liệt kê :
a. Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn, câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế như mô hình khái quát sau :
Kết cấu
Hoàn cảnh
thì
Giải pháp
Ví dụ :
Không có mặc
thì
ta cho ăn
- Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.
b. Phép lặp cú pháp (các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V [+ phụ ngữ chỉ đối tượng] phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt tên kẻ thù dân tộc.
III. Phép chêm xen:
1. Bài tập 1 :
- Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. Chúng chen vào trong câu để ghi chú thêm thông tin nào nào đó.
- Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
- Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết.
2. Bài tập 2 :
- Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng Việt Nam hiện đại, đã viết bài thơ « Việt Bắc » vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đượm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cácn bộ và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường kì kháng chiến . Bài thơ là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Tác dụng : Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và điạ danh Việt Bắc.
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Nắm lại nội dung chính đã học: Hiệu quả của một số phép tu từ về cú pháp.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp.
- Câu hỏi:
+ Giá trị nghệ thuật hình tượng sóng?
+ Mối quan hệ sóng và em? Nhận xét tình cảm của người phụ nữ đang yêu?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36-37.
SÓNG
Xuân Quỳnh
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nắm được vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng tình yêu của nữ sĩ.
- Nét đặc sắc về mặt nghệ thuật kết cấu, hình tượng, ngôn từ
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc 2 khổ thơ đầu bài Đò lèn của Nguyễn Duy. Cho biết cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện như thế nào ?
- Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào ? Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt ?
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu cánh nhưng cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dân học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả XQ ?
+ GV: Trình chiếu ảnh XQ - LQV, gia đình XQ
+ GV: Trong những thông tin đó, thông tin nào đáng chú ý nhất giúp ta hiểu về nhà thơ cũng như sáng tác của XQ ?
+ GV: Giới thiệu một số bài thơ khác của Xuân Quỳnh.
o Trình chiếu minh họa một số bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh: Thuyền và biển. Hoa cỏ may, Sóng, Thư tình cuối mùa thu, ...
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
+ GV: Nhan đề phần nào thuyết minh cho người đọc biết đề tài: thiên nhiên sóng biển
+ GV: Bài thơ của Xuân Quỳnh có phải chỉ nói về sóng biển ?
+ GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm bài thơ.
+ GV: Trình chiếu văn bản bài thơ - hình nền là hình ảnh sóng .
+ GV: Hình tượng nào bao trùm và xuyên suốt bài thơ ? Theo em hình tượng đó có ý nghĩa gì ?
+ GV: Ngoài sóng biển còn có hình ảnh nào? Hai hình ảnh đó có mối quan hệ như thế nào ?
+ GV: Mượn sóng để nói tình yêu, sự liên tưởng của tác giả có gì mới lạ?
+ GV: Thể hiện nét riêng độc đáo của XQ trong bài thơ ở chỗ nào ?
+ GV: Tìm bố cục bài thơ ?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu Sóng - đối tượng cảm nhận tình yêu
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng - đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2).
+ GV: Gọi HS đọc khổ 1
+ GV: Hình tượng sóng được tác giả miêu tả như thế nào?
+ GV: Từ những trạng thái của sóng tác giả liên tưởng đến điều gì ? Sự liên tưởng đó có phù hợp?
+ GV: Em hiểu 2 câu thơ "Sông không hiểu ....tận bể" như thế no ?
+ GV: Gợi ý :
o "sông"?
à không gian nhỏ
o "bể" ?
à không gian rộng lớn
+ GV: Gọi HS đọc khổ 2 .
+ GV: Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì tương đồng giữa sóng và tình yêu ?
+ GV: Liên hệ:
o "Làm sao sống được mà không yêu
Không nhớ, không thương một kẻ nào?"
( Xuân Diệu )
o Bài hát : Vẫn hát lời tình yêu - Trịnh Công Sơn
+ GV: Một tình yêu mãnh liệt và nhiều khát vọng đã được Xuân Quỳnh bộc lộ như thế nào ?
+ GV: Khổ 3 & 4 , tác giả bộc lộ điều gì? Cách thể hiện như thế nào?
+ GV: Liên hệ
o Thơ Xuân Diệu : " Làm sao cắt nghĩa được tình yêu"
o Câu nói của nhà toán học Pascan : "trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể nào hiểu nổi"
à Nghệ thuật tương đồng trong cảm nhận .
+ GV: Sau nỗi trăn trở suy tư là tâm trạng gì trong trái tim của người phụ nữ này ?
+ GV: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa cũng như nay:
o Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao)
o "Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời"
(Chinh phụ ngâm)
o "Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. Em ơi!."
(Xuân Diệu)
+ GV: Nỗi nhớ của nữ sĩ Xuân Quỳnh được thể hiện như thế nào ?
+ GV: Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ?
+ GV: Khổ thơ này có gì đặc biệt so với các khổ thơ trong bài ?
+ GV: Tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ gắn liền với nỗi nhớ mà còn hướng tới điều gì ?
+ GV: "xuôi về phương bắc - ngược về phương nam" cách nói có gì khác thường? Nhằm nhấn mạnh điều gì ?
+ GV: Câu thơ "Hướng về anh một phương" cho thấy cách thể hiện tình cảm của tác giả như thế no?
+ GV: Quan niệm của nh thơ Xuân Quỳnh về tình yêu thể hiện như thế nào trong khổ thơ 6 v 7?
+ GV: Gợi ý
o Mạnh mẽ và chủ động trong tình yêu, dám bày tỏ tình yêu của mình, nỗi nhớ, khát khao của lòng mình.
o Vẫn giữ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ : thủy chung rất mực trong tình yêu.
- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng - Khát vọng tình yêu của Xun Quỳnh
+ GV: Gọi HS đọc khổ 8 .
+ GV: Em hiểu như thế nào về khổ thơ này?
+ GV: Gợi ý cho HS tìm hiểu các quan hệ từ trong các câu thơ 1&2, 3&4.
o ...tuy ... (nhưng)...
à quan hệ đối lập
o .....dẫu .... (nhưng ) ....
à quan hệ đối lập
Cuộc đời >
à sự nhạy cảm và lo âu của XQ về giới hạn của cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian
+ GV: Gọi HS đọc khổ 9 .
+ GV: Khép lại bài thơ Sóng, nhà thơ bộc lộ cảm xúc gì ?
* Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học.
- Thao tác 1: Hướng dẫn tổng kết Nghệ thuật .
+ GV: Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ và hình tượng "sóng" ?
+ GV: Các yếu tố ấy có hiệu quả gì trong việc thể hiện nội dung, cảm xúc của bài thơ ?
- Thao tác 1: Hướng dẫn tổng kết Nội dung.
+ GV: Em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn của nhà thơ qua bài thơ Sóng?
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ. I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988).
- Quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây
- Mẹ mất sớm, ở với bà nội.
- Từng là diễn viên múa Đoàn văn công trung ương, biên tập viên báo Văn nghệ, biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Uỷ viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khoá III.
- Mất cùng chồng và con trai vì tai nạn giao thông tại Hải Dương (29-4-1988)
- Tác phẩm tiêu biểu: SGK.
- Một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ chống Mĩ.
- Một trong những nhà thơ viết thơ tình hay nhất sau 1975.
- Phong cách thơ: tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn.
+ vừa hồn nhiên
+ vừa chân thành, đằm thắm
+ luôn da diết khát vọng về hạnh phúc đời thường.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
b. Bố cục:
+ Đoạn 1: 2 khổ đầu
à Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu.
+ Đoạn 2: 2 khổ 3, 4
à Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa.
+ Đoạn 3: 3 khổ 5, 6, 7
à Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lòng chung thuỷ của người con gái.
+ Đoạn 4: 2 khổ cuối
à Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu.
c. Hình tượng sóng:
- Bao trùm và xuyên suốt toàn bộ bài thơ.
+ Nghĩa thực: co sóng với nhiều trạng thái mâu thuẫn trái ngược nhau.
+ Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.
à là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình "em"
- Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi hoà nhập
à nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu:
- Khổ 1:
+ Tiểu đối: Dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ
à mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng).
+ Phép nhân hoá:
"Sông - không hiểu mình"
"Sóng - tìm ra bể"
à Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu "sông không hiểu nổi mình" thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để "tìm ra tận bể", tìm đến nơi cao rộng, bao dung.
=> Hành trình "tìm ra tận bể" của sóng cúng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu..
- Khổ 2:
+ Quy luật của sóng:
Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế
à sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi.
+ Quy luật của tình cảm:
"Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ"
à Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.
=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.
2. Sóng và cội nguồn cuả tình yêu đôi lứa:
- Khổ 3:
Điệp từ: "em nghĩ" và câu hỏi: "Từ nơi nào sóng lên"
à quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu
- Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3:
Câu hỏi tu từ:
Gió bắt đầu từ đâu?
Khi nào ta yêu nhau?
à XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải.
=> Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.
- Khổ 5: Nỗi nhớ
+ Bao trùm cả không gian :
« sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước »
+ Thao thức trong mọi thời gian :
« ngày đêm không ngủ được »
à Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.
+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần :
« Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức »
à Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức).
=> Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt.
- Khổ 6: Lòng chung thuỷ
+ Cách nói khẳng định :
em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam, em : vẫn « Hướng về anh một phương »
→ Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ.
+ Các điệp ngữ : « dẫu xuôi về, dẫu ngược về » + điệp từ « phương » + các từ « em cũng nghĩ, hướng về anh »
à Khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu.
- Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc .
+ Mượn hình ảnh của sóng :
« Sóng ngoài đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ »
à quy luật tất yếu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.
=> XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
3. Sóng và khát khao tình yêu vĩnh cửu:
- Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập :
« ... tuy ... (nhưng) ... »
« ... dẫu ... (nhưng) ... »
Cuộc đời - dài >
à Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc
- Khổ 9 : Dùng từ chỉ số lượng lớn : Làm sao tan ra → trăm con sóng → ngàn năm còn vỗ
+ Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời.
+ Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.
=> Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt.
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em.
- Nhịp điệu tự nhiên, linh hoạt
- Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị
® hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ XQ
2. Nội dung :
Là một bài thơ hay, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu
SGK - ghi nhớ
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc bài thơ.
- Hình tượng Sóng ?
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Có nét gì giống - khác vớ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ?
- Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Luyện tập : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài)
- GV trình chiếu hình ảnh minh họa bài thơ Thuyền và biển - Xuân Quỳnh: Bài hát Thuyền và biển được phổ thơ của Xuân Quỳnh.
- Chuẩn bị bài mới : Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận .
+ Xem lại cách vận dụng các phương thức biểu đạt đã học : tự sự, biểu cảm, thuyết minh .
+ Trong văn nghị luận có cần thiết phải sử dụng các phương thức đó trong bài văn không ?
+ Chuẩn bị các bài Luyện tập tại lớp trong SGK trang 158
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36-37.
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu được thế nào là vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và việc vận dụng kết hợp tốt các phương thức đó có thể đem lại lợi ích gì đối với công việc làm văn.
- Nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, thuyết minh trong một bài văn nghị luận để nâng cao hiệu quả của bài văn nghị luận đó
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 - tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nhận xét chung về phong cách thơ Xuân Quỳnh?
- Nêu ý nghĩa hình tượng "sóng" trong bài thơ Sóng?
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện tập
- GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức cơ bản về các phương thức biểu đạt và việc đưa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận
=> Gồm: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và hành chính - công vụ.
=> Mỗi phương thức biểu đạt đều có sức mạnh riêng ưu thế nổi trội riêng :
+ Nắm được diễn biến các sự việc , sự kiện (tự sự)
+ Cảm nhận được chi tiết, cụ thể sự việc, sự kiện (miêu tả)
+ Hiểu được thái độ, tình cảm của người viết đối với sự vật, hiện tượng ( biểu cảm)
+ Nhận thức được đối tượng với những thông tin chính xác, khách quan ( thuyết minh )
+ Tạo lập quan hệ xã hội trong khuôn khổ pháp luật ( hành chính - công vụ)
- GV gọi HS đọc bài 1 tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi a, b (SGK trang 158):
+ Vì sao trong một bài hoặc một đoạn văn nghị luận , cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm ?
+ Để việc vận dụng các phương thức biểu đạt đó thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận, chúng ta cần chú ý điều gì? Nêu ví dụ?
- Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( nếu có)
* Hoạt động 2 : Tổ chức cho HS lần lượt thảo luận các câu hỏi được nêu trong SGK:
-8 Nội dung văn bản nói gì ?
-9 Tìm các yếu tố thuyết minh ?
-10 Hiệu quả của sự kết hợp yếu tố thuyết minh trong bài nghị luận ?
- Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( nếu có)
* Hoạt động 3 : Tổ chức cho HS luyện tập
- Cho HS thảo luận các câu hỏi trong SGK (5 phút)
- GV : Gọi đại diện các nhóm nhóm lên trình bày ( 2 phút / nhóm)
I. Luyện tập trên lớp : Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận
1 . Đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận
- Bài tập 1 :
+ Nếu chỉ nghị luận đơn thuần thì bài viết sẽ khô khan. Để tránh nhược điểm này, trong các bài viết nghị luận ta cần đưa các yếu tố biểu cảm , tự sự, miêu tả để giúp cho các luận điểm, luận cứ của mình thêm phần cụ thể , sắc nhọn và thuyết phục hơn .
+ Việc vận dụng các phương thức biểu đạt thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận khi nó xuát phát từ đòi hỏi của mục đích và nội dung nghị luận ( trong bài văn nghị luận thì phương thức biểu đạt nghị luận phải giữ vai trò chủ đạo , là phương thức chính )
+ Ví dụ : "Trái đất là ngôi nhà chung của nhân loại . Ngôi nhà chung của nhân loại cần được bảo vệ . Muốn bảo vệ ngôi nhà chung ấy thì phải bảo vê môi trường . Mỗi người,mỗi dân tộc phải cùng nhau giữ cho nguồn nước ao hồ, sông biển được trong sạch, bầu khí quyển được trong lành, rừng không bị đốt phá, muôn thú không bị săn bắt bừa bãi . Giữ gìn và khai thác tài nguyên một cách hợp lí, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Hãy cùng nhau gìn giữ ngôi nhà chung của chúng ta luôn xanh, sạch, đẹp ! "
2. Đưa yếu tố thuyết minh vào bài văn nghị luận :
- Đoạn trích là một văn bản nghị luận về vấn đề : Có nên chỉ đưa vào chỉ số GDP để đánh giá thu nhập hàng năm của người dân VN hay không hay cần tính tới chỉ số GNP nữa?
- Tuy nhiên văn bản nghị luận này còn có sự tham gia của yếu tố thuyết minh . Yếu tố đó hiện diên rõ rệt nhất trong những kiến thức mà tác giả cung cấp cho người đọc về GDP, GNP.
- Yếu tố thuyết minh đã hỗ trợ đắc lực cho bàn luận của tác giả , vì nó đưa những tri thức khách quan , khoa học và mới mẻ giúp người đọc có thể hiểu biết chính xác và rõ ràng hơn về vấn đề kinh tế xã hội đang được nêu ra thảo luận .
III. Tổ chức cho HS luyện tập :
Viết một bài văn nghị luận ngắn để phát biểu ý kiến trong buổi trao đổi về chủ đề : Tai nạn giao thông ở nước ta.
IV . Ghi nhớ ( SGK , trang 161)
V. Luyện tập ở nhà
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Chuẩn bị các bài tập còn lại ( HS cần tham khảo các thông tin trên báo chí để có tư liệu làm bài)
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
- Đọc Tiểu dẫn tìm hiểu tác giả Thanh Thảo ?
- Đọc văn bản thơ - nắm nội dung bài thơ, nhận xét nghệ thuật : thể thơ, hình ảnh thơ, nhịp điệu thơ, từ ngữ ,....
- Cảm nhận về hình ảnh Lor-ca qua bài thơ.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 16.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 47 - 48
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
( Trích)
---------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Tuân
I. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Nhận rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của TN đất nước và CN lao động Việt Nam.
- Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.
II. Cách thức tiến hành:
GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.
III. Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Vào bài: Có một nhà văn từng quan niệm: "Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo." Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11)
+ HS: Tái hiện kiến thức và trình bày
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn.
+ HS đọc, cả lớp theo dõi
+ GV: Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm?
+ HS: Nêu thể loại và xuất xứ
+ GV: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
+ GV: Đề tài của tác phẩm là gì?
+ HS: Nêu đề tài của tác phẩm.
+ GV: Nguyễn Tuân sáng tác tác phẩm với cảm hứng như thế nào?
+ HS: Nêu cảm hứng sáng tác.
+ GV: Thiên tùy bút đã kế thừa những nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong cách nghệ thuật của ?
+ HS: Nêu nét đặc sắc trong phong cách I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Xem lại phần Tiểu dẫn bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107.
2. Tác phẩm Người lái đò sông Đà:
- Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
- Hoàn cảnh sáng tác: trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
- Đề tài: Chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và thứ "vàng mười" ở tâm hồn của những con người lao động.
- Cảm hứng chủ đạo: khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác "thiếu quê hương")
- Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.
*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo:
+ GV: Gọi HS đọc 2 đoạn văn :
1. "Cuộc sống của người lái đò ... hết thác"
à Giọng nhanh mạnh, thể hiện không khí dữ dội của trận đánh giữa người lái đò và con sông Đà hung bạo.
2. "Tôi có bay ... dòng trên"
à Giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, làm toát lên vẻ dịu dàng, trữ tình của dòng sông.
+ GV: Có những hình tượng nào hiện lên trong 2 đoạn văn vừa đọc? Cảm nhận của em về những hình tượng đó?
+ HS: Con sông Đà hung bạo và trữ tình và người lái đò dũng cảm, tài trí.
+ GV: Cho HS thảo luận câu 2 SGK: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những BP nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo?
+ GV: Gợi ý.
+ GV: Để diễn tả chính xác và sinh động những gì NT quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có nào? Thử nêu vài dẫn chứng minh họa?
+ HS: Thảo luận chung để tìm dẫn chứng.
+ GV: Nguyễn Tuân đã miêu tả lòng sông nhỏ hẹp như thế nào?
+ GV: Cảnh mênh mông của dòng sông hiện lên như thế nào?
+ GV: Cái hút nước của lòng sông Đà được miêu tả như thế nào?
+ GV: Mặt nước sông được miêu tả ra sao?
+ GV: Âm thanh của sóng thác được miêu tả như thế nào?
+ GV: Những hòn đá trên sông được miêu tả ra sao? Chúng tạo nên điều gì?
+ GV: Những vòng bao vây của con sông được miêu tả như thế nào?
+ GV: Gợi dẫn vấn đề.
+ GV: Nguyễn Tuân đã giúp cho người đọc hình dung cảnh trên sông với cảnh ở nơi nào?
+ GV: Tác giả đã miêu tả cái hút nước của dòng sông như thế nào?
+ GV: Cách chèo thuyền vượt qua những chỗ nguy hiểm của con sông được liên tưởng với hình ảnh gì?
+ GV: Tác giả còn vận dụng kiến thức về bộ môn nào khi tả cái hút nước của con sông?
+ GV: Nguyễn Tuân đã dùng lửa để tả cái dữ tợn của nước sông như thế nào?
+ GV: Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì?
+ GV: Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình.
+ GV: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)
+ HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu.
+ GV chốt lại.
+ GV: Màu nước trêm sông qua miêu tả của tác giả hiện lên như thế nào?
+ GV: Con sông đối với tác giả có mối quan hệ như thế nào?
+ GV: Ánh nắng trên sông được miêu tả thơ mộng như thế nào?
+ GV: Cảnh bên bờ sông có không khí kì ảo như thế nào?
+ GV: Cái im lặng đã được miêu tả đến mức độ như thế nào?
+ GV: Hình ảnh đàn hươu ven sông được miêu tả thơ mộng và kì ảo như thế nào?
+ GV: Đàn cá dầm xanh đẹp như thế nào?
+ GV: Con thuyền trôi lững lờ trên sông như có tâm trạng gì?
+ GV: Chốt lại.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
+ GV: Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến?
+ GV: Đá trên sông đe doạ con người như thế nào?
+ GV: Sóng nước và thác nước đã tấn công con thuyền như thế nào?
+ GV: Con sông đã tạo nên bao nhiêu vòng vây để đe doạ con người, vòng vây của đá được bố trí như thế nào?
+ GV: Nhận xét về thiên nhiên?
+ GV: Thiên nhiên thì như vậy. Để chống chọi lại thì con người được trang bị những võ khí như thế nào?
+ GV: Kết quả của trận thuỷ chiến ra sao?
+ GV: Con người đã có những động tác thuần thục như thế nào để thu phục sự hung hãn của con sông?
+ GV: Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì?
+ GV: Tác giả đã có cách nhìn như thế nào về con người?
+ GV: Những con người quý giá ấy có xuất thân như thế nào?
+ GV: Con người ấy nhờ lao động và đấu tranh chinh phục thiệ nhiên đã trở nên như thế nào?
+ GV: Nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò? II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình tượng con sông Đà hung bạo:
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
+ Có lúc miêu tả trong phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng:
"Có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu"
+ Khi thì hiện ra trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa:
"dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn gió gùn ghè suốt năm"
+ Lúc lại là những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu:
"Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông"
+ Khi thì là mặt thác với dòng nước như hùm beo lồng lộn:
"Còn xa lắm mới đến cái thác nước. Nhưng đã thấy tiếng nươc réo gần mãi lại réo to mãi lên ... Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn"
+ Âm thanh của sóng thác luôn thay đổi: mới oán trách nỉ non đã chuyển sang khiêu khích, chế nhạo, rồi đột ngột rống lên.
+ Khi thì là những hòn đá sông lập lờ cạm bẫy:
"Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm đã mai phục hết trong lòng sông"
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái:
""Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền"
- Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ:
+ Hình dung một cảnh tượng hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên "cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện".
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:
o "nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc".
o "ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào".
+ Lấy hình ảnh "ô tô sang số nhấn ga" trên "quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực" để ví von với cách chèo thuyền ...
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước sông Đà, cảm thấy có "một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan".
+ Dùng lửa để tả nước:
"Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang phá truông rừng lửa"
=> Hình ảnh con sông là biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
Đó cũng là sự phá cách, minh chứng cho kì tài của Nguyễn Tuân trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ .
2. Hình tượng con sông Đà trữ tình:
- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước:
"Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hao ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân."
- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.
+ Quan sát nhiều lần để nhận thấy màu nước sông Đà biến đổi theo mùa:
"Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa"
+ Con sông giống như "một cố nhân" lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng "giòn tan" và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi "yên hoa tam nguyệt"
"Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng"
+ Bờ sông "hoang dại" và "hồn nhiên" như "một bờ tiền sử", phảng phất "nỗi niềm cổ tích".
+ Sự im lặng thì tịch mịch đến nỗi con người thèm được giật mình:
"Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp - lê của một chuyến xe lửa đầu tiên"
+ "Con hươu thơ ngộ" trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời:
"Hươu vểnh tai nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: "Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?"
+ Đàn cá dầm xanh: "quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi"
+ Con thuyền: lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ như "một người tình nhân chưa quen biết".
=> Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Nguyễn Tuân đã dựng nên cả một không gian trữ tình khiến người đọc say đắm, ngất ngây, thêm yêu thêm cuộc đời này?
3. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà:
- Tính chất cuộc chiến: không cân sức
+ Sông Đà:
o Đá trên sông như bầy thuỷ quái dàn trận đợi sẵn:
"Đá ở đây ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông"
o Khi thuyền đến nơi:
"Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi vật ngửa mình ra"
à sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền, sóng thác tung ra những miếng đòn hiểm quyết bóp chết người lái đò.
+ Thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm:
""Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền"
à Thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.
+ Con người:
nhỏ bé, không có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên "một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận điạ sẵn"
- Kết quả:
Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên:
+ Đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông:
"Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh về cửa sinh"
+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận:
"Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh cửa mở cánh khép."
+ Những thằng đá tướng:
"đã tiu nghỉu qua bộ mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng cửa sinh mà nó trấn lấy".
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng:
+ Sự ngoan cường, dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua thử thách của cuộc sống
+ Tài trí, sự hiểu biết và nhất là kinh nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề sông nước, lên thác xuống ghềnh.
- Cảm hứng của tác giả:
+ Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, còn con người lao động Tây Bắc là vàng mười của đất nước
à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của con người.
=> Người lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng chính là "vàng mười" của vùng Tây Bắc.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh rút ra chủ đề của tác phẩm.
+ GV: Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì?
- Thao tác 2: Hướmg dẫm học sinh nhận xét về nghệ thuật tác phẩm.
+ GV: Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
- GV: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập sau bài học.
- HS: Ghi nhận sự hướng dẫn III. Tổng kết:
1. Chủ đề:
Tác phẩm ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc
2. Nghệ thuật:
Công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì công của tạo hoá và những kì tích lao động của con người.
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Hình tượng con sông Đà hùng vĩ được miêu tả như thế nào qua bút pháp tài hoa của tác giả? Hình tượng con sông Đà trữ tình được thể hiện qua những câu văn như thế nào?
- Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
2. Dặn dò:
- Hoàn thiện 2 bài tập Luyện tập.
- Soạn bài "Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận"
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36-37.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(trích)
HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sắc thiên nhiên của sông Hương từ bề dày lịch sử, văn hóa của Huế và tâm hồn con người vùng đất cố đô. Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
- Hiểu được những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của HPNT.
- Nhận biết được đặc trưng thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, Giáo án, Tư liệu có liên quan, Bảng phụ...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Phát vấn, nêu vấn đề, tạo tình huống, thảo luận nhóm...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Hình tượng con sông Đà hùng vĩ được miêu tả như thế nào qua bút pháp tài hoa của tác giả? Hình tượng con sông Đà trữ tình được thể hiện qua những câu văn như thế nào?
- Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
3. Giảng bài mới.
Hoạt động của GV và HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* Hoạt động 1: Giới thiệu chung về văn bản
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Hướng dẫn học sinh đọc "Tiểu dẫn" và rút ra những nét chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính về tác giả.
+ GV: Trình bày những hiểu biết của em về bài bút kí này: xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, kết cấu, vị trí và nội dung của đoạn trích?
* Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Gv hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở thượng lưu
+ GV: Ở thượng nguồn, sông Hương được tác giả miêu tả như thế nào?
+ GV: Để làm nổi bật được vẻ đẹp ấy nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Hiệu quả nghệ thuật của nó?
- Thao tác 2: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng
+ GV: Sông Hương ở đồng bằng được miêu tả như thế nào? Nêu dẫn chứng minh họa?
+ GV: Sông Hương khi đi qua thành phố được miêu tả như thế nào?
+ GV: Sông Hương trước khi đi ra biển cả có điểm gì đặc biệt?
- Thao tác 3: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa
+ GV: Dưới góc độ văn hoá, tác giả có khám phá dưới như thế nào?
- Thao tác 4: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử
+ GV: Những chi tiết nào cho thấy tác giả miêu tả sông Hương gắn với những sự kiện lịch sử?
- Thao tác 5: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu nhan đề của văn bản
+ GV: Bài tùy bút này có điều gì đặc sắc trong kết thúc?
+ GV: Em hãy kể lại huyền thoại về cách lí giải nguốn gốc tên của dòng sông Hương?
- Thao tác 6: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu Nét đẹp của văn phong HPNT
+ GV: Văn phong của HPNT có điểm gì nổi bật trong tác phẩm này?
+ GV: Những biện pháp nghệ thuật chính tác giả đã sử dụng trong tùy bút này?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổ kết.
- GV: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.
- GV nhấn mạnh những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của bài bút ký. I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Là một người con của xứ Huế.
- Là một trong những nhà văn chuyên về bút ký.
- Văn phong: "Nét đặc sắc ... tài hoa" (tr197)
- Tác phẩm tiêu biểu: (Sgk)
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: Là bài bút kí đặc sắc, viết tại Huế (1981), in trong tập sách cùng tên
- Kết cấu: Tác phẩm gồm ba phần
+ Phần 1: Sông Hương ở thượng nguồn
+ Phần 2: Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
+ Phần 3: Sông Hương giữa lòng thành phố Huế.
- Vị trí văn bản: chỉ là một đoạn trích trong bài bút kí dài về dòng sông Hương thơ mộng của xứ Huế.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng lưu:
- Sông Hương - "bản trường ca của rừng già"
+ Con sông vừa "rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào đáy vực bí ẩn", vừa "dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng"
à từ ngữ tạo hình, gợi tả chính xác đặc điểm của sông Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người.
+"rừng già đã hun đúc" cho nó "một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng"
à nhà văn đã khéo léo so sánh sông Hương như một "cô gái di - gan phóng khoáng và man dại", đã nhân hóa sông Hương thành một sinh thể sống động.
2. Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng:
- Sông Hương được thay đổi về tính cách:
+ "mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở"
+ Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về sông Hương với hình ảnh:
o "Chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm",
o " dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi".
- Cảnh đẹp như bức tranh có đường nét, có hình khối:
"Nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lưu Bảo"
- Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đa màu mà biến ảo, phản quang màu sắc của nền trời Tây Nam thành phố: "sớm xanh , trưa vàng, chiều tím".
- Sông Hương lại có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân những rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu hãnh của các vua chúa triều Nguyễn.
=> Đó là vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổ thi khi đi trong âm hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ, có vẻ đẹp "vui tươi" khi đi qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long, có vẻ đẹp "mơ màng trong sương khói" khi nó rời xa thành phố để đi qua những bờ tre, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ.
- Đoạn tả sông Hương khi đi qua thành phố đã gây được nhiều ấn tượng:
+ Đấy là hình ảnh chiếc cầu bắc qua dòng sông Hương:
"Chiếc cầu trắng in ngấn trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non"
+ Nhà văn như thổi linh hồn vào cảnh vật:
o "đường cong ấy làm cho dòng sông như mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói của tình yêu",
o "Tôi nhớ sông Hương, quý điệu chảy lững lờ của nó khi ngang qua thành phố".
+ Dường như sông Hương không muốn xa thành phố:
o "Rồi như sực nhớ lại một điều gì đó chưa kịp nói. Nó đột ngột đổi dòng rẽ ngặt sang hướng Đông Tây để gặp lại thành phốở góc Bao Vinh... khúc quanh này thật bất ngờ..."
o Đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu".
- Sông Hương trở lại "để nói một lời thề trước khi về biển cả". Tác giả liên hệ: "Lời thề ấy vang vọng khắp khu vực sông Hương thành giọng hò dân gian, ấy là tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở".
3. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa:
- Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình:
+ "Dòng sông trắng- lá cây xanh"
(Chơi xuân-Tản Đà)
+ Trường giang như kiếm lập thanh thiên
(Cao Bá Quát).
+ "Con sông dùng dằng, con sông không chảy
Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu"
( Thu Bồn)
- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế:
"Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya... Quả đúng vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được hình thành trên mặt nước của dòng sông này".
- Tác giả tưởng tượng: "trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya".
à Phải có độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu biết về âm nhạc của xứ Huế, tác giả mới có sự liên tưởng này.
- Với ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, HPNT nhớ tới Nguyễn Du:
"Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này với một phiến trăng sầu.Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều".
4. Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử:
- Tên của dòng sông Hương được ghi trong "Dư địa chí" của Nguyễn Trãi; "Nó được ghi là linh giang"
- Dòng sông ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời kì Đại Việt.
- Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với tên tuổi của người anh hùng Nguyễn Huệ.
- Nó đọng lại đến bầm da, tím máu "nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX".
- Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.
- Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968.
àSông Hương - chứng nhân của lịch sử, gắn liền với với lịch sử của Huế, của dân tộc.
5. Nhan đề:
Bài tùy bút kết thúc bằng cách lí giải tên của dòng sông: sông Hương - sông thơm. Cách lí giải bằng một huyền thoại:
- Người làng Thành Chung có nghề trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì yêu quí con sông xinh đẹp, nhân dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi.
à Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Đặt tiêu đề và kết thúc bằng câu hỏi "Ai đã đặt tên cho dòng sông?"
à để nhằm mục đích lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông mà còn gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất này.
- Mặt khác không thể trả lời vắn tắt trong một vài câu mà phải trả lời bằng cả bài kí dài
à ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông.
6. Nét đẹp của văn phong HPNT:
- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu quê hương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng trở nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con người.
- Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả- dòng sông Hương.
III. Tổng kết: Ghi nhớ - SGK
1. Chủ đề.
2. Nghệ thuật.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ văn hóa.
- Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
- Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
2. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : "Những ngày đầu của nước Việt Nam mới" - Võ Nguyên Giáp
- Câu hỏi:
+ Dựa vào phần "Tiểu dẫn" trong SGK, giới thiệu những nét chính về tác giả?
+ Hãy cho biết tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?
+ Đoạn trích có vị trí như thế nào trong tác phẩm?
+ Đoạn trích chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
+ Để hồi tưởng về những ngày đầu của nước Việt Nam mới, tác giả đã xuất phát từ điểm nhìn hiện tại nào? Những cảm nghĩ cụ thể của tác giả?
+ Phần trích đã nêu rõ những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới ra sao?
+ Đảng và chính phủ được sự ủng hộ của toàn dân đã có những quyết sách đúng đắn, sáng suốt như thế nào để đưa đất nước vượt qua gian khó?
+ Trong cả phần trích đâu là hình tượng tiêu biểu gây ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
+ Nghệ thuật thể hiện hồi kí trong phần trích này có gì đặc biệt?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
ĐỌC THÊM:
NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI
(Trích Những năm tháng không thể nào quên)
Võ Nguyên Giáp
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
- Qua hồi ức của một vị tướng tài ba mà khiêm nhường, cảm nhận được những nỗ lực to lớn của Đảng, Chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau Cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đêm lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt Nam mới.
- Thấy được tác giả của hồi kí đã có những dòng viết vừa khách quan, vừa dạt dào cảm xúc, tái hiện chân thực những người thực việc thực, những sự kiện lịch sử quan trọng ở vào một thời điểm trọng đại, một giai đoạn đầy khó khăn và vinh quang của đất nước.
- Biết cách đọc - hiểu thể loại hồi kí.
- Biết trân trọng và không quên những năm tháng đầy khó khăn và vinh quang của đất nước.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12 tập I.
- Bài soạn
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV hướng dẫn đọc - hiểu, gợi ý, thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC :
1. Kiểm tra bài cũ:
- Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ văn hóa.
- Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
- Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
2. Bài mới:
Cho HS xem 2 đoạn phim để giới thiệu hình ảnh của đất nước Việt Nam trong những ngày đầu mới độc lập.
Hoạt động của GV - HS Yêu cầu cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả
+ GV: Dựa vào phần "Tiểu dẫn" trong SGK, giới thiệu những nét chính về tác giả?
+ HS: Dựa vào SGK và trả lời.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Hãy cho biết tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?
+ GV: Nội dung cơ bản của tác phẩm?
+ GV: Tác phẩm được viết bằng hình thức nghệ thuật gì?
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về đoạn trích.
+ GV: Đoạn trích có vị trí như thế nào trong tác phẩm?
+ GV: Đoạn trích chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh đọc thêm
GV chia lớp thành 4 nhóm - thảo luận trong 8 phút:
- Nhóm 1: Để hồi tưởng về những ngày đầu của nước Việt Nam mới, tác giả đã xuất phát từ điểm nhìn hiện tại nào? Những cảm nghĩ cụ thể của tác giả?
- Nhóm 2: Phần trích đã nêu rõ những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới ra sao?
- Nhóm 3: Đảng và chính phủ được sự ủng hộ của toàn dân đã có những quyết sách đúng đắn, sáng suốt như thế nào để đưa đất nước vượt qua gian khó?
Nhóm 4: Trong cả phần trích đâu là hình tượng tiêu biểu gây ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết
- GV: Em có suy nghĩ gì sau khi học song đoạn trích "Những ngày đầu của nước Việt Nam mới"?
- GV: Nghệ thuật thể hiện hồi kí trong phần trích này có gì đặc biệt?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, tại Lộc Thuỷ - Lệ Thuỷ - Quảng Bình.
- Là vị tướng tài ba của quân đội nhân dân Việt Nam, một trong những nhà lãnh đạo kiệt xuất của Cách mạng Việt Nam.
- Là uỷ viên Bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1956 - 1980), Phó Thủ tướng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1978 - 1992)
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh ra đời: Năm 1970 - những năm tháng gay go của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Nội dung: Tác giả hồi tưởng lại và ghi chép lại những sự kiện lịch sử trọng yếu có tính chất bước ngoặt của Cách mạng Việt Nam từ những ngày đầu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến những ngày đầu năm 1970.
- Nghệ thuật: Tác phẩm viết theo thể hồi kí mang tính chân thực, biểu cảm tác động mạnh đến tư tưởng tình cảm của người đọc.
3. Đoạn trích:
- Xuất xứ :
Đoạn trích "Những ngày đầu của nước Việt Nam mới" là chương XII của tập hồi kí (do nhà văn Hữu Mai thể hiện)
- Bố cục: Chia làm 4 phần:
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến "ập vào miền Bắc"): Giới thiệu.
+ Đoạn 2 ("nước Việt Nam dân chủ cộng hoà .... thêm trầm trọng" ): Những khó khăn mọi mặt của đất nước.
+ Đoạn 3 ("trong hoàn cảnh như vậy ... ki - lô - gam vàng"): Những biện pháp và nỗ lực của Dảng, Chính phủ, Hồ Chủ Tịch, nhân dân.
+ Đoạn 4 (phần còn lại): Hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Giới thiệu:
- Từ hiện tại tác giả hồi tưởng về quá khứ. Tác giả xuất phát từ điểm nhìn của hiện tại và dùng thủ pháp nghệ thuật: đối lập, tương phản.
Hiện tại (1970)
Quá khứ
(những ngày đầu của nước VN mới)
- Thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc đã qua.
- Nước VN đã có tên trên bản đồ thế giới
- Mọi hành động xâm lược đều bị trừng trị. Lực lượng cách mạng, chính quyền đã vững mạnh.
- Bọn Tưởng Giới Thạch chỉ còn là những bóng ma.
- Thời kì chủ nghĩa đế quốc đang làm mưa làm gió.
- Nước ta chưa có tên trên bản đồ thế giới.
- Gặp mọi khó khăn, lực lượng chính quyền cách mạng còn non trẻ.
- Mấy chục vạn quân Tưởng ập vào miền Bắc để chống phá chính quyền còn non trẻ.
=> Mục đích của tác giả:
Nhấn mạnh những khó khăn trong những ngày đầu của nước Việt Nam mới, nhấn mạnh và khẳng định dân tộc ta đã có thế dứng vững mạnh, hiên ngang.
2. Những khó khăn về mọi mặt:
- Về chính trị:
+ "Nước Việt Nam mới sinh nằm giữa bốn bề hùm sói".
+ Đảng của giai cấp công nhân mới 15 tuổi.
+ Chính quyền cách mạng "chưa được nước nào công nhận".
- Về kinh tế:
+ Ruộng đất bị bỏ hoang, vẫn ở trong tay địa chủ, lũ lụt, hạn hán liên miên.
+ Hàng hoá khan hiếm vì các nhà máy hầu như không dùng được.
- Về tài chính:
+ chỉ còn 1 triệu bạc rách, lại "đang xuống giá",
+ bọn Pháp và Tưởng tung tiền làm rối loạn thị trường.
- Về xã hội:
+ đời sống nhân dân xuống thấp,
+ thất nghiệp tăng,
+ có người chết đói,
+ dịch tả phát sinh,
+ quân Tưởng vào đem theo dịch chấy rận,
à Pháp nổ súng xâm lưược Nam Bộ làm cho khó khăn càng thêm chồng chất.
3. Những biện pháp và nỗ lực của Đảng, Chính phủ, Hồ chủ tịch và nhân dân:
- Chính trị:
+ Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng: mở cuộc tổng tuyển cử đầu tiên trong cả nước để bầu ra Quốc dân đại hội.
+ Ra sắc lệnh tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp.
+ Giải tán chính quyền cũ - chính quyền thực dân phong kiến.
+ Mở rộng khối đoàn kết toàn dân, thực hiện công nông chuyên chính.
+ Công bố dự án hiến pháp cho toàn dân góp ý.
- Kinh tế:
+ địa chủ giảm tô 25%, xoá nợ cho nông dân,
+ công nhân làm 8 giờ, quyền lợi rõ ràng,
+ toàn dân học chữ quốc ngữ, học tập và thi cử đều miễn phí
+ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lí khác
- Nâng cao năng lực tài chính:
+ động viên thành lập Quỹ độc lập,
+ Kêu gọi hưởng ứng Tuần lễ vàng.
+ chỉ trong thời gian ngắn góp được 20 triệu và 70kg vàng.
=> Sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Chính phủ làm cho nội lực của đất nứơc tăng lên nhanh chóng.
4. Hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh:
- Nét đẹp trong nhân cách của Bác: toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân đất nước
("Ở Ngưười ... tình cảm")
- Bác thấy rõ nhiệm vụ lớn nhất của toàn Đảng, toàn dân: Xác định mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.
- Đề ra ba mục tiêu quan trọng: "Diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm" và phải dựa vào dân.
- Tấm lòng của Bác:
+ làm mọi việc để đem lại hanh phúc cho dân
+ thẳng thắn chỉ ra và phê bình những khuyết điểm của cán bộ "Những khuyết điểm kể trên là lỗi tại chúng tôi".
=> Bác Hồ - hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của nước, của cách mạng, của chính quyền mới, chế độ mới.
III. TỔNG KẾT:
1. Chủ đề:
Nước Việt Nam mới trong những ngày đầu độc lập phải vượt lên bao gian khó để tồn tại đứng vững và khẳng định vị trí của mình.
2. Nghệ thuật:
Đoạn hồi kí giống như những trang biên niên sử ghi lại những năm tháng không thể nào quên của đất nước
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
Hướng dẫn học bài: Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
2. Dặn dò:
Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Soạn "Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận"
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 20.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
Tô Hoài
I. Mục tiêu bài học:
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ
- Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự
- Bồidưỡng tình yêu thương con người
II. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, ...
- Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa
III. Cách thức tiến hành:
Kết hợp nhiều phương pháp: Đàm thoại (Phát vấn phát hiện ,lí giải minh hoạ tìm tòi, đối chiếu), trao đổi thảo luận, diễn giảng...
IV.Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích "Những ngày đầu của nước Việt Nam mới"?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả
+ GV: Nêu những nét chính về tác giả?
+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm
+ GV: Nêu xuất xứ tác phẩm?
+ GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị.
+ GV: Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị?
+ GV: Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về Mị?
+ GV: Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài?
+ GV: Trước khi làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì đặc biệt?
+ HS: Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất tài hoa, rất tự trọng.
+ GV: Vì sao Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra?
+ GV: Vì sao bố Mị đã qua đời mà Mị không ăn lá ngón tự tử?
+ GV: Bình giảng
+ GV: Ban đầu, Mị có những phản kháng gì?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện nổi cực khổ của Mị?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về tinh thần của Mị?
+ GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nào?
+ GV: Đọc đoạn văn miêu tả cảnh mùa xuân?
+ GV: Cảnh thiên nhiên vào xuân có ảnh hưởng gì đến nhân vật Mị?
+ GV: Tâm trạng Mị lúc uống rượu trong đêm mùa xuân như thế nào? Nhận xét về điều đó?
+ GV: Tâm trạng Mị lúc nghe tiếng sáo gọi bạn đêm tình mùa xuân? Bình luận?
+ GV: Lúc đó, Mị có ý nghĩ gì?
+ GV: Tiếng sáo có ý nghĩa gì?
+ GV: Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động gì?
+ GV: Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói đứng trong đêm mùa xuân diễ biến như thế nào? Bình luận?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện tâm trạng Mị lúc thấy A Phủ trói đứng trong đêm? Bình luận?
+ GV: Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ?
+ GV: Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?
+ GV: Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ.
+ GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?
+ GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?
+ GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?
+ GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?
- Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm
+ GV: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm ?
+ HS: Thảo luận theo nhóm bàn trong 5 phút và cử đại diện trả lời.
+ GV: Ghi nhận các ý kiến và chốt lại theo đáp án.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- Thao tác 1: Tổng kết nội dung.
+ GV: Nêu giá trị nội dung tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ va ftrả lời
- Thao tác 2: Tổng kết nghệ thuật.
+ GV: Nêu giá trị nghệ thuật nổi bật của tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời I- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920.
- Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội).
- Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí.
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: "Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc".
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau.
- Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư.
- Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
+ Dế mèn phiêu lưu kí (1941),
+ O chuột (1942),
+ Nhà nghèo (1944),
+ Truyện Tây Bắc (1953),
+ Miền Tây (1967),...
2. Văn bản:
a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác:
- In trong tập Truyện Tây Bắc - được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
b. Tóm tắt:
- Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
- Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nhân vật Mị:
a. Sự xuất hiện của Mị:
- Hình ảnh: Một cô con gái "ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa".
à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá
- "Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi"
à Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật.
b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị:
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:
- Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: "Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị", "Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị"
- Là người con hiếu thảo, tự trọng: "Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu"
*Khi về làm dâu nhà thống lí:
- Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ
à Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời.
- Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
+ "Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc"...
+ Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát.
+ Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí.
- Những ngày làm dâu:
+ Bị vắt kiệt sức lao động:
"Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi"
"Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày"
à Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:
Bị giam cầm trong căn phòng "kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng"
à Sống với trạng thái gần như đã chết.
- Thái độ của Mị:
+ "Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi."
+ "Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (...) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi"
+ "Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa."
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị:
* Cảnh mùa xuân:
- "Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ"
- "Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà.."
- Mị nghe tiếng sáo gọi bạn "vọng lại thiết tha, bổi hổi". Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi:
"Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu"
* Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Lúc uống rượu đón xuân:
- "Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát"
à Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa.
- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, "có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị"
+ "... Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước... Mị muốn đi chơi..."
+ Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực:
"Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra"
à Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình.
+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:
"Anh ném Pao, em không bắt
Em không yêu quả Pao rơi rồi".
à Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị
+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động:
·1 "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu"
à Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
·2 "quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách"
à Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử.
- Khi bị A Sử trói đứng:
+ "Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi..."
à Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai.
+ "Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được..."
à Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ "Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (...). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (...). Mị lúc mê lúc tỉnh..."
à Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt - hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn:
Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên.
* Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng:
- Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: "Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay"
à Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
- Khi nhìn thấy "một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại..." của A Phủ: Mị thức tỉnh dần.
+ "Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị", "Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được"
à Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình.
+ Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết
à Thương người, thương mình.
+ Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: "Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác..."
+ Thương cảm cho A Phủ: "Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét"
à Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: "lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy"
à Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động.
- Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ
"Mị rón rén bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây..."
à Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người.
+ "Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra"
à Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình.
=> Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt.
+ Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình.
2. Nhân vật A Phủ:
a. Số phận đặc biệt của A Phủ:
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch
- Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài.
- Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh:
"chạy nhanh như ngựa", "biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo"
- Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng:
"Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu"
- Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :
- Gan góc từ bé: "A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài"
- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: "Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (...). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp"
à Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra.
- Khi trở thành người làm công gạt nợ:
+ A Phủ vẫn là con người tự do: "bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng", làm tất cả mọi thứ như trước đây.
+ Không sợ cường quyền, kẻ ác:
·3 Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra.
·4 Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình.
à Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết.
- Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát
à Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.
è Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng:
- Nét khác nhau giữa hai nhân vật:
+ Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn.
+ A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.
- Nét giống nhau:
+ Tính cách của những người dân lao động miền núi
·1 Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc.
·2 A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin.
+ Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt.
3. Nghệ thuật:
- Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực.
- Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ).
- Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết...).
- Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh ....).
- Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng.
- Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc.
III. Tổng kết:
1. Chủ đề:
Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.
- Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi.
- Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.
2. Nghệ thuật:
Ghi nhớ, SGK
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Giá trị nhân đạo tác phẩm.
- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
2. Dặn dò
- Học thuộc luận cứ về sức sống tiềm tàng của Mị .
- Chuẩn bị bài tập "Nhân vật giao tiếp".
- Yêu cầu:
+ Trả lời các câu hỏi trong từng ngữ liệu.
+ Từ các ngữ liệu đó, nhạn xét về vai trò của nhân vật giao tiếp.
+ Làm các bài tập trong phần luyện tập.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60
NHÂN VẬT GIAO TIẾP
I. Mục tiêu bài học:
- Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp.
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định.
II. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
II. cách thức tiến hành
Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành.
IV.Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tóm tắt nội dung tác phẩm.
- Phân tích số phận tủi nhục của nhân vật Mị.
- Sự phản kháng và hồi sinh của Mị được thể hiện trong những hoàn cảnh nào?
- Phân tích cảnh tượng Mị cởi trói cho A Phủ?
- Giá trị nhân đạo tác phẩm.
- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cầu cần đạt
* Hoạt động 1: Phân tích các ngữ liệu
- Thao tác 1: Tìm hiểu ngữ liệu 1.
+ GV: Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu
+ GV: Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội?
+ GV: Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai?
+ GV: Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không?
+ GV: Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp?
+ GV: Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào?
+ HS: Thảo luận và phát biểu tự do.
I. Phân tích ngữ liệu:
1. Ngữ liệu 1:
a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị".
Những nhân vật đó có đặc điểm :
- Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
- Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghẹ đói.
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.
Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng.
c) Các nhân vật giao tiếp trên:
bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp: các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp:
- Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò.
- Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn.
- Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
- Thao tác 2: Tìm hiểu ngữ liệu 2.
+ GV: Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu
+ GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.
+ HS thảo luận và phát biểu tự do.
+ GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. 2. Ngữ liệu 2:
a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
- Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp nói với Chí Phèo.
- Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (có cả Chí Phèo).
b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
- Với mấy bà vợ: Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
- Với dân làng: Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
- Với Chí Phèo: Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường: Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí.
d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp.
- Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến.
- Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
* Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp.
- GV: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp?
- HS thảo luận và trả lời.
- GV nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe.
Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau.
Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp lời người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội,... ) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả.
Tiết 2
* Hoạt động 3: Luyện tập III. Luyện tập:
- Thao tác 1: Tìm hiểu Bài tập 1
+ GV gọi HS đọc đoạn trích.
+ GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. 1. Bài tập 1:
Anh Mịch
Ông Lí
Vị thế xã hội
Kẻ dưới- nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng.
Bề trên- thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng.
Lời nói
Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy...)
Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, câu lệnh...)
- Thao tác 2: Tìm hiểu Bài tập 2
+ HS đọc đoạn trích.
+ GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
Bài tập 2:
* Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
- Viên đội sếp Tây.
- Đám đông.
- Quan Toàn quyền Pháp.
* Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,... của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
* Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Bài tập 3
+ GV: Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người ra sao?
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
+ GV: Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp?
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
+ GV: Nhận xét về nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật?
+ HS thảo luận, trình bày.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
Bài tập 3:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người- thân mật:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,...
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,...
b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Vai trò của nhân vật giao tiếp.
- Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân vật giao tiếp chi phối lời nói.
- Chiến lược giao tiếp phù hợp.
2. Dặn dò:
- nắm vững lí thuyết.
- Làm thêm các bài tập ở phần Sbt.
- Chuẩn bị cho tiết viết bài làm văn số 5.
- Yêu cầu: theo hướng dẫn của sgk
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt.
- Viết đưđược bài văăn nghị luận văăn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học:
1. Phươương pháp dạy học:
Bài học tập trung vào nghị luận một vấn đề văn học. Lưưu ý HS ôn lại những tri thức về nghị luận, về thao tác lập luận,...đ để HS biết cách lập luận một cách chặt chẽ, nêu luận điểm rõ ràng, đư dẫn chứng thuyết phục,hấp dẫn.
2. Phươương tiện dạy học:
SGK, GA, ...
III. Nội dung, tiến trình lên lớp:
1. Ổn đđịnh, kiểm tra sĩ số lớp.
2. Ra đề làm văăn cho HS: GV có thể vận dụng theo đđề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phù với đối tưượng học sinh.
- ĐĐề 1 SGK:
Trong một bức thưư luận về văăn chươương, Nguyễn Văn Siêu có viết: "Văăn chươương (...) có loại đđáng thờ. Có loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văăn chươương. Loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con ngưười". Hãy phát biểu ý kiến về quan niệm trên.
3. Hưướng dẫn HS xác đđịnh đề: Căăn cứ vào SGK và SGV đđể hưướng dẫn HS viết đđúng hưướng, đđúng trọng tâm.
Một số đề tham khảo
Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu: "Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa".
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
- Thơ là hiện thực.
- Thơ là cuộc đời.
- Mối quan hệ giữa thơ với hiện thực, cuộc đời.
+ Thơ còn là thơ nữa. Tức là thơ còn có những đặc trưng riêng: cảm xúc, hình tượng, ngôn ngữ, nhạc điệu,...
Đề 2: Bình luận ý kiến của Nam Cao:
"Một tác phẩm thật có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người ngày càng người hơn"
(Nam Cao- Đời thừa)
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
- "Một tác phẩm thật sự có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người". Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vượt lên giới hạn không gian, thời gian.
- "Một tác phẩm thật có giá trị phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi". Đây chính là giá trị nội dung và tác động tinh thần, tác dụng giáo dục của tác phẩm văn học.
+ Phải đặt được những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và tình cảm của nhà văn trước hiện thực ấy.
+ "Mạnh mẽ, đau đớn, phấn khởi" là sức mạnh lay động tâm hồn con người của tác phẩm văn chương.
+ Đặc biệt một tác phẩm có giá trị phải "ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người gần người hơn". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con người của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị.
- Bình luận nâng cao vấn đề:
+ ý kiến của Nam Cao hoàn toàn đúng, nhưng chưa đủ. Tác phẩm văn học thật sự có giá trị còn phải mang giá trị nhân đạo tích cực, nghĩa là phải tham gia đấu tranh cải tạo xã hội, phải là một thứ vũ khí chống bất công, tiêu diệt cái ác. Có như vậy mới "ca tụng lòng thườn, tình bác ái" một cách tích cực.
- Văn học còn phải chắp cánh, mở đường cho con người, tìm đường đi cho mỗi số phận, mỗi con người. Có như vậy tác phẩm văn học mới đạt giá trị nhân đạo tích cực.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962)
Gợi ý:
- Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
+ Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng",... gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng.
+ Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc, Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên,...
+ Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp niềm vui.
- Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Xem lại dàn bài của bài văn.
- Nắm vững phương pháp làm một bài văn nghị luận văn học.
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị cho bài học mới: Vợ nhặt - Kim Lân
- Câu hỏi:
+ Đọc phần Tiểu dẫn và nêu những nét chính về nhà văn Kim Lân. Nêu xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt ?
+ Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?
+ Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Em chỉ ra tình huống đó độc đáo ở chỗ nào?
+ Vì sao thị quyết định theo không Tràng? Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy? Trên đường về biểu hiện của thị ra sao? Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn?
+ Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào? Việc nhặt được vợ của Tràng được tg miêu tả như thế nào?
+ Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì? Cái chặc lưỡi của Tràng có những ý nghĩa gì? Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn?
+ Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau ntn?
+ Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào? Diễn biến tâm trạng của bà cụ tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ?
+ Sau đó bà xử ntn với người con gái mà con trai bà mới dẫn về? Bữa sáng hôm sau, bà cụ có những thay đổi gì?
+ Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này?
+ Nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân?
(cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,...)
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
VỢ NHẶT
Kim Lân
I. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh :
- Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
- Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ
II. Cách thức tiến hành:
Gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết giảng.
III. Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV, TLTK, giáo án ...
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Vợ chồng A Phủ
Câu hỏi:
- Tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ
- Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.
3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn và nêu những nét chính về nhà văn Kim Lân.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Nêu xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt ?
+ GV: Ta có thể chia bố cục như thế nào?
+ GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945. I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Kim Lân (1920- 2007)
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
- Quê: làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh.
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn.
- Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, người nông dân.
- Ngoài viết văn ông còn làm báo, diễn kịch, đóng phim.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- "Vợ nhặt" viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn "Con chó xấu xí" (1962).
- Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ nhặt.
b. Bố cục:
- Đoạn 1 : Tràng đưa người vợ nhặt về nhà
- Đoạn 2: Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng
- Đoạn 3: Tình thương của người mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới
- Đoạn 4: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản
- Thao tác 1: Ý nghĩa nhan đề "Vợ nhặt"
+ GV: Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?
+ GV: gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản.
- Thao tác 2: Tình huống truyện
+ GV: Nêu vấn đề: Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào?
+ GV: Em chỉ ra tình huống đó độc đáo ở chỗ nào?
+ GV: gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
+ GV: Em có nhận xét gì về tình huống truyện mà tg đặt ra ở đây?
+ GV: Em hãy chỉ ra chỗ hợp lí đó?
(Vì nếu không đói khát thì làm sao những người như Tràng lấy nổi vợ)
- Thao tác 3: Diễn biến tâm trạng các nhân vật
+ GV: Vì sao thị quyết định theo không Tràng?
+ GV: Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy?
+ GV: Trên đường về biểu hiện của thị ra sao?
+ GV: Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy?
(Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ.)
+ GV: Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn?
+ GV: Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào?
+ GV: Việc nhặt được vợ của Tràng được tg miêu tả như thế nào?
+ GV: Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì?
+ GV: Cái chặc lưỡi của Tràng co s những ý nghĩa gì?
+ GV: Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn?
+ GV: có thể nói sơ về diễn biến tâm trạng của Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt mẹ.
+ GV: Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau ntn?
+ GV: Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào?
+ GV: Diễn biến tâm trạng của bà cụ tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ?
+ GV: Sau đó bà xử ntn với người con gái mà con trai bà mới dẫn về?
+ GV: Bữa sáng hôm sau, bà cụ có những thay đổi gì?
+ GV: Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này?
+ GV: Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ?
- Thao tác 4: Nghệ thuật.
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân?
(cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,...)
+ HS: Thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của GV II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Ý nghĩa nhan đề "Vợ nhặt":
- Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm.
- Thứ vợ do nhặt được một cách ngẫu nhiên. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ.
à Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- Gia đình Tràng từ khi có người "vợ nhặt", mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.
à Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
2. Tình huống truyện:
- Bức tranh ảm đạm của nạn đói:
+ Những người hành khất: "từ Nam Định, Thái Bình đọi chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ"
+ Không khí chết chóc bao trùm: "Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây năm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người"
+ Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen.
à Sự sống đang bị đặt sát bờ vực cái chết
- Nạn đói còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời, số phận của mỗi con người:
+ Người đàn bà là vợ Tràng hiện lên như một con ma đói: "áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt."
+ Chuyện tỏ tình của họ chỉ còn trơ trọi là sà vào miếng ăn: "Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu."
+ Người đàn bà phải từ bỏ lòng tự trọng và danh dự chỉ vì cái đói: chỉ có bốn bát bánh đúc mà theo không anh chàng xấu trai, gặp tầm phào ngoài đường.
- Tràng nhặt được vợ trong khi sự sống đang đặt bên bờ vực cái chết:
+ Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng... thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau.
+ Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bòng trong niềm vui hớn hở, khiến mọi người hết sức ngạc nhiên.
+ Bà mẹ chồng đãi nàng dâu mới bằng bữa cơm thê thảm, bằng món cháo cám mà bà gọi là "chè khoán"
+ Cái đói và cái chết vẫn đeo đuổi, đe doạ hạnh phúc mong manh của vợ chồng Tràng. Không khí chết chóc vẫn bao quanh căn nhà: "Mùi đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt"
à Tình huống truyện được xây dựng bất ngờ, hợp lí. Qua đó, thể hiện rõ giá trị hiện thực và nhân đạo.
3. Diễn biến tâm trạng các nhân vật:
a. Người vợ nhặt:
- Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương.
- Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói.
- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, "cắm đầu ăn một chặp bốn bả bánh đúc chẳng truyện trò gì".
- Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách:
+ Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính:
·1 "Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn"
·2 Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, "thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia"
+ Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám "ngồi mớm ở mép giường" và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp.
- Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
- Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói.
=> Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm(dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc).
b. Nhân vật Tràng:
- Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn, ...
- Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang.
- Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng: "thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng."
- Nhưng rồi, sau một cái "tặc lưỡi", Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc.
à Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng.
- Trên đường về:
+ Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình".
+ Anh rất vui, lòng lâng lâng khó tả:
"hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh"
+ Cũng có lúc "lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà"
+ Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới:
"Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên".
+ Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới:
"Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng."
- Buổi sáng đầu tiên có vợ:
+ Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ:
"Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra"
+ Tràng biến đổi hẳn:
-3 "Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng",
-4 "Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này"
- Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn:
"Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới"
=> Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai.
c. Bà cụ Tứ:
- Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác.
- Tâm trạng bà cụ Tứ:
+ Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi.
+ Đến giữa sân nhà, "bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn", đặt ra hàng loạt câu hỏi:
" Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia ? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?"
+ Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u.
+ Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ:
"Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình"
à Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt.
"Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt. Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không."
à Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko.
"Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được ... "
à Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới.
"Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được"
à Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con.
+ Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình:
"ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
+ Từ tốn căn dặn nàng dâu mới:
"Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời".
à Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin.
+ Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, "đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?"
+ Cũng như những bà mẹ nhân từ khác, lòng bà đầy thương xót cho con dâu và mong sao cho con dâu mình hoà thuận: "Cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi"
+ "Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá"
à Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con.
+ Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:
·1 "Sáng hôm sau, bà cảm thấy "nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên"
·2 Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình.
·3 Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng "cả nhà ăn rất ngon lành"
à Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình.
·1 Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem".
à tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con.
=> Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN.
4. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn:
+ Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ
+ Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
- Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,...
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
- Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, toạ nên sức gợi.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- GV: Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức
- HS: Dựa vào gợi ý của GV, suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Giá trị nhân đạo: Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945.
- Giá trị nhân đạo: Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.
2. Nghệ thuật:
Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
V. Củng cố - dặn dò:
1. Củng cố:
* Giá trò hieän thöïc saâu saéc :
- Phaûn aùnh hieän thöïc ñoùi khoå cuûa ngöôøi daân tröôùc caùch maïng.
- Toá caùo toäi aùc keû thuø ñaõ ñaåy ngöôøi daân Vieät Nam vaøo con ñöôøng cuøng cuûa söï ñoùi khaùt, cheát choùc, theâ löông
* Giá trò nhaân ñaïo cao caû :
- Vieát veà ngöôøi noâng daân vôùi nieàm ñoàng caûm, xoùt xa , day döùt.
- Kim Laân coøn phaùt hieän ôû hoï veû ñeïp phaåm chaát. Maëc duø ñoùi ngheøo, cô cöïc, maáp meù caùi cheát, hoï vaãn cöu mang, giuùp ñôõ chia seû mieáng côm manh aùo.
2. Dặn dò:
- Soạn bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- Câu hỏi:
+ Lập dàn bài cho các đề bài mà bài học Sgk nêu ra.
+ Từ đó, nêu lên cách làm bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
+ Làm các bài tập trong phần Luyện tập.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
I. Mục tiêu bài học:
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích , bình luận, chứng minh, so sánh ... để làm văn nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm một trích đoạn văn xuôi .
II. Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
III. Phương pháp dạy học:
Gợi tìm , Thảo luận, Diễn giảng, Nờu vấn đề ...
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm?
- Diễn biến tâm trạng của Tràng khi đưa người vợ nhặt về nhà?
- Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ như thế nào? Phát biểu cảm nhận của em về hình ảnh của người mẹ này?
- Nhận xét về nghệ thuật của tác phẩm?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tìm hiểu cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
- Thao tác 1: Tìm hiểu đề 1
+ GV nêu yêu cầu và gợi ý, hướng dẫn.
+ HS thảo luận về nội dung vấn đề nghị luận, nêu được dàn ý đại cương. I. Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi :
1. Đề 1:
Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan.
a) Tìm hiểu đề:
- Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật đặc sắc làm nổi bật nội dung của truyện.
- Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của quan trên là các cảnh bắt bớ.
- Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau và khác nhau của các sự việc trong truyện.
- Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân dân.
+ GV: Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, rút ra kết lận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học?
+ HS thảo luận và phát biểu. b) Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học
- Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
- Đánh giá được giá trị của tác phẩm.
- Thao tác 2: Tìm hiểu đề 2
+ GV nêu yêu cầu và gợi ý.
+ HS thảo luận và trình bày. 2. Đề 2:
Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với chương Hạnh phúc một tang gia- Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng).
a) Tìm hiểu đề, định hướng bài viết:
- Đề yêu cầu nghị luận về một kía cạnh của tác phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
- Các ý cần có:
+ Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện.
+ Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xưa- một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc họa hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục).
+ So sánh với ngôn ngữ trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia để làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân.
- Thao tác 4: Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học
+ GV: Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, rút ra kết lận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học?
+ HS thảo luận và phát biểu. b) Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học:
- Cần đọc kĩ và nhận thức được kía cạnh mà đề yêu cầu.
- Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yâu cầu.
- Thao tác 5: Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
+ GV: Từ hai bài tập trên, rút ra cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi?
+ HS phát biểu.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản. 3. Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi:
- Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung đáp ứng các yêu cầu đó.
- Có đề để tự chọn nội dung viết:
+ Cần phải khảo sát và nhận xét toàn truyện. Sau đó chọn ra 2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí để trình bày.
+ Các phần khác nói lướt qua. Như thế bài làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man, vụn vặt.
Hoạt động 2: Luyện tập II. Luyện tập:
- GV gợi ý, hướng dẫn.
- HS tham khảo các bài tập trong phần trên và tiến hàng tuần tự theo các bước. Đề: Đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
1. Nhận thức đề:
Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác phẩm: đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
2. Các ý cần có:
- Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn.
- Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó mà làm rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hóa" của thực dân Pháp.
V. Củng cố - dặn dò:
1. Củng cố:
- Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- Cách xây dựng dàn ý cho bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
2. Dặn dò:
- Học lí thuyết, xem thêm các bài tập tự tìm
- Chuẩn bị bài học mới: "Rừng xà nu" - Nguyễn Trung Thành.
- Câu hỏi:
+ Kết hợp với những hiểu biết cá nhân, hãy giới thiệu về nhà văn Nguyễn Trung Thành (cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm sáng tác,...) ?
+ Cho biết xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Rừng xà nu?
+ Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác được miêu tả như thế nào?
+ Tìm các chi tiết miêu tả cánh rừng xà nu đau thương và phát biểu cảm nhận về các chi tiết ấy?
+ Sức sống man dại, mãnh liệt của rừng xà nu mang ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
+ Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho em ấn tượng gì?
+ Phẩm chất của người anh hùng Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ Số phận đau thương của Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu được vợ con" để rồi ghi tạc vào tâm trí người nghe câu nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo".
+ Khuynh hướng sử thi của tác phẩm được thể hiện qua những phương diện nào?
+ Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả?
+ Những phương diện nào cho ta thấy được cảm hứng lãng mạn của tác phẩm?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ:
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Nắm vững đề tài, cốt truyện, các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng nhân vật chính; trên cơ sở đó, nhận rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ, lớn lao của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay .
- Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được trau chuốt kĩ càng .
- Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm văn chương tự sự .
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy
II. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- Cách xây dựng dàn ý cho bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
2. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK).
+ GV: Kết hợp với những hiểu biết cá nhân, hãy giới thiệu về nhà văn Nguyễn Trung Thành (cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm sáng tác,...) ?
+ HS: giới thiệu về nhà văn Nguyễn Trung Thành
+ GV: Chốt lại các ý chính.
1. Tác giả:
- Tên khai sinh (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam.
- Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ.
- Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam.
- Tác phẩm:
+ Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955;
+ Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969);
+ Đất Quảng (1971- 1974);...
- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Thao tác 2: Tìm hiểu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời tác phẩm: 2. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời tác phẩm:
+ GV: cho biết xuất xứ của truyện ngắn Rừng xà nu?
+ HS: nêu xuất xứ của truyện ngắn Rừng xà nu
+ GV: bằng việc tham khảo tài liệu và hiểu biết lịch sử, cho biết hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Rừng xà nu?
+ HS: nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Rừng xà nu.
+ GV điều chỉnh, nhận xét và cho những HS khác phát biểu bổ sung. a. Xuất xứ:
Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
b. Hoàn cảnh ra đời:
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối.
- Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc.
- Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm cả nước sục sôi đánh Mĩ, được hoàn thành ở khu căn cứ chiến trường miền Trung Trung bộ.
- Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trước 1960, nhưng chủ đề tư tưởng tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng chiến lúc tác phẩm ra đời.
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản tác phẩm.
- Thao tác 1: Đọc- tóm tắt:
+ GV đọc đoạn mở đầu. HS đọc tiếp một số đoạn và tóm tắt toàn bộ tác phẩm.
+ HS: Đọc với giọng hào sảng thể hiện âm hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn của tác phẩm.
+ HS: Tóm tắt tác phẩm cần đảm bảo những chi tiết chính:
* Rừng xà nu- hình tượng mở đầu và kết thúc.
* Tnú nghỉ phép về thăm làng.
* Cụ Mết kể cho dân làng nghe về cuộc đời Tnú và lịch sử làng Xô Man từ những năm đau thương đến đồng khởi nổi dậy. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
- Thao tác 3: Nhan đề tác phẩm
+ GV gọi HS phát biểu cảm nhận về nhan đề tác phẩm
+ HS: Thảo luận và phát biểu tự do.
+ GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản.
+ GV: Hai lớp ý nghĩa này xuyên thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại không khí Tây Nguyên rất đậm đà cho tác phẩm. 1. Ý nghĩa nhan đề:
- Chứa đựng cảm xúc của nhà văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm.
- Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của con người.
à Mang cả ý nghĩa tả thực và ý nghĩa tượng trưng.
- Thao tác 4: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về hình tượng rừng xà nu.
+ GV: Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác được miêu tả như thế nào?
+ GV: Tìm các chi tiết miêu tả cánh rừng xà nu đau thương và phát biểu cảm nhận về các chi tiết ấy?
+ GV: Sức sống man dại, mãnh liệt của rừng xà nu mang ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
+ GV: Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho em ấn tượng gì?
+ HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày và tranh luận với các nhóm khác.
+ GV: định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản.
2. Hình tượng rừng xà nu:
a. Đau thương:
- Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu cụ thể về rừng xà nu: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần, "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn".
à nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết.
- Với kĩ thuật quay toàn cảnh, tác giả đã phát hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương".
à Đấy là sự đau thương của một khu rừng mà tác giả chứng kiến.
- Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác nhau:
+ Có cái xót xa của những cây con, tựa như đứa trẻ thơ: "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết".
+ Cái đau của những cây xà nu như con người đang tuổi thanh xuân, bỗng "bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão".
+ Những cây có thân hình cường tráng: "vết thương của chúng chóng lành", đạn đại bác không giết nỗi chúng.
à Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây: gợi lên cảm giác đau thương của một thời mà dân tộc ta phải chịu đựng.
b. Anh dũng, có sức sống mãnh liệt:
- Tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt của cây:
+ "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy".
à Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh giới của sự sống và cái chết.
+ Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên".
à Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống.
+ Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: "...cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời".
à Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi rừng.
- Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man:
"Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng".
à Hình tượng mang tính ẩn dụ cho những con người chiến đấu bảo vệ quê hương.
- Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm:
" đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời"
à gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt không chỉ của con người Tây Nguyên mà còn cả Miền Nam, cả dân tộc.
=> Những câu văn đẹp, gây ấn tượng + nhân hóa, ẩn dụ: gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử thi, biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt.
- Thao tác 5: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man .
+ GV: Phẩm chất của người anh hùng Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ GV: Số phận đau thương của Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ GV: Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu được vợ con" để rồi ghi tạc vào tâm trí người nghe câu nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo".
+ GV: Cảm nhận về cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man?
+ HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày và tranh luận với các nhóm khác.
+ GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản.
5. Hình tượng nhân vật Tnú :
- Phẩm chất, tính cách của người anh hùng:
+ Khi còn nhỏ:
được học chữ, đã có ý thức lớn lên sẽ thay cho anh Quyết lãnh đạo cách mạng.
cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết, làm giao liên
à Gan góc, táo bạo, dũng cảm.
- Khi bị bắt: giặc tra tấn tàn bạo, lưng ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng vẫn gan góc, trung thành
à Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách.
- Khi vượt ngục trở lại làng: đã là chàng trai hoàn hảo (cường tráng, hạnh phúc bên vợ con)
- Số phận đau thương:
+ Giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào nổi dậy. Để truy tìm Tnú, chúng bắt và tra tấn bằng gậy sắt đến chết vợ con anh
à Mắt anh biến thành hai cục lửa hồng căm thù
- Xông vào quân giặc như hổ dữ nhưng không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).
à Cuộc đời đau thương
- "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần
à như một điệp khúc day dứt, đau thương trong câu chuyện kể và nhằm nhấn mạnh: khi chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất cũng không cứu được.
- Hình ảnh bàn tay của Tnú:
- Tnú và dân làng Xô Man quật khởi, đứng dậy cầm vũ khí:
+ Trong đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, dân làng đã nổi dậy "ào ào rung động", cứu được Tnu, tiêu diệt bọn ác ôn. Tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"
à Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời, một nước.
+ Bàn tay Tnu được chữa lành, anh vào lực lượng, tiếp tục chống giặc.
+ Lớp cán bộ mới trưởng thành: Dít, thằng bé Heng
à Kế tục việc chiến đấu của cha ông.
=> Số phận, tính cách của Tnu tiêu biểu cho nhân dân Tây Nguyên thời chống Mĩ, là sáng ngời chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những gì là thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi.
- Thao tác 6: Hướng dẫn HS nhận xét về các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, Heng
+ GV gợi ý: Các nhân vật này có đóng góp gì cho việc khắc họa nhân vật chính và làm nổi bật tư tưởng cơ bản của tác phẩm?
4. Các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng.
+ Cụ Mết: là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy.
+ Mai, Dít: là vẻ đẹp của thế hệ hiện tại (kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh).
+ Bé Heng: là thế hệ tiếp nối để đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng.
à cuộc chiến khốc liệt đòi hỏi mỗi người phải có sức trỗi dậy mãnh liệt.
=> Họ là sự tiếp nối các thế hệ, làm nổi bật tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Thao tác 7: GV nêu vấn đề để HS tìm hiểu vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được thể hiện qua những phương diện nào?
+ GV: Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả?
+ GV: Những phương diện nào cho ta thấy được cảm hứng lãng mạn của tác phẩm? 5. Nghệ thuật:
- Khuynh hướng sử thi: được thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện:
+ chủ đề: những biến cố có ý nghĩa trọng đại của dân tộc,
+ hình tượng: hoành tráng, cao cả của núi rừng và con người,
+ hệ thống nhân vật: có sức sống mạnh mẽ, mang cốt cách của cộng đồng,
+ giọng điệu kể: trang nghiêm, hào hùng...
- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết, kết hợp truyện về cuộc đời của Tnu và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man .
- Cảm hứng lãng mạn:
+ đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
+ lời văn trau chuốt, giàu sức tạo hình, giọng văn tha thiết.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- Thao tác 1: Tổng kết nghệ thuật.
+ GV: Qua truyện ngắn Rừng xà nu, HS nhận xét về phong cách Nguyễn Trung Thành.
+ GV điều chỉnh và nhấn mạnh.
Thao tác 2: Tổng kết nội dung.
+ GV: Qua những phân tích trên, HS phát biểu chủ đề của truyện?
+ GV điều chỉnh và nhấn mạnh.
IV. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật: Mục 1 Ghi nhớ.
Qua truyện gắn Rừng xà nu, ta nhận thấy đặc điểm phong cách sử thi Nguyễn Trung Thành: hướng vào những vấn đề trọng đại của đời sống dân tộc với cái nhìn lịch sử và quan điểm cộng động.
2. Chủ đề: Mục 2 Ghi nhớ.
Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất nước, nhân dân.
V. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố:
- Hình tượng rừng xà nu được xây dựng như một biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và anh dũng.
- Hình tượng Tnu, nhân vật trung tâm của tác phẩm, người anh hùng mà câu chuyện bi tráng về đời anh thể hiện chân lí lịch sử của dân tộc.
- Chất sử thi và vẻ đẹp của ngôn ngữ kể chuyện.
2. Dặn dò:
- Nắm vững các nội dung trên, học thuộc các dẫn chứng tiêu biểu.
- Soạn bài Đọc thêm "Bắt sấu rừng U Minh Hạ" theo câu hỏi của giáo viên.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60
ĐỌC THÊM:
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
(Trích Hương rừng Cà Mau)
Sơn Nam
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Hướng dẫn HS:
- Cảm nhận những nét riêng của thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ.
- Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên.
- Chú ý những đặc điểm kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ đậm màu sắc Nam bộ của Sơn Nam.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK
+ GV: Yêu cầu HS nêu những nét chính về nhà văn Sơn Nam
+ GV nhận xét, lướt qua những nét chính.
- Thao tác 2: Tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu HS nêu những nét chính về văn bản truyện.
+ GV nhận xét, lướt qua những nét chính.
1. Tác giả:
- Tên bút danh, năm sinh, quê quán.
- Quá trình sáng tác.
- Các tác phẩm tiêu biểu.
- Đặc điểm sáng tác.
2. Văn bản:
- Nội dung: viết về thiên nhiên và con người vùng rừng U Minh với những người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu đậm ân nghĩa và tài ba can trường.
- Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi tiết gợi cảm, nhân vật và ngôn ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.
* Hoạt động 2: Tổ chức hướng dẫn đọc - hiểu văn bản đoạn trích. II. HƯỚNG DẪN ĐỌC- HIỂU
- Thao tác 1: Tìm hiểu Thiên nhiên và con người U Minh Hạ.
+ GV: Qua đoạn trích, anh (chị) nhận thấy thiên nhiên vùng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi bật nào?
+ HS: đọc đoạn trích, chú ý những chi tiết về thiên nhiên, từ đó đưa ra những nhận xét.
+ GV: Qua đoạn trích, anh (chị) còn nhận thấy con người vùng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi bật nào?
+ HS: đọc đoạn trích, chú ý những chi tiết về thiên nhiên, con người, từ đó đưa ra những nhận xét.
1. Thiên nhiên và con người U Minh Hạ:
a) Thiên nhiên:
- "Rừng tràm xanh biếc", cây cỏ hoang dại
- "Sấu lội từng đàn", "nhiều như trái mùa u chín rụng"
à Đó là những nơi ghê gớm.
b) Con người:
- Những người lao động cần cù, mưu trí, gan góc can trường, có sức sống mãnh liệt, đậm sâu ân nghĩa.
- Họ thương tiếc bà con xóm giềng bị "hùm tha sấu bắt"
- Họ vượt lên gian khó bằng sức mạnh tài trí:
+ Những người câu cá sấu bằng lưỡ câu sắt, con vịt sống...
+ Ông Năm Hên thì bắt sấu bằng tay không.
+ Tư Hoạch thì "ăn ông rất rành địa thế vùng Cái Tàu"
+ Những người trai lực lưỡng "gài bẫy cọp, săn heo rừng"
à Chính họ mang đến sức sống mới cho vùng đất hoang hoá Cà Mau.
- Thao tác 2: Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật ông Năm Hên.
+ GV: ông là người thế nào? điều đó được biểu hiện qua những chi tiết nào?
+ GV: Bài hát của ông Năm gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì?
2. Nhân vật ông Năm Hên:
- Ông là "người thợ già chuyên bắt sấu ở Kiêng Giang", "bắt sấu bằng hai tay không".
- Ông tình nguyện bơi xuồng đến bắt sấu giúp dân làng Khánh Lâm chỉ với một bó nhang và một hũ rượu:
+ Nhang: để tưởng niện những người bị sấu bắt.
+ Rượu: để uống tăng thêm khí thế.
- Mưu kế kì diệu, bất ngờ mà hiệu quả, bắt sống 45 con sấu:
+ Đào rãnh cạn dần, đốt lửa dẫn dụ cá sấu lên bờ
+ Chặn sấu lại và khoá miệng chúng băng một khúc mốp làm "dính chặt hai hàm răng"
+ Dùng mác sắn lưng cá sấu, cắt gân đuôi, trói hai chân sau và bắt chúng về
à Giàu lòng thương người, mộc mạc, khiêm nhường và cũng rất mưu trí, gan góc.
b. Bài hát của ông Năm Hên:
- "Tiếng như khóc lóc, nài nỉ. Tiếng như phẫn nộ, bi ai"
- Tưởng nhớ linh hồn những người bị sấu bắt, chết oan ức, trong đó có người anh ruột của ông.
- Bài hát nói về cuộc sống gian khổ khắc nghiệt của những người dân mở đất, mong giải oan cho họ.
à Tấm lòng sâu nặng nghĩa tình đồng loại, đồng bào, thương tiếc những người xấu số.
- Thao tác 3: Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật
+ GV: Nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ của nhà văn Sơn Nam có gì đáng chú ý?
+ GV tổ chức cho HS thảo luận và chốt lại những ý cơ bản. 3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện: đơn giản mà li kì, thu hút, dễ nhớ
- Cảnh vật, tính cách nhân vật: được thể hiện bằng vài nét đơn sơ nhưng giàu chất sống.
- Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương Nam Bộ nhưng được sử dụng vừa phải, thích hợp, khắc hoạ sâu đậm thiên nhiên và con người sông nước Cà Mau.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT:
GV hướng dẫn. HS ghi nhớ để tự viết ở nhà. - Những đặc sắc nghệ thuật.
- Chủ đề tư tưởng.
- Đánh giá chung về giá trị tác phẩm.
E. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố:
- Những đặc sắc nghệ thuật.
- Chủ đề tư tưởng.
2. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Soạn bài mới: Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi.
- Câu hỏi:
+ Giới thiệu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi. Giới thiệu những sáng tác và nêu đặc điểm phong cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà văn.
+ Tóm tắt đọan trích Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
+ Tác giả đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Trong tình huống nào của nhân vật? Cách trần thụât như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện?
+ Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau?
+ Nhân vật chú Năm được xây dựng với những nét tính cách nào?
+ Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình?
+ Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì?
+ Việt có những nét nào của cậu con trai mới lớn?
+ Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào?
+ Phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, buất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ : lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chống Mĩ cứu nước.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật : Nghệ thuật trần thuật đặc sắc; khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Hình tượng rừng xà nu được xây dựng như một biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và anh dũng như thế nào?
- Hình tượng Tnú, nhân vật trung tâm của tác phẩmđược thể hiện như thế nào?
- Chất sử thi và vẻ đẹp của ngôn ngữ kể chuyện?
2. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, giới thiệu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi.
+ GV: Nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số ý cơ bản.
+ GV: Giới thiệu những sáng tác và nêu đặc điểm phong cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà văn.
+ GV nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số ý cơ bản. 1. Tác giả
a. Cuộc đời:
- Nguyễn Thi (1928- 1968)
- Tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu - Nam Định.
- Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đinhg nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ.
- Năm 1943, Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn.
- Năm 1945, tham gia cách mạng
- Năm 1954, tập kết ra Bắc
- Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam.
- Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968.
b. Sự ngiệp sáng tác:
- Nguyễn Thi còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn.
- Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
- Tư tưởng và phong cách nghệ thuật:
+ Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ.
+ Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi".
+ Họ là những con người yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù bọn xâm lược, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc.
+ Họ thể hiện được tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Tác phẩm Những đứa con trong gia đình.
+ GV: Yêu cầu HS giới thiệu khái quát về Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
+ GV: Yêu cầu HS tóm tắt đọan trích Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình:
a. Xuất xứ:
Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978.
b. Tóm tắt tác phẩm:
Những hồi ức của Việt trong lần tỉnh dậy thứ tư:
-5 Cảm thấy cô đơn, sợ ma cụt đầu, muốn bò tìm nơi súng nổ để về với đồng đội.
-6 Nhớ lại chuyện hai chị em giành nhau đi bộ đội, bàn bạc việc nhà đêm trước ngày nhập ngũ.
-7 Sáng hôm sau đó, hai chị em khiêng bàn thờ mẹ gởi sang nhà chú Năm để lên đường.
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
- Thao tác 1: Tìm hiểu Nghệ thuật kể chuyện của tác giả.
+ GV nêu vấn đề: Tác gải đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Trong tình huống nào của nhân vật?
+ GV: Cách trần thụât như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện?
+ HS thảo luận và phân tích.
+ GV theo dõi, nhận xét góp ý và chốt lại.
+ GV: Nêu thêm ví dụ:
o Khi Chiến tỉnh dậy lần thứ hai:
Hai mắt không thấy gì, chỉ cảm thấy hơi gió lạnh ùa trên má, nghe tiếng ếch nhái râm rang à nhớ những đêm soi ếch trên đồng à chú Năm sang lấy vài con để nhậu à cuốn gia phả gia đình do chú Năm viết à Việt ngất đi lần nữa.
o Khi tỉnh dậy lần thứ ba:
Khi nghe tiếng trực thăng trên đầu và tiếng súng nổ ở phía xa à nhận ra là ban ngày vì đã ngửi thấy mùi nắng và nghe tiếng chim cu rừng à nhớ hồi ở quê nhà thường lấy ná thun đi bắn chíng à nhớ về người mẹ giàu lòng vị tha, hết lòng vì chồng con, nén nỗi đau thương để nuôi dạy con. 1. Nghệ thuật kể chuyện:
- Đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật Việt, kể qua dòng hồi tưởng miên man đứt nối khi Việt bị trọng thương nằm ở lại chiến trường.
- Tác dụng:
+ Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiên cho tác giả thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫ dắt câu chuyện.
+ Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian và không gian: Từ hiện thực chiến trường à hồi tưởng quá khứ gầ xa à từ chuyện này chuyển sang chuyện khác rất tự nhiên.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Truyền thống một của gia đình Nam Bộ.
+ GV: Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau?
+ HS làm việc cá nhân và phát biểu.
+ GV: Nhân vật chú Năm có vị trí nào trong gia đình và có vai trò gì trong truyện?
+ GV: Nhân vật này được xây dựng với những nét tính cách nào?
+ GV: Giảng nhanh. 2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ:
a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình:
- Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng.
b. Đặc điểm tính cách riêng:
- Nhân vật chú Năm:
+ Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh.
+ Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên .
+ Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò "khàn đục, tức như tiếng gà gáy" nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông.
+ Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân.
=> Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống.
- Nhân vật má Việt:
+ Rất gan góc khi dẫn con đi đòi đầu chồng, hiên ngang đối đáp với bịn giặc, không run sợ trước sự doạ bắn, có lòng căm thù giặc sâu sắc.
+ Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc.
+ Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà - nông lép vẫ còn nóng hổi trong rổ; linh hồn luôn sống mãi, bất tử trong lòng các con mình.
à Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
- Thao tác 4: Hướng dẫn HS phân tích và so sánh tính cách các nhân vật để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con.
+ GV: Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình?
+ HS phân tích theo các gợi ý của GV.
+ GV: Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì?
+ HS phân tích theo các gợi ý của GV.
4. Nhân vật Chiến:
- Chiến có những nét giống mẹ:
+ Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng... thân người to và chắc nịch".
+ Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội:
·2 Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà ("nói nghe in như má vậy"), đảm đang, tháo vát
·3 Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình.
·4 Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy".
- Có tính cách đa dạng:
+ là một cô gái vừa mới lớn nên tính khí còn rất "trẻ con"
+ là một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát.
- Nét khác biệt so với người mẹ:
+ Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng
+ Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: "Đã là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất".
- Thao tác 5: Hướng dẫn HS phân tích và so sánh tính cách các nhân vật để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con.
+ GV: Chiến có những nét nào của cậu con trai mới lớn?
+ HS phân tích theo các gợi ý của GV.
+ GV: Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào?
+ GV: Cách thương chị của Việt có gì đặc biệt?
5. Nhân vật Việt:
- Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động:
+ Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội ...
+ Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi.
+ Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ:
·1 Vô tư "lăn kềnh ra ván cười khì khì"
·2 vừa nghe vừa "chụp một con đom đóm úp trong lòng tay"
·3 ngủ quên lúc nào không biết
+ Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: "giấu chị như giấu của riêng" vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em.
+ Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà "khóc đó rồi cười đó"
- Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường:
+ Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình
+ Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má
+ Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc
+ Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc.
"Tao sẽ chờ mày ... Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày ... Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy"
=> Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách.
- Thao tác 5: Tìm hiểu Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm.
+ GV: phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm
+ HS: thảo luận và phát biểu, bổ sung.
+ GV định hướng và nhận xét. 6. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm:
- Gợi không khí thiêng liêng, tập quán lâu đời của thôn quê Việt Nam
- Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình ("thương chị lạ", "mối thù của thằng Mĩ thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên vai").
- Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa:vừa có yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù, vừa chan chứa tình yêu thương.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT:
- Thao tác 1: Nêu chủ đề của truyện.
+ GV: Nhận xét tổng quát về nội dung của tác phẩm?
+ HS bao quát toàn bài để phát biểu.
+ GV định hướng, nhận xét và khắc sâu những ý cơ bản.
- Thao tác 2: Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện.
+ GV: Nhận xét tổng quát về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
+ HS bao quát toàn bài để phát biểu.
+ GV định hướng, nhận xét và khắc sâu những ý cơ bản.
1. Chủ đê:
Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
2. Nghệ thuật:
Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện qua giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật, miêu tả tâm lí và tính cách sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ.
E. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố:
- Những đặc sắc nghệ thuật.
- Chủ đề tư tưởng.
2. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Soạn bài mới: Trả bài làm văn số 5
- Yêu cầu: Chuẩn bị dàn ý bài viết đã làm.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ:
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ:
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng viết bài văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng.
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn sau.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Bài làm của HS, Giáo án
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà).
- GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tác giả đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Cách trần thuật như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện?
- Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau?
- Phân tích hình ảnh của nhân vật Chiến?
- Phân tích hình ảnh của nhân vật Việt?
- Hai chị em Việt và chiến có những nét gì giống nhau và khác nhau trong tính cách?
- Phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm
2. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Giáo viên cho HS nhắc lại đề bài. Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội, 1962)
* Hoạt động 1: Tổ chức phân tích đề
- Thao tác 1: GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân tích đề
+ GV: Khi phân tích một đề bài, cần phân tích những gì?
- Thao tác 2: GV tổ chức cho HS phân tích đề bài
+ GV: Em hãy áp dụng để phân tích đề bài viết số 5.
+ HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp dụng phân tích đề bài số 5.
+ GV định hướng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề. I. Phân tích đề:
1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích:
- Nội dung vấn đề.
- Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính.
- Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết.
2. Phân tích đề bài:
- Nội dung vấn đề: khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp của đoạn thơ "Việt Bắc"
- Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học.
- Thao tác chính: phân tích, cảm nhận
- Phạm vi tư liệu: đoạn thơ.
* Hoạt động 2: Tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý) II. Dàn ý:
- GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý chi tiết cho đề bài viết số 5
(GV nêu câu hỏi để hướng dẫn HS hoàn chỉnh dàn ý (đáp án) làm cơ sở để HS đối chiếu với bài viết của mình). Gợi ý:
- Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
+ Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng",... gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng.
+ Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc, Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên,...
+ Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp niềm vui.
- Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.
* Hoạt động 3: Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm. III. Nhận xét, đánh giá bài viết:
Nội dung nhận xét, đánh giá:
- Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa?
- Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận chưa?
- Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp hợp lí hay chưa hợp lí?
- Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không?
- Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,...
* Hoạt động 4: Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết
- GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.
- Tùy theo loại lỗi mà học sinh mắc phải ở mỗi lớp mà giáo viên sẽ chọn và yêu cầu học sinh sửa lỗi IV. Sửa chữa lỗi bài viết
- Các lỗi thường gặp:
+ Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.
+ Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý.
+ Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
+ Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp
- Cách sửa lỗi:
* Hoạt động 5: Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm V. Tổng kết rút kinh nghiệm:
Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa trên cơ sở chấm, chữa bài cụ thể.
* Hoạt động 6: Ra đề bài làm văn số 6 ở nhà
- GV có thể vận dụng theo đề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phù với đối tượng học sinh.
- GV ấn định thời gian sẽ thu bài. VI. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6- NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:
GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: "Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt.
Gợi ý:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.
- Chứng minh:
+ Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
- Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.
+ Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.
+ So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.
+ Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Điều đó có nghĩa là:
- Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.
- Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.
Đề 2: Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam trong hai áng văn tùy bút: Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Gợi ý:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân:
- Hình ảnh dòng sông Đà.
- Chất văn Nguyễn Tuân.
2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường:
- Hình ảnh dòng sông Hương.
- Chất văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông.
Đề : Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
+ Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.
- Nhận xét khái quát:
+ Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.
+ Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
2. Thân bài:
a. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
+ Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.
b. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo
- Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao:
+ Ngoại hình xấu, thô.
+ Tính tình có phần không bình thường.
+ Ăn nói cộc cằn, thô lỗ.
+ Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.
+ Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.
- Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).
- Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ
+ Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
+ Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
+ Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".
- Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí
+ Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.
+ Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
c. Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
- Cái đói dồn đuổi con người.
- Cái đói bóp méo cả nhân cách.
- Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
- Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
d. Giá trị nhân đạo:
- Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
+ Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
+ Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
- Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
+ Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
+ Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.
+ Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.
3. Kết bài:
- Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 23.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 59- 60
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu
A. Môc tiªu bµi häc :
Gióp häc sinh :
- C¶m nhËn ®îc suy nghÜ cña ngêi nghÖ sÜ nhiÕp ¶nh khi ph¸t hiÖn ra m©u thuÉn Ðo le trong nghÒ nghiÖp cña m×nh ; tõ ®ã thÊu hiÓu mçi ngêi trong câi ®êi, nhÊt lµ ngêi nghÖ sÜ, kh«ng thÓ ®¬n gi¶n vµ s¬ lîc khi nh×n nhËn cuéc sèng vµ con ngêi.
- ThÊy ®îc nghÖ thuËt kÕt cÊu ®éc ®¸o, c¸ch triÓn khai cèt truyÖn rÊt s¸ng t¹o, kh¾c häa nh©n vËt kh¸ s¾c s¶o cña mét c©y bót viÕt truyÖn ng¾n cã b¶n lÜnh vµ tµi hoa.
B. Ph¬ng tiÖn thùc hiÖn:
- SGK, SGV
- ThiÕt kÕ bµi häc
c. c¸ch thøc tiÕn hµnh:
§äc s¸ng t¹o, gîi ý tr¶ lêi c©u hái, th¶o luËn.
d.TiÕn tr×nh d¹y häc :
1. KiÓm tra bµi cò: Không có, do tiết trước là tiết trả bài viết.
2. Bµi míi :
Vào bài: Sau 1945, ®Êt níc tho¸t khái chiÕn tranh bíc vµo giai ®o¹n x©y dùng, ph¸t triÓn. NhiÒu nhµ v¨n tr¨n trë, t×m tßi híng ®i míi cho v¨n häc trong t×nh h×nh míi : kh¸m ph¸ ®êi sèng ë ph¬ng diÖn ®êi thêng trªn b×nh diÖn ®¹o ®øc thÕ sù. Mét trong nh÷ng c©y bót tiªn phong trong sù t×m tßi, kh¸m ph¸ lµ NguyÔn Minh Ch©u. Chóng ta h·y cïng nhau t×m hiÓu mét t¸c phÈm tiªu biÓu cña «ng thuéc khuynh híng nµy : ChiÕc thuyÒn ngoµi xa.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung.
- Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả.
+ GV: Em đã biết được những gì về Nguyễn Minh Châu và sáng tác của ông, nhất là chặng đường sau năm 1975?
+ HS: Dựa vào phần Tiểu dẫn và các tài liệu tham khảo khác để trả lời.
+ GV: Trên cơ sở những ý trình bày của HS, nhấn mạnh những nét chính cần lưu ý về tác giả
- Thao tác 2: Tìm hiểu Truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa"
+ GV: Giới thiệu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
+ GV: Gọi một số HS tóm tắt tác phẩm trên cơ sở HS đã đọc tác phẩm ở nhà.
+ GV: Ghi nhận những ý chính.
+ GV: Từ những ý chính trên, em hãy xác định bố cục của tác phẩm?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Tìm hiểu hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
+ GV: Nghệ sĩ phát hiện ra điều gì trong buổi sáng tinh sương?
+ GV: Cảnh được miêu tả thế nào?
+ GV: Vì sao Phùng gọi đây là một "cảnh đắt trời cho"?
+ GV: Người nghệ sĩ đã có những cảm nhận gì khi được chiêm ngưỡng bức ảnh nghệ thuật của tạo hoá?
+ GV: Vì sao trong lúc cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh, anh lại nghĩ đến câu nói: "bản thân cái đẹp chính là đạo đức"?
+ GV: Người nghệ sĩ đã kinh ngạc phát hiện được điều gì khi thuyền cập bến?
+ GV: Vì sao anh lại kinh ngạc khi chứng kiến cảnh tượng trên?
+ GV: Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn người đọc nhận thức được điều gì về cuộc đời?
+ HS: Thảo luận 2 HS và phát biểu.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện
+ GV: Trước hết, em hãy tìm hiểu vì sao người đàn bà hàng chài lại xuất hiện ở toà án huyện?
+ GV: Phùng và chánh án Đẩu biết được gì về người đàn bà?
+ GV: Người đàn bà có làm theo lời đề nghị và sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng hay không? Vì sao?
+ GV: Tại sao chị ta lại cam chịu cuộc sống như thế?
+ GV: Em nhận xét, đánh giá thế nào về người đàn bà hàng chài? Qua câu chuyện về cuộc đời chị, nhà văn muốn nói điều gì?
+ GV: Hình ảnh người chồng của người đàn bà hàng chài được miêu tả như thế nào?
+ GV: Người đàn bà ấy đã nói và kể lại những gì về người chồng vũ phu của mình?
+ GV: Qua đó, có thể nhận thấy thái độ của chị đối với người chồng như thế nào?
+ HS: Trả lời cá nhân.
+ GV: Còn chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và bé Phác đánh giá như thế nào về người đàn ông này?
+ HS: Trả lời cá nhân.
+ GV: Sự khác biệt trong cái nhìn của người đàn bà giúp cho ta hiểu thêm điều gì về hoàn cảnh của người đàn ông?
+ GV: Từ đó, chúng ta rút ra được điều gì về cách nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng trong đời sống nói chung?
+ GV: Em có đánh giá, nhận xét gì về chị của Phác?
+ GV: Còn Phác là một đứa trẻ như thế nào?
+ GV: Cảm nhận của em về hoàn cảnh của hai chị em Phác?
+ GV: Trình bày những cảm nhận của em về nhân vật người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng?
+ GV: Qua câu chuyện của người đàn bà hàng chài, Phùng có những thay đổi gì trong suy nghĩ?
+ GV: Nhân vật chánh án Đẩu được nhận định như thế nào?
+ GV: Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài, thái độ của chánh án Đẩu là rất cương quyết. Nhưng khi nghe những gì mà người phụ nữ này giải bày, Đẩu cảm thấy như thế nào?
- Thao tác 3: Tìm hiểu Tấm ảnh được chọn trong "bộ lịch năm ấy"
+ GV: Gọi 1 HS đọc lại đoạn văn cuối cùng của truyện.
+ GV: Mỗi lần nhìn bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều thấy những gì?
+ GV: Vậy Nguyễn Minh Châu muốn phát biểu điều gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời?
- Thao tác 4: Tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm.
+ GV: Tác giả đã xây dựng được một tình huống truyện như thế nào?
+ GV: Từ những tình huống đó, nhân vật Phùng đã có những thay đổi gì?
+ GV: Tác giả đã chọn lời kể theo nhân vật nào? Từ việc chọn lựa này, lời kể của tác giả sẽ có hiệu quả gì?
+ GV: Nhận xét về cách xây dựng ngôn ngữ của các nhân vật?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết.
- GV: Gọi học sinh nhận xét chung về chủ đề và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
- HS: Dựa vào phần Ghi nhớ để phát biểu. I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989)
- Quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, "thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay" (Nguyên Ngọc)
- Sau 1975, sáng tác của NMC đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự.
- Tác phẩm chính: (SGK)
2. Truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" :
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác năm 1983
- Năm 1985, được in trong tập "Bến quê".
- Năm 1987, được in trong tuyển tập cùng tên.
- Là một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
b. Tóm tắt:
- Theo lời của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi anh từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau.
- Sau nhiều ngày "phục kích", anh đã phát hiện và chụp được cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương.
- Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến cảnh từ trong thuyền bước ra một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình.
- Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này anh phải can thiệp...
- Theo lời mời của chánh án Đẩu (đồng đội cũ của anh), người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người đàn bà đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu.
- Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do cho sự từ chối trên.
- Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, Phùng đã chọn được một tấm ảnh về "thuyền và biển" cho tờ lịch năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, anh bao giờ cũng thấy hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ bước ra từ bước tranh.
c. Bố cục: 2 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu .... đến "Chiếc thuyền lưới vó đã biến mất": Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh.
- Đoạn 2: Phần còn lại: Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện và tấm ảnh được chọn.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
a. Phát hiện thứ nhất về khung cảnh thiên nhiên hoàn mĩ:
- Để có tấm lịch nghệ thuật về thuyền và biển theo yêu cầu của trưởng phòng, Phùng đã tới một vùng biển từng là chiến trường cũ của anh.
- Phùng đã dự tính bố cục, đã "phục kích" mấy buổi sáng để chụp được một cảnh thật ưng ý.
- Người nghệ sĩ đã phát hiện ra một vẻ đẹp trên mặt biển mờ sương, như "một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ":
+ "Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù màu trắng sữa có pha đôi chút màu hồng do ánh mặt trời chiếu vào"
+ "Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắt như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ"
+ "toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp", "một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích"
à Cảnh "đắt" trời cho, vẻ đẹp mà cả đời anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần.
- Tâm trạng, cảm nhận của người nghệ sĩ:
+ "bối rối", cảm thấy "trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào"
+ "khám phá thấy cái chân lí của sự toàn diện, khám phá cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn...", "phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức".
à hạnh phúc chất ngất, cảm nhận được cái Thiện, cái Mĩ của cuộc đời, cảm thấy tâm hồn mình như được thanh lọc, trở nên trong trẻo, tinh khiết.
b. Phát hiện thứ hai về hiện thực nghiệt ngã của con người:
- Phùng đã chứng kiến cảnh tượng: một người đàn ông đánh vợ dã man.
- Cảnh chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ >
+ Từ chiếc thuyền bước ra một người đàn bà: khắc khổ, xấu xí, mệt mỏi và chỉ biết "cam chịu đầy nhẫn nhục".
+ Lão đàn ông: thô kệch, dữ dằn, độc ác, quật tới tấp vào lưng vợ như một cách để giải toả uất ức, khổ đau.
+ Thằng bé Phác: "như một viên đạn trên đường lao tới đích" nhảy xổ vào gã đàn ông, đánh lại cha vì thương mẹ...
- Thái độ của người nghệ sĩ:
+ "Chết lặng", không tin vào những gì đang diễn ra trước mắt: "kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn"
à Anh không ngờ đằng sau cái vẻ đẹp của tạo hoá lại có cái xấu, cái ác đến mức không thể tin được
+ Không thể chịu được khi thấy cảnh ấy, Phùng đã "vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới"
à Bản chất của người lính khiến anh không thể làm ngơ trước sự bạo hành.
c. Ý nghĩa:
- Phùng đã cay đắng nhận ra những ngang trái, xấu xa trong gia đình kia đã làm cho những điều huyền diệu mà anh đã phát hiện hiện hình ra thật khủng khiếp, ghê sợ.
- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều, không phải bao giờ cũng đẹp, cũng là nghệ thuật, mà chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp - xấu, thiện - ác.
- Người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời trong mối quan hệ đa chiều.
2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện:
a. Câu chuyện về người đàn bà hàng chài:
- Người đàn bà đáng thương:
+ Ngoài 40 tuổi, thô kệch, rỗ mặt, "khuôn mặt mệt mỏi"
à Gợi ấn tượng về một cuộc đời nghèo khổ, lam lũ.
+ Bị chồng đánh đập "ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng" nhưng vẫn cam chịu "không hề kêu một tiếng, không chống trả, không tìm cách chạy trốn"
à coi đó là lẽ đương nhiên, sẵn sàng chịu đựng tất cả
- Người đàn bà đã từ chối lời đề nghị và sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng: van nài toà "Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó"
- Người phụ nữ ấy giải thích:
+ "Các chú đâu có phải là người làm ăn ... cho nên các chú đâu có hiểu được...", "... như thế nào là nỗi vất vả của người đà bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông..."
à Nhận thức về cuộc sống trên biển: nghề biển không thể thiếu đàn ông, gã đàn ông ấy là chỗ dựa quan trọng trong cuộc đời đi biển của chị.
+ " đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sấp con mà nhà nào cũng trên dưới chục đứa ... phải sống cho con chứ không thể sống cho mình"
à Tình thương con vô bờ
+ Cũng có những lúc: "Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no..." , "trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ"
à Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi
+ "Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi". "Giá tôi đẻ ít đi, hoặc húng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn..."
à Cảm thông với người chồng.
=> Sơ kết: Nhân vật có sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và tâm hồn bên trong
+ Người đàn bà thất học nhưng rất hiểu cuộc đời: hiểu thiên chức làm mẹ, hiểu nỗi khốn khổ và sự bế tắc của người chồng.
+ Giàu đức hy sinh, giàu lòng vị tha, nhân hậu - chắt chiu hạnh phúc đời thường - nhìn đời một cách sâu sắc
+ Thấp thoáng vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ VN trong quá khứ
+ Quan niệm của nhà văn: cuộc sống con người không đơn giản, người nghệ sĩ không thể dễ dãi, giản đơn khi nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của đời sống.
b. Các nhân vật trong câu chuyện:
* Người đàn ông:
- Dáng vẻ khắc khổ, lam lũ nhưng mạnh mẽ và dữ dội: "Lưng rộng và cong như một chiếc thuyền", "mái tóc tổ quạ", "chân đi chữ bát", "hai con mắt độc dữ"
- Vốn là một anh con trai hiền lành, chỉ vì "nghèo khổ, túng quẫn", nhiều lo toan, cực nhọc mà trở thành người đàn ông độc ác, người chồng vũ phu.
- Khi nào thấy khổ là lão đánh vợ: "lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà", đánh như để giải toả uất ức, để trút sạch tức tối, buồn phiền.
- Qua cái nhìn của người đàn bà: nạn nhân của hoàn cảnh nên đáng được cảm thông, chia sẻ.
- Qua cái nhìn của chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và bé Phác: người vũ phu, thủ phạm gây đau khổ nên đáng căm phẫn, đáng lên án.
à Vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây đau khổ cho những người thân.
=> Phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc sống và con người.
* Chị em Phác:
- Chị Phác:
+ Một cô bé ốm yếu mà can đảm, phải vật lộn để tước lấy con dao từ tay Phác, không cho nó làm việc trái với luân thường đạo lí.
+ Trong lòng tan nát vì đau đớn: bố điên cuồng hành hạ mẹ, vì thương mẹ mà thằng em định cầm dao ngăn bố lại...
à Có những hành động đúng đắn, biết lo toan, là chỗ dựa vững chắc cho người mẹ.
- Phác:
Thương mẹ theo kiểu trẻ con xốc nổi, theo cách của đứa con trai vùng biển.
+ Nó "lặng lẽ đưa ngón tay lên khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong nốt rỗ chằng chịt"
+ Nó "tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh"
à Phản ứng dữ dội, tình thương mẹ dạt dào.
=> Tình huống khó xử, nỗi đau khó giải quyết: đứng về ai, làm thế nào để trọn đạo làm con?
* Nghệ sĩ Phùng:
- Nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh.
- Xúc động mãnh liệt trước tình trạng con người phải chịu sự bạo hành của cái xấu, cái ác.
- Phát hiện vẻ đẹp tâm hồn con người: đằng sau vẻ xấu xí người đàn bà là một tâm hồn yêu thương, vị tha...
- Rút ra chân lí về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống:
+ Trước khi rung động trước cái đẹp nghệ thuật phải biết yêu ghét, vui buồn trước cuộc đời.
+ Phải biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người.
* Chánh án Đẩu:
- Vị Bao Công của vùng biển, quan tâm người bất hạnh
- "Vỡ ra" nhiều vấn đề về cách nhìn nhận, đánh giá con người:
+ Cuộc đời người đàn bà này không hề giản đơn
+ Trong hoàn cảnh này, cách hành xử của người đàn bà là không thể khác
+ Giải pháp "bỏ chồng" mà Đẩu áp dụng là không ổn.
3. Tấm ảnh được chọn trong "bộ lịch năm ấy":
- Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều thấy "hiện lên cái mùa hồng hồng của ánh sương mai"
à Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời.
- Nhưng nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy "người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh"
à Hiện thân của những lam lũ, khốn khó của đời thường, là sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh.
=> Quan niệm: nghệ thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời và phải là cuộc đời, luôn luôn vì cuộc đời.
4. Đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm:
a. Xây dựng tình huống truyện:
- Độc đáo, hấp dẫn, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống
+ Tình huống 1: Phùng rung động, say mê trước cảnh đẹp "trời cho"
+ Tình huống 2: Trong giây phút tâm hồn thăng hoa, anh bất ngờ chứng kiến cảnh tượng người đàn ông đánh vợ
+ Phùng còn chứng kiến cảnh tượng đó thêm lần nữa: người đàn bà nhẫn nhục, hành động của chị em Phác
+ Từ đó, Phùng có cách nhìn đời khác đi. Anh thấy rõ cái ngang trái, hiểu thêm về người đàn bà, chị em Phác, hiểu sâu thêm bản chất của người bạn đẩu và hiểu chính mình
à Tình huống được đẩy lên cao trào và ngày càng xoáy sâu để thể hiện tính cách con người và cuộc đời.
b. Nghệ thuật kể chuyện: sinh động
- Người kể chuyện: là nhân vật Phùng
à tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, có khả năng khám phá đời sống; lời kể khách quan, chân thực, thuyết phục
- Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người
+ Giọng điệu lão đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn, hung bạo
+ Những lời của người đàn bà: dịu dàng, xót xa khi nói với con, đơn đau và thấu trải lẽ đời khi nói về mình
+ Lời của Đẩu: giọng điệu của người tốt bụng, nhiệt thành.
à Góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng của truyện
III. Tổng kết:
- "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa với mọi người, mọi thời: nhìn nhận cuộc sống và con người phải đa dạng, nhiều chiều.
- Vẻ đẹp toát ra từ tác phẩm là vẻ đẹp của tình yêu người - tình yêu ấy thôi thúc người nghệ sĩ tìm kiếm, khám phá, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp tiềm ẩn của con người.
E. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
- Nhân vật nào để lại ấn tượng trong em nhiều nhất sau khi học "Chiếc thuyền ngoài xa"?
- Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay chính người thân chúng ta), em sẽ làm thế nào?
2. Dặn dò:
* Hướng dẫn học bài:
- Hai phát hiện của người nghệ sĩ
- Hình ảnh người đàn bà hàng chài
- Bài học rút ra của người nghệ sĩ
* Chuẩn bị bài mới:
- Đọc kỹ các ngữ liệu 1, 2, 3 ở trang 79, 80
- Tìm hiểu các câu hỏi gợi ý sau mỗi ngữ liệu
- Hàm ý là gì?
- Để nói một câu hàm ý người ta dùng những cách thức gì?
- Khi nào ta cần dùng cách nói hàm ý?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Củng cố và nâng cao những kiến thức về hàm ý, về cách thức tạo lập và lĩnh hội hàm ý.
- Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý (trong văn bản nghệ thuật và trong giao tiếp hằng ngày). Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, giáo án, bài giảng điện tử, tư liệu có liên quan, máy tính, máy chiếu...
III/CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm...
IV.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. ỔN ĐỊNH LỚP:
2. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
- Nhân vật nào để lại ấn tượng trong em nhiều nhất sau khi học "Chiếc thuyền ngoài xa"?
- Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay chính người thân chúng ta), em sẽ làm thế nào?
- Trình bày nét độc đáo trong xây dựng cốt truyện của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
3. DẠY BÀI MỚI:
Vào bài: Trong giao tiếp, không phải lúc nào người ta cũng sử dụng nghĩa tường minh. Nhiều lúc vì lý do nào người ta chọn cách nói có hàm ý. Vì thế việc nâng cao kiến thức về hàm ý và cách tạo lập và lĩnh hội hàm ý là việc làm cần thiết.
Hoạt động của GV + HS NỘI DUNG BÀI HỌC
v HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 1:
- GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích, phân tích câu trả lời của A Phủ.
- Cả lớp góp ý
- GV: Nhận xét đánh giá phân tích của học sinh và kết luận
1. Bài tập 1:
Phân tích: câu trả lời của A Phủ :
"Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được con hổ nầy to lắm".
a. Nếu căn cứ vào nghĩa tường minh trong lời đáp của A Phủ thì:
Nghĩa tường minh
Hàm ẩn
- Thiếu thông tin về số lượng bò bị mất.
- Thừa thông tin về việc lấy súng đi bắt con hổ.
- Công nhận bò bị mất, bị hổ ăn thịt, công nhận mình có lỗi.
- Khôn khéo lồng vào đó ý định lấy công chuộc tội, hơn nữa còn hé mở hi vọng con hổ có giá trị nhiều hơn so với con bò bị mất.
- GV: Cách trả lời của A Phủ có hàm ý gì?
- HS: Phát biểu.
- GV: Chốt lại.
- GV: Cách trả lời này thể hiện sự khôn khéo gì của A Phủ?
- HS: Phát biểu. b) Caùch traû lôøi cuûa A Phuû coù haøm yù:
coâng nhaän boø maát do hoå aên, mình coù loãi.
à Caùch traû lôøi naøy theå hieân söï khoân kheùo cuûa A Phuû, loàng vaøo ñoù yù ñònh laáy coâng chuoäc toäi vaø heù môû hi voïng con hoå coù giaù trò nhieàu so vôùi con boø bò maát (con hoå naøy to laém).
- GV: Từ việc phân tích câu trả lời của A Phủ, và kiến thức đã học em thử trình bày thế nào là hàm ý ?
- HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét và chốt lại vấn đề. c. Hàm ý :
Những nội dung, ý nghĩ mà người nói muốn truyền báo đến người nghe, nhưng không nói ra trực tiếp, tường minh qua câu chữ, mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra.
- GV: Trong đoạn trích trên, A Phủ đã chủ ý vi phạm phương châm về lượng khi giao tiếp như thế nào?
- HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét và chốt lại vấn đề. Þ A Phủ chủ ý vi phạm phương châm về lượng tin để tạo ra hàm ý: công nhận việc mất bò, muốn lấy công chuộc tội.
v HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 2:
- GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích và phân tích theo các ý
- HS: Lần lượt trả lời. Cả lớp góp ý
- GV: Nhận xét, đánh giá phân tích của học sinh và kết luận
2. Bài tập 2:
a. Caâu noùi cuûa Baù Kieán: "Tôi không phải cái kho."
- Haøm yù: Caùi kho laø bieåu töôïng cuûa cuûa caûi, söï giaøu coù
à Toâi khoâng coù nhieàu tieàn cuûa ñeå coù theå luùc naøo cuõng coù theå cho anh- Chí Pheøo
- Caùch noùi khoâng ñaûm baûo phöông chaâm caùch thöùc: khoâng noùi roõ raøng, maïch laïc maø thoâng qua hình aûnh caùi kho ñeå noùi boùng gioù ñeán tieàn cuûa.
b. Taïi löôït lôøi thöù nhaát vaø thöù hai cuûa Baù Kieán coù duøng nhöõng caâu hoûi:
-''Chí Pheøo ñaáy hôû?''
à Khoâng nhaèm yù ñònh hoûi, thöïc hieän haønh ñoäng hoûi. maø muïc ñích hoâ goïi, höôùng lôøi noùi ñeán ngöôøi nghe.
- "Roài laøm maø aên chöù, cöù baùo ngöôøi ta maõi aø?"
à Nhaèm muïc ñích caûnh baùo, sai khieán, thuùc giuïc: Chí Pheøo laøm maø aên chöù khoâng theå luoân ñeán xin tieàn.
c. Lượt lời 1, 2 Chí Phèo không nói hết ý: đến để làm gì?
- Hàm ý được tường minh ở lượt lời thứ 3 của hắn.
- Caùch noùi ôû hai löôït ñaàu khoâng ñaûm baûo phöông chaâm veà löôïng (khoâng ñuû löôïng thoâng tin caàn thieát so vôùi yeâu caàu ôû thôøi ñieåm noùi) vaø caû phöông chaâm veà caùch thöùc (noùi khoâng roõ raøng)
v HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 3:
- GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích, phân tích theo các câu hỏi
HS: Lần lượt trả lời. Cả lớp góp ý
- GV: Nhận xét đánh giá phân tích của học sinh và kết luận
3. Bài tập 3 :
a. Lượt lời thứ nhất:
- "Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?"
à Caâu hoûi nhöng khoâng phaûi ñeå hoûi, maø ñeå thöïc hieän vieäc laøm thöïc duïng: khuyeân oâng ñoà vieát baèng khoå giaáy to
- Qua löôït lôøi thöù hai, löôït lôøi ñaàu coøn coù theâm haøm yù khaùc (khoâng noùi ra): khoâng tin vaøo taøi naêng cuûa oâng
- GV: Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình?
- HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét và chốt lại. b. Bà đồ không nói thẳng ý mình vì :
- Muốn giữ thể diện cho ông đồ
- Không muốn phải chịu trách nhiệm về cái hàm ý của câu nói.
v HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn học sinh giải bài tập trắc nghiệm (SGK trang 81)
- GV gọi học sinh chọn 1 đáp án mà em cho là đúng và lý giải vì sao chọn đáp án ấy.
- HS: Phát biểu. 4. Làm bài tập trắc nghiệm :
Chọn câu D: Tùy ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hợp các cách thức trên.
v HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn học sinh tóm tắt kiến thức đã học.
- GV: Theo em điều kiện nào để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả ?
5. Tóm tắt :
- Điều kiện để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả:
+ Người nói ( người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý. Có thái độ cộng tác.
- GV : Em hãy nêu hàm ý được sử dụng như thế nào trong đời sống và trong văn học ?
- Nếu còn thời gian sẽ cho học sinh nêu ví dụ trong văn học có sử dụng hàm ý. - Sử dụng :
+ Trong đời sống : giao tiếp có văn hóa.
+ Trong văn học : "ý tại ngôn ngoại".
V. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ:
1. Hướng dẫn học bài:
- Tác dụng cách nói hàm ý : Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ hơn cách nói thông thường, giữ được tính lịch sự và thể diện tốt đẹp của người nói hoặc người nghe, làm cho lời nói ý vị, hàm súc...
- Để tạo ra cách nói có hàm ý tùy thuộc vào ngữ cảnh mà người nói sử dụng một cách thức hay phối hợp nhiều cách thức với nhau.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Tìm 2 dẫn chứng trong văn học có sử dụng hàm ý.
- Tự đặt một đoạn hội thoại có sử dụng hàm ý
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : Mùa lá rụng trong vườn
+ Đọc đoạn trích
+ Phân tích tâm lý nhân vật ông Bằng và chị Hoài.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
ĐỌC THÊM:
MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN
(Trích)
Ma Văn Kháng
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hiểu được diễn biến tâm lí của các nhân vật, nhất là chị Hoài và ông Bằng trong buổi cúng tất niên chiều ba mươi tết. Từ đó thấy được sự quan sát tinh tế và cảm nhận tinh nhạy của nhà văn về những biến động, đổi thay trong tư tưởng, tâm tí con người Việt Nam giai đoạn xã hội chuyển mình.
- Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, giáo án, bài giảng điện tử, tư liệu có liên quan, máy tính, máy chiếu...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- HS đọc và tóm tắt truyện, trả lời những câu hỏi phần Hướng dẫn học bài (ở nhà).
- GV hướng dẫn HS đi thư viện tìm hiểu thêm về nhà văn Ma Văn Kháng và tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn, tổ chức xem phim (nếu có điều kiện).
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Yêu cầu HS đọc SGK, tóm tắt nét chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính về tác giả.
+ GV: Cung cấp thêm một số kiến thức về nhà văn.
- Thao tác 2: Tìm hiểu về Tiểu thuyết "Mùa lá rụng trong vườn".
+ GV: Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm "Mùa lá rụng trong vườn".
+ HS: Nêu những nét chính về tác phẩm.
+ GV: Cung cấp thêm một số kiến thức về tác phẩm
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Ma Văn Kháng, tên khai sinh là Đinh Trọng Đoàn, sinh năm 1936.
- Quê gốc ở phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Là người có nhiều đóng góp tích cực cho sự vận động và phát triển nhiều mặt của văn học nghệ thuật.
- Ông được tặng giải thưởng văn học ASEAN năm 1998 và giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.
- Tác phẩm chính (SGK)
- Nét đặc sắc trong sáng tác:
+ Vốn sống phong phú, đa dạng
+ Tạo được nhiều hình tượng độc đáo, giàu cá tính.
2. Tác phẩm:
- Tiểu thuyết được tặng giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986.
- Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia pháp nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng sâu sắc cho giá trị truyền thống trước những đổi thay của thời cuộc .
- Đoạn trích rút từ chương 2.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu giá trị của đoạn trích
- Thao tác 1: Tìm hiểu nhân vật chi Hoài.
+ GV tổ chức cho HS đọc, tóm tắt tác phẩm.
+ GV: Anh (chị) có ấn tượng gì về nhân vật chị Hoài? Vì sao mọi người trong gia đình đều yêu quí chị?
+ HS làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính. II. Hướng dẫn đọc thêm:
1. Nhân vật chị Hoài:
- Dù hiện tại đã xó gia đình riêng, có một số phận khác, ít còn liên quan đến gia đình người chồng đầu tiên đã hi sinh, nhưng chị vẫn quan tâm đến những biến động của họ.
à Tình nghĩa, thuỷ chung.
- Mọi người trong gia đình đều yêu quý chi Hoài:
+ Chị có một tấm lòng nhân hậu:
đột ngột trở về sum hpọ cùng gia đình người chồng cũ trong buổi chiều cuối năm
những món quà quê giản dị của chị chứa đựng những tình cảm chân thành.
Quan tâm cụ thể, mộc mạc và nồng hậu tất cả thành viên trong gia đình bố chồng.
+ Chị trở kại khi gia đình ấy có những thay đổi không vui, rạn vỡ trong quan hệ do biến động xã hội.
à Sự có mặt của chị gắn kết mọi người, đánh thức tình cảm thiêng liêng về gia tộc, khiến cho bữa cơm tất niên "sang trọng và hân hoan khác thường" trong thời buổi khó khăn.
- Thao tác 2: GV tổ chức cho HS tìm hiểu cảnh sum họp gia đình trước giờ cúng tất niên bằng các câu hỏi.
+ GV: Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật ông Bằng trong cảnh gặp lại trước giờ cúng tất niên.
+ HS làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính.
+ GV: Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật chị Hoài trong cảnh gặp người bố chồng cũ.
+ HS làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính.
2. Diễn biến tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài trong cảnh gặp lại:
- Ông Bằng:
+ "nghe thấy xôn xao tin chị Hoài lên",
+ "ông sững lại khi nhìn thấy Hoài, mặt thoáng một chút ngơ ngẩn. Rồi mắt ông chớp liên hồi, môi ông bật bật không thành tiếng, có cảm giác ông sắp khó oà",
+ "giọng ông bỗng khê đặc, khàn rè: Hoài đấy ư, con? ".
à Nỗi vui mừng, xúc động không dấu giếm của ông khi gặp lại người đã từng là con dâu trưởng mà ông rất mực quí mến.
- Chị Hoài:
+ "gần như không chủ động được mình, lao về phía ông Bằng, quên cả đôi dép, đôi chân to bản... kịp hãm lại khi còn cách ông già hai hàng gạch hoa".
+ Tiếng gọi của chị nghẹn ngào trong tiếng nấc "ông!"
à Cảnh gặp gỡ vui mừng nhiễm một nỗi tiếc thương đau buồn, lo lắng trước những biến động không vui của gia đình.
à Sự có mặt của chị Hoài khiến nỗi cô đơn của ông Bằng được giải toả, như có thêm niềm tin trong cuộc đấu tranh gìn giữ những gì tốt đẹp trong truyền thống gia đình.
- Thao tác 3: Tìm hiểu ý nghĩa của việc cúng tổ tiên trong ngày tết.
+ GV: Khung cảnh tết và dòng tâm tư cùng với lời khấn của ông Bằng trước bàn thờ gợi cho anh (chị) cảm xúc và suy nghĩ gì về truyền thống văn hoá riêng của dân tộc ta?
+ HS: làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp 3. Ý nghĩa của việc cúng tổ tiên trong ngày tết:
- Gợi nhớ về cội nguồn, về các giá trị truyền thống của dân tộc.
- Phải biết giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp trong quá khứ. "Một dân tộc không có quá khứ là một dân tộc bất hạnh".
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
GV hướng dẫn HS tự viết tổng kết. III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nội dung tư tưởng.
2. Giá trị nghệ thuật.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì?
- Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại?
2. Dặn dò:
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Xem lại các nội dung đã tìm hiểu.
- Chuẩn bị bài mới:
Đọc thêm: MỘT NGƯỜI HÀ NỘI - Nguyễn Khải.
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Nhân vật cô Hiền được thể hiện với những nét tính cách gì?
+ Vì sao tác giả lại ví cô Hiền như "hạt bụi vàng" của Hà Nội?
+ Nhận xét về giọng kể của tác giả?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
ĐỌC THÊM:
MỘT NGƯỜI HÀ NỘI
Nguyễn Khải
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu được nét đẹp của văn hoá "kinh kì" qua cách sống của bà Hiền, một phụ nữ tiêu biểu cho "người Hà Nội".
- Nhận ra một số đặc điểm nổi bật của phong cách văn xuôi Nguyễn Khải: giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, Tài liệu tham khảo...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- HS đọc và tóm tắt truyện, trả lời những câu hỏi phần Hướng dẫn học bài (ở nhà).
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu thêm về nhà văn Nguyễn Khải và truyện ngắn Một người Hà Nội.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Mùa lá rụng trong vườn (trích)
- Câu hỏi:
+ Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì?
+ Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại?
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu HS đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt tiểu sử, quá trình sáng tác cùng các đề tài chính của Nguyễn Khải.
+ HS: Đọc Tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả.
+ GV gợi dẫn: chú ý các giai đoạn sáng tác, tác phẩm chính.
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm Một người Hà Nội qua phầ Tiểu dẫn.
+ HS: Đọc Tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác phẩm.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Nguyễn Khải (1930-2008), tên khai sinh là Nguyễn Mạnh Khải, sinh tại Hà Nội nhưng tuổi nhỏ sống ở nhiều nơi.
- Nguyễn Khải viết văn từ năm 1950, bắt đầu được chú ý từ tiểu thuyết Xung đột.
- Trước cách mạng, sáng tác của Nguyễn Khải tập trung về đời sống nông thôn trong quá trình xây dựng cuộc sống mới:
+ Mùa lạ c(1960),
+ Một chặng đường (1962),
+ Tầm nhìn xa (1963),
+ Chủ tịch huyện (1972)....
và hình tượng người lính trong kháng chiến chống Mĩ:
+ Họ sống và chiến đấu (1966),
+ Hoà vang (1967),
+ Đường trong mây (1970),
+ Ra đảo (1970),
+ Chiến sĩ (1973)....
- Sau năm 1975, sáng tác của ông đề cập đến nhiều vấn đề xã hội - chính trị có tính thời sự và đặc biệt quan tâm đến tính cách, tư tưởng, tinh thần của con người hiện nay trước những biến động phức tạp của đời sống:
+ Cha và con, và .... (1970),
+ Gặp gỡ cuối năm (1982)...
2. Tác phẩm:
- Một người Hà Nội in trong tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Khải (1990).
- Truyện đã thể hiện những khám phá, phát hiện của Nguyễn Khải về vẻ đẹp trong chiều sâu tâm hồn, tính cách con người Việt Nam qua bao biến động thăng trầm của đất nước.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
1. GV tổ chức cho HS suy nghĩ, thảo luận, phát biểu nhận xét, bổ sung để hoàn chỉnh các vấn đề sau:
a) Tính cách cô Hiền- nhân vật trung tâm của truyện, đặc biệt là suy nghĩ, cách ứng xử của cô trong từng thời đoạn của đất nước.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM:
1. Nhân vật cô Hiền:
a) Tính cách, phẩm chất:
- Cô Hiền cũng như những người Hà Nội khác, cô đã cùng Hà Nội, cùng đất nước trải qua nhiều biến động thăng trầm nhưng vẫn giữ được cốt cách người Hà Nội.
- Cô sống thẳng thắn, không giấu giếm quan điểm, thái độ với mọi hiện tượng xung quanh.
+ Việc hôn nhân: thời còn trẻ, cô giao thiệp với nhiều loại người, nhưng cô chọn bẳntm năm "là một ông giáo cấp Tiểu học hiền lành, chăm chỉ"
+ Việc sinh con: Sinh năm đứa con, đến con gái út, cô quyết định "chấm dứt chuyện sinh đẻ để sau này có thể lo cho các con chu đáo.
+ Việc dạy con: Cô dạy cho con cháu cách sống làm người Hà Nội lịch sự , tế nhị, hào hoa, biết giữ gìn phẩm chất, giá trị của người Hà Nội.
+ Chiêm nghiệm lẽ đời: Trước niềm vui thắng lợi, cô Hiền nhận xét "vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều", "chính phủ can thiệp vào nhiều việc của dân quá" ....
+ Cô hoà mình cùng dân tộc, cùng đất nước:
o Cô chỉ làm những việc gì có lợi cho đất nước, cho lí tưởg xã hội.
o Cô mở cửa hàng lưu niệm và tự mình làm ra sản phẩm.
o Không đồng ý việc mua máy in và thợ làm vì muốn thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Chính phủ.
+ Cô luôn đề cao lòng tự trọng: Kháng chiến chống Mĩ cứu nước: Cô vô cùng thương xót, lo lắng cho con nhưng sẵn sàng cho con ra trận như những bà mẹ, thanh niên Việt Nam khác: "Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng"...
+ Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước trong thời kì đổi mới, giữa không khí xô bồ của thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là "một người Hà nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha trộn".
b) Vì sao tác giả cho cô Hiền là "một hạt bụi vàng" của Hà Nội?
* GV mở rộng b) Cô Hiền- "một hạt bụi vàng của Hà Nội":
- Nói đến hạt bụi, người ta nghĩ đến vật nhỏ bé, tầm thường. Nhưng là hạt bụi vàng thì dù nhỏ bé nhưng có giá trị quí báu. Cô Hiền là một người Hà Nội bình thường nhưng cô thấm sâu những cái tinh hoa trong bản chất người Hà Nội.
- Bao nhiêu hạt bụi vàng, bao nhiêu người như cô Hiền sẽ hợp lại thành những "áng vàng" chói sáng. Áng vàng ấy là phẩm giá người Hà Nội, là cái truyền thống cốt cách người Hà Nội.
2. GV tổ chức các nhóm học tập, giao việc cho mỗi nhóm tìm hiểu về một nhân vật trong tác phẩm:
- Nhân vật "tôi".
- Nhân vật Dũng- con trai cô Hiền.
- Những thanh niên Hà Nội và cả những người đã tạo nên "nhận xét không mấy vui vẻ" của nhân vật "tôi" về Hà Nội. 2. Các nhân vật khác trong truyện:
- Nhân vật Dũng- con trai đầu của cô Hiền:
+ Anh đã sống đúng với những lời mẹ dạy về cách sống của người Hà Nội. Anh cùng với 660 thanh niên ưu tú của Hà Nội lên đường hiến dâng tuổi xuân của mình cho đất nước.
+ Dũng, Tuất và tất cả những chàng trai Hà Nội ấy đã góp phần tô thắm thêm cốt cách tinh thần người Hà Nội.
- Bên cạnh đó, còn có những người tạo nên "nhận xét không mấy vui vẻ" của nhân vật "tôi" về Hà Nội.
+ Đó là "ông bạn trẻ đạp xe như gió" đã làm xe người ta suýt đổ lại còn phóng xe vượt qua rồi quay mặt lại chửi "Tiên sư cái anh già"...,
+ là những người mà nhân vật tôi quên đường phải hỏi thăm...
à Đó là những "hạt sạn", làm mờ đi nét đẹp tế nhị, thanh lịch của người Tràng An. Cuộc sống của người Hà Nội nay cần phải làm nhiều điểm để giữ gìn và phát huy cái đẹp trong tính cách người Hà Nội.
3. HS thảo luận về chuyện cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh.
3. Ý nghĩa của câu chuyện "cây si cổ thụ":
- Hình ảnh cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh
à nói lên qui luật khắc nghiệt của tự nhiên, cũng là quy luật vận động của xã hội.
- Cây si là một hình ảnh ẩn dụ về vẻ đẹp của Hà Nội: Hà Nội đẹp đẽ, thanh bình, trải qua nhiều biến cố dữ dội trong lịch sử nhưng vẫn là một Hà Nội với truyền thống văn hoá đã được nuôi dưỡng và mãi trường tồn.
4. GV gợi ý để HS nhận xét về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong tác phẩm.
4. Giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật:
a. Giọng điệu trần thuật:
- Một giọng điệu rất trải đời, vừa tự nhiên, dân dã vừa trĩu nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát, triết lí, vừa đậm tính đa thanh.
+ Cái tự nhiên, dân dã khi kể lại những gì mình đã chứng kiến, đã trải qua tạo nên phong vị hài hước trong giọng kể của nhân vật "tôi";
+ tính chất đa thanh thể hiện trong lời kể: nhiều giọng (tự tin xen lẫn hoài nghi, tự hào xen lẫn tự trào...)
- Giọng điệu trần thuật đã làm cho truyện ngắn đậm đặc chất tự sự rất đời thường mà hiện đại.
b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Tạo tình huống gặp gỡ giữa nhân vật "tôi" và các nhân vật khác.
- Ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc hoạ tính cách từng người:
+ ngôn ngữ nhân vật "tôi": đậm vẻ suy tư, chiêm nghiệm, lại pha chút hài hước, tự trào;
+ ngôn ngữ của cô Hiền ngắn gọn, rõ ràng, dứt khoát ...
+ Dũng: đã từng vào sinh ra tử nên có những lời thật xót xa.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
GV hướng dẫn HS tự viết tổng kết. III. TỔNG KẾT:
Nguyễn Khải đã có những khám phá sâu sắc về bản chất của nhân vật trên dòng lưu chuyển của hiện thực lịch sử:
- Là một con người, bà Hiền luôn giữ gìn phẩm giá người.
- Là một công dân, bà Hiền chỉ làm những gì có lợi cho đất nước.
- Là một người Hà Nội, bà đã góp phần làm rạng rỡ thêm cái cốt cách, cái truyền thống của một Hà Nội anh hùng và hào hoa- tôn thêm vẻ đẹp thanh lịch quyến rũ của "người Tràng An".
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
+ Nhân vật cô Hiền được thể hiện với những nét tính cách gì?
+ Vì sao tác giả lại ví cô Hiền như "hạt bụi vàng" của Hà Nội?
+ Nhận xét về giọng kể của tác giả?
2. Dặn dò:
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Xem lại các nội dung đã tìm hiểu.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành về hàm ý
- Yêu cầu: Giải các bài tập trong bài Thực hành.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Qua luyện tập thực hành, HS củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.
- Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết theo cách có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV, SBT...
- Các bài tập vận dụng...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- HS nghiên cứu trước những bài tập thực hành.
- GV chuẩn bị các ngữ liệu để trình chiếu trên máy cho HS quan sát (nếu có) hoặc bảng phụ.
- Bài dạy vận dụng kết hợp các phương pháp: Diễn giảng, phát vấn, nêu vấn đề.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là hàm ý?
- Có những cách nói nào để tạo ra câu nói có hàm ý?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà.
3. Giảng bài mới:
Vào bài: Trực tiếp.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức cho HS thực hành
- Thao tác 1: Tìm hiểu Bài tập 1:
+ GV: Yêu cầu HS đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi (SGK)
+ GV: Lời bác Phô gái thực hiện hành động van xin, cầu khẩn và ông lí đáp lại bằng hành động nói như thế nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến. I. THỰC HÀNH:
1. Bài tập 1:
a) Trong lượt lời mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái van xin "Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đi xem đá bóng nữa".
Lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt (ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị).
à Nếu là cách đáp tường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự van xin.
+ GV: Lời đáp của ông Lí có hàm ý gì?
HS thảo luận, phát biểu b) Lời của ông Lí không đáp ứng trực tiếp hành động van xin của bác Phô mà từ chối một cách gián tiếp.
Đồng thời mang sắc thái biểu cảm: bộc lộ quyền uy, thể hiện sự từ chối lời van xin, biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn bà.
à Tính hàm súc của câu có hàm ý
- Thao tác 2: Tìm hiểu Bài tập 2:
+ GV: Câu hỏi đầu tiên của Từ là hỏi về thời gian hay còn có hàm ý gì khác?
+ HS thảo luận nhóm, đại diện phát biểu.
+ GV: Câu nhắc khéo ở lượt lời thứ hai của Từ thực chất có hàm ý nói với Hộ điều gì?
+ HS thảo luận nhóm, đại diện phát biểu.
+ GV: Cách nói của Từ có tác dụng gì? 2. Bài tập 2:
a) Câu hỏi đầu tiên của Từ:
"Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi mình nhỉ?".
à Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền. (Hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút ).
b) Câu "nhắc khéo" thứ hai:
"Hèn nào mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay đã đến...".
à Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (Chủ ý vi phạm phương châm cách thức)
c) Tác dụng cách nói của Từ:
- Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)...
- Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi những vẫn đạt được mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Bài tập 3:
+ GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính?
+ HS thảo luận và phát biểu
+ GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ hai của anh chàng?
+ HS thảo luận và phát biểu
3. Bài tập 3:
a) Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính:
"Kính tốt thì đọc được chữ rồi"
à chứng tỏ anh ta quan niệm kính tốt thì phải giúp cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính không giúp con người đọc được chữ là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ.
b) Câu trả lời thứ hai:
"Biết chữ thì đã không cần mua kính".
à Câu trả lời giúp người đọc xác định được anh ta là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể hiện.
- Thao tác 4: Tìm hiểu Bài tập 4:
+ GV: Chỉ ra lớp nghĩa tường minh của bài thơ Sóng?
+ HS đọc lại bài thơ, suy nghĩ, phát biểu
+ GV: Chỉ ra lớp nghĩa hàm ý của bài thơ Sóng?
+ HS suy nghĩ, phát biểu
+ GV: Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý thì có tác dụng và hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
+ HS phát biểu 4. Bài tập 4:
- Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó.
- Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu
- Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc.
- Thao tác 5: Tìm hiểu Bài tập 5:
+ GV: Chọn cách trả lời có hàm ý trong câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?"
+ HS thảo luận và đưa ra phương án đúng. 5. Bài tập 5:
Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?"
- Ai mà chẳng thích?
- Hàng chất lượng cao đấy!
- Xưa cũ như trái đất rồi!
- Ví đem vào tập đoạn trường
Thì treo giải nhất chi nhường cho ai?
* Hoạt động 2: Tổ chức tổng kết
- GV: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dùng cách nói có hàm ý trong ngữ cảnh cần thiết mang lại những tác dụng và hiệu quả như thế nào?
- HS thảo luận, trả lời II. TỔNG KẾT:
Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý:
Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể mang lại:
- Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa
- Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe
- Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra)
- Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng ngôn ngữ
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý.
2. Dặn dò:
- Xem lại các bài tập và phần lí thuyết.
- Chuẩn bị bài mới: Thuốc - Lỗ Tấn
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Con đường tìm đến nghệ thuật của Lỗ Tấn gian na như thế nào? Quan điểm sáng tác của ông là gì?
+ Tóm tắt nội dung câu chuyện.
+ Ý nghĩa của chiếc bánh bao tẩm máu người?
+ Hình ảnh nhân vật Hạ Du hiện lên như thế nào?
+ Vòng hoa trên mộ Hạ Du có những ý nghĩa gì?
+ Không gian và thời gian trong truyện có những ý nghĩa gì?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 26.
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ: 97 - 98
THUỐC
Lỗ Tấn
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Hiểu được Thuốc là hồi chuông cảnh báo về sự mê muội, đớn hèn của người Trung Hoa vào cuối thế kỉ XIX và sự cấp thiết phải có phương thuốc chữa bệnh cho quốc dân : làm cho người dân giác ngộ cách mạng và cách mạng gắn bó với nhân dân.
- Nắm được cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của Lỗ Tấn trong tác phẩm này.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, Giáo án, một số tranh ảnh về Lỗ Tấn và xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Bài dạy kết hợp phương pháp phát vấn, diễn giảng, nêu vấn đề...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Hai bài đọc thêm: Mùa lá rụng trong vườn, Một người Hà Nội.
Câu hỏi:
- Vì sao mọi người trong gia đình ông Bằng đều yêu quý chị Hoài, dù chị đã đi lấy chồng, đã có gia đình mới từ lâu?
- Bà cô Hiền có những phẩm chất gì tiêu biểu cho người Hà Nội? Vì sao tác giả lại ví bà như "hạt bụi vàng" của Hà Nội?
- Nhận xét về giọng điệu và lời văn của Nguyễn Khải trong truyện "Một người Hà Nội"?
3. Giảng bài mới:
Vào bài: Lỗ Tấn được đánh giá là ngọn cờ của cuộc vận động văn hoá mới Trung Quốc, người mở đường cho văn nghệ. Ông không ngừng phê phán văn hoá cũ, xây dựng văn hoá mới. Để hiểu thêm điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm Thuốc của ông.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc mục Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết cá nhân để giới thiệu những nét chính về Lỗ Tấn.
+ GV: Nêu những nét chính về tiểu sử, con người Lỗ Tấn?
+ GV: Con đường để chọn ngành nghề văn học của Lỗ Tấn diễn ra như thế nào?
+ GV: Quan điểm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn là gì?
+ GV: Lỗ Tấn có vị trí như thế nào trong văn học Trung Quốc?
+ GV: Cung cấp thêm.
1. Tác giả:
- Lỗ Tấn (1881-1936), tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân.
- Quê ông ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc.
- Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh, vì không có thuốc mà chết, ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc.
- Trước khi học nghề y:
+ Từng học nghề hàng hải với mong muốn đi nhiều nơi để mở mang tầm mắt.
+ Sau đó, ông học nghề khai thác mỏ với ước vọng làm giàu cho Tổ quốc.
+ Nhưng ông đều thất vọng.
- Khi học nghề y:
+ Nhờ học giỏi, ông nhận học bổng của Nhật.
+ Ông chọn học ngành y để chữa bệnh cho những người nghèo, ốm mà không có thuốc, chết vì ngu dốt và mê tín, ... như cha mình.
+ Đang học trường Cao đẳng Y khoa Tiên Đài thì một lần xem phim, ông thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh, hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho quân Nga.
+ Ông giật mình mà nhận ra rằng: Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ.
- Mục đích sáng tác của Lỗ Tấn:
+ Làm văn nghệ, ông dùng ngòi bút để phanh phui các "căn bệnh tinh thần" của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa.
+ Toàn bộ sáng tác của ông đều tập trung phê phán các căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn "ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ".
- Lỗ Tấn là nhà văn cách mạng vĩ đại của Trung Quốc thế kỉ XX, được tôn vinh là "linh hồn dân tộc", là "kĩ sư tâm hồn" của dân tộc.
- Năm 1981, kỉ niệm 100 năm ngày sinh, Lỗ Tấn được phong tặng danh hiệu "Danh nhân văn hoá nhân loại".
- Thời trẻ, Bác Hồ "thích đọc Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Quốc".
+ GV: Cung cấp thêm.
o Truyện vừa: AQ chính truyện là kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới.
o Các tản văn của Lỗ Tấn giàu tính hiện thực. - Tác phẩm chính:
+ Các tập truyện ngắn: Gào thét (1923), Bàng hoàng (1926), Truyện cũ viết lại (1936),
+ Truyện vừa: AQ chính truyện ,
+ Các tập tản văn, tạp văn: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng, Hai lòng...
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn bản truyện.
+ GV: Tác phẩm Thuốc được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
+ HS đọc Tiểu dẫn, kết hợp những hiểu biết cá nhân để trình bày.
+ GV: Hãy tóm tắt lại nội dung trong từng phần của truyện?
+ HS: Lần lượt trình bày.
+ GV: Chốt lại những ý chính. 2. Truyện Thuốc:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ.
- Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, mà những người cách mạng hoàn toàn xa lạ với nhân dân.
- Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: Người Trung Quốc cần suy nghĩ nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc.
b. Bố cục:
- Phần I: Thuyên mắc bệnh lao, được lão Hoa đi mau thuốc chữa bệnh là chiếc bánh bao tẩm máu người (Mua thuốc)
- Phần II: Vợ chồng lão Hoa cho Thuyên ăn cái bánh bao đẫm máu với hy vọng chữa khỏi bênh cho con, nhưng Thuyên vẫn ho dữ dội. (Uống thuốc)
- Phần III: Cuộc bàn luận trong quán trà về thuốc chữa bệnh lao, về tên "giặc" Hạ Du (Bàn về thuốc)
- Phần IV: Nghĩa địa vào dịp tiết Thanh minh. Hai người mẹ của Hạ Du và Thuyên cùng đi thăm mộ con. Họ bối rối, bàng hoàng khi nhìn thấy có vòng hoa trên mộ Hạ Du (Hậu quả của thuốc)
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 1: Tìm hiểu Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu
+ GV: "Thuốc" ở đây được làm từ những vị gì? Để chữa bệnh cho ai? Tại sao mọi người đều tin thuốc có khả năng chữa bệnh?
+ HS thảo luận và trả lời.
+ GV: Công hiệu của thuốc như thế nào? Qua đó, ý nghĩa của vị thuốc này là gì?
+ HS thảo luận và trả lời. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu:
- Tầng nghĩa ngoài cùng:
+ Là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao của những người Trung Quốc lạc hậu, u mê.
+ Thứ mà ông bà Hoa xem là "tiên dược" để cứu mạng thằng con đã không cứu được nó mà ngược lại đã giết chết nó
à Đó là thứ thuốc của mê tín dị đoan.
+ GV: Con bệnh có được tự do lựa chọn phương tuốc của mình hay không? Ai là người áp đặt phương thuốc ấy?
+ HS thảo luận và trả lời.
+ GV: Phương thuốc mà họ áp đặt cho con bệnh rốt cuộc có phải là thuốc chữa bệnh thật sự không? Từ đó, em hiểu thông điệp mà nhà văn muốn gởi gắm là gì?
+ HS thảo luận và trả lời.
+ GV: Vị thuốc chữa bệnh cho Thuyên được pha chế như thế nào?
+ HS thảo luận và trả lời.
+ GV: Thái độ của đám đông quần chúng đối với người chiến sĩ cách mạng này như thế nào? Điều ấy gợi cho em suy nghĩ gì về tầng nghĩa thứ ba của tác phẩm?
+ HS thảo luận và trả lời. - Tầng nghĩa thứ hai:
+ Bố mẹ thằng Thuyên hoàn toàn tin tưởng và đã áp đặt cho nó một phương thuốc quái gở. Và cả đám người trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc tiên.
+ Nhưng ăn bánh bao tẩm máu người thằng Thuyên vẫn phải chết.
à Tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: Đây là thứ thuốc độc mà mọi người cần phải giác ngộ ra. Người Trung Quốc cần phải tỉnh giấc, không được ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt không có sửa sổ.
- Ý nghĩa thứ ba:
+ Chiếc bánh bao - liều thuốc độc ấy được pha chế bằng máu của người cách mạng xả thân vì nghĩa, đổ máu cho sự nghiệp giải phóng nhân dân.., trong đó có bố mẹ thằng Thuyên, ông Ba, cả Khang...
+ Những con người ấy lại dửng dưng, mua máu người cách mạng để chữa bệnh.
à Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.
- Thao tác 2: Tìm hiểu hình ảnh nhân vật Hạ Du.
+ GV: Trình bày những hiểu biết của em về cuộc cách mạng Tân Hợi?
+ GV: Theo hiểu biết của em, nguyên mẫu của nhân vật Hạ Du là ai?
+ GV: Nhân vật Hạ Du xuất hiện như thế nào trong tác phẩm? Nhân vật này có vai trò như thế nào trong truyện?
+ GV: Nhân vật Hạ Du tiêu biểu cho những ai?
+ GV: Anh có những tính cách, phẩm chất như thế nào qua lời kể của các nhân vật trong quán? Qua đó, em hiểu được lí tưởng cách mạng của anh là gì?
+ GV: Qua nhân vật Hạ Du, em cảm nhận được thái độ, tình cảm gì của tác giả dành cho nhân vật?
+ GV: Những việc làm của Hạ Du được mọi người trong truyện nhận thức như thế nào?
+ GV: Theo em, vì đâu mà mọi người lại có cái nhìn, thái độ như thế đối với anh?
+ GV chốt lại. 2. Hạ Du - hình ảnh tượng trưng của cách mạng Tân Hợi:
- Cuộc cách mạng Tân Hợi:
+ Thành công là lật đổ được chế độ phong kiến nhưng có nhược điểm là xa rời quần chúng nên họ không hiểu và thờ ơ với cách mạng.
+ Mặt khác, đây là cuộc cách mạng nửa vời: cội rễ phong kiến không bị đánh bật hoàn toàn, đời sống nông thôn Trung Quốc không có gì thay đổi.
- Nguyên mẫu của nhân vật Hạ Du là chiến sĩ Thu Cận: Nhà nữ cách mạng tiên phong, tham gia khởi nghĩa , bị bắt và bị hành hình.
à Truy điệu Hạ Du cũng là truy điệu Thu Cận và cả lớp người giác ngộ sớm.
- Trong truyện, Hạ Du xuất hiện gián tiếp, sau khi bị hành hình, qua câu chuyện của các vị khách trong quán trà và nấm mộ có vòng hoa.
- Hạ Du tiêu biểu cho những người cách mạng sớm giác ngộ lí tưởng, mà quần chúng mê muội gọi anh là "điên" vì dũng cảm "đi trước bình minh" của dân tộc và vì anh thức tỉnh khi mọi người còn u mê
+ Anh dũng cảm, hiên ngang, xả thân vì nghĩa lớn:
o Dám tuyên truyền cách mạng ngay cả với người cai ngục trong những ngày cờ hành hình.
o Lí tưởng cách mạng của anh là lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại tộc, giành lại độc lập dân tộc.
à Lỗ Tấn bày tỏ sự kính trọng, khâm phục cho những chiến sĩ anh hùng, dũng cảm hi sinh cho đất nước, cho tương lai.
+ Nhưng mục đích, ý chí và hành động của Hạ Du lại được nhận thức trong cái nhìn xa lạ, ấu trĩ của quần chúng:
o Chú anh cho là anh đi "làm giặc" nên đã tố giác anh.
o Quần chúng chờ anh chết để lấy máu làm thuốc chữa bệnh.
o Đến cả mẹ anh cũng không hiểu đứa con mình, gào khóc kêu anh chết oan.
à Đó là vì anh xa rời quần chúng, chưa kịp giác ngộ cho họ nên họ nhìn anh bằng con mắt miệt hị, u mê và máu của người cách mạng đổ ra thật vô nghĩa.
=> Qua nhân vật Hạ Du, tác giả bày tỏ sự kính trọng và lòng thương cảm sâu xa cho những chiến sĩ tiên phong
- Thao tác 3: Tìm hiểu hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du.
+ GV: Hình ảnh vòng hoa được miêu tả như thế nào?
+ HS: Tìm và trả lời.
+ GV: Hình ảnh này gợi lên những ý nghĩa gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
+ GV: Sự xuất hiện của vòng hoa khiến cho hai bà mẹ có thái độ như thế nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến
+ GV: Câu hỏi của người mẹ hàm chứa những ý nghĩa gì?
+ GV: Từ câu hỏi đó, em hiểu nhà văn có những trăn trở và suy tư gì về tình hình cách mạng lúc bấy giờ?
+ GV: Hình ảnh hai bà mẹ vượt qua con đường mòn ngăn cách nghĩa địa nói lên điều gì?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến 3. Hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du và niềm tin tưởng lạc quan của tác giả:
- Hình ảnh vòng hoa vô danh:
+ Đó là "một vòng hoa, hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm mộ khum khum"
+ "Hoa không có gốc, không phải dưới đất mọc lên! Ai đã đến đây?"
à Ý nghĩa:
+ Là tấm lòng của Lỗ Tấn gởi đến người liệt sĩ.
+ Gửi gắm niềm tin tưởng lạc quan:
o Sự hi sinh của những người cách mạng tiên phong không hề uổng phí, đã thức tỉnh một bộ phận quần chúng
o đã có người hiểu được cái chết vinh quang của họ và bước tiếp bước chân khai phá của họ
o sự hi sinh của họ vẫn để lại niềm tiếc thương, sự kính phục, ngưỡng mộ trong lòng nhân dân.
- Vòng hoa lạ khiến cho hai bà mẹ ngạc nhiên, thảng thốt tự hỏi "Thế này là thế nào?"
+ Câu hỏi nói lên sự bế tắc của bà mẹ khi bà không hiểu ý nghĩa việc làm của con mình.
+ Câu hỏi cũng hàm chứa một nỗi niềm băn khoăn, day dứt, đòi hỏi phải có câu trả lời.
à Sự băn khoăn của chính tác giả về mối quan hệ giữa quần chúng và cách mạng.
- Hai bà mẹ vượt qua con đường mòn chia cắt nghĩa địa người chết chém và người chết bệnh để đến với nhau
à Sự tin tưởng: quần chúng sẽ được giác ngộ, sẽ vượt qua những suy nghĩ theo lối mòn, những tập quán xấu.
- Thao tác 4: Tìm hiểu những đặc sắc về nghệ thuật của truyện.
+ GV: Không gian trong truyện có những nét gì nổi bật? Không gian đó diễn tả điều gì?
+ GV: Không gian thì tù túng bế tắc, còn thời gian trong truyện có nét gì khác biệt?
+ GV: Thời gian tiến triển, vận động diễn tả suy nghĩ gì của tác giả?
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng cốt truyện của tác giả?
+ GV: Tác giả đã lựa chọn những chi tiết mang tính biểu tượng nào trong câu chuyện? 4. Nghệ thuật:
- Không gian nghệ thuật: Một quán trà nghèo nàn, một pháp trường vắng vẻ, một nghĩa địa dày khít mộ với một con đường mờ ảo
à Không gian tĩnh lặng, tù túng, bế tắc.
- Thời gian nghệ thuật:
+ Hai cảnh đầu xảy ra vào mùa thu, mùa của sự tàn tạ và khép lại.
+ Cảnh cuối truyện lại xảy ra vào mùa xuân, mùa của sự hồi sinh
à Thời gian tiến triển, vận động: Niềm tin, niềm hi vọng về cuộc sống mới mẻ hơn, đỡ u ám hơn cho những số phận đau khổ, tối tăm.
- Tác phẩm có cốt truyện thật đơn giản (tìm thuốc, bán thuốc và uống thuốc) như một bức tranh thuỷ mặc gần gũi với cuộc sống đời thường, nhưng rất sâu sắc, có nội dung của một truyện dài.
à Dồn nén sự quan sát, nghiền ngẫm của nhà văn về xã hội, con người Trung Quốc và con đường giải phóng dân tộc.
- Tác giả lựa chọn các chi tiết mang tính biểu tượng: Chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù cách mạng, vòng hoa trên mộ Hạ Du
à Những hình ảnh đa nghĩa, gởi gắm nỗi niềm, sự lạc quan của tác giả.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- GV: Hãy nêu những nhận xét, đánh giá chung về giá trị của tác phẩm
- GV: Chủ đề của truyện là gì?
- GV: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ. III. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 4: Tổ chức cho HS luyện tập.
- GV: Hướng dẫn HS trả lời những câu hỏi trong phần Luyện tập.
- HS: Lần lượt trả lời. IV. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1.
2. Bài tập 2.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiêu đề và hình ảnh bánh bao tẩm máu người?
- Hình tượng nhân vật Hạ Du được thể hiện như thế nào trong truyện?
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du nói lên điều gì?
- Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện?
2. Dặn dò:
- Xem lại nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới: Rèn luyện kĩ năng mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Tìm hiểu các cách mở bài và kết bài cho các đề bài của SGK?
+ Từ đó, nêu lên yêu cầu của cách viết mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: 26.
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ: 97 - 98
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
- Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận.
- Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận.
- Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi này.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Sách giáo khoa, giáo án, tài liệu tham khảo...
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Kết hợp làm việc cá nhân và tổ chức thảo luận theo nhóm để phân tích ngữ liệu, rút ra các kết luận cần thiết cho bài học.
IV. NỘI DUNG, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Thuốc.
Câu hỏi:
- Ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiêu đề và hình ảnh bánh bao tẩm máu người?
- Hình tượng nhân vật Hạ Du được thể hiện như thế nào trong truyện?
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du nói lên điều gì?
- Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện?
3. Giảng bài mới:
Vào bài:
Khi viết một bài làm văn nghị luận, ta cần lưu ý rằng, trong bài làm văn, phần mở bài và phần kết bài đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giới thiệu và làm nổi bật vấn đề, làm đọng lại suy nghĩ nơi người đọc. Chính vì vậy, việc rèn luyện kĩ năng viết hai phần này là điều cần thiết. Bài học hôm nay sẽ cung cấp cho chúng ta những tri thức cần thiết về điều đó.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài
- Thao tác 1: GV tổ chức cho HS tìm hiểu các cách mở bài cho đề bài.
+ GV: Giới thiệu đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân)
+ GV: Yêu cầu HS đọc kĩ các mở bài (SGK) phát biểu ý kiến I. VIẾT PHẦN MỞ BÀI:
1. Tìm hiểu cách mở bài:
- Đề tài được trình bày: giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân.
- Cách mở bài thứ 3: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo ra sự hấp dẫn, chú ý và phù hợp hơn cả với yêu cầu trình bày đề tài
- Thao tác 2: Phân tích các mở bài.
+ GV: Đoán định đề tài được triển khai trong văn bản?
+ HS thảo luận nhóm, trình bày trước lớp
+ GV: Phân tích tính tự nhiên, hấp dẫn của các mở bài?
+ HS thảo luận nhóm, trình bày trước lớp 2. Phân tích cách mở bài:
- Đoán định đề tài:
+ MB1: quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam
+ MB2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm.
+ MB3: Những khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài người nông dân trong tác phẩm Chí Phèo.
- Cả 3 mở bài đều theo cách gián tiếp, dẫn đắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, hấp dẫn sự chú ý của người đọc hướng tới đề tài.
- Thao tác 3: Tìm hiểu yêu cầu của phần mở bài.
+ GV: Từ hai bài tập trên, cho biết phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp 3. Yêu cầu phần mở bài:
- Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài
- Hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
* Hoạt động 2: Tổ chức rèn luyện kĩ năng viết phần kết bài
- Thao tác 1: Tìm hiểu các kết bài (SGK) cho đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)
+ GV: Yêu cầu HS đọc kĩ các kết bài (SGK) phát biểu ý kiến
+ HS thảo luận nhóm, trình bày trước lớp II. VIẾT PHẦN KẾT BÀI:
1. Tìm hiểu các kết bài
- Đề tài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)
- Cách kết bài 2 phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc.
- Thao tác 2: Phân tích các kết bài (SGK)
+ GV: Cho HS lần lượt phân tích các kết bài.
+ HS đọc kĩ, thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày. 2. Phân tích các kết bài:
- Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.
- Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai nhào về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đức trẻ của Thạch Lam.
- Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.
- Thao tác 3: Tìm hiểu yêu cầu của phần kết bài.
+ GV: Từ hai bài tập trên, hãy cho biết phần kết bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp 3. Yêu cầu của phần kết bài
- Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề.
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Nắm được yêu cầu và cách viết phần mở bài.
- Nắm được yêu cầu và cách viết phần kết bài.
2. Dặn dò:
- Xem lại nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới: Số phận con người - Sô-lô -khốp
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Đọc Tiểu dẫn (SGK) tóm tắt những nét chính về tác giả Sô-lô-khốp.
+ Dựa vào Tiểu dẫn phát biểu vị trí của truyện ngắn Số phận con người trong nền văn học Xô-viết.
+ Phân tích hoàn cảnh và tâm trạng An-đrây Sau khi chiến tranh kết thúc và trước khi gặp bé Va-ni-a.
+ An-đrây đã nhận bé Va-ri-a làm con như thế nào? Điều gì đã khiến anh có quyết định nhanh chóng như vậy?
+ An-đrây Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn như thế nào?
+ Thái độ của người kể chuyện, ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối truyện.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
SỐ PHẬN CON NGƯỜI
(Trích)
Sô - lô -khốp
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Hiểu rõ tính cách Nga kiên cường, nhân hậu.
- Nắm được nghệ thuật kể chuyện, khắc hoạ tính cách và sử dụng chi tiết của Sô-lô-khốp.
- Cùng suy ngẫm về số phận con người: Số phận mỗi người thường không phẳng phiu mà đầy éo le, trắc trở. Con người phải có đủ bản lĩnh và lòng nhân hậu để làm chủ số phận của mình, vượt lên sự cô đơn, mất mát, đau thương.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, Giáo án, một số tranh ảnh về Sô-lô-khốp, đất nước và con người Nga (thời Xô-viết), phim ảnh về bộ phim.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Phương pháp diễn giảng kết hợp với phát vấn, nêu vấn đề theo tiến trình quy nạp.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận.
Câu hỏi:
- Yêu cầu và cách viết phần mở bài?
- Yêu cầu và cách viết phần kết bài?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Gọi HS đọc Tiểu dẫn (SGK) và yêu cầu HS tóm tắt những nét chính về tác giả Sô-lô-khốp.
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu
+ GV: Chốt lại và cung cấp thêm một số kiến thức về tác giả.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- A. Sô - lô - khốp (1905 - 1984)
- Ông sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở thị trấn Vi - ô - sen - xcai - a, một địa phương thuộc tỉnh Rô - xtốp trên vùng thảo nguyên sông Đông.
- Ông tham gia nhiều công tác cách mạng từ khá sớm: làm thư kí uỷ ban trấn, nhân viên thu mua lương thực, tiễu phỉ...
- Cuối 1922, ông đến Mát - xcơ - va, chấp nhận làm mọi nghề để sinh sống và thực hiện "giấc mơ viết văn".
- Năm 1925, ông trở lại quê hương và bắt đầu viết "Sông Đông êm đềm"- một bộ tiểu thuyết sử thi đồ sộ dựng lại bức tranh sinh động về cuộc sống của những người nông dân Cô - dắc cùng những biến động xã hội và đấu tranh giai cấp ở vùng này sau Cách mạng Tháng Mười Nga 1917.
- Năm 1926, ông đã in hai tập truyện ngắn "Truyện sông Đông" và "Thảo nguyên xanh".
- Trong thời kì chiến tranh vệ quốc, với tư cách là phóng viên mặt trận, Sô - lô - khốp xông pha nhiều chiến trường, viết nhiều bài chính luận, kí, truyện ngắn nổi tiếng.
- Sau chiến tranh, ông tập trung chủ yếu vào sáng tác.
- Năm 1965, ông được tặng Giải thưởng Nô - ben về văn học.
- Những tác phẩm chính:
+ Tập truyện: "Truyện sông Đông"
+ Các tiểu thuyết: "Sông Đông êm đềm", "Đất vỡ hoang", "Họ đã chiến đấu vì Tổ quốc"...
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác của truyện.
+ GV: Truyện ngắn này có vị trí như thế nào trong nền văn học Nga?
+ HS dựa vào Tiểu dẫn phát biểu vị trí của truyện ngắn Số phận con người trong nền văn học Xô-viết.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Truyện được công bố lần đầu trên báo Sự thật, số ra ngày 31 - 12 - 1956 và 1 - 1 - 1957.
- Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với sự phát triển của văn học Xô Viết. Đây là tác phẩm đầu tiên, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh toàn diện, chân thực.
- Về sau, truyện được in trong tập "Truyện sông Đông".
b. Tóm tắt:
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản.
- Thao tác 1: GV định hướng để HS phân tích Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô-cô-lốp sau chiến tranh và trước khi gặp bé Va-ni-a
+ GV: Cuộc đời của nhân vật Xô - cô - lốp có những đau khổ, bất hạnh nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp.
+ GV: Em có suy nghĩ như thế nào về cuộc đời của anh?
+ GV: Sau chiến tranh, cuộc đời của anh tiếp diễn như thế nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp.
+ GV: Em có suy nghĩ như thế nào về anh qua chi tiết này? II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô-cô-lốp sau chiến tranh và trước khi gặp bé Va-ni-a:
- Bản thân anh chịu nhiều cay đắng:
+ Bị thương hai lần, hai năm bị đoạ đày trong trại tù binh Đức.
+ Sau khi thoát khỏi cảnh nô lệ tù binh, Xô-cô-lốp được biết một tin đau đớn:
o Vợ và hai con gái anh đã bị bom phát xít giết hại,
o Đứa con trai yêu quí của anh bị "một tên thiện xạ Đức" giết chết ngay ngày chiến thắng.
à Vì độc lập và sự sống còn của nhân dân, anh đã chịu đựng những mất mát ghê gớm.
- Sau chiến tranh:
+ Anh không còn quê, không còn nhà, không còn người thân, phải sống nhờ nhà người đồng đội cũ
à Sống trong nỗi đau khổ, thất vọng và cô đơn.
- Anh tìm đến chén rượu để dịu bớt nỗi đau: "Phải nói rằng tôi đã thật sự say mê cái món nguy hại ấy!"
à Bị đẩy vào tình cảnh bế tắc, anh suýt rơi vào nguy cơ nghiện rượu.
- Thao tác 2: GV định hướng để HS phân tích Cuộc gặp gỡ giữa Xô - cô - lốp và bé Va-ni- a: ộặỡữố
ố
ộộặỡữỏẫếđượồẹđềđếướđạế
ảươảủậứếđịậ
àĐếđịấộồộượộếđịấừươậự
đưđứớậềảợồườạđềấủắảđĩồđứăấếướắ
Đếươảộệủ
ảếươảố
ếảụướốủố
ếựươảủ
ốươấựậăđứộụềưấđ
àươộựủườđổạ
ấưđượồấọứưắđầởịơ
àđượđơ
đượốậướđộ
ảồổ
ườứưọỏướ
ậẻồắếếẳờườốườặấổặốđắốừđếố
àảữọảắếủườđềảịềấớếọặộẫưặồắăớđắ
Đểủảậốớ
ởđảếịờặđởđđừổươđừđểấữọướắđếỏă
àầảổứộốưếđểẻđượướạảăđứẻấạế
+ GV: Qua cuộc gặp gỡ và trò chuyện với cậu bé Va - ni - a, anh biết được những gì về hoàn cảnh của cậu bé?
+ GV: An-đrây đã nhận bé Va-ri-a làm con như thế nào? Điều gì đã khiến anh có quyết định nhanh chóng như vậy?
+ HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
+ GV: Khi đưa đứa con trai mới nhận về nhà, cả hai vợ chồng người bạn anh có thái độ và tâm trạng như thế nào?
+ GV: Tiếng khóc của bà có ý nghĩa như thế nào?
+ GV: Xô - cô - lốp đã có những cử chỉ ân cần, chăm sóc cho bé Va - ni - a như thế nào?
+ GV: Có bé Va - ni - a, cuộc đời anh cảm thấy như thế nào?
+ GV: Khi được Xô - cô - lốp nhận làm con, Va - ni - a có những hành động và tâm trạng như thế nào?
+ GV: Tình cảm của cậu bé Va - ni - a dành cho bố như thế nào?
+ GV: Tình cảm của hai con người này gợi cho em có những suy nghĩ gì?
+ GV: Nhận xét về điểm nhìn của tác giả và nhân vật Xô - lô - cốp? Cái nhìn đó được thể hiện trong đoạn văn nào?
+ GV: Qua đoạn văn này, tác giả muốn gởi gắm bức thông điệp gì cho chúng ta?
- Thao tác 2: GV định hướng để HS phân tích Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn
+ GV: Khi viết về hiện thực sau chiến tranh, tác giả viết với thái độ như thế nào?
+ GV: Cuộc sống của Xô - cô - lốp sau khi nhận chú bé làm con diễn biến như thế nào? Anh gặp phải những khó khăn gì?
+ GV: Xô - cô - lốp cảm nhận như thế nào về thể chất của mình?
+ GV: Nỗi đau về tinh thần ám ảnh anh như thế nào?
+ GV: Theo em, vì sao anh chỉ dám khóc trong giấc mơ?
+ GV: Chốt lại vấn đề. 3. Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn:
- Sô - lô - khốp là nhà văn hiện thực nghiêm khắc, ông không tô hồng cuộc sống khó khăn mà Xô-cô-lốp phải vượt qua:
Xe anh quét nhẹ phải con bò nhưng anh bị tước bằng, bị mất việc, phải đi phiêu bạt để kiếm sống.
- Thể chất anh cũng dần yếu đi: "trái tim tôi đã suy kiệt, đã chai sạn vì đau khổ...", "có khi tự nhiên nó nhói lên, thắt lại và giữa ban ngày mà tối tăm mặt mũi..."
- Nỗi đau ám ảnh anh không dứt: "hầu như đêm nào ... cũng chiêm bao thấy nhưng người thân quá cố", đêm nào thức giấc gối "cũng ướt đẫm nước mắt"
à Anh đã và đang gánh chịu những nỗi đau không gì bù đắp nỗi, thời gian cũng không xoa dịu được vết thương lòng. Anh đã cứng cỏi nuốt thầm giọt lệ để cho bé Va - ni - a không phỉa khóc.
=> Cái nhìn nhân đạo của tác giả.
- Thao tác 3: GV định hướng cho HS tìm hiểu về thái độ của người kể chuyện và ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối truyện.
+ GV: Nhận xét về cách xây dựng cốt truyện của tác giả?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
+ GV: Trong truyện, Người kể chuyện còn trực tiếp miêu tả những gì? Miêu tả như vậy có tác dụng gì?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
+ GV: Giải thích khái niệm.
+ GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm lại đoạn văn.
+ GV: Đoạn văn trên gợi em có suy nghĩ gì về thái độ và tình cảm của tác giả?
+ HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
4. Thái độ của người kể chuyện:
- Truyện được xây dựng theo lối truyện lồng trong truyện, có hai người kể là Xô - cô - lốp và tác giả.
à Người kể chuyện phải tuân theo cách nói năng, tâm tính, giọng điệu của nhân vật Xô - lô - cốp và trực tiếp bộc lộ tâm trạng.
- Người kể chuyện còn trực tiếp miêu tả bối cảnh và thời gian gặp gỡ nhân vật chính, khung cảnh thiên nhiên, chân dung các nhân vật, những ấn tượng và đánh giá về các nhân vật đó.
à Tác giả không che giấu tình cảm, sự xúc động trước số phận con người.
- Thái độ của người kể còn bộc lộ ở đoạn trữ tình ngoại đề cuối truyện:
+ Trữ tình ngoại đề: là sự giãi bày cảm xúc, ấ tượng của nhà văn về những gì đã mô tả, phơi bày trước bạn đọc.
+ "Hai con người ... kêu gọi"
à Tác giả bày tỏ lòng khâm phục và tin tưởng ở tính cách Nga kiên cường.
à Đồng thời cũng xa lạ với lối kết thúc có hậu, tô hồng hiện thực mà báo trước những khó khăn trở ngại mà con người phải vượt qua trên con đường vươn tới tương lai, hạnh phúc.
à Quan điểm của tác giả: "Nghệ sĩ không thể lạnh lùng khi sáng tạo ... khi viết, máu nóng nhà văn phải sôi lên..."
=> Trước số phận bi thảm, trớ trêu của con người, tác giả bộc lộ sự đồng cả và lòng nhân hậu của mình.
- Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những suy nghĩ của nhà văn về số phận con người.
+ GV: Truyện đã thể hiện tính cách gì của Xô - lô - cốp?
+ GV: Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần cũng đã góp phầnlàm nổi bật tính cách gì của nhân vật?
+ GV: Khi chia tay với hai cha con Xô - lô- lốp, tác giả có những suy nghĩ như thế nào?
+ GV: Qua chi tiết trên, Sô - lô - khốp nhắc nhở và kêu gọi chúng ta điều gì?
+ GV: Chốt lại.
5. Suy nghĩ về thân phận con người:
- Tác giả thể hiện nghị lực kiên cường của Xô - lô - cốp trong cuộc đời thường đầy khó khăn sau chiến tranh.
- Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần càng làm nổi bật tấm lòng nhân đạo của anh. Trái tim anh rực sáng trong thế giới còn đầy hận thù và đau khổ.
à Truyện khám phá và ca ngợi tính cách Nga "con người có ý chí kiên cường" và lòng nhân ái.
- Tác giả còn miêu tả con người bình thường với phẩm chất yêu nước tiềm tàng, thầm lặng.
- Khi chia tay với hai cha con Xô - lô- lốp, tác giả nghĩ ngay tới "hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng cuả bão tố chiến tranh thổi bạt tới những mền xa lạ"
à Sô - lô - khốp nhắc nhở và kêu gọi sự quan tâm của xã hội đối với nhân cách con người và góp tiếng nói lên án chiến tranh phi nghĩa.
=> Tác giả dũng cảm nói lên sự thật, không sợ màu sẫm và gai góc
* Hoạt động 3: Tổ chức cho HS tổng kết
- Thao tác 1: GV gọi HS nhận xét về những suy nghĩ mà nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
+ HS tổng hợp kiến thức và phát biểu
- Thao tác 2: GV gọi HS nhận xét về nghệ thuật của truyện.
HS tổng hợp kiến thức và phát biểu
III. TỔNG KẾT:
1. Chủ đề:
- Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người sau chiến tranh.
- Nhưng tác giả vẫn giữ niềm tin ở tính cách Nga kiên cường cũng như lòng tin ở cuộc sống bao dung.
2. Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện giản dị nhưng chứa đựng sức khái quát rộng lớn và sâu sắc.
- Nhân vật được miêu tả giàu cá tính và sinh động.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Cuộc đời của Xô - cô - lốp có những vất hạnh đau thương như thế nào?
- Tâm trạng của Xô - cô - lôp diễ biến như thế nào khi gặp lại.
- Suy nghĩ của em về tính cách con người.
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Trả bài làm văn số 6.
- Yêu cầu: Lập lại dàn ý đại cương cho bài viết vừa qua.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 6
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Củng cố những kiến thức văn học và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài học.
- Nhận ra những ưu điểm, thiếu sót, nguyên nhân sinh ra những ưu điểm, thiếu sót trong bài làm của mình.
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm và khắc phục thiếu sót trong các bài làm sắp tới.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- SGV, SGK. Tài liệu tham khảo...
- Bài viết của học sinh.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- GV: Lần lượt phát vấn học sinh để rút ra dàn y chung cho bai viết.
- HS: Cùng với giáo viên xây dựng dàn y và sửa chữa lỗi sai.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. ổn dịnh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Không có, sẽ kiểm tra vào tiết Đọc văn sau để tập trung vào việc sửa lỗi bài viết.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức phân tích đề
- GV: Khi phân tích một đề bài, cần phân tích những gì?
- GV: Hãy áp dụng để phân tích đề bài viết số 6.
- HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp dụng phân tích.
- GV định hướng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề. I. Phân tích đề:
1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích:
- Nội dung vấn đề.
- Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính.
- Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết.
2. Phân tích đề bài:
Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: "Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt.
Phân tích:
- Nội dung vấn đề: Quan niệm của Nguyễn Thi
- Thể loại: Nghị luận văn học.
- Thao tác chính: chứng minh.
- Phạm vi tư liệu: Tác phẩm Những đứa con trong gia đình .
* Hoạt động 2: Tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý) II. Dàn ý:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh phân tích câu nói: Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc
+ GV: Con sông tượng trưng cho điều gì của gia đình?
+ GV: Khi tìm hiểu về con sông gia đình là ta tìm hiểu điều gì?
+ GV: Gia đình của Việt và Chiến có sự tiếp nối con sông ấy như thế nào? Chú Năm là con người như thế nào?
+ GV: Hình tượng mẹ Việt và Chiến hiện lên như thế nào?
+ GV: Những đứa con đã tiếp nối truyền thống gia đình ấy như thế nào?
+ GV: Chất anh hùng của Việt là gì?
- Thao tác 2: Tìm hiểu câu nói: Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
+ GV: Em hiểu thế nào về câu nói này?
+ HS bàn luận chung và trả lời.
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.
- Chứng minh: Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
- Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.
+ Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.
+ So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.
+ Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Điều đó có nghĩa là:
- Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.
- Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.
* Hoạt động 3: Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết
- GV phát bài cho HS.
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm trong bài viết của HS. III. Nhận xét, đánh giá:
- Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa?
- Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận chưa?
- Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp hợp lí hay chưa hợp lí?
- Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không?
- Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,...
* Hoạt động 4: Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết
- GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.
- GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục. IV. Sửa chữa lỗi:
Các lỗi thường gặp:
- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.
- Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý.
- Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
- Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp...
- Ví dụ một số bài viết.
* Hoạt động 5: Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm V. Tổng kết rút kinh nghiệm
- Về nội dung
- Về diễn đạt
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Cách tìm, xây dựng hệ thống ý trong bài văn nghị luận nói chung và bài văn nghị luận văn học nói riêng.
- Chú ý cách trình bày diễn đạt đúng yêu cầu, theo hệ thống hợp lí.
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Ông già và biển cả - Ơ-nít Huê-minh-uê.
- Yêu cầu: Trả lời các câu hỏi.
+ Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Huê-minh-uê?
+ Hình ảnh những vòng tròn lặp lại vẽ ra do vòng lượn của con cá có nghĩa gì? Gợi lên cho ta suy nghĩ gì?
+ Ông lão đã cảm nhận con cá bằng những giác quan nào?
+ Không chỉ bằng động tác, ông lão còn cảm nhận con cá bằng điều gì qua cuộc trò chuyện với nó? Từ đó, hãy chỉ ra mối quan hệ giữa ông lão và con cá?
+ Hình ảnh con cá kiếm và cuộc chiến đấu của ông lão biểu tượng cho những điều gì?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
(Trích)
Hê-ming-uê
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Cảm nhận được vẻ đẹp không những của lão ngư phủ đơn độc và dũng cảm mà cả vẻ đẹp của "nhân vật" cá kiếm - kì phùng địch thủ của ông.
- Làm quen với với một nét độc đáo trong nghệ thuật văn xuôi của Hê-minh-uê: từ những chi tiết giản dị, chân thực của một cuộc săn bắt cá, gợi mở những tầng ý nghĩa rộng lớn, khiến cho hai "nhân vật" chính mang một ý nghĩa biểu tượng.
- Từ đó, có thể rút ra một bài học về cách viết văn: tránh lối viết hoa mĩ mà rỗng tuếch, vốn thường được một số HS hiện nay ưa thích.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương tiện chính: SGK, SGV, Giáo án, có thể sưu tầm một số tranh ảnh, phim truyền hình và ấn phẩm về Hê-minh-uê có để trình chiếu tuỳ theo điều kiện cụ thể.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Kết họp các phương pháp như diễn giảng, phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Số phận con người - Sô-lô-khốp
Câu hỏi:
- Vì sao Xô-cô-lốp quyết định nhận bé Va-ni-a làm con? Cuộc sống và tình cảm của anh từ đó thay đổi như thế nào?
- Từ số phận và sự thay đổi trong cuộc đời của nhân vật Xô-cô-lốp, nhận xét về tính cách con người Nga?
- Cảm nhận của em về nhân vật bé Va-ni-a?
- Việc đan xen những đoạn trữ tình ngoại đề theo em có cần thiết không? Nó có tác dụng gì cho câu chuyện?
3. Bài mới:
Vào bài: Thiên nhiên và con người, con người và hiện thực, con người và ước mơ... đó là những vấn đề mà nhiều nhà văn đã đặt ra trong những tác phẩm của mình. Điều này cũng được thể hiện trong áng văn bất hủ của Hê-minh-uê: Ông già và biển cả.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và Nêu những ý chính về Hê-ming-uê, tiểu thuyết Ông già và biẻn cả, vị trí của đoạn trích học.
+ HS làm việc cá nhân.
+ GV: Nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm Ông già và biển cả.
+ GV: Giới thiệu hòan cảnh sáng tác của tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu học sinh dựa vào Tiểu dẫn nên vị trí đoạn trích.
+ GV: Yêu cầu học sinh tóm tắt đoạn trích theo phần chuẩn bị trước ở nhà.
+ HS tóm tắt theo yêu cầu của GV.
+ GV: Ghi nhận nội dung chính.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Ơ-nit Hê-ming-uê (1899- 1961) sinh tại bang I-li-noi trong một gia đình trí thức.
- Sau khi tốt nghiệp trung học, ông đi làm phóng viên.
- 19 tuổi, ông tham gia đội xe cứu thương của Hội chữ thập đỏ trong Chiến tranh thế giới thứ nhất ở chiến trường I-ta-li-a, sau đó ông bị thương và trở về Hoa Kì.
- Ông thất vọng về xã hội đương thời, tự nhận mình thuộc thế hệ mất mát, không hòa nhập với xã hội đương thời và đi tìm bình yên trong men rượu và tình yêu.
- Sau đó, ông sang Pháp, vừa làm báo vừa bắt đầu sáng tác.
- Năm 1926, ông sáng tác tiểu thuyết Mặt trời vẫn mọc và nổi tiếng từ đó.
- Ông để lại một số lượng tác phẩm đồ sộ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ và nhiều hồi kí, ghi chép.
- Những tác phẩm nổi tiếng của Hê-ming-uê:
+ Mặt trời vẫn mọc (1926),
+ Giã từ vũ khí (1929),
+ Chuông nguyện hồn ai (1940).
+ Ông già và biển cả (1952).
- Hê-minh-uê là nhà văn lỗi lạc nhất nước Mĩ vào thế kỉ XX, ông khai sinh lối viết kiệm lời, kiệm cảm xúc.
- Ông là người đề ra nguyên lí sáng tác "tảng băng trôi":
+ Dựa vào hiện tượng tự nhiên: tảng băng trên mặt nước chỉ có ba phần nổi, bảy phần chìm.
+ Nhà văn phải hiểu biết cặn kẻ về điều muốn viết, sau đó lược bỏ những chi tiết không cần thiết, giữ lại những phần cốt lõi, sắp xếp lại để người đọc vẫn có thể hiểu được những gì tác giả đã lược bỏ.
+ Người đọc phải đồng sáng tạo mới có thể hiểu được "bảy phần chìm", những hình tượng, những hình ảnh, ... giàu tính tượng trưng đa nghĩa.
- Dù viết về đề tài gì, Châu Phi hay Châu Mĩ, Huê-minh-uê đều nhằm mục đích "viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người".
- Ông đã nhận được Giải thưởng Pu-lit-dơ năm 1953- Giải thưởng văn chương cao qúy nhất của Hoa Kì và Giải thưởng Nô-ben về văn học.
2. Tác phẩm:
a. Hòan cảnh sáng tác:
- Năm 1952, sau gần 10 năm sống ở Cu-ba, Huê-minh-uê cho ra đời tác phẩm Ông già và biển cả.
- Bối cảnh của truyện là ngôi làng chìa yên ả bên cảng La-ha-ba-na. Nguyên mẫu của nhân vật Xan-ti-a-go là người thủy thủ trên tàu của ông.
- Trước khi in thành sách, tác phẩm đã được đăng trên tạp chí Đời sống.
- Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau Hê-ming-uê được trao giải Nô-ben.
- Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết "Tảng băng trôi" của Huê-minh-uê.
b. Vị trí đoạn trích;
Đoạn trích nằm ở cuối truyện, kể lại việc lão Xan-ti-a-go đổi theo và bắt được con cá kiếm.
c. Tóm tắt:
- Một ông lão đánh cá tên là Xan-ti-a-go đã nhiều ngày không kiếm được một con cá nào.
- Trong một chuyến đi biển "rất xa", lão đã câu được một con cá kiếm cực lớn, cực đẹp. Nhưng con cá quá khỏe đã lôi lão ra ngoài khơi.
- Vật lộn với con cá ba ngày liền, lão kiệt sức. Lão quyết định đâm chết nó
- Nhưng trên đường về, lão phải chiến đấu với đàn cá mập dữ tợn đến ăn con cá kiếm. Cuộc chiến không cân sức và cuối cùng lão chỉ mang về được bộ xương của con cá kiếm.
- Lão trở về lều và nằm vật ra. Chú bé Ma-nô-lin gọi các bạn chài đến chăm sóc lão. Lão ngủ thiếp đi và mơ về "những con sư tử"
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản đoạn trích
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 1 phần Hướng dẫn học bài.
+ GV: Chỉ bằng cái nhìn quan sát và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão đã ước lượng được điều gì?
+ GV: Qua đó, em nhận ra được đây là người ngư phủ như thế nào?
+ GV: Chốt lại những nội dung chủ yếu
+ GV: Những vòng lượn cũng cho ta cảm nhận những gì về con cá?
+ GV: Những vòng lượn cũng cho ta biết ong lão hình dung, cảm nhận về con cá kiếm bằng những giác quan nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 2 phần Hướng dẫn học bài.
+ GV: Cảm nhận về con cá kiếm tập trung vào những giác quan nào của ông lão?
+ GV: Chứng minh rằng những chi tiết này gợi lên sự tiếp nhận của ông lão từ xa đến gần, từ bộ phận đến toàn thể.
Đầu tiên, ông lão nhìn thấy những gì về con cá kiếm?
+ GV: Ông lão đã tấn công tiêu diệt con cá bằng những động tác nào?
+ GV : Ông lão nhìn thấy hình ảnh con cá mang trong đang mang trong mình cái chết như thế nào?
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Sự lặp lại những vòng lượn của con cá kiếm:
- Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường:
Chỉ bằng con mắt từng trải và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão ước lượng được khỏang cách ngày càng gần tới đích qua vòng lượn từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá.
- Vòng lượn cũng vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng cũng rất mãnh liệt của con cá:
+ Nó có gắng thoát khỏi sự níu kéo bủa vây của người ngư phủ
+ Nó cũng dũng cảm kiên cường không kém gì đối thủ.
- Vòng lượn cũng biểu hiện cảm nhận của ông lão về con cá, tập trung vào hai giác quan là thị giác và xúc giác
Nhưng chỉ là cảm nhận gián tiếp vì Xan-ti-a-gô chưa thể nhìn thấy con cá mà chỉ đoán biết nó qua vòng lượn.
2. Con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão:
- Cảm nhận ngày càng mãnh liệt hơn, đặc biệt là từ "vòng thứ ba, lão đầu tiên nhìn thấy con cá".
- Sự miêu tả đúng như sự việc xảy ra trong thực tế:
+ Trước một con cá lớn như vậy, thọat tiên ông lão chỉ nhìn thấy từng bộ phận, chỉ tấn công được vào từng bộ phận trước khi nó xuất hiện toàn thể trước mặt ông.
+ "Một cái bóng đen vượt dài qua dướiư con thuyền, đến mức lão không thể tin nổi độ dài của nó."
+ "Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn, màu tím hồng dựng trên mặt đại dương xanh thẫm"
+ "Cánh vi trên lưng xếp lại, còn bộ vây to sụ bên sườn xòe rộng"
+ Ông lão "vận hết sức bình sinh ... phóng xuống sườn con cá ngay sau cái vây ngực đồ sộ"
+ Con cá "phóng vút lên khỏi mặt nước phô hêt tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực"
+ "nằm ngửa phơi cái bụng ánh bạc của nó lên trời"
- Cảm nhận qua xúc giác vẫn có phần gián tiếp (qua sợi dây, qua mũi lao) nhưng vẫn rất mãnh liệt và ngày càng đau đớn.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 3 phần Hướng dẫn học bài.
+ GV: Hãy phát hiện thêm một lớp nghĩa mới: phải chăng ông lão chỉ cảm nhận đối tượng bằng giác quan của một người đi săn, một kẻ chỉ nhằm tiêu diệt đối thủ của mình? Ông lão đã gọi con cá bằng những từ ngữ nào? Những từ ngữ đó cho ta biết được tình cảm gì của ông lão dành cho con cá?
+ GV: Trong cuộc đi săn này, em cảm nhận được bi kịch tinh thần của ông lão là gì?
+ GV: Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ một cảm nhận khác lạ của ông lão về con cá? Từ đó, nhận xét về mối liên hệ giữa ông lão và con cá kiếm?
3. Sự cảm nhận khác lạ của ông lão qua cuộc trò chuyện với con cá:
- Ông không chỉ cảm nhận con cá bằng thị giác và xúc giác, không chỉ bằng động tác mà còn bằng cả trái tim, sự cảm thông.
+ Ông lão làm nghề câu cá, bắt được cá là mục đích, là cuộc sống của ông. Nhưng ông yêu quy nó như "người anh em", gọi nó là "cu cậu" rất than mật.
+ Con cá là hiện thân của cái đẹp, nhưng vì sự tồn tại của mình mà ông phải tiêu diệt nó, hủy hoại cái thân yêu, quy trọng nhất của đời mình.
à Bi kịch tinh thần của ông lão.
- Sự cảm nhận của ông lão về "đối thủ" không nhuốm màu thù hận, không chỉ có quan hệ giữa người đi câu và con cá câu được mà ngược lại:
+ Đó là sự chiêm ngưỡng, sự cả kích trước vẻ đẹp và sự cao quy của con cá.
"Tao chưa hề thấy bất kì ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày, người anh em ạ."
+ Đó là quan hệ giữa hai kì phùng địch thủ, ngang tài ngang sức, đều nỗ lực hết mình.
+ Đó là quan hệ giữa con người và cái đẹp, cái mơ ước.
à Vẻ đẹp cao thượng trong tâm hồn ông lão.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 4 phần Hướng dẫn học bài.
+ GV: So sánh hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó. Điều này gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì? Vì sao có thể coi con cá kiếm như một biểu tượng?
+ GV: Trong cuộc chiến với con cá kiếm ông lão có những hành động nào? Qua đó, em cảm nhận được những gì về nhân vật này?
+ GV: Theo em, hình ảnh của ông lão Xan-ti-a-go biểu tượng cho điều gì? 4. Những hình ảnh mang tính biểu tượng:
- Con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó:
+ Khi chưa bị chế ngự: Nó có vẻ đẹp kì vĩ, kiêu hùng
à Biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường đeo đuổi trong cuộc đời.
+ Khi nó bị chế ngự: Nó mất đi vẻ đẹp mơ hồ, lung linh, trở nên cụ thể, hiện thực.
à Biểu tượng cho ước mơ trở thành hiện thực, không còn khó nắm bắt hoặc xa vời. Có như vậy, người ta mới luôn theo đuổi những ước mơ.
- Những hành động của ông lão:
+ Lúc đầu, ông thu dây để kéo con cá khỏi quay vòng
+ Vì quá cố gắng, ông thấy sức lực suy kiệt nhanh chóng, cảm thấy "hoa mắt, "mồ hôi xát muối vào mắt lão và xát muối lên vết cắt phía trên mắt và trán"
+ Lão tự động viên bản thân: "Kéo đi, tay ơi ... Hãy đứng vững, đoi chân kia. Tỉnh táo vì tao, đầu à."
+ Ông tìm mọi cách di chuyển được con cá nhưng cúng là lúc kiệt sức "miệng lão khô khốc không thể nói nổi"
à Đó là sự kiên trì, ngoan cường, quyết tâm của ông lão. Đó là một biểu tượng đẹp về nghị lực của con người "Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể đánh bại".
- Thao tác 5: GV cho HS rút ra ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích.
+ GV: Chủ đề của tác phẩm là gì?
+ HS thảo luận chung và trả lời. 5. Chủ đề:
Qua hình ảnh ông lão Xan-ti-a-go quật cường, chiến thắng con cá kiếm bằng kĩ năng nghề nghiệp điêu luyện, tác giả gởi gắm một thông điệp về niềm tin, y chí và nghị lực của con người.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- GV tóm tắt lại bài học, yêu cầu HS rút ra những nhận xét, đánh giá chung về đoạn trích.
- HS tự tổng kết theo nội dung Ghi nhớ. III. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập
- Thao tác 1: Tìm hiểu bài tập 1.
+ GV yêu cầu HS đọc lại đoạn trích và thảo luận vấn đề: Ngoài việc miêu tả bằng lời của người kể chuyện, còn có loại ngôn ngữ nào trực tiếp nói lên hành động và thái độ của ông lão trước con cá kiếm nữa không? Sử dụng loại ngôn ngữ này có tác dụng gì khi nói lên mối quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm?
- HS làm việc cá nhân với văn bản rồi thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
- Thao tác 2: Tìm hiểu bài tập 2.
+ GV yêu cầu học sinh nhận xét về nhan đề dịch chưa thật sát nghĩa của đoạn trích.
+ HS tự do phát biểu. IV. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1.
- Ngoài việc miêu tả bằng lời của người kể chuyện, còn có loại ngôn ngữ của ông lão trước con cá kiếm
- Mối quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm: dưới mắt ông, con cá kiếm giống như một con người, một người bạn tâm tình, một đối thủ đáng kể.
2. Bài tập 2.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Hình ảnh con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão?
- Hình ảnh ông lão kiên cường?
- Ý nghĩa của tác phẩm là gì?
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Diễn đạt trong văn nghị luận.
- Yêu cầu:
+ Thảo luận và trả lời các câu hỏi trong những ngữ liệu của SGK.
+ Từ đó rút ra kinh nghiệm khi dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu trong văn nghị luận?GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
- Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
- Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.
II- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, GA, phiếu học tập của học sinh.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Đây là bài thực hành nên phương pháp dạy chủ yếu là kết hợp làm việc cá nhân, trao đổi theo nhóm để hoàn thành các bài tập.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Ông già và biển cả.
Câu hỏi:
- Hình ảnh những vòng lượn lặp đi lặp lại của con cá kiếm gợi lên điều gì?
- Hình ảnh con cá kiếm hiện lên như thế nào qua cảm nhận của ông lão? Con cá kiếm tượng trưng cho điều gì?
- Ông lão đã kiên cường chiến đấu với con cá kiếm như thế nào? Qua đó, tác giả muốn gởi gắm bức thông điệp gì cho người đọc?
- Ý nghĩa của tác phẩm là gì?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (1) trong SGK .
+ GV: Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ của hai đoạn khác nhau như thế nào?
+ GV: Hãy chỉ rõ ưu điểm và nhược điểm trong cách dùng từ của mỗi đoạn?
- Cho HS chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp. Yêu cầu HS sửa lại những từ ngữ này.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (2) trong SGK .
+ GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 2 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (3) trong SGK .
+ GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 3 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
1. Tìm hiểu ngữ liệu (1):
- Đây là hai đoạn văn nghị luận cùng viết về một chủ đề, cùng viết về một nội dung. Tuy nhiên mỗi đoạn lại có cách dùng từ ngữ khác nhau.
- Nhược điểm lớn nhất của đoạn văn (1) là dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp vói đối tượng được nói tới. Đó là những từ ngữ: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh.
- Ở đoạn văn (2): cũng còn mắc một số lỗi về dùng từ. Tuy nhiên, ở đoạn văn này đã biết cách trích lại các từ ngữ được dùng để nó chính xác cái thần trong con người Bác và thơ Bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh sinh động, giàu tính thuyết phục.
2. Tìm hiểu ngữ liệu 2:
- Các từ ngữ: linh hồn Huy Cận; nỗi hắt hiu trong cõi trời; hơi gió nhớ thương; một tiếng địch buồn; sáo Thiên Thai; điệu ái tình; lời li tao... được sử dụng đều thuộc lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩa chung: u sầu, lặng lẽ rất phù hợp với tâm trạng Huy Cận trong tập Lửa thiêng.
3. Tìm hiểu ngữ liệu 3:
- Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài, than van, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt (chàng) và hàng loạt các thành phần chức năng nêu bật sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy Cận.
- Bài tập yêu cầu sửa chữa lỗi dùng từ trong đoạn văn:
+ Các từ ngữ sáo rỗng, không phù hợp với đối tượng: Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,...
+ Dùng từ không phù hợp với phong cách văn bản chính luận: viết như nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: người ta ai mà chẳng, chẳng là gì cả, phát bệnh.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tổng hợp lại vấn đề.
- GV hướng dẫn HS tổng hợp lại vấn đề đi đến kết luận yêu cầu sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận.
- HS tổng hợp lại vấn đề theo yêu cầu của giáo viên. II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận:
Kết cấu phần này cũng tương tự như phần một: ba bài tập tự luận và một câu hỏi tổng hợp. Do đó cách tiến hành cũng tương tự như ở phần trên.
Tiết 2
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (1) trong SGK .
+ GV: Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ của hai đoạn khác nhau như thế nào?
+ GV: Hãy chỉ rõ ưu điểm và nhược điểm trong cách dùng từ của mỗi đoạn?
- Cho HS chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp. Yêu cầu HS sửa lại những từ ngữ này.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (2) trong SGK .
+ GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 2 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (3) trong SGK .
+ GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 3 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận.
1. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
- Đối tượng bình luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn khác nhau.
+ Đoạn văn của chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp. Thái độ này được thể hiện qua cách xưng hô, sử dụng các câu ngắn, có kết cấu cú pháp tương tự như nhau.
+ Đoạn văn của Nguyễn Minh Vĩ được diễn đạt theo kiểu nêu phản đề: nêu ý kiến đối lập rồi ngay lập tức bác bỏ và nêu ý kiến của mình. Cách hành văn như vậy tạo không khí đối thoại, trao đổi đồng thời cũng khẳng định sự trả lời dứt khoát của tác giả. Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là cách xưng hô thân mật (anh).
- Sự khác biệt giọng điệu đầu tiên là do đối tượng bình luận, quan hệ giữa người viết với nội dung bình luận khác nhau. Sau đó, về phương diện ngôn ngữ, cách dùng từ ngữ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu... cũng tạo nên sự khác nhau đó.
- Đoạn trích (1) sử dụng câu khẳng định dứt khoát, câu hô hào, thúc giục; kết hợp nhiều kiểu câu, sử dụng kết hợp câu ngắn, câu dài một cách hợp lí. Giọng văn thể hiện sự hô hào, thúc giục đầy nhiệt huyết.
- Đoạn trích (2) sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm xúc, nhiều thành phần đồng chức năng, thành phần biệt lập, tạo giọng văn giàu cảm xúc.
Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở các phần trong bài văncó thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT
(Trích)
Lưu Quang Vũ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được bi kịch của con người khi bị áp đặt vào nghịch cảnh : phải sống nhờ, sống vay mượn, sống tạm bợ và trái với tự nhiên khiên tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hóa bởi sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của những người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền được sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn, vật chất và tinh thần cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.
- Thấy được kịch Lưu Quang Vũ đặc sắc trên cả hai phương diện : kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu với tính hiện đại kết hợp các giá trị truyền thống ;sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, diễn giảng, thảo luận.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Diễn đạt trong văn nghị luận.
Kiểm tra bài tập Luyện tập mà giáo viên đã cho học sinh thực hành ở nhà.
3. Giảng bài mới:
Vào bài: Lưu Quang Vũ được đánh giá là một trong những nhà viết kịch vĩ đại của văn học Việt Nam. Ông có những đóng góp lớn lao trong sự chuyển đổi mạnh mẽ của nền kịch nói Việt Nam những năm 80 của thế kỉ XX. Và vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của ông đánh dấu chợ nghiệp sáng tác của Lưu Quang Vũ. Để hiểu rõ hơn điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và nêu những ý chính về tác giả Lưu Quang Vũ
+ HS: Đọc Tiểu dẫn (SGK) và nêu những ý chính về tác giả
+ GV: Nhận xét đồng thời mở rộng một số vấn đề về quê hương, gia đình và con người nhà văn.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về vở kịch.
+ GV: Cung cấp hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu HS nêu những ý chính về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt và vị trí của đoạn trích học.
+ GV giới thiệu:
o Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.
o Truyện dân gian gây kịch tính sau khi Hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt dẫn tới "vụ tranh chấp" chồng của hai bà vợ phải đưa ra xử, bà Trương Ba thắng kiện được đưa chồng về. Lưu Quang Vũ khai thác tình huống kịch bắt đầu ở chỗ kết thúc của tích truyện dân gian. Khi hồn Trương Ba được sống "hợp pháp" trong xác anh hàng thịt, mọi sự càng trở nên rắc rối, éo le để rồi cuối cùng đau khổ, tuyệt vọng khiến Hồn Trương Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình được chết hẳn. I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
- Lưu Quang Vũ (1948- 1988), sinh tại Phú Thọ, quê gốc ở Đà Nẵng.
- Tuổi thơ Lưu Quang Vũ gắn liền với vùng Phú Thọ, đến năm 1954, ông về sống và đi học ở Hà Nội.
- Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội, phục vụ trong quân chủng Phòng không - Không quân.
- Sau đó, ông xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh.
- Từ 1978 đến khi mất, ông là biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch.
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Sinh ra trong gia đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận, Lưu Quang Vũ sớm bộc lộ năng khiếu.
- Vở kịch đầu tay Sống mãi với thủ đô chưa gây được tiếng vang, nhưng sau đó, với một nguồn sáng tạo đột khởi mạnh mẽ, Lưu Quang Vũ đã cho ra đời những vở kịch gây xôn xao dư luận như:
+ Lời nói dối cuối cùng
+ Nàng Si - ta
+ Chết cho điều chưa có,
+ Bệnh sĩ,
+ Lời thề thứ 9,
+ Tôi và chúng ta,
+ Hai ngàn ngày oan trái,
+ Hồn Trương Ba, da hàng thịt,...
- Lưu Quang Vũ không chỉ trở thành hiện tượng đặc biệt của sâu kịch những năm 80 của thế kỉ XX mà còn được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
- Lưu Quang Vũ còn là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,... nhưng thành công nhất là kịch.
- Với những đóng góp đặc biệt cho nền văn học nước nhà, Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 2000.
2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Là một trong những vở kịch gây được nhiều tiếng vang nhất của Lưu Quang Vũ.
- Vở kịch được viết từ năm 1981, được công diễn vào năm 1984.
- Tác phẩm nhanh chóng tạo được nhiều thiện cảm cho người xem, được công diễn nhiều lần trên các sân khấu trong và ngoài nước.
b. Đoạn trích:
- Phần lớn là cảnh VII của vở kịch.
- Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm.
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc, tóm tắt nội dung đoạn trích.
+ GV: Giới thiệu bối cảnh đoạn trích: Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo", nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình. Trương Ba dần dần đổi tính: cũng uống nhiều rượu, ham bán thịt, không còn mặn mà với trò chơi thanh cao trí tuệ là đánh cờ nữa
Trương Ba càng khổ sở hơn vì ông ý thức được những điều đó mà không thể giải quyết được. Ông tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu. Nghịch cảnh đó được đây lên cao trào qua các cuộc đối thoại.
+ GV phân vai và hướng dẫn HS đọc theo vai. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
- Thao tác 2: GV tổ chức cho HS tìm hiểu, thảo luận phần đầu của đoạn trích theo một số câu hỏi
+ GV: Chúng ta hãy tưởng tượng lớp kịch đang được trình diễn trên sân khấu không gian ba chiều. Dưới ánh đèn kĩ sân khấu, hồn Trương Ba tác ra khỏi thân xác kềnh càng, thô lỗ của anh hàng thịt và hiện hình lờ mờ trong dáng nhân vật Trương Ba thật. Thân xác anh hàng thịt vẫn ngồi nguyên trên chõng và lúc này chỉ còn là thân xác. Cuộc đối thoại của hồn và xác bắt đầu.
+ GV: Xác đã đưa ra những bằng chứng nào mà hồn cũng phải thừa nhận?
+ GV: Xác đã cười nhạo lí lẽ nguỵ biện nào của Trương Ba?
+ GV: Xác tuyên bố điều gì?
+ GV: Xác còn khẳng định điều gì?
+ GV: Trước những "lí lẽ đê tiện" của xác, hồn Trương Ba có thái độ như thế nào?
+ GV: Sau đó, trước những bằng chứng, kí kẽ của xác, hồn có tâm trạng như thế nào?
+ GV: Cuối cùng, phần thắng đã nghiêng về nhân vật nào? 1. Cuộc đối thoại giữa hồn trương Ba và xác anh hàng thịt:
- Do sự vô tâm và tắc trách của Nam Tào, Trương Ba phải chết một cách vô lí, Nam Tào sửa sai bằng cách cho hồn Trương Ba sống nhờ thể xác anh hàng thịt.
- Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính thẳng thắn của Trương Ba dần dần bị xác thịt thô phàm anh hàng thịt sai khiến, bị nhiễm độc.
- Ý thức được điều đó, linh hồn Trương Ba dằn vặt, đau khổ: "- Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi!"
- Hồn Trương Ba quyết định chống lại bằng cách tách khỏi xác để tồn tại độc lập, không còn bị lệ thuộc.
- Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế đuối lí, bất lợi:
+ Xác đã đưa ra những bằng chứng mà hồn cũng phải thừa nhận:
o Cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại"
o Đó là cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây hồn cho là "phàm".
o Đó là cái lần ông tát thằng con "tóe máu mồm máu mũi",...
+ Xác biết rõ những cố gắng của Trương Ba là vô ích nên đã cười nhạo cái lí lẽ mà hồn đưa ra để ngụy biện "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,...".
+ Xác lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc: tuyên bố sức mạnh âm u, đui mù ghê gớm của mình.
+ Xác còn ve vãn hồn thoả hiệp vì: "chẳng còn cách nào khác đâu", "cả hai đã hoà nhau làm một rồi"
+ Trước những "lí lẽ đê tiện" của xác:
o Ban đầu, hồn Trương Ba nổi giận, khinh bỉ, mắng xác thịt hèn hạ
o Sau đó, hồn ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh của mình nên chỉ nói những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu.
o Cuối cùng, hồn đành phải nhập trở lại vào xác trong sự tuyệt vọng.
+ GV: Trong vai nhà viết kịch Lưu Quang Vũ, qua đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt, em hãy nói lên hàm ý sâu xa mà nhà viết kịch muốn gửi gắm?
+ HS: Nghiên cứu kĩ các lời thoại và phát biểu ý kiến cá nhân đồng thời tranh luận nếu thấy cần thiết.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân:
+ GV: Lí lẽ mà hồn Trương Ba đưa ra là "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn". Nhưng theo em, hồn Trương Ba có bảo lưu được điều đó không? Hãy tìm câu trả lừ phía những người thân trong gia đình Trương Ba?
+ HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi.
+ GV: Thế là đã rõ. Không phải ngẫu nhiên mà thân xác có thể cất tiếng cười trước câu nói ngây thơ, ngộ nhận của hồn Trương Ba. Trong thân xác của anh hàng thịt, Trương Ba không còn là mình. Tất cả những người thân đều đã nhận thấy và đau đớn, lo lắng, bàng hoàng khi nói ra điều đó. Thể xác đang xâm chiếm, đang lấn lướt linh hồn, đang tha hoá cái linh hồn ấy. - Ý nghĩa của đoạn đối thoại:
+ Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng lại là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hoá.
+ Tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu sẽ bị dung tục ngự trị, lấn át và sẽ tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con người.
2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân:
- Vợ Trương Ba:
+ buồn bã, đau khổ vì: "ông đâu còn là ông, đâu còn là ông Trương Ba làm vườn ngày xưa".
+ đòi bỏ đi, nhường Trương Ba cho vợ anh hàng thịt.
- Con dâu Trương Ba:
+ thấu hiểu cho hoàn cảnh trớ trêu của bố chồng: Chị biết ông "khổ hơn xưa nhiều lắm".
+ Nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình khiến chị không thể chịu được: "Thầy bảo con: Cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng ... mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần..."
- Cháu gái Trương Ba: phản ứng quyết liệt và dữ dội
+ Nó khước từ tình thân: "tôi không phải là cháu ông... Ông nội tôi chết rồi".
+ Nó không thể chấp nhận con người đã làm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm" trong mảnh vườn của ông nội nó.
+ Nó hận vì ông đã làm gãy nát cái diều khiến cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt đền.
+ Với nó, "Ông nội đời nào thô lỗ, phũ phàng như vậy". Nó xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!".
à Người chồng, người cha, người ông trong sạch, nhân hậu trước đây đã và đang thành một kẻ khác, với những thói hư tật xấu của một tên đồ tể thô lỗ, phàm tục.
+ GV: Căn cứ vào những lời thoại, em hãy hình dung và miêu tả lại tâm trạng, cảm xúc của hồn Trương Ba khi nhận được những câu trả lời từ phía những người thân trên?
+ HS: Trả lời. - Tâm trạng, cảm xúc của Trương Ba:
+ Ông đau khổ, tuyệt vọng khi vì ông mà tất cả những người thân phải đau đớn, bàng hoàng, bế tắc, vì ông mà nhà cửa tan hoang.
+ Ông thẫn thờ, ôm đầu bế tắc, cầu cứu cháu gái, run rẩy trong trong nỗi đau, nhận thấy: "Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ..."
+ Đặt những câu hỏi mang tính tự vấn: "Nhưng có thật là không còn cách nào khác? Có thật không còn cách nào khác?"
+ Khẳng định dứt khoát: "Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!".
à Trương Ba cũnh nhận thấy những thay đổi của mình nên đấu tranh quyết liệt để giành giật lại bản thân mình, dẫn tới hành động châm hương gọi Đế Thích.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích
+ GV: Khi gặp lại Đế Thích, Trương Ba có thái độ, quyết định như thế nào?
+ GV: Đế Thích có quan niệm về sự sống khác với Trương Ba như thế nào?
+ GV: Trương Ba đã chỉ ra sai lầm nào của Đế Thích?
+ GV: Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng cách nào?
+ GV: Khi Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao?
+ GV: Màn đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích toát lên ý nghĩa gì? Nếu là Trương Ba, em có lựa chọn cách giải quyết của Trương Ba không? Vì sao?
+ HS nghiên cứu kĩ các lời thoại và phát biểu ý kiến cá nhân đồng thời tranh luận nếu thấy cần thiết.
+ GV: Qua tác phẩm, em có thể học hỏi được những gì nơi nhân vật Trương Ba?
+ HS: Tự do phát biểu.
+ GV chốt lại: Có thể học hỏi tính cách của nhân vật Trương Ba: Có lòng tự trọng, chân thật, sống như chính mình, không nên giả tạo, không sợ cái chết... 3. Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích:
- Gặp lại Đế Thích, Trương Ba kiên quyết từ chối, không chấp nhận cảnh phải sống "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn..."
- Lúc đầu, Đế Thích ngạc nhiên, nhưng khi hiểu ra thì khuyên Trương Ba nên chấp nhận vì thế giới vốn không tròn vẹn: "dưới đất, trên trời đều như thế cả"
- Nhưng Trương Ba không chấp nhận lẽ đó, thẳng thắn chỉ ra sai lầm của Đế Thích: "Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!"
- Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng giải pháp ít tệ hại hơn là cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị.
- Nhưng Trương Ba kiên quyết chối từ, không chấp nhận cảnh sống giả tạo, cuộc sống mà "khổ hơn là cái chết", chỉ có lợi cho đám chức sắc.
- Trương Ba kêu gọi Đế Thích hãy sửa sai bằng một việc làm đúng, đó là cho cu Tị được sống lại, còn mình được chết hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa. Đế Thích cuối cùng thuận theo lời đề nghị của Trương Ba.
à Sự khác nhau trong quan niệm về sự sống giữa Trương Ba và Đế Thích:
+ Đế Thích có cái nhìn khá quan liêu, hời hợt.
+ Trương Ba cần cuộc sống có ý nghĩa, phải đúng là mình, hoà hợp toàn vẹn giữa linh hồn và thể xác.
à Người đọc, người xem có thể nhận ra những ý nghĩa triết lí sâu sắc qua hai lời thoại này:
+ Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi.
+ Sống thực sự cho ra con người không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống chắp vá, không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa, sẽ gây tai họa cho nhiều người tốt, tạo cơ hội cho kẻ xấu sách nhiễu.
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- Thao tác 1: Tổng kết nội dung đoạn trích.
+ GV: Cảm nhận về chủ đề sau khi đọc - hiểu đoạn trích?
+ GV: Kịch của Lưu Quang Vũ là sự kết hộp nhuần nhuyễn giữa tính thời sự và những vấn đề muôn thuở. Vậy đâu là tính thời sự của vở kịch? Đâu là những thông điệp muôn thuở mà Lưu Quang Vũ hi vọng được gởi tra, dâng hiến tới cuộc đời?
+ HS: Bàn luận, tranh luận và phát biểu.
+ GV chốt lại: Không chí có ý nghĩa triết lí về nhân sinh, về hạnh phúc con người, rong vở kịch nói chung và đoạn kết nói riêng, Lưu Quang Vũ muốn góp phần phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ:
Thứ nhất, con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển.
Thứ hai, lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn.
Cả hai quan niệm, cách sống trên đều cực đoan, đáng phê phán.
Ngoài ra, vở kịch còn đề cập đến một vấn đề cũng không kém phần bức xúc, đó là tình trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi.
- Thao tác 2: Tổng kết về nghệ thuật đoạn trích.
+ GV: Cách viết kịch của Lưu Quang Vũ có những nét đặc sắc nào?
+ HS: Phát biểu III. TỔNG KẾT:
1. Chủ đề:
Qua đoạn trích và vở kịch, tác giả muốn khẳng định:
- Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hoà giữa thể xác và tâm hồn còn quý hơn.
- Con người phải luôn luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách.
2. Nghệ thuật:
- Những đoạn đối thoại được xây dưng giàu kịch tính, đậm chất triết lí, tạo chiều sâu cho vở kịch.
- Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện.
- Những đoạn độc thoại nội tâm góp phần thể hiện rõ tính cách nhân vật và quan niệm về lẽ sống đúng đắn.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt cho ta biết bi kịch gì của nhân vật Trương Ba?
- Những người thân của Trương Ba có thái độ như thế nào trước sự thay đổi của Trương Ba?
- Quyết định cuối cùng của Trương Ba khi gặp Đế Thích là gì? Quyết định này thể hiện nhân cách gì của nhân vật?
- Cảm nhận về đoạn kết của vở kịch?
2. Dặn dò:
- Tìm đọc truyện dân gian Hồn Trương Ba da hàng thịt. Thử so sánh những yếu tố kế thừa và sáng tạo của Lưu Quang Vũ?
- Chuẩn bị bài học mới: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc - Trần Đình Hượu.
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Đọc Tiểu dẫn và tóm tắt những ý chính.
+ Tìm hiểu: về quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng, về cái đẹp mà tác giả đặt ra trong văn bản?
+ Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hượu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì?
+ Theo anh (chị) văn hóa truyền thống có thế mạnh và hạn chế gì?
+ Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam?
+ Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc?
+ Qua bài viết này, theo anh (chị) việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc có ý nghĩa gì trong đời sống hiện nay của cộng đồng nói chung và mỗi cá nhân nói riêng?
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ:
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC
(Trích Đến hiện đại từ truyền thống)
Trần Đình Hượu
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Nắm được những luận điểm chủ yếu của bài viết và liên hệ với thực tế để hiểu rõ những đặc điểm của vốn văn hóa truyền thống Việt Nam.
- Nâng cao kĩ năng đọc, nắm bắt và xử lí thông tin trong những văn bản khoa học, chính luận.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận, diễn giảng.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Kiểm tra bài cũ: Hồn Trương Ba da hàng thịt
- Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt cho ta biết bi kịch gì của nhân vật Trương Ba?
- Những người thân của Trương Ba có thái độ như thế nào trước sự thay đổi của Trương Ba?
- Quyết định cuối cùng của Trương Ba khi gặp Đế Thích là gì? Quyết định này thể hiện nhân cách gì của nhân vật?
- Cảm nhận về đoạn kết của vở kịch?
2. Bài mới:
Vào bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc Tiểu dẫn và tóm tắt những ý chính.
+ GV: Nhận xét và dùng phương pháp thuyết trình để giới thiệu thêm về công trình Đến hiện đại từ truyền thống của tác giả Trần Đình Hượu .
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Trần Đình Hượu (1926- 1995), quê ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Từ năm 1963 đến ăm 1993, ông giảng dạy tại khoa Văn, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
- Chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.
- Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
+ Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 - 1930 (1988),
+ Đến hiện đại từ truyền thống (1994),
+ Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995),
+ Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),...
- Ông được phong chức danh Phó Giáo sư năm 1981 và được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2000.
2. Tác phẩm:
Văn bản được trích từ công trình Đến hiện đại từ truyền thống, bài Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống mục 5, phần II
Kiến thức bổ sung:
- Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là "tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử".
- Văn hóa không có sẵn trong tự nhiên mà bao gồm tất cả những gì con người sáng tạo (văn hóa lúa nước, văn hóa cồng chiêng,...)
- Ngày nay, ta thường nói: văn hóa ăn (ẩm thực), văn hóa mặc, văn hóa ứng xử, văn hóa đọc,... thì đó đều là những giá trị mà con người đã sáng tạo ra qua trường kì lịch sử.
Định hướng chung của bài viết:
- Đây là bài nghiên cứu về vốn văn hoá dân tộc. Dù tác giả là người có uy tính, chuyên sâu, dù những vấn đề ông đưa ra tương đối chuẩn xác nhưng tác giả có nói: đây chưa phải là những kết luận khoa học của các ngành chuyên môn mà chỉ là một số nhận xét . Nghĩa là vấn đề còn phải tiếp tục nghiên cứu
- Tác giả cũng chưa khẳng định đây là những đặc sắc văn hoá của dân tộc mà chỉ có liên quan gần gũi với nó. Những vấn đề này cần được khẳng định thêm.
* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
- Thao tác 1: Tìm hiểu về Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần
+ GV: Về tôn giáo, nền văn hoá của ta có những ưu điểm gì?
+ GV: Người Việt ta đã sáng tạo được những thành quả nghệ thuật như thế nào? Quy mô của chúng như thế nào?
+ GV: Về cách ứng xử, văn hoá ứng xử của ta có ưu điểm gì, nhược điểm gì?
+ GV: Trong sinh hoạt hằng ngày, người Việt ưa chuộng lối sinh hoạt như thế nào?
(Khéo co thì ấ m, Thái quá bất cập...) 1. Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần:
- Về tôn giáo:
+ không cuồng tín, không cực đoan
+ dung hoà các tôn giáo khác nhau để tạo nên sự hài hoà nhưng không tìm sự siêu thoát, siêu việt về tinh thần bằng tôn giáo.
- Về nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học):
+ Người Việt sáng tạo được những tác phẩm tinh tế
+ Nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường.
- Về ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán):
+ Người Việt trọng nghĩa tình
+ khôn khéo gỡ các khó khăn,
+ không kì thị, cực đoan, thích yên ổn
+ Nhưng không chú ý nhiều đến trí, dũng
- Về sinh hoạt (ăn, ở, mặc):
Người Việt ưa sự chừng mực, vừa phải
- Thao tác 2: Tìm hiểu Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam.
+ GV: Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hựu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì?
+ GV: Tôn giáo của ta có những biểu hiện như thế nào về tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà?
+ GV: Các công trình nghệ thuật của ta có tính thiết thực, linh hoạt và dung hoà như thế nào?
+ GV: Cách ứng xử của người Việt thể hiện về tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà như thế nào?
+ GV: Nêu ví dụ về cung cách sinh hoạt đó của dân tộc đã được nhắc đến trong ca dao, tục ngữ?
+ GV: Lối sống này còn được thể hiện trong những câu truyện cổ nào?
+ GV: Nhân dân ta thường quý mến Thần, Bụt mà không quá yêu mến các vị Tiên. Vì sao? 2. Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam:
- Văn hoá Việt Nam giàu tính nhân bản, hướng tới tính chất "thiết thực, linh hoạt, dung hòa" trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt)
- Ví dụ :
+ Về tôn giáo:
Việt Nam có nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc tồn tại trên lãnh thổ, nhưng hầu như không xảy ra những cuộc tranh biện giữa các tín đồ, không xảy ra xung đột dữ dội về tôn giáo và sắc tộc
+ Về nghệ thuật:
Các công trình kiến trúc nghệ thuật (chùa chiền, nhà thờ, tháp, đài...) thường có quy mô nhỏ vừa nhưng vẫn tinh tế, hài hoà với thiên nhiên (chùa Tây Phương, chùa Một Cột, Tháp Rùa...).
+ Về sinh hoạt ứng xử:
Người Việt coi trọng sự hiền lành, chất phác, lối sống trọng nghĩa tình, trọng những gì thiết thực, gần gũi.
Ví dụ:
o Ca dao, tục ngữ :
"Người làm ra của, của không làm ra người"
"Cái nết đánh chết cái đẹp",
"Tốt gỗ hơn tốt nước sơn"
"Tham vàng phụ nghĩa ai ơi
Vàng thì rơi mất nghĩa tôi vẫn còn"
"Muối ba năm muối hãy còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày..."
o Truyện cổ:
"Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ"
"Thạch Sanh"
"Cây khế"
o Trong tâm trí nhân dân thường có Thần, Bụt mà không có Tiên.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc.
+ GV: Tác giả đã chỉ ra những điểm hạn chế nào trong nền văn hoá dân tộc?
+ GV: Hạn chế này nghĩa là gì? Do dâu?
+ GV: Trong việc tiếp thu cái mới, văn hoá của ta cũng có hạn chế, đó là gì?
+ GV: Tác giả đã lần lượt chỉ ra cụ thể hạn chế ở mọi phương diện, em hãy nêu những nhận định đó?
+ GV: Những nhận định này còn cho ta biết được bản chất nền văn hoá của người việt là gì?
+ GV: Tác giả còn chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế này, hãy nêu những nguyên nhân đó?
+ GV: Nêu ví dụ những hạn chế này trong phạm vi tôn giáo, đời sống vật chất?
+ GV: Từ những hạn chế đó, theo em để xây dựng nền văn hoá mới là gì? 3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
- "Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật"
"Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự thu hút, quy tụ cả nền văn hoá"
à Do quan niệm "dĩ hoà vi quý" trong mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần, nên văn hoá Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn hoá khác.
- "Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hoà hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình"
à gây ra sự cản trở phát triển mạnh mẽ và những cách tân táo bạo, phi thường (điều kiện để tạo nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hoá).
- Tác giả chỉ ra hạn chế cụ thể trên mọi phương diện:
+ "Tôn giáo hay triết học cũng đều không phát triển"
+ "Không có một ngành khoa học, kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển thành truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ", "Không có công trình kiến trúc nào, kể cả của vua chúa, nhằm vào sự vĩnh viễn".
+ "Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ"
à Bản chất của nền văn hoá: "Đó là văn hoá của nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị"
- Nguyên nhân: Điều kiện địa lí , lịch sử :
+ Đất nước nhỏ, tài nguyên chưa thật phong phú và phân tán;
+ Luôn chịu nạn ngoại xâm, đất nước không ổn định;
+ Đời sống vật chất nghèo nàn, lạc hậu, khoa học kĩ thuật không phát triển, không tạo tiềm năng cho kinh tế và mở mang văn hoá
à Tạo nên tâm lí ưa sự thu hẹp sao cho vừa đủ và ngại sự giao lưu, thay đổi, đồng thời ngăn cản khả năng kiến tạo và khám phá các giá trị văn hoá lớn lao
(Thắt lưng buộc bụng, Một vừa hai phải; Đóng cửa bảo nhau, Trâu ta ăn cỏ đồng ta).
Ví dụ:
- Trong phạm vi tôn giáo: có rất nhiều chùa thờ Phật, mỗi làng đều có ngôi chùa nhưng không có những ngôi chùa bề thế, kiến trúc độc đáo như ở Cam-pu-chia, Thái Lan...
- Trong phạm vi đời sống văn hoá vật chất, lao động, sản xuất:
+ Thường canh tác, đánh bắt ở quy mô nhỏ, buôn bán không phát triển mặc dù đường bờ biển rất dài nhưng không có cảng biển lớn, không vươn ra khám phá đại dương (không như các nước Hy Lạp cổ đại và các nước châu Âu)
+ Suốt mấy ngàn năm, Việt Nam không có các đô thị lớn (trung tâm kinh tế, văn hoá) có thể giao lưu với khu vực và thế giới như các quốc gia Châu Âu, Trung Đông...
- Định hướng xây dựng nền văn hoá mới: phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.
- Thao tác 4: Tìm hiểu Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam.
+ GV: Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam? Nêu nhận định của tác giả?
+ GV: Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc?
+ GV: Cho một vài ví dụ cụ thể? 4. Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam:
- Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh là Phật giáo và Nho giáo:
Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc.
- Người Việt tiếp nhận các tôn giáo này theo tinh thần: thiết thực, linh hoạt, dung hoà
- Ví dụ:
+ Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát
à Thờ Phật là để hướng thiện, chứ không để đạt giác ngộ, siêu thoát (Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa); đặc biệt phê phán thái độ quay lưng với nghĩa vụ, bổn phận gia đình và xã hội (trốn việc quan đi ở chùa)
(Thời Lí - Trần: Các vị sư tích cực nhập thế, giúp vua trị nước: Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận, Quốc tự - Nguyễn Vạn Hạnh; các vị vua sau khi hoàn thành trách nhiệm với nứơc với dân lại gởi mình nơi cửa Phật để tĩnh tâm tu hành, cầu cho quốc thái dân an)
+ Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở khía cạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt
à Không trở thành tư tưởng cực đoan mà dung hoà với các tôn giáo khác
(Tư tưởng trung quân ái quốc, tôn sư trọng đạo được Việt hoá phù hợp, tâm niệm Nhất tự vi sư bán tự vi sư nhưng vẫn nhắc nhở Học thầy không tày học bạn
Ý thức rõ Đất của vua, chùa của làng; Chấp nhận tư tưởng Phép vua thua lệ làng
Tư tưởng nhân nghĩa à tạo nên sức mạnh tinh thần cho dân tộc: Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
- Thao tác 5: Tìm hiểu nhận định "Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà"
+ GV: Nhận định này có điểm tích cực là gì? Tính thiết thực được thể hiện như thế nào?
+ GV: Tính linh hoạt được thể hiện như thế nào?
+ GV: Tính dung hoà được thể hiện như thế nào?
+ GV: Nhận định này cũng đề cập đến hạn chế của văn hoá Việt. Những hạn chế đó là gì? 5. Nhận định "Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà":
- Điểm tích cực:
+ Tính thiết thực: sáng tạo và tiếp biến các giá trị văn hoá khiến cho văn hoá Việt gắn bó với đời sống cộng đồng.
(Ví dụ: nhà chùa không chỉ là thánh đường tôn nghiêm mà con là nơi liên kết cộng đồng trong nhiều sinh hoạt thế tục như ma chay, cưới hỏi, nuôi nấng trẻ em cơ nhỡ)
+ Tính linh hoạt: tiếp biến nhiều nguồn giá trị văn hoá cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt
(Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Ki tô giáo, Hồi giáo... đều có chỗ đứng trong văn hoá Việt)
+ Tính dung hoà: các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau nhưng không loại trừ nhau à chọn lọc, kế thừa để tạo nên sự hài hoà, bình ổn à Chính vì thế văn hoá Việt giàu giá trị nhân bản, không sa vào cực đoan, cuồng tín
- Hạn chế:
+ Vì quá thiếu sáng tạo lớn trong quá trình tiếp thu nên không đạt đến những giá trị phi phàm, kì vĩ.
+ Vì luôn dung hoà nên văn hoá Việt không có những giá trị đặc sắc nổi bật - thường gắn với tư tưởng tôn giáo quan niệm xã hội ít nhiều cực đoan
(Các công trình kiến trúc phục vụ cho chính trị, tôn giáo trong văn hoá Hy Lạp, La Mã cổ đại, văn hoá Ki-tô giáo, văn hoá Trung Hoa)
à Nhưng do hoàn cảnh thực tế của Việt Nam nên tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà này đảm bảo cho sự tồn tại của văn hoá Việt qua những gian nan và bất trắc của lịch sử.
- Thao tác 6: Tìm hiểu con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc.
+ GV: Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam, theo tác giả là gì?
+ GV: Em hiểu như thế nào về câu nói này?
+ GV: Giải thích:
. Khái niệm "tạo tác" ở đây là khái niệm có tính chất quy ước, chỉ những sáng tạo lớn, những sáng tạo mà không dân tộc nào có hoặc có mà không đạt được đến tầm vóc kì vĩ, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến xung quanh, tạo thành những mẫu mực đáng học tập.
. Khái niệm "đồng hóa" vừa chỉ vị thế tồn tại nghiêng về phía tiếp nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài, những ảnh hưởng lan đến từ các nguồn văn minh, văn hóa lớn, vừa chỉ khả năng tiếp thu chủ động của chủ thể tiếp nhận- một khả năng cho phép ta biến những cái ngoại lai thành cái của mình, trên cơ sở gạn lọc và thu giữ.
. Khái niệm "dung hợp" vừa có những mặt gần gũi với khái niệm "đồng hóa" vừa có điểm khác. Với khái niệm này, người ta muốn nhấn mạnh đến khả năng "chung sống hòa bình" của nhiều yếu tố tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể hài hòa được với nhau trong một hệ thống, một tổng thể mới.)
+ GV: Tại sao nền văn hoá của ta không chỉ trông chờ vào sự tạo tác?
+ GV: Nếu không có nền tảng, nội lực thì nền văn hoá sẽ như thế nào?
+ GV: Nếu có nội lực mà không mở cửa để tiếp thu thì sẽ mất đi điều kiện gì?
+ GV: Ví dụ về phương diện chữ viết?
+ GV: Ví dụ về phương diện văn học?
6. Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc:
- "Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài"
à Ý nghĩa:
+ Các giá trị văn hoá của người Việt không chỉ là thành quả sàn tạo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam mà còn là kết quả của quá trình tiếp nhận có chọn lọc và biến đổi những giá trị lớn của các nguồn văn hoá khác.
+ Dân tộc trải qua thời gian dài bị đô hộ, đồng hoá à văn hoá bản địa phần nhiều bị mai một à không thể chỉ trông cậy vào sự tạo tác.
+ Nếu không có tạo tác à nền văn hoá không có nội lực bề vững.
+ Có nội lực mà không mở rộng, tiếp thu văn hoá à không thừa hưởng tinh hoa và tiến bộ của văn hoá nhân loại à văn hoá không thể phát triển và toả rạng.
- Ví dụ:
+ Chữ viết (một giá trị văn hoá quan trọng của nhân loại): Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán, sáng tạo ra chữ Quốc ngữ để tạo nên các tác phẩm văn học mang đậm tâm hồn Việt Nam
+ Văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hoá các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thơ tự do của phương Tây. (cách vận dụng đề tài, thi liệu trong Truyện Kiều, thơ Nguyễn Khuyến, thơ Trần Tế Xương...)
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
- GV tổ chức cho HS tổng hợp lại những vấn đề đã tìm hiểu, phân tích, từ đó viết phần tổng kết ngắn gọn.
- GV: Qua bài viết này, tác giả muốn nêu lên điều gì?
* Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập
- Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn bài tập 1.
- Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn bài tập 2.
- Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn bài tập 3.
III. TỔNG KẾT:
Chủ đề:
Từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hoá dân tộc, tác giả phân tích, khẳng định mặt tích cực và hạn chế của văn hoá truyền thống, giúp chúng ta phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.
IV. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
- Giải thích.
- Phân tích sự phát triển, biến đổi của tư tưởng trong lịch sử dân tộc.
- Nêu biểu hiện: những tốt đẹp và mặt trái của vấn đề.
- Nêu suy nghĩ bản thân.
2. Bài tập 2:
- Trình bày đặc điểm của phong tục, nghi lễ, giá trị văn hoá của chúng trong ngày Tết.
- Phân tích nguồn gốc, ý nghĩa, giá trị của các phong tục, nghi lễ (tục cúng Táo quân, lễ chùa đầu năm, trò chơi dân gian, lễ hội hoa xuân)
- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
3. Bài tập 3:
- Trình bày đặc điểm của văn hoá truyền thống.
- Ý nghĩa quan trọng của mặt tích cực.
- Tác hại của những hạn chế trong văn hoá truyền thống.
- Trình bày suy nghĩ bản thân.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Những đặc điểm nội bật của văn hoá truyền thống?
- Sự sáng tạo văn hoá của ta còn những hạn chế nào?
- Làm thế nào để giữ gìn và phát huy văn hoá dân tộc?
2. Dặn dò:
- Tham khảo các tài liệu về vấn đề văn hóa Việt Nam.
- Chuẩn bị bài học mới: Phong cách ngôn ngữ hành chính.
- Yêu cầu chuẩn bị:
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dựng trong các văn bản hành chính để phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác : chính luận khoa học và nghệ thuật.
- Có kỹ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản, .... khi cần thiết.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp gợi tìm , vấn đáp , trao đổi thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số văn bản I. NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH LÀ GÌ?
GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó nêu câu hỏi tìm hiểu:
a) Kể thêm các văn bản cùng loại với các văn bản trên.
b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản trên là gì? 1. Tìm hiểu văn bản
a) Các văn bản cùng loại với 3 văn bản trên:
+ Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,...
+ Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,...
+ Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản,...
b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản:
+ Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ.
+ Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau.
Hoạt động 2: Tổ chức tìm hiểu ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính
GV yêu cầu HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản:
a) Đặc điểm kết cấu, trình bày.
b) Đặc điểm từ ngữ, câu văn.
- HS làm việc cá nhân (khảo sát các văn bản) và trình bày trước lớp. Các HS khác có thể nhận xét, bổ sung (nếu cần). 2. Ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính
+ Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định:
- Phần đầu: các tiêu mục của văn bản.
- Phần chính: nội dung văn bản.
- Phần cuối: các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí,...).
+ Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ..., được sự ủy nhiệm của..., tại công văn số..., nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày..., xin cam đoan...
+ Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ.... Quyết định: điều 1, 2, 3,...). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng.
VD:
Tôi tên là:...
Sinh ngày:...
Nơi sinh:...
Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng những từ Hán- Việt.
Hoạt động 3: Tổ chức tìm hiểu khái niệm phong cách ngôn ngữ hành chính
Từ việc tìm hiểu các văn bản trên, GV hướng dẫn HS rút ra khái niệm phong cách ngôn ngữ hành chính. 3. Ngôn ngữ hành chính là gì?
Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa người dân với cơ quan, hay giữa những người dân với nhau trên cơ sở pháp lí.
Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Hãy kể tên một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường của anh (chị)
GV gợi ý, tổ chức cho HS các nhóm thi xem nhóm nào kể được nhiều và đúng.
Bài tập 1: Một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường: Đơn xin nghỉ học, Biên bản sinh hoạt lớp, Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận, Sơ yếu lí lịch, Bằng tốt nghiệp THCS, Giấy khai sinh, Học bạ, Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10, Bản cam kết..., Giấp mời họp,...
Bài tập 2: Hãy nêu những đặc điểm tiêu biểu về trình bày văn bản, về từ ngữ, câu văn của văn bản hành chính (lược trích- SGK).
Trên cơ sở nội dung bài học, GV gợi ý để HS phân tích. Bài tập 2: Những đặc điểm tiêu biểu:
+ Trình bày văn bản: 3 phần
- Phần đầu gồm: tên hiệu nước, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày... tháng... năm..., tên quyết định.
- Phần chính: Bộ trưởng... căn cứ... theo đề nghị... quyết định: điều 1..., điều 2..., điều 3...
- Phần cuối: người kí (kí tên đóng dấu), nơi nhận.
+ Từ ngữ: dùng những từ ngữ hành chính (quyết định về việc..., căn cứ nghị định..., theo đề nghị của,... quyết định, ban hành kèm theo quyết định, quy định trong chỉ thị, quyết định có hiệu lực, chịu trách nhiệm thi hành quyết định,...
+ Câu: sử dụng câu văn hành chính (toàn bộ phần nội dung chỉ có một câu).
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Xem tiết học trước.
II- CHUẨN BỊ
- HS nghiên cứu trước những ví dụ ở phần bài học và các bài tập ở phần luyện tập trong SGK.
- GV sưu tầm thêm một số văn bản hành chính, chuẩn bị các ngữ liệu để trình chiếu trên máy cho HS quan sát (nếu có).
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
A. ỔN ĐỊNH LỚP- KIỂM TRA BÀI CŨ
- Ổn định nề nếp.
- Kiểm tra:
+ Kiểm tra bài Phong cách ngôn ngữ hành chính (tiết học trước) hoặc kiểm tra tổng hợp kiến thức về đặc trưng các phong cách ngôn ngữ đã học.
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà.
- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
1. GV yêu cầu HS đọc lại các văn bản ở tiết học trước và phân tích tính khuôn mẫu của các văn bản đó.
- HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
- GV nhận xét và chốt lại một số nội dung, lưu ý HS một số vấn đề. II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
1. Tính khuôn mẫu
Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất:
a) Phần mở đầu gồm:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
+ Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
+ Tên văn bản- mục tiêu văn bản.
b) Phần chính: nội dung văn bản.
c) Phần cuối:
+ Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu).
+ Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền).
Chú ý:
+ Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc k khai.
+ Kết cấu 3 phần có thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất.
2. GV đặt câu hỏi để HS thảo luận:
Câu hỏi: Tính minh xác của văn bản hành chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu không đảm bảo tính minh xác thì điều gì sẽ xảy ra?
- HS thảo luận và phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. 2. Tính minh xác
Tính minh xác thể hiện ở:
+ Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,...
+ Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa.
Chú ý:
Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn từ chính là "chứng tích pháp lí".
VD: Nếu văn bằng mà không chính xác về gày sinh, họ, tên, đệm, quê,... thì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình).
Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả: bằng giả, chứng minh thư giả, hợp đồng giả,...
3. GV đặt câu hỏi để HS thảo luận:
Câu hỏi: Tính công vụ thể hiện như thế nào trong văn bản hành chính? Trong đơn xin nghỉ học, điều gì là quan trọng- cảm xúc của người viết hay xác nhận của cha mẹ, bệnh viện?
- HS thảo luận và phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. 3. Tính công vụ
Tính công vụ thể hiện ở:
+ Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân.
+ Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu.
VD: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời,...
+ Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm.
VD: trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm.
Hoạt động 2: Tổ chức luyện tập III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1 và bài tập 2:
- GV yêu cầu HS xem lại bài học để trả lời đầy đủ, chính xác.
- HS làm việc cá nhân, xem lại bài, phát biểu ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu cần). Bài tập 1 và bài tập 2:
Nội dung cần đạt:
Xem lại mục 1- phần III- Nội dung bài học.
Bài tập 3 và bài tập 4: Bài tập 3 và bài tập 4:
Bài tập thực hành nên HS có thể chuẩn bị trước ở nhà, trên cơ sở nội dung bài học ở lớp, HS có thể điều chỉnh, sửa chữa (nếu cần) Bài tập 3:
Yêu cầu của biên bản một cuộc họp: chính xác về thời gian, địa điểm, thành phần. Nọi dung cuộc họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng. Cuối biên bản cần có chữ kí của chủ tọa và thư kí cuộc họp.
Bài tập 4:
Yêu cầu của đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
+ Tiêu đề.
+ Kính gửi (Đoàn cấp trên).
+ Lí do xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
+ Những cam kết.
+ Địa điểm, ngày... tháng... năm...
+ Người viết kí và ghi rõ họ tên.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
PHÁT BIỂU TỰ DO
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Có những hiểu biết đầu tiên về phát biểu tự do (khái niệm, những điểm giống nhau và khác nhau so với phát biểu theo chủ đề).
- Nắm được một số nguyên tắc và yêu cầu của phát biểu tự do.
- Bước đầu vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ đề mà các em thấy hứng thú và có mong muốn được trao đổi ý kiến với người nghe.
B- PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học:
Bài học kết hợp lí thuyết và thực hành. Cần khai thác tính tích cực, chủ động của học sinh. Có thể cho học sinh thảo luận, gợi cho học sinh tưởng tượng và luyện tập cách phát biểu tự do.
2. Phương tiện dạy học
SGK, GA, phiếu học tập ...
C- NỘI DUNG, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu những tình huống nảy sinh phát biểu tự do.
1- GV nêu yêu cầu:
Hãy tìm một vài ví dụ ở đời sống quanh mình để chứng tỏ rằng: trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ phát biểu những ý kiến mà mình đã chuẩn bị kĩ càng, theo những chủ đề định sắn.
- HS dựa vào phần gợi ý trong SGK để tìm ví dụ.
- GV nhận xét và nêu thêm một số ví dụ khác.
I. TÌM HIỂU VỀ PHÁT BIỂU TỰ DO
1. Những trường hợp được coi là phát biểu tự do.
+ Trong buổi giao lưu: "chát với 8X" của đài truyền hình kĩ thuật số, khi được người dẫn chương trình gợi ý: "trong chuyến đi châu Âu, kỉ niệm nào anh nhớ nhất?", một khách mời (nhạc sĩ) đã phát biểu: "Có rất nhiều kỉ niệm đáng nhớ trong chuyến đi ấy: chụp ảnh lưu niệm với bạn bè; những buổi biểu diễn; gặp gỡ bà con Việt Kiều;... Nhưng có lẽ kỉ niệm đáng nhớ nhất trong chuyến đi ấy, vâng, tôi nhớ ra rồi, đó là đêm biểu diễn cho bà con Việt kiều ta ở Pa-ri... ". Và cứ thế, vị khách mời đã phát biểu rất say sưa những cảm nhận của mình về đêm biểu diễn ấy: nhạc sĩ biểu diễn ra sao, bà con cảm động thế nào, những người nước ngoài có mặt hôm ấy đã phát biểu những gì,...
+ Một bạn học sinh khi được cô giáo nêu vấn đề: "Hãy phát biểu những hiểu biết của em về thơ mới Việt Nam giai đoạn 30- 45" đã giơ tay xin ý kiến: "Thưa cô, em chỉ xin phát biểu về mảng thơ tình thôi được không ạ". Được sự đồng ý của cô giáo, bạn học sinh ấy đã phát biểu một cách say sưa, hào hứng (tuy có phần hơi lan man) về mảng thơ tình trong phong trào thơ mới: những nhà thơ có nhiều thơ tình, những bài thơ tình tiêu biểu, những cảm nhận về thơ tình,...
+ Trong buổi Đại hội chi đoàn, mặc dù không được phân công tham luận nhưng ngay sau khi nghe bạn A phát biểu về phong trào "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", bạn B đã xin phát biểu và bạn đóng góp nhiều ý kiến rất hay, rất bổ ích, thậm chí còn hơn cả bài phát biểu chuẩn bị sẵn của bạn A.
Trên đây là những ví dụ về phát biểu tự do.
2- GV nêu vấn đề:
Từ những ví dụ nêu trên, anh (chị) hãy trả lời câu hỏi: Vì sao con người luôn có nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do?
- HS dựa vào ví dụ và tình huống nêu ra trong SGK để phát biểu. 2. Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do.
+ Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê (hay buộc phải tìm hiểu). Tri thức thì vô cùng mà hiểu biết của mỗi người có hạn nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn thường gặp.
+ "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Vì vậy, phát biểu tự do là một nhu cầu (muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một yêu cầu (người khác muốn được nghe mình nói). Qua phát biểu tự do, con người sẽ hiểu người, hiểu mình và hiểu đời hơn.
3- GV nêu câu hỏi trắc nghiệm:
Làm thế nào để phát biểu tự do thành công?
a) Không được phát biểu về những gì mình không hiểu biết và thích thú.
b) Phải bám chắc chủ đề, không để bị xa đề hoặc lạc đề.
c) Phải tự rèn luyện để có thể nhanh chónh tìm ý và sắp xếp ý.
d) Nên xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh.
e) Chỉ nên tập trung vào những nội dung có khả năng làm cho người nghe cảm thấy mới mẻ và thú vị.
g) Luôn luôn quan sát nét mặt, cử chỉ của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời.
- HS dựa vào kinh nghiệm bản thân và những điều tìm hiểu trên đây để có những lựa chọn thích hợp. 3. Cách phát biểu tự do
+ Phát biểu tự do là dạng phát biểu trong đó người phát biểu trình bày với mọi người về một điều bất chợt nảy sinh do mình thích thú, say mê hoặc do mọi người yêu cầu.
+ Vì bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài dự tính nên người phát biểu không thể tức thời xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh có sự chuẩn bị công phu.
+ Người phát biểu sẽ không thành công nếu phát biểu về một đề tài mà mình không hiểu biết và thích thú. Vì có hiểu biết mới nói đúng, có thích thú mới nói hay. Nhưng hứng thú không dễ đến, hiểu biết thì có hạn, càng không thể đến một cách bất ngờ. Muốn tạo hứng thú và có vốn hiểu biết, không có cách gì hơn là say mê học tập, tìm hiểu, sống nhiệt tình và say mê với cuộc đời.
+ Phát biểu dù là tự do cũng phải có người nghe. Phát biểu chỉ thực sự thành công khi thực sự hướng tới người nghe. Người phát biểu phải chọn đề tài phù hợp, có cách nói phù hợp với người nghe. Trong quá trình phát biểu cần quan sát nét mặt, cử chỉ,... của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. Thành công của phát biểu tự do chỉ thực sự có được khi hứng thú của người nói bắt gặp và cộng hưởng với hứng thú của người nghe. Dĩ nhiên, không người nghe nào hứng thú với những gì đã làm họ nhàm chán trừ khi điều không mới được phát biểu bằng cách nói mới.
Như vậy, trong tất cả các phương án trên, chỉ có phương án (d) là không lựa chọn còn lại đều là những cách khiến phát biểu tự do thành công.
Lưu ý: đọc kĩ phần ghi nhớ.
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
1- GV có thể đưa mục (4) trong SGK vào phần luyện tập để khắc sâu những điều cần ghi nhớ ở mục (3).
- Trên cơ sở mục (3), HS cụ thể hóa những điều đặt ra ở mục (4). 1. Luyện tập tình huống phát biểu tự do (mục 4- SGK)
Bước 1: Chọn chủ đề cụ thể.
Bước 2: Kiểm tra nhanh xem vì sao mình chọn chủ đề ấy (tâm đắc? được nhiều người tán thành? chủ đề mới mẻ?... hay là tất cả những lí do đó?).
Bước 3: Phác nhanh trong óc những ý chính của lời phát biểu và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lí.
Bước 4: Nghĩ cách thu hút sự chú ý của người nghe (nhấn mạnh những chỗ có ý nghĩa quan trọng; đưa ra những thông tin mới, bất ngờ, có sức gây ấn tượng; lồng nội dung phát biểu vào những câu chuyện kể lí thú, hấp dẫn; tìm cách diễn đạt dễ tiếp nhận và trong hoàn cảnh thích hợp có thêm sự gợi cảm hay hài hước; thể iện sự hào hứng của bản thân qua ánh mắt, giọng nói, điệu bộ; tạo cảm giác gần gũi, có sự giao lưu giữa người nói và người nghe).
2. GV hướng dẫn HS thực hiện các bài luyện tập trong SGK. 2. Phần luyện tập trong SGK
+ Tiếp tục sưu tầm những lời phát biểu tự do đặc sắc (Bài tập 1).
+ Ghi lại lời phát biểu tự do về một cuốn sách đang được giới trẻ quan tâm, yêu thích và phân tích:
- Đó đã thật sự là phát biểu tự do hay vẫn là phát biểu theo chủ đề định sẵn?
- So với những yêu cầu đặt ra cho những ý kiến phát biểu tự do thì lời phát biểu của bản thân có những ưu điểm và hạn chế gì?
Lưu ý: cần bán sát khái niệm, những yêu cầu và cách phát biểu tự do để phân tích.
3. GV có thể chọn một chủ đề bất ngờ và khuyến khích những học sinh có hứng thú và hiểu biết thực hành- cả lớp nghe và nhận xét, góp ý. 3. Thực hành phát biểu tự do
Có thể chọn một trong các đề tài sau:
+ Dòng nhạc nào đang được giới trẻ ưa thích?
+ Quan niệm thế nào về "văn hóa game"?
+ Tình yêu tuổi học đường- nên hay không nên?
+ Chương trình truyền hình mà bạn yêu thích?
v. v...
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
VĂN BẢN TỔNG KẾT
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS :
Hiểu được mục đích yêu cầu, nội dung và phương pháp thể hiện của văn bản tổng kết thông thường.
Biết cách lập dàn ý, từ đó viết được một văn bản tổng kết có nội dung đơn giản, phù hợp với trình độ HS THPT.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hướng dẫn tìm hiểu ví dụ, thảo luận rút ra kiến thức và kỹ năng thực hành.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Trình bày khái niệm ngôn ngữ hành chính và phong cách ngôn ngữ hành chính.
2. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu cách viết văn bản tổng kết I. CÁCH VIẾT VĂN BẢN TỔNG KẾT
1- GV yêu cầu HS đọc văn bản tổng kết trong SGK và trả lời các câu hỏi:
a) Đọc các đề mục và nội dung của văn bản trên, anh (chị) có nhận xét gì về bố cục và những nội dung chính của một văn bản tổng kết?
b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu như thế nào?
- HS làm việc cá nhân với văn bản rồi phát biểu ý kiến. Các HS khác nghe, nhận xét và bổ sung. 1. Tìm hiểu ví dụ
a) Bố cục của văn bản tổng kết trên đây có 3 phần:
+ Phần mở đầu:
- Quốc hiệu hoặc tên tổ chức (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh- Trường ĐHSPHN- Đội thanh niên tình nguyện số 2).
- Địa điểm, ngày... tháng... năm (Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007).
- Tiêu đề (Báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện tại các trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công với nước).
+ Phần nội dung báo cáo gồm:
- Tình hình tổ chức: địa điểm hoạt động (...), thời gian (...), số lượng tham gia (...).
- Kết quả hoạt động (Hoạt động chăm sóc thương bệnh binh và người có công với nước; Hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao; Vệ sinh môi trường, tôn tạo cảnh quan; Hoạt động tổ chức ôn tập văn hóa và sinh hoạt hè cho con em thương binh, bệnh binh; Hoạt động xây dựng công trình thanh niên và tặng quà thương binh, bệnh binh).
- Đánh giá chung.
+ Phần kết thúc: người viết báo cáo kí tên (Nguyễn Văn Hiếu).
b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, mỗi việc một đề mục, mỗi ý một lần xuống dòng, gạch đầu dòng, các câu sử dụng thường lược chủ ngữ.
2- GV yêu cầu HS từ việc tìm hiểu VD trên hãy cho biết yêu cầu đối với văn bản tổng kết.
- HS tự rút ra kết luận.
- GV nhận xét và cho 1 HS đọc phần Ghi nhớ để khắc sâu. 2. Yêu cầu đối với văn bản tổng kết
- Văn bản tổng kết nhằm nhìn nhận, đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm khi kết thúc một công việc hay một giai đoạn công tác.
- Muốn viết được văn bản tổng kết, cần:
+ Tập hợp tư liệu, số liệu đầy đủ, chính xác.
+ Lần lượt viết các phần: mở đầu; nội dung báo cáo (tình hình và kết quả thực hiện công việc, bài học kinh nghiệm và kiến nghị); kết thúc.
+ Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng.
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Đọc văn bản (SGK) và trả lời câu hỏi:
a) Văn bản trên đã đạt được những yêu cầu nào của một văn bản tổng kết?
b) Người trích lược đi một vài đoạn, một vài ý trong văn bản (...). Anh (chị) đoán xem trong các đoạn bị lược đi ấy, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu gì?
c) Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu nội dung nào cần bổ sung?
- GV có thể cho HS quan sát trên màn hình máy chiếu.
- HS đọc và thảo luận, có thể bổ sung (bằng cách soạn thảo kiểu chữ khác) vào những chỗ bị lược (...).
- GV cho HS quan sát tiếp văn bản hoàn chỉnh để HS đối chiếu, tự đánh giá. Bài tập 1:
a) Văn bản trên đã đạt được một số yêu cầu của một văn bản tổng kết. Đó là:
- Đảm bảo bố cục 3 phần: mở đầu; nội dung báo cáo và kết thúc.
- Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng.
b) T rong những đoạn bị lược, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu:
- kết quả của công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
- Số đăng kí phấn đấu trong học tập và kết quả đạt được.
- Số tình nguyện tham gia phong trào chống tệ nạn xã hội và kết quả đạt được.
- Số tình nguyện chung sức cùng cộng đồng tham gia công tác xã hội và kết quả đạt được.
- Công tác phát triển đoàn viên.
c) Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu một số nội dung cần bổ sung:
- Tên hiệu của Đoàn, tên đoàn trường và tên chi đoàn.
- Mục II và mục IV nên cho vào một mục chung là: Kết quả công tác đoàn.
- Đánh giá chung.
Bài tập 2: Nếu được giao nhiệm vụ viết một bản tổng kết phong trào học tập và rèn luyện của lớp trong năm học vừa qua, anh (chị) sẽ thực hiện những công việc gì?
a) Chuẩn bị tư liệu ra sao?
b) Lập dàn ý văn bản thế nào?
Sau khi lập dàn ý, hãy viết vài đoạn thuộc phần thân bài của văn bản ấy.
- GV hướng dẫn, gợi ý.
- HS suy nghĩ và viết.
- GV nhận xét. Bài tập 2:
a) Chuẩn bị tư liệu: tư liệu về kết quả xếp loại học tập và kết quả xếp loại hạnh kiểm,...
b) Dàn ý:
Phần đầu:
- Quốc hiệu, tên trường, lớp.
- Địa điểm, ngày... tháng... năm...
- Tiêu đề báo cáo: Báo cáo tổng kết phong trào học tập và rèn luyện- lớp (...)- năm học (...).
Phần nội dung:
- Đặc điểm tình hình lớp.
- Kết quả học tập.
- Kết quả rèn luyện.
- Bài học kinh nghiệm.
- Đánh giá chung.
Phần kết: kí tên.
Chú ý: người viết nên chọn nội dung cơ bản (kết quả học tập và kết quả rèn luyện) để viết thành những đoạn văn bản.
Hoạt động 5: Củng cố, hướng dẫn học ở nhà D. Củng cố, hướng dẫn học ở nhà
- GV củng cố lại toàn bài và hướng dẫn công việc ở nhà.
- HS ghi chép để thực hiện. 1) Củng cố:
Văn bản tổng kết được viết để nhìn nhận, đánh giá kết quả khi kết thúc một công việc nào đó. Muốn viết được văn bản tổng kết cần có tư liệu, cần diễn đạt đúng đặc trưng văn bản hành chính và cần tuân thủ theo 3 phần.
2) Hướng dẫn học ở nhà
- Tiếp tục hoàn thành bài tập (2).
- Tìm hiểu một số hoạt động đã qua của trường, lớp để viết báo cáo.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT:
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng Việt) đã được học trong trương trình Ngữ văn từ lớp 10 đến lớp 12.
- Nâng cao thêm năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt ở 2 dạng nói và viết, và ở 2 quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hệ thống hoá kiến thức, vấn đáp, thảo luận .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
GV hệ thống hóa kiến thức bằng cách nêu một số câu hỏi để HS trả lời:
1) Giao tiếp là gì? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
2) Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?
3) Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào?
4) Nhân vật giao tiếp có vai trò và đặc điểm gì?
5) Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân?
6) Thế nào là nghĩa của câu? Câu có mấy thành phần nghĩa? Là những thành phần nào? Đặc điểm của mỗi thành phần?
7) Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
- HS ôn tập lại những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trên cơ sở câu hỏi và những gợi ý của GV. 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
+ Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động.
+ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện; quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người đọc thực hiện. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời tại cùng một địa điểm (hội thoại), cũng có thể ở các thời điểm và khoảng không gian cách biệt (qua văn bản viết).
2. Nói và viết
Hai dạng nói và viết có sự khác biệt:
+ Về điều kiện để tạo lập và lĩnh hội văn bản.
+ Về đường kênh giao tiếp.
+ Về loại tín hiệu (âm thanh hay chữ viết).
+ Về các phương tiện phụ trợ (ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối với ngôn ngữ viết).
+ Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản,...
3. Ngữ cảnh
+ Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản.
+ Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh.
4. Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong ngữ cảnh. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên lượt lời.
Các nhân vật giao tiếp có những đặc điểm về các phương diện: vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vốn sống, văn hóa,... Những đặc điểm đó luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ.
5. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân
Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói- những sản phẩm cụ thể của cá nhân. Trong hoạt động đó, các nhân vật giao tiếp vừa sử dụng những yếu tố của hệ thống ngôn ngữ chung và tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực chung, đồng thời biểu lộ những nét riêng trong năng lực ngôn ngữ của cá nhân. Cá nhân sử dụng tài sản chung đồng thời cũng làm giàu thêm cho tài sản ấy.
6. Nghĩa của câu
Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu đều có nghĩa.
+ Nghĩa của câu là nội dung mà câu biểu đạt.
+ Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa tình thái thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhạn, đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.
7. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
+ Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực.
+ Vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo các phương thức chung.
+ Khi cần thiết có thể tiếp nhận những yếu tố tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần chống lạm dụng tiếng nước ngoài.
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
- Gv yêu cầu Hs đọc đoạn trích (SGK) và phân tích theo các yêu cầu:
1) Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết nào? (lời nhân vật và lời tác giả).
2) Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời nói đầu tiên của lão Hạc.
3) Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!".
4) Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ và nhà văn Nam Cao. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó.
- HS đọc kĩ đoạn trích, thảo luận về các yêu cầu đặt ra, phát biểu ý kiến và tranh luận trước lớp.
- Sau mỗi câu hỏi, GV nhận xét và nêu câu hỏi tiếp theo. 1. Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo:
Lão Hạc (nói)
Ông giáo (nói)
- Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
- Cụ bán rồi?
- Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
- Thế nó cho bắt a?
- Khốn nạn... nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!
- Cụ cứ tưởng thế ...để cho nó làm kiếp khác.
- Ông giáo nói phải!... như kiếp tôi chẳng hạn!
- Kiếp ai cũng thế thôi... hơn chăng?
- Thế thì... kiếp gì cho thật sung sướng?
Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:
+ Hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo luân phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người nói trước và kết thúc sau nên số lượt nói của lão là 5 còn số lượt nói của ông giáo là 4. Vì tức thời nên có lúc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ "hỏi cho có chuyện" (Thế nó cho bắt à?)
+ Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời (...), cuối cùng thì giọng đầy chua chát (...). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (- Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi.
+ Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra... ).
+ Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra,...).
+ Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn...Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó., ...).
2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt chi phối đến nội dung và cách thức giao tiếp:
+ Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "cậu vàng" là "người thân" duy nhất.
Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát.
Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo.
+ Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật. Trong đoạn trích, ở lời thoại thứ nhất của lão Hạc ta thấy rất rõ:
- Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán "cậu vàng".
- Cách thức nói của lão Hạc: "nói ngay", nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới hô gọi (ông giáo ạ!) sau.
- Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), lão Hạc vừa buồn vừa đau (gọi con chó là "cậu vàng", coi việc bán nó là giết nó: "đi đời rồi"). Đối với ông giáo, lão Hạc tỏ ra rất kính trọng vì mặc dù ông giáo ít tuổi hơn nhưng có vị thế hơn, hiểu biết hơn (gọi là "ông" và đệm từ "ạ" ở cuối).
3. Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!":
- Nghĩa sự việc: thông báo việc con chó biết nó chết (c8u cậu biết là cu cậu chết).
- Nghĩa tình thái:
+ Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là "cu cậu".
+ Việc con chó biết nó chết là một bất ngờ (bấy giờ... mới biết là...).
4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ nhà văn Nam Cao:
+ Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt,... Có gì chưa hiểu, hai nhân vật có thể trao đổi qua lại.
+ Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản được học ở THPT.
- Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà :
Giao cho 4 tổ chuẩn bị 4 nội dung
Tổ 1 : Các kiểu văn bản được học ở THPT.
Tổ 2 : Các bước của quá trình viết một văn bản nói chung.
Tổ 3 : Viết văn bản nghị luận.
Tổ 4 : Viết nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
2. Tổ chức ôn tập trên lớp theo cách trình bày và thảo luận
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập các tri thức chung I. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC CHUNG
1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THPT và cho biết những yêu cầu cơ bản của các kiểu loại đó.
- HS làm việc theo nhóm (mỗi nhóm thống kê một khối lớp) và các nhóm lần lượt trình bầy.
- GV đánh giá quá trình làm việc của HS và nhấn mạnh một số kiến thức cơ bản. 1. Các kiểu loại văn bản
a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ,...
b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả,... của sự vật, hiện tượng, vấn đề,... giúp gười đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.
c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,... đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục.
Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,...
2- GV nêu câu hỏi:
Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc gì?
- HS nhớ lại những kiến thức đã học để trả lời. 2. Cách viết văn bản
Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc:
+ Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản.
+ Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản.
+ Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung và tương ứng với nội dung là hình thức thích hợp.
Hoạt động 2: Hướng dẫn ôn tập các tri thức về văn nghị luận II. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC VĂN NGHỊ LUẬN
1- GV nêu câu hỏi để HS ôn lại đề tài cơ bản của văn nghị luận:
a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào?
b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt?
- HS suy nghĩ và trả lời 1. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường.
a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành 2 nhóm: nghị luận xã hội (các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội) và nghị luận văn học (các đề tài thuộc lĩnh vực văn học)
b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt:
+ Điểm chung:
- Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,... đối với các vấn đề nghị luận.
- Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục.
+ Điểm khác biệt:
- Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc.
- Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.
2- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập luận trong văn nghị luận:
a) Lập luận gồm những yếu tố nào?
b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ?
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm.
d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục.
đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận đó trong bài nghị luận.
- HS nhớ lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
2. Lập luận trong văn nghị luận
a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận.
b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm.
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm:
+ Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận.
+ Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp với lí lẽ.
+ Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm.
d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:
+ Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày.
+ Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.
đ) Các thao tác lập luận cơ bản:
+ Thao tác lập luận phan tích.
+ Thao tác lập luận so sánh.
+ Thao tác lập luận bác bỏ.
+ Thao tác lập luận bình luận.
Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận.
3- GV nêu câu hỏi ôn tập về bố cục bài nghị luận:
a) Mở bài có vai trò như thế nào? Phải đạt những yêu cầu gì? Cách mở bài cho các kiểu nghị luận.
b) Vị trí phần thân bài? Nội dung cơ bản? Cách sắp xếp các nội dung đó? Sự chuyển ý giữa các đoạn?
c) Vai trò và yêu cầu của phần kết bài? Cách kết cho các kiểu nghị luận đã học?
- HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
3. Bố cục của bài văn nghị luận
a) Mở bài có vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người đọc (người nge).
Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài; hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
b) Thân bài là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp lập luận thích hợp.
Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các nội dung phải có quan hệ lôgíc chặt chẽ.
Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn.
c) Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
4- GV nêu câu hỏi ôn tập về diễn đạt trong văn nghị luận:
a) Yêu cầu của diễn đạt? Cách dùng từ, viết câu và giọng văn?
b) Các lỗi về diễn đạt và cách khắc phục.
- HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
4. Diễn đạt trong văn nghị luận
+ Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,...) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
+ Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,...Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,...
+ Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước,...
+ Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề nghị luận,...
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
- GV yêu cầu 1 HS đọc 2 đề văn (SGK) và hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu luyện tập.
a) Tìm hiểu đề:
- Hai đề bài yêu cầu viết kiểu bài nghị luận nào?
- Các thao tác lập luận cần sử dụng để làm bài là gì?
- Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết? 1. Đề văn (SGK).
2. Yêu cầu luyện tập:
a) Tìm hiểu đề:
+ Kiểu bài: nghị luận xã hội (đề 1), nghị luận văn học (đề 2).
+ Thao tác lập luận: cả 2 đề đều vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích.
+ Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài viết:
- Với đề 1: Trước hết cần khẳng định câu nói của Xô-cơ-rát với người khách và giải thích tại sao ông lại nói như vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện và bình luận.
- Với đề 2: Trước hết cần chọn đoạn thơ để phân tích. Sau đó căn cứ vào nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của đoạn để chia thành các luận điểm.
b) Lập dàn ý cho bài viết.
Trên cơ sở tìm hiểu đề, GV chia HS thành hai nhóm, mỗi nhóm tiến hành lập dàn ý cho một đề bài. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày trên bảng để cả lớp phân tích, nhận xét. b) Lập dàn ý cho bài viết:
Tham khảo sách Bài tập Ngữ văn 12 hoặc Dàn bài làm văn 12
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học.
Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Tài liệu tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Nêu vấn đề, thảo luận .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu các giá trị văn học. I. GIÁ TRỊ VĂN HỌC
1- GV nêu câu hỏi:
Thế nào là giá trị văn học? Văn học có những giá trị cơ bản nào?
- HS dựa vào nội dung SGK và nhận thức cá nhân để trả lời câu hỏi. 1. Khái quát chung
+ Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống.
+ Những giá trị cơ bản:
- Giá trị nhận thức.
- Giá trị giáo dục.
- Giá trị thẩm mĩ.
2- Một HS đọc mục 1 (phần I- SGK).
- GV nêu yêu cầu:
Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị nhận thức và cho ví dụ.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị nhận thức.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 2. Giá trị nhận thức
+ Cơ sở:
- Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống rồi chuyển hóa những hiểu biết đó vào nội dung tác phẩm. Bạn đọc đến với tác phẩm sẽ được đáp ứng nhu cầu nhận thức.
- Mỗi người chỉ sống trong một khoảng thời gian nhất định, ở những không gian nhất định với những mối quan hệ nhất định. Văn học có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi.
- Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động vào cuộc sống một cách có hiệu quả.
+ Nội dung:
- Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: nhận thức nhiều mặt cuộc sống với những thời gian, không gian khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai, các vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán,...). Ví dụ (...).
- Quá trình tự nhận thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh,... của con người), từ đó mà hiểu chính bản thân mình. Ví dụ (...).
3- Một HS đọc mục 2 (phần I- SGK).
- GV nêu yêu cầu:
Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị giáo dục và cho ví dụ.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị giáo dục.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 3. Giá trị giáo dục
+ Cơ sở:
- Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương.
- Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng- tình cảm, nhận xét, đánh giá, ... của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc.
- Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức.
+ Nội dung:
- Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống. Ví dụ (...).
- Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ (...).
- Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ (...).
- Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải- trái, tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. Ví dụ (...).
+ Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,...). Văn học cảm hóa con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học không chỉ góp phần hoàn thiện bản thân con người mà còn hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực, vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. Ví dụ (...).
4- Một HS đọc mục 3 (phần I- SGK).
- GV nêu yêu cầu:
Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị thẩm mĩ và cho ví dụ.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị thẩm mĩ.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 4. Giá trị thẩm mĩ
+ Cơ sở:
- Con người luôn có nhu cầu cảm thụ, thưởng thức cái đẹp.
- Thế giới hiện thực đã có sẵn vẻ đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. Nhà văn, bằng năng lực của mình đã đưa cái đẹp vào tác phẩm một cách nghệ thuật, giúp người đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận được cái đẹp của chính tác phẩm.
- Giá trị thẩm mĩ là khả năng của văn học có thể đem đến cho con người những rung động trước cái đẹp (cái đẹp cuộc sống và cái đẹp của chính tác phẩm).
+ Nội dung:
- Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc đời, lịch sử,...). Ví dụ (...).
- Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng- tình cảm, những hành động, lời nói,... ). Ví dụ (...).
- Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ (...).
- Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ,...) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. Ví dụ (...).
5- GV nêu câu hỏi:
3 giá trị của văn học có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- HS bằng năng lực kái quát, liên tưởng, suy nghĩ cá nhân và trình bày.
- GV nhận xét và nhấn mạnh mối quan hệ của 3 giá trị. 5. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học
+ 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cùng tác động đến người đọc (khái niệm chân- thiện- mĩ của cha ông).
+ Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá trị tạo nên đặc trưng của văn học.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu tiếp nhận văn học. II. TIẾP NHẬN VĂN HỌC
1- Một HS đọc mục 1 và 2 (phần II- SGK).
- GV nêu câu hỏi:
1) Tiếp nhận văn học là gì?
2) Phân tích các tính chất trong tiếp nhận văn học.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính- nêu khái niệm, phân tích tính chất- có ví dụ.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học
Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,... làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút.
Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
+ Phân biệt tiếp nhận và đọc: tiếp nhận rộng hơn đọc vì tiếp nhận có thể bằng truyền miệng hoặc bằng kênh thính giác (nghe).
2. Tính chất tiếp nhận văn học
Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp (tác giả và người tiếp nhận, người nói và người nghe, người viết và người đọc, người bày tỏ và người chia sẻ, cảm thông). Vì vậy, gặp gỡ, đồng điệu hoàn toàn là điều khó. Điều này thể hiện ở 2 tính chất cơ bản sau:
+ Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai trò quan trọng: năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,...Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhận mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của gười tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Ví dụ (...).
+ Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ, đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn từ đa nghĩa,...) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,...). Ví dụ (...).
3- Một HS đọc mục 3 (phần II- SGK).
- GV nêu câu hỏi:
a) Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học?
b) Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự?
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính (có ví dụ).
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học
a) Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học:
+ Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến.
+ Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
+ Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần:
+ Nâng cao trình độ.
+ Tích lũy kinh nghiệm.
+ Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn.
+ Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
+ Không nên suy diễn tùy tiện.
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
- GV hướng dẫn, gợi ý để HS tự làm ở nhà. III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Có người cho giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người, hay nói như Thạch Lam là "làm cho lòng người được trong sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao? Bài tập 1:
+ Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các giá trị khác.
+ Cần đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể tách rời với các giá trị khác.
Bài tập 2: Phân tích một tác phẩm văn học cụ thể (tự chọn) để làm sáng tỏ các giá trị (hoặc các cấp độ) trong tiếp nhận văn học. Bài tập 2:
Tham khảo các ví dụ trong SGK và trong bài giảng của thầy.
Bài tập 3: Thế nào là cảm và hiểu trong tiếp nhận văn học. Bài tập 3:
Đây là cách nói khác về các cấp độ khác nhau trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhận cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận lí tính.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cái Bè. Tuần lễ thứ: .
Lớp: 12. Môn: Đọc văn. Tiết thứ:
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT:
LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản từ lớp 10 đến lớp 12 về lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ.
- Nâng cao hơn nữa kĩ năng sử dụng Tiếng Việt phù hợp với những đặc điểm loại hình và từng phong cách ngôn ngữ.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hệ thống hoá kiến thức, vấn đáp , thảo luận .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tổng kết về nguồn gốc, lịch sử phát triển của tiếng Việt và đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập.
- GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học.
- HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung. I. TỔNG KẾT VỀ NGUỒN GỐC, LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIẾNG VIỆT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ ĐƠN LẬP.
Bảng ôn tập
Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
a) Nguồn gốc: Tiếng Việt thuộc:
- Họ: ngôn ngữ Nam Á.
- Dòng: Môn- Khmer.
- Nhánh: Tiếng Việt Mường chung.
b) Các thời kì trong lịch sử:
- Tiếng Việt trong thời kì dựng nước.
- Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
- Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ.
- Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc.
- Tiếng Việt trong thời kì từ sau cách mạng tháng Tám đến nay. a) Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
b) Từ không biến đổi hình thái.
c) Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
Hoạt động 2: Tổ chức tổng kết về phong cách ngôn ngữ văn bản.
- GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học.
- HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
II. TỔNG KẾT VỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ VĂN BẢN
Bảng thứ nhất:
Tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách.
PCNG
sinh hoạt PCNG
nghệ thuật PCNG
báo chí PCNG
chính luận PCNG
khoa học PCNG
hành chính
Thể loại văn bản tiêu biểu -Dạng nói (độc thoại, đối thoại)
-Dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ.
-Dạng lời nói tái hiện (trong tác phẩm văn học) -Thơ ca, hò vè,...
-truyện, tiểu thuyết, kí,...
-Kịch bản,... - Thể loại chính: Bản tin, Phóng sự, Tiểu phẩm.
- Ngoài ra: thư bạn đọc, phỏng vấn, quảng cáo, bình luận thời sự,... -Cương lĩnh
- Tuyên bố.
-Tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu.
-Các bài bình luận, xã luận.
-Các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị,... - Các loại văn bản khoa học chuyên sâu: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học,...
- Các văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học: giáo trình, giáo khoa, thiết kế bài dạy,...
- Các văn bản phổ biến khoa học: sách phổ biến khoa học kĩ thuật, các bài báo, phê bình, điểm sách,... -Nghị định, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,...
-Giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,...
-Đơn, bản khai, báo cáo, biên bản,...
Bảng thứ hai:
Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của từng phong cách
PCNG
sinh hoạt PCNG
nghệ thuật PCNG
báo chí PCNG
chính luận PCNG
khoa học PCNG
hành chính
Đặc trưng cơ bản - Tính cụ thể
-Tính cảm xúc.
- Tính cá thể
-Tính hình tượng.
-Tính truyền cảm.
-Tính cá thể hóa. -Tính thông tin thời sự.
-Tính ngắn gọn.
-Tính sinh động, hấp dẫn. - Tính công khai về quan điểm chính trị.
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
- Tính truyền cảm, thuyết phục. -Tính trừu tượng, khái quát.
-Tính lí trí, lôgíc.
-Tính phi cá thể. -Tính khuôn mẫu.
-Tính minh xác.
-Tính công vụ.
Hoạt động 3: Luyện tập III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: So sánh hai phần văn bản (mục 4- SGK), xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai văn bản.
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để xác định và phân tích.
- HS thảo luận theo nhóm học tập, cử đại diện trình bày và tham gia tranh luận với các nhóm khác. Bài tập 1: Hai phần văn bản đều có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách ngôn ngữ khác nhau:
+ Phần văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgíc, tính phi cá thể.
+ Phần văn bản (b) được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa.
Bài tập 2: Đọc văn bản lược trích (mục 5- SGK) và thực hiện các yêu cầu:
a) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
b) Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu văn bản.
c) Đóng vai một phóng viên báo hàng ngày và giả định văn bản trên vừa được kí và ban hành một vài giờ trước, anh (chị) hãy viết một tin ngắn theo phong cách báo chí (thể loại bản tin) để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản.
- GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu trên.
- HS làm việc cá nhân và trình bày kết quả trước lớp để thảo luận. Bài tập 2:
a) Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính.
b) Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc điểm:
+ Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường gậưp trong phong cách ngôn ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này,...
+ Về câu: văn bản sử dụng kiêểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ... căn cứ... xét đề nghị... quyết định I... II... III... IV... V... VI...
+ Về kết cấu: văn bản có kết cấu theo khuôn mẫu 3 phần:
- Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày thánh năm, tên quyết định.
- Phần chính: nội dung quyết định.
- Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái).
c) Tin ngắn:
Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban,... còn quy định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.
BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
- Nắm vững nội dung cơ bản của cả ba phần: Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong SGK Ngữ văn 12, chủ yếu ở tập hai.
- Biết cách vận dụng những kiến thức và kĩ năng Ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện để đạt kết quả tốt theo hình thức kiểm tra, đánh giá mới.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. Về việc tổ chức ra đề
GV (nhà trường) có thể tự ra đề hoặc do cấp quản lí tổ chức ra đề riêng. Đề kiểm tra tổng hợp cuối năm, lại là cuối cấp nên ra đề theo hướng đổi mới, phối hợp cả trắc nghiệm và tự luận. Chú ý, dù ở hình thức nào, đề kiểm tra cũng phải có đủ khả năng đánh giá một cách trung thực chất lượng HS. Muốn vậy, phải bám sát yêu cầu của chương trình và nội dung SGK, tránh ra đề quá dễ hoặc quá khó, không phản ánh đầy đủ trình độ HS.
2. Về nội dung kiến thức
Kiến thức của cả ba phần trong chương trình lớp 12, chú trọng hơn ở học kì hai. GV hướng dẫn HS ôn tập một số trọng tâm sau:
a) Phần văn gồm:
+ Phần văn học Việt Nam: chủ yếu là những tác phẩm văn xuôi, kịch và một số văn bản nhật dụng.
+ Phần văn học nước ngoài: Thuốc (Lỗ Tấn), Số phận con người (Sô-lô-khốp), Ông già và biển cả (Hê-ming-uê).
+ Phần lí luận văn học.
b) Phần tiếng Việt: Nhân vật giao tiếp, Thực hành về hàm ý, Phong cách ngôn ngữ hành chính.
c) Phần làm văn: Mở bài và kết bài, Hành văn trong văn nghị luận, phát biểu tự do và các bài làm văn số 5, số 6.
3) Về kĩ năng.
Kĩ năng làm bài trắc nghiệm và đề tự luận theo hướng phát huy tính sáng tạo.
4) Về tổ chức kiểm tra.
Có hai hình thức tổ chức:
+ Tổ chức kiểm tra tập trung trong toàn trường: HS được xếp phòng thi theo thứ tự a, b. c, mỗi phòng thi 24 HS với nhiều phiên bản đề khác nhau.
+ GV tự ra đề và tổ chức kiểm tra trong 90 phút (2 tiết) với nhiều phiên bản đề khác nhau.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THAM KHẢO.
A. ĐỀ.
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Câu 1: Đặc điểm nào sau đây không phải là biểu hiện nội dung nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân)?
A- Niềm khát khao tổ ấm gia đình.
B- Tình thương yêu giữa những người nghèo khổ.
C- Một tình huống đặc biệt: vui mà tội nghiệp, mừng mà vừa tủi vừa lo.
D- Số phận bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
Câu 2: Nhận xét nào sau đây nêu đầy đủ chủ đề truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân?
A- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kể về người vợ nhặt được của anh Tràng.
B- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả số phận bi thương của người nông dân trong nạn đói 1945 mà còn khẳng định sức sống kì diệu của họ.
C- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân thể hiện niềm khát khao về tổ ấm gia đình và tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau của những người nông dân trước cách mạng.
D- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân miêu tả số phận bi thương của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
Câu 3: Thành công chủ yếu về nghệ thuật của truyện Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) thể hiện ở phương diện nào?
A- Khắc họa tâm lí nhân vật và tạo màu sắc dân tộc đậm đà.
B- Khắc họa tâm lí nhân vật và xây dựng tình huống truyện.
C- Xây dựng tình huống truyện và khắc họa tính cách nhân vật.
D- Tạo màu sắc dân tộc đậm đà và xây dựng tình huống truyện.
Câu 4: Cất sử thi trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành thể hiện ở những yếu tố nào?
A- Ca ngợi con người anh hùng.
B- Miêu tả thiên nhiên hùng vĩ.
C- Xây dựng nhân vật và sử dụng ngôn ngữ.
D- Lựa chọn chủ đề, xây dựng cốt truyện và nhân vật, sử dụng giọng điệu và ngôn ngữ.
Câu 5: Nhận định: "Hành trình sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu chia làm hai giai đoạn với hai thiên hướng rõ rệt: trữ tình lãng mạn và cảm hứng về thế sự với những vấn đề đạo đức và triết học." đúng hay sai?
A- Đúng.
B- Sai.
Câu 6: Hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung Thành có ý nghĩa tượng trưng gì?
A- Sức sống tuyệt vời của thiên nhiên Việt Nam.
B- Cuộc đấu tranh bất khuất của dân làng Xô Man và các dân tộc Tây Nguyên.
C- Sự bất lực của bom đạn đế quốc Mĩ.
D- Sức sống và phẩm chất tốt đẹp của dân làng Xô Man và các dân tộc Tây Nguyên.
Câu 7: Tác giả Ông già và biển cả là ai?
A- Mác Tu-ên.
B- Hê-ming-êu
C- Giắc Lân-đơn.
D- O Hen-ri.
Câu 8: Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện ở những phương diện nào?
A- Chuẩn mực trong việc dùng từ, đặt câu và dựng đoạn.
B- Không dùng nhiều từ vay mượn, cách diễn đạt không quen thuộc với tiếng Việt.
C- Biểu hiện nội dung tư tưởng, tình cảm một cách sáng rõ và mạch lạc.
D- Tính chuẩn mực, không lai căng pha tạp, tính lịch sự văn hóa trong lời nói, sự sáng rõ, mạch lạc trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng, tình cảm.
Câu 9: Đoạn văn sau có những đặc sắc gì về diễn đạt?
Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.
(Hoài Thanh- Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)
A- Dùng từ chính xác, độc đáo; văn viết giàu hình ảnh.
B- Viết văn giàu hình ảnh, sử dụng biện pháp liệt kê.
C- Dùng từ chính xác, độc đáo sử dụng phép liệt kê, phép điệp từ, điệp cấu trúc.
D- Sử dụng phép điệp từ, điệp cấu trúc, liệt kê.
Câu 10: Đoạn văn sau đây sử dụng phép tu từ nào?
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nươc lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như nmột trận bão. ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.
(Nguyễn Trung Thành- Rừng xà nu)
A- Lặp cú pháp, liệt kê.
B- Lặp cú pháp, chêm xen.
C- Liệt kê, chêm xen.
D- Sử dụng nhiều kiểu câu, liệt kê.
Câu 11: Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao lập luận đưa ra lại bị phe đối lập bác lại?
Dựa vào số liệu thống kê từ năm 1945 đến nay, mỗi ngày có 12 cuộc chiến xảy ra, bao gồm các cuộc chiến tranh quốc tế hay nội chiến nhỏ. Xin hỏi mọi người, đó là trạng thái hòa bình hay không?
Bên đối lập đã bác lại:
Từ 1945 đến nay, mỗi gày nổ ra 12 cuộc chiến tranh. Con số này nêu ra không chính xác. Sự thật là những năm 60, tổng cộng đã nổ ra khoảng 30 cuộc chiến tranh, còn đến năm 80 thì cả thảy nổ ra chưa đến 10 cuộc. Điều này chẳng nói lên một xu thế hòa bình hay sao?
A- Luận cứ không đầy đủ.
B- Luận cứ không chính xác.
C- Luận cứ không tiêu biểu.
D- Luận cứ mâu thuẫn.
Câu 12: Lập luận sau mắc lỗi gì?
Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt trước những đôi mắt "dại đi vì đói" của hai đứa con. Bà cụ Tí chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.
A- Luận cứ không tiêu biểu.
B- Kết luận không rõ ràng.
C- Luận cứ mâu thuẫn.
D- Luận cứ không phù hợp với kết luận.
PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm)
Đề 1:
Câu 1: Giới thiệu khái quát về Lỗ Tấn và truyện ngắn Thuốc.
Câu 2: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Đề 2:
Câu 1: Giới thiệu khái quát về Hê-ming-uê và tiểu thuyết Ông già và biển cả.
Câu 2: Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngẵn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) để thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
B. ĐÁP ÁN
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm- mỗi câu đúng được 0.25 điểm)
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đáp án đúng C B A D A D B D C C B D
PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm)
Đề 1:
Câu 1:
+ Yêu cầu về nội dung kiến thức: Phần Tiểu dẫn bài Thuốc (Lỗ Tấn).
+ Yêu cầu hình thức: Một bài viết ngắn có hai phần, giới thiệu về Lỗ Tấn và giới thiệu về truyện ngắn Thuốc.
Câu 2:
Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và tình huống truyện:
- Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
- Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.
- Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
2) Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
+ Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.
3) Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo
+ Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao (Ngoại hình xấu, thô, tính tình có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già, nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám).
+ Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).
+ Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ
- Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
- Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
- Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".
+ Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí
- Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.
- Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
4) Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
+ Cái đói dồn đuổi con người.
+ Cái đói bóp méo cả nhân cách.
+ Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
+ Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
5) Giá trị nhân đạo:
+ Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
- Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
- Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
- Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
+ Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
- Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
- Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.
- Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.
Đề 2
Câu 1:
+ Yêu cầu về nội dung kiến thức: Phần Tiểu dẫn bài Ông già và biển cả (Hê-ming-uê).
+ Yêu cầu hình thức: Một bài viết ngắn có hai phần, giới thiệu về Hê-ming uê và giới thiệu về tiểu thuyết Ông già và biển cả.
Câu 2:
Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1) Giới thiệu đôi nét về nhà văn Tô Hoài, tập truyện Tây Bắc và truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Giới thiệu nhân vật Mị và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
3) Phân tích nhân vật Mị:
+ Đoạn giới thiệu: "Ai ở xa về ..." Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,...)- một thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị trước khi bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí:
- Mị trẻ đẹp, yêu đời.
- Mị có khát vọng tình yêu, hạnh phúc.
- Mị là một người con hiếu thảo.
+ Mị từ khi bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí:
- Mị đau đớn, uất ức, phản kháng.
- Mị bị tê liệt dần về ý thức, cảm xúc,...
- Mị chỉ còn là một công cụ, một con vật biết chịu sự sai khiến, Mị vô cảm, không khát vọng, thậm chí không còn biết khổ đau.
- Cảm hứng của tác giả: xót thương.
+ Sức trỗi dậy của Mị:
- Sự tác động của hoàn cảnh: không khí mùa xuân (thiên nhiên, cảnh sinh hoạt), rượu (Mị ngửa cổ uống ừng ực từng bát một), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn (tác giả dụng công miêu tả tiếng sáo như một thủ pháp nghệ thuật lay tỉnh tâm hồn Mị).
- Những chuyển biến trong tâm hồn Mị: Mị nhớ lại quá khứ, niềm ham sống, khát sống trở lại, Mị muốn chết.
- Từ những chuyển biến trong tâm hồn đến hành động: bỏ thêm mỡ vào đĩa dầu, quấn lại tóc, với tay lấy chiếc váy hoa, vùng bước đi,...
+ Hành động cởi trói cho A Phủ:
- Những ngày đầu Mị tỏ ra vô cảm.
- Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ, cảm xúc trong Mị sống lại.
- Mị cắt dây trói cho A Phủ, một hành động vừa tự phát vừa tự giác.
- Mị vùng chạy theo A Phủ.
3) Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn chúa đất phong kiến miền núi.
- Ngợi ca những gì tốt đẹp, trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người, đặc biệt là sức sống tiềm tàng của những con người chịu nhiều đau khổ bất hạnh.
- Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
4) Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm), đặc biệt tác giả có tài miêu tả tâm lí, dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,...
TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kỹ năng.
- Rút được kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT.
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Bài làm của HS
- Thiết kế bài học
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- HS thảo luận, bày tỏ ý kiến, phân tích sai sót và khẳng định câu trả lời đúng.
- Giáo viên tổng kết các kinh nghiệm làm bài kiểm tra tổng hợp, chốt lại các kiến thức, kĩ năng cơ bản.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Nhận xét, đánh giá kết quả
GV căn cứ vào kết quả chấm để nhận xét I. Nhận xét, đánh giá kết quả
Nhận xét các nội dung sau:
- Về kiến thức.
- Về kĩ năng.
- Những ưu điểm và nhược điểm chung.
- Những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Hoạt động II: Rút kinh nghiệm
- GV trả bài.
- HS xem lại bài, đổi bài cho nhau để thảo luận, rút kinh nghiệm. II. Rút kinh nghiệm
- Cá nhân xem kĩ toàn bài, tự đánh giá bản thân.
- Trao đổi bài cho nhau để thảo luận.
- Phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài.
- Trình bày những kinh nghiệm về làm một bài kiểm tra tổng hợp.
Hoạt động 3: Xây dựng dàn bài cho đề tự luận.
GV và HS cùng xây dựng thành dàn bài chi tiết trên bảng. III. Xây dựng dàn bài cho đề tự luận
Nội dung cần đạt theo đúng đáp án của đề kiểm tra (tham khảo bài soạn Bài kiểm tra tổng hợp cuối năm).
ÔN TẬP VĂN HỌC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ cách mạng tháng 8 - 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
- Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học ....
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
- Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau :
+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm
+ Tóm tắt cốt truyện
+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu
+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm
- Hướng dẫn HS thảo luận, trình bày, trao đổi, góp ý trên lớp. Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức ôn tập văn học Việt Nam I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM
1. Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.
(GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh. HS phát biểu từng khía cạnh. GV nhận xét và hoàn chỉnh bảng so sánh) 1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
Vợ nhặt
Vợ chồng A Phủ
Số phận và cảnh ngộ của con người
Tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng.
Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng.
2. Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó.
(GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. HS thảo luận và phát biểu ý kiến) 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng:
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc.
+ Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm lược.
+ Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp.
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,...
3. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa?
(GV gợi cho HS nhớ lại bài học. HS suy nghĩ và phát biểu). 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc:
+ Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó.
+ Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
+ Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống.
4. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
(GV định hướng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản). 4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau:
1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt.
+ Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước.
+ Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng.
+ Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt.
2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung.
+ Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
+ Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị.
+ Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy.
3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
Hoạt động 2: Tổ chức ôn tập văn học Nước ngoài
1. Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp.
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con người, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu) II. ÔN TẬP VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
1. Số phận con người của Sô-lô-khốp
+ Ý nghĩa tư tưởng:
Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận.
+ Đặc sắc nghệ thuật:
Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc.
2. Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu) 2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn
+ Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX:
- Bệnh u mê lạc hậu của người dân.
- Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong.
+ Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:
- Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc.
- Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,...
- Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa .
3. Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê?
(GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luận) 3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
+ Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập.
+ Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình.
+ Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên.
+ Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top