ngu phap tieng trung 2-kid2404
ĐỘNG LƯỢNG TỪ
次 [cì] (去,找,来,参,观)
遍 [biàn] (看,说,写,念,听,抄,翻译)
下儿 [xiàr] (打,敲,摇,想,玩,讨论)
趟 [tàng] (去,来)
回 [huí] (看,送)
场 [chăng] (下雨,打球)
阵 [zhèn] (刮风)
顿 [dùn] (持,打,骂)
年 ,月, 日, 点钟, 小时
year, mouth, date, time of the clock, hour
Năm,tháng,ngày,giờ đồng hồ,giờ
例01
Ví dụ 1:
误:我9月10日1986年开始学习汉语。
正:我1986年9月10日开始学习汉语。
September 10,1986是英语日期的表示法,汉语则是由大概念到小概念。应改为1986年9月10日。
“September 1O,1986”is the English way of expressing date. In Chinese language,concepts are arranged in a descending order-- from large ones down to smaller ones.Thus,it should be 1986年9 月10日.
“September 1O,1986” là cách biểu thị thời gian của tiếng Anh,còn nguyên tắc trong tiếng Trung lại có khái niệm là từ bé đến lớn cho nên chúng ta nên sửa thành 1986年9 月10日.
例02
Ví dụ 02
误:现在已经5分过12点了。
正:现在已经12点过5分了。
“5分过12点”是five past twelve的直译。应按照汉语时间的表示方法改成"12点过5分”。
“5分过12点”is the literal translation of“five past twelve”.One should change it into“12点过5分”in line with the Chinese way of expressing time.
“5分过12点” là cách dịch trực tiếp của "five past twelve".Nên dựa theo phương pháp biểu thị thời gian trong tiếng Trung mà sửa thành "12点过5分”.
例03
Ví dụ 03
误:她每天学习四点(钟)。
正:她每天学习四个小时(或“四个钟头”)。
原句是说“学习”占用的时间。应当改“点(钟)”为“小时”。口语 里也说“钟头”。表示时段。
The sentence is intended to tell the duration of study.But the right word is“小时”rather than“点(钟)”.Another word for time duration iS钟头which usually occurs in spoken Chinese.
Câu có ý nói việc chiếm thời gian của “学习”.Do đó ta nên sửa “点(钟)” thành “小时”.Trong khẩu ngữ cũng có thể nói “钟头” để biểu thị thời đoạn.
例04
Ví dụ 04
误:我们上午八小时上课。
正:我们上午八点上课。
原句意是要说明上午什么时间上课。应把“小时”改成“点”,表 示时点。
What the sentence means to show is the time when classes be— gin.小时should be replaced with点which indicates a point in time.
Ý của câu muốn nói rõ thời gian nào của buổi sáng đi học.Do đó nên đổi “小时” thành “点”,biểu thị thời điểm.
例05
Ví dụ 05
误:我们只谈了一半小时。
正:我们只谈了半个小时。
“一半小时”是a half hour的直译。按照汉语的说法,应改为“半个小时”。
“一半小时”is the literal interpretation of"a haft hour".In Chinese,the proper form is“半个小时”.
“一半小时” là cách dịch trực tiếp của "a haft hour".Dựa theo cách nói của tiếng Trung thì nên sửa thành “半个小时”.
刚才
just new,a moment ago
Vừa,vừa mới
例06
Ví dụ 06
误:特别是刚才毕业的大学生,失业是个大问题。
正:特别是刚毕业的大学生,失业是个大问题
名词“刚才”指刚过去不久的时间,这里是说“毕业”这种情况发生在不久以前,应改“刚才”为副词“刚”。
The time noun刚才refers to a time in the near past.Howev_er。what the sentence implies is that the event of“毕业”took place not long ago.Thus,“刚才”should be replaced by“刚”
Danh từ “刚才” dùng thể chỉ thời gian vừa qua đi không bao lâu.Ở đây là nói việc “毕业”vừa phát sinh cách đây không bao lâu.Nên sửa “刚才” thành phó từ “刚”.
今年
this year
Năm nay
例 015
Ví dụ 015
误:去年我是工人,这年我是老师了。
正:去年我是工人,金年我是老师了。
“这年”是this year的直译。汉语应当说“今年”。
“这年”is the word-to-word translation of “this year”. In Chinese, we say 今年.
“这年” là từ dịch trực tiếp của "this year".Trong tiếng Trung chúng ta nên nói "今年".
……的时候
While
Trong khi
例016
Ví dụ 016
误:我们上课,他走进教室来了。
正:我们上课的时候,他走进教室来了。
句子的原意是,“他走进教室来”发生在“我们上课”这段时间里。在汉语里应把主谓词组“我们上课”用在“……的时候”的前边,作时间状语。
The sentence means that “his coming into the classroom occurred during the time we were having class”. To express such meaning in Chinese, a subject-predicate phrase such as 我们上课 should be used with “的时候” after it, together serving as the adverbial adjunct of time.
Nghĩa của câu là :sự việc "anh ấy đi vào phòng học" được phát sinh trong thời gian "chúng ta đang trên lớp".Trong tiếng trung thì nên đặt cùm chủ vị “我们上课” lên trước “……的时候”,để làm trạng ngữ thời gian.
例017
Ví dụ 017
误:我们出去时候,外面下着雪呢。
正:我们出去的时候,外边下着雪呢。
主谓词组放在“……的时候”的前面,作时间状语时,其中“的”字不能缺少,应当在“我们出去”的后面加上“的”。
When a subject-predicate phrase, together with 的时候 serves as an adverbial adjunct of time, 的 is an obligatory particle. So 的 must be added.
Khi cụm chủ vị đặt trước “……的时候” để làm trạng ngữ thì từ “的” không thể thiếu.Nên thêm “的” vào đằng sau “我们出去”.
例018
Ví dụ 018
误:祥子小的时失去了父母。
正:祥子小(的)时候失去了父母。
有单音节形容词(如“小”)作谓语的主谓词组放在“……的时候”之前,可简说成“时候”,这里应去掉“的”,在“时”的后边加上“候”字。
的 时候 may be shortened into 时候 if the predicate of the subject-predicate phrase before it is a monosyllabic adjective. The sentence can be corrected this way: add 候 to 时, and 的 may be omitted.
Cụm chủ vị khi đặt trước “……的时候” nếu có tính từ đơn âm tiết (như “小”) thì có thể nói thành “时候”,ở đây có thể lược bớt “的”.Đằng sau từ “时” có thể thêm “候”.
例019
Ví dụ 019
误:开始的时,林道静想自己的丈夫很不错。
正:开始(的)时(候),林道静想自己的丈夫很不错。
动词“开始”用在“……的时候”的前边,可简说成“……时”。此句或者在“的时”后边加“候”,或者去掉“的”。
When preceded by the verb 开始, 的时候 can be simplified as 时. To revise the sentence, we may either add 候 to 的时 or delete 的.
Động từ “开始” dùng trước “……的时候”,có thể nói ngắn gọn thành “……时”.Câu này có thể thêm “候” ở đằng sau “的时” hoặc là lược bớt luôn “的”.
例020
Ví dụ 020
误:从上大学的时候以来,他一天假也没有请过。
正:从上大学以来,他一天假也没有请过。
正:上大学的时候,他一天假也没有请过。
两种表示时间的格式“……时候”和“……以来”相互杂糅,只能取其中的一种说法。
“……的时候”and “……以来”can not occur simultaneously. A choice has to be made between the two patterns.
Hai cách thức chỉ thời gian “……时候” và “……以来” có thể dùng lẫn lộn với nhau, nhưng chỉ có thể được sử dụng 1 trong 2 cách nói ấy.
天
day
ngày
例021
Ví dụ 021
误:今天是10月25天。
正:今天是10月25号(日)。
“天”与“号”混淆,应改成“10月25号”,口语里常用。书面语里还可以用“日”。
The speaker has confused the word “天” with “号” which is the proper word to be used here. An alternative to 号 is 日. But 号 is frequent in spoken Chinese where as 日 is often seen in written Chinese.
“天” và “号” đã bị xáo trộn cho nhau.Nên sửa thành “10月25号”.Trong khẩu ngữ thường dùng cách này.Trong sách vở thì còn có thể dùng thêm “日”.
以后
after , afterwards, later
Sau khi,sau này
例022
Ví dụ 022
误:没关系,你的病一会儿以后会治好的。
正:没关系,你的病以后会治好的。
“一会儿”和“以后”(指所说某时之后的时间)时两个时间概念不同的名词,不能混在一起用。根据原意,治病需要时间,应当删除“一会儿”。
“一 会儿”and“以后”signify two distinct time concepts and must not be mixed up.“以后”refers to the time after a particular moment. According to what the sentence means, the curing of the disease takes time. Therefore, “一会儿” should be deleted.
“一会儿” và “以后” (chỉ thời điểm sau 1 khoảng thời gian nào đó) là 2 danh từ khái niệm thời gian không giống nhau, không thể dùng lẫn lộn nhau được.Dựa theo ý gốc,trị bệnh cần có thời gian ta nên xóa “一会儿” đi
例023
Ví dụ 023
误:刚结婚以后,他们很幸福。
正:结婚以后,他们很幸福。
副词“刚”与时间名词“以后”就所指的实践来说是不同的,两个词连用,互相矛盾,可以删去“刚”。
Adverb 刚 and time noun 以后 represent different time concepts. The coexistence of these two words makes the sentence sekcontradictory. Thus we delete “刚“.
Phó từ “刚” và danh từ thời gian “以后” để chỉ việc không đúng với thời gian thực tế.Nếu dùng 2 từ 1 lúc thì sẽ gây ra sự đối lập,có thể xóa bớt “刚” đi.
从前
before
Trước đây
例024
Ví dụ 024
误:我没有来过这儿以前。
正:我以前没有来过这儿。
正:以前,我没有来过这儿。
这句是I haven’t been here before. 的直译,在汉语里,时间名词“从前”应放在主语(“我”)后边,或放在句首。
This is a literal interpretation of “I haven’t been here before.” In Chinese, 以前(a time noun) either follows the subject(我) or occupies the initial position of a sentence.
Câu này được dịch trực tiếp từ câu "I haven’t been here before.".Trong tiếng Trung danh từ thời gian “从前” phải được đặt đằng sau chủ ngữ “我”,hoặc đầu câu.
Câu chữ 把 [ba]
Câu chữ 把 là loại câu vị ngữ động từ. Khi ta muốn nhấn mạnh sự xử lý của động từ và kết quả của sự xử lý đó, ta dùng câu chữ 把.
我把练习作完了。 Tôi đã làm xong bài tập.
他已经把那篇学术报告准备好了。 Ông ấy đã chuẩn bị xong báo cáo học thuật đó.
Ta hoàn toàn có thể dùng câu vị ngữ thông thường để diễn đạt hai câu trên.
我作完练习了。
他已经准备好了那篇学术报告。
Cách diễn đạt của câu chữ 把
CHỦ NGỮ + 把 + TÂN NGỮ + ĐỘNG TỪ + THÀNH PHẦN KHÁC
Chú ý:
Tân ngữ sau 把 là sự vật bị xử lý. Thành phần khác nêu lên xử lý như thế nào hoặc kết quả xử lý.
小阮已经把课文念得很熟了。 Tiểu Nguyễn đã đọc làu làu bài đọc.
请你把这儿的情况介绍吧。 Xin ông giới thiệu một chút tình hình nơi này.
Những yêu cầu khi dùng câu chữ 把
a. Tân ngữ của 把 về ý nghĩa chính là người hay vật chịu sự chi phối của động từ vị ngữ, nói chung đã được xác định trong ý nghĩa của người nói.
他要借一本书。 <Quyển sách bất kỳ nào cũng được>
他要把那本书借回了。 <Quyển sách đã biết>
b. Ý nghĩa cơ bản của câu chữ 把 là biểu thị xử lý. Động từ chính hoặc ngữ động bổ trong loại câu này phải là động từ cập vật (đông từ mang tân ngữ) và phải có ý nghĩa xử lý hoặc chi phối. Do đó các động từ như 有,在,是,象,觉,得,知道,喜欢,来,去 không dùng được trong loại câu này.
Chỉ có thể nói: 他们进里边去了。
Không thể nói: 他们把里边进去了。
Chỉ có thể nói: 他同意了我们的意见了。
Không thể nói: 他把我们的意见同意了。
Ngoài ra, sau động từ cũng không được dùng trợ từ động thái 过.
c. Tác dụng của câu chữ 把 không phải chỉ nêu lên sự xử lý mà còn phải nói lên kết quả và phương thức của sự xử lý. Vì vậy sau động từ chính phải có thành phần khác như trợ động từ tình thái 了 [le], bổ ngữ, tân ngữ hoặc động từ lặp lại của động từ đó. Tuy nhiên, không được dùng bổ ngữ khả năng.
外边很冷,你把毛衣穿上吧。 Bên ngoài rất lạnh, con mặc áo len vào đi.
他把汉字写完了,把生词也翻译了。 Anh ấy viết xong chữ Hán, cũng dịch từ mới rồi.
你把那件事告诉他了吗? Em đã nói với anh ấy việc đó chưa?
我把衣服洗洗。 Tôi giặt quần áo một chút.
Nếu động từ có một loại trạng ngữ khác (không phải là phó từ) sau động từ có thể không dùng thành phần khác.别把书乱放。
Vị trí của động từ năng nguyện và phó từ phủ định trong câu chữ 把
Động từ năng nguyện và phó từ phủ định được đặt trước 把.
今天我没把照相机带来,不能照相了。 Hôm nay tôi không đem máy chụp hình tới, không thể chụp hình rồi.
今天睡觉以前,你应该把练习作完。 Hôm nay trước khi đi ngủ, bạn nên làm xong bài tập.
不把这门课学好,就不能毕业。 Không học tốt môn học này thì không tốt nghiệp được.
Những trường hợp bắt buộc dùng câu chữ 把
a. Nếu sau động từ chính có bổ ngữ kết quả 到,在,给,成,作,为 v.v. và tân ngữ, bắt buộc phải dùng câu chữ 把.
Sau 到,在 thường là tân ngữ chỉ nơi chốn.
她把两个孩子送到家。 Cô ấy đưa hai đứa trẻ về nhà.
请你把汽车开到学校门口等我。 Xin anh lái xe đến cổng trường đợi tôi.
他把旅行袋放在行李架上。 Ông ấy để cái túi du lịch lên trên giá hành lý.
她把朋友送来的花摆桌子上了。 Cô ấy đặt hoa các bạn tặng lên bàn.
他把球扔给小王。 Nó ném bóng cho Tiểu Vương.
请你把课程表交给他。 Nhờ anh đưa thời khoá biểu cho nó.
Sau 成,作 tân ngữ thường biểu thị thông qua sự xử lý đã trở thành cái gì.
请你把这个句子改成“把”子句。 Anh hãy đổi câu này thành câu chữ 把.
你把“找”写成“我”了。 Anh đã viết chữ 找 thành chữ 我 rồi.
我把王师傅看作自己的亲人。 Tôi coi bác thợ cả Vương là người than của mình.
b. Nếu sau động từ chính có bổ ngữ xu hướng phức hợp và có tân ngữ chỉ nơi chốn, nói chung phải dùng câu chữ 把.
他们把船划到那边去了。 Bọn nó chèo thuyền qua bên kia rồi.
下雨了,他把摩托车推进屋子里来。 Trời mưa, anh ấy đẩy xe máy vào trong nhà.
câu có giới từ “把”kết hợp với tân ngữ của nó làm trạng ngữ trong câu được gọi là câu chữ “把”câu chữ “把” dùng để nhấn mạnh,nói rõ kết quả ,ảnh hưởng mà động tác gây ra nhằm biểu thị phương thức ,phương hướng,nguyện vọng,mục đích
你把门关上吧!
你把地扫扫!
你把照相机带着。
S+把+O+V+TP#(thành phần khác)
*khi sử dụng câu chữ “把”cần lưu ý:
+chủ ngữ trong câu phải là chủ thể phát ra động tác của động từ vị ngữ
他把钱还给她了
他把那个剧本看完了
+tân ngữ trong câu chính là đối tượng(người hoặc vật chịu sự tác động của động tác) mà động từ vị ngữ đề cập.tân ngữ này phải được xác định rõ ràng
小王把他刚听到的那个消息告诉我了
+động từ vị ngữ trong câu:phải là động từ cập vật(tức là động từ mang được tân ngữ),đồng thời động từ đó có thể chi phối hoặc ảnh hưởng đến tân ngữ trong câu.động từ trong câu không thể đứng độc lập một mình mà sau nó phải có các thành phần khác như:trợ từ động thái “了,着”(không được dùng “过”),động từ trùng điệp,các loại bổ ngữ(lưu ý:sau động từ vị ngữ không được dùng bổ ngữ khả năng.nếu muốn biểu thị khả năng thì có thể mượn các trợ từ:能,可以...vào trước giới từ 把)
朋友把我的词典借去了
他可以把今天该办的事做完
+hình thức phủ định của câu chữ “把”là thêm phó từ phủ định “没(有)vào trước giới từ “把”.khi biểu thị giả thiết hoặc chủ thể chưa sẵn sàng làm việc gì đấy thì ta có thể thêm phó từ“不”trước giới từ “把”
我还没把话完,他就生气地走了。
你不把饭吃完,我就不让你去完。
+giới từ“把”dùng trong khẩu ngữ,còn trong văn viết thì dùng giới từ“将”
II) 之
(1) 结构助词,等于现代汉语的“的”
例如:以十人之众树易生之物
(2) 代词,可以代替人或事物
例如:横树之既生:倒树之即生
(3) 动词:相当于到、去
例如:1.黄鹤楼送孟浩然之广陵(李白诗)
2.之子于归、宜其室家《诗经。桃夭》
(4)助词,在主语和谓语之间,使主语结构失去独立性。这个主语结构作为句子成分
例如:妻之美我者爱我也。妾之美我者畏我也
(5) 宾语前置时,“之”加在宾语后面,有时还加“是”字复指。
例如:1.姜氏何厌之有《左转》
2.吾斯之未能信《论语》
3.先君之好是继《左转》(“是”作为复指)
● chi 之 thay cho từ / cụm từ ở trước. Thí dụ:
– thường dụng chi chỉ dĩ trúc vi chi 常 用 之 紙 以 竹 為 之: giấy thường dùng [người ta] lấy tre trúc làm ra nó. (chi = 常 用 之 紙).
– lão giả an chi, bằng hữu tín chi 老者 安 之 , 朋 友 信 之: đối với người già thì làm cho họ an tâm; đối với bạn bè thì thành tín với họ. (chi 之 trước = 老 者; chi 之 sau = 朋友).
● chi 之 là hư từ không cần dịch. Thí dụ:
– quân chi tại Tề 君 之 在 齊: ngài ở nước Tề.
– tử chi sự phụ 子 之 事 父: con phục vụ cha.
– ngô tư chi vị năng tín 吾 斯 之 未 能 信: ta chưa thể tin điều này. (tư 斯: cái này, điều này).
Chữ 之 thường có những cách dùng sau:
1. Dùng như đại từ:
1.1 Thay thế cho danh từ, nó là 1 đại từ: chỉ người, chỉ vật, chỉ sự và chỉ nơi chốn.
1.1.1 Dùng chỉ người: có thể dịch thành “ nó, ngài, Người, ông ấy, người ấy…”
Vd: 圣 人,吾 不 得 而 见 之
Shèng rén, wú bù de ér jiàn zhī
(Bậc thánh nhân, ta chẳng được mà thấy Người)
Chữ 之 thay thế cho danh từ 圣人
1.1.2 Dùng chỉ vật:
Vd: 康 子 馈 药 拜 而 受 之
Kāng zi kuì yào bài ér shòu zhī
(ông Khương Tử đem thuốc tặng ngài, ngài vái tạ mà nhận lấy thuốc)
Chữ 之 thay thế cho chữ 药, không dịch là “nó” mà dịch là “thuốc”.
Hoặc: 道旁老树, 为风所技, 横於地上, 小儿见之, 问父曰。。。
Dào páng lǎo shù, wéi fēng suǒ jì, héng yú dì shàng, xiǎo ér jiàn zhī, wèn fù yuē...
(Những cây cổ thụ trồng 2 bên đường, bị gió thổi lật gốc, ngã nằm ngang trên đất. Em bé thấy thế hỏi cha rằng…)
Chữ 之 trong câu này không phải thay thế một vài danh từ mà nó chỉ cảnh tượng đang diễn ra nên “见之” dịch thành “thấy thế”
1.1.3 Dùng để chỉ sự:
Vd: 知之为知之, 不知为不知, 是知也
Zhī zhī wéi zhī zhī, bù zhī wéi bù zhī, shì zhī yě
(Hễ cái gì biết thì nhận là biết, cái gì không biết nhận không biết, là biết vậy)
Mấy chữ 之 trong câu này, không chỉ hẳn vào 1 vật gì. Ở đây phiếm chỉ đại từ “cái gì”. Ở vế sau, người ta tỉnh lược 2 chữ 之 sau 2 động từ 知.
1.1.4 Dùng chỉ nơi chốn: đó, đấy, chỗ ấy, chốn ấy…
Vd: 齐人伐燕, 取之
Qí rén fá yàn, qǔ zhī
(Người nước Tề đánh người nước Yên, chiếm lấy nước ấy)
1.2 Đại từ 之 dùng làm tân ngữ cho một động từ hay một giới từ (không dùng làm chủ ngữ):
Vd: 吾爱之重之
Wú ài zhī zhòng zhī
(Ta yêu thích cái gì thì coi trọng cái đó)
1.3 Đặt giữa 2 động từ:
Với động từ thứ nhất nó là tân ngữ, với động từ thứ 2 nó có thể xem là chủ ngữ
Vd: 拜之为兄
Bài zhī wéi xiōng
(Tôn người ấy làm anh)
2. Dùng như liên từ:
2.1 Trong trường hợp này, 之 được hiểu như giới từ chỉ sự hệ thuộc 的
Vd: 天下之义士
Tiān xià zhī yì shì
(Nghĩa sĩ trong thiên hạ)
文王之德
Wén wáng zhī dé
(Cái đức của Văn Vương)
Cũng có trường hợp chữ 之 trong câu không cần dịch mà vẫn rõ nghĩa cả câu
Vd: 此非长久之计也
Cǐ fēi cháng jiǔ zhī jì yě
(Cái đó không phải là kế hoạch lâu dài)
余之试君且二十年
Yú zhī shì jūn qiě èr shí nián
(Tôi quen biết ông gần 20 năm rồi)
2.2 Cũng có nghĩa là “với”:
Vd: 得之不得, 曰:有命-孟子
De zhī bù de, yuē: yǒu mìng-mèng zi
(Được với không được, Ngài nói rằng: đã có định mệnh-Mạnh Tử)
3. Dùng như động từ, giống nghĩa của chữ 往, 到 (“đi đến”, “đến”):
Vd: 孔子之武城 - 论语
Kǒng zi zhī wǔ chéng-lùn yǔ
(Khổng Tử đi đến Võ Thành-Luận Ngữ
ĐỊNH NGỮ + 的+ DANH TỪ TRUNG TÂM ( DTTT)
A.ĐỊNH NGỮ VÀ DTTT CÓ QUAN HỆ TU SỨC
Không dịch nghĩa của 的
VD:
1. Cuộc sống hạnh phúc
幸福的生活。
Xìngfú de shēnghuó
2.Cuộc sống cô đơn cô độc.
孤单孤独的生活。
Gūdān gūdú de shēnghuó
3. Cuộc sống như thế nào ?
怎么样的生活。
Zěnmeyàng de shēnghuó 。
B. ĐỊNH NGỮ VÀ DTTT CÓ QUAN HỆ HUYẾT THỐNG HOẶC ĐƠN VỊ TẬP THỂ
Trường hợp này có thể lược bỏ 的
VD:
1. Ba tôi
我爸爸(câu đầy đủ 我的爸爸)
Wǒ bàba
2. Công ty của chú ấy
他公司 ( câu đầy đủ 他的公司)
Tā gōngsī1
III.KHI DTTT VÀ ĐỊNH NGỮ CHỈ QUAN HỆ TU SỨC
Bắt buộc phải dịch 的
VD:
1. Cha của Vương Lan
王兰的爸爸
Wáng lán de bàba
2.Bác sĩ của Đại Vệ
大卫的医生
Dà wèi de yīshēng
IV. KHI ĐỊNH NGỮ LÀ MỘT ĐẠI TỪ HOẶC TỪ CHỈ NGƯỜI, TỪ TRUNG TÂM LÀ DANH TỪ CHỈ CHỨC VỤ, HOẶC THÂN PHẬN ( thường gặp trong văn viết )
1. Dịch là “Làm” khi phía trước nó là một phân câu chỉ tình huống cụ thể.
VD:
1. Hôm nay kết hôn, ba của cô ấy làm chủ lễ。
今天结婚,是他爸爸的主婚
Jīntiān jiéhūn , shì tā bàba de zhǔ hūn
2.Hôm nay họp, ông Lý làm chủ tọa。
今天开会,是李先生的主席
Jīntiān kāihuì , shì lǐ xiānsheng de zhǔxí
2. Dịch là “ Là “
VD:
1. Ai là chủ tọa
谁的主席
Shuí de zhǔxí
2. Anh ấy là người giới thiệu
他的介绍人
Tā de jièshào rén
V. KHI ĐỊNH NGỮ LÀ DANH TỪ HOẶC ĐẠI TỪ CHỈ NGƯỜI, ĐỘNG TỪ PHÍA TRƯỚC KẾT HỢP VỚI DTTT DIỄN TẢ MỘT HÀNH ĐỘNG, NGƯỜI ĐƯỢC NHẮC ĐẾN TIẾP NHẬN ĐỘNG TÁC ĐÓ.
VD:
1. Gây phiền phức cho tôi
找我的麻烦 ( 找麻烦: Gây phiền phức)
Zhǎo wǒde máfan
2. Đùa ( giỡn) anh ta
开他的玩笑 ( 开玩笑: đùa giỡn)
Kāi tā de wánxiào
1.程度补语 Bổ ngữ trình độ
程度补语表示述语所达到的程度或状态。述语通常是形容词或心理动词。
Bổ ngữ trình độ diễn tả trình độ hoặc trạng thái.Thuật ngữ thường dùng là tính từ hoặc động từ tâm lý.
程度补语主要有两种情况:一是必须加“得”、一是不能加“得”。
Bổ ngữ trạng thái chủ yếu gồm 2 loại :1 là bắt buộc thêm “得”,2 là không thể thêm “得”.
A.必须加“得”的程度补语,“很”、“慌”、“多”以及“不得了”、“要命”、“要死”、“不行”等。例如:
Các bổ ngữ bắt buộc thêm “得“ bao gồm:“很”、“慌”、“多” ngoài ra còn có “不得了”、“要命”、“要死”、“不行”...Ví dụ:
热得很 憋得慌 累得多 漂亮得多
简单得不得了 疲乏得要命 喜欢得不行
B.不能加“得”的程度补语,“极”、“透”、“死”、“坏”、“万分”以及表示程度较轻的“一些”、“一点”等。例如:
Các bổ ngữ trình bộ không thêm ”得“ như :“极”、“透”、“死”、“坏”、“万分” ,để biểu hiện mức độ nhẹ hơn như “一些”、“一点”....Ví dụ:
坏透了 讨厌死了 乐坏了 舒服多了 痛快极了
少一些 快了一些 心安一点 稍慢一点
程度补语没有否定形式。
Bổ ngữ trình độ không có hình thức phủ định.
2.可能补语 Bổ ngữ khả năng
可能补语表示“能怎么样”或“不能怎么样”。
Bổ ngữ khả năng biểu thị "có thể như thế nào" hoặc "không thể như thế nào".
可能补语主要有两种表示方法:
Bổ ngữ khả năng chủ yếu gồm 2 cách biểu đạt.
1.在述语和补语之间加入“得”或“不”,表示动作的结果、趋向可能或不可能出现。例如:
Giữa thuật ngữ và bổ ngữ có thể thêm ”得“ hoặc “不” biểu thị kết quả,xu hướng của động tác,khả năng có thể hoặc không thể xuất hiện.Ví dụ:
写得完——写不完 听得懂——听不懂
出得去——出不去 解决得好——解决不好
2.“得”或“不得”用在述语之后作补语,表示结果可能实现或不能实现。例如:
“得” hoặc “不得” được dùng đằng sau thuật ngữ để làm bổ ngữ,biểu thị kết quả của việc có thể hoặc không thể thực hiện.Ví dụ:
去得——去不得 吃得——吃不得
丢得——丢不得 去得——去不得
此外,“得了(liao)”或“不了(liao)”也可以用在述语后面作可能补语。例如:
Ngoài ra thì “得了(liao)” hoặc “不了(liao)” cũng có thể được dùng đằng sau thuật ngữ để làm bổ ngữ khả năng.Ví dụ:
走得了——走不了 办得了——办不了 定得了——定不了
Source: Dtt
Member: Meoluoi
Posted: 18/3/2008
@: Ai có thêm tư liệu về vấn đề này đưa lên nhé!
(Bổ sung thêm bản tiếng Việt càng tốt)
现代汉语句子成分分析
Phân tích thành phần câu trong tiếng Hán hiện đại
句子成分有六种——主语、谓语、宾语、定语、状语、补语。
Thành phần câu gồm có 6 loại:Chủ ngữ,vị ngữ,tân ngữ,định ngữ,trạng ngữ và bổ ngữ
第一部分
一、主语、谓语 Chủ ngữ,vị ngữ
1、主语 Chủ ngữ
多表示人或事物。作为被陈述的对象,在句首能回答“谁”或者“什么”等问题。例如:
Thường dùng để diễn tả người hoặc sự vật.Là đối tượng được trần thuật,đứng ở đầu câu để trả lời cho câu hỏi "ai" hoặc "cái gì"...Ví dụ:
(1)今 天 晚 上 ‖ 特 别 冷。
主语(偏正短语) 谓语
chủ ngữ( cụm chính phụ) ‖vị ngữ
(2) [明天这个时候],我们‖就可以走出戈壁滩了。
状语(时间) 主语(代词) 谓语
trạng ngữ thời gian ,chủ ngữ( đại từ) ‖vị ngữ
以动作、性状或事情做陈述的对象的主语句。例如:
Lấy hành động,trạng thái hoặc sự tình để trần thuật cho đối tượng của chủ ngữ câu.Ví dụ:
(1) 笑 ‖ 是具有多重意义的语言。
主语(动词) 谓语
Chủ ngữ (động từ) ‖vị ngữ
(2)公正廉洁 ‖ 是公职人员行为的准则。
主语(形容词联合短语) 谓语
Chủ ngữ(cụm tính từ liên hợp) ‖vị ngữ
2、谓语 vị ngữ
是对主语的叙述、描写或判断,能回答主语“怎么样”或“是什么”等问题。
Trần thuật,miêu tả hoặc phán đoán cho chủ ngữ,có thể trả lời cho chủ ngữ "như thế nào" hoặc "là cái gì"...
(1)动词性词语经常做谓语。Các từ ngữ mang động từ tính thường làm vị ngữ.
例如:
他‖[只]答应了<一声>。
主语 谓语(状语+动词+补语)
Chủ ngữ ‖vị ngữ( trạng ngữ+động từ+trạng ngữ)
南海一中‖留下<过>(许多人)的梦。
主语谓语(动词+补语+定语+宾语)
Chủ ngữ ‖vị ngữ(động từ+bổ ngữ+định ngữ+tân ngữ)
我‖[最近]去<了><一趟>北京。
主语 ‖谓语(状+动+补+宾)
Chủ ngữ ‖ vị ngữ (trạng ngữ+bổ ngữ+tân ngữ)
(2)形容词性词语也经常做谓语。Các từ ngữ có tính chất tính từ cũng thường làm vị ngữ.
例如:
太阳‖热烘烘的。
主语谓语(形容词+的)
Chủ ngữ ‖ vị ngữ ( tính từ +的)
人参这种植物,‖娇嫩<极了>。
主语 谓语(形容词+补语)
chủ ngữ ‖vị ngữ (tính từ+ bổ ngữ)
说话‖[要]简洁<些>。
主语 谓语(状语+形容词+补语)
chủ ngữ ‖vị ngữ (trạng ngữ+tính từ+bổ ngữ)
(3)主谓短语做谓语。Cụm chủ vị đảm nhiệm vị ngữ câu
例如:
这件事‖大家都赞成。
主语 谓语(主谓短语)
Chủ ngữ ‖vị ngữ(cụm chủ vị)
任何困难‖她都能克服。
主语 谓语(主谓短语)
Chủ ngữ ‖vị ngữ (cụm chủ vị)
大家的事情‖大家办。
主语 谓语(主谓短语)
Chủ ngữ ‖vị ngữ (cụm chủ vị)
(4)名词性词语做谓语。这种情况很少见,有一定的条件限制。可参考文言文中的判断句 Các từ ngữ mang tính chất danh từ làm vị ngữ trong câu.Trường hợp này rất hiếm gặp,có điều kiện hạn chế.Có thể tham khảo thêm văn ngôn trong câu phán đoán .
例如:
鲁迅‖浙江绍兴人。
主语 谓语(名词短语)
chủ ngữ ‖vị ngữ(cụm danh từ)
明天‖教师节。
主语 谓语(名词)
Chủ ngữ ‖vị ngữ (danh từ)
她 ‖大眼睛,红脸蛋。
主语 谓语(定中短语,表容貌)
Chủ ngữ ‖vị ngữ (cụm từ cố định miêu tả dung mạo)
二、动语、宾语 Động từ, tân ngữ
1、动语 Động từ
动语和宾语是共存的两个成分,没有宾语,就无所谓动语,动语又决定宾语的性质。动语由动词性词语构成 Động từ và tân ngữ 2 thành phần tồn tại song song với nhau.Nếu không có tân ngữ thì không được xem là động từ, động từ cũng quyết định tính chất của tân ngữ.Động từ được tạo thành từ các từ ngữ mang động từ tính.
例如:
他终于露出了笑容。(中补短语作动语 Cụm bổ ngữ làm động từ)
你们要学好用好祖国的语言文字。(联合短语作动语 Cụm liên hợp làm động từ)
山坡上下来两个人。(不及物动词作动语 Từ bất cập vật làm động từ)
他昨天哭湿了一个枕头。(中补短语作动语 Cụm bổ ngữ làm động từ)
2、宾语 Tân ngữ
(1)名词性宾语 Tân ngữ được tạo bởi các từ ngữ mang danh từ tính
例如:
玫 瑰 花 我 给 你 们 俩 十 朵 , 给 你 紫 红 的 , 给她 粉 红 的 。
近宾 远宾 近宾 远宾 近宾 远宾
(2)谓词性宾语。 Vị ngữ là tân ngữ
例如:
最有效的防御手段是进攻。(动词作宾语 Động từ làm tân ngữ)
谁说女子不如男?(主谓短语作宾语 Cụm chủ vị làm tân ngữ)
早上一起床,大家发现风停了,浪也静了。(复句形式作宾语 Câu phức làm tân ngữ)
三、定语、状语、补语 Định ngữ,trạng ngữ và bổ ngữ
1、定语 Định ngữ
(1)描写性定语,多由形容词性成分充当 Các định ngữ mang tính miêu tả,thường do các tính từ đảm nhiệm.
例如:
(弯弯曲曲)的小河。青春气息。(风平浪静)的港湾。
(2)限制性定语:给事物分类或划定范围,使语言更加准确严密 Định ngữ hạn chết: Phân loại sự vật hoặc vạch định phạm vi.Làm cho ngôn ngữ càng tăng thêm độ chính xác.
例如:
(晓风残月中)的长城。(野生)动物。(古城大理)的湖光山色。
(3)助词“的”:定语和中心语的组合,有的必须加“的”,有的不能加“的”,有的可加可不加 Trợ từ “的”: định ngữ kết hợp với từ trung tâm thì có từ bắt buộc phải thêm “的” ,có từ không thể thêm “的”,cũng có từ có thể thêm hoặc không thêm.
单音节形容词作定语,通常不加“的” Tính từ đơn âm tiết làm định ngữ thì thông thường không thêm “的”,
例如:(红)花、(绿)叶、(新)学校、(好)主意等。
双音节形容词作定语,常常加上“的”,特别是用描写状态的词 Tính từ song âm tiết làm định ngữ thì thường phải thêm “的” đặc biệt là các từ dùng để miêu tả trạng thái.,
例如:晴朗)的天、(优良)的传统、(动听)的歌声、(粉红)的脸等。
2、状语 Trạng ngữ
(1)描写性状语:主要修饰谓词性成分,有的是描写动作状态,有些是限制或描写人物情态 Trạng ngữ có tính miêu tả: chủ yếu bổ nghĩa cho thành phần vị ngữ,cũng có loại là miêu tả trạng thái hành động,cũng có loại hạn chế hoặc là miêu tả tình thái của nhân vật.
例如:
他[突然]出现在大家面前。 小李[很高兴]地对我说。
(2)限制性状语:主要表示时间、处所、程度、否定、方式、手段、目的、范围、对象、数量、语气等 Trạng ngữ có tính hạn chế: chủ yếu biểu thị thời gian,nơi chốn,trình độ,phủ định,cách thức,thủ đoạn,mục đích,phạm vi
例如:
[午后],天很闷,风很小。[白]跑一趟。(方式) 她的身上[净]是水。(净=全,表范围)
(3) 助词“地” Trợ từ “地”:
助词“地”是状语的标志。状语后面加不加“地”的情况很复杂 Trợ từ “地” là điểm nhấn của trạng ngữ.Đằng sau trạng ngữ việc thêm hoặc không “地” rất phức tạp。
单音节副词做状语,一定不加,有些双音节副词加不加“地”均可 Phó từ đơn âm tiết làm trạng ngữ thì nhất định không được thêm.Có 1 số ít phó từ song âm tiết thêm hoặc không thêm “地” đều được,
例如“非常热︰非常地热”。
形容词里,单音节形容词做状语比较少,大都也不能加“地” Trong tính từ thì tính từ đơn âm tiết làm trạng ngữ tương đối ít đa phần thì đều không thể thêm “地”,
例如“快跑、苦练、大干”。
多音节形容词有相当一部分加不加都可以 Tính từ đa âm tiết có 1 bộ phận có thể thêm hoặc không thêm “地” đều được,
例如“热烈讨 论︰热烈地讨论‖仔细看了半天︰仔细地看了半天”
3、补语 Bổ ngữ
(1)结果补语:表示动作、行为产生的结果,与中心语有因果关系,补语常用的是形容词,少数用动词 Bổ ngữ kết quả: biểu thị kết quả phát sinh của hành vi,động tác.Có mối quan hệ nhân quả với trung tâm ngữ.Bổ ngữ thường là tính từ rất hiếm khi là động từ.
例如:
这个字写〈错〉了。她哭〈红〉了双眼。 上课前十分钟你得叫〈醒〉我。
(2)程度补语:程度补语很少,限于用“极、很”和虚义的“透、慌、死、坏”等,表示达到极点或很高的程度,也可以用量词短语“一些、一点”表示很轻的程度。谓语中心语多是形容词 Bổ ngữ trình độ:Bổ ngữ trình độ rất ít,thường gồm các từ như “极、很” “透、慌、死、坏”...biểu thị việc đạt đến 1 trình độ,mức độ rất thấp hoặc rất cao,cùng có thể dùng cụm lượng từ “一些、一点” để biểu thị mức độ rất nhẹ.Trung tâm ngữ của vị ngữ đa phần là tính từ.
例如:
心里痛快〈极〉了。这几天真是烦〈透〉了。 这家伙讨厌〈死〉了。比上次要好〈一点〉。
(3)状态补语:表示由于动作、性状而呈现出来的状态。中心语和补语中间都有助词“得” Bổ ngữ trạng thái: biểu thị trạng thái xuất hiện của động tác,tính trạng.Trung tâm ngữ và bổ ngữ đều có trợ từ “得”.
例如:
有的同学对许多问题想得〈太简单,太浅〉。讲的人讲得〈眉飞色舞〉,听的人听得〈津津有味〉。他高兴得〈眼泪都流出来了〉。
(4)趋向补语:表示动作的方向或事物随动作而活动的方向,用趋向动词充当 Bổ ngữ xu hướng: biểu thị phương hướng của động tác hoặc phương hướng hoạt động của sự vật dựa theo động tác,hành vi.Thường do động từ xu hướng đảm nhiệm.
例如:
远处传〈来〉了他的笑声。所有的同学都坚持〈下来〉了。 人绝不能轻易把生命交〈出去〉。
(5)数量补语:表示动作发生的次数,动作持续的时间,或者动作实现以后到目前所经历的整段时间 Bổ ngữ số lượng: biểu thị số lần động tác phát sinh,thời gian mà động tác duy trì hoặc là khoảng thời gian kinh nghiệm trải qua trước khi động tác được thực hiện
例如:
看了<几遍>。 等了<一会儿>。 来了<两个月>。
(6)时间、处所补语:多用介词短语来表示动作发生的时间和处所,包括表示动作的终止地点 Bổ ngữ thời gian,nơi chốn: thường dùng các cụm giới từ để biểu thị thời gian,nơi chốn mà hành động phát sinh.Bao gồm cả việc biểu thị địa điểm nơi hành động chấm dứt.
例如:
她生〈在南海〉,却不知道死〈在何方〉。这件事发生〈在2008年〉。
(7)可能补语:这种补语的中心语主要是动词,也有少数是形容词。补语有两种,一种是用“得”或“不得”充当,表示动作结果能实现或不能实现,另一种是在结果补语或趋向补语和中心与之间插进“得/不”,表示动作的结果、趋向可能不可能实现 Bổ ngữ khả năng: với loại bổ ngữ này thì trung tâm ngữ chủ yếu là động từ cũng có số ít là tính từ.Bổ ngữ có 2 loại :1 là dùng “得” hoặc “不得” để biểu thị kết quả có thể hoặc không thể thực hiện được hành động,động tác.Một loại khác là thêm “得/不” vào giữa bổ ngữ kết quả hoặc bổ ngữ xu hướng và trung tâm ngữ để biểu thị kết quả,xu hướng của hành động có thể hoặc không thể thực hiện.
例如:
这个东西吃〈得〉吃〈不得〉?作业一定要认真做,马虎〈不得〉。 看得清楚,看<不>清楚?
第二部分
四、中心语 Trung tâm ngữ
中心语是偏正(定中、状中)短语、中补短语里的中心成分 Định ngữ trung tâm ngữ và trạng ngữ trung tâm ngữ đều là cụm chính phụ,là thành phần trung tâm trong cụm bổ ngữ .
1、与定语相对的中心语(简称“定语中心语”)Trung tâm ngữ định ngữ
定语中心语通常由名词性词语充当,有时谓词性词语也可以做定语中心语。它跟前面的定语组成偏正短语,多用来做主语,有时也可做宾语等。Trung tâm ngữ định ngữ thường do những từ mang tính danh từ đảm nhiệm, có khi những từ ngữ mang tính vị ngữ cũng có thể làm trung tâm ngữ định ngữ. Nó cùng với định ngữ phía trước cấu thành đonả ngữ chính phụ, chủ yếu làm chủ ngữ, có khi cũng có thể làm tân ngữ…
例如:
(经济)的振兴要靠科学技术。
主语 ‖谓语
定︱中
(他)的家里(有)(一只)(小)(花)狗。
主语 ‖ 谓语
定︱中动︱宾
定︱中
2、与状语相对的中心语(简称“状语中心语”)Trung tâm ngữ trạng ngữ
状语中心语通常由谓词性词语充当,有时也可以由名词性词语充当。它跟前面的状语组成偏正短语,用来做谓语。Trung tâm ngữ trạng ngữ thường do những từ mang tính vị ngữ đảm nhiệm, có khi cũng có thể do từ mang tính danh từ đảm nhiệm. Nó kết hợp với trạng ngữ phía trước cấu thành đoản ngữ chính phụ, phần lớn làm vị ngữ.
现在 [已经]深秋了。
主语‖ 谓语
状︱中
有的同学 [上课时][在下面][悄悄]地讲话。
主语 ‖ 谓语
状︱中
3、与补语相对的中心语(简称“补语中心语”)Trung tâm ngữ bổ ngữ
补语中心语通常由动词或形容词充当,也可能由短语充当。Trung tâm ngữ bổ ngữ thường do động từ hoặc hình dung từ đảm nhiệm, cũng có thể do đoản ngữ đảm nhiệm.
例如:
那位学生昏倒<过去>了。我们的校园打扮得<真漂亮>。
主︱谓主︱谓
中<补〉中<补>
五、独立语Từ độc lập
句子里的某个实词或短语,跟它前后别的词语没有结构关系,不互为句子成分,但又是句意上所必需的成分,这就是独立语。它的位置较为灵活,句首、句中、句末均可。Mỗi một thực từ hay đoản ngữ trong câu, kết hợp với một từ khác trước hay sau nó không có quan hệ gì, không cùng là thành phần trong câu, nhưng lại là thành phần không thể thiếu trong nghĩa của câu, chính là ngữ độc lập. Vị trí của nó tương đôi linh hoạt, đầu câu, giữa câu hay cuối câu đều được.
1、插入语:插入语的作用是使句子严密化,补足句意,包括说话者对话语的态度,或引起听话者的注意。Ngữ đầu vào: tác dụng của ngữ đầu vào làm cho câu thêm chặt chẽ, bổ sung thêm nghĩa của câu, bao gồm thái độ trong các câu đối thoại của người nói hoặc thu hút sự chú ý của người nghe.
例如:
用“毫无疑问、不可否认、不用说、十分明显、尤其是、主要是、特别是”等表示肯定或强调或特别值得注意。Dùng “毫无疑问、不可否认、不用说、十分明显、尤其是、主要是、特别是” biểu thị khẳng định hoặc nhấn mạnh hoặc là đặc biệt đáng để chú ý.
用 “看来、算起来、我想、充其量、少说一点”等表示对情况的推测和估计;dùng用 “看来、算起来、我想、充其量、少说一点”biểu thị sự suy đoán, đánh giá.
有时为了表达这种推测或估计不是说话者做出的,只不过是引用别人的意思,就会用“听说、据说”等来说明;有时说话者希望听话一方接受自己的见解,又不愿用一种强调的语气,就会用“请看、你想、你瞧、你说”等来引起对方的注意,使对方能同意所说的内容。Có khi để biểu đạt sự suy đoán hoặc đánh giá này không phải do người nói tạo ra, chỉ là để thu hút sự chú ý của người khác thì dùng “听说、据说”để nói rõ; có khi người nói hy vọng người nghe tiếp nhận kiến giải của mình, lại không muốn dùng 1 loại ngữ khí nhấn mạnh thì dùng “请看、你想、你瞧、你说”để thu hút sự chú ý của đối phương, làm cho đối phương có thể đồng ý với nội dung đã nói.
用“总之、综上所述”等表示总括性的意义,点名下文是对上文归总而来的结论,或者指出由此及彼,说明另外的事情,这种词语,有承上启下的作用,能使上下文更好地连接起来。Dùng “总之、综上所述” để biểu thị ý nghĩa tổng quát, điểm danh đoạn văn dưới là kết luận của đoạn trên, hoặc chỉ rõ từ cái này đến cái kia, nói rõ sự việc khác, một loại từ ngữ, có tác dụng tiếp tục đoạn trên và dẫn ra đoạn dưới, có thể làm cho đoạn trên và dưới liên kết một cách tốt hơn.
还有一些事表示注释、补充、举例的,通常用“也就是、包括、正如”等来表示。Còn có một trường hợp biểu thị chú thích, bổ sung, lấy ví dụ, thường dùng “也就是、包括、正如”để biểu thị.
2、称呼语 :用来称呼对方,引起注意。Từ xưng hô: dùng để xưng hô với đối phương, thu hút sự chú ý.
例如:
你来啦,老师。
3、感叹语 :表示感情的呼声,如惊讶、感慨、喜怒哀乐等感情和应对等。Từ cảm thán: biểu thị cách gọi mang sắc thái biểu cảm, như kinh ngạc, cảm động và than thở, hỷ nộ ái ố….cảm tình và đối phó.
例如:
嗯 ,我这就走。啊,多么令人兴奋的景象啊!
4、拟声语 :摹拟事物的声音,进行生动形象的描写,以加强表达效果。Từ tượng thanh: mô phỏng lại âm thanh sự vật, miêu tả một cách hình tượng và tăng cường hiệu quả biểu đạt.
如:
呼 ——呼——狂风夹着沙石扑来了。砰,砰,门外响起了枪声。
句子分析示例
Ví dụ mẫu phân tích câu
(全体)同学 [都]做<完>(语法)作业了吗?
主语 ‖谓语
(定)︱中 [状]︱中
动︱宾
中〈补> (定)︱中语气词
A 衣服洗<干净>了。
|主||谓|
|述<补>|
B 坑 挖<浅>了。
|主 ||谓|
|述<补> |
C坑挖<深>了。
|主||谓|
|述<补>|
三个句子都由“名词+动词+形容词”构成;从句子成分来看,都是“主语+谓语+补语”的结构。Ba câu trên đều do “名词+动词+形容词” cấu thành; nhìn từ góc độ thành phần câu, đều có kết cấu “主语+谓语+补语”.
A句表示动作完成了,并达到了预期的结果。Biểu thị động tác đã hoàn thành và đạt dược kết quả như mong muốn.
B句表示动作完成了,但并没有达到预期的目的。Biểu thị động tác đã hoàn thành nhưng không đạt được mục đích như mong muốn
C句既可以表示动作已经完成,达到预期目的(坑的深度达到了事先的要求),也可以表示没有达到预期的目的(坑的深度超出了事先的要求)。Câu vừa có thể biểu đạt động tác đã hoàn thành, đạt được mục đích như mong muốn (độ sâu của cái hố đạt được yêu câu như yêu cầu từ trước đó), cũng có thể biểu thị không đạt được mục đích như mong muốn (độ sâu của cái hố vượt quá yêu câu như yêu cầu từ trước đó).
她[把衣服]洗<干净>了。
她[不]同意这样做。
(问题)的核心[可以]归结为(自尊心)问题。
第一句去掉修饰成分后,变成“他洗了”,表意不清;câu thứ nhất sau khi bỏ đi thành phần tu sức biến thành “他洗了”, ý nghĩa biểu đạt không rõ.
第二句去掉修饰成分后,变成“她同意这样做。”意思相反;câu thứ hai sau khi bỏ đi thành phần tu sức biến thành “她同意这样做。” ý nghĩa tương phản.
第三句去掉修饰成分后,变成“核心归结为问题”,意思不明确。câu thứ ba sau khi bỏ đi thành phần tu sức biến thành “核心归结为问题” ý nghĩa không rõ ràng.
姓xìng surname được biết đến như 1 danh từ nhưng đa phần lại được sử dụng như 1 động từ trong tiếng Hán.Ví dụ:
他姓王
tā xìng wáng
His surname is Wang (lit. he surname Wang)
Anh ấy họ Vương.
你姓什么?
nĭ xìng shénme?
What is your surname? (lit. you surname what)
Bạn họ gì?
Để hỏi 1 cách lịch sự thì ta dùng:
您 贵 姓?
nín guì xìng?
What is your surname? (lit. your honourable surname is…)
Ngài họ gì?
Khi được hỏi tên thì ta dùng 叫 jiào to be called:gọi là,tên là để trả lời cho mỗi tên hoặc tên đầy đủ.Ví dụ:
我 姓 王, 叫 文 书
wǒ xìng Wáng, jiào Wénshū
My surname is Wang and I am called Wenshu
Tôi họ Vương,tên là Văn Thư.
我 姓 王, 叫 王 文 书
wǒ xìng Wáng, jiào Wáng Wénshū
My surname is Wang and I am called Wang Wenshu.
Tôi họ Vương ,tên là Vương Văn Thư.
动词 Động từ
表示动作、行为、心理活动、发展变化等的词叫动词。动词按能不能带宾语分为及物动词和不及物动词。后边可以直接带宾语的动词叫及 物动词。后边不能直接带宾语的动词叫不及物动词。动词的否定形式是在动词前面加上"不"或"没(有)"。
Những từ biểu thị động tác, hành vi, hoạt động tâm lý, phát triển thay đổi thì gọi là động từ.Động từ có thể dựa vào việc đi kèm hoặc không đi kèm với tân ngữ để phân thành động từ cập vật và bất cập vật.Động từ có thể trực tiếp đi cùng với tân ngữ đằng sau thì được gọi là động từ cập vật.Động từ không thể trực tiếp đi cùng với tân ngữ đằng sau thì được gọi là động từ bất cập vật.Động từ ở hình thức phủ định thường thêm từ "不" hoặc "没(有)ở đằng trước.
一. 动词的用途 Cách dùng của động từ:
作谓语 Làm vị ngữ
我喜欢北京。
I like Beijing.
Tôi thích Bắc Kinh.
我站在长城上。
I am standing on the Great Wall.
Tôi đứng ở trên Trường Thành.
作主语 Làm Chủ ngữ
动词作主语时要有一定的条件:谓语需由形容词或表示"停止、开始、判断"一类的动词充当。
Động từ khi làm chủ ngữ cần phải tuân theo các điều kiện sau:Vị ngữ bắt buộc phải là tính từ hoặc các động từ bổ sung mang ý nghĩa như "停止、开始、判断".
浪费可耻。
Waste is disgraceful.
Lãng phí là rất đáng hổ thẹn.
比赛结束了。
The match ended.
Cuộc thi đấu kết thúc.
作定语 Làm định ngữ
动词作定语时后边要用助词"的"。
Động từ khi làm định ngữ thì đằng sau phải đi với trợ ngữ "的".
你有吃的东西吗?
Do you have something to eat?
Bạn có cái gì để ăn không?
他说的话很正确。
What he said is correct.
Anh nói rất đúng.
作宾语 Làm tân ngữ
我喜欢学习。
I like studying .
Tôi thích học.
我们十点结束了讨论。
We ended the discussion at 10 o'clock.
Chúng ta kết thúc cuộc thảo luận lúc 10 giờ.
作补语 Làm trạng ngữ.
我听得懂。
I can understand.
Tôi nghe hiểu được.
他看不见。
He can't see it.
Anh ấy không nhìn thấy.
作状语 Làm trạng ngữ
动词作状语时后边要用助词"地"。
Khi động từ làm trạng ngữ thì đằng sau phải đi với trợ từ "地".
他父母热情地接待了我。
His parents welcomed me with open arms.
Bố mẹ anh ta đón tiếp tôi rất nhiệt tình.
学生们认真地听老师讲课。
The students listen to the teacher attentively.
Các học sinh chăm chỉ nghe thầy giáo giảng bài.
二. 使用动词时,要注意下面几个问题。
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng động từ.
1.汉语里动词的形式是不变的,动词的形式不受人称、性别、单复数、时间等的影响。例如:
Hình thức của động từ không bị thay đổi.Động từ không chịu ảnh hưởng của nhân xưng, giới tính, số ít số nhiều, thời gian...Ví dụ
我是学生。
I am a student.
Tôi là học sinh.
她是老师。
She is a teacher.
Cô ấy là cô giáo.
他们是工人。
They are workers.
Bọn họ là công nhân.
我正在写作业。
I am doing my homework.
Tôi đang làm bài tập.
我每天下午写作业。
I do my homework every afternoon.
Tôi mỗi chiều hằng ngày đều làm bài tập.
我写了作业。
I did my homework.
Tôi đã làm bài tập rồi.
2.动词后边加助词"了",表示动作行为已经完成。
Đằng sau động từ khi thêm trợ từ "了" thì biểu thị cho động tác, hành vi đã được hoàn thành.
我读了一本书。
I finished reading a book.
Tôi đã đọc xong 1 quyển sách .
他走了。
He left.
Anh ta đi rồi.
3.动词后边加助词"着",表示动作正在进行或状态在持续。例如:
Đằng sau động từ mà thêm trợ từ "着" thì đang biểu thị 1 hành động đang được tiến hành hoặc 1 trạng thái đang được tiếp diễn.Ví dụ:
我们正上着课。
We are having classes.
Chúng tôi đang lên lớp.
门开着呢。
The door is opening.
Cửa đang mở.
4.动词后边加助词"过",表示动作曾经发生过或曾经有过某种经历。例如:
Đằng sau động từ khi thêm trợ từ "过" thì biểu thị hành động đã từng phát sinh hoặc có lịch sử diễn ra.Ví dụ:
我去过北京。
I have been to Beijing.
Tôi đã đi Bắc Kinh.
我曾经看过这本书。
I've ever read this book.
Tôi đã từng đọc qua quyển sách này.
助动词
帮助动词表示需要、可能或愿望的词叫助动词。助动词经常修饰动词或形容词,它的后边不能直接带名词。助动词的否定式是在助动词前 边用否定副词"不"。
Verbs that "help" other verbs to express necessity, possibility and willingness are called auxiliary verbs. Auxiliary verbs are often used to modify verbs or adjectives. A noun cannot immediately follow them. They are negated by 不.
1. 助动词有以下几类:
Auxiliary verbs include the following kinds:
<LI ="f10">表示有某种技能、能力的:
Those expressing capability: 能 能够 会<LI ="f10">表示可能的:
Those expressing possibility: 能 能够 会 可以 可能<LI ="f10">表示情理上需要的:
Those expressing necessity by reason: 应该 应当 该 要<LI ="f10">表示必要的:
Those expressing obligation: 必须 得(děi)
2. 表示主观愿望的:
Those expressing willingness: 要 想 愿意 敢 肯
Cách sử dụng 1 số động từ năng nguyện 要,能,会,可以,应该。。。
+)Động từ năng nguyện còn gọi là trợ động từ.Nó đứng trước động từ biểu thị nguyện vọng,yêu cầu hoặc khả năng 要,能,会,可以,应该。。。Ngoài các trường hợp đặc biệt thì động từ năng nguyện chỉ dung 不 để phủ định.
VD:
1.tā yào wǒ lái jiē tā
她 要 我 来 接 她
Cô ấy muốn tôi đến đón cô ấy
2. nǐ néng kàn qīng chǔ ma
你 能 看 清 楚 吗?
Bạn có thể nhìn thấy rõ không?
3. tā shén mo dū huì
他 什 么 都 会
Cái gì anh ý cũng biết
+)Hình thức câu hỏi lựa chọn của loại câu này thường là thể khẳng định và phủ định của 2 động từ năng nguyện đứng liền nhau.
VD:
1. nǐ huì bù huì zuò fàn
你 会 不 会 做 饭?
Cậu có biết làm cơm không?
2. nǐ yào bú yào gēn wǒ yī qǐ qù
你 要 不 要 跟 我 一 起 去?
Bạn có muốn đi cùng mình đi không?
Chú ý:Động từ năng nguyện không thể lăp lại nếu phía sau không thể mang trợ từ động thái.
+)Cách dùng của 1 số động từ năng nguyện
- 会:Vừa là động từ vừa là động từ năng nguyện,nó biểu thị thông qua việc học tập được nắm vững 1 kĩ năng nào đó.Hình thức phủ định thì them 不 vào trước 会.
VD:
1. wǒ huì shuō zhōng wén
我 会 说 中 文
Mình biết nói tiếng Trung
2. tā huì bù huì lái
他 会 不 会 来?
Anh ý liệu có đến không?
3. tā bù huì lái
他 不 会 来
Anh ý sẽ không đến
- 要: là động từ cũng là động từ năng nguyện.Khi đứng trước động từ hoặc hình dung từ thì nó là động từ năng nguyện biểu thị nguyện vọng hoặc ý chí,kết hợp với động từ hay hình dung từ phía sau cùng làm vị ngữ.Hình thức phủ định thêm 不 vào trước 要.
VD:
1. wǒ yào qù zhōng guó liú xué
我 要 去 中 国 留 学
Tôi muốn sang Trung Quốc du học
2. nǐ yào bú yào zài chī diǎn ér fàn
你 要 不 要 再 吃 点 儿 饭?
Bạn có muốn ăn thêm 1 chút cơm không?
3. wǒ bú yào
我 不 要
Tôi đủ rồi
Chú ý:Có thể dùng 要 để biểu thị nhu cầu thực tế,và 不用 dùng cho phủ định
- 想:là động từ,là động từ năng nguyện,có thể dùng trước các động từ khác cùng làm vị ngữ biểu thị hi vọng hay dự tính tiến hành hoạt động nào đó,gần giống với nghĩa của 要.Hình thức phủ định thêm 不 vào trước 想。
VD:
wǒ xiǎng yǒng yuǎn zài nǐ shēn biān
我 想 永 远 在 你 身 边
Anh muốn mãi mãi ở bên em
- 能 và 可以 đêù biểu thị có năng lực làm việc gì đó,hình thức phủ định là thêm 不 vào trước 能 và 可以。
VD:
1. wǒ néng shuō yīng yǔ yě néng shuō hàn yǔ
我 能 说 英 语 也 能 说 汉 语
Tôi có thể nói được tiếng Anh và tiếng Trung
2. tā néng chī wǔ wǎn fàn
她 能 吃 五 碗 饭
Cô ta có thể ăn được 5 bát cơm
- 应该 biểu thị sự cần thiết về mặt tình ký hoặc thực tế
VD:
1.tā chàng de zhè mo hǎo tīng yīng gāi qù dāng gē
她 唱 得 这 么 好 听, 应 该 去 当 歌
shǒu
手
Cô ấy hát hay vậy thì nên đi làm ca sĩ
2. nǐ bù yīng gāi zhè mo zuò
你 不 应 该 这 么 做
Bạn không nên làm thế này
Trong ngôn ngữ có 1 số hành vi hoặc động tác thường liên quan hoặc ảnh hưởng đến 1 đối tượng, cũng có những hành vi động tác không như thế.Ví dụ động từ “吃” thường phải phát sinh quan hệ với vật gì đó,tức là “吃什么东西” ( ăn cái gì ), còn “休息” ( nghỉ ngơi) thì không liên quan đến sự vật khác.Các động từ thuộc về hình thức trước chính là động từ cập vật.Còn thuộc về hình thức sau là động từ bất cập vật.Những định nghĩa trên căn bản dựa vào ý nghĩa của động từ,bắt buộc phải tìm ra tiêu chí phân loại về mặt hình thức.Trong 1 câu cơ bản thì nếu động từ mang thành phần tân ngữ có thể phát sinh quan hệ động tân với nó thì động từ này là động từ cập vật, ngược lại là động từ bất cập vật.Câu cơ bản là câu không phải thông qua các biện pháp chuyển đổi câu như tỉnh lược, hoán vị.Ví dụ:
我看书。 (Câu cơ bản)
书我看了。( Câu hoán vị)
我看。 (Câu tỉnh lược)
Việc xác định động từ có mang tân ngữ hay không chỉ có thể dựa vào câu cơ bản.
Động từ cập vật 及物动词:
看、写、说、听、做、研究、学习、讨论、教育
Động từ bất cập vật 不及物动词:
休息、睡觉、死亡、结婚、出生、飘扬、塌方
Chú ý 1 số động từ không phân biệt được là động từ cập vật hay bất cập vật.Như động từ “来”.
Trong cấu trúc sau thì chủ thể phát sinh mới có thể xuất hiện sau động từ:
Nơi chốn+Động từ+了、着、过+người/sự vật
Ví dụ:
外边进来(了)一个人。(一个人进来了。)
广场上飘扬着五星红旗。(五星红旗飘扬着。)
Hệ động từ 系动词
Hệ động từ là các động từ không phải để biểu đạt động tác, hành vi, hoạt động hoặc trạng thái mà là làm rõ sự liên hệ về mối quan hệ giữa hai bộ phận.“是” là đại biểu cho hệ động từ, ngoài ra còn có các động từ khác như “姓、叫、像、等于”.So sánh “是” để tìm ra sự khác biệt của hệ động từ và động từ
(1) Sau động từ thường không thể thêm “了”,“着”,“过” nhưng hệ động từ lại có thể.
(2) Trước động từ thường có thể dùng “没(有)” để biểu thị phủ định, nhưng hệ động từ không thể dùng, chỉ có thể dùng “不” để biểu thị phủ định.
(3) Sau động từ thường có thể có lượng từ nhưng hệ động từ không có.
名词 Danh từ
表示人或事物名称的词叫名词。名词前边 一般能加数词和量词,但不能受副词修饰。少数单音节名词可以重叠,表示"每"的意思。例如 :人人(每人)、天天(每天)等。指人的名词后边可以加词尾"们",表示复数。例如:老师们。但是,如果名词前面有数词和量词或 其他表示复数的词,名词后就不能加词尾"们"。不能说"五个老师们",应该说"五个老师"。
Danh từ là từ chỉ danh xưng của người hoặc vật.Đằng trước danh từ thường có thể thêm số từ hoặc lượng từ.Tuy nhiên không thể thêm phó từ để bổ sung ý nghĩa.Rất ít danh từ đơn âm tiết có thể trùng điệp để biểu thị ý nghĩa là mỗi 每,ví dụ:人人(每人 Mỗi người)、天天(每天 Mỗi ngày).Ta có thể thêm "们" vào đằng sau từ để biểu thị số nhiều như:老师们( các thầy cô giáo).Không thể nói "五个老师们"(*) mà phải nói là "五个老师".
名词一般都可以在句子里作主语、宾语和定语。
Danh từ thường đều có thể làm chủ ngữ,tân ngữ và định ngữ trong câu.
1.作主语 Làm chủ ngữ
北京是中国的首都。
Beijing is the capital of China.
Bắc Kinh là thủ đô của Trung Quốc.
夏天热。
In summer it is hot.
Mùa hè nóng.
西边是操场。
The playground lies in the west.
Bốn bề đều ướt át.
老师给我们上课。
The teacher gave us a class.
Thầy giáo cho chúng tôi vào tiết.
2.作宾语 Làm tân ngữ
小云看书。
Xiaoyun reads books.
Tiểu Vân đọc sách.
现在是五点。
Now it is five o'clock.
Bây giờ là 5 giờ.
我们家在东边。
Our house is located in the east.
Nhà chúng tôi ở đằng đông.
我写作业。
I do my homework.
Tôi làm bài tập.
3.作定语 Làm định ngữ
这是中国瓷器。
This is a Chinese china.
Đây là đồ gốm sứ Trung Quốc.
我喜欢夏天的夜晚。
I like the night in the summer.
Tôi thích buổi đêm của mùa hạ.
英语语法比较简单。
The grammar of English is comparatively simple.
Ngữ pháp của tiếng Anh tương đối đơn giản.
妈妈的衣服在那儿。
Mother's dress is there.
Bộ đồ của mẹ ở đó.
时间词(表示日期、时刻、季节等的名词)和方位词(表示方向或位置的名词)还经常作状语,而一般名词不具有这个作用。例如:
Từ thời gian( Là những danh từ biểu hiện ngày tháng,thời khắc, tiết mùa) và từ phương vị(Là những danh từ chỉ phương hướng hoặc vị trí) thường được làm trạng ngữ.Tuy nhiên các danh từ thông thường thì không có chức năng này.Ví dụ:
他后天来。
He will come here the day after tomorrow.
Anh ấy hôm sau đến.
我们晚上上课。
We have classes in the evening.
Chúng ta có tiết tối nay.
您里边请。
Please come in.
Xin mời ngài vào trong.
我们外边谈。
Let's talk outside.
Chúng ta ra ngoài nói chuyện
Danh từ chỉ thời gian
Các danh từ chỉ thời gian như:“今天”、“去年”、“年底”…… mang tính năng ngữ pháp như danh từ thường.Lấy ví dụ với từ “明天”:
明天是星期六。 (Làm chủ ngữ)
开会的日期是明天。 (Làm vị ngữ)
明天的工作已经安排好了。 (Làm định ngữ)
Tuy nhiên cũng vẫn tồn tại điểm khác biệt với danh từ thường như:
(1)Phần lớn các danh từ chỉ thời gian không chịu sự bổ nghĩa của các từ chỉ số lượng .Chúng ta không thể nói “一个今天”、“一个明年”, chỉ có 1 số ít danh từ chỉ thời gian như “星期六”、“星期天”、“周末”…… có thể thêm lượng từ như:这个星期六,一个星期天,这个周末.
(2)Danh từ chỉ thời gian có thể làm trạng ngữ chỉ thời gian xuất hiện trước và sau chủ ngữ.Ví dụ:
今天朋友们来看我了。
朋友们今天来看我了。
今天 xuất hiện ngay trước và sau chủ ngữ “朋友们” ý nghĩa biểu đạt không khác mấy.Còn các danh từ thường đa số không thể làm trạng ngữ.
名词
1.名词的意义和种类
名词表示人和事物的名称,包括表示时间、处所、方位的词在内。名词有以下几种:
Danh từ biểu thị danh từ của người hoặc sự vật, bao gồm biểu thị thời gian, nơi chốn và phương vị.Danh từ có những loại sau đây:
(1)表示人和事物的名称,叫一般名词,细分如下:
Biểu thị danh xưng của người và sự vật được gọi là danh từ thường.Phân chia kĩ hơn như sau:
A. 朋友、同志、作家、学生、牛、羊、飞机、原子(普通名词 Danh từ phổ thông)
B.张衡、黄河、泰山、新疆、联合国(专有名词 Danh từ riêng)
C.人民、人口、群众、物品、马匹(集合名词 Danh từ tập hợp)
D.道德、思想、文化、政治、欲望、苦头(抽象名词 Danh từ trừu tượng)
E.水、油、肉、声音、冯、阳光(物质名词 Danh từ vật chất)
(2)表示时间 Biểu thị thời gian 秋天、早晨、明年、现在(时间名词 Danh từ thời gian)
(3)表示出所 Biểu thị nơi chốn 北京、中国、亚洲、里屋(处所名词 Danh từ nơi chốn)
(4)表示方位 Biểu thị phương vị 前、后、左、右、之上、以下、东边(方位词 Danh từ phương vị)
2.名词的语法特征[Link đã ẩn, đăng nhập để được xem link. Hoặc click vào đây để đăng ký...] Đặc điểm ngữ pháp đặc trưng của danh từ
(1)经常作主语和宾语,例如:牛吃草;多数能做定语和带定语,例如:柳树梢头、河边柳树,不能做补语。
Thường làm chủ ngữ và tân ngữ.Ví dụ:牛吃草.Đa số đều có thể làm định ngữ hoặc đi kèm với định ngữ,như:柳树梢头、河边柳树, không thể làm bổ ngữ.
(2)名词前面一般能够加上表示物量的数量短语,一般不能加副词。例如能说“一个人”,不能说“不人”[Link đã ẩn, đăng nhập để được xem link. Hoặc click vào đây để đăng ký...]
Đứng trước danh từ thường có thể thêm các cụm từ chỉ số lượng,thông thường không thể thêm phó từ.Chúng ta có thể nói “一个人”nhưng lại không thể nói 不人”.
(3)名词不能用重叠式表示某种共同的语法意义。亲属称谓以及其他少数词,例如“妈妈、哥哥”和“星星”等,这些是构词的语素重叠,不算构词的形态变化。
Danh từ không thể dùng hình thức trùng điệp để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp tương đồng.Các từ như “妈妈、哥哥”,“星星”...là hình thức trùng điệp của từ tố ko tính là hình thái biến hóa của kết cấu từ.
(4)表人的名词后面能够加“们”表示群体(祥见助词“们”)。不加“们”的名词可以是个体,也可以是群体。
Các danh từ chỉ người đằng sau đều có thể thêm “们” để biểu thị tập thể(Trợ từ thường gặp là “们”)Các danh từ không đi kèm với danh từ có thể là chỉ cá thể cũng có thể chỉ 1 tập thể.
3.时间名词和方位词
时间名词较特殊,除了能做主语、宾语和定语外,还经常作状语,表示事情发生的时间,例如“他昨天来了”。
Danh từ thời gian và danh từ phuơng vị
Danh từ thời gian khá đăch thù, ngoài việc có thể làm chủ ngữ, định ngữ và tân ngữ ra còn có thường đảm nhận vị trí trạng ngữ, biểu thị thời gian phát sinh của sự việc ví dụ như“他昨天来了”.
语法特征包括词的功能和形态,语法特性包括语法功能、形态和意义。
Đặc trưng ngữ pháp bao gồm chức năng và hình thái của từ, đặc tính ngữ pháp bao gồm chức năng hình thái và ý nghĩa của từ.
有 几个副词能加在名词前头,但不能单用,例如“园子里净杂草”,在句子中只能做谓语。“不人”、“不山”也能单说,只有在“人不人,鬼不鬼的”、“什么山不 山的”等句子里成对用或者连着用。还有近年来在书面中出现一种程度副词修饰名词的现象,例如“很淑女”、“很绅士”、“太传统”、“非常专业”等。这类名 词有个共同点,即在此类名词的语义中,都包含一种描述性语义特征。例如在“很绅士”中的“绅士”一词就有“有礼貌、有风度、尊重女性”等语义特征。“很淑 女”中的“淑女”则有“美好、文静”等语义特征。所以并非任何名词都能受程度副词修饰,比如“很桌子”,一般是不能成立的。
Có những phó từ có thể thêm đằng trước danh từ nhưng không được sử dụng đơn độc như “园子里净杂草”,trong câu trên “不人”、“不山”chỉ có thể làm vị ngữ không thể nói đơn độc, chỉ có trong câu “人不人,鬼不鬼的”、“什么山不山的” được sử dụng thành cặp hoặc liên dùng.Ngoài ra gần đây trong sách còn xuất hiện 1 loại phó từ mức độ bổ sung cho danh từ như “很淑女”、“很绅士”、“太传统”、“非常专业” những danh từ này đều có đặc điểm chung là các từ này về mặt ý nghĩa đều bao hàm tính miêu tả đặc trưng ví dụ như trong “很绅士”thì “绅士”có ý nghĩa là rất có lễ phép,có phong độ, tôn trọng nữ giới.Trong“很淑女”thì “淑女”lại mang ý nghĩa nho nhã, từ tốn.Tuy nhiên không phải danh từ nào cũng có thể đi kèm với phó từ mức độ, chúng ta ko thể nói “很桌子”(*).
Đặc điểm chức năng ngữ pháp của danh từ chỉ nơi chốn chủ yếu không biểu hiện ở việc làm chủ ngữ, tân ngữ, định ngữ vì những gì mà danh từ thường có thể làm thì danh từ chỉ nơi chốn cũng có thể đảm nhiệm, những gì mà danh từ thường không thể làm thì danh từ chỉ nơi chốn không thể đảm nhiệm (làm trạng ngữ).Đặc điểm chủ yếu của nó là chức năng tổ hợp với các từ chỉ nơi chốn để biến thành danh từ nơi chốn theo công thức sau đây:
A.在(从,到)+——
ví dụ:从隔壁借一把椅子。
B.到——去
Ví dụ:到图书馆去。
Danh từ nơi chốn có mấy loại sau:
(1)Danh từ chuyên chỉ nơi chốn không kiêm các chức năng khác, số lượng không nhiều các từ thường dùng có:
隔壁 背后 背面 附近 对过 对门 外围 角落 中央 侧翼 边缘 当地 四周 旮旯
(2)Danh từ nơi chốn kiêm chức năng khác, chỉ địa danh,tên cơ cấu đơn vị.Ví dụ上海(Thượng Hải),图书馆(thư viện).学校(trường học)...có khi là danh từ thường ,có khi là danh từ nơi chốn:
上海已经很快地发展起来了。(danh từ thường)
老人从上海寄来一封信。(danh từ chỉ nơi chốn)
他们决定办一所新的学校。(Danh từ thường)
他们在学校复习功课。(Danh từ chỉ nơi chốn)
Loại từ này có rất nhiều khi chỉ nơi chốn phía sau địa danh thường không thể thêm phương vị từ ,tên cơ cấu đơn vị có thể thêm hoặc không thêm
我在北京里工作。(*)
我在北京工作。
我在图书馆看书。
我在图书馆里看书。
Những từ chỉ phuơng hướng vị trí như “上”、“下”、“上面”、“下面”...chính là danh từ chỉ phuơng vị.Danh từ chỉ phương vị bao gồm 2 loại:
Danh từ phương vị đơn, gồm:
上 下 前 后 左 右 里 外 中 内 东 南 西 北 旁
Danh từ phương vị kép là do danh từ phương vị đơn và 3 từ tố “边,面,头” kết hợp thành.Tuy nhiên cần chú ý có danh từ phương vị đơn có thể kết hợp với cả 3 từ tố như “上边,上面,上头” có danh từ phương vị chỉ có thể kết hợp với 2 trong 3 từ tố trên, như “左边,左面”,“中” và “内” không thể kết hợp với cả 3 từ tố.
---上 - 下 - 前 - 后 -左 - 右 -东 - 南 -西 - 北 - 内 -外 - 中- 里 -旁
边 v - - v -v - -v --v ---v - v --- v --v --v ---x --v -- x --v --v
面 v --- v - v ---v - v ---v --v --- v --v --v ---x --v ---x --v --x
头 v ----v --v ---v - x -- x - v ----v --x - x ---x --v -- x --v - x
Ngoài ra còn có các từ như “中间”,“周围”.
Danh từ phương vị đơn và phương vị kép đều có đặc điểm chung là phía trước đều có thể kết hợp với danh từ thường.
Ví dụ:黑板上 黑板上边 黑板上面 黑板上头
Nhưng "左、右" thì không thể độc lập kết hợp với danh từ.
Ví dụ: 站在老师左(*) 站在老师左边
Danh từ phương vị sau khi đi với danh từ thường thì mang ý nghĩa chỉ nơi chốn, có thể xuất hiện sau ”在“.
Điểm khác nhau giữa danh từ phương vị đơn và danh từ phương vị kép là:
(1)Danh từ phương vị đơn có tính độc lập kém, thường phải kết hợp với các từ khác để xuất hiện.
A.Danh từ+danh từ phương vị đơn
VD:房间里、教室外
B.Giới từ+danh từ phương vị đơn
VD:往左(拐)、往里(走)
Chú ý “内”、“中” không thể kết hợp với giới từ.
Do tính độc lập kém của danh từ phuơng vị đơn nên có người đưa chúng vào phần trợ từ.Tuy nhiên xét về việc chúng vẫn có thể kết hợp được với giới từ, điều này khác với các trợ từ thông thường.
(2)Chức năng ngữ pháp của danh từ phương vị kép và danh từ chỉ nơi chốn giống nhau
我们几个人一直走到学校。
孩子另敢地走到前边。
教师有几个陌生人。
前边有一家商店。
Điểm khác nhau là danh từ phương vị kép có thể đi với danh từ thường, cùng chỉ nơi chốn:
学校前边、箱子里面、桌子上面
Tuy chúng ta nói các danh từ chỉ cơ cấu đơn vị như “学校”、“图书馆”.... là các danh từ chỉ nơi chốn.Nhưng trong kết cấu câu biểu thị tồn tại thì khả năng chỉ nơi chốn của loại danh từ này và danh từ phương vị vẫn không giống nhau:
Nơi chốn+是+Người/sự vật
VD
前面是一条小河,后面是一庄荒山。
图书馆是一个运动场(*)。
图书馆前面是一个运动场。
Danh từ chuyên chỉ nơi chốn không cần phải thêm từ phuơng vị:
隔壁是一位教授。
(3)Có danh từ phương vị phía trước có thể thêm phó từ “最”, danh từ phương vị đơn và danh từ phương vị kép cũng có khác biệt
VD:
你站在最前边。
你站在最前(*)
我家在村子的最东边。
我家在村子的最东。(*)
Có nghĩa là 1 bộ phận danh từ phuơng vị kép phía trước có thể thêm “最”, còn phía trước danh từ phương vị đơn thì không thể thêm “最”.
Câu phi chủ vị ( câu không có chủ ngữ, câu chỉ có 1 từ) chiếm đa số trong câu cảm thán:
太漂亮了!
真棒!
好!
Các phó từ thường dùng trong câu cảm thán như: 真,太,多么,好.Cần đặc biệt lưu ý các phó từ này chỉ dùng trong câu cảm thán không dùng trong câu trần thuật.Xem các câu sai sau:
我昨天买了一件真漂亮的衣服。(*)
我的爸爸是一位太伟大的爸爸。(*)
Cả 2 câu này đều là câu trần thuật vì vậy “漂亮”,“伟大” chỉ có thể đi với “很” hoặc “非常” để bổ nghĩa.Nếu muốn biểu thị ý cảm thán thì nên dùng hình thức câu cảm thán.Ví dụ:
我昨天买的那件衣服真漂亮!
爸爸太伟大了!
Tính từ là từ loại được sử dụng nhiều nhất trong câu cảm thán, động từ được sử dụng tương đối ít.Nếu có dùng động từ thì cũng dùng trong kết cấu chứa tính từ như:
你说得太精彩了!
Câu cảm thán thì điểm cảm thán thường nằm ở tính từ.Do đó các tổ danh từ bao hàm tính từ cũng có thể là câu cảm thán .Ví dụ:
好大的风啊!
Cũng có loại câu cảm thán chỉ do 1 thán từ đơn độc tạo thành .Ví dụ:
唉!(生活真艰难啊!)
嘿!(做得真不错!)
Các thán từ khác nhau thì biểu đạt khác nhau.“唉” biểu thị sự than thở,“嘿” biểu thị sự thích thú.Trong ngữ cảnh nhất định thán từ đơn độc có thể biểu đạt được ý người nói muốn diễn đạt,là ý nói trong ngoặc đơn nêu trên.Lúc đó thì điểm cảm thán đã ẩn trong ngữ cảnh cụ thể, cả 2 bên giao tiếp đều có thể hiểu được.
Trong khẩu ngữ tiếng hán có 1 số hình thức diễn đạt cảm thán cố định khác.Chủ yếu như:
天啊!
我的天啊!
Hai hình thức này là cố định.“我的” không thể nói thành “你的”, tác dụng của nó giống như 1 thán từ đơn độc.
ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG
Là những từ dùng để thay thế người hoặc sự vật.Mang chức năng ngữ pháp như danh từ.Đại từ nhân xưng cụ thể gồm :
Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất:
我 我们 咱 咱们 自己 自个儿
Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai:
你 你们 您
Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba:
他 他们 它 它们 别人 人家 旁人 大家 诸位 大伙儿 大家伙儿
Những lưu ý khi dùng đại từ nhân xưng:
1.Vấn đề ngữ cảnh
Một số đại từ dùng được trong mọi trường hợp như “我们”、“他们”, nhưng có 1 số đại từ thường chỉ có thể dùng trong khẩu ngữ như:“咱、咱们、自个儿、人家、大伙儿、大家伙儿”.Còn “诸位” thì mang sắc thái trang trọng.
2.Phạm vi chỉ nhân xưng
【我们————咱们】
“我们” thường chỉ phía người nói không bao gồm người nghe.Còn “咱们” vừa chỉ người nói đồng thời cũng vừa chỉ người nghe.Trong trường hợp sau ta có thể dùng “我们”
Các học sinh chào tạm biệt thầy giáo:
老师:欢迎你们常来玩儿。
学生:我们走了,您请回吧。
【人家】
“人家” vừa có thể chỉ người khác vừa đồng thời cũng dùng để chỉ người nói.Ví dụ
A:你帮我把信取回来。
B:人家都累了,你去吧。(chỉ người nói là mình)
A:你说买不买?
B:人家都买了,咱们也买。(chỉ người khác)
Câu trần thuật là câu dùng để thông báo cho người khác 1 sự việc hoặc để trình bày 1 lý lẽ, mang ngữ điệu ngang bằng hoặc hơi xuống.Ví dụ:
1、我不想再吃了。
2、我们以前见过面。
3、老人非常健康。
4、社会是人生最好的课堂。
Trong ngôn ngữ thì câu trần thuật là loại câu được sử dụng nhiều nhất.Do vậy miêu tả ngữ pháp chủ yếu thường lấy câu trần thuật làm đối tượng.
Câu trần thuật thường là câu chủ vị có đầy đủ chủ vị.Tuy nhiên trong đối thoại cũng có khi lược bỏ đi chủ ngữ hoặc vị ngữ như:
A:你们都去了吗?
B:()都去了。
Ngoài ra còn có 1 số câu không có chủ ngữ như:
下雨了。
就剩了一个人。
轮到你了。
Tác dụng chính của câu trần thuật là nói lên sự thật.Cũng có lúc là hình thức khẳng định, có khi là phủ định..Cho nên câu trần thuật tồn tại dưới 2 hình thức mang tính khẳng định và phủ định.Câu trần thuật mang tính phủ định như:
我不赞成他这样做。
他没有权利说这种话。
Biểu đạt ý khẳng định còn có thể dùng hình thức"phủ định+phủ định"như:
这个情况你不是不知道。
我不能不帮他一把。
Chú ý, khẳng định là hình thức đơn thuần và khẳng định ở hình thức"phủ định+phủ định",ý nghĩa biểu đạt khác nhau.So sánh câu sau:
a.我不是不想告诉你。(我实在是没办法告诉你)
b.我想告诉你。
Ý nghĩa biểu đạt của câu a hoàn toàn không chỉ là ý biểu đạt của câu b mà nó còn bao hàm ý muốn giải thích nguyên nhân cho đối phưong, vì vậy phía sau câu này thường có 1 câu mang tính giải thích như câu trong ngoặc đơn ở câu a.Ý của câu 我不能不帮他一把 không phải là 我能帮他一把(tôi có thể giúp anh ấy 1 tay) mà là 我必须帮他一把(tôi phải giúp anh ấy 1 tay)vì vậy không thể gộp chung ý biểu đạt của 2 hình thức này làm 1.
Câu trần thuật mang ngữ khí trần thuật,khiến cho người ngoài có thể dựa vào ngữ điệu để biểu đạt ý cần nói.Còn có hình thức ngữ pháp khác đó chính là trợ từ ngữ khí.Trợ từ ngữ khí thường dùng để biểu đạt ý trần thuật chủ yếu có :的,了,呢。啊。累了,嘛.Ví dụ:
他工作从来都很认真的。
我已经受到了你的信了。
我不过就是随便说说罢了。
本来就应该这样嘛。
我们可以一起研究啊。
heo như lý thuyết thì 再 có ý nghĩa " lại" trong tương lai, ví dụ như:
有时间我一定再跟你一起去 ( Có thời gian tôi nhất định lại đi cùng bạn )
Còn 又 cũng mang ý nghĩa " lại" nhưng trong quá khứ, ví dụ như:
你又是这样了!( Anh lại thế này rồi)
就 là chỉ một hành động xảy ra nhanh, mau, suôn sẻ ( nó mang ý nghĩa tích cực chút), ví dụ như:
我很快就过来!(Tôi đến nhanh thôi)
Còn 才 có ý nghĩa tiêu cực hơn là 就, diễn tả một hành động phải khó khăn và vất vả mới có thể thực hiện,có thể bao hàm ý trách móc, ví dụ như:
你为什么现在才来?( Sao giờ này anh mới tới?)
我好不容易才可以买到这本书( Tôi vất vả lắm mới mua được quyển sách này đấy)
(一)“了” biểu thị động tác,sự kiện đã hoàn thành “完成” hoặc hiện tại“实现”(bao gồm hoàn thành,hiện tại giả định)
1、 Động từ +( bổ ngữ )+了:他来了。/我看见了。
2、 Động từ +(了)+ tân ngữ+了:他回国了。/阿里到(了)北京了。
3、 Động từ +了+ tân ngữ+Động từ+( tân ngữ):我们吃了饭去看电影。
4、 Động từ +了+ từ số lượng+ danh từ:妈妈买了五斤水果。
5、 Động từ +了+ động lượng từ+ danh từ:我们读了两遍课文。
6、 Động từ +了+ đại từ nhân xưng+ động lượng từ:我叫了她三次。
(二)“了” biểu thị việc biến đổi“变化” hoặc xuất hiện“出现 tình trạng mới( khác với tình trạng trước đây hoặc tình trạng mà đối phương đã biết)
1、 Tính từ+了:天气冷了。
2、 Danh từ/từ số lượng+了:星期五了。/小明三岁了。
3、 Động từ+( tân ngữ)+了:我不去上课了。
4、 Động từ+ bổ ngữ khả năng+了:我去不了了。
(三)“要……了” biểu thị sự cần phát sinh hoặc cần thay đổi“将要发生或将要变化”
1、“要……了”:下个星期我妈妈要来北京了。
2、“就(要)……了” biểu thị thời gian cận kề:飞机一会儿就要起飞了。
3、“快(要)……了”( Đối với loại câu này thì không thể thêm trạng ngữ chỉ thời gian):快下课了。
(四)“了” biểu thị thời gian“时间”
1、“ Động từ+( tân ngữ)+ từ chỉ thời gian+了” biểu thị từ lúc phát sinh ra hành động đến khi nói cách 1 khoảng thời gian:她毕业两年了。我来北京一个月了。
2、“ Động từ+了+ từ chỉ thời gian+ tân ngữ” biểu thị thời gian mà động tác tiếp diễn:我在北京学了两年汉语。
3、 “ Động từ+ tân ngữ+ động từ+了+ từ chỉ thời gian” Hoặc“ Động từ+了+ từ chỉ thời gian+(的)+ tân ngữ” biểu thị thời gian hành động tiếp diễn:小明念课文念了二十分钟。/小明念了二十分钟(的)课文。
4、“ Động từ+了+ đại từ nhân xưng+ từ chỉ thời gian” biểu thị thời gian kéo dài của hành động:我等了她半天。
5、“ Thời gian+没/不+ động từ+( tân ngữ)+了” biểu thị 1 hành động nào đó đến thời điểm nói vẫn chưa được xảy ra:这孩子两天没上课了。
6、“ Động từ+了+ tân ngữ+就+động từ+( tân ngữ)” biểu thị 2 sự kiện có thời gian sát nhau:男孩子们下了课就去操场打球。
(五) Các từ khác kết hợp cùng“了”
1、“太……了” biểu thị mức độ cao:这件衣服太贵了!
2、“可……了” cường điệu sự rất,quá “非常”:她可努力了。
3、“都……了” cường điệu sự đã xảy ra “已经”:都迟到了,快走吧!
4、“别……了” khuyên cản không làm việc j đó( ko nên bắt đầu hoặc tiếp tục làm):别去了!
5、“该……了” biểu thị sự ước đoán hoặc nhắc nhở:该睡觉了。
6、“……极了” biểu thị mức độ cực cao:外面冷极了。
(六)Các cách dùng khác của “了”
1、“……了” biểu thị ngữ khí khẳng địng.Chẳng hạn so sánh“没办法了” với“没办法” thì câu trước biểu thị ngữ khí khẳng định hơn
2、“……了” có tác dụng kết thúc câu.Vd:“我把黑板擦了”.Ở những câu này thì có thể dùng trước hoặc sau động tác hoàn thành.Cần phải dựa trên ngữ cảnh để phán đoán, trong đó thì“了” chỉ có tác dụng kết thúc câu.
3、“……了……了” biểu thị việc đã làm đến mức độ nào/làm trong thời gian bao lâu,thêm nữa còn có thể tiếp tục tiến hành:“我读了三遍课文了。”(我还要读呢)“他们学了两年汉语了。”(他们还在学习)
4、“了” nhấn mạnh ý nghĩa trọng tâm.
A“我把那本书送给我的朋友了”
B“我送了朋友一本书”
Cả 2 câu trên đều biểu thị việc đã được hoàn thành tuy nhiên câu A thì nhấn mạnh“书” như thế nào còn câu B thì lại diễn giải việc tặng cái gì cho bạn.Trong khẩu ngữ thì người nói thường dùng trọng âm để biểu thị ý mình muốn diễn đạt.Cũng có lúc phân tích từ“了” không thể chỉ dựa vào câu mà phải dựa trên trọng âm của người nói để lý giải thì mới có thể chính xác,rõ ràng.。
Cách dùng của trợ từ 了、着、过。
1. Trợ từ «了» gắn sau động từ để diễn tả một động tác hay hành vi đã hoàn thành. Thí dụ:
我读了一本书。= Tôi đã đọc xong một quyển sách.
他走了。 = Nó đi rồi.
2. Trợ từ « 着 » gắn sau động từ để diễn tả một động tác đang tiến hành hoặc một trạng thái đang kéo dài. Thí dụ:
我们正上着课。 = Chúng tôi đang học.
门开着呢。 = Cửa đang mở.
3. Trợ từ « 过 » gắn sau một động từ để nhấn mạnh một kinh nghiệm đã qua. Thí dụ:
我去过北京。 = Tôi từng đi Bắc Kinh.
我曾经看过这本书。 = Tôi đã từng đọc quyển sách này.
THIẾU HỤT TRUNG TÂM NGỮ VÀ ĐỊNH NGỮ
Thiếu hụt trung tâm ngữ là chỉ một bộ phận nào đó trong kết cấu câu vốn cần sử dụng một ngữ chính phụ danh từ, nhưng trên thực tế chỉ xuất hiện bộ phận bổ nghĩa, không xuất hiện trung tâm ngữ, kết quả tạo thành lỗi ngôn ngữ biểu thị ý nghĩa không chuẩn xác, kết cấu không hoàn chỉnh.
Ví dụ 1
为他从前的乡政府的计划生育损宽5000元。
Trong câu trên sau “计划生育”thiếu mất trung tâm ngữ “工作”. Nếu không bổ sung trung tâm ngữ vào, sẽ thành truyện cười. Nên sửa lại như sau:
为他从前的乡政府的计划生育工作损宽5000元。
Ví dụ 2
我到此地来主要是鼓励大家多吃米。
Trong câu trên sau “我到此地来”thiếu mất trung tâm ngữ “目的”
Ví dụ 3
…..然而还没有可怕到能吓退一敢于直面人生的强者的。
Trong câu trên sau “能吓退…强者的”thiếu hụt trung tâm ngữ là “程度”.
Ví dụ 4
他是山沟来的,没见过场面。
Trong tiếng Hoa, các từ như “场面”hay “局面”không thể đơn độc làm tân ngữ, cần thêm các định ngữ như “折衷,新的”tạo thành ngữ danh từ mới có thể đi làm tân ngữ. Câu trên nên căn cứ vào ngữ cảnh để bổ sung định ngữ cho “场面”.
-------------
THIẾU HỤT VỊ NGỮ
Cái gọi là “thiếu hụt vị ngữ” thông thường không phải là bộ phận vị ngữ của câu không có từ ngữ nào làm vị ngữ của câu không có từ ngữ nào là vị ngữ, mà bộ phận vị ngữ thiếu đi một số vị ngữ quan trọng thậm chí thiếu mất trung tâm của vị ngữ.
Ví dụ 1
我为大学生们安于学习而安慰。
“为….而安慰” trong bộ phận vị ngữ của câu trên không ổn, trong đó thiếu một từ ngữ trung tâm vị ngữ “感到” câu trên nên sửa lại là:
我为大学生们安于学习而感到安慰。
(Tôi cảm thấy được an ủi vì học sinh yên tâm học hành).
Ví dụ 2
他难过地向外面。
“向外面”ở phân câu sau của câu trên là một kết cấu giới từ, phía sau mất đi một trung tâm ngữ. Phân câu sau của câu trên nên sửa là :
他难过地向外面望着。
(Anh ta nhìn ra ngoài một cách buôn bã).
Ví dụ 3
他们以节省方针,而劝导别人。
“以节省方针”trong câu là kết cấu giới từ, phía sau thiếu từ trung tâm của vị ngữ. Phân câu sau của câu trên nên sửa là :
他们以节省为方针来劝导别人。
(Họ lấy phương châm tiết kiệm đi khuyên bảo người khác).
Muốn tránh lỗi thiếu hụt vị ngữ, chủ yếu phải xác điịnh rõ kết cấu giới từ không thể là vị ngữ, còn chú ý các bộ phận làm vị ngữ của câu tương đối phức tạp, không nên vì xuất hiện thành phần không thuộc trung tâm vị ngữ mà bỏ mất vị ngữ của cả câu.
(一)名词 Danh từ như:“牛、书、学生、松树、友谊、现在、昆明”...
(二)动词 Động từ như:“读、修理、访问、认为、喜欢、是、成为、有、能、可以”...
(三)形容词 Tính từ như:“大、新、好、甜、干净、认真、踏实、仔细、伟大”...
(四)状态词 Từ trạng thái như:“通红、雪白、红彤彤、白花花、黑咕隆咚、白不呲咧”...
(五)区别词 Từ khu biệt như:“公、母、雌、雄、男、女、急性、慢性、巨型、微型、国营”...
(六)数词 Số từ như:“一、二、三、四、十、百、千、万、亿、”和“第一、第二”....
(七)量词 Lượng từ như:“个、条、件、双、堆、公尺、公里、公斤、点儿、些、次、天”....
(八)代词 Đại từ như:“ 我、你、他、我们、你们、他们、这、那、这样、谁、什么”...
(九)副词 Phó từ như:“很、更、就、才、也、都、只、不、已经、刚刚、简直”...
(十)介词 Giới từ như:“把、被、往、从、以、向、自从、对于、关于、按照、本着”....
(十一)连词 Liên từ như:“和、并、而、或、不但、而且、虽然、但是、因为、所以”...
(十二)助词 Trợ từ như:“了1、着、过、的、似的、等等”...
(十三)语气词 Từ ngữ khí như:“啊1、吗、吧、呢、了2、罢了”...
(十四)叹词 Thán từ như:“啊2、噢、唉、哦、哼、呸、嗯、啊呀”...
(十五)拟声词 Từ tượng thanh như:“咝、嗞、叮当、当啷啷、叮呤呤呤”...
Ta chia 15 loại từ trên thành 3 loại lớn là:
Thứ nhất là thực từ 实词 bao gồm danh từ, đại từ, tính từ, từ trạng thái ,từ khu biệt,số từ, lượng từ(名词、代词、形容词、状态词、区别词、数词、量词).Thực từ có đặc điểm là có thể đảm nhận các thành phần chủ chốt trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, thuật ngữ, từ trung tâm...
Thứ 2 là hư từ bao gồm phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ, từ ngữ khí.Hư từ thường được dùng biểu thị các ngữ ý tương đối trừu tượng.Hư từ có 1 đặc điểm dễ nhận biết là không thể đảm nhận các thành phần chủ chốt trong câu .
Thứ 3 là các từ đặc biệt như thán từ và từ tượng thanh.Các loại từ này thì không qua trọng như thực từ và hư từ.
Dưới đây chúng ta phân loại kĩ hơn về thực từ và hư từ.
Thực từ
三、名词 Danh từ
Danh từ thìđa số biểu thị sự vật có thể là các sự vật cụ thể như:学生老虎桌子报纸水汽油空气氧气……
Cũng có thể là các sự vật trừu tượng như:思想作风规则友谊风格品德文学艺术……
cũng có thể dùng để chỉ thời gian , nơi chốn, vị trí như:
今天去年上午刚才星期一……
上海东京王府井西单新街口……
上面下边前头后方左右东南西北东北西南……
Đa số các từ chuyên dùng để chỉ thời gian thìđược gọi là“时间词”,các từ chuyên dùng để chỉ nơi chốn thìđược gọi là“处所词”,Các từ chuyên dùng để chỉ vị trí thìđược gọi là“方位词”.
Về mặt ngữu pháp thì danh từ thường đảm nhận là chủ ngữ hoặc tân ngữ như:
孩子已经长大了
啤酒不买了
风格很高 [Các từ tô đen là chủ ngử danh từ]
我在看报纸
不买电视
增强信心[Các từ tô đen là danh từ làm tân ngữ]
Cũng có thể đi kèm với định ngữ như:
好孩子
干净衣服
绿油油的庄稼
冰凉的手
Danh từ trong tiếng hán còn có 1 đặc điểm khá nổi bật là có thể được 1 danh từ khác bổ nghĩa ví dụ như:
中国孩子
日本啤酒
今天报纸
音乐电视
孩子家长
啤酒质量
报纸版面
电视节目
Danh từ thường không được làm vị ngữ, trạng ngữ hoặc bổ ngữ.Cũng không thể đi kèm với tân ngữ hoặc bổ ngữ.Danh từ không thể kết hợp với“不”hay“很”Chúng ta không thể nói “*不孩子”、“*不啤酒”、“*不报纸”、“*不电视”,cũng không thể nói“*很孩子”、“*很啤酒”、“*很报纸”、“*很电视”.
四、动词 động từ
Động từ thường chỉ các hành vi động tác.Cũng có thể là các động tác cụ thể như:
走笑吃写……
Cũng có thể 1 loại hành vi nào đó như:
学习
研究
参观
分析……
Cũng có thể chỉ các hoạt động tâm sinh lý như:
想
考虑
爱
讨厌
觉得
认为
同意
反对……
Cũng có thể để chỉ ý nguyện như:
愿意
能够
可以
应该……
Đa phần các động từ chỉ ý nguyện thường được gọi làĐộng từ năng nguyện“能愿动词”(cũng có người gọi là trợ động từ“助动词”).Động từ cũng có thể chỉ sự tồn tại hoặc biến đổi như:
有
是
在
变成
成为……
Về mặt ngữ pháp thìđộng từ có thể làm vị ngữ như:
我看
他吃
你喝
她喜欢
Có thể làm thuật từ phía sau có thể đi kèm với tân ngữ hoặc bổ ngữ như:
看书
吃生鱼片
喝啤酒喜欢
京剧喜
欢游泳
看清楚
吃完
喝下去
喜欢得不得了
Có thể đi kèm với“不”
不看
不吃
不喝
不喜欢
Trong 1 số điều kiện nhất định thìđộng từ có thể làm chủ ngữ, tân ngữ như:
游泳有好处
抽烟不好
喜欢游泳
禁止抽烟
Một số động từ có thể điệp láy.Động từ đơn âm tiết thì có hình thức điệp láy là“A·A” như “看看”、“想想”、“听听”、“走走”...Động từ song âm tiết thì có hình thức điệp láy là“ABAB”:“研究研究”、“考虑考虑”、“商量商量”...
Dựa vào việc có đi kèm với tân ngữ được hay không ta chia động từ thành 2 loại nhỏ là động từ cập vật và phi cập vật.
Có thể đi kèm với tân ngữ là động từ cập vật 及物动词 như “看”(看书)、“吃”(吃面条)、“喜欢”(喜欢京剧)...
Tuyệt đối ko thể đi kèm với tân ngữ làđộng từ bất cập vật như “游泳”、“合作”、“咳嗽”.
五、形容词Tính từ
Tính từ thường dùng chỉ tính chất của sự vật.
Về mặt ngữ pháp thì tính từ cóđặc điểm nổi bật nhất là có thể đi kèm với từ“很”tuy nhiên khi đó thì không thể đi kèm với tân ngữ.Ví dụ:“干净”Có thể đi kèm với“很”(như“很干净”)tuy nhiên không thể cùng 1 lúc đi với cả tân ngữ nên không thể nói “*很干净衣服”.Cho nên“干净”là tính từ.Một số động từ biểu hiện cảm xúc tâm lý “喜欢”、“爱”cũng có thể đi kèm với từ “很” như“很喜欢”、“很爱”đồng thời cũng có thể đi kèm với tân ngữ như“很喜欢京剧”、“很爱他”cho nên“喜欢”、“爱”...làđộng từ không phải là tính từ.Cũng có 1 số từ như“团结”、“丰富”、“方便”...cũng có thể đi kèm với“很”như“很团结”、“很丰富”、“很方便”,cũng có thể đi với tân ngữ như“团结多数人”、“丰富精神生活”、“方便顾客”)tuy nhiên cùng 1 lúc không thể vừa đi với “很”vừa đi với tân ngữ.Chúng ta không thể nói“*很团结群众”、“*很丰富文娱生活”.Các từ khác tương tự “团结”、“丰富”thì thường được coi là tính từ kiêm động từ.Khi nóđi kèm với tân ngữ thì làđộng từ.Còn trong các trường hợp khác thì là tính từ.
Tính từ cũng có thể làm vị ngữ:
个儿高
眼睛大
这苹果甜
那衣服干净
态度认真
Có thể đi kèm với bổ ngữ:
高极了
大得很
甜得不得了
干净极了
认真多了
Có thể làm trạng ngữ:
抬高
放大
变甜
洗得干净
看得认真
Đa phần có thể đi với“不”:
不高
不大
不甜
不干净
不认真
Tính từ trong 1 số trường hợp nhất định có thể làm chủ ngữ,tân ngữ:
虚心使人进步
骄傲使人落后
虚伪不好
爱干净
喜欢安静
要虚心
以为好
Một số tính từ cũng có thể trùng lặp.Tính từ đơn âm tiết có 2 hình thức trùng lặp .Nếu sau khi lặp không có âm uốn lưỡi thì hình thức lặp là“AA”:“好好”、“大大”、“高高”、“慢慢”...Nếu như sau khi lặp có âm uốn lưỡi thì hình thức lặp là“AA儿”:“好好儿”、“大大儿”、“高高儿”、“慢慢儿”...
六、状态词 Từ trạng thái
Từ trạng thái gồm những từ như sau:
通红
雪白
喷香,
红彤彤
绿油油
湿淋淋,
黑咕隆咚
灰不溜秋,
马里马虎
糊里糊涂,
干干净净
清清楚楚,
通红通红
雪白雪白……
Các từ trên thì thoạt nhìn khá giống tính từ.Tuy nhiên trên thực tế lại có khác biệt khá lớn.Chúng ta có thể so sánh tính từ“香”、“干净”với các từ“喷香”、“干干净净”để rút ra sự khác nhau giữa chúng.
Thứ nhất tính từ “香”、“干净”có thể đi kèm với“不”như“不香”、“不干净”.Tuy nhiên“喷香”、“干干净净”đều không thể đi kèm với“不”chúng ta không thể nói“*不喷香”、“*不干干净净”.
Thứ 2 tính từ“香”、“干净”có thể đi kèm với“很”như“很香”、“很干净”.Tuy nhiên“喷香”、“干干净净”đều không thể đi kèm với“很”chúng ta không thể nói“*很喷香”、“*很干干净净”.
Thứ 3 tính từ“香”、“干净”có thể đi với bổ ngữ như“香极了”、“香得很”、“香得醉人”,“干净极了”、“干净得很”、“干净得一点儿灰尘都没有”.Tuy nhiên“喷香”、“干干净净”thì không đi cùng với bổ ngữ được.Chúng ta không thể nói“*喷香极了”、“喷香得很”、“喷香得醉人”和“*干干净净极了”、“干干净净得很”、“干干净净得一点儿灰尘都没有”.
Ta thấy tính từ thường chỉ tính chất của sự vật nhưng các từ trên đều biểu thị trạng thái của sự vật .Do đó chũng ta gọi các từ trên là“状态词”.
七、区别词 Từ khu biệt
Từ khu biệt gồm các từ sau đây:
公 母 雌 雄 男 女 荤 素 阴 阳 金 银
微型 巨型 急性 慢性 彩色 黑白 公共 私营 野生 切身 初等……
Về mặt ngữ pháp thì các từ này có thể trực tiếp bổ nghĩa cho danh từ hoặc đi cùng với trợ từ “的”để tạo thành kết cấu“的”:
公山羊
母山羊
男宿舍
女宿舍
金项链
银手镯
微型电脑
私有财产
公的
母的
男的
女的
金的
银的
微型的
私有的……
Các từ này thường biểu thị các đặc trưng khác biệt của sự vật nên được gọi là“区别词”.
八、数词Số từ
Số từ bao gồm số đếm và từ chỉ số thứ tự.Số đếm bao gồm như:“一”、“三”、“十”...Số thứ tự biểu thị thứ tự trước sau của sự vật như:“第一”、“第二”、“第四”、“第五十六”...
Các từ số đếm cơ bản trong tiếng hán như:
一二两三四五六七八九十 O 半
十百千万亿兆
Tất cả các số mục trong tiếng hán đều do các từ trên tạo thành bất luận là số chẵn(“十四”、“四十”),phân số(“二分之一”),tiểu số(“三点一四一六”)。
Các từ chỉ thứ tự thì ở đầu đều có từ“第”(“第一”、“第二”),cũng có thể không có“第”,ở hình thức này thì cũng giống như số đếm biểu thị số chẵn.
三年级(=第三个年级)、五层楼(=第五层楼)
一百五十三号(=第一百五十三号)、公元一九九九年(=公元第一九九九年)
九、量词 Lượng từ
Lượng từ là từ chỉ đơn vị số lượng người,sự vật,động tác hành vi,thời gian.Cho dù thứ tự của sự vật,động tác,thời gian trước sau ra sao thì thông thường đều không dùng 1 chữ số để diễn đạt.Nhất định phải thêm từ chỉ đơn vị số lượng.Các từ này được gọi là“量词”:
三本书(*三书)五个学生(*五学生)
去了三次(*去了三)玩儿了两回(*玩儿了两)
住了三年(*住了三)工作了三天(*工作了三)
Lượng từ trong tiếng hán có thể chia ra làm 3 loại:
(一)名量词Danh lượng từ biểu thị đơn vị số lượng của sự vật như“个、支、条、张、块、封”...
(二)动量词Động lượng từ biểu thìđơn vị số lượng của động tác như“次、下、遍、回、趟”...
(三)时量词Thời lượng từ biểu thị đơn vị số lượng thời gian như:“年、天、时、分、分钟、秒”...
Về mặt ngữ pháp thì lượng từ cóđặc điểm quan trọng là chỉ đi kèm với số từ hoặc đại từ chỉ thị “这”、“那”hoặc đại từ nghi vấn“哪”.
三个这个那个哪个
三次这次那次哪次
五天这天那天哪天
Hư từ
十、代词 Đại từ
Trong tiếng hán đại từ được chia làm 3 loại nhỏ khác nhau như đại từ nhân xưng, đại từ chỉ thị vàđại từ nghi vấn.
(一)人称代词Đại từ nhân xưng
Trong tiếng hán thìđại từ nhân xưng gồm 17 từ cơ bản sau:
我 咱 你(您) 他(她、它)
我们 咱们 你们 他们(她们、它们)
人家 别人 大家 自己
Một số chú ý đối với đại từ nhân xưng như:
Thứ nhất phải chú ý đến sự khác nhau giữa“咱”、“咱们”và“我们”.Khi dùng“咱”,“咱们”thì nhất định phải bao gồm cả người nghe trong đó.
(1)山本先生,咱(们)该走了。
Trong ví dụ(1)“咱(们)”thì bao gồm cả người nghe và山本先生 trong đó.Còn “我们”thì có thể có hoặc không bao gồm cả người nghe trong đó.
(2)山本先生,我们该走了,过些日子再来看您。
(3)山本先生,我们该走了,您的行李我帮您拿。
Trong ví dụ(2)“我们”không bao gồm người nghe 山本先生trong đó.Còn trong ví dụ(3)“我们”lại bao gồm người nghe山本先生ở trong.
Thứ 2 “您”làcách xưng hô 1 cách lịch sự của“你”
(4)李老师,您说得真好。
(5)奶奶,您慢点儿走,别摔着。
Hình thức số nhiều của“您”là“您们”.Tuy nhiên chỉ thỉnh thoảng mới dùng trong sách( đa phần là sử dụng khi viết thư)Trong khẩu ngữ thì không dùng“您们”ta thường dùng“您几位”:
(6)您二位要喝点儿什么?
(7)让您三位久等了,真对不起。
(二)指示代词Đại từ chỉ thị.Trong tiếng hán thì có thể chia đại từ chỉ thị thành 2 hệ là hệ “这”và hệ“那”.
这这儿这里这会儿这些这么这样这么样
那那儿那里那会儿那些那么那样那么样
“这”làđại từ chuyên chỉ dùng để chỉ gần.“那”làđại từ chuyên chỉ dùng để chỉ xa.
(1)“那三位同学坐我这儿来。”张教授指着站在那边的三位同学说。
(2)我身边的这个孩子是大哥的儿子,靠窗口站着的那个孩子是我们家的小铁蛋儿。
(三)疑问代词Đại từ nghi vấn thường dùng để chỉ sự nghi vấn.Trong tiếng hán thìđại từ nghi vấn gồm các loại cơ bản như sau:
谁什么哪哪里哪儿多会儿
怎么怎样怎么样几多少多
Đối với đại từ nghi vấn thì ta phải chú ý các điểm sau.Đại từ nghi vấn cũng có khi không biểu thị ý nghi vấn trong câu.
(1)他什么都不吃。
(2)那个人好面熟啊,好像在哪儿见过。
(3)今天不怎么冷。
Trong ví dụ(1)-(3)thìđại từ nghi vấn đều không biểu thị sự nghi vấn.Trong ví dụ(1)“什么”là từ chuyên chỉ mang ý chỉ tất cả các thứ ăn được.Còn trong ví dụ(2)“哪儿”là từ hư chỉ đồng nghĩa với“某个地方”.Trong ví dụ(3)“怎么”Biểu thị mức độ nhất định.Các cách dùng này thường được gọi là“疑问代词的非疑问用法”.
十一、副词phó từ
Phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ như“已经”thì trong câu chỉ có thể được làm trạng ngữ như(“已经上课了”、“已经放假了”)không thể làm các thành phần khác trong câu .Ở trên ta đã nói là tính từ có thể làm trạng ngữ như “认真”có thể làm trạng ngữ “认真学习”.Tuy nhiên không thể vẫn có thể làm các thành phần khác trong câu như“态度认真”(làm vị ngữ)、“认真的态度”(làm định ngữ)、“写得很认真”(làm bổ ngữ)...Đó làđiểm khác biệt khá rõ giữa bổ ngữ và tính từ.Phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ.
Có thể chia phó từ thành các loại cơ bản sau :
(1)Biểu thị mức độ:“很、挺、太、最、更、非常”thìđược gọi là“程度副词”.
(2)Biểu thị phạm vi :“都、全、只、仅、仅仅”...thìđược gọi là“范围副词”.
(3)Biểu thị thời gian như“正在、刚、就、才、马上、常常、曾经、已经、忽然、终于”...thìđược gọi là“时间副词”.
(4)Biểu thị phủ định“不、没(有)、别、甭”...thìđược gọi là“否定副词”.
(5)Biểu thị sự lặp lại, gia tăng như“重新、又、还、再、再三、屡屡”...thìđược gọi là“频度副词副词”.
(6)Biểu thị phương thức như“悄悄、亲自、一起、互相、死死”...thìđược gọi là“方式副词”.
(7)Biểu thị ngữ khí như“却、偏、偏偏、难道、简直”...thìđược gọi là“语气副词”.
Một số phó từ ý nghĩa chỉ thuộc về 1 loại nào đó.Như từ “不”thì chỉ thuộc về phạm vi phó từ phủ định.“简直”Thì chỉ thuộc về phó từ ngữ khí.Tuy nhiên cũng có phó từ mang ý nghĩa kháđa dạng có thể kiêm nhiều loại như “还”có khi biểu thị mức độ cũng có thể được coi là phó từ mức độ:“他比我还高”、“这个地方还干净”。
十二、介词Giới từ
Giới từ gồm các từ như sau:
把 被 从 对 对于 关于 跟除
连 向 往 自 自从 在到比
Giới từ không thể nói 1 mình cũng không thể đơn độc làm chủ ngữ vị ngữ hoặc các thành phần khác trong câu.Đằng sau giới từ thường đi với 1 phần khác( đa phần là thành phần mang tính chất danh từ) để tạo thành kết cấu giới từ.Ví dụ:“把书”、“被他”“从北京”“对你”...Kết cấu giới từ cũng không thể nói 1 mình hoặc đơn độc làm vị ngư do đó chúng ta không thể nói:
(1)*把我的书
*我把书
Kết cấu giới từ thường làm trạng ngữ:
(2)我把书还了。
(3)他从北京来。
Không ít các kết cấu giới từ thường đi với “的”đằng sau có thể làm định ngữ bổ nghĩa cho danh từ:
(4)对考试的意见
十三、连词 Liên từ
Liên từ dùng để liên kết từ,cụm từ hoặc câu
和 或 或者 还是 以及 并 并且 而
尽管 即使 哪怕 只要 只有 不论 不管 然而
可是 否则 况且 何况 如果 因此 由于 即使
Theo mối quan hệ logic của liên từ ta có thể chia liên từ ra làm 2 loại sau:
(一)Biểu thị quan hệ liên hợp:
Quan hệ đẳng lập:和、跟、同、与、以及……;
Quan hệ lựa chọn:或、或者、还是、与其、宁可……;
Quan hệ tăng tiến:不但、不仅、并且、而且……;
(二)Biểu thị quan hệ chủ yếu.
Quan hệ nhân quả:因为、由于、所以、因此……;
Quan hệ giả thiết:假如、如果、要是……;
Quan hệ nhượng bộ:虽然、固然、尽管、固然……;
Quan hệ nhượng bộ giả thiết:即使、哪怕、就是……;
Quan hệ điều kiện:只有、只要、无论、不论、不管……;
Quan hệ chuyển ngoặt:但是、可是、然而、不过……;
Quan hệ suy luận:既然、可见……
十四、助词Trợ từ
Trợ từ là từ đứng sau các từ hoặc cụm từ để biểu thị quan hệ kết cấu hoặc bổ sung ý nghĩa.Trợ từ có thể chia thành trợ từ động thái, trợ từ kết cấu và trợ từ số lượng(“来、等、等等、左右、上下”).Trong đó thì quan trong nhất là trợ từ động thái và trợ từ kết cấu.
Trợ từ động thái bao gồm“了、着、过”cả 3 từ trên thì thường được dùng sau động từ.“了”dùng để biểu thị hành động đã được hoàn thành hoặc thực hiện.“着”biểu thị hành động trạng thái vẫn còn đang được diễn ra;“过”biểu thị sự có kinh nghiệm,đã trải qua.
(1)吃了一个苹果
买了一件衣服
(2)外面下着大雨
他在床上躺着
(3)学过英语
去过北京
Kết cấu trợ từ thì bao gồm“的、地、得、所、似的”.
“的”và“地”đều có cách đọc là“de”(khinh thanh 轻声)Các từ này thường được dùng để biểu thị quan hệ bổ sung giữa các thành phần trước và sau.Tuy nhiên 2 từ này có sự khác biệt là ta dùng “的”đằng sau định ngữ và “地”đằng sau trạng ngữ.Ví dụ“聪明的孩子”(không thể viết là“*聪明地孩子”),“仔细地看”(không thể viết là“*仔细的看”)。“的”còn có 1 cách dùng khác là dùng chung với các thực từ để tạo thành 1 kết cấu chỉ sự vật.Như“木头的”dùng để chỉ các đồ vật được làm ra từ gỗ.“便宜的”dùng để chỉ các đồ vật có giá thành rẻ.“骑车的”Chỉ những người lái xe.Kết cấu “的”mang tính chất như danh từ cho nên cũng được dùng như 1 danh từ.
“得”được dùng sau động từ hoặc tính từ để bổ ngữ cho khả năng, trạng thái hoặc mức độ:
(4)吃得完爬得上去 [khả năng]
(5)洗得很干净笑得直不起腰来 [trạng thái]
(6)好得很苦得不得了 [mức độ]
“所”khi đặt ở trước các động từ cập vật thì tạo nên 1 kết cấu“所”có tính chất như danh từ“所见所闻”、“所答非所问”.Kết cấu“所“được lưu lại từ tiếng hán cổ.Trong tiếng hán hiện đại thì kết cấu“所”rất hiếm khi thấy trường hợp có thể đơn độc làm chủ ngữ hoặc tân ngữ.Nhưng lại thấy khá nhiều trường hợp“所”và“的”kết hợp.
(7)他没有去过那里,所说的只是从诗赋中、历史上得来的印象。(朱自清)
(8)这半年来,我们所见的,却只有他的静默而已。(朱自清)
Kết cấu“所“thường được dùng nhiều trong sách vở ít khi sử dụng trong văn nói,khẩu ngữ.
十五、语气词 Từ ngữ khí
Từ ngữ khí thường xuất hiện cuối câu để biểu thị 1 loại ngữ khí nào đó.
(1)她多漂亮啊!
(2)你去吗?
(3)快走吧!
Trong đó thì các từ ngữ khí ”啊””吗””吧”dùng trong câu để biểu thị ngữ khí cảm thán,nghi vấn và kì vọng.Các từ ngữ khí thường dùng như:
啊 吗 吧 啦 呢 了2 罢了……
Từ ngữ khí “了2”và trợ từ “了1”giống nhau về cách động và cách viết tuy nhiên cách đọc và cách sử dụng không giống nhau.Từ ngữ khí“了2”chỉ dùng cuối câu biểu thị sự biến đổi và khẳng định.Trợ từ“了1”chỉ dùng trong câu biểu thị hành vi động tác đã hoàn thành,thực hiện.“他吃了饭了”,“了”đầu tiên là trợ từ“了1”,cái sau là từ ngữ khí“了2”.
十六、Cũng có từ có thể làm nhiều loại từ khác nhau.Ta gọi là từ kiêm loại 词的兼类
Trong tiếng hán cũng có không ít chác từ có thể vừa đảm nhiệm chức năng ngữ pháp của từ loại này vừa của cả từ khác.Các từ như thế thì được gọi là từ kiêm loại.
代表 (a) 我们选了三位代表. [danh từ]
(b) 他代表我们发言. [động từ]
科学 (a) 学习自然科学. [danh từ]
(b) 这个方法很科学. [tính từ]
热 (a) 今天很热. [tính từ]
(b) 你热一下饭. [động từ]
Chú ý“会”(danh từ)trong“开会” và“会”(động từ) trong“会唱歌”không phải là từ kiêm loại mà là từ đồng âm.Vì 2 từ này không có quan hệ về mặt ý nghĩa chỉ là chữ có cách đọc và viết giống nhau.Khi sử dụng thì không được coi là từ kim loại.
(1)那家伙比秦桧还秦桧。
(2)他这个人是很唐·吉诃德的。
(3)你也太近视眼了!
Vd(1)-(3)đều là danh từ được sử dụng như tính từ.Trong ví dụ (1)“秦桧”,vd(2)“唐吉珂德”,vd(3)“近视眼”đều là danh từ thì đáng ra không thể đi kèm với các phó từ chỉ mức độ.Tuy nhiên trong các ví dụ trên lại đi kèm với“还”、“很”、“太” nên có vẻ như trở thành tính từ.Tuy nhiên chỉ có cách sử dụng là tương tự như tính từ chứ không hề biến thành tính từ.Các từ trên không thuộc vào từ kiêm loại.
____________常见的词类误用毛病 Các lỗi thường gặp khi sử dụng từ loại
Dùng sai từ loại.
(1)*中国这20年来的变化真是惊人,就拿电视机、洗衣机、电话、电脑来说吧,
在20年前,平常百姓家对这些是想都不敢想的高档商品,如今在北京、上海等
许多大城市,都已成为日常的必须日用品了。(报)
Ví dụ(1)“必须”phải được sửa thành“必需”.“必须”là phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ.Nhưng trong câu trên lại dùng như 1 động từ bổ nghĩa cho danh từ“日用品”Như thế là sai bởi“必须”và“必需”là từ đồng âm còn khá giống nhau về cách viết nên rất dễ nhầm lẫn trong cách dùng.
Nhầm lẫn về loại từ có rất nhiều các trường hợp như:
(一)Nhầm danh từ thành tính từ
(2)*叶莹兰是个很智慧的孩子。(书)
(3)*女子举重运动一直是我们很优势的项目。(报)
Trong ví dụ(2)-(3)“智慧”、“优势”đều là tính từ không thể đi cùng với phó từ mức độ.Trong ví dụ(2)“智慧”nên đổi thành“聪明”.VD(3)hoặc là thêm “有”trước“优势” để trở thành“……是我们 很有优势的项目”;Hoặc là bỏ từ “很”và“的”và trước từ“我们” ta thêm“的”sẽ thành“……是我们的优势项目”.
(二)Nhầm danh từ thành động từ.
(4)* 在他心目中,古陵县的变化可以认为是缩影着整个省。(报)
(5)* 当他知觉王守忠欺骗了自己,他怒火中烧,……。(报)
Trong ví dụ(5)-(6)“缩影”、“结晶”、“知觉”đều là danh từ cho nên chúng ko thể đi kèm với tân ngữ.Trong ví dụ(6)có thể sửa thành“……看作当时贵族语言风格的结晶”.VD(7)thì thay“知觉”thành“觉察”.
(三)Nhầm tính từ thành động từ.
(7)* 她并不害怕嘲讽,但她怯懦人言杀人。(报)
(8)* 有的黑白照片,其摄影效果优越彩色照片。(报)
Trong ví dụ(7)-(8)“怯懦”、“优越”đều là tính từ nên không thể đi kèm với tân ngữ.Trong ví dụ (7) nên thay“怯懦”thành“害怕”.VD(8)thay“优越”thành“优于”.
(四)Nhầm danh từ thành phó từ
(9)* 他兴致地观赏着每一件展品。
(10)* 这种治疗方法确实效力地遏制了流感的蔓延。(报)
Trong ví dụ(9)、(10)“兴致”、“效力”đều là danh từ không thể làm trạng ngữ.Nên ví dụ(9)phải sửa thành“他饶有兴致地观赏着……”hoặc“他兴致勃勃地观赏着……”.VD(10)thì sửa“效力”thành“有效”.
____语法单位--语素、词、词组、句子
Đơn vị ngữ pháp gồm: từ tố, từ, cụm từ và câu
(一)语素 Từ tố
Từ tố là đơn vị bé nhất trong ngữ pháp,là thể kết hợp nghĩa âm bé nhất trong ngôn ngữ.Ví dụ như trong câu:“妹妹不吃白菜” thì từ tố trong câu gồm 6 từ là“妹”“妹”“不”“吃”“白”“菜”,mỗi từ tố đều có cách đọc riêng và nghĩa âm riêng.Từ tố có 1 đặt điểm là không thể chia tiếp ra thành những phần nhỏ hơn nữa.Ví dụ như từ tố “妹”
nếu như nói trên mặt ngữ âm thì có thể phân tiếp thành các đơn vị bé hơn nữa( có thể chia thành thanh điệu, thanh mẫu m và vận mẫu ei), tuy nhiên nếu nói theo mặt kết hợp nghĩa âm thì lại không thể chia thành các đơn vị nhỏ hơn nữa.Cho nên là ”妹” 1 từ tố trong tiếng hán.Các từ tố trong tiếng hán đại đa số đều là từ đơn âm tiết nhưng cũng có 1 số là song hoặc đa âm tiết như:
葡萄 咖啡 巧克力 奥林匹克……
Có 1 số lớn từ tố là từ ngoại lai.
Từ tố có công dụng là cấu thành nên từ.
(二)词Từ
Từ là đơn vị nhỏ nhất trong ngôn ngữ có nghĩa và có khả năng vận dụng đọc lập.Về mặt ngữ pháp thì từ là 1 đơn vị ngữ pháp cao hơn 1 cấp so với từ tố.
Từ đều do từ tố cấu thành.Những từ này thì được gọi là từ đơn.Những từ do 2 hoặc hơn 2 từ tố cấu thành thì được gọi là từ ghép.
1 từ “妹”cũng có thể mang ý nghĩa là 妹妹,Như thế thì làm sao“妹妹” lại mới là 1 từ ? Chúng ta cần biết rằng không phải cứ chỉ rõ ý nghĩa thì được gọi là từ.Còn phải xem nó có thể đơn độc vận dụng hay không.Chúng ta không thể nói“*妹不吃白菜”、“*我有一个妹”、“*妹很漂亮”、“*我喜欢妹” ...Rõ ràng ta nhận thấy từ“妹”mặc dù có nghĩa nhưng trong tiếng hán hiện đại lại không để được sử dụng độc lập mà chỉ có trùng điệp từ “妹”lên tạo thành“妹妹”mới có thể được sử dụng 1 cách độc lập.Do đó từ “妹妹” là 1 từ,“妹”thì không phải là từ mà chỉ là từ tố.“白” và“菜” đều có thể sử dụng độc lập nên cũng có khi được coi là 1 từ.Ví dụ“这张纸很白”、“妈妈买了许多菜”.Như vậy tại sao nói“白菜”là 1 từ chứ không phải là 2 từ?Bởi “白”,“菜”trong“白菜”thì kết hợp rất mật thiết với nhau không thể tách riêng ra được.Tuy nhiên ý nghĩa của“白菜”cũng không như ý nghĩa của từng từ“白” và“菜”.Hơn nữa chúng ta cũng không thể nói “白菜”thành“*白的菜” do đó“白菜” là 1 từ.“不吃”cũng được sử dụng cùng 1 lúc tại sao không thể được coi là 1 từ mà lại coi là 2 từ?Là vì cả 2 từ“不” và“吃”đều có ý nghĩa và hơn nữa đều có thể sử dụng 1 cách độc lập như“不吃”、“不说”、“不去”、“不想”,“吃白菜”、“吃苹果”、“吃巧克力”、“吃面包” ...Thứ 2 là“不”và“吃”kết hợp với nhau không mật thiết lắm có thể tách riêng ra được như“不怎么吃”、“不常吃”、“不天天吃”、“不多吃”.Có thể thấy“不吃”còn có thể tách ra làm các đơn vị có nghĩa nhỏ hơn và có thể sử dụng 1 cách độc lập cho nên“不吃”không phải là từ.“不” và“吃”là 2 từ phân biệt.
Nói tóm lại thì từ là 1 thành phần ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và có thể được sử dụng 1 cách độc lập.Nó là 1 đơn vị để tạo nên câu.
(三)词组Cụm từ
Cụm từ là thành phần do các từ tuân theo các quy tắc cú pháp tạo thành,là đơn vị ngữ pháp lớn hơn từ.Chúng là thường nói câu là do từ tạo thành,thực tế nếu như 1 câu không phải chỉ do 1 từ tạo thành chẳng hạn như do 4 từ tạo nên .Thì 4 từ trên thường không trực tiếp tạo thành câu mà trước tiên là tạo thành cụm từ,sau đó mới hình thành nên câu.Ví dụ như“妹妹不吃白菜。” Câu này được tạo thành bởi“妹妹”và cụm từ“不吃白菜”tạo thành.Tuy nhiên“不吃白菜”lai do cụm từ “不吃”và“白菜”tạo thành.
锻炼身体很重要。
Trong câu này bao gồm 4 từ(“锻炼”、“身体”、“很”、“重要”) tuy nhiên để trực tiếp tạo thành 1 câu thì chỉ có 2 cụm từ là“锻炼身体”và“很重要”.Có thể thấy cụm từ cụm từ là đơn vị ngữ pháp ở giữa từ và câu.Thường dùng để tạo thành câu.
(四)句子Câu
Là đơn vị ngữ pháp to nhất.Câu thường do 1 cụm từ cộng thêm cú điệu hình thành.(Cũng có khi có thể do 1 từ cộng với cú điệu hình thành nên) biểu thị tương đối hoàn chỉnh ý nghĩa.Do đó câu có thể được xem là thành phần ngôn ngữ mang ý nghĩa tương đối hoàn chỉnh nhất, khi muốn diễn tả hình thức câu thì ta thường dùng các dấu câu như“。、? !”như:
(1)他们都去。
(2)你喜欢看电影吗?
(3)爸爸回来了!
Cũng có khi 1 từ cũng có thể tạo thành 1 câu.
(5)“谁?”
“我。”
Do đó chúng ta có thể nói 1 từ hoặc 1 cụm từ cộng thêm cú điệu nhất định sẽ tạo thành 1 câu.
以后,后来,然后
以后 là danh từ, ý nói hiện tại hoặc sau một khoảng thời gian nào đó, có thể dùng sau một từ hoặc sau một tổ hợp từ.
例如:
(1)她打算回国以后继续学汉语
(2)下课以后,我去一趟图书馆
(3)晚上12点然后,请不要打打电话给他,免影响他休息。(×)
(4)吃饭后来不要马上运动。(×)然后 Là liên từ, thường dùng để biểu thị sau khi kết thúc một động tác hoặc một sự việc thì có một động tác hoặc một sự việc khác tiếp theo. (mà khi đó 后来 là danh từ, chỉ chỉ thời gian sau khi một khoảng thời gian trước đó đã đi qua. Và khoảng cách về thời gian là tương đối dài.)
例如:
(5)我要去看大衛,然后才能去邮局。
(6)起初,我们以为他去了日本,后来才知道他去美国了。
然后 có thể liên kết với sự việc đã xảy ra trong quá khứ, và cũng có thể liên kết với sự việc sẽ phát sinh trong tương lai. (Trong khi đó 后来 chỉ có thể dùng để nói về sự việc đã qua )
例如:
(7)你现在去301房间交书费,然后到我这来领教材。
(8)去年,我在中国留学,后来去了德国工作。
然后 thương kết hợp với 首先. 后来 thường kết hợp với 开始, và 以后 thường kết hợp với 以前。
例如:
(9)学习汉语,首先要学习拼音,然后才能学习汉字。
(10)开始我以为这个建筑是写字楼,后来才知道是居民楼。
以后 có thể dùng một mình, cũng có thể làm thành phần sau của câu, 后来 chỉ có thể dùng độc lập. 以后 có thể nói quá khứ và cũng có thể nói về tương lai, 后来 chỉ có thể nói về những gì đã qua.
例如:
(11)以后,我们还要研究这个问题。
(12)在有車以后的日子裏,我们家的生活不可避免地发生了变化,而且是幸福的变化。
(13)以后你要注意。
(14)后来你要注意。(×)
另外,“后来”还有一个意思是指后到的、后成涨起来的
(15)手机产品往往后来者居上。
Tham khảo:
以后
1. Time phrase/ action + (以)后
Meaning: After certain time or moment.
三个月以后,两天以后,十年后
上个星期五以后,明天后去年以后
吃了饭以后,去北京后,洗澡后
2. Used alone (in this situation, 以can not be omitted)
Meaning: here after, or from now on (you can consider it as现在以后, after now) used at the beginning.
以后我不吃苹果。
以后他需要多喝水。
以后天要冷了。
然后
Meaning: after something done, or after certain situation, can be translated into “whereafter” or “and then”,or “after that”.
In other words, this然后must be used between two verbs, two actions, or two events. To indicate the order of happening.
下个星期一我去北京,然后下星期三去上海。
他昨天晚上吃了很多苹果,然后肚子疼了。
他吃完早饭然后上班去了。
后来
It’s translated into “afterward” or “subsequently”
Similar to然后, The difference is, if the time when first event happened was close to the second one, We usually use然后; on the other hand, if you don’t think that the first events was closed followed by the second one, 后来is usually applied.
Các phương pháp cấu tạo từ trong tiếng hán
1. 语音造词法:Tạo từ theo ngữ âm
1.1 摹声法( Cách mô phổng theo âm thanh) bắt chước theo các loại âm thanh để đưa ra giải thích rõ ràng với thế giới khách quan.
a.单纯拟音 ( Chỉ đơn thuần miêu tả âm thanh) 嘀嗒、咚咚
b.以声命名( Lấy để đặt tên ) 布谷鸟
c.以声表情 ( Dùng để biểu lộ cảm xúc) 啊、啊呀
d.以声状物 ( Dùng để tả vật ) 哗啦、轰隆、劈里啪啦
e.描拟外音( Bắt chước âm theo tiếng nước ngoài) 咖啡、沙发、茄克、吉普、巴黎、马拉松
1.2合并双音 ( Kết hợp 2 âm tiết với nhau) 甭(“不用” hợp lại), 诸(“之于” hợp lại )
1.3 音变造词 ( Tạo từ bằng cách biến âm ) 好(hǎo)→好(hào)、见(jiàn)→现(xiàn)
1.4 双声叠韵 ( Điệp vần, láy vần ) 参差、仿佛、忐忑、伶俐、崎岖、玲珑、蜘蛛、秕杷、彷徨、薜荔、窈窕、烂熳、从容、逍遥、蟑螂、哆嗦
2.1 结构造词法 (Phương pháp Kết cấu tạo từ)
2.1.1 Mở rộng kết cấu theo 2 hình thức sau đây:
1)重叠 ( Trùng điệp) Thông qua việc lặp lại âm tiết vốn có mà tạo thành từ mới.
A、单音节重叠 ( Trùng điệp 1 âm tiết )
妈→妈妈、爸→爸爸、爷→爷爷( Lặp từ ngữ )
姥→姥姥、姑→姑姑、茫→茫茫、悄→悄悄(Lặp ngữ tố )
蝈蝈、蛐蛐、猩猩、饽饽(Lặp âm tiết)
Sở dĩ có 3 hình thức lặp ở trên do từ đơn âm tiết trong tiếng hán cũng có từ bản thân nó đã có ý nghĩa có thể được dùng độc lập; Cũng có những ngữ tố bản thân cũng có nghĩa nhưng lại không thể sử dụng độc lập.Ngoài ra cũng có những từ không mang ý nghĩa gì nên không thể được sử dụng 1 cách độc lập.
B.双音节重叠 (Trùng lặp 2 âm tiết) chỉ việc lặp các từ có nhiều âm tiết.
AB→AABB: 头脑→头头脑脑汤水→汤汤水水神道→神神道道
AB→ABAB: 意思→意思意思
C.嵌缀重叠 ( Lặp điểm xuyết) thêm 1 từ vào sau đó lặp để tạo nên từ mới : 糊里糊涂马里马虎土里土气
2)附加法 ( Cách đính kèm theo) Trên hình thức vốn có của từ gốc ta thêm phụ tố vào để tạo nên từ mới.
A.加前缀 ( Thêm tiền tố) Thêm ở đằng sau từ như “阿、初、老、第”...=> 阿姨、阿毛、阿飞、阿婆、老虎、老鹰、老师、老乡、第一、第三、初五、初十、初中、初期
B.加后缀 ( Thêm hậu tố ) Thêm đằng trước từ như “子、 儿、头、性、者、化”...=> 刀子、瓶子、板子、滚子、 胖子、瘦子、鸟儿、花儿、盖儿、歌儿、尖儿、亮儿、石头、木头、念头、来头、苦头、甜头、党性、阶级性、原则性、创造性、弹性、作者、读者、马列主义者、 科学工作者、绿化、规范化、现代化、自动化、大众化
C.加中缀 ( Thêm trung tố) Thêm “里”“得”“不”... vào giữa từ như : 糊里糊涂、来得及(来不及)
2.2 Rút gọn kết cấu có sẵn( thường rất dài 2 từ trở lên) thông qua việc giản hóa mà tạo nên từ mới như:
土地改革——→土改文化教育——→文教
旅行游览——→旅游支部书记——→支书
人民警察——→民警外交部长——→外长
整顿作风——→整风支部委员会——→支委会
少年先锋队——→少先队人民代表大会——→人大会
政治协商会议——→政协供销合作社——→供销社
新华通讯社——→新华社
历史、地理——→史地
父亲、母亲——→双亲
青年、少年——→青少年
指挥员、战斗员——→指战员
百花齐放、百家争鸣——→双百
身体好、工作好、学习好——→三好
阴平声、阳平声、上声、去声——→四声
农业现代化、工业现代化、国防现代化、科学技术现代化——→四化
2.3 结构颠倒 Đảo ngược kết cấu
Đảo ngược trật từ vốn có để tạo thành từ mới.
A.Có 1 số từ mang ý nghĩa tương đồng với từ gốc tạo nên các từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa : 发生←→生发、外号←→号外、引导←→导引、离别←→别离
到来←→来到、词语←→语词、抚爱←→爱抚、防空←→空防用费←→费用、后退←→退后
B.Có 1 số từ khác hoàn toàn với từ gốc mà tạo thành từ mới : 门板←→板门
2.4 结构不变 Không thay đổi kết cấu
Kết cấu từ ngữ không có gì thay đổi tuy nhiên ý nghĩa lại có sự biến đổi nên trở thành từ mới.
岁(thu hoạch gặt hái)——→岁( năm, tuổi)
开关(V+V 2 hành động)——→开关(N, công tắc )
驴打滚(cụm từ chỉ những con lừa đang lăn qua lăn lại)→驴打滚(Từ: chỉ món thịt tẩm bột rán )
狗不理( đoản ngữ 狗不理某东西)→狗不理(Danh từ 1 món ăn nổi tiếng ở Thiên Tân )
3. 语素与语素构成如下的句法关系
3.1 主谓式 Hình thức chủ vị
Danh từ : 冬至、霜降
Động từ : 地震、心疼、耳鸣、嘴硬、例如
Tính từ : 面熟、年轻、胆怯、理亏
3.2 述宾式 Hình thức tân thuật
Danh từ : 主席、将军、防风
Động từ : 列席、关心、动员、出版、告别
Tính từ : 讨厌、满意、卫生、无聊
Phó từ : 到底、照旧
3.3 偏正式 Hình thức chính phụ
Danh từ : 飞机、优点、蛋白、意外、纸张
Động từ : 重视、热爱、回忆、空袭、中立
Tính từ : 自私、冰凉、滚烫
Phó từ : 至少、未免
Liên từ : 不但
3.4 述补式 Hình thức bổ thuật
Động từ : 革新、改良、证明、扩大、降低、推翻、削弱、扭转、记得
3.5 联合式 Hình thức liên hợp
Danh từ : 音乐、道路、买卖、法律
Động từ : 调查、安慰、重叠、可能
Tính từ : 奇怪、透彻、光明、特殊
Phó từ : 根本、千万
Giới từ : 自从
Liên từ : 而且、并且、
Do dựa theo hình thức câu để tạo từ nên không thể bỏ từ tố- đơn vị cơ bản trong việc tạo từ.Từ tố là bộ phận nhỏ nhất trong ngôn ngữ nhưng lại mang ý nghĩa âm đọc của chữ.Chúng ta trong việc tạo từ đều bắt nguồn từ ý nghĩa chính để tiến hành nhiều hình thức tạo từ khác nhau.Sau khi tổng hợp thì có các loại dưới đây.
A.说明法 ( Cách giải thích) Dùng ngữ tố để tạo từ thông qua 1 hình thức nhất định để tạo thành.Giải thích rõ sự hình thành của từ mới.
① Từ mặt tình trạng của sự vật : 国营、年轻、起草、知已、举重、删改、抓紧、洗刷脑溢血、超生波
② Từ tính chất đặc trưng của sự vật : 方桌、优点、理想、午睡、函授、铅笔、前进、重视、木偶戏、电动机
③ Từ công dụng của sự vật : 雨衣、燃料、顶针、医院、牙刷、保温瓶、洗衣机
④ Từ quan hệ lãnh thuộc của sự vật như : 豆牙、羊毛、床头、屋顶、火车头、白菜心
⑤ Từ mặt màu sắc của sự vật như : 红旗、白云、青红丝、红药水、紫丁香
⑥ Dùng số lượng đối với sự vật như : 两可、六书、十分、三合板、五角星、千里马
B.注释法。( Cách chú thích ) Thông qua hình thức chú thích, chú giải mà tiến hành giải thích như : 菊花、松树、水晶石( dựa vào phân loại sự vật để chú thích )人口、枪支、案件、石块( dựa vào tên gọi đơn vị để chú thích )静悄悄、笑嘻嘻、泪汪汪、颤悠悠( dựa vào tình trạng của sự vật để chú thích)
C.Thông qua các biện pháp tu từ để tạo nên từ mới
①比喻 ( So sánh ) Thông qua thủ pháp so sánh để tạo nên từ mới những từ mới được tạo nên cũng không hoàn toàn mang ý so sánh như : 龙头、佛手、虎口、琢磨、纸老虎、拴马桩.Hoặc chỉ có 1 bộ phận mang ý so sánh như : 木耳、天河、油水、林立、冰冷、喇叭花
②借代 ( Từ mượn )Thông qua việc mượn từ để tạo nên từ mới như:须眉
③夸张 ( Cường điệu) Dùng phương pháp nói quá để tạo nên từ mới như : 千古、万分、久别
④婉言 ( Nói giảm nói tránh) Thông qua cách biểu đạt nhẹ nhàng hơn để tạo nên từ mới như : 仙逝、后事
三 构词法 Cách cấu từ
1.单纯词 Từ đơn
1.1 单音节单纯词 Từ đơn 1 âm tiết như : 天、书、画、看、百
1.2 多音节单纯词 Từ đơn đa âm tiết có những loại cơ bản sau:
A.联绵词 ( Từ liên tục) Chỉ từ do 2 âm tiết tạo thành tuy nhiên lại không thể tách ra để nói gồm từ song thanh, từ láy và các loại khác
①双声的 ( Từ song thanh) Chỉ từ có 2 âm tiết có thanh mẫu giống nhau tạo thành như:
参差、仿佛、忐忑、伶俐、崎岖
玲珑、蜘蛛、枇杷、吩咐、尴尬
②叠韵的 ( Từ láy) Chỉ từ có 2 âm tiết có vận mẫu giống nhau như :
彷徨、薜荔、窈窕、烂漫、从容
逍遥、蟑螳、哆嗦、翩跹、丁宁
③ Các loại khác
蝴蝶、芙蓉、蝙蝠、鸳鸯、蛤蚧
B.叠音词 ( Từ điệp âm ) chỉ có 2 âm giống nhau tạo nên như:
猩猩、姥姥、饽饽、潺潺、皑皑、瑟瑟
C.音译的外来词 ( Phiên âm theo từ ngoại lai)
葡萄、咖啡、沙发、巧克力、奥林匹克、布尔什维克
2 合成词 Từ hợp thành
Do 2 từ tố hoặc nhiều hơn hợp thành từ gọi là từ hợp thành.Từ hợp thành bao gồm hình thức phức hợp,điệp hợp và hình thức phát sinh.
2.1 复合式构词法 ( Hình thức phức hợp) Ít nhất do 2 từ tố không giông nhau kết hợp mà thành.Dựa vào quan hệ của các từ tố ta có thể chia làm những loại sau đây.
A.联合型 ( Loại liên hợp) Do 2 từ tố mang ý nghĩa tương đồng, tuơng tự nhau ghép thành.
①同义联合的 ( Liên hợp đồng nghĩa )
关闭、汇集、改革、治理、美好、寒冷
②反义联合的 ( Liên hợp trái nghĩa )
天地、安危、今昔、得失、轻重(ý nghĩa không thay đổi)
来往、开关、出纳、买卖、长短(ý nghĩa không thay đổi)
③相近或相关联合的 ( Liên hợp có nghĩa tương tự nhau)
豺狼、领袖、岁月、妻子、爱惜
B.偏正型 (Hình thức chính phụ) Do 2 từ tố tạo nên từ đầu có tác dụng bổ sung cho từ sau.
Do từ tính của các từ tố không giống nhau nên ta có thể chia thành 3 loại sau :
① Lấy từ tố mang danh từ tính làm thành phân trung tâm :
Danh từ + Danh từ :草帽、皮鞋、火车、手表、澡堂
Tính từ + Danh từ :白酒、黑板、半年、熟人、美感
Động từ + Danh từ :食物、来信、发票、考场、笑话
Số từ + Danh từ :五官、百货、万岁、千金、百姓
② Lấy từ tố mang động từ tính làm thành phân trung tâm
Danh từ + Động từ :席卷、蚕食、云集、蔓延、烛照
Tính từ + Động từ :重视、大考、清唱、热爱、冷饮
Phó từ + Động từ :胡闹、暂停、再生、极限、互助
Động từ + Động từ :游击、混战、代办、挺举、推举
③Lấy từ tố mang tính từ tính làm thành phân trung tâm
Danh từ + tính từ :火红、笔直、肤浅、神勇、水嫩
Tính từ + Tính từ :大红、轻寒、鲜红、嫩黄、微热
Động từ + Tính từ :滚圆、透明、喷香、通红、飞快
Phó từ + Tính từ :绝妙、最佳、恰好、最初、最后
C.补充型 ( Hình thức bổ sung ) Do 2 từ tố tạo nên.Trong đó từ sau bổ sung cho từ trước.
Do từ tính của các từ tố không giống nhau nên chia làm 2 loại chính sau:
① Đứng trước thành phần trung tâm là từ tố mang danh từ tính.Được phân làm 2 loại:
Danh từ + Lượng từ :车辆、马匹、信件、花朵、枪支
Danh từ + Danh từ :Thành phần bổ sung là danh từ nó có tác dụng hình tượng hóa thành phần trung tâm:
地球、耳朵、心田、情绪、眼珠
② Đứng trước thành phần trung tâm là từ tố mang động từ tính
Động từ + Động từ :看见、打倒、留住、推倒、改进
Động từ + Tính từ :搞好、说明、纠正、落空、降低
D.动宾型 ( Hình thức tân động từ )Do 2 từ tố tạo nên.Từ tố đứng trước chỉ hành động, động tác, từ tố sau chỉ sự vật có liên quan, chi phối đến hành động đó.
关心、取名、就近、投机、达标
E.主谓型 ( Hình thức chủ vị) Do 2 từ tố tạo thành.Từ tố đứng trước chỉ sự vật được nhắc đến, từ tố sau trình bày thêm cho từ tố trước.
花红、手软、夏至、肉麻、地震、佛见喜、胃下垂
2.2 叠合式构词法 ( Hình thức điệp hợp ) Ít nhất do 2 hoặc nhiều hơn 2 âm tiết tương đồng tạo nên.Có thể phân thành 2 hình thức chính là điệp toàn bộ và điệp bộ phận.
A.单音节全部重叠式 (Hình thức láy toàn bộ đối với từ đơn âm tiết)
哥哥、妹妹、爸爸、妈妈、奶奶
星星、圈圈、框框、渐渐、草草
B.双音节全部重叠式 (Hình thức láy toàn bộ đối với từ đơn đa tiết)
星星点点、战战兢兢、花花绿绿、浑浑噩噩、密密麻麻意思意思、
C.部分重叠式 (Hình thức láy 1 bộ phận)
绿油油、冷丝丝、美滋滋、活生生、假惺惺
哈哈镜、毛毛雨、麻麻亮
2.3 派生式构词法 ( Hình thức phát sinh ) Do 2 hoặc hơn 2 từ tố tạo thành.Trong đó từ tố biểu thị ý nghĩa chính là từ gốc, từ còn lại chỉ có tác dụng thêm ngữ nghĩa.Dựa vào vị trí xuất hiên của từ tố mà ta có thể chia thành các loại sau đây:
A.词缀+词根 ( Từ điểm thêm + Từ gốc)
老~:老虎、老乡
小~:小王、小李
第~:第五、第十
阿~:阿姨、阿毛
B.词根+词缀( Từ gốc + Từ điểm thêm)
~子:刀子、瓶子、扳子、滚子、胖子
~头:石头、念头、来头、苦头、木头
~儿:鸟儿、花儿、盖儿、尖儿、亮儿
~性:党性、原则性、创造性、弹性
~者:作者、读者、马列主义者、科学工作者
~化:绿化、规范化、自动化、大众化、现代化
"向"、“往”、“朝” đều là các giới từ biểu thị phương hướng hoặc đối tượng của động tác, hành động.Tuy nhiên chúng cũng có nhiều điểm khác biệt trong cách dùng .Theo dõi bảng sau:
Chỉ phương hướng
~ + Động từ
向____向前看
朝 ____√
往 ____√
Động từ + ~
向____ 通向果园
朝 ____ ╳
往 ____ √
Chỉ đối tượng
Động từ chỉ hành động cụ thể
向___向他点头
朝___ √
往___ ╳
Động từ chỉ hành động trừu tượng
向___ 向他学习
朝___ ╳
往___ ╳
Khi “向”“朝”“往” được dùng để chỉ phương hướng của hành động, đằng sau thường đi kèm với những từ chỉ nơi chốn, địa điểm như: “前、后、上边、右边、屋子里、教室”...
Ngoài ra chúng ta cũng cần chú ý, trong cấu trúc “ động từ +~” thì không phải bất kì động từ nào cũng có thể kết hợp được với “向” hoặc “往” như “看向前、走往上 ”(*).
Trong đó cấu trúc “动词+往……” thì có các điều kiện sau:
1.Động từ kết hợp rất hạn chế như “开、送、寄、运、通、飞、赶、迁、带、派、逃”...
2.Đằng sau “往” phải là các động từ biểu thị hành động dẫn đến mục tiêu sau cùng.
Các điều kiện của cấu trúc “动词+向……” là:
Sau “向” thường là từ chỉ mục tiêu hoặc đích đến: 走“向胜利/奔向未来/飞向蓝天/流向大海。”
Khi dùng để biểu thị đối tượng của động tác thì sau nó là đại từ nhân xưng hoặc các từ chỉ người, sự vật cụ thể như: “我、你、他们、王老师、图书馆、书店”...
Các động từ mang tính trừu tượng được chia làm 2 loại sau:
1、“学习、请教、打听、借、要、请假”... các từ này hàm chứa ý nghĩa “(从……哪里)得到……”.
2、“说、表示(感谢)、解释、汇报”...Các từ này hàm chứa ý nghĩa “表达” .Ta thường dùng “向” để dẫn dắt đến ý muốn biểu đạt.
Dưới đây là bài học ngữ pháp về sự so sánh đối với 1 số từ trong tiêng hán.Hi vọng mọi người sẽ hứng thú
+)Giới từ 比 biểu thị sự so sánh,để dẫn ra đối tượng so sánh,nó kết hợp với danh từ hoặc nhóm đại từ để tạo thành cụm giới từ,hoặc trạng ngữ trong câu,nói rõ tính chất của sự vật,sự việc và sự khác biệt giữa chúng.
VD:
1. jīn tiān bǐ zuó tiān lěng
今天比昨天冷
Hôm nay rét hơn hôm qua
2. wǒ bǐ tā shuài
我比他帅
Tôi đẹp trai hơn anh ta
+)比 có thể dùng so sánh về thời gian của cùng 1 vật
VD:
tā de péng yǒu lái de bǐ tā zǎo
他的朋友来得比他早
Bạn của anh ta đến sớm hơn anh ta
+)Nếu như cần chỉ rõ sự khác nhau cụ thể giữa hai vật thì sau thành phần chủ yếu của vị ngữ thì ta cần dung số lượng từ làm bổ ngữ.
VD:
zhè jiàn yī fú bǐ nà jiàn guì wǔ shí kuài
这件衣服比那件贵五十块
Bộ đồ này đắt hơn bộ đồ kia 50 đồng
+)Nếu như muốn biểu thị sự khác biệt 1 cách đại khái thì có thể dùng 一点儿hoặc 一些 để nói rõ sự khác biệt nhỏ,cũng có thể dung kết cấu trợ từ 得 và bổ ngữ mức độ多để nói về sự khác biệt lớn.
VD:
1. tā bǐ wǒ piāo liàng yī diǎn ér
她比我漂亮一点儿
Chị ý xinh hơn em 1 chút
2. mèi mèi bǐ wǒ gāo de duō
妹妹比我高得多
Em gái cao hơn tôi rất nhiều
+)Trước hình dung từ có thể dung phó từ 更,还… biểu thị sự so sánh chỉ mức độ.
VD:
1. wǒ bǐ tā gèng ài nǐ
我比他更爱你
Anh còn yêu em nhiều hơn anh ta
2. wǒ mèi mèi bǐ tā huán wēn róu
我妹妹比她还温柔
Em gái tôi vẫn hiền hơn cô ấy
+)Có 1 số câu vị ngữ động từ có thể dùng比để biểu thị sự so sánh
VD:
wǒ bǐ nǐ liǎo jiě zhōng guó de wén huà
我比你了解中国的文化
Tôi hiểu rõ về văn hóa của Trung Quốc hơn bạn
+)Câuso sánh dùng 比 ở thể phủ định thì thêm phó từ 不 vào trước 比
VD:
wǒ bù bǐ tā gāo
我 不 比 他 高
Tôi không cao hơn anh ý
+)Cách dùng 有,没有 để biểu thị so sánh
- Dùng 有,没有 để biểu đạt sự vật thứ nhất đã đạt được hay chưa đạt được đến mức độ của sự vật thứ 2.2 hình thức so sánh này thường dùng trong câu nghi vấn và câu phủ định.
VD:
1.nǐ de hàn yǔ shuǐ píng yǒu tā de hàn yǔ shuǐ
你 的 汉 语 水 平 有 她 的 汉 语 水
píng gāo ma
平 高 吗?
Trình độ tiếng Hán của bạn có cao như anh ta không?
2.yuè nán méi yǒu zhōng guó lěng
越 南 没 有 中 国 冷
Việt Nam không lạnh như Trung Quốc
- Câu dùng 有 hoặc 没有 biểu thị so sánh,chỉ biểu thị quan hệ so sánh thông thường giữa hai sự vật,do vậy vị ngữ không có bổ ngữ biểu thị sự khác biệt cụ thể nữa
+)没有 và 不比
2 từ này có nghĩa không giống nhau
VD:
1.tā méi yǒu wǒ gāo
他 没 有 我 高
Anh ý không cao bằng tôi
(Có nghĩa là anh ta thấp hơn tôi)
2.tā bù bǐ wǒ gāo
他 不 比 我 高
Anh ta không cao bằng tôi
(Nhĩa là anh ta có thể thấp hơn tôi hoặc bằng tôi)
+)Cách dùng 跟。。。一样
-Để biểu thị kết quả so sánh giữa hai vật giống nhau hoặc tương đương nhau.
VD:
yuè nán de fēng jǐng gēn zhōng guó de fēng jǐng yī
越 南 的 风 景 跟 中 国 的 风 景 一
yàng
样
Phong cảnh ở Việt Nam cũng giống như ở Trung Quốc
-Nếu như danh từ biểu thị so sánh đều cùng 1 loại sự vật thì có thể loại bỏ danh từ thú 2,đôi khi 的 cũng được lược bỏ
VD:
wài miàn de rén gēn lǐ miàn yī yàng duō
外 面 的 人 跟 里 面 一 样 多
Người ở bên ngoài cũng nhiều như ở bên trong
- 跟。。。一样 có thể làm trạng,cũng có thể làm định ngữ hoặc bổ ngữ trong câu
-Hình thức phủ định của 跟。。。一样 là
跟。。。不一样
VD:
tā de sī xiǎng hé wǒ de sī xiǎng dōu bù yī
她 的 思 想 和 我 的 思 想 都 不 一
yàng
Tư tưởng của cô ấy với tư tưởng của tôi là không giống nhau
-Còn hình thức nghi vấn là 跟。。。一样不一
VD:
tā pǎo de gēn nǐ yī yàng kuài ma
他 跑 得 跟 你 一 样 快 吗?
Anh ta có chạy nhanh hơn cậu không?
+)Dùng 最 biểu thị so sánh
Thường tu bổ cho hình dung từ hoặc động từ biểu thị hoạt động tâm lý,làm trạng ngữ,biểu thị mức độ tính chất trạng thái vượt trội hơn những cái khác,đạt đến cực điểm.
VD:
yuè nán shì zuì měi de guó jiā
越 南 是 最 美 的 国 家
Việt Nam là quốc gia đẹp nhất
+)Dùng 更 biểu thị so sánh
Thường tu bổ cho hình dung từ hoặc động từ biểu thị hoạt động tâm lý,làm trạng ngữ,biểu thị mức độ tính chất trạng thái tăng cao thêm lên
VD:
zhōng guó měi nǚ měi yuè nán měi nǚ gèng měi
中 国 美 女 美, 越 南 美 女 更 美
Phụ nữ Trung Quốc đẹp,phụ nữ Việt Nam còn đẹp hơn
Dưới đây là 8 công thức dùng của từ 比
1) A 比 B + 动词 + 得 + 形容词 + 得多
VD: 他 比 我 学 得 好 得 多
2)A 比 B + 动词 + 得 + 形容词
VD: 我 比 他 跑 得 快
3)A + 动词 + 名词 + 动词 + 得 + 比 B+ 形容词
VD: 他 学 韩 语 学 得 比 我 好
4)A + 名词 + 动词 + 得 + 比 B + 形容词
VD:他 汉 语 说 得 比 你 流 利
5)名词 + A + 动词 + 得 + 比 + B + 形容词
VD:汉 语 他 学 得 比 我 好
6)A 比 B + 形容词 + 得多/多了/一点儿/一些
VD:你 比 他 高 得 多
7)A 比 B + 更/还+形容词
VD:今 天 比 昨 天 更 热
8)A 比 B + 形容词 + 数量
VD:他 比 我 大 三 岁
Ngoài ra trong phương thức so sánh còn có thêm 3 kiểu đó là:
1) dùng 不比
2) dùng 没有
3) dùng 不如
关联词-Từ nối
1、并列关系:Quan hệ ngang hàng,đẳng lập
那么……那么……: biểu thị 2 trạng thái cùng tồn tại 1 lúc.
又……又……: biểu thị 2 loại trạng thái cùng tồn tại, phía sau có thể thêm động từ hoặc tính từ đơn âm tiết.
也……也……: biểu thị 2 loại trạng thái cùng tồn tại, tuy nhiên đằng sau chỉ được kết hợp với động từ.
一面(一边)……一面(一边)…… Được đặt trước động từ để biểu thị 2 hành động cùng tiến hành 1 lúc.
一会儿(一时)……一会儿(一时)……: biểu thị 2 trạng thái sắp được diễn ra.
既……又(也)……: Phía sau giải thích rõ hơn ý trước.
既是……又是……: cả 2 đều mang ý đầy đủ
除……以外,还……:
2、承接关系:quan hệ tiếp nối
一……就……: 2 động tác tiếp nối nhau diễn ra.
首先……接着……然后…… (先……再……最后……): theo trật tự trước sau.
3、递进关系:Quan hệ tăng tiến
不仅……还(甚至于)……: giải thích ý nghĩa rõ thêm.
不仅不(不但不)……还……:giải thích ý nghĩa rõ hơn, hoặc dự đoán,kì vọng sự khác biệt thường dùng trong ý phủ định.
不但……而且(还/并且)……: biểu thị ngoài những nội dung đã nói ra thì vẫn còn ý nghĩa khác.Thông thường không dùng để nối động từ đơn âm tiết.
而且:
并且(并):
尤其(特别是):
甚至:
连……也/都……: biểu thị tính cường điệu.
4、选择关系:Quan hệ lựa chọn
不是……就是……:Trong 2 phải chọn 1,mang ngữ khí phán đoán,loại trừ trường hợp kia.
是……还是……:lựa chọn nghi vấn, biểu thị trong 2 trường hợp phải tiến hành chọn 1.
要么……要么……:
或者……或者……: Chọn 1 trong 2
5、转折关系:Quan hệ chuyển ngoặt
尽管……可是(还是/但是)…… :nhượng bộ ,“还是” nên đặt ở đằng sau chủ ngữ.
虽然……但是(可是)……: nhượng bộ, thú nhận việc A tuy nhiên việc B ko vì đó mà hình thành.
不是……而是……:Phủ định vế trước,khẳng định tình hình phía sau “而是” .
是……不是……: Khẳng định vế trước,phủ định vế sau.
固然……可是……:Biểu thị sự đồng tình trước 1 sự thực nào đó, vế trước và vế sau thường mâu thuẫn với nhau.Thường đi với “但是、可是、却” để biểu thị ý chuyển ngoặt.
固然……也……: biểu thị sự nhượng bộ.
可是(却/但):
然而:
只是: phạm vi sử dụng hẹp,trước và sau thường là những từ nói rõ tình hình hoặc giải thích rõ hơn.
就是:
不过:
6、假设关系:quan hệ giả thiết
如果……就……:如果你喜欢这本书,我就把它送给你。
如果……那么……:Biểu thị giả thiết trong điều kiện nào đó sẽ như thế nào.
假若……就……: giả sử xuất hiện 1 tình huống nào đó, vế sau sẽ dựa vào đó mà đưa ra phán đoán kết quả.
要是(要)……就……: Phía sau “要” biểu thị giả thiết.Phía sau “就” biểu thị điều kiện để thực hiện được giả thiết ấy.
要不是……就……:
即使……也……:Giả thiết kiêm nhượng bộ,phần sau thường đánh giá sự việc.
哪怕……也……: mang 2 loại ý nghĩa giả thiết và nhượng bộ, biểu thị trong tình huống cực đoan cũng không có ngoại lệ.
就算……恐怕……: biểu thị giả thiết nhượng bộ,2 vế trước và sau cùng chỉ 1 việc, vế sau thường mang tính chất đánh giá.
再……也……: kiên trì giả thiết nhượng bộ, mang ý nghĩa “无论如何也”.
7、因果关系:Quan hệ nhân quả
因为……所以……:
由于……因此(以致)………:
既然……就………:Nói trước tiền đề,vế sau dựa vào đó đưa ra kết luận.
8、取舍关系:quan hệ loại trừ
宁可……也不……:Biểu thị việc thông qua suy xét chọn 1 trong 2, người nói chọn vế trước.
与其……不如……: biểu thị việc sau khi so sánh thì không chọn việc ấy nữa mà chọn việc khác.Phía sau “与其” là việc không được lựa chọn,còn sau “不如” thì là việc được chọn.
9、条件关系:quan hệ điều kiện
只要……就…… :bắt buộc cần có điều kiện.Phía sau “只要” thêm điều kiện.
只有……才……:Quyết định điều kiện trước,duy nhất 1, không thể thiếu được điều kiện.
无论(不论)……都(也)……:Dù kết quả hoặc kết luận có thể nào thì điều kiện cũng ko thay đổi.Câu sau thường đi với “都、总”.
凡是……都……:Biểu thị trong 1 phạm vi nhất định không có ngoại lệ.
不管……也……:cho dù kết quả thế nào cũng không thay đổi.
除非……否则(不然)……: biểu thị việc nhất định phải như thế này mới có thể đạt đến kết quả như kia,còn không thì sẽ dẫn đến 1 kết quả khác.
幸亏……不然……: tránh 1 hậu quả không tốt.
没有……就没有……: dùng để biểu thị 1 loại quan hệ tất nhiên, vế trước là điều kiện tạo thành tất yếu của vế sau.
10、其他 Các loại khác
于是: vế sau thừa nhận vế trước,vế sau do vế trước hình thành
连……都……: mang tính cường điệu
只好(只): không có lựa chọn nào khác.
越……越……:(越A越B) biểu thị mức độ B thay đổi theo sự biến đổi của A.
不……不……: biểu thị việc ko bao gồm cả 2 trường hợp trên.
Sửa lỗi các câu sai thường mắc phải.
1.“小明同学,请你下课后来,到老师办公室来一趟。”(*)
正确:小明同学,请你下课以后,到老师办公室来一趟。
Phân tích : “后来” là 1 từ chỉ thời gian rất mơ hồ,không rõ ràng.Do đó “后来” thường được dùng cho những sự việc cách sự việc diễn ra trước 1 khoảng thời gian, không thể dùng trực tiếp đằng sau 1 động tác hoặc từ chỉ thời gian để biểu thị thời gian.“以后” là từ chỉ thời gian 1 cách rõ ràng, chính xác cho nên có thể trực tiếp đứng sau 1 động tác hoặc từ chỉ thời gian.
2. “我不要去留学,在中国不是一样很好吗?”(*)
正确:我不想去留学,在中国不是一样很好吗?
Phân tích: “要” thường mang ý nghĩa yêu cầu ,tuy nhiên khi muốn phủ định ta không thể dùng “不要” mà phải dùng “不想”.Đây là 1 cách dụng tương đối đặ thù của từ này.
3. “你去买书包随便帮我带一个吧。”(*)
正确:你去买书包顺便帮我带一个吧。
Phân tích: “随便” mang ý nghĩa “比较自由” làm việc gì,sử dụng phương pháp nào, số lượng bao nhiêu đều có thể tự do lựa chọn. Còn “顺便” thì lại mang ý nghĩa “不是专门的”, chỉ khi làm đang làm 1 việc nào đó sẵn tiện làm thêm 1 việc khác nữa.
4. “我见面我的朋友 。” (*)
正确:我和我的朋友见面 。
Phân tích : “见面” là 1 động từ, “见” vốn dĩ là 1 độc từ độc lập còn “面” thì là 1 danh từ.Khi 2 từ này kết hợp lại với nhau thì lại tạo thành 1 động từ.Trong tiếng trung thì đằng sau kết cấu động tân thì không thể đi cùng với tân ngữ.
5. “他吃饭得很快 。” (*)
正确:他吃饭吃得很快。
Phân tích “吃饭” là 1 cụm từ mang kết nối động tân, “得很快”
đằng sau là bổ ngữ để bổ sung ý nghĩa cho động từ “吃”.
Trong tiếng hán, khi các thành phần trong câu có chứa bổ ngữ thì nếu muốn dùng cụm từ mang kết cấu động tân thì ta phải lặp lại động từ.
6. “小王从两点跑步到三点 。”(*)
正确:小王从两点跑步跑到三点 。
Phân tích: “跑步” cũng là 1 cụm từ mang kết cấu động tân.“从……到” là kết cấu giới từ trong hình thức cố định,thường đi cùng với động từ, ý câu văn rất trôi chảy, ví dụ:
他从两点跑到三点。
他从两点学习到三点。
Tuy nhiên nếu dùng 1 cụm từ mang kết cấu động tân thì nhất định phải lặp lại động từ được sử dụng.
7. “这不是可能的。” (*)
正确:这是不可能的
Phân tích: “是……的” có thể dùng để biểu thị ý khẳng định.Theo dõi những ví dụ sau đây:
1.这个问题很容易解决。
2.这件事他不知道。
Những câu trên đều biểu thị cách nghĩ, ý kiến cũng như thái độ của người nói.
Chúng ta thường đặt vị ngữ của câu trong kết cấu “是……的”:
1. 这个问题是很容易解决的。
2. 这件事他是不知道的。
Cũng có thể nói: Chủ ngữ +是+ vị ngữ +的. Cho nên ta nên đặt “不“ vào bên trong kết cấu “是……的“
这+是+不可能+的
8. “我们是明天去参观的。”(*)
Phân tích: Dùng “是……的” trong câu để cường điệu 什么时候(做)、什么地方(做)、怎么样(做)、谁(做)。
Động từ trong câu này biểu thị đã qua rồi, đã xảy ra trước đây.Cho nên chúng ta chỉ có thể nói:
1. 他是昨天去参观的。
2. 他的书是上个月买的。
Không thể nói:
1. 他是明天去参观的。(*)
2. 他的书是下个月买的。(*)
9. “我过了一个愉愉快快的周末。”(*)
Phân tích: Các tính từ đều có thể được lặp lại như:
高兴-高高兴兴,漂亮-漂漂亮亮。
“高高兴兴” có nghĩa là “很高兴”,“漂漂亮亮” có nghĩa là “很漂亮”.Tuy nhiên không phải bất cứ tính từ nào cũng đều có thể lặp được ví dụ như “高兴” thì có thể lặp nhưng “愉快” thì không thể. “漂亮” thì có thể nhưng “美丽” thì lại không.
我过了一个愉愉快快的周末。(*)
我过了一个很愉快的周末。
Trong số những tính từ 2 âm tiết thì số tính từ được lặp lại chỉ chiếm khoảng 1/6 số ấy. Thông thường mà nói thì đa phần các tính từ dùng trong sách vở thường không thể lặp,trong khẩu ngữ cũng có 1 số không lặp được như: “合适、新鲜、容易……”
10. “她喜欢吃很甜甜的月饼。”(*)
“她喜欢吃不甜甜的月饼。”(*)
Phân tích: Đằng trước tính từ lặp thì ta không thể dùng “很” hoặc “不”.
Cho nên chúng ta không thể nói:
很甜甜的蛋糕(*)
不甜甜的蛋糕(*)
Mà nên nói:
她喜欢吃甜甜的月饼。
她不喜欢吃甜甜的月饼。
1. “这是一本我的汉语书。”(*)
“那篇他的文章登在报纸上了。”(*)
Phân tích khi làm định ngữ thì các từ biểu thị sở hữu thông thường được đặt lên đầu như:
我这本书
他那篇文章
我的一本汉语书
Cho nên chúng ta nên nói:
这是我的一本汉语书。
他那篇文章登在报纸上了。
2. “我有一个小漂亮的房间。”(*)
Phân tích: “小”,“漂亮” đều là tính từ.Tuy nhiên khi chúng ta nói: “小房间” thì thường không dùng “的”, còn khi nói “漂亮的房间” thì cần phải thêm “的”.
Như vậy khi dùng cả 2 1 lúc thì cái nào đặt trước, cái nào đặt sau?
Đúng ra nên đặt từ có "的" lên trước định ngữ, không có "的" đặt sau định ngữ.
Ví dụ : 房间; 小房间; 漂亮的小房间; 一个漂亮的小房间;
我那个漂亮的小房间。
3. “这是一本真便宜的书。”(*)
“这是一本便宜极了的书。(*)
Phân tích: "真便宜" và "便宜极了" đều mang ý nghĩa "非常便宜".
Khi biểu thị mức độ rất cao thì 表示 "真……" và "……极了" chỉ có thể làm vị ngữ trong câu không được làm chủ ngữ.
4. “外面下雨起来了。” (*)
Phân tích: "起来" ở đây mang ý nghĩa "开始".
Ví dụ: 他胖起来了。Có nghĩa là anh ấy bắt đầu béo lên.
Nêú như đứng trước "起来" là 1 động từ mà động từ này có mang tân ngữ thì tân ngữ này phải được đặt vào trong "起来"
Ví dụ: 下雨+起来=下起雨来
5. “他把杯子坏了。”(*)
“我把文章懂了。”(*)
Phân tích: “把”字句 có ý nghĩa :某个确定的事物,因为某个行为动作而发生变化,受到某种影响,产生某种结果。
Cho nên trong câu “把” nhất định phải có 1 hành vi,động tác.Tuy nhiên trong câu “他把杯子坏了。” chỉ có kết quả là “坏了” mà không có bất cứ hành vi động tác nào.
Có thể nói :
他把杯子打坏了。
他把杯子碰坏了。”
Đồng thời cũng không thể nói:
我把文章懂了。(*)
Mà nên nói :
我把文章看懂了。
我把文章弄懂了。
6. “他把杯子打。”(*)
“我要把这篇文章看。”(*)
Phân tích: Trong câu “把” chỉ có thể nói 1 động từ, sau động từ nên có những từ ngữ khác cũng có thể là trọng điểm của câu biểu thị “变化”、“影响”、“结果”.
Nếu như không có những từ này thì chỉ có thể dùng 1 động từ.Cho nên nếu trong câu “把” chỉ nhắc đến động từ mà không nói đến “变化” 、“影响”、“结果” thì câu vẫn chưa hoàn chỉnh.
Ví dụ như ta không thể nói:
他把杯子打。(*)
我要把这篇文章看。(*)
Nhưng có thể nói:
他把杯子打破了。
他把杯子打碎了。
我要把这篇文章看完。
我要把这篇文章看懂。
7. “我们出去散步散步吧。”(*)
Phân tích: “散步” không phải là 1 từ mà là 2 từ, là động từ + tân ngữ cho nên chỉ có thể nói : 散散步.
Tương tự ta có : 开玩笑-开开玩笑 见面-见见面 招手-招招手 握手-握握手 帮忙-帮帮忙 洗澡-洗洗澡 睡觉-睡睡觉 ...
Ví dụ:
他每天早上跑跑步,晚上跟朋友们下下棋,跳跳舞,过得轻松又愉快。
8. “见面你我很高兴。”(*)
“ 她昨天见面了一位老朋友。”(*)
Phân tích: “见面” cũng không phải là 1 từ mà nó là 2 từ ghép lại, “见” là động từ, “面” là tân ngữ, “见面” là động từ + tân ngữ, đằng sau không thể đi cùng với 1 tân ngữ khác.
Dưới đây là 1 số từ đều là động từ + tân ngữ :
见面 结婚 离婚 开玩笑 分手 握手 招手 道谢 生气 帮忙 请客 劳驾 毕业 谈话 打招呼
Cho nên chúng ta nên nói
见到你我很高兴。
她昨天见到了一位老朋友。
9. “我们也当然向休息。”(*)
“ 他们已经到底来了没有?”(*)
Phân tích : Dưới đây là 1 số phó từ ngữ khí:
幸亏 难道 竟然 居然 到底 偏偏 明明 简直 反正 大概 也许 当然 究竟
Phó từ ngữ khí thường được đặt vị trí đầu của vị ngữ.Ví dụ như:
我们当然也想休息。
他们到底来了没有?
Tuy nhiên phía trước phó từ ngữ khí thì còn có thể đi cùng với danh từ chỉ thời gian như:
我们现在当然也想休息。
他们昨天到底来了没有?
10. “她一直很准时,可是却昨天迟到了。”(*)
Phân tích: Phó từ nối không những có thể được đặt phía sau chủ ngữ mà còn thường được đặt phía sau trạng ngữ chỉ thời gian.
Cho nên trong câu “如果没有事的话,我们就明天不来了” , “我们”là chủ ngữ, “明天” là trạng ngữ chỉ thời gian, “就” là phó từ nối cho nên “就” nên được đặt đằng sau “明天”.
Chú ý trạng ngữ chỉ thời gian ở đây bắt buộc phải là danh từ,nếu là phó từ thì phải đặt đằng sau phó từ nối,ví dụ:
大家都很准时,可是他却常常迟到。
Cách dùng “反而” và các lỗi sai thường mắc phải
“反 而” là phó từ ngữ khí,biểu thị ý không tương đồng với ý nói trên hoặc chỉ sự việc diễn ra ngoài dự liệu,khác với thường tình.Có thể dùng đơn độc hoặc cũng có thể kết hợp cùng với “不但不” hoặc “不但没(有)”...,tạo thành quan hệ tăng tiến từ mặt phủ định biểu thị thêm 1 tầng ý nghĩa khác:
A.“反而” khi dùng đơn độc
①他弟弟反而显得比他老。
②吃了那药,病反而更重了。
③小李L资最低,捐款反而比谁都多。
④文章过长,反而不利于主题的表达。
B.“反而” và “不但不” kết hợp dùng chung
经常戴着口罩不但不能防病,反而更容易感冒。
“反而” có ý nghĩa biểu đạt khá phức tạp.Có rất nhiều ngôn ngữ thiếu hoặc không có từ tương tự.Nó đặc biệt vừa mang ý khác với thường tình vừa từ khía cạnh phủ định tăng thêm 1 tầng ý nghĩa nữa.Cho nên để nắm được đúng nghĩa các hàm ý của nó đối với người học tiếng hoa không phải là dễ.Chúng ta thường mắc phải 3 lỗi sai cơ bản sau: (一) Vận dụng sai “反而”
(1)我姐姐不住在墨尔本,反而她住在悉尼。(*)
(2)我不爱吃面条,我反而爱吃米饭。(*)
Phó từ “反而” được dùng làm trạng ngữ trong câu,biểu thị các tình huống thông thường phát sinh của hành vi hoặc trạng thái,tuy nhiên lại trái ngược hoàn toàn với thực tế như:
油类起火用水扑救,反而会使火势更大。
Cho nên khi sử dụng“反而” nhất định phải có trần thuật hành vi,trạng thái mới đúng.Cho nên ở ví dụ (1),(2) thì 2 thành phần trước sau trong câu mang quan hệ ngang hàng,ý nghĩa cũng hỗ trợ cho nhau nên không thể sử dụng “反而” được,do đó trong 2 câu trên ta nên bỏ “反而” đi:
我姐姐不住在墨尔本,她住在悉尼。
我不爱吃面条,我爱吃米饭。
(二) Không có tiền đề khi dùng“反而”
(3)“五一”有爬山活动,他反而不打算参加,我觉得很奇怪。(*)
Khi sử dụng “反而”,thì nhất định phải có tiền đề không được thiếu.Nếu tiền đề này thuộc vào các thường thức thông thường hoặc các sự thật hiển nhiên mà ai cũng biết thì không cần phải nói ra như:
怎么搞的,屋里反而比外面还 冷?
Tuy nhiên nếu không thuộc các trường hợp ở trên thì nhất thiết phải có tiền đề.Chúng ta có thể thấy trong ví dụ (3)“他”“不打算参加爬山活动” có điều gì trái với dự định?Cho nên chúng ta bắt buộc phải thêm tiền đề 1 cách rõ ràng để so sánh và tham khảo thêm sự khác thường của hành vi thì mới phù hợp với ngữ khí của“反而”,chúng ta có thể sửa như sau:
平时他最喜欢爬山,“五一”有爬山活动,他反而不打算参加,我觉得很奇怪。
前几天,他还说他很想去爬一次山,“五一”有爬山活动,他反而不打算参加,我觉得很奇怪。
(三) Nhầm lẫn “反而” với “但是”、“却”、“其实”...
(4)大家都努力学习,他反而常常去玩儿。(*)
(5)很多人以为白雅惠是印度人,反而她是美国人。(*)
“但是” và “却” thường dùng để đưa ra hoặc dẫn dắt nói lên sự đối lập về mặt ý nghĩa so với ý trước ,biểu thị quan hệ chuyển ngoặt;“其实” biểu thị tất cả tình hình thực tế đã được nói đến,có tác dụng bổ sung thêm ý nghĩa cho ý trước,cũng có ý chuyển ngoặt,tuy nhiên quan hệ chuyển ngoặt mà nói biểu đạt có phần đơn nhất như:
我学了三年汉语,但是听汉语广播仍然有困难。
我说得比他流利,听写却不如他好。
都说李佳出国了,一其实她是去 深圳叶。
“反而” biểu thị ý phản ngược với đoạn văn trên,nhưng tính chất và mức độ lại nặng hơn,khác xa so với dự liệu rất nhiều.Ý nghĩa vừa mang ý chuyển ngoặt lại vừa mang ý tăng tiến,ví dụ:
A.我让他去买药,但是他没买着。
B.我让他去买药,他没买着,反而把钱给丢了。
Trong ví dụ(4),(5) thì chỉ đơn thuần biểu thị sự đối lập với ý trước cho nên không thể dùng“反而” trong trường hợp này,ở 2 câu trên ta nên sửa “反而” thành“却” và “其实”:
大家都努力学习,他却常常去玩。
很多人以为白雅惠是印度人,其实她是美国人
Cách dùng của “都” và các lỗi sai cơ bản
“都” là phó từ phạm vi,thường dùng để chỉ toàn bộ người hoặc sự việc đã nhắc đến trước đó.Trong câu thì “都” thường đứng trước động từ hoặc tính từ .
Phó từ “都” thường dùng với những trường hợp sau đây:
A.Chủ ngữ trong câu mang ý nghĩa chỉ 1 cách rộng rãi như:
①大伙都同意他的意见。
②每个客房都有一台彩电。
③所有的问题都将得到解决。
④任何困难都不能使英雄们低头。
⑤凡是金属都能导电。
③门门功课都是优秀。
B.Chủ ngữ trong câu là các đại từ nghi vấn có tính chỉ định như:
①谁都不能违犯纪律。
②他什么都不想吃。
③哪儿都可以买到这种化妆品。
④我怎么功,他都不听。
C.Chủ ngữ trong câu là những liên từ chỉ quan hệ điều kiện như“无论”,“不论” hoặc “不管”:
①无论什么时候都应当提倡节约。”
②不论走到哪里,我都忘不了故乡的亲人。
③不管是学习还是工作,他都同样认真。
“都” là 1 trong những phó từ được dùng 1 cách phổ biến trong tiếng trung.Trong câu đứng trước nó thường là những từ ngữ hô ứng,có tác dụng bổ sung ý nghĩa của cả câu.Đối với những người học tiếng trung do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ thường mắc những lỗi sai khi dùng “都”,1 số lỗi điển hình như:
(一) Thiếu“都” khi cần thiết
(1)全班每个同学是从光州来的。(*)
Khi trong câu có chứa các từ như“全”。“每 ”、“各”、“所有”、“任何”... đều là những từ bao quát,hoặc chủ ngữ mang ý bao hàm những ý nói trước thì trước vị động từ ta thường dùng “都” để biểu thị ý không có ngoại lệ.Ví dụ:
五·一节全国都 放假。
每年都有大批中外游客来此旅游观光。
各家电视台都播放广告。
Trong ví dụ(1) thì bộ phận chủ ngữ mang ý chỉ bao quát“全班每个同学”,do đó để phù hợp với ý nghĩa không thể thiếu thì ta sử dụng phó từ phạm vi“都”,nên đặt“都” đằng trước động từ“是” thì câu mới đúng:
全班每个同学都是从光州来的。
Khi trong câu có các đại từ nghi vấn mang nghĩa chỉ định như “谁”、“什么”、“哪里”、“怎么”... hoặc các liên từ biểu thị quan hệ điều kiện như“无论”、“不论”、“不管”, thì trước vị động từ không thể thiếu phó từ “都”.Dưới đây là các câu mắc những lỗi sai tương tự:
刚来中国的时候,我什么人不认识。 (*)
刚来中国的时候,我什么人都不认识。
下午我没有课,你什么时候可以来我宿舍。(*)
下午我没有课,你什么时候都可以来我宿舍。
无论冷天还是热天,他早晨打太极拳。
无论冷天还是热天,他早晨都打太极拳。(*)
(二) Dùng sai các vị trí của “都”
(2)这几天气温低,都我们觉得很冷。(*)
“都”trong câu tường thuật có tính tổng hợp,phải được đặt sau đối tượng cần được tổng hợp như :
听到这个消息大家都很高兴 。
老师和同学都非常关心她。
Xét về mặt ngữ nghĩa “都” mang tính bao hàm người hoặc vật mà chủ ngữ đã nói đến,con về mặt ngữ pháp thì nó lại bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ trong vị ngữ của câu.“都” có thể đảm nhận vị trí là trạng ngữ hoặc định ngữ trong câu cho nên nó thường được đặt trước động từ hoặc tính từ mà nó bổ sung nghĩa.Từ đó có thể đưa ra kết luận trong ví dụ(2) thì“都” nên được chuyển sang phía sau chủ ngữ“我们” và phía trước động từ“觉得”:
这几天气温低,我们都觉得很冷。
Sau đây là các câu mắc những lỗi sai tương tự:
现在都老师家有了电话。(*)
现在老师家都有了电话。
我们留学生都每人有录音机。(*)
我们留学生每人都有录音机。
(三) Dùng“都” làm định ngữ
(3)这本书的都课文学完了,快要考试了。(*)
“都” là phó từ thường dùng để biểu thị tính tổng hợp,ngoại trừ trong câu nghi vấn thì nó thường được đứng sau vật được tổng hợp để làm trạng ngữ.Trong câu ví dụ(3) thì đã nhầm lẫn giữa“都”,“全部” và“所有”.“全部” và “所有” đều là tính từ,biểu thị “整个”、“一切” thường làm định ngữ bổ sung ý nghĩa cho danh từ,còn“都” thì dùng như phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ trong câu và không thể làm định ngữ .Trong ví dụ(3) thì “都” nên được sửa thành“全部” hoặc“所有”,đồng thời dùng luôn cả“都” để tăng thêm ý cho vế trước:
这本书的全部课文都学完了,快要考试了。
这本书的所有课文都学完了,快要考试了。
Các lỗi sai cơ bản khi dùng “常常”
“常 常” là từ chỉ sự thường xuyên,biểu thị hành động phát sinh rất nhiều lần.Đa số dùng để bổ sung cho động từ,làm trạng ngữ trong câu.Ví dụ:
①明华常常学习到深夜。
②节假日家长常常带孩子们上公园玩。
“常常” là 1 phó từ được sử dụng 1 các rất phổ biến trong tiếng trung.Đối với những người học tiếng thì luôn có những lỗi sai về cách dùng của từ này,những lỗi sai cơ bản như sau: (一) Dùng“常常” như 1 định ngữ trong câu
(1)棒球是韩国学生常常一的体育活动。(*)
“常常” là 1 phó từ,trong câu chỉ đảm nhận vị trí trạng ngữ và bổ sung nghĩa cho động từ,không thể làm định ngữ trong câu.Ví dụ ta có thể nói:“星期天他常常打篮球”,nhưng lại không thể nói là “星期天他打篮球是常常的事”.Trong ví dụ(1)“常常” dùng để bổ sung ý nghĩa cho“体育运动” như vậy rõ ràng đã mắc vào lỗi sai đặt nó làm định ngữ trong câu.“经常” về mặt ý nghĩa cũng tương tự như“常常”,nhưng lại là phó từ chỉ thời gian và tính từ nên vừa có thể làm trạng ngữ trong câu lại vừa có thể làm định ngữ trong câu,cho nên trong ví dụ(1) để sửa lỗi sai ta sửa“常常” thành “经常” như thế thì cả về mặt ý nghĩa lẫn ngữ pháp đều không có lỗi sai.
棒球是韩国学生经常的体育运动。
(二) Dùng không đúng vị trí của “常常”
(2)常常中国人说:“你们国家的经济水平比中国高。”(*)
Phó từ khi làm trạng ngữ có thể đứng trước chủ ngữ không nhiều,đa số chúng ta thường dùng “大概”、“难道”、“幸亏”、“反正”、‘深然”、“其实”、“明明”...Ví dụ như:
大概下个月我们能搬进新 宿舍。
反正你也没事儿,咱们下盘围棋吧。
“常常” thường làm trạng ngữ trong câu,vị trí thường đứng sau chủ ngữ và đứng trước động từ.Có thể thấy trong ví dụ(2) thì “常常” nên được chuyển ra phía sau chủ ngữ“中国人” và phía trước động từ “说”:
中国人常常说:“你们国家的经济水平比中国高。”
Câu cùng lỗi sai như:
上课的时候,常常刘老师纠正我们的声调。(*)
上课的时候,刘老师常常纠正我们的声调
Ta có thể dùng “差不多” và “都”cùng 1 lúc có được không?
Trong《西门豹》 có 1 câu văn như sau:“有女孩子的人家差不多都逃到外地去了,所以人口越来越少……” Khi đọc đến câu văn này thì ai nấy cũng đều thắc mắc “都” biểu thị toàn bộ,không thừa 1 tí nào còn “差不多” thì biểu hiện tính không toàn bộ,đồng nghĩa với“几乎”.Hai từ này dùng chung với nhau liệu có mâu thuẫn lắm ko?
Nhìn về khía cạnh logic thì câu trên thuộc những trường hợp ngoại lệ,nó đi ngược lại với các quy tắc tư duy thông thường--mang tính mâu thuẫn.Có 2 trường hợp song song cùng tồn tại là “有女孩 的人家全部逃走” và “有女孩的人家没有全部逃走”.Tuy nhiên bất cứ sự việc gi đều có tính tuyệt đối và tương đối.Con người trong đời sống hằng ngày để cường điệu một vấn đề nào đó thường dùng diễn đạt câu 1 cách mâu thuẫn nhưng vẫn không khiến cho người nghe cảm thấy mơ hồ.
Trong tác phẩm A Quy chính truyện của Lỗ Tấn có câu “……所有和阿Q玩笑的人们,几乎全知道他有这 一种精神上的胜利法……”;Trong tiểu thuyết《小二黑结婚》cũng có câu “……差不多都没有那些闲情到三仙姑那里去了”.Dường như cách biểu đạt 1 cách đầy mâu thuẫn lại dần dần trở nên phổ biến,và được mọi người tiếp nhận.Và trở thành 1 bộ phận trong câu cường điệu,nói theo cách thậm xưng và là 1 trong những cách biểu đạt có hiệu quả,tác dụng nhất.
Cho nên có thể dùng “差不多” và “都”cùng 1 lúc cũng được.Câu văn mở đầu có thể giải thích ý nghĩa như sau:“有女孩儿的人家为了躲避巫婆为河伯娶媳妇的灾难,逃得剩不下几家了”.
Các biện pháp tu từ ^^
“比 拟” là hình thức thông qua tưởng tượng để nhân hóa con vật thành con người,hoặc cũng có thể xem vật như con người cùng có khi xem vật này như vật kia để viết.Thông thường có thể chia làm 2 loại cụn thể nhân hóa và vật hoá.
一 拟人 Nhân hóa
拟人 chính là hình thức xem vật như con người để viết hoặc là dùng những biểu hiện đặc trưng của con người để miêu tả cho loài vật, cũng có thể trực tiếp coi con vật như con người.Ví dụ như:
(1)湖水愈发温柔,愈发安详了--它静静地平躺着,安然地享受着晨雾徐徐的、轻柔的爱抚,那神态,真好像母亲怀中含乳憨睡的婴儿呢。(斯妤《北海的早晨》)
(2) 这一圈小山在冬天特别可爱,好像是把济南放在小摇篮里,它们安静不动地低声地说:“你们放心吧,这儿准保暖和。”(老舍《济南的冬天》)
(3)洋八股必须 废止,空洞抽象的调头必须少唱,教条主义必须休息,而代之以新鲜活泼的、为中国老百姓所喜闻乐见的中国作风和中国气派。(毛泽东《反对党八股》)
二 拟物 Vật hóa
拟物 chính là hình thức coi“人” thành“物” để viết,khiến cho con người có tất cả những hành động cũng như tình thái của loài vật,hoặc mượn đôi cánh của loài vật này miêu tả cho loài vật khác.Thường dùng để cường điệu tình cảm yêu ghét.Ví dụ như:
(4)我到了自家的房外,我的母亲早已迎着出来了,接着便飞出了八岁的侄儿宏儿。(鲁迅《故乡》)
(5)坦克后面,“老虎团”的士兵嗷叫着冲了过来。(谢雪畴《“老虎团”的结局》)
(6)还有一问,是:“公理”几块钱一斤?(鲁迅《“公理”之所在》)
比喻: so sánh
“比喻”chính là hình thức so sánh 2 đối tượng với nhau.Có thể lấy ngay sự vật hoặc đạo lí để làm hình tượng cũng có khi lấy 1 sự vật cụ thể nào đó để làm biện pháp tu từ.Thông thường ta thường lấy những điểm giống nhau của 1 sự vật ít thấy để so sánh với 1 sự vật khác.Sự vật bị đem ra so sánh gọi là “本体”,còn dùng để so sánh thì ta gọi là “喻体”,khi nối 2 cái này với nhau ta thường dùng từ so sánh như“如”、“像”、“好像 ”、“仿佛”“成”“变成”...Ví dụ:
(1)每一朵盛开的花像是一个张满了的小小的帆,帆下带着尖底的舱。(宗璞<<紫藤萝瀑布>>)
Trong câu trên thì vật bị so sánh là“每一朵盛开的花”,còn vật được đem ra so sánh là“一个张满了的小小的帆”,từ so sánh là
“像”。So sánh thông thường phân ra làm 3 cách thức:
一 明喻
Trong phương pháp này thì cả vật được so sánh và được đem ra so sánh đều được chỉ rõ ra,dùng“像”“好像”“如”“如同”“似”“仿佛”“好比”“一般”“像--一样”“像--似的”“如同--一般”...để làm liên từ.Ví dụ:
(2)船舱鼓鼓的,又像一个忍俊不禁的笑容,就要绽开似的。(宗璞《紫藤萝瀑布》)
(3)这里除了光彩,还有淡淡的芳香,香气似乎也是浅紫色的,梦幻一般轻轻地笼罩着我。(宗璞《紫藤萝瀑布》)
Chú ý:tất cả các từ so sánh trong câu không so sánh trực tiếp vật với vật cho nên không nhất thiết là câu so sánh.Ví dụ:
(4)他好像刚刚还在这里。(mang ý dò đoán)
(5)小赵长得就像高仓健。(mang ý so sánh)
二 暗喻:Ẩn dụ
Cả vật được so sánh và đem ra so sánh đều không chỉ rõ ra,thường dùng“成”“变成”“是”“就是”“成为”“等于”làm liên từ,như:
(6)她们是替带工赚钱的机器。(夏衍《包身工》)
(7)尾巴是道地的舵;脚就是宽阔的浆;它的一对大翅膀在风前半张着,微微地鼓起来,这就是帆(布封《天鹅》)
(8)但花下也缺不了成群结队的“清国留学生”的速成班,头顶上盘着大辫子,顶得学生制帽的顶上高高耸起,形成一座“富士山”。(鲁迅《藤野先生》)
Chú ý:tất cả các từ so sánh trong câu không so sánh trực tiếp vật với vật cho nên không nhất thiết là câu so sánh.Ví dụ:
(9)无数照明弹升上天空,黑夜变成了白天。(“黑夜”和“白天”是同类事物,不能构成比喻)
三、借喻
Cả vật được so sánh và từ so sánh đều không được chỉ rõ ra,tuy nhiên vật dùng để so sánh lại trực tiếp thay thế vật được so sánh,như:
(10)教师不光要把“一桶水”指给学生看,更要把学生引到长流不尽的泉边和浩渺无际的海边去。
(11)难道我们能容忍任何政治的灰尘、政治的微生物来玷污我们清洁的面貌和侵蚀我们的健全的肌体吗?
(12)我似乎打了一个寒噤;我就知道我们之间已经隔了一层可悲的厚障壁了。(鲁迅《故乡》)
比喻一般有以上三种格式,几个比喻连用称为博喻。如:
(13)试问闲愁都几许?一川烟草,满城风絮,梅子黄时雨。(贺铸《青玉案》)
(14)(南国之秋)色彩不浓,回味不永。比起北国的秋来,正像是黄酒之与白干,稀饭之与馍馍,鲈鱼之与大蟹,黄犬之与骆驼。(郁达夫《故都的秋》)
Sự khác nhau về ngữ pháp trong tiếng phổ thông và tiếng địa phuơng
Khi học tiếng phổ thông bạn không những phải nắm rõ về mặt ngữ âm,từ vựng còn phải hiểu rõ quy tắc đặt câu,tạo cụm từ,nắm vững các cách biểu đạt thông thường.Tiếng địa phương và tiếng phổ thông còn tồn tại khá nhiều những điểm khác biệt.
1.Mặt cấu tạo từ
a,tạo từ láy,lặp:
Trong 1 số tiếng địa phương cách láy,lặp từ rất phổ biến và ý nghĩa cũng rất phong phú.Ngoài những điểm tương đồng như tiếng phổ thông còn có những đặc trưng khác như:
-Trong đời sống hằng ngày một số danh từ đơn âm tiết được lặp với hình thức AA để biểu thị ý nghĩa “细小”、“喜爱”.Ví dụ:
碗——碗碗 杯——杯杯 手——手手
-Các danh từ được lặp dưới hình thức AA nếu thêm “(儿)的” đằng sau sẽ chuyển thành tính từ có tính miêu tả cao:
土——土土(儿)的 沙——沙沙(儿)的
-Tính từ đơn âm tiết được lặp với hình thức AA để nhấn mạnh thêm mức độ.
红——红红(儿)的 厚——厚厚(儿)的
b,từ láy,lặp
Trong tiếng phổ thông cũng có từ láy ,thường dùng sau các tính từ đơn âm tiết chỉ màu sắc,ánh sáng,mùi vị,khướu giác...để tạo nên 1 từ mới có tính chất miêu tả như “红艳艳”“臭烘烘”...Tuy nhiên trong tiếng địa phương từ láy lại được sử dụng rất nhiều biểu thị tính độc đáo,màu sắc đậm nhạt...Tuy nhiên cũng có những điểm khác biệt sau:
-Phạm vi sử dụng rộng hơn,không những chỉ đi cùng với các tính từ đơn âm tiết chỉ màu sắc,ánh sáng,mùi vị,khướu giác...mà còn có thể đi với các tính từ đơn âm tiết khác để diễn tả 1 cách khá đa dạng về đặc điểm như:
短——短促促: chỉ sự cấp bách,vội vã.
觳——觳觫觫: miêu tả sự sợ hãi đển mức run rẩy.
空——空落落: miêu tả việc thất lạc trong hư vô.
战——战兢兢: miêu tả việc sợ hãi,lạnh lẽo mà run rẩy.
-Có thể ghép từ láy với 1 số danh từ,động từ đơn âm tiết để tạo thành tính từ như:
扑——扑豁豁: miêu tả dáng vẻ nôn nóng muốn lên trước.
奶——奶腥腥: miêu tả sữa đã có mùi hôi.
-Cùng 1 từ có thể mang nhiều từ láy khác nhau diễn tả các sắc thái ý nghĩa khác nhau:
明——明晃晃: miêu tả sự sáng đến chói mắt.
明——明旭旭: miêu tả ánh trăng chói lòa.
明——明粲粲: miêu tả sáng như trăng rằm.
明——明绕绕: miêu tả sáng đến loạn cả mắt.
明——明睹睹: miêu tả đôi mắt sáng trong.
c,Thêm từ “子”
Trong từ địa phương việc thêm ngữ tố “子” cũng không ít nhưng khác biệt với tiếng phổ thông như: 1 số từ trong tiếng phổ thông phải đi kèm với “子” nhưng tiếng địa phương lại không cần.ví dụ:
普通话——鞋子 沙子 柜子 旗子
方言话——鞋 沙 柜 旗
-Các danh từ lặp phía sau thêm “子” mang ý nghĩa nhỏ bé,không để ý đến:
桌桌子 棍棍子 门门子 车车子 帽帽子 鬼鬼子
-Thêm “娃子” để chỉ vật:
Tiếng phổ thông: 小鱼儿 小驴儿 小鸡儿
Tiếng địa phương: 鱼娃子 驴娃子 鸡娃子
2,Trợ từ ngữ khí
a,Trợ từ động thái:
Trong tiếng phổ thông khi diễn tả 1 hành động,trạng thái vẫn đang còn diễn ra thì dùng trợ từ trạng thái “着”, còn tiếng địa phương thì thường dùng “的”
他做饭的哩。
屋里灯亮的哩。
b,Từ ngữ khí
Cũng giống như tiếng phổ thông, tiếng địa phương cũng có rất nhiều từ ngữ khí,có 1 số từ không có trong tiếng phổ thông như:
“哩” được dùng cuối câu mang tính trần thuật:
瓜还生的哩。
“呐” được dùng cuối câu mang tính khẳng định:
现在没有办法呐。
“哩沙” dùng cuối câu biểu thị ý nghi vấn:
你到哪里去哩沙?
3.Các hình thức câu
a,Câu dùng “把”
Trong tiếng phổ thông thì câu dùng “把” động từ phải là đơn âm tiết và phía sau phải có từ ngữ hoặc thành phần khác tuy nhiên trong tiếng địa phương lại không yêu cầu như vậy
Tiếng phổ thông:你把心看一下。
Tiếng địa phương:你把烟抽。你把你的饭吃。
b,Câu hỏi phủ,khẳng định
Trong tiếng địa phương thường dùng cấu trúc "X 不 X",còn tiếng địa phương thường dùng "X 啊不(没)"
Tiếng phổ thông: 你去不去?有没有钢笔?
Tiểng địa phương: 你去啊不?有钢笔啊没?
4,Trật tự từ
Có 1 số cách nói hình thành theo thói quen cho nên trật tự từ cũng khác trong tiếng phổ thông
Tiếng phổ thông:不知道 没事儿干 了不得
Tiếng địa phương:知不道 没干事 不得了
Cách dùng “到底”
“到底” là phó từ ngữ khí.Chủ yếu thường được đặt trong câu nghi vấn để làm trạng ngữ.Chủ yếu có 2 hình thức sau đây:
A + 到底 + động từ hoặc tính từ
1.这到底是怎么回事?
2.你到底去没去过他家?
3.他们厂的效益到底好不好?
4.上星期的考试到底难不难?
B + 到底 + đại từ nghi vấn
1.到底怎么办?你倒是拿个注意吧!
2.那天到底哪些人跟他在一起了?
3.到底谁主管这事儿?
Vị trí của “到底” trong câu nghi vấn rất hạn chế nên chúng ta thường mắc phải những lỗi sau đây:
1.Dùng “到底” trong 非问句
(1)昨天晚上的电影到底好吗?(*)
“到底” chỉ được dùng trong 特指问、正反问 và 选择问.Những loại câu nghi vấn này đều mang từ nghi vấn,cũng có trường hợp lấy hình thức phủ định hoặc khẳng định để hỏi,cũng có khi dùng các từ chỉ sự lựa chọn để làm liên từ như ”(是)....还是“, như
到底哪个是你表哥?
你到底打听到消息没有?
到底是你去,还是他来?
Ngoài ra “到底” không thể dùng trong câu 非问句 trong ví dụ (1) thì cuối câu ta thấy có trợ từ ngữ khí “吗”,thuộc về câu 非问句 cho nên không thể dùng “到底”.Cho nên ta phải sửa toàn câu thành câu 正反问 sửa “...好吗” thành hình thức phủ khẳng định “好不好”:
昨天晚上的电影到底好不好?
2.Nhầm lẫn các vị trí của “到底”
(2)哪儿到底能买到成语词典?(*)
Khi “到底” làm trạng ngữ trong câu nghi vấn nếu chủ ngữ trong câu là danh từ hoặc đại từ nhân xưng,đại từ chỉ thị “到底” chỉ có thể được đặt sau chủ ngữ và phía trước động từ hoặc tính từ,cũng có thể đặt trước chủ ngữ như
那儿的鱼到底多不多?
到底那儿的鱼多不多?
Nếu như chủ ngữ trong câu là đại từ nhân xưng hoặc đằng trước chủ ngữ có đại từ nghi vấn làm định ngữ hoặc trạng ngữ thì “到底” chỉ được đặt trước chủ ngữ hoặc phía trước đại từ nghi vấn như
到底哪几个同学去过长城?
Trong ví dụ (2) đại từ nghi vấn làm chủ ngữ trong câu cho nên nếu đặt “到底” đằng sau thì không đúng với quy tắc ngữ pháp.Chúng ta phải chuyển “到底” lên trước chủ ngữ như:
到底哪儿能买到成语词典?
Các cách dùng sai của ”差不多“
“差不多” là phó từ rất thường gặp trong khẩu ngữ hàng ngày.Khi sử dụng phải chú ý tới quan hệ của nó với các thành phần kết hợp.Nếu không sẽ dễ dẫn đến các lỗi sai cơ bản sau:
1.Nhầm lẫn giữa “差不多” với “大概”
(1)我现在正为爸爸妈妈去中国旅行准备,他们差不多五月到北京。
Phó từ “差不多” biểu thị ý nghĩa “相差很少”、“接近”.Cũng có khi mang nghĩa đánh giá đối với những sự việc đã tồn tại hoặc đã được diễn ra:
现在差不多两点了。
他们在路上走了差不多一个月了。
Dùng “差不多” để nói rõ “现在” đã gần đến “两点”,“他们” đã đi gần “一个月”。Tuy nhiên “差不多” lại không thể dùng để đánh giá đối với những sự việc chưa xảy ra như:
我差不多下星期回上海。
Trong câu (1) thì “五月到北京” để chỉ sự việc sẽ diễn ra trong tương lai, do vậy không thể dùng “差不多” để diễn đạt.Dựa vào ý nghĩa của câu thì ta có thể thay thế “差不多” bằng “大概”:
我现在正为爸爸妈妈去中国旅行准备,他们大概五月到北京。
2.Đặt “差不多” đằng trước các thành phần chứa “不”
(2)下午我在教室学习,差不多不在宿舍。
“差 不多” có thể được đặt trước động từ hoặc tính từ để làm trạng ngữ cũng có khi phía sau nó cũng có thể đi cùng với 1 số phụ từ khác ( như biểu thị phạm vi, mức độ) Ví dụ:
这几个韩国学生差不多都有《韩忠词典》。
星期二他差不多总在办公室。
树上的叶子差不多都黄了。
Tuy nhiên “差不多” lại không thể đứng trước đối với các động từ hoặc danh từ có hình thức phủ định “不”.Ta không thể nói:
老刘差不多不抽烟。
山区的交通差不多不方便。
Trong ví dụ (2) “不在” là động từ mang hình thức phủ định cho nên không thể đặt “差不多” đằng trước.“不在宿舍” mang tính chất thường xuyên cho nên chúng ta có thể thay thế “差不多” bằng tính từ “一般”:
下午我在教室学习,一般不在宿舍。
Câu Phức Liên Hợp
Câu phức liên hợp:mối quan hệ giữa các phần câu với nhau trong câu phức là bình đẳng,về nặt ý nghĩa không phân chính phụ,những câu này gọi là câu phức liên hợp.Căn cứ vào mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các phân câu,câu phức liên hoepj có thể chia thành những lại sau:
1.Câu phức đẳng lập:Miêu tả hoặc nói rõ 1 vài sự việc,1 số tình huống hoặc 1 vài mặt của sự vật.
VD:
1.我今天去上海,他今天去北京
Tôi hôm nay đi Thượng Hải,anh ý đi Bắc Kinh
2. 她在学汉语,日语,英语
Cô ta đang học tiếng Trung,tiếng Nhật,tiếng Anh
2.Câu phức nối tiếp:Lần lượt trần thuật mấy động tác,sự việc xảy ra liên tiếp,thứ tự trước sau của các phân câu là cố định,không thể đảo ngược.Giữa các phân câu có thể không dùng các từ liên kết.
VD:
他一说,大家都逃跑了
Anh ta vừa nói,mọi người đều bỏ chạy cả
3.Câu phức tăng tiến:Phân câu sau trong câu phức tăng tiến biểu thị ý so sánh với phân câu trước tăng lên 1 bậc,từ thường dùng là 不但。。。而且 .Nếu chủ ngữ của 2 phân câu giống nhau,thì chủ ngữ thường ở phân câu trước,不但 đặt sau chủ ngữ,nếu chủ ngữ của 2 phân câu không giống nhau thì 不但 và 而且 lần lượt đứng trước chủ ngữ của 2 câu.
VD:
你不但很聪明,而且很刻苦
Bạn không những rất thông minh mà còn rất chịu khó
4.Câu phức lựa chọn:Do mấy câu đơn nêu lên làm thành tình huống,để người nghe tùy ý chọn lấy 1 trong đó.Cụn từ thường dùng là 是。。。还是。。。
VD:
你是中国人,还是英国人?
Bạn là người Trung Quốc hay là người Anh?
判断句-Câu phán đoán
判断句
一、定义:
判断句是说明某事物是什么,或不是什么。根据谓语的性质给句子分类得出的句型,一般是用名词或名词性词组作谓语,对事物的属性作出判断。
注意:
1、语义上不表判断的句子不是判断句
例如:
“蟹六跪而二螯。”
“永州之野产异蛇,黑质而白章。”
尽管它们是名词谓语句,但却不是判断句。这两句都是名词充当谓语的句子。但意思并不表示判断,而是进行描写。
2、判断句不是动词谓语句
尤其是用“为”构成的句子。例如:
“夫执舆者为谁?”
“颍考叔为颍谷封人。”
在古代汉语里,“为”是一个意义十分广泛的动词,对它的解释应该根据文意而定。这两句中的“为”似乎都可以译成“是”,有人把这样的句子理解成判断句。需 要指出的是,这是一种误解。用“为”的句子属于叙述句。有些意思上很像是判断句的“为”字句,其实都是叙述句。
CÂU PHÁN ĐOÁN
一、Định nghĩa:
Câu phán đoán dùng để giải thích rõ một sự vật là gì hoặc không phải là gì.Dựa vào tính chất của vị ngữ để phân loại được hình thức câu, vị ngữ thường là danh từ hoặc cụm danh từ,dựa vào tính chất của sự vật để đưa ra phán đoán.
1.Câu không mang nghĩa phán đoán thì không phải là câu phán đoán
Ví dụ:
“蟹六跪而二螯。”
“永州之野产异蛇,黑质而白章。”
Mặc dù các câu trên đều là câu vị danh từ nhưng lại không phải là câu phán đoán.Ở cả câu vị ngữ đều là danh từ nhưng lại không mang nghĩa phán đoán mà lại nghiêng về miêu tả.
2.câu phán đoán không được là câu vị động từ.
Đặc biệt là câu dùng “为” tạo thành.Ví dụ:
“夫执舆者为谁?”
“颍考叔为颍谷封人。”
Trong tiếng hán cổ đại, “为” là động từ có ý nghĩa rất rộng lớn,để giải thích được chính xác thường phải dựa theo nghĩa câu văn. Ở 2 câu trên thì “为” dường như đều mang ý nghĩa như “是”.có người cho rằng 2 câu trên là câu phán đoán nhưng đấy chỉ là sự nhầm lẫn.Câu dùng “为” thường mang tính tường thuật.Xét về mặt ý nghĩa thì giống như câu phán đoán dùng “为” tuy nhiên thực tế thì đều là câu tường thuật.
二、判断句的特点
古代汉语的判断句一般不用系词“是”,和现代汉语不同,而是用名词性谓语直接表示判断。在句子的末尾常常加上语气词“也”加强肯定语气。
例如:
“南冥者,天池也。”
作为系词的“是”,是后来发展而成的。“是”在古代汉语里本是一个指示代词,它的基本意思是“这”。可以充当多种句子成分。
“是”充当主语的如 “是社稷之臣也。”
“是”充当谓语的如: “主爵都尉汲黯是魏其。”“是”即认为是对的。
“是”充当定语的如: “是岁,元和四年也。”
判断“是”成为系词的标准是的前面有名词性或代词成分。
“此是何种也?”这是战国时期的。
“是是帚彗。”这是汉代的。
很显然,这两句的“是”已经成为系词。
二、đặc điểm chính của câu phán đoán
không giống tiếng hán hiện đại bây giờ trong tiếng hán cổ đa phần câu phán đoán không dùng hệ từ “是” mà dùng vị danh từ trực tiếp nói lên nghĩa phán đoán.phần cuối câu thường thêm từ ngữ khí“也”để nhấn mạnh.
Ví dụ “南冥者,天池也。”
Cách dùng hệ từ “是” mãi đến sau này phát triển mới hình thành.Từ “是”trong tiếng hán cổ là đại từ,nó mang nghĩa gốc là “这”.Có thể đảm nhiệm nhiều thành phần của câu
Trong câu “是社稷之臣也。”“是”làm chủ ngữ như:
Trong câu “主爵都尉汲黯是魏其。”“是”即认为是对的。 “是”làm vị ngữ như
Trong câu “是岁,元和四年也。” thì“是”làm định ngữ như
Tiêu chuẩn để tạo nên Hệ từ phán đoán “是” là phía trước luôn là danh từ hoặc đại từ
“此是何种也?”这是战国时期的。
“是是帚彗。”这是汉代的。
Rõ ràng 是 ở 2 câu trên đã trở thành hệ từ .
三、古代汉语判断句的基本形式
古代汉语判断句是名词性词语充当谓语。古代汉语的判断句共有四种基本形式。根据用不用“者”、“也”的各种情况来看,可在谓语后用语气词“也”加强判断。还可以在主语后“者”复指主语。
1、 主语+者+谓语+也。
2、 主语+谓语+也。
3、 主语+者+谓语。
4、 主语+谓语。
三、Hình thức hình thành nên câu phán đoán trong tiếng hán cổ
Câu phán đoán trong tiếng hán cổ danh từ thường làm vị ngữ .Có 4 kiểu cơ bản tạo thành câu phán đoán trong tiếng hán cổ.Dựa trên việc dùng hoặc không dùng “者”、“也” ,sau vị ngữ có thể thêm từ ngữ khí “也” để nhấn mạnh thêm,cũng có thể thêm “者”sau chủ ngữ để chỉ lại chủ ngữ.
1.chủ ngữ+者+ vị ngữ +也。
2. chủ ngữ +vị ngữ +也。
3. chủ ngữ +者+vị ngữ 。
4.chủ ngữ +vị ngữ 。
四、古代汉语判断句的表达功能
1、 表示类属。
“滕,小国也。”
2、 表示比喻。
“君者,舟也;庶人者,水也。”
3、 表示主某种逻辑关系。
“夫战,勇气也。”
4、 表示原因。
“良庖岁更刀,割也;族庖月更刀,折也。”
四、Hình thức biểu đạt của câu phán đoán trong tiếng hán cổ
1. biểu thị loại,chủng loại
“滕,小国也。”
2. biểu thị ví dụ
“君者,舟也;庶人者,水也。”
3.biểu thị tính logic
“夫战,勇气也。”
4.biểu thị nguyên nhân
“良庖岁更刀,割也;族庖月更刀,折也。”
的、地、得、的用法
要正确使用“的、地、得”,首先必须掌握好词类、语法,要懂得句子的主要成分(主语、谓语)和句子的附加成分(定语、状语、宾语、补语)。
Muốn dùng chính xác các từ “的、地、得”, trước tiên cần nắm vững được từ loại, ngữ pháp, và nhận biết được các thành phần chính trong câu như chủ ngữ, vị ngữ và các thành phần phụ như định ngữ, trạng ngữ, tân ngữ và bổ ngữ.
一般来说,在句子中“的”衔接在名词前面,“的”的前面是这个名词的修饰成分,主要有名词、代词、形容词或相应的词组充任,表示领属关系或表示被修饰的事物的性质,做句子的定语。
Trong câu: “的” thường đứng trước danh từ, trước “的” là thành phần tu sức của danh từ đó, chủ yếu là danh từ, đại từ, hình dung từ (tính từ) hoặc các từ tổ tương ứng đảm nhiệm. Biểu thị quan hệ sở thuộc hoặc biểu thị tính chất của sự vật được tu sức, làm định ngữ trong câu.
例如: “灿烂的阳光” ,“灿烂”(形容词)是“阳光”(名词)的定语; “我的书” ,定语“我”是代词; “又高又大的建筑物” ,采用的是联合词组“又高又大”作定语。
“地”表示它前边的词或词组是状语,是用在动词前面的修饰成分,主要由名词、形容词、数量词等充任,对中心词(动词)起限制、修饰、说明作用。
“地” biểu thị từ hoặc từ tổ trước nó là trạng ngữ, làm thành phần tu sức dùng trước động từ, chủ yếu do danh từ, tính từ, lượng từ … đảm nhiệm, có tác dụng nói rõ, tu sức và dùng hạn chế với một số trung tâm ngữ (động từ).
例如: “果树渐渐地绿了” ,“渐渐”是形容词,是修饰动词“绿”的,作“绿”的状语; “科学地总结了……经验” ,名词“科学”是动词“总结”的状语; “……抓紧一切时间忘我地工作” ,“忘我”是动宾词组,作动词“工作”的状语,等等。
而在句子中用在“得”字后面的,是由形容词或词组(有时也由动词)充任,用来补充说明“得”字前面的动词或形容词的程度、结果,作它的补语。
Còn trong câu dùng sau chữ “得” thường do tính từ hoặc từ tổ (có khi cũng do động từ) đảm nhiệm, dùng để bổ sung, chỉ rõ cho trình độ, kết quả của động từ hoặc tính từ dứng trước “得”, làm bổ ngữ.
例如: “牙疼得厉害” 中,形容词“厉害”是动词“疼”的补语; “高得像一座山” 中,“像一座山”这个词组用“得”连接,作形容词“高”的补语; “惹得大家十分生气” 中,“得”连接“大家十分生气”这个主谓词组,以补充说明前面“惹”这个动词的结果,起到了补语的作用。
总之,正确使用“的、地、得”简单地说只要记住三条:
Tóm lại để dùng chính xác “的、地、得” đơn giản chỉ cần nhớ 3 điều:
1、词前面的修饰成分,用“的”字衔接,作名词的定语;
2、动词前面的修饰成分,用“地”字衔接,作动词的状语;
3、动词或形容词后面的补充、说明成分,用“得”字连接,作动词或形容词的补语
1.Đứng trước từ hành phần tu sức, dùng “的” làm định ngữ cho danh từ.
2.Đứng trước động từ làm thành phần tu sức, dùng “地” làm trạng ngữ cho động từ.
3.Bố sung sau động từ hoặc tính từ, nói rõ thành phần, dùng “得” làm bổ ngữ cho dộng từ hoặc tính từ.
Phân biệt 着 và 到!
1.到 đứng sau đông từ làm bổ ngữ kết quả
-biểu thị đạt được mục đích
他买到了本英语词典。
-biểu thị thông qua động tác khiến cho người hoặc sự vật đến một nơi nào đó :
动词+到+处所/事物
động từ+到+nơi chốn/sự vật
Ví dụ:
她已经回到家了。
她病得很历害,快送到医院吧。
-biểu thị động tác kéo dài đến một khoảng thời gian nào đó
每天晚上他都学到十二点。
2.着 đứng sau động từ làm bổ ngữ kết quả
-biểu thị động tác đã đạt được mục đích hoặc có kết quả (có một số trường hợp có thể thay 着 bằng 到 )
你要的那本书我给你买着(到)了。
她借着(到)那本书了。
-biểu thị có kết quả tích cực hoặc gây ảnh hưởng (tiêu cực)
她睡着了。
才跑上几步,就累着你了。
Đó là những gì mình đã được học,ai có tài liệu nào khác thì post lên cùng học nhé
3.着: Đứng sau động từ biểu thị trạng thái của người hay sự vật,hiện tượng đang tiếp xảy ra. ( Có thể bỏ)
EX:1. 门在开着的。
2. 他在看着中文小说。
"着""到"都可以出现在达成语境中,他们构成的结构叫做达成结构,达成结构表示状态发生转变,其中涉及到一个非常重要的概念是时段,时段在达成语境里有 一个界变点,"到"只跟表示界变点之前发生的动作行为的动词结合,而"着"则可以跟表示界变点之前后发生的动作行为的动词结合
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top