V-(으)나 마나 và A/V-아/어 봤자
1. V-(으)나 마나
Động từ + (으)나 마나 dùng để diễn tả một dự đoán về một hành động vô ích. Có nghĩa là, dù bạn có thực hiện hành động đó hay không thì kết quả vẫn như vậy. Kết quả dự đoán này thường có độ chắc chắn cao vì nó dựa trên một sự thường thức hoặc thói quen hành động của đối tượng được nhắc đến. Và nếu đọc đến đây mà bạn vẫn chưa hiểu thì vui lòng xem ví dụ bên dưới.
Ví dụ:
A: 그 노래는 지코가 만든 노래니까 들으나 마나 좋은 노래일 거예요.
"Bài đó do Zico sáng tác nên không nghe cũng biết nó hay rồi."
(Ở đây, do Zico là ca sĩ mà A yêu thích nên dù là bài mới ra A chưa nghe thì A cũng chắc gần 100% sẽ thích)
*Trường hợp bạn không biết Zico là ai, vui lòng thay bằng tên ca sĩ bạn thích :)
B: Trường hợp bạn nói với một người bạn rằng xíu nữa đi làm về bạn phải đi rửa xe thì bạn của bạn nói: 저녁에 비가 온다던데..세차를 하나 마나예요.
"Nghe bảo tối nay mưa á mày...nên thôi rửa cũng vậy."
C: 이 책 제목을 보니까 읽으나 마나 재미없을 것 같아요.
"Đọc cái tựa là thấy không hứng thú rồi nên thôi khỏi đọc."
Lưu ý:
1. Cấu trúc ngữ pháp này không đi chung với những động từ có nghĩa tiêu cực chẳng hạn như 실망하다 (thất vọng), 잊어버리다 (quên) và 잃어버리다 (mất).
실망하나 마나 그 남자를 안 만날 거예요. (SAI)
"Dù có thất vọng hay không cũng không gặp người đó đâu."
2. Tiểu từ phủ định 안 và 못 không thể đứng trước cấu trúc ngữ pháp này.
계속 결석했으니까 이제 학교 안 가나 마나 좋은 성적 받기 힘들 거예요. (SAI)
→ 계속 결석했으니까 이제 학교 가나 마나 좋은 성적 받기 힘들 거예요.
"Cúp tiết quá trời quá đất nên giờ có đi học hay không cũng khó nhận được điểm tốt."
3. Cấu trúc này có thể đứng cuối câu "-(으)나 마나예요."
말해도 안 들을 거예요. 하나 마나예요.
"Nó không có nghe lời đâu nên nói cũng vậy thôi."
4. Lưu ý viết cách cho đúng chứ viết chùm chùm là bị sai chính tả nha mọi người.
-(으)나마나 (SAI BÉT)
→ -(으)나 마나
2. A/V - 아/어 봤자
Cấu trúc này dùng để chỉ ra sự vô ích dù có cố gắng thực hiện hành động được đề ra. Cấu trúc này còn dùng để chỉ ra những sự việc chưa xảy ra như một giả định. Thôi xem ví dụ nào cả nhà.
Ví dụ:
A: 대학을 졸업해 봤자 취업하기 힘들어요.
"Dù có tốt nghiệp đại học ra cũng khó tìm việc làm thôi."
B: 얼굴이 아무리 예뻐 봤자 키가 작으니까 모델이 될 수 없을 거예요.
"Dù có đẹp đến mấy mà lùn thì cũng không làm người mẫu được đâu."
C: 12시 넘었으니까 지금 빨리 가 봤자 막차는 이미 출발했을 거예요.
"Qua 12 giờ rồi nên có đi nhanh thì chuyến cuối cũng khởi hành rồi."
Lưu ý:
1. Cấu trúc này cũng nhằm diễn tả vế câu tiền định không đúng hay không chính xác như vẫn nghĩ.
A: 이번 시험이 어려워 봤자 얼마나 어렵겠어요?
"Kì thi này khó là khó bao nhiêu lắm?"
*Đây là câu nói thường gặp của người Hàn khi đứng trước những câu than vãn lo lắng về kỳ thi trước mắt rằng khó là khó như nào, khó bao nhiêu lắm cho đến khi đi thi :) Kết quả là khó sml :)
B: 아이가 밥을 먹어 봤자 얼마나 많이 먹겠어요?그냥 먹고 싶은 대로 먹게 가만 둬요.
"Con nít mà nó ăn được bao nhiêu lắm. Cứ để nó ăn đi."
2. Không dùng chung với thì quá khứ dù ở vế trước hay vế sau.
서울까지 적어도 3시간 걸리니까 지금 갔 봤자 늦을 거예요. (SAI)
서울까지 적어도 3시간 걸리니까 지금 가 봤자 늦었어요. (SAI)
→ 서울까지 적어도 3시간 걸리니까 지금 가 봤자 늦을 거예요.
"Từ đây đi tới Seoul ít nhất cũng 3 tiếng đồng hồ nên giờ có đi cũng trễ thôi."
3. Cấu trúc -아/어 봤자 -았/었을 거예요 có thể dùng để nói về hành động diễn ra trong quá khứ.
얘기해 봤자 듣지 않았을 거니까 신경 쓰지 미세요.
"Dù có nói thì cũng không nghe đâu nên thôi đừng quan tâm."
4. Lưu ý cách đúng chính tả nha mọi người đừng viết dính chùm nha.
Cho mình xin một sao nếu các bạn thấy bài hiệu quả nhé và có thắc mắc xin để lại dưới phần bình luận.
Chúc các bạn học tốt!
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top