V-는 둥 마는 둥 하다 (V1 다가 V2) và V-다시피 하다
I. V-는 둥 마는 둥 하다: Đây là cấu trúc ngữ pháp khi muốn nói về việc ai đó thực hiện một hành động nào đó một cách không cẩn thận, làm qua loa, làm cho xong việc chứ không thật sự chú tâm (vì một lí do nào đó).
Lưu ý: Chỉ theo sau động từ.
Ví dụ:
1. 친구가 제 이야기를 듣는 둥 마는 둥 하다가 나가 버렸어요. Bạn của tôi trong khi nghe tôi nói một cách qua loa thì đã bỏ ra ngoài. (Có nghĩa là tôi đang nói chuyện với người bạn này nhưng vì một lí do nào đó - chẳng hạn như chợt thấy trai đẹp đi ngang qua - nó liền bỏ ra ngoài theo trai).
Ngữ pháp đi kèm:
V1-다가 V2: Trong khi làm V1 thì làm V2. Khi bạn đang thực hiện một hành động nào đó và bất chợt phải ngưng hành động 1 lại để thực hiện hành động 2. Nó khác với V-(으)면서 (đồng thời) nhé.
VD:
- 밥을 먹다가 전화를 받았어요. Trong khi đang ăn cơm thì tôi đã nghe điện thoại (Có nghĩa là bạn đang ăn cơm, bất chợt có điện thoại gọi đến và bạn phải ngưng ăn cơm để trả lời điện thoại, chứ không phải vừa ăn vừa nghe).
- 학교에 오다가 친구를 만났어요. Trong lúc đang đi học tôi đã gặp bạn mình. (Đang trên đường đi học thì bạn gặp một người bạn, không phải là bạn rủ bạn đó cùng đi chung mà chỉ vô tình gặp thôi).
- 학교에 오다가 다시 기숙사에 갔어요. Trong khi đang đi học tôi đã quay về kí túc xá lại. (Có thể có chuyện đột xuất xảy ra, chẳng hạn bạn đang đi học thì phát hiện quên tập sách điện thoại gì đấy, hoặc tự dưng bị dí nên lúc này "quay đầu là bờ").
- 잠을 자다가 전화를 받았어요. Đang ngủ thì có điện thoại. (Giây phút trời đánh khi bạn đang say giấc nồng bỗng có đứa bạn thiên lôi gọi kể lể chuyện nó vừa chia tay thằng ny thứ n của nó. Và bạn phải ngưng ngủ để nghe nó tâm cmn sự =v=).
2. 밖에 시끄러워서 잠을 자는 둥 마는 둥 했더니 피곤하네요! Ở ngoài ồn áo quá không thể ngủ được nên tôi thấy mệt quá! (Có nghĩa là bạn cứ vừa chợp mắt thì lại giật mình vì bên ngoài ồn ào quá).
Bài tập: Cho các động từ: 하다, 씻다, 받다, 듣다, 먹다, 인사하다 hãy điền vào các câu dưới có sử dụng ngữ pháp.
- 회사 일을 ...
- 영화를 보느라 친구 전화를 ...
- 잠이 와서 선생님 말씀을 ...
- 아침에 늦게 일어나서 밥을 ...
- 급하게 나오느라고 다른 사람들한테 ...
- 놀고 들어와서도 손을 ...
II. V-다시피 하다 : Diễn tả một hành động nào đó mà không phải thực sự là như vậy, chỉ là nó tương tự với hành động đó thôi. Là kiểu nói quá lên để nhấn mạnh hành động phía trước, có thể dịch là "như là/gần như là".
Khi viết đầu câu thường dùng kèm với các động từ 알다, 보다, 듣다...dịch là "Như đã biết/Như đã thấy/Như đã nghe"...
Ví dụ:
- 화 씨는 노래를 좋아해서 노래방에서 살다시피 했어요. Hoa thích hát tới nỗi bạn ấy như sống trong quán karaoke vậy. (Có nghĩa là thực sự Hoa không có sống trong quán karaoke, chỉ là so sánh nói quá lên để nhấn mạnh Hoa rất thích hát thôi).
- 어제는 숙제가 많아서 밤을 새우다시피 했어요. Hôm qua nhiều bài tập quá nên tớ gần như thức trắng đêm luôn. (Hãy nói câu này với giáo viên tiếng Hàn của bạn ahihi).
- 아시다시피 제임스 씨는 영어를 잘 한다. Như đã biết, James rất giỏi tiếng Anh (Đương nhiên vì James có thể là người Anh người Mỹ gì đấy, nó là một cái hiển nhiên mà mọi người có thể tự suy luận được).
- 보시다시피 제주도의 경지가 정말 아름답다. Như đã thấy phong cảnh của Jeju rất đẹp. (Bạn đang du lịch ở Jeju và hướng dẫn viên sẽ nói với bạn câu này).
Bài tập:
- 내일 중간 시험이 있으니까 도서관에서 ... (살다)
- 냉장고에 넣어 두었던 아이스크림을 동생이 다 ... (먹다)
- 아까 간식을 혼자 다 ... (먹다) 소화가 안 돼서요.
- A: 이번 주말에 또 버블티를 마실 거야?
B: 응, ... (알다) 나는 버블티를 제일 좋아하잖아!~
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top