Ngoại 1-10
Câu 1: Trình bày cách hỏi bệnh khi khám bụng ngoại khoa nói chung.
1. Chào hỏi: Trước khi hỏi bệnh, bắt buộc phải có những lời chào hỏi xã giao nhằm mục đích:
- Làm quen và tạo sự tin tưởng của người bệnh với bác sĩ.
- Tìm hiểu trình độ dân trí của người bệnh để đặt câu hỏi cho phù hợp.
- Tìm hiểu thêm về hoàn cảnh gia đình, xã hội bệnh nhân.
2. Lý do vào viện:
- Hỏi lý do khiến cho người bệnh tiếp xúc với cơ sở y tế đầu tiên chứ không phải lý do hành chính như chuyển viện hay hẹn mổ.
- Là dấu hiệu chủ đạo để khai thác trong quá trình hỏi bệnh.
- Trong các lý do thì triệu chứng đau bụng là dấu hiệu phổ biến và quan trọng hơn cả trong các bệnh đường tiêu hoá.
3. Bệnh sử:
a) Dấu hiệu đau: Cần khai thác kĩ các đặc điểm sau:
- Cơ hội xuất hiện (tự nhiên, sau ăn, sau lao động nặng, thay đổi thời tiết…).
- Thời gian xuất hiện đau, thời gian kéo dài cơn đau.
- Vị trí xuất hiện.
- Cường độ đau (dữ dội hay vừa phải)
- Tính chất đau (đau âm ỉ liên tục hay thành cơn).
- Hướng lan.
b) Liên quan của đau với:
- Bữa ăn.
- Nhịp thở.
- Các rối loạn khác kèm theo về tiết niệu.
- Tư thế vận động của BN.
- Ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đối với các cơn đau.
- Đau nhiều vào lúc nào (đêm, ngày).
c) Các triệu chứng kèm theo:
- Chán ăn: từng loại hay tất cả các loại thức ăn.
- Nôn: Buồn nôn hay nôn thật sự, từ thời kỳ nào trong quá trình bệnh, tính chất dịch nôn, nôn xong có đỡ đau không.
- Nuốt khó: Xảy ra với 1 loại thức ăn hay tất cả (đặc, lỏng).
- Rối loạn lưu thông ruột: ỉa chảy, táo bón hoặc xen kẽ.
4. Tiền sử:
- Bản thân: khai thác những bệnh lý trước đây liên quan đến bệnh lần này.
- Gia đình: bệnh có tính chất di truyền.
Chú ý: Khi hỏi bệnh cần kiên nhẫn, không gợi ý cho BN kể theo lời thầy thuốc, nên đặt các câu hỏi mang tính lựa chọn.
Câu 2: Trình bày cách phân chia ổ bụng. Kể tên các điểm đau đối chiếu trên thành bụng.
1. Cách phân chia ổ bụng:
Để cho việc mô tả trong thăm khám lâm sàng được dễ dàng, người ta quy ước chia bụng ra làm nhiều vùng. Việc phân chia này dựa trên 4 đường thẳng:
- 2 đường thẳng ngang:
+) Đường trên đi qua đầu trước của xương sườn thứ 10.
+) Đường dưới nối 2 gai chậu trước trên.
- 2 đường thẳng đứng đi qua điểm giữa xương đòn, đi xuống cắt vuông góc với 2 đường ngang nói trên.
à Từ đó, phân chia ổ bụng thành 9 vùng:
1) Thượng vị 6) Hố chậu phải.
2) Hạ sườn phải. 7) Hố chậu trái.
3) Hạ sườn trái. 8) Hạ vị.
4) Mạng sườn phải. 9) Quanh rốn.
5) Mạng sườn trái.
Mỗi vùng tương ứng với 1 số cơ quan trong ổ bụng, và khi những cơ quan này bị bệnh thì các dấu hiệu thường thẻ hiện trên các vùng tương ứng.
2. Kể tên các điểm đau đối chiếu trên thành bụng:
1) Điểm trên rốn: Điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của đường thẳng nối mũi ức với rốn.
2) Điểm túi mật: Nằm ở ngay dưới xương sườn 10, sát bờ ngoài cơ thẳng to bên (P).
3) Điểm môn vị: Nằm trên đường ngang nối 2 xg sườn cụt, sát phía trong điểm túi mật.
4) Điểm bóng Valter: Điểm giữa của đường thẳng nối từ túi mật tới rốn.
5) Điểm niệu quản trên: Điểm gặp nhau giữa đường ngang qua rốn và đường thẳng nối điểm túi mật với điểm Mac – Burney.
6) Điểm niệu quản giữa: Nằm trên đường nối 2 gai chậu trước trên, điểm giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong.
7) Điểm Mac – Burney: Điểm giữa của đường nối gai chậu trước trên (P) với rốn.
8) Điểm Morris: Nằm trên đg thẳng nối gai chậu trước trên (P) với rốn, cách rốn 3cm.
9) Điểm Lanz: Nằm trên đường thẳng nối 2 gai chậu trước trên, cách đường giữa bụng 1 ngón tay trỏ về phía bên (P).
10) Điểm buồng trứng: Điểm giữa của đường thẳng nối từ rốn tới điểm giữa cung đùi.
Câu 3: Thế nào là hiện tượng quá cảm da, phản ứng thành bụng, bụng cứng như gỗ, cảm ứng phúc mạc khi khám bụng ngoại khoa. Mỗi hiện tượng đó cho 1 VD bệnh lý tương ứng.
1. Quá cảm da:
- Là hiện tượng tăng cảm giác ở da, giảm ngưỡng kích thích, do vậy dễ có phản ứng khi bị kích thích bởi các tác nhân bên ngoài.
- BN thấy rất đau khi ta chạm vào da vùng bụng, cho dù động tác thăm khám rất nhẹ nhàng. Đau quá mức bình thường.
- VD: Hiện tượng quá cảm da ở vùng HCP trong viêm ruột thừa cấp.
2. Phản ứng thành bụng:
- Nhìn vẫn thấy thành bụng lên xuống theo nhịp thở, không có hiện tượng co cứng liên tục của các cơ thành bụng.
- Đặt nhẹ nhàng bàn tay lên thành bụng thấy vẫn mềm nhưng khi ấn sâu xuống thì cảm giác như có sức chống đỡ lại việc thăm khám của người thầy thuốc, BN nhăn mặt kêu đau.
- Ý nghĩa: Biểu hiện tình trạng của viêm màng bụng và 1 phủ tạng tương ứng.
- VD: VRT cấp phản ứng thành bụng vùng HCP.
3. Co cứng thành bụng (Bụng cứng như gỗ):
- Biểu hiện: Bụng co cứng, các cơ nổi hằn rất rõ lên gân bụng. thở hoàn toàn bằng ngực, bụng không cử động.
- Đặc điểm: Co cứng thường xuyên, không thể ấn lõm thành bụng xuống, càng dùng sức mạnh thì hiện tượng co cứng càng mạnh.
- Ý nghĩa: là dấu hiệu chủ yếu trong VPM cấp tính toàn thể.
- VD: thủng dạ dày, tá tràng những giờ đầu
4. Cảm ứng phúc mạc:
- Ấn nhẹ từ từ trên thành bụng vì rất đau nên BN nhăn mặt, gạt tay hoặc giữ lấy tay thầy thuốc.
- Điển hình của dấu hiệu CƯPM là dấy hiệu Blumberg: Khi ấn tay xuống BN không đau lắm nhưng khi thả tay đột ngột mức độ đau tăng rất nhiều.
- Xảy ra muộn hơn so với co cứng thành bụng.
VD: Trong VPM cấp toàn thể.
Câu 4: Nêu 5 nguyên tắc khám tại chỗ ổ bụng, mô tả cách khám cho mỗi nguyên tắc đó.
5 nguyên tắc khám tại chỗ ổ bụng:
- Nhìn bụng. - Nghe bụng.
- Sờ nắn bụng. - Thăm sờ trực tràng.
- Gõ bụng.
1. Nhìn bụng:
- Tình trạng da và lớp mỡ dưới da bụng.
- Xem có sẹo mổ cũ hay không.
- Quan sát tính chất di động khi thở ra, hít vào tùy theo tuổi và giới tính:
+) Ở trẻ em: Khi hít vào, bụng sẽ giãn mạnh cùng 1 lúc với phần dưới của lồng ngực.
+) Ở phụ nữ: Khi hít vào chỉ có phần trên lồng ngực giãn.
+) Ở đàn ông: Phần dưới lồng ngực di động nhiều nhất, nhưng hít vào thật sâu thì cả bụng lẫn ngực cùng giãn ra 1 lúc.
- Những hình dạng bụng không bình thường:
+) Bụng lõm lòng thuyền: hẹp môn vị lâu ngày bị suy mòn
+) Bụng nổi vồng lên: do nhiều nguyên nhân khác nhau như: do béo phệ, có nước trong ổ bụng, do khối u, do ruột bị ứ hơi (bụng chướng).
+) Xuất hiện hệ thống tuần hoàn bàng hệ: Do tăng áp lực TM cửa.
+ Có thể có các lỗ rò: Dạ dày, tá tràng, đại tràng, đường mật, bàng quang.
+) Ngoài ra còn có thể thấy những trường hợp bệnh lý quan trọng: Dấu hiệu rắn bò (tắc ruột cơ học), các nhịp nảy của khối u (phồng ĐM), h/tượng sa lồi thành bụng sau mổ.
2. Sờ nắn bụng:
- Chỉ sờ nắn khi đã hỏi bệnh xong và có khái niệm về định bệnh, đặc biệt tôn trọng triệu chứng khách quan.
- Nguyên tắc sờ nắn bụng: Khám cả lòng bàn tay, nhẹ nhàng tránh làm đột ngột, mùa rét phải xoa bàn tay cho ấm trước khi khám, từ từ ấn nhẹ bàn tay từ nông xuống sâu, trở đi trở lại, từ vùng không đau đến vùng đau, không nên nắn lâu ở 1 điểm hay vùng cố định.
- Tư thế:
+) BN nằm ngửa, đầu hơi cao, 2 chân chống để cơ thành bụng không bị căng, quay mặt về phía đối diện với thầy thuốc.
+) Thầy thuốc: ngồi ở ghế cạnh giường BN, quay mặt về phía BN để quan sát khi khám, phải dịu dàng, ôn tồn để BN không sợ hãi, nhất là đối với trẻ em.
3. Gõ bụng:
- BN nằm ngửa cơ bụng mềm hoàn toàn, nếu cần có thể nghiêng phải hoặc trái.
- Cách gõ: Áp nhẹ cả lòng bàn tay (T) lên bụng BN, các ngón tay hơi doãi xa nhau. Ngón giữa bên (P) cong lại như hình cái móc, gõ đầu ngón tay lên lưng ngón giữa bên (T), chỉ cử động cổ tay 1 cách mềm mại, không được dùng cẳng tay.
4. Nghe bụng:
- Hẹp môn vị có dấu hiệu lắc óc ách khi đói.
- Nghe khối u có tiếng thổi tâm thu hay không.
- Nghe bụng có dấu hiệu im lặng khi viêm phúc mạc muộn, thấy tiếng nhu động ruột tăng trong tắc ruột cơ học đến sớm.
5. Thăm trực tràng:
- Phải coi động tác này như 1 thủ tục khám bệnh toàn diện cho mọi trường hợp nghi ngờ có bệnh ngoại khoa ở bụng.
- Tư thế BN một trong các kiểu sau:
+) Nằm phủ phục: mặt úp xuống và chổng mông lên, đầu nghiêng sang bên.
+) Nằm ngửa: 2 chân co, gập mạnh 2 đùi vào bụng, 2 tay ôm chặt bên đầu gối (tư thế sản khoa).
Câu 5: Đặc điểm giải phẫu bệnh lý và các nguyên nhân gây viêm phúc mạc.
1. Đặc điểm giải phẫu bệnh lý:
- Phúc mạc là 1 màng thanh mạc mỏng, diện rộng, trơn láng, gồm: lá thành và lá tạng.
+) Lá thành: Phủ lót mặt trong thành bụng trước, 2 bên, sau, mặt dưới cơ hoành và mặt trong vùng chậu, che phủ 1 phần hệ tiêu hóa và các tạng niệu – sinh dục.
+) Lá tạng: Bao bọc tất cả ống tiêu hóa dưới cơ hoành và các tạng phụ thuộc tiêu hóa: Gan, túi mật, lách và 1 phần tạng – niệu sinh dục.
- Các nếp phúc mạc: Đi từ phúc mạc thành đến ống tiêu hóa gọi là Mạc treo, nối từ tạng nọ đến tạng kia gọi là Mạc nối.
- Khoang phúc mạc: Bình thường là 1 khoang ảo, chỉ chứa 75 – 100ml dịch trong để ruột trơn trượt được.
à Khi viêm phúc mạc: Lá tạng dày, phù nề, có giả mạc bám. Các quai ruột chướng căng hơi. Mạc treo và mạc nối viền dày. Lá thành tổn thương chậm hơn. Ổ phúc mạc có dịch tiêu hóa hay mủ tùy theo nguyên nhân gây ra Viêm phúc mạc.
2. Nguyên nhân gây ra Viêm phúc mạc:
a) VPM nguyên phát:
- Là tình trạng nhiễm trùng ổ phúc mạc mà VK xâm nhập ở phúc mạc bằng đường tự nhiên hay đường máu, bạch mạch.
- VPM nguyên phát hiếm gặp, chỉ khoảng 1%. Ở trẻ em, VPM nguyên phát thường do liên cầu, phế cầu. Ở người lớn, thường do lao, nhiễm khuẩn cổ chướng ở bệnh nhân xơ gan.
b) VPM thứ phát: Có các nguyên nhân sau:
- Từ bệnh lý đường tiêu hóa:
+) Hay gặp nhất là biến chứng của viêm ruột thừa cấp, có thể gặp VPM thì 1, thì 2 hoặc thì 3.
+) Thủng đường tiêu hóa: Thủng dạ dày – tá tràng (do loét, do ung thư), thủng hồi tràng (do thương hàn), thủng đại tràng (do xoắn, do ung thư).
+) Hoại tử ruột: Viêm ruột hoại tử, xoắn ruột.
+) Viêm túi thừa Meckel thủng.
- Bệnh lý gan mật: Áp xe gan vỡ, VPM mật, viêm hoại tử túi mật.
- Bệnh lý sản phụ khoa.
- Chấn thương vết thương bụng gây thủng tạng rỗng.
- Sau mổ các cơ quan trong ổ bụng: Nhiễm khuẩn khi mổ, áp xe tồn dư, xì bục miếng nối…
- VPM do hóa chất: Do dịch vị, dịch tụ, phân xu…
Câu 6: Trình bày triệu chứng lâm sàng của Hội chứng Viêm phúc mạc.
1. Triệu chứng cơ năng:
- Đau bụng:
+) Tính chất, cường độ,vị trí đau tùy thuộc nguyên nhân.
VD: . Đau đột ngột, dữ dội vùng thượng vị trong thủng loét ở dạ dày tá tràng.
. Đau âm ỉ ở HCP – bớt đau – sau lại đau trội lên trong viêm ruột thừa vỡ.
+) Lúc đầu đau thường khu trú, sau lan dần khắp bụng.
- Nôn: Không thường xuyên, tùy nguyên nhân mà có thể lúc đầu nôn ra thức ăn, muộn nôn ra dịch như phân.
- Bí trung đại tiện: Do liệt ruột cơ năng. Là dấu hiện muộn.
2. Triệu chứng toàn thân:
- Tình trạng nhiễm khuẩn: sốt cao 39 – 40oC, rét run, mạch nhanh 100 – 120 lần/phút, thở nhanh và nông, hơi thở hôi, môi khô, lưỡi trắng bẩn, vẻ mặt nhiễm trùng.
- Tình trạng nhiễm độc (nếu bệnh nhân đến muộn): Lơ mơ, mê sảng, mặt hốc hác, thân nhiệt giảm, mạch nhanh nhỏ, HA tụt kẹt, thiểu niệu, vô niệu.
3. Triệu chứng thực thể:
- Bụng chướng, rõ nhất là khi đến muộn.
- Co cứng thành bụng: Sờ bụng như sờ 1 tấm gỗ, nhìn bụng không di động theo nhịp thở, các cơ thẳng bụng nổi rõ, co cứng thường xuyên liên tục (điển hình trong thủng ổ loét dạ dày – tá tràng).
- Cảm ứng phúc mạc: Kích thích gây đau khắp bụng, dấu hiệu Blumberg (+).
à Co cứng thành bụng và Cảm ứng phúc mạc là những dấu hiệu quan trọng nhất, quyết định cho chẩn đoán VPM cấp.
- Gõ đục vùng thấp: khi ổ bụng có nhiều dịch.
- Thăm âm đạo hay trực tràng: Túi cùng Douglas đầy, đau.
- Nghe mất tiếng nhu động ruột.
- Có thể có quá cảm da hay mất phản xạ da bụng.
- Chọc dò ổ bụng có dịch bẩn hoặc dịch mủ…
Câu 7: Trình bày các xét nghiệm CLS và xác định bằng hình ảnh của VPM. Xử trí ban đầu của Hội chứng VPM.
1. Các xét nghiệm CLS và xác định bằng hình ảnh:
- X-quang ổ bụng không chuẩn bị tư thế đứng: Thấy ổ bụng mờ, thành ruột dày, các quai ruột giãn hơi, có liềm hơi dưới vòm hoành trong thủng đường tiêu hóa, có mức nước – hơi trong tắc ruột…
- Siêu âm: Phát hiện được dịch trong ổ bụng, quai ruột giãn…
- Xét nghiệm máu:
+) BC tăng có thể tới 15.000 – 20.000/1mm3, công thức BC chuyển trái.
+) Rối loạn điện giải, nhiễm toan chuyển hóa, Ure và Creatinin máu tăng…
- Chọc rửa ổ bụng: mủ, dịch đục, có > 500 BC/1ml dịch rửa bụng.
2. Xử trí ban đầu của Hội chứng VPM:
- VPM nguyên phát: nếu được chẩn đoán nguyên nhân chính xác, chỉ cần đ/trị nội khoa.
- VPM cấp tính thứ phát: có chỉ định mổ tuyệt đối, càng sớm càng tốt.
- Nguyên tắc: Điều trị phẫu thuật nhằm giải quyết nguyên nhân gây VPM và làm sạch ổ bụng, dẫn lưu ổ bụng khi cần thiết. Kết hợp với hồi sức ngoại khoa tích cực trước, trong và sau mổ, bù nước điện giải, điều chỉnh thăng bằng kiềm toan, dùng kháng sinh đường ruột và toàn thân.
Câu 8: Hãy trình bày sinh lý bệnh học của tắc ruột.
Định nghĩa: Tắc ruột là 1 hội chứng do ngừng lưu thông của hơi và dịch tiêu hóa trong lòng ruột gây ra. Tắc ruột do các cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn là tắc ruột cơ học. Tắc ruột do ngừng nhu động ruột là tắc ruột cơ năng, hay tắc ruột do liệt ruột.
1. Rối loạn tại chỗ:
- Tăng nhu động ruột: trên chỗ tắc để thắng cản trở cơ giới, hậu quả làm tăng áp lực trong lòng ruột trên chỗ tắc.
- Giãn ruột: do ứ đọng hơi, dịch trong lòng ruột.
+) Hơi: do nuốt vào (70%), do VK phân huỷ thức ăn(20%), do thoát ra từ mạch máu vào lòng ruột (10%).
+) Dịch: Bình thường, dịch do các tuyến tiêu hóa tiết ra. Trong tắc ruột, áp lực trong lòng ruột tăng, gây ứ trệ TM, giảm tưới máu mao mạch ở thành ruột làm cho niêm mạc ruột bị tổn thương, phù nề, xung huyết, dẫn tới giảm dần hoặc mất hẳn quá trình hấp thu dịch tiêu hóa à ứ đọng dịch trong lòng ruột.
2. Rối loạn toàn thân:
- Rối loạn mất nước:
+) Nôn nhiều: do mất nước và điện giải
+) Giãn ruột: gây kéo nước vào lòng ruột
+) Dịch trên chỗ tắc không được hấp thu lại.
- Rối loạn điện giải:
+) Nôn: giảm số lượng các ion Cl-, Na+, K+.
+) Rối loạn thăng bằng kiềm – toan:
. Tắc ruột cao: Có hiện tượng kiềm chuyển hóa do nôn dịch chứa nhiều HCl.
. Tắc ruột thấp: Ứ dịch do giãn ruột, dịch ruột thoát ra ổ bụng. Na+ trong máu bị giảm và HCO3- được huy động từ trong tế bào ra, Cl- trong máu tăng. Cơ thể bị nhiễm toan chuyển hóa.
. Cơ thể sử dụng Protein và Lipid để chuyển hóa, tạo các sản phẩm trung gian dạng acid như ceton…
- Nhiễm trùng, nhiễm độc:
+) Nhiễm trùng: Môi trường ở trên chỗ tắc rất thuận lợi cho VK phát triển.
+) Nhiễm độc: Ruột giãn làm tăng tính thấm, tạo điều kiện cho VK và độc tố xâm nhập vào cơ thể, dẫn đến tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc.
Câu 9: Phân loại nguyên nhân gây tắc ruột. Triệu chứng lâm sàng của tắc ruột cơ học.
Định nghĩa: Tắc ruột là 1 hội chứng do ngừng lưu thông của hơi và dịch tiêu hóa trong lòng ruột gây ra. Tắc ruột do các cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn là tắc ruột cơ học. Tắc ruột do ngừng nhu động ruột là tắc ruột cơ năng, hay tắc ruột do liệt ruột.
1. Phân loại nguyên nhân gây tắc ruột:
a) Tắc ruột cơ học (có cản trở thực thể gây tắc):
- Tắc ruột do bít:
+) Bít trong lòng ruột: Búi giun, bã thức ăn.
+) Bít do thành ruột: U của ruột, dị dạng bẩm sinh ống tiêu hóa.
+) Bít do đè từ ngoài vào: Các khối u trong ổ bụng, dính ruột.
- Tắc ruột do thắt: Xoắn ruột, lồng ruột, các loại thoát vị.
b) Tắc ruột cơ năng:
- Gây liệt ruột:
+) VPM toàn thể.
+) Chấn thương tủy sống.
+) Máu tụ sau PM.
+) Sau mổ.
+) Rối loạn nước và điện giải
+) U nang buồng trứng.
+) Cơn đau quặn thận.
- Gây co thắt ruột:
+) Tổn thương TKTƯ.
+) Ngộ độc.
2. Triệu chứng LS của tắc ruột cơ học:
a) Triệu chứng cơ năng:
- Đau bụng từng cơn. Cơn đau có thể khởi phát từ từ hoặc đột ngột, dữ dội, bắt đầu ở vùng rốn hoặc mạng sườn và nhanh chóng lan tỏa khắp ổ bụng.
- Nôn: Xuất hiện đồng thời với cơn đau nhưng không làm cho cơn đau giảm đi. Lúc đầu, nôn ra thức ăn, sau nôn ra dịch mật, muộn hơn chất nôn có thể giống như phân. Tính chất nôn phụ thuộc chủ yếu vào vị trí tắc:
+) Tắc ruột cao: Nôn nhiều và sớm.
+) Tắc ruột thấp: Nôn muộn hoặc chỉ buồn nôn.
- Bí trung, đại tiện: có thể có ngay sau khi bệnh khởi phát vài giờ. Bí đại tiện nhiều khi không rõ ràng, trong trường hợp tắc cao có thể thấy còn đại tiện do đào thải các chất bã và phân dưới chỗ tắc. Nhưng dù có đại tiện cũng không làm hết đau hay giảm cơn đau bụng.
b) Triệu chứng toàn thân:
Tình trạng toàn thân phụ thuộc vào cơ chế gây tắc ruột, v/trí tắc và thời gian tắc.
- Nếu đến sớm: Dấu hiệu mất nước và RL điện giải thường không rõ.
- Nếu đến càng muộn và tắc càng cao: Dấu hiệu mất nước càng rõ rệt với các triệu chứng khát nước, mắt trũng, môi khô, da nhăn, nước tiểu ít, thậm chí có dấu hiệu sốc do giảm khối lượng tuần hoàn.
c) Triệu chứng thực thể:
- Nhìn:
+) Bụng chướng: Có thể đều hoặc không đều.
+) Có quai ruột nổi.
+) Dấu hiệu rắn bò: trong cơn đau thấy quai ruột nổi gồ và di chuyển trên thành bụng. Đây là dấu hiệu đặc trưng nhất của tắc ruột cơ học.
- Sờ: Có thể thấy phản ứng thành bụng (búi giun, khôi lồng…)
- Gõ: Vang vùng chướng, đục vùng thấp.
- Nghe: Tiếng réo di chuyển của hơi và dịch trong lòng ruột cũng là dấu hiệu có giá trị tương đương dấu hiệu rắn bò trong chẩn đoán tắc ruột cơ học. Ngoài ra khi nghe còn có thể thấy tiếng thổi của mạch máu (hiếm gặp).
- Thăm khám tỉ mỉ bụng và các lỗ thoát vị ở thành bụng có thể thấy 1 số nguyên nhân gây tắc ruột: khối u đại tràng, u ruột non, búi giun…
- Thăm trực tràng: bóng trực tràng có thể rỗng, có máu hoặc có u. Túi cùng Douglas đầy và đau khi có dịch trong ổ bụng.
Câu 10: Phân biệt về lâm sàng của tắc ruột cơ học và tắc ruột cơ năng.
Định nghĩa: Tắc ruột là 1 hội chứng do ngừng lưu thông của hơi và dịch tiêu hóa trong lòng ruột gây ra. Tắc ruột do các cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn là tắc ruột cơ học. Tắc ruột do ngừng nhu động ruột là tắc ruột cơ năng, hay tắc ruột do liệt ruột
* Tắc ruột cơ học
/ Cơ năng
- Đau bụng từng cơn.
- Nôn: Lúc đầu, nôn ra thức ăn, sau nôn ra dịch mật, muộn hơn chất nôn có thể giống như phân. Sớm hay muộn do tắc cao hay thấp.
- Bí trung, đại tiện.
/ Toàn than
- Sớm: Mất nước và điện giải, mạch tăng, HA hạ.
- Muộn: Nhiễm khuẩn, sốt 38 – 39oC, mất nước, nhiễm độc.
/ Thực thể
- Nhìn: Bụng chướng (có thể đều hoặc không đều), có quai ruột nổi, dấu hiệu rắn bò trong cơn đau.
- Sờ: Có thể thấy phản ứng thành bụng.
- Gõ: Vang vùng chướng, đục vùng thấp.
- Nghe: Có tiếng lọc xọc của dịch ruột, tiếng thổi của mạch máu (hiếm gặp).
- Thăm khám lỗ thoát vị: có thể thấy 1 số nguyên nhân gây tắc ruột.
- Thăm:
+) Trực tràng: Bóng trực tràng có thể rỗng, hoặc có máu, có u.
+) Túi cùng Douglas: đầy, đau (biểu hiện có dịch trong ổ bụng).
* Tắc ruột cơ năng
/ Cơ năng
- Đau bụng âm ỉ, không thành cơn.
- Nôn: có thể nôn ít hoặc nôn nhiều.
- Bí trung, đại tiện.
/ Toàn than
- Không có mất nước và điện giải.
- Không sốt.
/ Thực thể
- Nhìn: Bụng chướng đều, căng.
- Sờ: Bụng mềm, đau ít, không có phản ứng và cảm ứng thành bụng (trừ tắc ruột cơ năng do VPM toàn thể), không có quai ruột nổi.
- Gõ: vang trống.
- Nghe: Không có tiếng lọc xọc.
- Thăm khám các lỗ thoát vị: Không phát hiện bất thường.
- Thăm:
+) Trực tràng: Trực tràng rỗng.
+) Túi cùng Douglas: không đầy, đau (trừ VPM)
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top