nghiep vu qlr hihi full
NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH LÂM NGHIỆP
Câu 1: Theo nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 thì công chức kiểm lâm khi thi hành nhiệm vụ có quyền hạn và trách nhiệm gì?
Điều 12. Quyền hạn, trách nhiệm của công chức kiểm lâm khi thi hành công vụ.
1. Quyền hạn:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra và điều tra; tiến hành kiểm tra hiện trường, các cơ sở chế biến lâm sản, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật;
b) Được dừng phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ khi có căn cứ là trong phương tiện đó có vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép để kiểm soát; kiểm tra lâm sản, động vật hoang dã tại các nhà ga đường sắt, nhà ga đường hàng không, cảng biển theo quy định của pháp luật;
c) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
d) Cục trưởng Cục kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm tỉnh, Hạt trưởng Hạt kiểm lâm huyện, Hạt trưởng Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt trưởng Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ có thẩm quyền khởi tố, thực hiện hoạt động điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về rừng theo quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ, chó nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm:
a) Chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định này và pháp luật về cán bộ công chức;
b) Thực hiện đúng chức năng, quyền hạn được giao; mặc đồng phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu khi thi hành nhiệm vụ;
c) Công chức kiểm lâm không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 quy định tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục kiểm lâm tỉnh như thế nào?
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Chi cục Kiểm lâm tỉnh có Chi cục trưởng và các Phó chi cục trưởng; bộ máy giúp việc Chi cục trưởng và các đơn vị trực thuộc.
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm tỉnh
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương;
c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;
đ) Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở địa phương
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm.
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm địa phương.
7. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.
Câu 3: Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 quy định tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hạt kiểm lâm huyện như thế nào?
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Hạt Kiểm lâm huyện
Hạt Kiểm lâm huyện có Hạt trưởng và các Phó hạt trưởng; cơ quan Hạt, các Trạm kiểm lâm địa bàn; các Trạm kiểm lâm cửa rừng.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hạt Kiểm lâm huyện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm lâm huyện
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn
a) Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
b) Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng;
đ) Phối hợp với Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.
3. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ.
a) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.
b) Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp;
c) Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các Trạm kiểm lâm;
d) Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy trình điều chế, khai thác;
e) Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Câu 4: Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN ngày 04/01/2007 quy định nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn xã như thế nào?
Điều 2. Trách nhiệm Kiểm lâm địa bàn
1. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn có rừng (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp, bao gồm: .
a) Xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt; .
b) Đề xuất việc quy hoạch diện tích sản xuất nương rẫy và kiểm tra việc thực hiện; hướng dẫn công tác giao rừng; .
c) Xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; .
d) Huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép, phòng trừ sâu hại rừng; .
đ) Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật; .
e) Xác nhận về nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ sau: .
a) Báo cáo và đề nghị với Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn; .
b) Phát hiện những vụ phá rừng, khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản và động vật rừng trái phép báo cáo kịp thời với Hạt trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ngăn chặn, xử lý kịp thời; .
c) Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; .
d) Kiểm tra hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật; .
đ) Hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng, gây nuôi trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã; .
e) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; .
f) Xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
3. Tham gia các hoạt động về lâm nghiệp khác khi Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao: .
a) Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng; .
b) Các hoạt động về phát triển rừng và khuyến lâm; .
c) Các hoạt động khác trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Câu 5: Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/06/2006 quy định việc xác minh nguồn gốc gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm như thế nào?
Điều 8. Xác minh nguồn gốc gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm
1. Đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước
a) Trước khi đóng búa kiểm lâm, công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm phải xác minh dấu búa bài cây, dấu sơn theo lý lịch gỗ đã được lập cho từng lóng gỗ; đối chiếu với lý lịch gỗ do chủ rừng hoặc chủ gỗ lập, phúc tra khối lượng gỗ tối đa 20% tổng số lóng gỗ trong mỗi lần nghiệm thu, nếu không có dấu hiệu vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước và sai số khối lượng gỗ trong phạm vi cho phép quy định tại điểm c, khoản 1, điều 2 Quy chế này thì tiến hành đóng dấu búa kiểm lâm.
b) Trường hợp phát hiện gỗ không có dấu búa bài cây phải xác minh rõ nguồn gốc. Nếu gỗ được khai thác đúng thiết kế, nhưng mất dấu búa bài cây trong quá trình khai thác, vận xuất, vận chuyển; gỗ tận thu do bị gãy đổ thì đóng búa kiểm lâm và ghi chú trong lý lịch gỗ. Nếu gỗ không có dấu búa bài cây và khai thác không đúng thiết kế, công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm phải lập biên bản vi phạm, báo cáo Hạt trưởng Kiểm lâm xử lý theo quy định pháp luật.
c) Trường hợp gỗ khai thác sai chủng loại so với lý lịch gỗ, có dấu búa bài, không thuộc nhóm IA công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm yêu cầu chủ rừng, chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm.
Trường hợp gỗ khai thác sai chủng loại so với lý lịch gỗ, có dấu búa bài, thuộc nhóm IA, công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp gỗ khai thác có dấu búa bài cây và các trường hợp quy định tại điểm a điều này mà khối lượng thực tế vượt sai số cho phép quy định tại điểm c, khoản 1, điều 2 Quy chế này thì công chức Kiểm lâm yêu cầu chủ rừng hoặc chủ gỗ đo đếm, lập lại lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm.
đ) Trường hợp gỗ đã có dấu búa kiểm lâm nhưng được cắt ngắn, xẻ hộp để tiếp tục vận chuyển, thì chủ rừng hoặc chủ gỗ phải lập lại lý lịch gỗ mới, báo cáo Hạt Kiểm lâm sở tại để tiến hành xác minh và đóng búa kiểm lâm.
2. Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ rừng trồng, vườn, trồng phân tán
Trước khi đóng búa kiểm lâm, công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm phải xác minh nguồn gốc gỗ, đối chiếu với lý lịch gỗ do chủ rừng hoặc chủ gỗ lập, nếu không có dấu hiệu vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước thì tiến hành đóng dấu búa kiểm lâm. Nếu gỗ sai chủng loại, vượt sai số cho phép về khối lượng thì yêu cầu chủ rừng hoặc chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm.
Các loại gỗ đã có dấu búa kiểm lâm nhưng được cắt ngắn, xẻ hộp tại nơi khai thác để tiếp tục vận chuyển thì chủ rừng hoặc chủ gỗ phải lập lý lịch gỗ, báo cáo Hạt Kiểm lâm sở tại để tiến hành xác minh và đóng búa kiểm lâm.
3. Đối với gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm đối chiếu với hồ sơ, lý lịch gỗ trong hồ sơ xử lý để đóng búa kiểm lâm.
4. Đối với gỗ tròn nhập khẩu hợp pháp trong trường hợp không có dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác theo quy định của nước xuất khẩu
- Công chức được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm kiểm tra hồ sơ gỗ nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan; đo, tính khối lượng gỗ nhập khẩu, đối chiếu với các nội dung liên quan trong lý lịch gỗ. Nếu tổng khối lượng gỗ đo tính thực tế sai số không vượt quá 15% so với khối lượng gỗ trong lý lịch khai báo với cơ quan Hải quan, thì đóng búa kiểm lâm.
- Trường hợp khối lượng gỗ đo tính thực tế sai số vượt quá 15% so với khối lượng gỗ trong lý lịch khai báo với cơ quan Hải quan, thì yêu cầu chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm. Nếu khối lượng gỗ vượt khối lượng được cơ quan có thẩm quyển cho phép thì yêu cầu chủ gỗ báo cáo cơ quan đã cho phép nhập khẩu gỗ giải quyết, khi được phép mới đóng búa kiểm lâm.
Câu 6: Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/06/2006 quy định địa điểm, đối tượng và phương thức đóng búa kiểm lâm như thế nào?
(Được quy định tại Điều 7-Khoản 2 & Điều 9 tại quyết định này)
Điều 7. Búa kiểm lâm
2. Đối tượng đóng búa kiểm lâm
a) Các loại gỗ tròn có đường kính đầu lớn từ 25 cen-ti-mét trở lên và chiều dài từ 1 mét trở lên (trừ gỗ khai thác từ rừng tự nhiên của các hộ gia đình, cộng đồng địa phương nơi có rừng để sử dụng tại chỗ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) bao gồm:
- Gỗ được khai thác hợp pháp ở rừng tự nhiên trong nước;
- Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn, trồng phân tán (nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm);
- Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Gỗ tròn nhập khẩu hợp pháp trong trường hợp không có dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác của nước xuất khẩu;
- Các loại gỗ tròn đã có dấu búa kiểm lâm được cắt ngắn để tiếp tục vận chuyển.
b) Gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp có chiều dài từ 1 mét trở lên, chiều dày từ 5 cen-ti-mét trở lên và chiều rộng từ 20 cen-ti-mét trở lên gồm:
- Gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp được xẻ hoặc đẽo tại rừng tự nhiên được khai thác hợp pháp (trừ gỗ khai thác của hộ gia đình, cộng đồng địa phương nơi có rừng để sử dụng tại chỗ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ rừng trồng được xẻ hoặc đẽo tại rừng (nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm).
Điều 9. Quy định về đóng búa kiểm lâm
1. Thành phần đóng búa kiểm lâm:
- Gỗ khai thác trong nước: người đóng búa là công chức Kiểm lâm; đại diện chủ rừng hoặc chủ gỗ.
- Gỗ nhập khẩu: người đóng búa là công chức Kiểm lâm; đại diện chủ gỗ.
- Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: người đóng búa là công chức kiểm lâm, đại diện cơ quan có thẩm quyền xử lý, đại diện chủ gỗ (nếu có).
2. Địa điểm đóng búa kiểm lâm
a) Đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước đóng búa kiểm lâm tại bãi giao quy định tại hồ sơ thiết kế khai thác hoặc bãi tập trung gỗ trong khu khai thác;
b) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quí, hiếm khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn, trồng phân tán đóng búa kiểm lâm tại bãi tập trung gỗ của chủ rừng;
c) Đối với gỗ nhập khẩu đóng búa kiểm lâm tại cửa khẩu nhập sau khi cơ quan Hải quan kiểm hoá;
d) Đối với gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đóng búa kiểm lâm tại kho, bãi tập trung gỗ của đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao bảo quản gỗ;
đ) Đối với các loại gỗ tròn đã có dấu búa kiểm lâm nhưng được cắt ngắn để tiếp tục vận chuyển đóng búa kiểm lâm tại nơi gỗ được cắt ngắn.
3. Phương thức đóng búa kiểm lâm như sau:
- Búa kiểm lâm đóng chồng lên dấu sơn viết số thứ tự tại hai mặt cắt ngang của lóng gỗ, hộp gỗ.
- Dấu búa kiểm lâm đóng lên gỗ phải hiện rõ các ký tự trên mặt búa.
- Trường hợp không đóng được dấu búa kiểm lâm vào hai đầu lóng gỗ, hộp gỗ thì đóng vào vị trí cách hai đầu lóng gỗ, hộp gỗ khoảng 50 cen-ti-mét, nếu là gỗ tròn thì phải đẽo hết vỏ đến phần gỗ, chiều rộng tối thiểu 10 cen-ti-mét và chiều dài tối thiểu 20 cen-ti-mét.
Câu 7: Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 quy định như thế nào về thủ tục vận chuyển, cất giữ gỗ tròn, gỗ xẻ và gỗ đẻo hộp khai thác từ rừng tự nhiên trong nước và từ rừng trồng, vườn nhà và cây trồng phân tán?
Điều 7. Thủ tục vận chuyển, cất giữ gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp khai thác từ rừng tự nhiên trong nước
1. Đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên Nhà nước giao, cho thuê cho các tổ chức:
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp vận chuyển nội bộ thì có phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ của tổ chức;
b) Lý lịch gỗ do tổ chức lập ;
Gỗ có dấu búa Kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với lý lịch. Trường hợp gỗ không đủ tiêu chuẩn đóng búa kiểm lâm, thì có biên bản kiểm tra của cơ quan kiểm lâm sở tại nơi có gỗ.
2. Đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên Nhà nước giao, cho thuê cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân: .
Lý lịch gỗ do cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân lập, Kiểm lâm địa bàn hướng dẫn và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND xã) nơi có gỗ khai thác xác nhận; .
Gỗ có dấu búa Kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với lý lịch.
Điều 8. Thủ tục vận chuyển, cất giữ gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp khai thác từ rừng trồng, vườn nhà, cây trồng phân tán.
1. Đối với tổ chức: .
a) Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp vận chuyển nội bộ, thì có phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ của tổ chức;
b) Lý lịch hoặc bảng kê gỗ do tổ chức lập; .
Gỗ có dấu búa Kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với lý lịch. Trường hợp gỗ không đủ tiêu chuẩn đóng búa Kiểm lâm, thì có bảng kê, Kiểm lâm địa bàn hướng dẫn và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có gỗ xác nhận. .
c) Tổ chức mua gom của nhiều hộ cộng đồng, gia đình, cá nhân thì có lý lịch hoặc bảng kê, Kiểm lâm địa bàn hướng dẫn và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có gỗ khai thác xác nhận. .
2. Đối với gỗ của cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân: .
Lý lịch gỗ hoặc bảng kê do cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân lập, Kiểm lâm địa bàn hướng dẫn và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có gỗ khai thác xác nhận.
Câu 8: Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 quy định như thế nào về trình tự kiểm tra, kiểm soát lâm sản đang vận chuyển lưu thông trên đường bộ, đường thủy?
Điều 9. Thủ tục vận chuyển gỗ tròn, gỗ xẻ nhập khẩu
1. Đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu trực tiếp:
a) Tờ khai nhập khẩu hàng hoá được cơ quan Hải quan Việt Nam có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan;
b) Lý lịch gỗ hoặc bảng kê gỗ do nước xuất khẩu lập, trong đó tên gỗ ghi tên khoa học bằng tiếng Latinh. Trường hợp nước xuất khẩu không xác lập các yếu tố này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu trực tiếp phải lập bổ sung và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc lập bổ sung đó.
Trường hợp một lô gỗ nhập khẩu được vận chuyển nhiều lần thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải lập lý lịch hoặc bảng kê từng lần vận chuyểntrích từ lý lịch gỗ hoặc bảng kê gốc và bản sao tờ khai Hải quan nhập khẩu hàng hoá do tổ chức, cá nhân nhập khẩu trực tiếp xác nhận.
c) Gỗ có dấu búa của nước xuất khẩu hoặc dấu búa kiểm lâm Việt Nam theo quy định về quản lý, sử dụng búa kiểm lâm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với tổ chức, cá nhân mua lại gỗ từ tổ chức, cá nhân nhập khẩu trực tiếp
a) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Lý lịch hoặc bảng kê gỗ nhập khẩu (bản gốc). Trường hợp không mua toàn bộ một lô gỗ nhập khẩu thì có lý lịch hoặc bảng kê gỗ do tổ chức, cá nhân bán lập trên cơ sở trích từ lý lịch hoặc bảng kê gốc, có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Câu 9: Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 quy định như thế nào về trình tự kiểm tra cơ sở chế biến gỗ và cất giữ lâm sản?
Điều 17. Kiểm tra cơ sở chế biến gỗ và nơi cất giữ lâm sản .
1. Kiểm tra cơ sở chế biến gỗ .
a) Đối với công chức kiểm lâm: chỉ được kiểm tra cơ sở chế biến khi có giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm có thẩm quyền, trừ trường hợp phát hiện cơ sở chế biến gỗ có hành vi phạm pháp quả tang. Khi kiểm tra, công chức kiểm lâm phải mặc đồng phục kiểm lâm, đeo cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu theo quy định. .
b) Đối với chủ cơ sở chế biến gỗ: chấp hành các yêu cầu kiểm tra của công chức kiểm lâm được phân công kiểm tra; xuất trình các thủ tục liên quan đến chế biến gỗ được quy định tại điều 15 của bản quy định này; nếu có sai phạm thì phải chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. .
c) Nội dung kiểm tra: kiểm tra các thủ tục liên quan đến chế biến gỗ được quy định tại điều 15 của quy định này; kiểm tra việc ghi chép sổ nhập, xuất gỗ của chủ cơ sở chế biến gỗ; kiểm tra lâm sản. Khi kiểm tra, phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Nhà nước, thì công chức kiểm lâm phải lập biên bản vi phạm hành chính để tiếp tục kiểm tra, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. .
2. Kiểm tra nơi cất giữ lâm sản ngoài quy định tại khoản 1, điều này kể cả tại nhà ga, bến cảng .
a) Công chức kiểm lâm chỉ kiểm tra khi có căn cứ cho rằng nơi đó cất giữ lâm sản có nguồn gốc bất hợp pháp. Mọi trường hợp kiểm tra nơi cất giữ lâm sản phải được lập biên bản và thực hiện các trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định hiện hành của Nhà nước. Khi kiểm tra nơi cất giữ lâm sản phải có ít nhất 02 công chức kiểm lâm; công chức kiểm lâm phải mặc đồng phục Kiểm lâm, đeo cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu theo quy định. .
b) Chủ nơi cất giữ lâm sản và chủ lâm sản phải chấp hành các yêu cầu của công chức kiểm lâm đang thi hành công vụ; xuất trình tài liệu chứng minh về nguồn gốc lâm sản đang được cất giữ theo quy định tại bản quy định này và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật. .
c) Nội dung kiểm tra: .
- Kiểm tra tài liệu chứng minh về nguồn gốc lâm sản đang cất giữ theo quy định tại bản quy định này; .
- Kiểm tra thực tế lâm sản đang cất giữ. .
Khi kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước, công chức kiểm lâm thực hiện kiểm tra phải lập biên bản vi phạm để tiếp tục kiểm tra, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Câu 10: Trình bày những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính?
ØNhững tình tiết giảm nhẹ:
-Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại. .
-Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi. .
-Vi phạm trong tình trạng kích động do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra.
-Vi phạm do bị ép buộc hoặc lệ thuộc về mặt vật chất hoặc tinh thần.
-Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. .
-Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà ko do mình gây ra. .
-Vi phạm do trình độ lạc hậu. .
-Ngoài những tình tiết trên, Chính phủ có thể quy định những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trong các văn bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
ØNhững tình tiết tăng nặng:
-Vi phạm có tổ chức. .
-Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực. .
-Xúi giục lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm. .
-Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu bia hoặc các chất kích thích khác. .
-Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm. .
-Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt của xã hội để vi phạm. .
-Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. .
-Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó. .
-Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top