Nghị định TMDT

Nghị định về thương mại điện tử

Chính phủ

Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 25/12/2001

Căn cứ luật thương mại ngày 14/6/2005

Căn cứ luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005

Theo đề nghị của bộ trưởng bộ thương mại

Nghị định

Chương I

Những quy định chung

Điều 1 :phạm vi điều chỉnh

Nghị định này áp dụng đối với việc

1.sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt đọng thương mại và hoạt đọng có liên quan tới thương mại trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

2.sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại và hoạt đọng có liên quan tới thương mai thực hiện ngoài lãnh thổ nước chxhcnvn trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng luật thương mại và nghị định này.

3.các quy định của nghị định này không áp dụng với việc sử dụng chứng từ điện tử là hối phiếu,lệnh phiếu,vận đơn hóa đơn gửi hàng,phiếu xuất nhập kho hay bất cứ chứng từ nào cho phép bên nắm giữu chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa.dịch vụ hoặc đc trả 1 khoản tiền nào đó

Điều 2:đối tượng áp dụng

Nghị định bày áp dụng đối với :

1.thương nhân sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt đọng thương mại và hoạt đọng có liên quan tới thương mại

2.tổ chức,cá nhân khác sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động có liên quan tới thương mại

Điều 3:giải thích từ ngữ

1."chứng từ" là hợp đông đề nghị ,thông bóa tuyên bố,hóa đơn hoặc tài liêu khác do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng

2."chứng từ điện tử"là chứng từ ở dạng thông điệp ,dữ liệu

3."thông điệp dữ liệu"là thông tin được tạo ra,được guửi đi,được nhận hay đc lưu trữ bằng phương tiện điện tử

4."người khởi tạo"là bên hoặc người đại diện của bên đó,đã tạo ra hoặc gửi đi chứng từ điện tử trước khi lưu trữ nó.người khởi tạo khoogn bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gianlieen quan tới chứng từ điện tử

5."người nhận" là bên nhận đc chứng từ điện tử theo chủ ý của người khởi tạo.người nhận không bao gồm bên hoạt đọng với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử

6."hệ thống thông tin" là hệ thống đc tạo lập để gửi,nhận ,lưu trữ,hiển thị hoặc thực hiện các xử lí khác đối với thông điệp dữ liệu

7."hệ thống thông tin tự động"là chương trình máy tính,phương tiện điện tử hoặc tự động được sử dụng để khởi đầu 1 hành động hay phản hồi các thông điệp dữ liệu nhưng không có sự can thiệp hay kiểm tra của con người mỗi lần 1 hành động được khởi đầu hoặc 1 phản hồi đc tạo ra bởi hệ thống

8."địa điểm kinh doanh"là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh,không bao gồm cơ sở cung ứng tam thời hàng hóa hay dịch vụ

Điều 4 :địa điểm kinh doanh của các bên

1.địa điểm kinh doanh của mỗi bên là địa điểm do bên đó chỉ ra,trừ khi bên khác nên rõ bên đó không có địa điểm kinh doanh tại địa điểm này

2.trong trường hợp 1 bên có nhiều địa điểm kinh doanh nhưng không chỉ ra địa điểm kinh doanh nào thì địa điểm kinh doanh là địa điểm có mối quan hệ mật thiết nhất với hợp đòng kiên quan xét tới mọi bối cảnh trước và tại thời điểm giao kết hợp đồng

3.trong trường hợp cá nhân không có địa điểm kinh doanh thì địa điểm kinh doanh là nơi cư trú của cá nhân đó

4.một địa điểm không đc coi là địa điểm kinh doanh nếu địa điểm đó chỉ là nơi đặt máy móc,thiết bị công nghệ của hệ thống thông tin do 1 bên sử dụng để giao kết hợp đồng hoặc chỉ là nơi cá bên khác có thể truy cập hệ thống hông tin đó

5.một địa danh gắn liền với tên miền hay địa chỉ thư điện tử của 1 bên không nhất thiết liên quan tới địa điểm kinh doanh của bên đó

Điều 5 :nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử

Bao gồm :

1.ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược,kế hoạch,quy hoạch và chính sách phát triển thương mại điện tử

2.ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại điện tử

3.ban hành các tiêu chuẩn về thương mại điện tử

4.tổ chức đào tạo tuyên truyền nâng cao nhận thức về thương mại điện tử,thực hiện các hoạt động hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử

5. thanh tra,kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thương mại điện tử,giải quyết khiếu nại ,tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về TMĐT

6.tổ chức quản lý quốc tế về TMĐT

Điều 6.quản lý nhà nước về thương mại điện tử

1.bộ thương mại chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về TMĐT

2.các bộ,cơ quan ngang bộ,cơ quan trực thuộc Chính phủ,Ủy ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ thương mại thực hieenj việc quản lý nhà nước về TMĐT

Chương II

Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử

Điều 7 .giá trị pháp lý

Chứng từ không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì chứng từ đó là chứng từ điện tử

Điêu 8 .giá trị pháp lý như văn bản

Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như văn bản nếu thông tin chứa trong chứng từ điện tử đó có thể truy cập được để sử dụng khi cần thiết

Điều 9:giá trị pháp lý như văn bản gốc

1.chứng từ điện tử có giá trị như văn bản gốc nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:

a) có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là chứng từ điện tử hay dạng khác

b) thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập,sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết

2.tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đấy đủ và chưa bị thay đổi,ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi,lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử

3.tiêu chuẩn về sự tin cậy được xem xet phù hợp với mục đích thông tin được tạo ra và mọi bối cảnh liên quan

Điều 10.giá trị pháp lý của chữ kí điện tử

Chứng từ điện tử được coi là chữ kí của 1 bên nếu :

1.đã sử dụng 1 phương pháp để xác nhận được 1 bên ký chứng từ điện tử và xác nhận được sự chấp thuận của bên đó đối với thông tin chứa tring chứng từ điện tử được ký

2.phương pháp nói trên đủ tin cậy cho mục đích tạo ra và trao đổi chứng từ điện tử xét tới mọi bối cảnh và thỏa thuận liên quan

Chương III

Chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại

Điều 11:thời điểm,địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử

1.thời điểm gửi 1 chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thông thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tao.trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo,thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử

2.thời điểm nhận 1 chứng từ điện tử là thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử đó tại 1 địa điểm điện tử do người nhận chỉ ra.thời điểm nhân 1 chứng từ điện tử ở địa chỉ điện tử khác của người nhận là thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điệnt ử tai địa điểm này và người nhận biết rõ chứng từ điện tử đã được gửi tới địa chỉ này

Người nhận được coi là có thể truy cập được 1 chứng từ điện tử (CTĐT) khi CTĐT đó tới được địa chỉ điện tử củ người nhận

3.địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi CTĐT và địa điểm kinh doanh của người nhận đc coi là địa điểm nhận CTĐT

4. khoản 2 điều này áp dụng trong cả trường hợp khi địa điểm của hệ thống thông tin hỗ trợ địa chỉ điện tử có thể khác với địa điểm CTĐT đc coi là nhận đc theo khoản 3 điều này

Điều 12 :thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng

Một thông báo bằng CTĐT về đề nghi giao kết hợp đồng mà không có bên nhận cụ thể thì chưa đc coi là đề nghị giao kết hợp đồng,trừ khi bên thông báo chủ rõ trong thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận đc trả lời chấp nhận

Điều 13 :sử dụng hệ thống thông itn tự động

Hợp đồng đc giao kết từ sự tương tác giữa 1 hệ thống thông tin tự động và 1 cá nhân hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau,không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành đông cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thưc hiện hay hợp đồng được giao kết.

Điều 14 :cung cấp các điều khoản của hợp đồng

Trong trường hợp thông qua các hệ thống thông tin,một bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng và bên được đề nghị có thể tiếp cận được đề nghị đó thì trong khoảng thời gian hợp lý bên đưa ra đề nghị phải cung cấp cho bên đc đề nghị CTĐT hoặc các chứng từ liên quan khác chứa những nội dung của hợp đồng.các chứng từ này phải thỏa mãn điều kiên lưu trữ và sử dụng đc

Điều 15 :lỗi nhập thông tin trong chứng từ điện tử

1. trường hợp 1 cá nhân mắc phải lỗi nhập thông tin trong 1 CTĐT đc sử dụng để trao đổi với hệ thống thông tin tự động của bên khác nhưng hệ thống thông tin tự động này không hỗ trợ cho cá nhân đó sửa lại lỗi thì cá nhân đó hoặc người đại diện của mình có quyền rút bỏ phần CTĐT có lỗi nếu tuân thủ 2 đk sau :

a) ngay khi biết có lỗi,cá nhân hoặc đại diện của cá nhân đó thông báo cho bên kia về lỗi và nêu rõ mình đã mắc phải lỗi trong CTĐT này

b)cá nhân hoặc đại diện của cá nhân đó vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kì 1 lợi ich vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa hay dịch vụ của bên kia

2. quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi không nảh hưởng tới việc áp dụng pháp luật quy định về hậu quả các lỗi phát sinh ngoài cá quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương IV

Xử lý vi phạm

Điều 16 :hành vi vi pham pháp luật về thương mại điện tử

1.ngăn cản.hạn chế khả năng của tổ chức,cá nhân trong việc sử dụng CTĐT

2. ngăn cản.hạn chế khả năng của tổ chức,cá nhân trong việc lựa chọn công nghệ,phương tiện điên tử để tiến hành hoạt động thương mại

3 .thay đổi.xóa,hủy sao chép,tiết lộ di chuyển trái phép,giả mạo,chiếm đoạt 1 phần hay toàn bộ CTĐT

4.xâm phạm,phá hoại hệ thống thông tin sử dụng cho hoạt động TMĐT

5.khởi tạo,gửi,truyền,nhận,xử lý các CTĐT nhắm thực hiện hành vi trái pháp luật

6. các hành vi vi pham pháp luật khác liên quan tới sử dụng CTĐT theo quy địnhc của pháp luật

Điều 17 .xử lý vi pham pháp luật về TMĐT

1.thương nhân,tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng CTĐT trong hoạt động thương mại tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính,đình chỉ hoạt động,nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường

2.cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng CTĐT trong hoạt động thương mại thì tùy theo tính chất,mức độ vi phạm mà bị xử lý kỉ luật hay xử phạt hành chính hoặc bi truy cứu trách nhiệm hình sự,nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường

Chương V :điều khoản thi hành

Điều 18 :hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.các quy định trc đây về giao dịch điện tử trong hoạt động thương mại và hoạt động có liên quan đến thương mại trái với Nghị định này đều bị bác bỏ

Điều 19 : hướng dẫn thi hành

1.bộ thương mại chủ trì,phối hợp với các bộ,cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết việc sử dụng CTĐT trong các hoạt động thương mại và các hoạt động có liên quan tới thương mại theo quy định của nghị định này và pháp luật hiện hành.

2. các thủ trưởng,thủ tướng cơ quan ngang bộ,thủ tướng cơ quan thuộc chính phủ và chủ tịch UBND các tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiêm thi hành nghị định này..

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: