nghị định 150, 16-29
Điều 16. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không đeo biển hiệu theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo về nơi đặt trụ sở hoặc địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; không báo cáo định kỳ về hoạt động bảo vệ có liên quan đến an ninh, trật tự;
b) Mất giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
c) Sử dụng nhân viên bảo vệ không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh không đúng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, trụ sở ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
b) Không thông báo việc đưa nhân viên hoạt động bảo vệ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi trụ sở doanh nghiệp đăng ký kinh doanh;
c) Không thông báo việc thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ quan Công an theo quy định;
d) Không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên bảo vệ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
b) Vi phạm quy định về trang bị, sử dụng quần áo, trang phục, mũ kê pi, phù hiệu, biểu tượng giống với quần áo, mũ, phù hiệu, biểu tượng của lực lượng vũ trang.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:
a) Vi phạm điểm c khoản 2 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng; vi phạm điểm a khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng;
b) Vi phạm điểm b khoản 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.
Điều 17. Hành vi vi phạm các quy định về tố tụng hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính khác
1. Phạt tiền từ 1 00.000 đồng đến 2 00.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về giáo dục tại xã, phường, thị trấn; quản chế hành chính; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 5 00.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn như: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm hoặc có các hành vi vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật ;
b) Vi phạm nghĩa vụ của người tham gia tố tụng như: không cung cấp tài liệu, vật chứng theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan và người tiến hành tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của người làm chứng, người phiên dịch, người bào chữa, người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án; vi phạm các quy định về bảo quản vật chứng, niêm phong, kê biên tài sản hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy chế, chế độ thi hành các bản án hình sự như: án treo, quản chế, cấm cư trú, cư trú bắt buộc, cải tạo không giam giữ, thi hành án phạt tù, cố ý không chấp hành hoặc cản trở việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án về dân sự, hành chính, lao động, hôn nhân và gia đình hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Trộm cắp vặt;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tầu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;
d) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút qua mạng máy tính hoặc bằng các phương thức khác gây rối loạn hoạt động, phong tỏa hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu trong máy tính của người khác;
b) Vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu trên máy tính của người khác;
c) Sử dụng trái phép thông tin trên mạng, trên máy tính hoặc đưa vào mạng, máy tính những thông tin trái với quy định của pháp luật;
d) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm khoản 1; điểm d khoản 2; điểm a, c, d khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.
Điều 19. Hành vi gây hư hại đến các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ, phá huỷ hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình an ninh, trật tự.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây: vi phạm khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới, cột mốc, dấu hiệu biên giới quốc gia
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hoặc có bất cứ hành động gì khác có hại tới cột mốc, dấu hiệu trên đường biên giới;
b) Vi phạm các quy định về chăn, thả gia súc qua biên giới;
c) Đốt nương, rẫy trong vành đai biên giới, làm hư hại các biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xâm canh, xâm cư hoặc làm thay đổi đường biên giới quốc gia.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp sau đây: vi phạm điểm a, c khoản 1; khoản 2 Điều này thì bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 21. Hành vi vi phạm quy chế quản lý khu vực biên giới, cửa khẩu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cư trú, đi lại, hành nghề trái phép trong phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu;
b) Không khai báo hoặc che dấu, giúp đỡ người khác đi lại, cư trú, hành nghề trái phép ở phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu;
c) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ vành đai biên giới.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không chấp hành hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiểm soát của lực lượng bảo vệ, kiểm soát biên giới, cửa khẩu;
b) Dùng phương tiện đưa, đón người, chuyên trở hàng hoá trong khu vực cửa khẩu không đúng nơi quy định hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người có trách nhiệm;
c) Người, phương tiện ra vào phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu không có giấy tờ theo quy định;
d) Điều khiển phương tiện giao thông trong phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu mà đi quá phạm vi được phép;
đ) Người được phép qua lại biên giới nhưng đi vượt quá phạm vi quy định;
e) Dẫn dắt, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người nước ngoài đi lại quá phạm vi quy định cho phép.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 1; điểm c, d khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.
Điều 22. Hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền;
b) Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú;
c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu, hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh;
d) Người nước ngoài đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
đ) Nhập cảnh, xuất cảnh mà không xuất trình giấy tờ khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách về kiểm tra người, hành lý theo quy định của pháp luật;
e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Cơ sở có người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực theo quy định;
b) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mặt trong những hành vi sau:
a) Giúp đỡ, chứa chấp, che dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;
b) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú;
d) Ở lại nước ngoài mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;
c) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;
đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây: vi phạm khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này thì có thể bị thu hồi hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và tịch thu tang vật, phương tiện.
Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma tuý
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hút, tiêm chích, hít hoặc bằng các hình thức khác để sử dụng trái phép chất ma tuý;
b) Xúi giục người khác sử dụng chất ma tuý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, khách sạn, quán trọ, nhà nghỉ, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác do sơ hở, thiếu trách nhiệm để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma tuý trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây cô ca hoặc các cây khác có chứa chất ma tuý.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, mua, bán dụng cụ tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;
b) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác hút, tiêm, chích, sử dụng chất ma tuý;
c) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;
d) Kê đơn, cấp thuốc hoặc mua, bán các loại thuốc có chứa chất ma tuý không đúng quy định;
đ) Được phép cất giữ, sử dụng thuốc có chất ma tuý, chất hướng thần hoặc các chất ma tuý khác mà chuyển cho người khác không được phép cất giữ, sử dụng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh các chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;
b) Vi phạm điểm a khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng.
Điều 24. Hành vi mại dâm
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi lạm dụng tình dục.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mại dâm.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dẫn dắt hoạt động mại dâm;
b) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tái phạm việc mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm;
b) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.
5. Các hành vi vi phạm khác về phòng, chống mại dâm thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng chống mại dâm.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: vi phạm khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này thì bị tịch thu toàn bộ số tiền do vi phạm hành chính mà có.
Điều 25. Hành vi đánh bạc
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược "cá độ" bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán thơ đề, bán số lô, số đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Làm bảo vệ trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc;
c) Làm thơ đề.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc;
b) Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức các loại chơi cá cược "cá độ" trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm khoản 1; khoản 2; điểm a, c khoản 3; điểm b, c, d khoản 4; khoản 5 Điều này thì bị tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có và tịch thu tang vật, phương tiện.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về bán, sử dụng rượu, bia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi say rượu, bia ở công sở, nơi làm việc, trong các khách sạn, nhà hàng, quán ăn, trên các phương tiện giao thông và những nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Xúi giục, cưỡng ép, tạo điều kiện cho trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu, bia;
b) Chủ khách sạn, nhà hàng, quán ăn bán các loại rượu, nước uống hoặc các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên cho người chưa thành niên; bán rượu, bia cho trẻ em dưới 16 tuổi;
c) Bán rượu, bia, các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên tại các trường phổ thông;
d) Uống rượu, bia trong các trường phổ thông.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm b, c, d khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không đóng dấu độ mật đối với những tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định hoặc đóng dấu độ mật vào những tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước;
b) Soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật không đúng quy định;
c) Phổ biến, nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không theo đúng quy định;
d) Không thực hiện đúng quy định về vận chuyển, giao nhận vật mang bí mật nhà nước;
đ) Không thực hiện đúng quy định về thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật nhà nước;
e) Không đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Không đánh số, đặt bí số, bí danh hoặc ký hiệu mật và không tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo vệ theo quy định đối với những danh mục xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước;
h) Không thực hiện các quy định về công bố, phổ biến, lưu hành, tìm hiểu, sử dụng danh mục bí mật nhà nước;
i) Thanh lý, tiêu hủy các tài liệu mật không theo đúng quy định;
k) Vào khu vực cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không được phép;
l) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân trong và ngoài nước không đúng theo quy định;
b) Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan và người có thẩm quyền;
c) Không lập danh mục bí mật nhà nước theo đúng quy định.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;
b) Vi phạm điểm i khoản 1 Điều này thì buộc phải tiêu huỷ các tài liệu mật theo đúng quy định;
c) Vi phạm điểm a, d, đ, e, g, h khoản 1; điểm c khoản 2 Điều này thì buộc phải khắc phục tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 28. Hành vi đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu toàn bộ số tiền, tài sản hoặc vật chất dùng để hối lộ người thi hành công vụ.
Điều 29. Xử phạt trục xuất
Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính được quy định tại điểm o khoản 3 Điều 7 và các Điều 14, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Nghị định này thì có thể bị trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top