Network3
Bài giảng
MẠNG MÁY TÍNH
Người soạn : Hồ Quang Minh Tùng
Giới thiệu môn học
MỤC ĐÍCH CỦA MÔN HỌC
+ Hiểu rõ một số thuật ngữ thông dụng
+ Hiểu biết một số vấn đề cơ bản về mạng
+ Các công nghệ mạng hiện nay.
+ Các ứ ng dụ ng và d ịch vụ mạ ng hiệ n nay.
+ Thiế t kế mộ t mạ ng đơ n giả n.
THÔNG TIN LIÊN LẠC
Email tác giả : [email protected]
Người soạn : HQMTùng Trang 1 / 69
PHẦ N 1 : TỔ NG QUAN VỀ MẠ NG MÁY TÍNH
CHƯƠNG 1 : CÁC KHÁI NIỆ M CƠ BẢ N VỀ MẠ NG MÁY TÍNH
1.1. ĐịNH NGHĨA MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORK)
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi môi trường truyền (đường truyền)
theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau.
Môi trườ ng truyề n là hệ thố ng các thiế t b ị truyề n dẫ n có dây hay không dây dùng để chuyể n các tín hiệ u điệ n tử từ
máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (on
off). Tất cả các tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số của sóng
điện từ có thể dùng các môi trường truyền vật lý khác nhau để truyền các tín hiệu. Ở đây môi trường truyền được
kết nối có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, dây điện thoại, sóng vô tuyến ... Các môi trường truyền dữ
liệu tạo nên cấu trúc của mạng. Hai khái niệm môi trường truyền và cấu trúc là những đặc trưng cơ bản của mạng
máy tính.
Hình 1.1: Một mô hình liên kết các máy tính trong mạng
Tốc độ truyền dữ liệu trên đường truyền còn được gọi là thông lượng của đường truyền thường được tính bằng số
lượng bit được truyền đi trong một giây (bps).
Người soạn : HQMTùng Trang 2 / 69
CHƯƠNG 2 : Ứ NG DỤNG CỦA MẠNG MÁY TÍNH
Ngày nay vớ i mộ t lượ ng lớ n về thông tin, nhu cầ u xử lý thông tin ngày càng cao. Mạ ng máy tính hiệ n nay trở nên quá
quen thuộc đối với chúng ta, trong mọi lĩnh vực như khoa học, quân sự, quốc phòng, thương mại, dịch vụ, giáo dục...
Hiện nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được. Người ta thấy được việc kết nối các
máy tính thành mạng cho chúng ta những khả năng mới to lớn như:
Sử dụ ng chung tài nguyên: Những tài nguyên của mạng (như thiết bị, chương trình, dữ
liệu) khi được trở thành các tài nguyên chung thì mọi thành viên của mạng đều có thể tiếp cận
được mà không quan tâm tới những tài nguyên đó ở đâu.
Tăng độ tin cậ y củ a hệ thố ng: Người ta có thể dễ dàng bảo trì máy móc và lưu trữ (backup) các
dữ liệu chung và khi có trục trặc trong hệ thống thì chúng có thể được khôi phục nhanh chóng. Trong
trường hợp có trục trặc trên một trạm làm việc thì người ta cũng có thể sử dụng những trạm khác thay
thế.
Nâng cao chấ t lư ợ ng và hiệ u quả khai thác thông tin: Khi thông tin có thể được sữ dụng chung
thì nó mang lại cho người sử dụng khả năng tổ chức lại các công việc với những thay đổi về chất
như:
Đáp ứng những nhu cầu của hệ thống ứng dụng kinh doanh hiện đại.
Cung cấp sự thống nhất giữa các dữ liệu.
Tăng cường năng lực xử lý nhờ kết hợp các bộ phận phân tán.
Tăng cường truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang được cung cấp trên thế
giới.
Với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội nên vấn đề kỹ thuật trong mạng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
tin họ c. Ví dụ như làm thế nào để truy xuấ t thông tin mộ t cách nhanh chóng và tố i ư u nhấ t, trong khi việ c xử lý thông
tin trên mạng quá nhiều đôi khi có thể làm tắc nghẽn trên mạng và gây ra mất thông tin một cách đáng tiếc.
Hiện nay việc làm sao có được một hệ thống mạng chạy thật tốt, thật an toàn với lợi ích kinh tế cao đang rất được
quan tâm. Một vấn đề đặt ra có rất nhiều giải pháp về công nghệ, một giải pháp có rất nhiều yếu tố cấu thành, trong
Người soạn : HQMTùng Trang 3 / 69
mỗi yếu tố có nhiều cách lựa chọn. Như vậy để đưa ra một giải pháp hoàn chỉnh, phù hợp thì phải trải qua một quá
trình chọn lọc dựa trên những ưu điểm của từng yếu tố, từng chi tiết rất nhỏ.
Để giải quyết một vấn đề phải dựa trên những yêu cầu đặt ra và dựa trên công nghệ để giải quyết. Nhưng công nghệ
cao nhất chưa chắc là công nghệ tốt nhất, mà công nghệ tốt nhất là công nghệ phù hợp nhất.
Người soạn : HQMTùng Trang 4 / 69
CHƯƠNG 3: CÁC THÀNH PHẦ N CƠ BẢN TRONG MẠNG MÁY TÍNH
3.1. TỔ NG QUÁT MỘ T MẠ NG MÁY TÍNH CƠ BẢ N :
Có ít nhất 2 máy tính.
Một giao tiếp mạng trên mỗi máy (NIC : Network interface Card)
Môi trường truyền :
Dây cáp mạng
Môi trường truyền không dây.
Hệ điều hành mạng :
UNIX, Windows 98, Windows NT,..., Novell Netware,...
3.2. KIẾ N TRÚC (CẤ U TRÚC) MẠ NG CỤ C BỘ :
Cấu trúc của mạng (hay topology của mạng mà qua đó thể hiện cách nối các mạng máy tính với nhau ra sao).
Các nghi thức truyền dữ liệu trên mạng (các thủ tục hướng dẫn trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có thể
thâm nhập vào đường dây cáp để gửi các gói thông tin ).
Các loại đường truyền và các chuẩn của chúng .
Các phương thức tín hiệu.
3.2.1. Cấ u trúc củ a mạ ng (Topology)
Hình trạng của mạng cục bộ thể hiện qua cấu trúc hay hình dáng hình học cuả các đường dây cáp mạng dùng để
liên kết các máy tính thuộc mạng với nhau. Trước hết chúng ta xem xét hai phương thức nối mạng chủ yếu:
Với phương thức "một điểm một điểm" các đường truyền riêng biệt được thiết lâp để nối các cặp máy tính lại với
nhau. Mỗi máy tính có thể truyền và nhận trực tiếp dữ liệu hoặc có thể làm trung gian như lưu trữ những dữ liệu mà
nó nhận được rồi sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi cho một máy khác để dữ liệu đó đạt tới đích.
Theo phương thức "một điểm nhiều điểm " tất cả các trạm phân chia chung một đường truyền vật lý. Dữ liệu được
gửi đi từ một máy tính sẽ có thể được tiếp nhận bởi tất cả các máy tính còn lại, bởi vậy cần chỉ ra điạ chỉ đích của
dữ liệu để mỗi máy tính căn cứ vào đó kiểm tra xem dữ liệu có phải dành cho mình không nếu đúng thì nhận còn nếu
không thì bỏ qua.
Hình 3.1: Các phương thức liên kết mạng
Tùy theo cấu trúc của mỗi mạng chúng sẽ thuộc vào một trong hai phương thức nối mạng và mỗi phương thức nối
mạng sẽ có những yêu cầu khác nhau về phần cứng và phần mềm.
Người soạn : HQMTùng Trang 5 / 69
3.2.2. Nhữ ng cấ u trúc chính củ a mạ ng cụ c bộ
a. Dạ ng đườ ng thẳ ng (Bus)
Trong dạng đường thẳng các máy tính đều được nối vào một đường dây truyền chính (bus). Đường truyền chính
này được giới hạn hai đầu bởi một loại đầu nối đặc biệt gọi là terminator (dùng để nhận biết là đầu cuối để kết thúc
đường truyền tại đây). Mỗi trạm được nối vào bus qua một đầu nối chữ T (T_connector) hoặc một bộ thu phát
(transceiver). Khi một trạm truyền dữ liệu, tín hiệu được truyền trên cả hai chiều của đường truyền theo từng gói một,
mỗi gói đều phải mang địa chỉ trạm đích. Các trạm khi thấy dữ liệu đi qua nhận lấy, kiểm tra, nếu đúng với địa chỉ
của mình thì nó nhận lấy còn nếu không phải thì bỏ qua.
Sau đây là vài thông số kỹ thuật của topology bus. Theo chuẩn IEEE 802.3 (cho mạng cục bộ) với cách đặt tên qui
ước theo thông số: tốc độ truyền tính hiệu (1,10 hoặc 100 Mb/s); BASE (nếu là Baseband) hoặc BROAD (nếu là
Broadband).
10BASE5: Dùng cáp đồ ng trụ c đườ ng kính lớ n (10mm) vớ i trở kháng 50 Ohm, tố c độ 10 Mb/s, phạ m vi tín hiệ u
500m/segment, có tối đa 100 trạm, khoảng cách giữa 2 tranceiver tối thiểu 2,5m (Phương án này còn gọi là Thick
Ethernet hay Thicknet)
10BASE2: tương tự như Thicknet nhưng dùng cáp đồng trục nhỏ (RG 58A), có thể chạy với khoảng cách 185m, số
trạm tối đa trong 1 segment là 30, khoảng cách giữa hai máy tối thiểu là 0,5m.
Dạng kết nối này có ưu điểm là ít tốn dây cáp, tốc độ truyền dữ liệu cao tuy nhiên nếu lưu lượng truyền tăng cao thì
dễ gây ách tắ c và nế u có trụ c trặ c trên hành lang chính thì khó phát hiệ n ra.
Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng đường thẳng là mạng Ethernet và Gnet.
b. Dạ ng vòng tròn (Ring)
Các máy tính được liên kết với nhau thành một vòng tròn theo phương thức "một điểm một điểm ", qua đó mỗi một
trạm có thể nhận và truyền dữ liệu theo vòng một chiều và dữ liệu được truyền theo từng gói một. Mỗi gói dữ liệu
đều có mang địa chỉ trạm đích, mỗi trạm khi nhận được một gói dữ liệu nó kiểm tra nếu đúng với địa chỉ của mình
thì nó nhận lấy còn nếu không phải thì nó sẽ phát lại cho trạm kế tiếp, cứ như vậy gói dữ liệu đi được đến đích. Với
dạng kết nối này có ưu điểm là không tốn nhiều dây cáp, tốc độ truyền dữ liệu cao, không gây ách tắc tuy nhiên các
giao thức để truyền dữ liệu phức tạp và nếu có trục trặc trên một trạm thì cũng ảnh hưởng đến toàn mạng.
Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng vòng tròn là mạng Tocken ring của IBM.
c. Dạ ng hình sao (Star)
Ở dạ ng hình sao, tấ t cả các trạ m đượ c nố i vào mộ t thiế t b ị trung tâm có nhiệ m vụ nhậ n tín hiệ u từ các trạ m và
chuyển tín hiệu đến trạm đích với phương thức kết nối là phương thức "một điểm một điểm ". Thiết bị trung tâm
hoạt động giống như một tổng đài cho phép thực hiện việc nhận và truyền dữ liệu từ trạm này tới các trạm khác.
Tùy theo yêu cầu truyền thông trong mạng , thiết bị trung tâm có thể là một bộ chuyển mạch (switch), một bộ chọn
đường (router) hoặc đơn giản là một bộ phân kênh (Hub). Có nhiều cổng ra và mỗi cổng nối với một máy. Theo
chuẩn IEEE 802.3 mô hình dạng Star thường dùng:
10BASET: dùng cáp UTP, tốc độ 10 Mb/s, khoảng cách từ thiết bị trung tâm tới trạm tối đa là 100m.
100BASET tương tự như 10BASET nhưng tốc độ cao hơn 100 Mb/s.
Ư u và khuyế t điể m
Ưu điểm: Với dạng kết nối này có ưu điểm là không đụng độ hay ách tắc trên đường truyền, lắp đặt đơn giản, dễ dàng
cấu hình lại (thêm, bớt trạm). Nếu có trục trặc trên một trạm thì cũng không gây ảnh hưởng đến toàn mạng qua đó dễ
dàng kiểm soát và khắc phục sự cố.
Người soạn : HQMTùng Trang 6 / 69
Nhược điểm: Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100 m với công nghệ
hiệ n đạ i) tốn đư ờng dây cáp nhiều, tốc độ truyền dữ liệ u không cao.
Hiệ n nay các mạ ng sử dụ ng hình dạ ng hình sao là mạ ng STARLAN củ a AT&T và SNET củ a Novell.
Hình 3.2 : Các loại cấu trúc chính của mạng cục bộ.
Đườ ng thẳ ng Vòng Tròn Hình sao
Ứng dụng Tốt cho trường hợp mạng Tốt cho trường hợp mạng có số trạm ít hoạt hiên nay mạng sao là cách tốt nhất cho
nhỏ và mạng có giao động với tốc độ cao,không cách nhau xa trường hợp phải tích hợp dữ liệu và tín
thông thấp và lưu lượng dữ lắm hoặc mạng có lưu lượng dữ liệu phân hiệutiếng.Các mạng đện thoại công
liệu thấp bố không đều. cộng có cấu trúc này
Đòi hỏi thiết b ị tương đối phức tạp .Mặt
Độ phức tạp Tương đối không phức tạp Mạng sao được xem là khá phức tạp .
khác việc đưa thông điệp đi trên tuyến là Các trạm được nối với thiết bị trung
đơn giản, vì chỉ có 1 con đường, trạm phát tâm và lần lượt hoạt động như thiết bị
chỉ cần biết địa chỉ của trạm nhận , các trung tâm hoặc nối được tới các dây
thông tin để dẫn đường khác thì không cần dẫn truyền từ xa
thiết
Hiệu suất Rất tốt dưới tải thấp có thể Có hiệu quả trong trường hợp lượng lưu Tốt cho trường hợp tải vừa tuy nhiên
giảm hiệu suất rất mau thông cao và khá ổn định nhờ sự tăng chậm kích thước và khả năng , suy ra hiệu
khi tải tăng thời gian trễ và sự xuoáng caáp so với các suất của maïng phụ thuộc trực tiếp vào
mạng khác sức mạnh của thiết bị trung tâm.
Tổng phí Tương đối thấp đặc biệt Phải dự trù gấp đôi nguồn lực hoặc phải có Tổng phí rất cao khi làm nhiêm vụ của
do nhiều thiết bị đã phát 1 phương thức thay thế khi 1 nút không hoạt thiết bị trung tâm, thiết bị trung tâm ï
triển hòa chỉnh và bán động nếu vẫn muốn mạng hoạt động bình không được dùng vào việc khác .Số
sảm phẩm ở thị trường thường lượng dây riêng cũng nhiều.
.Sự dư thừa kênh truyền
được khuyến để giảm bớt
nguy cơ xuất hiện sự cố
trên mạng
Người soạn : HQMTùng Trang 7 / 69
Nguy cơ Một trạm bị hỏng không Mơt trạm bị hỏng có thể ảnh hưởng đến cả Độ tin cậy của hệ thống phụ thuộc vào
ảnh hưởng đến cả mạng. hệ thống vì các trạm phục thuộc vào nhau. thiết bị trung tâm, .nếu bị hỏng thì
Tìm 1 repeater hỏng rất khó ,vả lại việc sửa
Tuy nhiên mạng sẽ có mạng ngưng hoạt động Sự ngưng hoạt
nguy cơ bị tổn hại khi sự chữa thẳng hay dùng mưu mẹo xác định động tại thiết bị trung tâm thường
cố trên đường dây dẫn điểm hỏng trên mạng có địa bàn rôäng rất không ảnh hươdng đến toàn bộ hệ
chính hoặc có vấn đề với khó thống .
tuyến. Vấn đề trên rất khó
xác định được lại rất dễ
sửa chữa
Khả năng mở Việc thêm và định hình Tương đối dễ thêm và bớt các trạm làm việc Khả năng mở rộâng hạn chế, đa số các
rộng lại mạng này rất dễ.Tuy mà không phải nối kết nhiều cho mỗi thay thiết bị trung tâm chỉ chịu đựng nổi 1
nhiên việc kết nối giữa các đổi Giá thành cho việc thay đổi tương đối số nhất định liên kết. Sự hạn chế về
máy tính và thiết bị của thấp tốc độ truyền dữ liệu và băng tần
các hãng khác nhau khó có thường được đòi hỏi ở mỗi người sử
thể vì chúng phải có thể dụng. Các hạn chế này giúp cho các
nhận cùng địa chỉ và dữ chức năng xử lý trung tâm không bị
liệu quá tải bởi tốc độ thu nạp tại tại cổng
truyền và giá thành mỗi cổng truyền
của thiết bị trung tâm thấp .
Hình 6.4 : Bảng so sánh tính năng giữa các cấu trúc của mạng LAN
3.2.3. Phươ ng thứ c truyề n tín hiệ u
Thông thường có hai phương thức truyền tín hiệu trong mạng cục bộ là dùng băng tần cơ sở (baseband) và băng tần
rộng (broadband). Sự khác nhau chủ yếu giữa hai phương thức truyền tín hiệu này là băng tầng cơ sở chỉ chấp nhận
một kênh dữ liệu duy nhất trong khi băng rộng có thể chấp nhận đồng thời hai hoặc nhiều kênh truyền thông cùng
phân chia gi ải thông c ủa đ ường truyền.
Hầu hết các mạng c ục bộ sử d ụng ph ươ ng thức băng tần cơ sở. Với phươ ng thức truyền tín hi ệu này này tín hiệu
có thể được truyền đi dưới cả hai dạng: tương tự (analog) hoặc số (digital). Phương thức truyền băng tần rộng chia
gi ải thông (tần số) của đ ường truyền thành nhiều giải tần con trong đó mỗi dải tần con đó cung cấp m ột kênh
truyền dữ liệu tách biệt nhờ sử dụng một cặp modem đặc biệt gọi là bộ giải / Điều biến RF cai quản việc biến đổi các
tín hi ệu số thành tín hi ệu t ươ ng tự có tần số vô tuyến (RF) bằng kỹ thuật ghép kênh.
3.2.4. Các giao thứ c truy cậ p đườ ng truyề n trên mạ ng LAN
Để truyền được dữ liệu trên mạng người ta phải có các thủ tục nhằm hướng dẫn các máy tính của mạng làm thế nào
và lúc nào có thể thâm nhập vào đường dây cáp để gửi các gói dữ kiện. Ví dụ như đối với các dạng bus và ring thì chỉ
có một đường truyền duy nhất nối các trạm với nhau, cho nên cần phải có các quy tắc chung cho tất cả các trạm nối
vào m ạng để đảm bảo r ằng đ ường truyền đ ược truy nhập và sử d ụng một cách hợp lý.
Có nhiều giao thức khác nhau để truy nhập đường truyền vật lý nhưng phân thành hai loại: các giao thức truy nhập
ngẫu nhiên và các giao thức truy nhập có điều khiển.
a. Giao thứ c chuyể n mạ ch (yêu cầ u và chấ p nhậ n)
b. Giao thứ c đườ ng dây đa truy cậ p vớ i cả m nhậ n va chạ m (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection hay CSMA/CD )
c. Giao thứ c dùng thẻ bài vòng (Token ring)
d. Giao thứ c dung thẻ bài cho dạ ng đườ ng thẳ ng (Token bus)
Người soạn : HQMTùng Trang 8 / 69
3.2.5. Đườ ng cáp truyề n mạ ng
Đường cáp truyền mạng là cơ sở hạ tầng của một hệ thống mạng, nên nó rất quan trọng và ảnh hưởng rất nhiều đến
khả năng hoạt động của m ạng. Hiện nay ng ười ta th ường dùng 3 loại dây cáp là cáp xoắn cặp, cáp đồng tr ục và
cáp quang.
a. Cáp xoắn cặp
Đây là loại cáp gồm hai đ ường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm làm giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi
trường xung quanh và giữa chúng với nhau.
Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại ( STP Shield Twisted Pair) và cáp không bọc kim loại (UTP
Unshield Twisted Pair).
b. Cáp đồ ng trụ c
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng
cứng) đường dây còn lại tạo thành đường ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim
loại và vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây dẫn trên có một lớp cách ly, và bên
ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp.
Các loại cáp Dây xoắn cặp Cáp đồ ng trụ c mỏ ng Cáp đồ ng trụ c dày Cáp quang
Bằng đồng, có 4 và 25 Bằng đồng, 2 dây, đường kính Bằng đồng, 2 dây, Thủy tinh, 2 sợi
Chi tiế t
cặp dây (loại 3, 4, 5) 5mm đường kính 10mm
RJ25 hoặc 50pin telco BNC Nseries ST
Loại kế t nố i
100m 185m 500m 1000m
Chiề u dài đoạ n tố i đa
Số đầ u nố i tố i đa trên 2 30 100 2
1 đoạn
Được Được Được Được
Chạy 10 Mbit/s
Được Không Không Được
Chạy 100 Mbit/s
Tốt Tốt Rất tốt Hoàn toàn
Chố ng nhiễ u
Trung bình Trung bình Trung bình Hoàn toàn
Bảo mật
Tốt Trung bình Tốt Tốt
Độ tin cậy
Dễ dàng Trung bình Khó Khó
Lắp đặt
Tốt Dở Dở Tốt
Khắc phục lỗ i
Dễ dàng Khó Khó Trung bình
Quản lý
Rất thấp Thấp Trung bình Cao
Chi phí cho 1 trạm
Người soạn : HQMTùng Trang 9 / 69
Hệ thống Workgroup Đường backbone Đường backbone trong Đường backbone dài
Ứ ng dụ ng tố t nhấ t
tủ mạng trong tủ mạng hoặc các
tòa nhà
Hình 5.3: Tính năng kỹ thuật của một số loại cáp mạng
c. Cáp sợ i quang (Fiber Optic Cable)
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang)
được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớp
vỏ plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện mà chỉ truyền các tín hiệu quang
(các tín hiệu dữ li ệu phải đ ược chuyển đổi thành các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ l ại đ ược chuyển đổi trở
lại thành tín hi ệu đi ện).
Cáp quang có đường kính từ 8.3 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn
cho việc đấu nối, nó cần công nghệ đặc bi ệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao.
Dải thông c ủa cáp quang có thể lên tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi cáp khá xa do độ suy hao tín hi ệu
trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi quang không dùng tín hiệu điện từ để truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị
ảnh h ưởng c ủa nhiễu điện từ và tín hi ệu truyền không thể bị phát hi ện và thu trộm bởi các thiết bị đi ện tử c ủa
người khác.
Chỉ trừ nhược điểm khó l ắp đặt và giá thành còn cao , nhìn chung cáp quang thích hợp cho m ọi mạng hi ện nay và
sau này.
d. Các yêu cầ u cho mộ t hệ thố ng cáp
An toàn, thẩm mỹ: tất cả các dây mạng phải được bao bọc cẩn thận, cách xa các nguồn điện, các máy có khả
năng phát sóng để tránh trường hợp bị nhiễu. Các đầu nối phải đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng hệ thống mạng
bị chập chờn.
Đúng chuẩn: hệ thống cáp phải thực hiện đúng chuẩn, đảm bảo cho khả năng nâng cấp sau này cũng như dễ
dàng cho vi ệc kết nối các thiết bị khác nhau c ủa các nhà sản xuất khác nhau. Tiêu chuẩn quốc tế dùng cho các hệ
thống mạng hiện nay là EIA/TIA 568B.
Tiết kiệm và "linh hoạt" (flexible): hệ thống cáp phải được thiết kế sao cho kinh tế nhất, dễ dàng trong việc
di chuyển các trạm làm việc và có khả năng mở rộng sau này.
Người soạn : HQMTùng Trang 10 / 69
CHƯƠNG 4 : GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUẬT NGỮ VỀ MẠNG
4.1. MẠNG CỤC BỘ LANS ( Local Area Networks )
Có giới hạn về địa lý
Tốc độ truyền dữ liệu khá cao
Do một tổ chức quản lý
Thường dùng multiaccess channels
Các kỹ thuật thường dùng: Token Ring: 16 Mbps, Mạng hình sao
4.2. MẠNG DIỆN RỘNG WANS ( Wide Area Networks )
Không có giới hạn về địa lý
Thường là sự kết nối nhiều LAN
Tốc độ truyền dữ liệu khá thấp
Do nhiều tổ chức quản lý
Thường dùng kỹ thuật point to point channels
Các kỹ thuật thường dùng:
Các đường điện thoại
Truyền thông bằng vệ tinh.
4.3. MẠNG MANS ( Wide Area Networks )
Có kích thước vùng địa lý lớn hơn LAN tuy nhiên nhỏ hơn WAN
Do một tổ chức quản lý
Thường dùng cáp đồng trục hay sóng ngắn.
4.4. INTERNETWORK
Kết nối hai hay nhiều mạng riêng biệt
Đòi hỏi có các thiết bị mạng tạo điều kiện thuận lợi cho kết nối này.
4.5. INTERNET
Mạng toàn cầu đặt bi ệt kết nối m ạng c ủa các tổ chức , các nhân trên thế giới.
Kết nối từ máy tính cá nhân đến Internet
Kết nối các LAN bởi WAN tạo nên Internet
Người soạn : HQMTùng Trang 11 / 69
4.6. INTRANET
Là m ạng LAN có triển khai các dịch v ụ trên Internet .
4.7. PHÂN BIỆ T MỘ T SỐ ĐẶ C ĐIỂ M GIỮ A MẠ NG CỤ C BỘ VÀ MẠ NG DIỆ N RỘ NG
Mạng cục bộ và mạng diện rộng có thể đ ược phân biệt bởi: địa ph ươ ng hoạt động, tốc độ đ ường truyền và tỷ
lệ lỗi trên đ ường truyền, chủ quản c ủa m ạng, đ ường đi của thông tin trên mạng, dạng chuyển giao thông tin.
Địa phương hoạt động: Liên quan đến khu vực địa lý thì mạng cục bộ sẽ là mạng liên kết các máy tính nằm ở
trong một khu vực nhỏ. Khu vực có thể bao gồm một tòa nhà hay là một khu nhà... Điều đó hạn chế bởi khoảng cách
đường dây cáp được dùng để liên kết các máy tính của mạng cục bộ (Hạn chế đó còn là hạn chế của khả năng kỹ
thuật của đường truyền dữ liệu). Ngược lại mạng diện rộng là mạng có khả năng liên kết các máy tính trong một
vùng rộng lớn như là một thành phố, một miền, một đất nước, mạng diện rộng được xây dựng để nối hai hoặc nhiều
khu vực địa lý riêng biệt.
Tố c độ đư ờ ng truyề n và tỷ lệ lỗ i trên đư ờ ng truyề n: Mạng c ục bộ có thể truyền dữ liệu với tốc độ cao mà chỉ
chịu một tỷ lệ lỗi nhỏ. Ngược lại với mạng diện rộng do phải truyền ở những khoảng cách khá xa với những đường
truyền dẫn dài có khi lên tới hàng ngàn km. Do vậy mạng diện rộng không thể truyền với tốc độ quá cao vì khi đó tỉ
lệ lỗi sẽ trở nên khó chấp nhận đ ược.
Mạng cục bộ th ường có tốc độ truyền dữ liệu từ 4 đến 16 Mbps và đạt tới 100 Mbps nếu dùng cáp quang. Còn
phần lớn các mạng diện rộng cung cấp đ ường truyền có tốc độ thấp hơn nhiều nh ư T1 với 1.544 Mbps hay E1 với
2.048 Mbps.
(Ở đây bps (Bit Per Second) là một đơn vị trong truyền thông tương đương với 1 bit được truyền trong một giây,
ví dụ như tốc độ đường truyền là 1 Mbps tức là có thể truyền tối đa 1 Megabit trong 1 giây trên đường truyền đó).
Thông thường trong mạng cục bộ tỷ lệ lỗi trong truyền dữ liệu vào khoảng 1/107108 còn trong mạng diện rộng
thì tỷ lệ đó vào khoảng 1/106 107
Tổ chứ c quả n lý và điề u hành củ a mạ ng: Khi xây dựng mạng diện rộng người ta thường sử dụng các đường
truyền được thuê từ các công ty viễn thông hay các nhà cung cấp dịch vụ truyền số liệu. Tùy theo cấu trúc của mạng
những đường truyền đó thuộc cơ quan quản lý khác nhau như các nhà cung cấp đường truyền nội hạt, liên tỉnh, liên
quốc gia... Các đường truyền đó phải tuân thủ các quy định của chính phủ các khu vực có đường dây đi qua như: tốc
độ, việc mã hóa...
Còn đối với mạng cục bộ thì công việc đơn giản hơn nhiều, khi một cơ quan cài đặt mạng cục bộ thì toàn bộ
mạng s ẽ thuộc quyền quản lý của cơ quan đó.
Người soạn : HQMTùng Trang 12 / 69
CHƯƠNG 5 : CÁC MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG
5.1. SỰ CẦ N THIẾ T PHẢ I CÓ MÔ HÌNH TRUYỀ N THÔNG
Để một mạng máy tính trở một môi trường truyền dữ liệu thì nó cần phải có những yếu tố sau:
Mỗi máy tính cần phải có một địa chỉ phân biệt trên mạng.
Việc chuyển dữ liệu từ máy tính này đến máy tính khác do m ạng thực hi ện thông qua những quy
định thống nhất gọi là giao thức của mạng.
Khi các máy tính trao đổi dữ liệu với nhau thì một quá trình truyền giao dữ liệu đã được thực hiện hoàn chỉnh. Ví dụ
như để thực hiện việc truyền một file giữa một máy tính với một máy tính khác cùng được gắn trên một mạng các
công việc sau đây phải đ ược thực hiện:
Máy tính cần truyền cần biết địa chỉ c ủa máy nhận.
Máy tính cần truyền phải xác định đ ược máy tính nhận đã s ẵn sàng nhận thông tin
Chương trình gửi file trên máy truyền cần xác định được rằng chương trình nhận file trên máy nhận
đã sẵn sàng tiếp nhận file.
Nếu cấu trúc file trên hai máy không giống nhau thì một máy phải làm nhiệm vụ chuyển đổi file từ
dạng này sang dạng kia.
Khi truyền file máy tính truyền cần thông báo cho mạng biết địa chỉ của máy nhận để các thông tin
được mạng đưa tới đích.
Hình 3.3 Ví dụ mô hình truyền thông đơn giản
Người soạn : HQMTùng Trang 13 / 69
Chúng ta hãy xét trong ví dụ (như hình vẽ trên): giả sử có ứng dụng có điểm tiếp cận giao dịch 1 trên máy tính A
muốn gửi thông tin cho một ứng dụng khác trên máy tính B có điểm tiếp cận giao dịch 2. Úng dụng trên máy tính A
chuyển các thông tin xuống tầng truyền dữ liệu của A với yêu cầu gửi chúng cho điểm tiếp cận giao dịch 2 trên máy
tính B. Tầng truyền dữ li ệu máy A sẽ chuyển các thông tin xuống tầng tiếp cận mạng máy A với yêu cầu chuyển
chúng cho máy tính B (Chú ý rằng mạng không cần biết địa chỉ của điểm tiếp cận giao dịch mà chỉ cần biết địa
chỉ c ủa máy tính B). Để thực hi ện quá trình này, các thông tin kiểm soát cũng sẽ đ ược truyền cùng với dữ li ệu.
Đầu tiên khi ứng d ụng 1 trên máy A cần gửi m ột khối dữ li ệu nó chuyển khối đó cho tầng vận chuyển. Tầng vận
chuyển có thể chia khối đó ra thành nhiều khối nhỏ phụ thuộc vào yêu cầu của giao thức của tầng và đóng gói chúng
thành các gói tin (packet). Mỗi một gói tin sẽ được bổ sung thêm các thông tin kiểm soát của giao thức và được gọi là
phần đầu (Header) c ủa gói tin. Thông th ường phần đầu c ủa gói tin cần có:
Địa chỉ của điể m tiế p cận giao dịch nơi đế n (Ở đây là 3): khi tầng vận chuyển của máy B nhận
được gói tin thì nó biết được ứng dụng nào mà nó cần giao.
Số thứ tự củ a gói tin, khi tầ ng vậ n chuyể n chia mộ t khố i dữ liệ u ra thành nhiều gói tin thì nó cần
phải đánh số thứ tự các gói tin đó. Nếu chúng đi đến đích nếu sai thứ tự thì tầng vận chuyển c ủa máy
nhận có thể phát hiện và chỉnh lại thứ tự. Ngoài ra nếu có lỗi trên đường truyền thì tầng vận chuyển
của máy nhận sẽ phát hiện ra và yêu cầu gửi lại một cách chính xác.
Mã sử a lỗ i: để đả m bả o các dữ liệ u đư ợ c nhậ n mộ t cách chính xác thì trên cơ sở các dữ liệu c ủa
gói tin tầng vận chuyển sẽ tính ra m ột giá trị theo một công thức có sãn và gửi nó đi trong phần đầu
của gói tin. Tầng vận chuyển nơi nhận thông qua giá trị đó xác định được gói tin đó có bị lỗi trên
đường truyền hay không.
Bước tiếp theo tầng vận chuyển máy A sẽ chuyển từng gói tin và địa chỉ của máy tính đích (ở đây là B) xuống tầng
tiếp cận mạng với yêu cầu chuyển chúng đi. Để thực hiện được yêu cầu này tầng tiếp cận mạng cũng tạo các gói tin
của mình trước khi truyền qua mạng. Tại đây giao thức của tầng tiếp cận mạng sẽ thêm các thông tin điều khiển vào
phần đầu của gói tin mạng.
Hình 3.4: Mô hình thiết lập gói tin
Trong phần đầu gói tin mạng sẽ bao gồm địa chỉ c ủa máy tính nhận, dựa trên địa chỉ này mạng truyền gói tin tới
đích. Ngoài ra có thể có những thông số như là mức độ ưu tiên...
Như vậy thông qua mô hình truyền thông đơn giản chúng ta cũng có thể thấy được phương thức hoạt động của các
máy tính trên mạng, có thể xây dựng và thay đổi các giao thức trong cùng một tầng.
Người soạn : HQMTùng Trang 14 / 69
5.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUẨ N HÓA
5.2.1. Mô hình OSI (Open Systems Interconnection)
Mô hình OSI là một cơ sở dành cho việc chuẩn hoá các hệ thống truyền thông, nó được nghiên cứu và xây dựng bởi
ISO. Việc nghiên cứu về mô hình OSI đ ược bắt đầu tại ISO vào năm 1971 với m ục tiêu nhằm tới việc nối kết các
sản phẩm của các hãng sản xuất khác nhau và phối hợp các hoạt động chuẩn hoá trong các lĩnh vực viễn thông và
hệ thống thông tin. Theo mô hình OSI ch ươ ng trình truyền thông đ ược chia ra thành 7 tầng với những chức năng
phân biệt cho từng tầng. Hai tầng đồng mức khi liên kết với nhau phải sử d ụ ng một giao thức chung. Trong mô hình
OSI có hai loại giao thức chính đ ược áp d ụng: giao thức có liên kết (connection oriented) và giao thức không liên
kết (connectionless)
Giao thứ c có liên kế t: trướ c khi truyề n dữ liệ u hai tầ ng đồ ng mứ c cần thiết l ập một liên kết logic
và các gói tin được trao đổi thông qua liên kết náy, việc có liên kết logic sẽ nâng cao độ an toàn trong
truyền dữ liệu.
Giao thứ c không liên kế t: trướ c khi truyề n dữ liệ u không thiế t lậ p liên kết logic và mỗi gói tin
được truyền độc lập với các gói tin trước hoặc sau nó.
Hình 3.5: Mô hình 7 tầng OSI
Như vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm 3 giai đoạn phân biệt:
Thiết lập liên kết (logic)> Truyền dữ liệu > Hủy bỏ liên kết (logic)
Đối với giao thức không liên kết thì chỉ có duy nhất một giai đoạn truyền dữ liệu mà thôi.
Gói tin của giao thức: Gói tin (Packet) được hiểu như là một đơn vị thông tin dùng trong việc liên lạc, chuyển giao
dữ liệu trong mạng máy tính. Những thông điệp (message) trao đổi giữa các máy tính trong mạng, được tạo dạng
thành các gói tin ở máy nguồn. Và những gói tin này khi đích sẽ được kết hợp lại thành thông điệp ban đầu. Một gói
tin có thể chứa đựng các yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiển và dữ liệu.
Người soạn : HQMTùng Trang 15 / 69
Hình 4.1: Phương thức xác lập các gói tin trong mô hình OSI
Trên quan điểm mô hình mạng phân tầng tầng mỗi tầng chỉ thực hiện một chức năng là nhận dữ liệu từ tầng bên trên
để chuyển giao xuống cho tầng bên dưới và ngược lại. Chức năng này thực chất là gắn thêm và gỡ bỏ phần đầu
(header) đối với các gói tin trước khi chuyển nó đi. Nói cách khác, từng gói tin bao gồm phần đầu (header) và phần dữ
li ệu. Khi đi đến m ột tầng mới gói tin sẽ đ ược đóng thêm m ột phần đầu đề khác và đ ược xem nh ư là gói tin c ủa tầng
mới, công việc trên tiếp diễn cho tới khi gói tin được truyền lên đường dây mạng để đến bên nhận.
Tại bên nhận các gói tin đ ược gỡ bỏ phần đầu trên từng tầng t ướng ứng và đây cũng là nguyên lý của bất cứ mô
hình phân t ầng nào.
Chú ý: Trong mô hình OSI phầ n kiể m lỗ i củ a gói tin tầ ng liên kế t dữ liệ u đặ t ở cuố i gói tin
5.2.2. Mô hình SNA (Systems Netword Architecture)
Tháng 9/1973, Hãng IBM giới thiệu một kiến trúc mạng máy tính SNA (System Network Architecture). Đến năm
1977 đã có 300 trạm SNA đ ược cài đặt. Cuối năm 1978, số l ượng đã tăng lên đến 1250, rồi cứ theo đà đó cho đến
nay đã có 20.000 tr ạm SNA đang được hoạt động. Qua con số này chúng ta có thể hình dung được mức độ quan
trọng và tầm ảnh hưởng của SNA trên toàn thế giới.
Cần l ưu ý rằng SNA không là m ột chuẩn quốc tế chính thức nh ư OSI nh ưng do vai trò to lớn c ủa hãng IBM trên thị
trường CNTT nên SNA trở thành một loại chuẩn thực tế và khá phổ biến. SNA là một đặc tả gồm rất nhiều tài liệu
mô t ả kiến trúc c ủa mạng xử lý dữ liệu phân tán. Nó định nghĩa các quy tắc và các giao thức cho sự tươ ng tác giữa
các thành phần (máy tính, trạm cuối, phần mềm) trong mạng.
5.3. CÁC CHỨ C NĂNG CHỦ YẾ U CỦ A CÁC TẦ NG CỦ A MÔ HÌNH OSI.
Tầ ng 1: Vậ t lý (Physical)
Tầng vật lý (Physical layer) là tầng d ưới cùng c ủa mô hình OSI là. Nó mô tả các đặc tr ưng vật lý của mạng: Các
loại cáp đ ược dùng để nối các thiết bị, các loại đầu nối đ ược dùng , các dây cáp có thể dài bao nhiêu v.v...
Người soạn : HQMTùng Trang 16 / 69
Ví dụ : Tiêu chuẩ n Ethernet cho cáp xoắ n đôi 10 baseT đị nh rõ các đặ c trư ng điệ n củ a cáp xoắ n đôi, kích thước
và dạng c ủa các đầu nối, độ dài tối đa c ủa cáp...
Khác với các tầng khác, tầng vật lý là không có gói tin riêng và do vậy không có phần đầu (header) chứa thông tin
điều khiển, dữ liệu được truyền đi theo dòng bit. Một giao thức tầng vật lý tồn tại giữa các tầng vật lý để quy định về
phương thức truyền (đồng bộ, phi đồng bộ), tốc độ truyền...
Các giao thức được xây dựng cho tầng vật lý được phân chia thành phân chia thành hai loại giao thức sử dụng phương
thức truyền thông dị bộ (asynchronous) và phương thức truyền thông đồng bộ (synchronous).
Phương thức truyền dị bộ: không có một tín hiệu quy định cho sự đồng bộ giữa các bit giữa máy gửi
và máy nhận, trong quá trình gửi tín hiệu máy gửi sử dụng các bit đặc biệt START và STOP được
dùng để tách các xâu bit biểu diễn các ký tự trong dòng dữ liệu cần truyền đi. Nó cho phép một ký tự
được truyền đi bất kỳ lúc nào mà không cần quan tâm đến các tín hiệu đồng bộ trước đó.
Phương thức truyền đồng bộ: sử dụng phương thức truyền cần có đồng bộ giữa máy gửi và máy nhận,
nó chèn các ký tự đặc biệt như SYN (Synchronization), EOT (End Of Transmission) hay đơn giản
hơn, m ột cái "cờ " (flag) giữa các dữ liệu c ủa máy gửi để báo hiệu cho máy nhận biết đ ược dữ liệu
đang đến hoặc đã đến.
Tầ ng 2: Liên kế t dữ liệ u (Data link)
Tầng liên kết dữ liệu (data link layer) là tầng mà ở đó ý nghĩa đ ược gán cho các bít đ ược truyền trên m ạng. Tầng
liên kết dữ liệu phải quy định được các dạng thức, kích thước, địa chỉ máy gửi và nhận của mỗi gói tin được gửi đi.
Nó phải xác định cơ chế truy nhập thông tin trên m ạng và ph ươ ng ti ện gửi mỗi gói tin sao cho nó đ ược đ ưa đến cho
người nhận đã định.
Tầng liên kết dữ liệu có hai ph ươ ng thức liên kết dựa trên cách kết nối các máy tính, đó là ph ươ ng thức "một điểm
một điểm" và phương thức "một điểm nhiều điểm". Với phương thức "một điểm một điểm" các đường truyền riêng
bi ệt được thiết lâp để nối các cặp máy tính lại với nhau. Ph ươ ng thức "m ột điểm nhiều điểm " tất cả các máy phân
chia chung một đường truyền vật lý.
Hình 4.2: Các đường truyền kết nối kiểu "một điểm một điểm" và "một điểm nhiều điểm".
Tầng liên kết dữ liệu cũng cung cấp cách phát hiện và sửa lỗi cơ bản để đảm bảo cho dữ li ệu nhận được giống
hoàn toàn với dữ liệu gửi đi. Nếu một gói tin có lỗi không sửa được, tầng liên kết dữ liệu phải chỉ ra được cách thông
báo cho nơi gửi biết gói tin đó có lỗi để nó gửi lại.
Các giao thức tầng liên kết dữ liệu chia làm 2 loại chính là các giao thức hướng ký tư và các giao thức hướng bit. Các
giao thức hướng ký tự được xây dựng dựa trên các ký tự đặc biệt của một bộ mã chuẩn nào đó (như ASCII hay
EBCDIC), trong khi đó các giao thức hướng bit lại dùng các cấu trúc nhị phân (xâu bit) để xây dựng các phần tử của
giao thức (đơn vị dữ liệu, các thủ tục...) và khi nhận, dữ liệu sẽ được tiếp nhận lần lượt từng bit một.
Người soạn : HQMTùng Trang 17 / 69
Tầ ng 3: Mạ ng (Network)
Tầng mạng (network layer) nhắm đến việc kết nối các m ạng với nhau bằng cách tìm đ ường (routing) cho các gói tin
từ một mạng này đến m ột m ạng khác. Nó xác định việc chuyển hướng, vạch đ ường các gói tin trong mạng, các gói
này có thể phải đi qua nhiều chặng trước khi đến được đích cuối cùng. Nó luôn tìm các tuyến truyền thông không tắc
nghẽn để đưa các gói tin đến đích.
Tầng m ạng cung các các ph ươ ng tiện để truyền các gói tin qua mạng, thậm chí qua một mạng c ủa mạng (network
of network). Bởi vậy nó cần phải đáp ứng với nhiều kiểu mạng và nhiều kiểu dịch vụ cung cấp bởi các mạng khác
nhau. hai chức năng chủ yếu của tầng mạng là chọn đường (routing) và chuyển tiếp (relaying). Tầng mạng là quan
trọng nhất khi liên kết hai loại mạng khác nhau như mạng Ethernet với mạng Token Ring khi đó phải dùng một bộ
tìm đường (quy định bởi tầng mạng) để chuyển các gói tin từ mạng này sang mạng khác và ngược lại.
Việc chọn đ ường là sự lựa chọn m ột con đường để truyền một đơn vị dữ liệu (một gói tin chẳng hạn) từ tr ạm
nguồn tới trạm đích của nó. Một kỹ thuật chọn đường phải thực hiện hai chức năng chính sau đây:
Quyết định chọn đường tối ưu dựa trên các thông tin đã có về mạng tại thời điểm đó thông qua
những tiêu chuẩn tối ưu nhất định.
Cập nhật các thông tin về mạng, tức là thông tin dùng cho việc chọn đường, trên mạng luôn có sự
thay đổi thường xuyên nên việc cập nhật là việc cần thiết.
Hình 4. 3: Mô hình chuyển vận các gói tin trong mạng chuyễn mạch gói
Hiện nay khi nhu cầu truyền thông đa ph ươ ng tiện (tích hợp dữ liệu văn bản, đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh) ngày
càng phát triển đòi hỏi các công nghệ truyền dẫn tốc độ cao nên việc phát triển các hệ thống chọn đường tốc độ cao
đang rất được quan tâm.
Tầ ng 4: Vậ n chuyể n (Transport)
Tầng vận chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và các tầng trên. nó là tầng cao nhất có liên quan
đến các giao thức trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống mở. Nó cùng các tầng dưới cung cấp cho người sử dụng các phục
vụ vận chuyển.
Tầng vận chuyển (transport layer) là tầng cơ sở mà ở đó m ột máy tính c ủa mạng chia sẻ thông tin với m ột máy
khác. Tầng vận chuyển đồng nhất mỗi trạm bằng một địa chỉ duy nhất và quản lý sự kết nối giữa các trạm. Tầng
vận chuyển cũng chia các gói tin lớn thành các gói tin nhỏ hơn trước khi gửi đi. Thông thường tầng vận chuyển đánh
số các gói tin và đảm bảo chúng chuyển theo đúng thứ tự.
Người soạn : HQMTùng Trang 18 / 69
Tầng vận chuyển là tầng cuối cùng chịu trách nhi ệm về mức độ an toàn trong truyền dữ liệu nên giao thức tầng vận
chuyển phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của tầng mạng. Người ta chia giao thức tầng mạng thành các loại sau:
Mạng loại A: Có tỷ suất lỗi và sự cố có báo hi ệu chấp nhận đ ược (tức là chất l ượng chấp nhận
được). Các gói tin được giả thiết là không bị mất. Tầng vận chuyển không cần cung cấp các dịch vụ
phục hồi hoặc sắp xếp thứ tự lại.
Mạng loại B: Có tỷ suất lỗi chấp nhận đ ược nh ưng tỷ suất sự cố có báo hiệu lại không chấp nhận
được. Tầng giao vận phải có khả năng phục hồi lại khi xẩy ra sự cố.
Mạng loại C: Có tỷ suất lỗi không chấp nhận đ ược (không tin cậy) hay là giao thức không liên kết.
Tầng giao vận phải có khả năng ph ục hồi l ại khi xảy ra lỗi và sắp xếp lại thứ tự các gói tin.
Tầ ng 5: Giao dị ch (Session)
Tầng giao dịch (session layer) thiết l ập "các giao dịch" giữa các tr ạm trên m ạng, nó đặt tên nhất quán cho mọi thành
phần muốn đối thoại với nhau và l ập ánh xa giữa các tên với địa chỉ của chúng. Một giao dịch phải đ ược thiết l ập
trước khi dữ liệu được truyền trên mạng, tầng giao dịch đảm bảo cho các giao dịch được thiết lập và duy trì theo
đúng qui định.
Tầng giao dịch còn cung cấp cho ng ười sử d ụng các chức năng cần thiết để quản trị các giao dịnh ứng d ụ ng củ a họ,
cụ thể là:
Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải phóng (m?t cách lơgic)
các phiên (hay cịn g?i là các h?i tho?i dialogues)
Cung cấp các điểm đồng bộ để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu.
Áp đặt các qui tắc cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử dụng.
Cung cấp cơ chế "lấy lượt" (nắm quyền) trong quá trình trao đổi dữ liệu.
Trong trường hợp mạng là hai chiều luân phiên thì nẩy sinh vấn đề: hai người sử dụng luân phiên phải "lấy lượt" để
truyền dữ liệu. Tầng giao dịch duy trì tương tác luân phiên bằng cách báo cho mỗi người sử dụng khi đến lượt họ
được truyền dữ liệu. Vấn đề đồng bộ hóa trong tầng giao dịch cũng được thực hiện như cơ chế kiểm tra/phục hồi,
dịch vụ này cho phép người sử dụng xác định các điểm đồng bộ hóa trong dòng dữ liệu đang chuyển vận và khi cần
thiết có thể khôi phục việc hội thoại bắt đầu từ một trong các điểm đó
Ở một thời điểm chỉ có một người sử dụng đó quyền đặc biệt được gọi các dịch vụ nhất định của tầng giao dịch,
vi ệc phân bổ các quyền này thông qua trao đổi thẻ bài (token). Ví d ụ: Ai có được token sẽ có quyền truyền dữ liệu,
và khi người giữ token trao token cho người khác thi cũng có nghĩa trao quyền truyền dữ liệu cho người đó.
Tầng giao dịch có các hàm cơ bản sau:
Give Token cho phép người sử dụng chuyển một token cho một người sử d ụng khác của m ột liên kết
giao dịch.
Please Token cho phép một người sử dụng chưa có token có thể yêu cầu token đó.
Người soạn : HQMTùng Trang 19 / 69
Give Control dùng để chuyển tất cả các token từ một người sử dụng sang một người s? d?ng khác.
Tầ ng 6: Trình diễ n (Presentation)
Trong giao tiếp giữa các ứng dụng thông qua mạng với cùng một dữ liệu có thể có nhiều cách biểu diễn khác nhau.
Thông thường dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng nguồn và dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng đích có thể khác nhau
do các ứng dụng được chạy trên các hệ thống hoàn toàn khác nhau (như hệ máy Intel và hệ máy Motorola). Tầng
trình diễn (Presentation layer) phải chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu gửi đi trên mạng từ một loại biểu diễn này
sang một loại khác.
Tầng trình diễn cũng có thể đ ược dùng kĩ thuật mã hóa để xáo trộn các dữ liệu trước khi được truyền đi và giải mã
ở đầu đến để bảo mật.
Tầ ng 7: Ứ ng dụ ng (Application)
Tầng ứng d ụng (Application layer) là tầng cao nhất của mô hình OSI, nó xác định giao di ện giữa người sử d ụ ng và
môi trường OSI và giải quyết các kỹ thuật mà các chương trình ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng.
Để cung cấp phương tiện truy nhập môi trường OSI cho các tiến trình ứng dụng, Người ta thiết lập các thực thể ứng
dụng (AE), các thực thể ứng dụng sẽ gọi đến các phần tử dịch vụ ứng dụng (Application Service Element viết tắt là
ASE) của chúng. Mỗi thực thể ứng dụng có thể gồm một hoặc nhiều các phần tử dịch vụ ứng dụng. Các phần tử dịch
vụ ứng dụng được phối hợp trong môi trường của thực thể ứng dụng thông qua các liên kết (association) gọi là đối
tượng liên kết đơn (Single Association Object viết tắt là SAO). SAO điều khiển việc truyền thông trong suốt vòng
đời của liên kết đó cho phép tuần tự hóa các sự kiện đến từ các ASE thành tố của nó.
Người soạn : HQMTùng Trang 20 / 69
CHƯƠNG 6 : CÁC THIẾT BỊ LIÊN KẾT MẠNG
6.1. REPEATER (BỘ Ế P SỨ C)
TI
Repeater là loại thiết bị phần cứng đơn gi ản nhất trong các thiết bị liên kết mạng, nó được hoạt động trong tầng vật
lý của mô hình hệ thống mở OSI. Repeater dùng để nối 2 mạng giống nhau hoặc các phần một mạng cùng có một
nghi thức và một cấu hình. Khi Repeater nhận được một tín hiệu từ một phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia
của mạng.
Hình 6.1: Mô hình liên kết mạng của Repeater.
Repeater không có xử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo, nhiễu, khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao (vì đã
được phát với khoảng cách xa) và khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài
của mạng.
Hình 6.2: Hoạt động của bộ tiếp sức trong mô hình OSI
Hiện nay có hai loại Repeater đang đ ược sử d ụng là Repeater điện và Repeater điện quang.
Repeater điện nố i vớ i đườ ng dây điện ở cả hai phía của nó, nó nhận tín hiệu điện từ một phía và phát lại về
phía kia. Khi một mạng sử dụng Repeater điện để nối các phần của mạng lại thì có thể làm tăng khoảng cách của
mạng, nh ưng khoảng cách đó luôn bị hạn chế bởi m ột khoảng cách tối đa do độ trễ c ủa tín hi ệu. Ví d ụ với m ạng
Người soạn : HQMTùng Trang 21 / 69
sử d ụng cáp đồng tr ục 50 thì khoảng cách tối đa là 2.8 km, khoảng cách đó không thể kéo thêm cho dù sử d ụng
thêm Repeater.
Repeater điện quang liên kế t vớ i một đầ u cáp quang và một đầ u là cáp điện, nó chuyể n một tín hiệu điện từ
cáp điện ra tín hi ệu quang để phát trên cáp quang và ng ược lại. Việc sử d ụng Repeater điện quang cũng làm tăng
thêm chiều dài của mạng.
Việc sử d ụng Repeater không thay đổi nội dung các tín hiện đi qua nên nó chỉ đ ược dùng để nối hai m ạng có cùng
giao thức truyền thông (như hai mạng Ethernet hay hai mạng Token ring) nhưng không thể nối hai mạng có giao thức
truyền thông khác nhau (như một mạng Ethernet và một mạng Token ring). Thêm nữa Repeater không làm thay đổi
khối lượng chuyển vận trên mạng nên việc sử dụng không tính toán nó trên mạng lớn sẽ hạn chế hiệu năng của
mạng. Khi l ưa chọn sử d ụng Repeater cần chú ý lựa chọn loại có tốc độ chuyển vận phù hợp với tốc độ c ủa mạng.
6.2. BRIDGE (CẦ U NỐ I)
Bridge là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc khác nhau, nó có thể được dùng với các mạng
có các giao thức khác nhau. Cầu nối hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại tất
cả những gì nó nhận đ ược thì cầu nối đọc đ ược các gói tin của tầng liên kết dữ li ệu trong mô hình OSI và xử lý
chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không.
Khi nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần thiết. Điều này làm cho
Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với nhau và cho phép nó hoạt động một cách mềm dẻo.
Để thực hiện được điều này trong Bridge ở mỗi đầu kết nối có một bảng các địa chỉ các trạm được kết nối vào phía
đó, khi hoạt động cầu nối xem xét mỗi gói tin nó nhận được bằng cách đọc địa chỉ c ủa nơi gửi và nhận và dựa trên
bảng địa chỉ phía nhận đ ược gói tin nó quyết định gửi gói tin hay không và bổ xung bảng địa chỉ.
Hình 6.3: Hoạt động của Bridge
Khi đọc địa chỉ nơi gửi Bridge kiểm tra xem trong bảng địa chỉ của phần mạng nhận được gói tin có địa chỉ đó hay
không, nếu không có thì Bridge tự động bổ xung bảng địa chỉ (cơ chế đó được gọi là tự học của cầu nối).
Khi đọc địa chỉ nơi nhận Bridge kiểm tra xem trong bảng địa chỉ của phần mạng nhận được gói tin có địa chỉ đó
hay không, nếu có thì Bridge sẽ cho rằng đó là gói tin nội bộ thuộc phần mạng mà gói tin đến nên không chuyển gói
tin đó đi, nếu ngược lại thì Bridge mới chuyển sang phía bên kia. Ở đây chúng ta thấy một trạm không cần thiết
chuyển thông tin trên toàn mạng mà chỉ trên phần mạng có trạm nhận mà thôi.
Người soạn : HQMTùng Trang 22 / 69
Hình 6.4: Hoạt động của Bridge trong mô hình OSI
Để đánh giá một Bridge người ta đưa ra hai khái niệm : Lọc và chuyển vận. Quá trình xử lý mỗi gói tin được gọi là
quá trình lọc trong đó tốc độ lọc thể hiện trực tiếp khả năng hoạt động của Bridge. Tốc độ chuyển vận được thể hiện
số gói tin/giây trong đó thể hiện khả năng của Bridge chuyển các gói tin từ mạng này sang mạng khác.
Hiện nay có hai loại Bridge đang đ ược sử d ụng là Bridge vận chuyển và Bridge biên dịch. Bridge vận chuyển dùng
để nối hai mạng cục bộ cùng sử dụng một giao thức truyền thông của tầng liên kết dữ liệu, tuy nhiên mỗi mạng có
thể sử dụng loại dây nối khác nhau. Bridge vận chuyển không có khả năng thay đổi cấu trúc các gói tin mà nó nhận
được mà chỉ quan tâm tới việc xem xét và chuyển vận gói tin đó đi.
Bridge biên dịch dùng để nối hai mạng cục bộ có giao thức khác nhau nó có khả năng chuyển một gói tin thuộc
mạng này sang gói tin thuộc mạng kia tr ước khi chuyển qua
Ví dụ : Bridge biên dị ch nố i mộ t mạ ng Ethernet và mộ t mạ ng Token ring. Khi đó Cầ u nố i thự c hiệ n như một nút
token ring trên mạng Token ring và một nút Enthernet trên mạng Ethernet. Cầu nối có thể chuyền m ột gói tin theo
chuẩn đang sử dụng trên mạng Enthernet sang chuẩn đang sử dụng trên mạng Token ring.
Tuy nhiên chú ý ở đây cầu nối không thể chia một gói tin ra làm nhiều gói tin cho nên phải hạn chế kích thước tối đa
các gói tin phù hợp với cả hai mạng. Ví dụ như kích thước tối đa của gói tin trên mạng Ethernet là 1500 bytes và trên
mạng Token ring là 6000 bytes do vậy nếu một tr ạm trên m ạng token ring gửi một gói tin cho trạm trên m ạng
Ethernet với kích thước lớn hơn 1500 bytes thì khi qua cầu nối số lượng byte dư sẽ bị chặt bỏ.
Người soạn : HQMTùng Trang 23 / 69
Hình 6.5: Ví dụ về Bridge biên dịch
Người ta sử dụng Bridge trong các trường hợp sau :
Mở rộng mạng hiện tại khi đã đạt tới khoảng cách tối đa do Bridge sau khi sử lý gói tin đã phát lại gói tin trên phần
mạng còn lại nên tín hiệu tốt hơn bộ tiếp sức.
Giảm bớt tắc nghẽn mạng khi có quá nhiều trạm bằng cách sử d ụng Bridge, khi đó chúng ta chia mạng ra thành
nhiều phần bằng các Bridge, các gói tin trong nội bộ tùng phần mạng sẽ không được phép qua phần mạng khác.
Để nối các mạng có giao thức khác nhau.
Một vài Bridge còn có khả năng lựa chọn đối tượng vận chuyển. Nó có thể chỉ chuyển vận những gói tin của nhửng
địa chỉ xác định. Ví dụ : cho phép gói tin của máy A, B qua Bridge 1, gói tin của máy C, D qua Bridge 2.
Hình 6.6 : Liên kết mạng với 2 Bridge
Một số Bridge được chế tạo thành một bộ riêng biệt, chỉ cần nối dây và bật. Các Bridge khác chế tạo như card
chuyên dùng cắïm vào máy tính, khi đó trên máy tính sẽ sử dụng phần mềm Bridge. Việc kết hợp phần mềm với
phần cứng cho phép uyển chuyển hơn trong hoạt động c ủa Bridge.
Người soạn : HQMTùng Trang 24 / 69
6.3. ROUTER (BỘ TÌM ĐƯỜ NG)
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết
nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối
nhiều mạng với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau để tới đích.
Hình 6.7: Hoạt động của Router.
Khác với Bridge hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên Bridge phải xử lý mọi gói tin trên đường truyền thì Router
có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận và xử lý các gói tin gửi đến nó mà thôi. Khi một trạm muốn gửi gói tin qua
Router thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó phải chứa các thông tin khác về đích
đến) và khi gói tin đến Router thì Router mới xử lý và gửi tiếp.
Khi xử lý m ột gói tin Router phải tìm đ ược đường đi c ủa gói tin qua mạng. Để làm đ ược điều đó Router phải tìm
được đường đi tốt nhất trong mạng dựa trên các thông tin nó có về mạng, thông thường trên mỗi Router có một bảng
chỉ đ ường (Router table). Dựa trên dữ liệu về Router gần đó và các mạng trong liên m ạng, Router tính đ ược bảng
chỉ đ ường (Router table) tối ư u dựa trên m ột thuật toán xác định tr ước.
Người ta phân chia Router thành hai loại là Router có phụ thuộc giao thức (The protocol dependent routers) và Router
không phụ thuộc vào giao thức (The protocol independent router) dựa vào phương thức xử lý các gói tin khi qua
Router.
Người soạn : HQMTùng Trang 25 / 69
Router có phụ thuộc giao thức: Chỉ thực hiện việc tìm đường và truyền gói tin từ mạng này sang mạng khác chứ
không chuyển đổi phương cách đóng gói của gói tin cho nên cả hai mạng phải dùng chung một giao thức truyền
thông.
Router không phụ thuộc vào giao thức: có thể liên kết các mạng dùng giao thức truyền thông khác nhau và có thể
chuyển đôiø gói tin của giao thức này sang gói tin của giao thức kia, Router cũng ù chấp nhận kích thức các gói tin
khác nhau (Router có thể chia nhỏ một gói tin lớn thành nhiều gói tin nhỏ trước truyền trên mạng).
Hình 6.8: Hoạt động của Router trong mô hình OSI
Để ngăn chặn việc mất mát số liệu Router còn nhận biết được đường nào có thể chuyển vận và ngừng chuyển vận
khi đường bị tắc.
Các lý do sử d ụng Router :
Router có các phần mềm lọc ư u việt hơn là Bridge do các gói tin muốn đi qua Router cần phải gửi trực tiếp đến nó
nên gi ảm đ ược số l ượng gói tin qua nó. Router th ường đ ược sử dụng trong khi nối các mạng thông qua các đ ường
dây thuê bao đắt tiền do nó không truyền dư lên đường truyền.
Router có thể dùng trong một liên mạng có nhiều vùng, mỗi vùng có giao thức riêng biệt.
Router có thể xác định được đường đi an toàn và tốt nhất trong mạng nên độ an toàn của thông tin được đảm bảo hơn.
Trong một mạng phức hợp khi các gói tin luân chuyển các đường có thể gây nên tình trạng tắc nghẽn của mạng thì
các Router có thể được cài đặt các phương thức nhằm tránh được tắc nghẽn.
Người soạn : HQMTùng Trang 26 / 69
Hình 6.9: Ví dụ về bảng chỉ đường (Routing table) của Router.
Các phươ ng thứ c hoạ t độ ng củ a Router
Đó là phương thức mà một Router có thể nối với các Router khác để qua đó chia sẻ thông tin về mạng hiện co. Các
chương trình chạy trên Router luôn xây dựng bảng chỉ đường qua việc trao đổi các thông tin với các Router khác.
Phương thức véc tơ khoảng cách : mỗi Router luôn luôn truyền đi thông tin về bảng chỉ đường của mình trên mạng,
thông qua đó các Router khác sẽ cập nhật lên bảng chỉ đường của mình.
Phương thức trạng thái tĩnh : Router chỉ truyền các thông báo khi có phát hiện có sự thay đổi trong mạng vàchỉ khi
đó các Routerkhác ù cập nhật lại bảng chỉ đường, thông tin truyền đi khi đó thường là thông tin về đường truyền.
Mộ t số giao thứ c hoạ t độ ng chính củ a Router
RIP(Routing Information Protocol) được phát triển bởi Xerox Network system và sử dụng SPX/IPX và TCP/IP. RIP
hoạt động theo ph ươ ng thức véc tơ khoảng cách.
NLSP (Netware Link Service Protocol) được phát triển bởi Novell dùng để thay thế RIP hoạt động theo phương thức
véct ơ khoảng cách, mổi Router đ ược biết cấu trúc của mạng và việc truyền các bảng chỉ đ ường giảm đi..
OSPF (Open Shortest Path First) là một phần của TCP/IP với phương thức trạng thái tĩnh, trong đó có xét tới ưu tiên,
giá đường truyền, mật độ truyền thông...
OSPFIS (Open System Interconnection Intermediate System to Intermediate System) là một phần của TCP/IP với
phương thức trạng thái tĩnh, trong đó có xét tới ưu tiên, giá đường truyền, mật độ truyền thông...
6.4. GATEWAY (CỔ NG NỐ I)
Gateway dùng để kết nối các mạng không thuần nhất chẳng hạn như các mạng cục bộ và các mạng máy tính lớn
(Mainframe), do các mạng hoàn toàn không thuần nhất nên việc chuyển đổi thực hi ện trên cả 7 tầng c ủa hệ thống
mở OSI. Thường được sử dụng nối các mạng LAN vào máy tính lớn. Gateway có các giao thức xác định trước thường
là nhiều giao thức, một Gateway đa giao thức thường được chế tạo như các Card có chứa các bộ xử lý riêng và cài đặt
trên các máy tính hoặc thiết bị chuyên biệt.
Người soạn : HQMTùng Trang 27 / 69
Hình 6.10: Hoạt động của Gateway trong mô hình OSI
Hoạt động của Gateway thông th ường phức tạp hơn là Router nên thông suất c ủa nó th ường chậm hơn và th ường
không dùng nối mạng LAN LAN.
6.5. HUB (BỘ ẬP TRUNG)
T
Hub thường được dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm của nó người ta liên kết với các máy tính dưới dạng
hình sao.
Người ta phân biệt các Hub thành 3 loại như sau sau :
Hub bị động (Passive Hub) : Hub bị động không chứ a các linh kiện điện tử và cũng không xử lý các tín hiệu dữ
li ệu, nó có chức năng duy nhất là tổ hợp các tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng. Khoảng cách giữa một máy tính và
Hub không thể lớn hơn một nửa khoảng cách tối đa cho phép giữa 2 máy tính trên mạng (ví dụ khoảng cách tối đa
cho phép giữa 2 máy tính của mạng là 200m thì khoảng cách tối đa giữa một máy tính và hub là 100m). Các mạng
ARCnet thường dùng Hub bị động.
Hub chủ động (Active Hub) : Hub chủ động có các linh kiện điện tử có thể khuyế ch đại và xử lý các tín hiệu
đi ện tử truyền giữa các thiết bị c ủa mạng. Qúa trình xử lý tín hiệu đ ược gọi là tái sinh tín hiệu, nó làm cho tín hiệu
trở nên tốt hơn, ít nhạy cảm với lỗi do vậy khoảng cách giữa các thiết bị có thể tăng lên. Tuy nhiên những ưu điểm
đó cũng kéo theo giá thành của Hub chủ động cao hơn nhiều so với Hub bị động. Các mạng Token ring có xu hướng
dùng Hub chủ động.
Hub thông minh (Intelligent Hub): cũng là Hub chủ động nhưng có thêm các chứ c năng mớ i so vớ i loại tr ước,
nó có thể có bộ vi xử lý của mình và bộ nhớ mà qua đó nó không chỉ cho phép điều khiển hoạt động thông qua các
chương trình quản trị mạng mà nó có thể hoạt động như bộ tìm đường hay một cầu nối. Nó có thể cho phép tìm
đường cho gói tin rất nhanh trên các cổng của nó, thay vì phát lại gói tin trên mọi cổng thì nó có thể chuyển mạch để
phát trên một cổng có thể nối tới trạm đích.
Người soạn : HQMTùng Trang 28 / 69
CHƯƠNG 7 : GIAO THỨC TCP/IP
Giao thức TCP/IP được phát triển từ mạng ARPANET và Internet và được dùng như giao thức mạng và vận chuyển
trên mạng Internet. TCP (Transmission Control Protocol) là giao thức thuộc tầng vận chuyển và IP (Internet
Protocol) là giao thức thuộc tầng mạng của mô hình OSI. Họ giao thức TCP/IP hiện nay là giao thức được sử dụng
rộng rãi nhất để liên kết các máy tính và các mạng.
Hiện nay các máy tính của hầu hết các m ạng có thể sử d ụng giao thức TCP/IP để liên kết với nhau thông qua nhiều
hệ thống m ạng với kỹ thuật khác nhau. Giao thức TCP/IP thực chất là một họ giao thức cho phép các hệ thống
mạng cùng làm việc với nhau thông qua việc cung cấp ph ươ ng tiện truyền thông liên m ạng.
7.1. GIAO THỨ C IP
7.1.1. Tổ ng quát
Nhiệm v ụ chính của giao thức IP là cung cấp khả năng kết nối các m ạng con thành liên kết mạng để truyền dữ liệu,
vai trò của IP là vai trò của giao thức tầng mạng trong mô hình OSI. Giao thức IP là một giao thức kiểu không liên kết
(connectionlees) có nghĩa là không cần có giai đoạn thiết l ập liên kết tr ước khi truyền dữ liệu.
Sơ đồ địa chỉ hóa để định danh các trạm (host) trong liên mạng đ ược gọi là địa chỉ IP 32 bits (32 bit IP address).
Mỗi giao diện trong 1 máy có hỗ trợ giao thức IP đều phải được gán 1 địa chỉ IP (một máy tính có thể gắn với nhiều
mạng do vậy có thể có nhiều địa chỉ IP). Địa chỉ IP gồm 2 phần: địa chỉ mạng (netid) và địa chỉ máy (hostid). Mỗi
địa chỉ IP có độ dài 32 bits được tách thành 4 vùng (mỗi vùng 1 byte), có thể biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân,
thập lục phân hay nhị phân. Cách viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có dấu chấm (dotted decimal
notation) để tách các vùng. Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một máy tính bất kỳ trên liên
mạng.
Do tổ chức và độ lớn của các mạng con (subnet) của liên mạng có thể khác nhau, người ta chia các địa chỉ IP thành 5
lớp, ký hiệu là A, B, C, D và E. Trong lớp A, B, C chứa địa chỉ có thể gán được. Lớp D dành riêng cho lớp kỹ thuật
multicasting. Lớp E được dành những ứng dụng trong tương lai.
Netid trong địa chỉ mạng dùng để nhận dạng từng mạng riêng biệt. Các mạng liên kết phải có địa chỉ mạng (netid)
riêng cho mỗi mạng. Ở đây các bit đầu tiên của byte đầu tiên được dùng để định danh lớp địa chỉ (0 lớp A, 10 lớp
B, 110 lớp C, 1110 lớp D và 11110 lớp E).
Ơû đây ta xét cấu trúc của các lớp địa chỉ có thể gán được là lớp A, lớp B, lớp C
Cấu trúc của các địa chỉ IP như sau:
Mạng lớp A: địa chỉ m ạng (netid) là 1 Byte và địa chỉ host (hostid) là 3 byte.
Mạng lớp B: địa chỉ m ạng (netid) là 2 Byte và địa chỉ host (hostid) là 2 byte.
Mạng lớp C: địa chỉ m ạng (netid) là 3 Byte và địa chỉ host (hostid) là 1 byte.
Lớp A cho phép định danh tới 126 mạng, với tối đa 16 triệu host trên mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng
có số trạm cực lớn.
Lớp B cho phép định danh tới 16384 mạng, với tối đa 65534 host trên mỗi mạng.
Lớp C cho phép định danh tới 2 triệu mạng, với tối đa 254 host trên mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng có
ít trạm.
Người soạn : HQMTùng Trang 29 / 69
Hình 7.1: Cấu trúc các lớp địa chỉ IP
Một số địa chỉ có tính chất đặc biệt: Một địa chỉ có hostid = 0 được dùng để hướng tới mạng định danh bởi vùng
netid. Ngược lại, một địa chỉ có vùng hostid gồm toàn số 1 được dùng để hướng tới tất cả các host nối vào mạng
netid, và nếu vùng netid cũng gồm toàn số 1 thì nó hướng tới tất cả các host trong liên mạng
Hình 7.2: Ví dụ cấu trúc các lớp địa chỉ IP
Cần l ưu ý rằng các địa chỉ IP đ ược dùng để định danh các host và m ạng ở tầng m ạng c ủa mô hình OSI, và chúng
không phải là các địa chỉ vật lý (hay địa chỉ MAC) c ủa các trạm trên đó một m ạng c ục bộ (Ethernet, Token
Ring...).
Trong nhiều trường hợp, một mạng có thể được chia thành nhiều mạng con (subnet), lúc đó có thể đưa thêm các vùng
subnetid để định danh các mạng con. Vùng subnetid được lấy từ vùng hostid, cụ thể đối với lớp A, B, C như ví dụ
sau:
Người soạn : HQMTùng Trang 30 / 69
Hình 7.3: Ví dụ địa chỉ khi bổ sung vùng subnetid
Đơn vị dữ liệu dùng trong IP đ ược gọi là gói tin (datagram), có khuôn dạng
Hình 7.4: Dạng thức của gói tin IP
Ý nghĩa của thông số như sau:
VER (4 bits): chỉ version hiện hành của giao thức IP hiện được cài đặt, Việc có chỉ số version cho phép có các trao
đổi giữa các hệ thống sử dụng version cũ và hệ thống sử dụng version mới.
IHL (4 bits): chỉ độ dài phần đầu (Internet header Length) của gói tin datagram, tính theo đơn vị từ ( 32 bits).
Trường này bắt buột phải có vì phần đầu IP có thể có độ dài thay đổi tùy ý. Độ dài tối thiểu là 5 từ (20 bytes), độ dài
tối đa là 15 từ hay là 60 bytes.
Type of service (8 bits): đặc tả các tham số về dịch vụ nhằm thông báo cho mạng biết dịch vụ nào mà gói tin muốn
được sử dụng, chẳng hạn ưu tiên, thời hạn chậm trễ, năng suất truyền và độ tin cậy. Hình sau cho biết ý nghĩ của
trường 8 bits này.
Precedence (3 bit): chỉ thị về quyền ư u tiên gửi datagram, nó có giá trị từ 0 (gói tin bình thường) đến 7 (gói tin kiểm
soát m ạng).
D (Delay) (1 bit): chỉ độ trễ yêu cầu trong đó
D = 0 gói tin có độ trễ bình thường
D = 1 gói tin độ trễ thấp
T (Throughput) (1 bit): chỉ độ thông l ượng yêu cầu sử d ụng để truyền gói tin với lựa chọn truyền trên đ ường thông
suất thấp hay đường thông suất cao.
T = 0 thông lượng bình thường và
T = 1 thông lượng cao
R (Reliability) (1 bit): chỉ độ tin cậy yêu cầu
R = 0 độ tin cậy bình thường
R = 1 độ tin cậy cao
Total Length (16 bits): chỉ độ dài toàn bộ gói tin, kể cả phần đầu tính theo đơn vị byte với chiều dài tối đa là 65535
bytes. Hi ện nay giới hạn trên là rất lớn nh ưng trong tươ ng lai với những mạng Gigabit thì các gói tin có kích th ước
lớn là cần thiết.
Người soạn : HQMTùng Trang 31 / 69
Identification (16 bits): cùng với các tham số khác (như Source Address và Destination Address) tham số này dùng để
định danh duy nhất cho một datagram trong khoảng thời gian nó vẫn còn trên liên mạng.
Flags (3 bits): liên quan đến sự phân đoạn (fragment) các datagram, Các gói tin khi đi trên đường đi có thể bị phân
thành nhiều gói tin nhỏ, trong trường hợp bị phân đoạn thì trường Flags được dùng điều khiển phân đoạn và tái lắp
ghép bó dữ liệu. Tùy theo giá trị của Flags sẽ có ý nghĩa là gói tin sẽ không phân đoạn, có thể phân đoạn hay là gói
tin phân đoạn cuối cùng. Tr ường Fragment Offset cho biết vị trí dữ liệu thuộc phân đoạn t ươ ng ứng với đoạn bắt
đầu c ủa gói dữ liệu gốc. Ý nghĩa c ụ thể của tr ường Flags là:
bit 0: reserved chưa sử dụng, luôn lấy giá trị 0.
bit 1: (DF) = 0 (May Fragment) = 1 (Don't Fragment)
bit 2: (MF) = 0 (Last Fragment) = 1 (More Fragments)
Fragment Offset (13 bits): chỉ vị trí của đoạn (fragment) ở trong datagram tính theo đơn vị 8 bytes, có nghĩa là phần
dữ liệu mỗi gói tin (trừ gói tin cuối cùng) phải chứa một vùng dữ liệu có độ dài là bội số của 8 bytes. Điều này có ý
nghĩa là phải nhân giá trị c ủa Fragment offset với 8 để tính ra độ lệch byte.
Time to Live (8 bits): qui định thời gian tồn tại (tính bằng giây) của gói tin trong mạng để tránh tình trạng m ột gói
tin bị quẩn trên mạng. Thời gian này được cho bởi trạm gửi và được giảm đi (thường qui ước là 1 đơn vị) khi
datagram đi qua mỗi router của liên mạng. Thời lượng này giảm xuống tại mỗi router với mục đích giới hạn thời gian
tồn tại của các gói tin và kết thúc những lần lặp lại vô hạn trên mạng. Sau đây là 1 số điều cần lưu ý về trường Time
To Live:
Nút trung gian của mạng không được gởi 1 gói tin mà trường này có giá trị= 0.
Một giao thức có thể ấn định Time To Live để thực hiện cuộc ra tìm tài nguyên trên mạng trong phạm vi mở rộng.
Một giá trị cố định tối thiểu phải đủ lớn cho mạng hoạt động tốt.
Protocol (8 bits): chỉ giao thức tầng trên kế tiếp sẽ nhận vùng dữ liệu ở trạm đích (hiện tại thường là TCP hoặc UDP
được cài đặt trên IP). Ví dụ: TCP có giá trị trường Protocol là 6, UDP có giá trị trường Protocol là 17
Header Checksum (16 bits): Mã kiểm soát lỗi của header gói tin IP.
Source Address (32 bits): Địa chỉ của máy nguồn.
Destination Address (32 bits): địa chỉ của máy đích
Options (độ dài thay đổi): khai báo các lựa chọn do người gửi yêu cầu (tuỳ theo từng chương trình).
Padding (độ dài thay đổi): Vùng đệm, được dùng để đảm bảo cho phần header luôn kết thúc ở một mốc 32 bits.
Data (độ dài thay đổi): Trên một mạng cục bộ như vậy, hai trạm chỉ có thể liên lạc với nhau nếu chúng biết địa chỉ
vật lý của nhau. Như vậy vấn đề đặt ra là phải thực hiện ánh xạ giữa địa chỉ IP (32 bits) và địa chỉ vật lý (48 bits)
của một trạm.
7.1.2. Các giao thứ c trong mạ ng IP
Để mạng với giao thức IP hoạt động được tốt người ta cần một số giao thức bổ sung, các giao thức này đều không
phải là bộ phận c ủa giao thức IP và giao thức IP sẽ dùng đến chúng khi cần.
Giao thức ARP (Address Resolution Protocol): Ở đây cần lưu ý rằng các địa chỉ IP được dùng để định danh các host
và m ạng ở tầng mạng c ủa mô hình OSI, và chúng không phải là các địa chỉ vật lý (hay địa chỉ MAC) của các tr ạm
trên đó một mạng cục bộ (Ethernet, Token Ring...). Trên một mạng cục bộ hai trạm chỉ có thể liên lạc với nhau nếu
Người soạn : HQMTùng Trang 32 / 69
chúng biết địa chỉ vật lý của nhau. Như vậy vấn đề đặt ra là phải tìm được ánh xạ giữa địa chỉ IP (32 bits) và địa
chỉ vật lý c ủa m ột tr ạm. Giao thức ARP đã đ ược xây dựng để tìm địa chỉ vật lý từ địa chỉ IP khi cần thiết.
Giao thức RARP (Reverse Address Resolution Protocol): Là giao thức ngược với giao thức ARP. Giao thức RARP
được dùng để tìm địa chỉ IP từ địa chỉ vật lý.
Giao thức ICMP (Internet Control Message Protocol): Giao thức này thực hiện truyền các thông báo điều khiển (báo
cáo về các tình trạng các lỗi trên mạng...) giữa các gateway hoặc một nút của liên mạng. Tình trạng lỗi có thể là: một
gói tin IP không thể tới đích của nó, hoặc một router không đủ bộ nhớ đệm để lưu và chuyển một gói tin IP, Một
thông báo ICMP được tạo và chuyển cho IP. IP sẽ "bọc" (encapsulate) thông báo đó với một IP header và truyền đến
cho router hoặc trạm đích.
3. Các bướ c hoạ t độ ng củ a giao thứ c IP
Khi giao thức IP được khởi động nó trở thành một thực thể tồn tại trong máy tính và bắt đầu thực hiện những chức
năng của mình, lúc đó thực thể IP là cấu thành của tầng mạng, nhận yêu cầu từ các tầng trên nó và gửi yêu cầu xuống
các tầng d ưới nó.
Đối với thực thể IP ở máy nguồn, khi nhận được một yêu cầu gửi từ tầng trên, nó thực hiện các bước sau đây:
Tạo m ột IP datagram dựa trên tham số nhận đ ược.
Tính checksum và ghép vào header của gói tin.
Ra quyết định chọn đường: hoặc là trạm đích nằm trên cùng mạng hoặc một gateway sẽ được chọn cho chặng tiếp
theo.
Chuyển gói tin xuống tầng dưới để truyền qua mạng.
Đối với router, khi nhận được một gói tin đi qua, nó thực hiện các động tác sau:
1) Tính chesksum, nếu sai thì loại bỏ gói tin.
2) Giảm giá trị tham số Time to Live. nếu thời gian đã hết thì loại bỏ gói tin.
3) Ra quyết định chọn đường.
4) Phân đoạn gói tin, nếu cần.
5) Kiến tạo lại IP header, bao gồm giá trị mới của các vùng Time to Live, Fragmentation và Checksum.
6) Chuyển datagram xuống tầng dưới để chuyển qua mạng.
Cuối cùng khi một datagram nhận bởi một thực thể IP ở trạm đích, nó sẽ thực hiện bởi các công việc sau:
1) Tính checksum. Nếu sai thì loại bỏ gói tin.
2) Tập hợp các đoạn của gói tin (nếu có phân đoạn)
3) Chuyển dữ liệu và các tham số điều khiển lên tầng trên.
7.2. GIAO THỨ C ĐIỀ U KHIỂ N TRUYỀ N DỮ LIỆ U TCP
TCP là một giao thức "có liên kết" (connection oriented), nghĩa là cần phải thiết lập liên kết giữa hai thực thể TCP
trước khi chúng trao đổi dữ liệu với nhau. Một tiến trình ứng dụng trong một máy tính truy nhập vào các dịch vụ của
giao thức TCP thông qua một cổng (port) của TCP. Số hiệu cổng TCP được thể hiện bởi 2 bytes.
Người soạn : HQMTùng Trang 33 / 69
Hình 7.5: Cổng truy nhập dịch vụ TCP
Một cổng TCP kết hợp với địa chỉ IP tạo thành một đầu nối TCP/IP (socket) duy nhất trong liên mạng. Dịch vụ
TCP được cung cấp nhờ một liên kết logic giữa một cặp đầu nối TCP/IP. Một đầu nối TCP/IP có thể tham gia nhiều
liên kết với các đầu nối TCP/IP ở xa khác nhau. Trước khi truyền dữ liệu giữa 2 trạm cần phải thiết lập một liên kết
TCP giữa chúng và khi không còn nhu cầu truyền dữ liệu thì liên kết đó sẽ được giải phóng.
Các thực thể của tầng trên sử dụng giao thức TCP thông qua các hàm gọi (function calls) trong đó có các hàm yêu cầu
để yêu cầu, để trả lời. Trong mỗi hàm còn có các tham số dành cho việc trao đổi dữ liệu.
Các bước thực hiện để thiết lập một liên kết TCP/IP: Thiết lập một liên kết mới có thể được mở theo một trong 2
phương thức: chủ động (active) hoặc bị động (passive).
Phương thức bị động, người sử dụng yêu cầu TCP chờ đợi một yêu cầu liên kết gửi đến từ xa thông qua một đầu nối
TCP/IP (t ại chỗ). Ng ười sử d ụ ng dùng hàm passive Open có khai báo cổng TCP và các thông số khác (mức ư u tiên,
mức an toàn)
Với phương thức chủ động, người sử dụng yêu cầu TCP mở một liên kết với một một đầu nối TCP/IP ở xa. Liên kết
sẽ được xác lập nếu có một hàm Passive Open tương ứng đã được thực hiện tại đầu nối TCP/IP ở xa đó.
Bả ng liệ t kê mộ t vài cổ ng TCP phổ biế n.
Số hiệ u cổ ng Mô tả
0 Reserved
5 Remote job entry
Người soạn : HQMTùng Trang 34 / 69
7 Echo
9 Discard
11 Systat
13 Daytime
15 Nestat
17 Quotd (quote odd day
20 ftpdata
21 ftp (control)
23 Telnet
25 SMTP
37 Time
53 Name Server
102 ISO TSAP
103 X.400
104 X.400 Sending
111 Sun RPC
139 Net BIOS Session source
160 223 Reserved
Khi người sử dụng gửi đi một yêu cầu mở liên kết sẽ được nhận hai thông số trả lời từ TCP.
Thông số Open ID được TCP trả lời ngay lập tức để gán cho một liên kết cục bộ (local connection name) cho liên kết
được yêu cầu. Thông số này về sau được dùng để tham chiếu tới liên kết đó. (Trong trường hợp nếu TCP không thể
thiết lập được liên kết yêu cầu thì nó phải gửi tham số Open Failure để thông báo.)
Khi TCP thiết lập được liên kết yêu cầu nó gửi tham số Open Sucsess được dùng để thông báo liên kết đã được thiết
lập thành công. Thông báo này dược chuyển đến trong cả hai trường hợp bị động và chủ động. Sau khi một liên kết
được mở, việc truyền dữ liệu trên liên kết có thể được thực hiện.
Người soạn : HQMTùng Trang 35 / 69
Các bước thực hiện khi truyền và nhận dữ liệu: Sau khi xác lập được liên kết người sữ dụng gửi và nhận dữ liệu. Việc
gửi và nhận dữ li ệu thông qua các hàm Send và receive.
Hàm Send: Dữ liệu được gửi xuống TCP theo các khối (block). Khi nhận được một khối dữ liệu, TCP sẽ lưu trữ trong
bộ đệm (buffer). Nếu cờ PUSH được dựng thì toàn bộ dữ liệu trong bộ đệm được gửi, kể cả khối dữ liệu mới đến sẽ
được gửi đi. Ngược lại cờ PUSH không được dựng thì dữ liệu được giữ lại trong bộ đệm và sẽ gửi đi khi có cơ hội
thích hợp (chẳng hạn chờ thêm dữ liệu nữa để gữi đi với hiệu quả hơn).
Hàm reveive: Ở trạm đích dữ liệu sẽ được TCP lưu trong bộ đệm gắn với mỗi liên kết. Nếu dữ liệu được đánh dấu với
một cờ PUSH thì toàn bộ dữ liệu trong bộ đệm (kể cả các dữ liệu được lưu từ trước) sẽ được chuyển lên cho người sữ
dụng. Còn nếu dữ liệu đến không được đánh dấu với cờ PUSH thì TCP chờ tới khi thích hợp mới chuyển dữ liệu với
mục tiêu tăng hiệu quả hệ thống.
Nói chung vi ệc nhận và giao dữ liệu cho người sử d ụ ng đích c ủa TCP ph ụ thuộc vào việc cài đặt c ụ thể. Tr ường
hợp cần chuyển gấp dữ liệu cho người sử dụng thì có thể dùng cờ URGENT và đánh dấu dữ liệu bằng bit URG để
báo cho người sử dụng cần phải sử lý khẩn cấp dữ liệu đó.
Các bước thực hiện khi đóng một liên kết: Việc đóng một liên kết khi không cần thiết được thực hiên theo một trong
hai cách: dùng hàm Close hoặc dùng hàm Abort.
Hàm Close: yêu cầu đóng liên kết một cách bình thường. Có nghĩa là việc truyền dữ liệu trên liên kết đó đã hoàn tất.
Khi nhận được một hàm Close TCP sẽ truyền đi tất cả dữ liệu còn trong bộ đệm thông báo rằng nó đóng liên kết. Lưu
ý rằng khi một người sử dụng đã gửi đi một hàm Close thì nó vẫn phải tiếp tục nhận dữ liệu đến trên liên kết đó cho
đến khi TCP đã báo cho phía bên kia biết về việc đóng liên kết và chuyển giao hết tất cả dữ liệu cho người sử dụng
của mình.
Hàm Abort: Người sử dụng có thể đóng một liên kết bất và sẽ không chấp nhận dữ liệu qua liên kết đó nữa. Do vậy
dữ liệu có thể bị mất đi khi đang được truyền đi. TCP báo cho TCP ở xa biết rằng liên kết đã được hủy bỏ và TCP ở
xa sẽ thông báo cho người sử dụng cũa mình.
Một số hàm khác của TCP:
Hàm Status: cho phép người sử dụng yêu cầu cho biết trạng thái của một liên kết cụ thể, khi đó TCP cung cấp thông
tin cho người sử dụng.
Hàm Error: thông báo cho người sử dụng TCP về các yêu cầu dịch vụ bất hợp lệ liên quan đến một liên kết có tên
cho trước hoặc về các lỗi liên quan đến môi trường.
Đơn vị dữ liệu sử d ụng trong TCP đ ược gọi là segment (đoạn dữ liệu), có các tham số với ý nghĩa nh ư sau:
Hình 7.5: Dạng thức của segment TCP
Người soạn : HQMTùng Trang 36 / 69
Source Por (16 bits): Số hiệu cổng TCP của trạm nguồn.
Destination Port (16 bit): Số hiệu cổng TCP của trạm đích.
Sequence Number (32 bit): số hiệu của byte đầu tiên của segment trừ khi bit SYN được thiết lập. Nếy bit SYN được
thiết lập thì Sequence Number là số hiệu tuần tự khởi đầu (ISN) và byte dữ liệu đầu tiên là ISN+1.
Acknowledgment Number (32 bit): số hiệu của segment tiếp theo mà trạm nguồn đang chờ để nhận. Ngầm ý báo
nhận tốt (các) segment mà trạm đích đã gửi cho trạm nguồn.
Data offset (4 bit): số lượng bội của 32 bit (32 bit words) trong TCP header (tham số này chỉ ra vị trí bắt đầu của
nguồn dữ liệu).
Reserved (6 bit): dành để dùng trong tương lai
Control bit (các bit điều khiển):
URG: Vùng con trỏ khẩn (Ucgent Poiter) có hiệu lực.
ACK: Vùng báo nhận (ACK number) có hiệu lực.
PSH: Chức năng PUSH.
RST: Khởi động lại (reset) liên kết.
SYN: Đồng bộ hóa số hiệu tuần tự (sequence number).
FIN: Không còn dữ liệu từ trạm nguồn.
Window (16 bit): cấp phát credit để kiểm soát nguồn dữ liệu (cơ chế cửa sổ). Đây chính là số lượng các byte dữ liệu,
bắt đầu từ byte được chỉ ra trong vùng ACK number, mà trạm nguồn đã sẵn sàng để nhận.
Checksum (16 bit): mã kiểm soát lỗi cho toàn bộ segment (header + data)
Urgemt Poiter (16 bit): con trỏ này trỏ tới số hiệu tuần tự của byte đi theo sau dữ liệu khẩn. Vùng này chỉ có hiệu lực
khi bit URG được thiết lập.
Options (độ dài thay đổi): khai báo các option của TCP, trong đó có độ dài tối đa của vùng TCP data trong một
segment.
Paddinh (độ dài thay đổi): phần chèn thêm vào header để đảm bảo phần header luôn kết thúc ở một mốc 32 bit. Phần
thêm này gồm toàn số 0.
TCP data (độ dài thay đổi): chứa dữ liệu của tầng trên, có độ dài tối đa ngầm định là 536 byte. Giá trị này có thể
điều chỉnh bằng cách khai báo trong vùng options.
7.3. GIAO THỨ C UDP (USER DATAGRAM PROTOCOL)
UDP (User Datagram Protocol) là giao thức theo phương thức không liên kết được sử dụng thay thế cho TCP ở trên IP
theo yêu cầu c ủa từng ứng d ụng. Khác với TCP, UDP không có các chức năng thiết lập và kết thúc liên kết. T ươ ng
tự như IP, nó cũng không cung cấp cơ chế báo nhận (acknowledgment), không sắp xếp tuần tự các gói tin (datagram)
đến và có thể dẫn đến tình trạng mất hoặc trùng dữ liệu mà không có cơ chế thông báo lỗi cho người gửi. Qua đó ta
thấy UDP cung cấp các dịch vụ vận chuyển không tin cậy như trong TCP.
Khuôn dạng UDP datagram đ ược mô t ả với các vùng tham số đơn giản hơn nhiều so với TCP segment.
Người soạn : HQMTùng Trang 37 / 69
Hình 7.7: Dạng thức của gói tin UDP
UDP cũng cung cấp cơ chế gán và quản lý các số hiệu cổng (port number) để định danh duy nhất cho các ứng dụng
chạy trên m ột tr ạm c ủa mạng. Do ít chức năng phức t ạp nên UDP th ường có xu thế hoạt động nhanh hơn so với
TCP. Nó thường được dùng cho các ứng không đòi hỏi độ tin cậy cao trong giao vận.
Hình 7.8: Mô hình quan hệ họ giao thức TCP/IP
7.4. MỐI LIÊN QUAN GIỐA 2 MÔ HÌNH OSI VÀ TCP/IP :
Người soạn : HQMTùng Trang 38 / 69
OSI TCP/IP
APPLICATION
APPLICATION Telnet, FTP, DNS
PRESENTATION
SESSION
TRANSPORT TCP, UDP
TRANSPORT
NETWORK INTERNET IP
DATA NETWORK
WANs, TokenRing
PHYSICAL INTERFACE
Người soạn : HQMTùng Trang 39 / 69
CHƯƠNG 8 : MỘT SỐ HỆ THỐNG MẠNG
Trên thế giới có rất nhiều mạng máy tính, chúng được sử dụng để phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau như
nghiên cứu khoa học, truyền dữ liệu, kinh doanh... Vì vậy nên các mạng này cũng rất đa dạng về chủng loại. Trong
phần này ta xem xét m ột số mạng LAN và WAN thông d ụng.
8.1. MẠNG NOVELL NETWARE
Được đưa ra bởi hãng Novell từ những năm 80 và đã được sử dụng nhiều trong các mạng cục bộ với số lượng ước tính
hi ện nay vào khoảng 50 60%. Hệ điều hành mạng Novell NetWare là một hệ điều hành có độ an toàn cao đặc biệt
là với các mạng có nhiều người sử dụng. Hệ điều hành mạng Netware khá phức tạp để lắp đặt và quản lý nhưng nó là
một hệ điều hành mạng đang được dùng phổ biến nhất hiện nay. Hệ điều hành mạng Novell NetWare được thiết kế
như một hệ thống mạng clientserver trong đó các máy tính được chia thành hai loại:
Những máy tính cung cấp tài nguyên cho mạng gọi là server hay còn gọi là máy chủ mạng.
Máy sử d ụng tài nguyên m ạng gọi là clients hay còn gọi là trạm làm việc.
Các server (File server) của Netware không chạy DOS mà bản thân Netware là một hệ điều hành cho server điều đó
đã gi ải phóng Netware ra khỏi những hạn chế của DOS. Server c ủa Netware dùng một cấu trúc hiệu quả hơn DOS
để tổ chức các tập tin và thư mục, với Netware, chúng ta có thể chia mỗi ổ đĩa thành một hoặc nhiều tập đĩa
(volumes), tương tự như các ổ đĩa logic của DOS. Các tập đĩa của Novell có tên chứ không phải là chữ cái. Tuy nhiên,
để truy cập một tập đĩa của Netware từ một trạm làm việc chạy DOS, một chữ cái được gán cho tập đĩa.
Với các hệ điều hành Netware 3.x và 4.x các server phải được dành riêng, trong đó chúng ta không thể dùng một file
server làm thêm việc cùa Workstation, tuy điều đó tốn kém hơn vì phải mua một máy tính để làm server nh ưng nó
có hi ệu quả hơn vì máy tính server có thể t ập trung để ph ục vụ mạng. Còn với Netware 2.x thì có thể l ưa chọn
trong đó một file server có thể làm việc như một Workstation như hai tiến trình Server và Workstation tách tời nhau
hoàn toàn.
Các trạm làm vi ệc trên m ột m ạng Netware có thể là các máy tính DOS, chạy OS/2 hoặc các máy Macintosh. Nếu
mạng vừa có máy PC và Macintosh thì Netware có thể là sự lựa chọn tốt.
Tất cả các phiên bản của Netware đều có đặc trưng được gọi là tính chịu đựng sai hỏng của hệ (System Fault
Tolerance SFT) được thiết kế để giữ cho mạng vẫn chạy ngay cả khi phần cứng có sai hỏng.
NetWare là một hệ điều hành nhưng không phải là một hệ điều hành đa năng mà tập trung chủ yếu cho các ứng dụng
truy xuất tài nguyên trên mạng, nó có một tập hợp xác định sẵn các dịch vụ dành cho người sử dụng. Tại đây Novell
NetWare có một hệ thống các yêu cầu và trả lời mà Client và Server đều hiểu, nó bao gồm:
Nhóm chương trình trên máy người dùng: Hệ điều hành trạm, các giao diện cho phép nhười sử dụng chi xuất các tài
nguyên của mạng như là các tài nguyên của máy cục bộ, chương trình truyền số liệu qua mạng.
Hệ điều hành trên máy máy ch ủ: Ch ươ ng trình thực hiên từ DOS, L ưu các thông số c ủa DOS, chuyển CPU của
server qua chế độ protectied mode, quản lý việc sử dụng tài nguyên của mạng cho người sử dụng.
Các tiện ích trên mạng: dành cho ng ười sử dụng và ng ười quản trị m ạng.
Novell NetWare hỗ trợ các giao thức cơ bản sau:
Giao thức truy xuất (Access Protocol) (Ethernet, Token Ring, ARCnet, ProNET10, FDDI)
Giao thức trao đổi gói tin trên mạng (Internet Packet Exchange IPX)
Giao thức thông tin tìm đường (Routing Information Protocol RIP)
Giao thức thông báo dịch vụ (Sevice Advertising Protocol SAP)
Giao thức nhân NetWare (NetWare Core Protocol NCP) cho phép người dùng truy xuất vào file server
Người soạn : HQMTùng Trang 40 / 69
Do nhu cầu cần thích nghi với nhiều kiểu mạng và để dễ dàng nâng cấp và quản lý, Novell NetWare cũng đ ược chia
thành nhiều tầng giao thức tương tự cấu trúc 7 tầng cuả hệ thống mở OSI.
Hình 8.1: Cấu trúc của Hệ điều hành Novell NetWare
8.2. MẠNG WINDOWS NT
Mạng dùng hệ điều hành Windows NT đ ược đưa ra bởi hãng Microsoft với phiên bản mới nhất hiện nay là
Windows NT 5.0, cụm từ windows NT được hiểu là công nghệ mạng trong môi trường Windows (Windows Network
Technology). Hiện mạng Windows NT đang đ ược đánh giá cao và đ ược đua vào sử d ụng ngày m ột nhiều. Windows
NT là một hệ điều hành đa nhiệm, đa xử lý với địa chỉ 32 bit bộ nhớ. Ngoài việc yểm trơ các ứng dụng DOS,
Windows 3.x, Win32 GUI và các ứng dụng dựa trên ký tự, Windows NT còn bao gồm các thành phần mạng, cơ chế
an toàn, các công cụ quản trị có khả năng mạng diện rộng, các phần mềm truy cập từ xa. Windows NT cho phép kết
nối với máy tính lớn, mini và máy Mac.
Hệ điều hành mạng Windows NT có thể chay trên máy có một CPU cũng nh ư nhiều CPU. Hệ điều hành m ạng còn
có đưa vào kỹ thuật gương đĩa qua đó sử dụng tốt hệ thống nhiều đĩa nâng cao năng lực hoạt động. Hệ điều hành
mạng Windows NT đảm bảo tránh đ ược những ng ười không đ ược phép vào trong hệ thống hoặc thâm nhập vào các
file và chương trình trên đĩa cứng. Hệ điều hành mạng Windows NT cung cấp các công cụ để thiết lập các lớp quyền
dành cho nhiều nhiệm vụ khác nhau làm cho phép xây dựng hệ thống an toàn một cách mềm dẻo. Windows NT được
thiết kế dành cho giải pháp nhóm (Workgroup) khi bạn muốn có kiểm soát nhiều hơn đối với mạng ngang hàng (như
Windows For Workgroup, LANtastic hay Novell lite). Ngoài ra chức năng mới của Windows NT server là mô hình
vùng (Domain) được thiết lập cho các mạng lớn với khả năng kết nối các mạng toàn xí nghiệp hay liên kết các kết
nối mạng với các mạng khác và những công cụ cần thiết để điều hành.
Người soạn : HQMTùng Trang 41 / 69
Hình 8.2: Cấu trúc của Hệ điều hành Windows NT
8.3. MẠNG APPLE TALK
Vào đầu những năm 1980, khi công ty máy tính Apple chuẩn bị giới thiệu máy tính Macintosh, các kỹ sư Apple đã
thấy rằng mạng sẽ trở nên rất cần thiết. Họ muốn rằng mạng MAC cũng là một bước tiến mơí trong cuộc cách mạng
về giao diện thân thiện người dùng do Apple khởi xướng. Với ý định như vậy, Apple xây dựng một giao thức mạng
cho họ máy Macintosh, và tích hợp giao thức trên vào máy tính để bàn. Cấu trúc mạng mới do Apple xây dựng được
gọi là Apple Talk.
Mặc dù Apple Talk là giao thức mạng độc quyền của Apple, nhưng Apple cũng đã ấn hành nhiều tài liệu về Apple
Talk trong cố gắng khuyến khích các nhà sản xuất phần mềm khác phát triển trên Apple Talk. Ngày nay đã có nhiều
sản phẩm th ươ ng mại trên nền Apple Talk nh ư c ủa Novell, Microsoft...
Ban đầu AppleTalk chỉ cài đặt trên hệ thống cáp riêng c ủa hãng là LocalTalk và có phạm vi ứng d ụng rất hạn chế.
Phiên bản đầu c ủa Apple Talk đ ược thiết kế cho nhóm ng ười dùng c ục bộ hay đ ược gọi là Apple Talk phase 1. Sau
khi tung ra thị trường 5 năm, số người dùng đã vượt quá 1,5 triệu người cài đặt, Apple nhận thấy những nhóm người
dùng lớn đã vượt quá giới hạn của Apple Talk phase 1, nên họ đã nâng cấp giao thức. Giao thức đã được cải tiến được
biết dưới cái tên Apple Talk phase 2, cải tiến khả năng tìm đường của Apple Talk và cho phép Apple Talk chạy trên
những mạng lớn hơn.
Người soạn : HQMTùng Trang 42 / 69
Hình 8.3: Cấu trúc của Hệ điều hành Appletalk
Hãng Apple thiết kế Apple Talk độc lập với tầng liên kết dữ liệu. Apple hỗ trợ nhiều loại cài đặt của tầng liên kết dữ
li ệu, bao gồm Ethernet, Token Ring, Fiber Distributed Data Interface (FDDI), và Local Talk. Trên Apple Talk, Apple
xem Ethernet như ethertalk, Token Ring như tokentalk, và FDDI như fdditalk.
Các giao thức chính của mạng AppleTalk:
LLAP (Local Talk Link Access) là giao thức do Apple phát triền để hoạt động với cáp riêng của hãng (cũng được gọi
là LocalTalk) dưạ trên cáp xoắn đôi bọc kim (STP), thích hợp với các mạng nhỏ, hiệu năng thấp. Tốc độ tối đa là
230,4 Kb/s và khoảng cách các đọan cáp có độ dài giới hạn là 300m, số lượng trạm tối đa là 32.
ELAP (Ethertalk Link Access) và TLAP (tokentalk Link Access) là các giao thức cho phép sử d ụng các mạng vật lý
tương ứng là Ethernet và Token Ring.
AARP (AppleTalk Addresss Resolution Protocol) là các giao thức cho phép ánh xạ giữa các địa chỉ vật lý của
Ethernet và Token Ring, là giao di ện giữa các tầng cao của AppleTalk với các tầng vật lý c ủa Ethernet và Token
Ring.
DDP (Datagram Delivery Protocol) là giao thức tầng Mạng cung cấp dịch vụ theo phương thức không liên kết giữa 2
sockets (để chỉ 1 địa chỉ dịch vụ; một tổ hợp của địa chỉ thiết bị, địa chỉ mạng và socket sẽ định danh 1 cách duy
nhất cho môãi tiến trình). DDP thực hiện chức năng chọn đường (routing) dựa trên các bảng chọn đường cho RTMP
bảo trì.
RTMP (Routing Table Maintenance protocol) cung cấp cho DDP thông tin chọn đường trên phương pháp vector
khoảng cách t ươ ng tự nh ư RIP (Routing Information Protocol) dùng trong Netware IPX/SPX.
NBP (Naming Binding Protocol): cho phép định danh các thiết bị bởi các tên lôgic (ngoài điạ chỉ của chúng). Các
tên này ẩn dấu điạ chỉ tầng thấp đối với người sử dụng và đối với các tầng cao hơn.
ATP (AppleTalk Transaction Protocol) là giao thức thức tầng vận chuyển hoạt động với phương thức không liên kết.
Dich vụ vận chuyển này được cung cấp thông qua một hệ thống các thông báo nhận và truyền lại. Độ tin cậy cũa
ATP dưạ trên các thao tác (transaction) (một thao tác bao gồm một cặp các thao tác hỏiđáp).
Người soạn : HQMTùng Trang 43 / 69
ASP (AppleTalk Section Protocol) là giao thức tầng giao dịch của AppleTalk, cho phép thiết lập, duy trì và hủy bỏ
các phiên liên l ạc giữa người yêu cầu dịch v ụ và ng ười cung cấp dịch v ụ.
ADSP (AppleTalk Data Stream Protocol) là một giao thức phủ cả tầng vận chuyển và tầng giao dịch, có thể thay cho
nhóm giao thức dùng với ATP.
ZIP (Zone Information Protocol) là giao thức có chức năng tổ chức các thiết bị thành các vùng (zone) để làm giảm
độ phức tạp của 1 mạng bằng cách giới hạn sự tương tác của người sử dụng vào đúng các thiết bị mà anh ta cần.
PAP (Printer Access protocol) cũng là 1 giao thức của tầng giao dịch tương tự như ASP. Nó không chỉ cung cấp các
dịch vụ in như tên gọi mà còn yểm trợ các kiểu liên kết giữa người yêu cầu và người cung cấp dịch vụ.
AFP (AppleTalk Filling Protocol) là giao thức cung cấp dịch vụ File và đảm nhận việc chuyển đổi cú pháp dữ liệu,
bảo vệ an toàn dữ liệu (t ươ ng tự tầng trình bày trong mô hình OSI).
8.4. MẠNG ARPANET
Đây là m ạng đ ược thiết lập t ại Mỹ vào giữa những năm 60 khi bộ quốc phòng Mỹ muốn có một mạng dùng để ra
lệnh và kiểm soát mà có khả năng sống còn cao trong tr ường hợp có chiến tranh hạt nhân. Những mạng sử d ụng
đường điện thoại thông thường vào lúc đó tỏ ra không đủ an toàn khi mà một đường dây hay một tổng đài bị phá hủy
cũng có thể dẫn đến mọi cuộc nói chuyện hay liên lạc thông qua nó bị gián đoạn, việc đó còn đôi khi dẫn đến cắt rời
liên l ạc.
Để làm được điều này khi bộ quốc phòng Mỹ đưa ra chương trình ARPA (Advanced Research Projects Agency) với
sự tham gia của nhiều trường đại học và công ty dưới sự quản lý của khi bộ quốc phòng Mỹ.
Vào đầu những năm 1960 những ý tuởng ch ủ yếu của chuyển m ạch gói đã đ ược Paul Baran công bố và sau khi tham
khảo nhiều chuyên gia thì chươ ng trình ARPA quyết định mạng tươ ng lai c ủa khi bộ quốc phòng Mỹ sẽ là mạng
chuyển mạch gói và nó bao gồm một mạng liên kết và các trạm (host). Mạng liên kết bao gồm các máy tính dùng để
liên kết các đường truyền dữ liệu được gọi là các điểm trung chuyển thôâng tin (IMP Interface Message Processor).
Một IMP sẽ được liên kết với ít nhất là hai IMP khác với độ an toàn cao, các thông tin được chuyển trên mạng liên
kết dưới dạng các gói dữ liệu tách rời, có nghĩa là khi có một số đường và nút bị phá hủy thì các gói tin tự động được
chuyển theo những đường khác. Mỗi nút một máy tính của hệ thống bao gồm một trạm có được kết nối với một IMP
trên mạng, nó gửi thông tin c ủa mình đến IMP để rồi sau đó IMP sẽ phân gói, rồi lần l ượt gửi các gói tin theo những
đường mà nó lựa chọn để đến đích.
Tháng 10 năm 1968 ARPA quyết định lựa chọn hãng BBN một hãng tư vấn tại Cambridge, Massachsetts làm tổng
thầu. Lúc đó BBN đã lựa chon máy DDP316 làm IMP, các IMP đ ược nối với đ ường thuê bao 56 Kbps từ các công ty
đi ện thoại. Phần mềm đ ược chia làm hai phần: phần liên kết mạng và phần cho nút, với phần mềm cho liên kết
mạng bao gồm phần mềm tại các IMP đầu cuối và các IMP trung gian, các giao thức liên kết IMP với khả năng đảm
bảo an toàn cao.
Phần mềm t ại nút bao gồm phần mềm danh cho vi ệc liên kết giữa nút với IMP, các giao thức giữa các nút với nhau
trong quá trình truyền dữ liệu.
Người soạn : HQMTùng Trang 44 / 69
Hình 9.4: Cấu trúc ban đầu của mạng ARPANET
Vào tháng 10 năm 1969 m ạng ARPANET bắt đầu đ ược đ ưa vào hoạt động thử nghiệm với 4 nút là những tr ường
đại học và trung tâm nghiên cứu tham gia chính vào dự án, mạng phát triển rất nhanh đến tháng 3 năm 1971 đã có 15
nút và tháng 9 năm 1972 đã có tới 35 nút. Các cải tiến tiếp theo cho phép nhiều trạm có thể liên kết với một IMP do
vậy sẽ tiết kiệm tài nguyên và một trạm có thể liên kết với nhiều IMP nhằm tránh việc IMP hư hỏng làm gián đoạn
liên l ạc.
Cùng với việc phát triển các nút ARPA cũng dành ngân khoản cho phát triển các mạng truyền dữ liệu dùng kỹ thuật
vệ tinh và dùng kỹ thuật radio. Điều đó cho phép thiết lập các nút tại những điễm các khoảng cách rất xa. Về các
giao thức truyền thông thì sau khi thấy rằng các giao thức của mình không chạy được trên nhiều liên kết mạng vào
năm 1974 ARPA đã đầu t ư nghiên cứu hệ giao thức TCP/IP và dựa trên hợp đồng giữa BBN và Tr ường đại học tổng
hợp Berkeley California các nhà nghiên cứu của trường đại học đã viết rất nhiều phần mềm, chương trình quản trị
trên cơ ở hệ điều hành UNIX. Dựa trên các phần mềm mới về truyền thông trên cơ sở TCP/IP đã cho phép dễ dành
liên kết các mạng LAN vào mạng ARPANET. Vào năm 1983 khi mạng đã hoạt động ổn địng thì phần quốc phòng
của mạng (gồm khoảng 160 IMP với 110 IMP tại nước Mỹ và 50 IMP ở nước ngoài, hàng trăm nút) được tách ra
thành mạng MILNETvà phần còn l ại vẫn tiếp t ục hoạt động nh ư là một mạng nghiên cứu.
Trong những năm 1980 khi có nhiều mạng LAN được nối vào ARPANET để giảm việc tìm kiếm địa chỉ trên mạng
người ta chia vùng các máy tính đưa tên các máy vào địa chỉ IP và xây dựng hệ quản trị cơ sở phân tán các tên các
tr ạm c ủa mạng Hệ cơ sở dữ liệu đó gọi là DNS (Domain Naming System) trong đó có chức mọi thông tin liên quan
đến tên các trạm.
Vào năm 1990 với sự phát triển của nhiều mạng khác mà ARPANET là khởi xướng thì ARPANET đã kết thúc hoạt
động của mình, tuy nhiên MILNET vẫn hoạt động cho đến ngày nay.
8.5. MẠNG NFSNET
Vào cuối những năm 1970 khi Quỹ khoa học quốc gia Hoa kỳ (NFS The U.S. National Science Foundation) thấy
được sự thu hút của ARPANET trong nghiên cứu khoa học mà qua đó các nhà khoa học có thể chia sẻ thông tin hay
cùng nhau nghiên cứu các đề án. Tuy nhiên việc sử dụng ARPANET cần thông qua bộ quốc phòng Mỹ với nhiều hạn
chế và nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học không có khả năng đó. Điều đó khiến NFS thiết lập một mạng ảo có tên là
CSNET trong đó sử d ụng các máy tính t ại công ty BBN cho phép các nhà nghiên cứu có thể kết nối vào để tiếp t ục
nối với mạng ARPANET hay gửi thư điện tử cho nhau. Vào năm 1984 NFS bắt đầu nghiên cứu tới việc thiết lập một
mạng tốc độ cao dành cho các nhóm nghiên cứu khoa học nhằm thay thế m ạng ARPANET, b ước đầu NFS quyết
định xây dựng được đường trục truyền số liệu nối 6 máy tính lớn (Supercomputer) tại 6 trung tâm máy tính. Tại mỗi
trung tâm máy tính lớn tại đây được nối với một máy mini loại LSI11 và các máy mini được nối với nhau bằng đường
thuê bao 56 Kbps tương tự như kỹ thuật đã sử dụng ở mạng ARPANET. Đồng thời NFS cũng cung cấp ngân khoản
Người soạn : HQMTùng Trang 45 / 69
cho khoảng 20 m ạng vùng để liên kết với các máy tính lớn trên và qua đó tới các máy tính lớn khác. Toàn bộ m ạng
bao gồm mạng trục và các mạng vùng được gọi là NFSNET, mạng NFS có được kết nối với mạng ARPANET.
Mạng NFS đ ược phát triển rất nhanh, sau một thời gian hoạt động đ ường trục chính được thay thế bằng đ ường cáp
quang 448 Kbps và các máy IBM RS6000 được sử dụng làm công việc kết nối. Đến năm 1990 đường trục đã được
nâng lên đến 1.5 Mbps.
Với việc phát triển rất nhanh và NFS thấy rằng chính quyền không có khả năng tiếp tục tài trợ nhưng do các công ty
kinh doanh không thể sử dụng mạng NFSNET (do bin cấm theo luật) nên NFS yểm trợ các công ty MERIT, MCI,
IBM thành lập một công ty không sinh lợi (nonprofit corporation) có tên là ANS (Advanced Networks and Services)
nhằm phát triển việc kinh doanh hóa mạng. ASN tiếp nhận mạng NFSNET và bắt đầu nậng cấp đường trục lên từ 1.5
Mbps lên 45 Mbps để thành lập mạng ANSNET.
Vào năm 1995 khi các công ty cung cấp dịch vụ liên kết phát triển khắp nơi thì mạng trục ANSNET không còn cần
thiết nữa và ANSNET được bán cho công ty America Online. Hiện nay các mạng vùng của NFS mua các dịch vụ
truyền dữ liệu để liên kết với nhau, mạng NFS đang sử dụng dịch vụ của 4 mạng truyền dữ liệu là PacBell,
Ameritech, MFS, Sprint mà qua đó các m ạng vùng NFS có thể lựa chọn để kết nối với nhau.
Người soạn : HQMTùng Trang 46 / 69
CHƯƠNG 9 : HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG WINDOWS NT SERVER
9.1. GIỚ I THIỆ U VỀ HOẠ T ĐỘ NG CỦ A WINDOWS NT SERVER
Khi khởi động Windows NT Server hộp Begin logon sẽ hiện ra, server chờ đợi để chúng ta bấm Ctrl+Alt
+Del để có thể tiếp tục hoạt động. Ở đậy có điểm khác với các hệ điều hành DOS, Windows 95 là tổ hợp Ctrl+Alt
+Del không phải là khởi động l ại máy. Trong tr ường hợp này Windows NT loại bỏ mọi chươ ng trình Virus hay
không có phép đang hoạt động tr ước khi b ước vào làm việc.
Hình 10.4: Thông báo gia nhập mạng
Lúc này chúng ta sẽ thấy hộp Logon Information xuất hiện và yếu cầu chúng ta phải đánh đúng tên và mật khẩu thì
mới được đăng nhập vào Server. Nếu là người dùng mới thì phải được người quản trị khai báo tên và mật khẩu trước
khi đăng nhập..
Hình 10.5: Màn hình gia nhập mạng
Cũng giống như màn hình nền của hệ điều hành Windows 95 khi muốn thực hiện các trình, gọi các menu hệ thống
chúng ta dùng nút Start ở cuối màn hình
Hình 10.6: Điểm khởi đầu của Windows
Trước muốn kết thúc chương trình và tắt máy chúng ta phải bấm phím Start rồi chọn ShutDown, màn hình kết thúc sẽ
hi ện ra cho chúng ta lựa chon công yêu cầu về t ắt hay khởi động lại...
Người soạn : HQMTùng Trang 47 / 69
Hình 10.7: Màn hình thoát khỏi Windows
9.2. HỆ THỐ NG QUẢ N LÝ CỦ A MẠ NG WINDOWS NT
Hầu hết các mạng máy tính hiện nay được thiết kế rất đa dạng và đang thực hiện những ứng d ụng trên nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội. Điều đó có nghĩa là các thông tin lưu trữ trên mạng và các thông tin truyền giao trên mạng
ngày càng mang nhiều giá trị có ý nghĩa sống còn. Do vậy những người quản trị mạng ngày càng phải quan tâm đến
vi ệc bảo vệ các tài nguyên c ủa mình.
Việc bảo vệ an toàn là quá trình bảo vệ mạng khỏi bị xâm nhập hoặc mất mát, khi thiết kế các hệ điều hành mạng
người ta phải xây dựng một hệ thống quản lý nhiều tầng và linh hoạt giúp cho người quản trị mạng có thể thực hiện
những phương án về quản lý từ đơn giản mức độ thấp cho đến phức tạp mức độ cao trong những mạng có nhiều người
tham gia. Thông qua những công cụ quản trị đã được xây dựng sẵn người quản trị có thể xây dựng những cơ chế về
an toàn phù hợp với cơ quan của mình.
Thông thường hệ thống mạng có những mức quản lý chính sau:
Mức quản lý việc thâm nhập mạng (Login/Password): Mức quản lý việc thâm nhập mạng (Login/Password) xác
định những ai và lúc nào có thể vào mạng. Đối với người quản trị và người sử dụng mạng, mức an toàn này dường
như khá đơn giản mà theo đó mỗi người sử dụng (người sử dụng) có một tên login và mật khẩu duy nhất.
Mức quản lý trong việc quản lý sử dụng các tài nguyên của mạng: Kiểm soát những tài nguyên nào mà người sử
dụng được phép truy cập, sử dụng và sử dụng như thế nào.
Mức quản lý với thư mục và file: Mức an toàn của file kiểm soát những file và thư mục nào người sử dụng được
dùng trên mạng và đ ược sử d ụng ở mức độ nào
Mức quản lý việc điều khiển File Server: Mức an toàn trên máy chủ kiểm soát ai có thể được thực hiện các thao tác
trên máy chủ như bật, tắt, chạy các chương trình khác... Người ta cần có cơ chế như mật khẩu để bảo vệ.
9.3. QU Ả N LÝ CÁC TÀI NGUYÊN TRONG M Ạ NG
Như chúng ta đã biết, mạng LAN cung cấp các dịch vụ theo hai cách: qua cách chia sẻ tài nguyên theo nguyên tắc
ngang hàng và thông qua những máy chủ trung tâm. Dù bất cứ phương pháp nào được sử dụng, vấn đề cần phải giải
quyết là là giúp người sử dụng xác định được các tài nguyên có sẵn ở đâu để có thể sử dụng.
Các kỹ thuậ t sau đây đã đư ợ c sử dụ ng để tổ chứ c tài nguyên mạ ng máy tính:
a. Quả n lý đơ n lẻ từ ng máy ch ủ (Standalone Services)
Với cách quản lý này trong mạng LAN thưòng chỉ có một vài máy chủ, mỗi máy chủ sẽ quản lý tài nguyên của mình,
mỗi người sử dụng muốn thâm nhập những tài nguyên của máy chủ nào thì phải khai báo và chịu sự quản lý của máy
chủ đó. Mô hình trên phù hợp với những mạng nhỏ với ít máy chủ và khi có trục trặc trên một máy chủ thì toàn mạng
vẫn hoạt động. Cũng vì trong mạng LAN chỉ có ít máy chủ, do đó người sử dụng không mấy khó khăn để tìm các tập
tin, máy in và các tài nguyên khác của mạng (plotter, CDRom, modem...).
Người soạn : HQMTùng Trang 48 / 69
Việc tổ chức nh ư vậy không cần những dịch v ụ quản lý tài nguyên phức t ạp. Tuy nhiên khi trong m ạng có từ hai
máy chủ trở lên vấn đề trở nên phức tạp hơn vì mỗi máy chủ riêng lẻ giữ riêng bảng danh sách các người sử dụng và
tài nguyên của mình. Khi đó mỗi người sử dụng phải tạo lập và bảo trì tài khoản của mình ở hai máy chủ khác nhau
mới có thể đăng nhập (logon) và truy xuất đến các máy chủ này. Ngoài ra việc xác định vị trí của các tài nguyên
trong mạng cũng rất khó khăn khi m ạng có qui mô lớn.
b. Quả n lý theo dị ch v ụ th ư m ụ c (Directory Services)
Hệ thống các dịch v ụ th ư m ục cho phép làm vi ệc với mạng nh ư là m ột hệ thống thống nhất, tài nguyên mạng đ ược
nhóm lại m ột cách logic để dễ tìm hơn. Gi ải pháp này có thể đ ược dùng cho những m ạng lớn. Ở đây thay vì phải
đăng nhập vào nhiều máy chủ, người sử dụng chỉ cần đăng nhập vào mạng và được các dịch vụ thư mục cấp quyền
truy cập đến tài nguyên mạng, cho dù được cung cấp bởi bất kể máy chủ nào.
Người quản trị mạng chỉ cần thực hiện công việc của mình tại một trạm trên mạng mặc dù các điểm nút của nó có
thể nằm trên cả thế giới. Hệ điều hành Netware 4.x cung cấp dịch vụ nổi tiếngï và đầy ưu thế cạnh tranh này với tên
gọi Netware Directory Services (NDS).
Giải pháp này thích hợp với những m ạng lớn. Các thông tin c ủa NDS đ ược đặt trong một hệ thống cơ sở dữ liệu
đồng bộ, rộng khắp được gợi là DIB (Data Information Base). Cơ sở dữ liệu trên quản lý các dữ liệu dưới dạng các
đối tượng phân biệt trên toàn mạng. Các định nghĩa đối tượng sẽ được đặt trên các tập tin riêng của một số máy chủ
đặc biệt, mỗi đối tượng có các tính chất và giá trị của mỗi tính chất. Đối tượng bao hàm tất cả những gì có tên phân
bi ệt nh ư Ng ười sử d ụng, File server, Print server, group... Mỗi loại đối t ượng có những tính chất khác nhau ví d ụ
như đối tượng Người sử dụng có tính chất về nhóm mà người sử dụng đó thuộc, còn nhóm có các tính chất về người
sử d ụng mà nhóm đó chứa.
Việc thiết l ập các dịch v ụ nh ư vậy cần đ ược lập kế hoạch, thiết kế rất cẩn thận, liên quan đến tất cả các đơn vị
phòng ban có liên quan. Loại m ạng này có khuyết điểm là việc thiết kế, thiết lập mạng rất phức tạp, mất nhiều thời
gian nên không thích hợp cho các mạng nhỏ.
c. Quả n lý theo nhóm (Workgroup)
Các nhóm làm việc làm vi ệc theo ý t ưởng ng ược lại với các dịch v ụ th ư mụ c. Nhóm làm việc dựa trên nguyên tắc
mạng ngang hàng (peertopeer network), các ng ười sử d ụng chia sẻ tài nguyên trên máy tính của mình với những
người khác, máy nào cũng vừa là chủ (server) vừa là khách (client). Người sử dụngï có thể cho phép các người sử
dụng khác sử dụng tập tin, máy in, modem... của mình, và đến lượt mình có thể sử dụng các tài nguyên được các
người sử dụng khác chia sẻ trên mạng. Mỗi cá nhân người sử dụng quản lý việc chia sẻ tài nguyên trên máy của mình
bằng cách xác định cái gì sẽ được chia sẻ và ai sẽ có quyền truy cập. Mạng này hoạt động đơn giản: sau khi logon
vào, người sử dụng có thể duyệt (browse) để tìm các tài nguyên có sẵn trên mạng.
Workgroup là nhóm logic các máy tính và các tài nguyên của chúng nối với nhau trên mạng mà các máy tính trong
cùng một nhóm có thể cung cấp tài nguyên cho nhau. Mỗi máy tính trong một workgroup duy trì chính sách bảo mật
và CSDL quản lý tài khoản bảo mật SAM (Security Account Manager) riêng ở mỗi máy. Do đó quản trị workgroup
bao gồm việc quản trị CSDL tài khoản bảo mật trên mỗi máy tính một cách riêng lẻ, mang tính cục bộ, phân tán.
Điều này rõ ràng rất phiền phức và có thể không thể làm được đối với một mạng rất lớn.
Nhưng workgroup cũng có điểm là đơn giản, tiện lợi và chia sẽ tài nguyên hiệu quả, do đó thích hợp với các mạng
nhỏ, gồm các nhóm người sử dụng tương tự nhau.
Tuy nhiên Workgroup dựa trên cơ sở mạng ngang hàng (peertopeer), nên có hai trở ngại đối với các mạng lớn như
sau:
Đối với mạng lớn, có quá nhiều tài nguyên có sẵn trên mạng làm cho các người sử dụng khó xác định chúng để khai
thác.
Người sử dụng muốn chia sẻ tài nguyên thường sử dụng một cách dễ hơn để chia sẻ tài nguyên chỉ với một số hạn
chế người sử dụng khác.
Điển hình cho loại mạng này là Windws for Workgroups, LANtastic, LAN Manager... Window 95, Windows NT
Workstation...
Người soạn : HQMTùng Trang 49 / 69
d. Quả n lý theo vùng (Domain)
Domain mượn ý tưởng từ thư mục và nhóm làm việc. Giống như một workgroup, domain có thể được quản trị bằng
hỗn hợp các biện pháp quản lý tập trung và địa phương. Domain là một tập hợp các máy tính dùng chung một nguyên
tắc bảo mật và CSDL tài khoản người dùng (người sử dụng account). Những tài khoản người dùng và nguyên tắc an
toàn có thể được nhìn thấy khi thuộc vào một CSDL chung và được tập trung.
Giống như một thư mục, một domain tổ chức tài nguyên của một vài máy chủ vào một cơ cấu quản trị. Người sử dụng
được cấp quyền logon vào domain chứ không phải vào từng máy chủ riêng lẻ. Ngoài ra, vì domain điều khiển tài
nguyên của một số máy chủ, nên việc quản lý các tài khoản của người sử dụng được tập trung và do đó trở nên dễ
dàng hơn là phải quản lý một mạng với nhiều máy ch ủ độc l ập.
Các máy chủ trong một domain cung cấp dịch vụ cho các người sử dụng. Một người sử dụng khi logon vào domain
thì có thể truy cập đến tất cả tài nguyên thuộc domain mà họ được cấp quyền truy cập. Họ có thể dò tìm (browse) các
tài nguyên của domain giống như trong một workgroup, nhưng nó an toàn, bảo mật hơn.
Để xây dựng mạng dựa trên domain, ta phải có ít nhất một máy Windows NT Server trên mạng. Một máy tính
Windows NT có thể thuộc vào một workgroup hoặc một domain, nhưng không thể đồng thời thuộc cả hai. Mô hình
domain được thiết lập cho các mạng lớn với khả năng kết nối các mạng toàn xí nghiệp hay liên kết các kết nối mạng
với các mạng khác và những công cụ cần thiết để điều hành.
Việc nhóm những ng ười sử d ụng m ạng và tài nguyên trên mạng thành domain có lợi ích sau:
Mã số của người sử dụng được quản lý tập trung ở một nơi trong một cơ sở dữ liệu của máy chủ, do vậy quản lý chặt
chẽ hơn.
Các nguồn tài nguyên cục bộ được nhóm vào trong một domain nên dễ khai thác hơn.
Quản lý theo Workgroup và domain là hai mô hình mà Windows NT lựa chọn. Sự khác nhau căn bản giữa Workgroup
và domain là trong một domain phải có ít nhất một máy chủ (máy chủ) và tài nguyên người sử dụng phải được quản lý
bởi máy chủ đó.
9.4. QU Ả N LÝ VÀ KHAI THÁC FILE, TH Ư M Ụ C TRONG M Ạ NG WINDOWS NT
Thông thường chúng ta phải khai báo các tài nguyên trước khi chúng được người sử dụng khai thác. Ngoài ra người sử
dụng cũng được cung cấp quyền sử dụng một cách phù hợp.
9.4.1. Cơ chế an toàn củ a File và thư mụ c trong Windows NT
Quá trình truy cập tập tin (File hoặc thư mục) trong Windows NT:
Việc truy xuất tập tin (File hoặc th ư m ục) đ ược quản lý thông qua các quyền truy cập (right), quyền đó sẽ quyết
định ai có thể truy xuất và truy xuất đến tập tin đó với mức độ giới hạn nào. Những Quyền đó là Read, Execute,
Delete, Write, Set Permission, Take Ownership.
Trong đó:
Read (R): Được đọc dữ liệu, các thuộc tính, chủ quyền của tập tin.
Execute (X): Được chạy tập tin.
Write (W): Được phép ghi hay thay đổi thuộc tính.
Delete (D): Được phép xóa tập tin.
Set Permission (P): Được phép thay đổi quyền hạn của tập tin.
Take Ownership (O): Được đặt quyền chủ sở hữu của tập tin.
Bảng tóm tắt các mức cho phép
Người soạn : HQMTùng Trang 50 / 69
Permission R X W D P O
No Access
Read X X
Change X X X X
Full Control X X X X X X
Special Access ? ? ? ? ? ?
Để đảm bảo an toàn khi truy xuất đến tập tin (File và thư mục)ä, chúng ta có thể gán nhiều mức truy cập
(permission) khác nhau đến các tập tin thông qua các quyền được gán trên tập tin. Có 5 mức truy cập được định
nghĩa trước liên quan đến việc truy xuất tập tin (File và thư mục) là: No Access, Read, Change, FullControl, Special
Access. Special Access được tạo bởi người quản trị cho bất cứ việc chọn đặt sự kết hợp của R, X, W, D, P, O. Những
người có quyền hạn Full Control, P, O thì họ có quyền thay đổi việc gán các quyền hạn cho Special Access.
Quyền sở hữu của các tập tin: Người tạo ra tập tin đó có thể cho các nhóm khác hay người dùng khác khả năng làm
quyền sở hữu. Administrator luôn có khả năng làm quyền sở hữu của các tập tin.
Nếu thành viên của nhóm Administrator có quyền sở hữu một tập tin thì nhóm những Aministrator trở thành chủ
nhân. Nếu người dùng không phải là thành viên của nhóm Administrator có quyền sở hữu thì chỉ người dùng đó là
chủ nhân.
Những chủ nhân của tập tin có quyền điều khiển của tập tin đó và có thể luôn luôn thay đổi các quyền hạn. Trong
File Manager, dưới Security Menu, sau khi xuất hiện hộp thoại Owner, chúng ta lựa chọn tập tin, chủ nhân hiện thời
và nhấn nút Take Ownership, cho phép lập quyền sở hữu nếu được cấp quyền đó.
Để có quyền sở hữu một tập tin chúng ta cần một trong những điều kiện sau:
Có quyền Full Control.
Có những quyền Special Access bao gồm Take Ownership.
Là thành viên của nhóm Administrator.
9.4.2. Các thuộc tính của File và thư mục
Archive: Thuộc tính này được gán bởi hệ điều hành chỉ định rằng một File đã được sửa đổi từ khi nó được Backup.
Các phần mềm Backup thường xóa thuộc tính l ưu trữ đó. Thuộc tính l ưu trữ này có thể chỉ định các File đã đ ược
thay đổi khi thực thi việc Backup.
Compress: Chỉ định rằng các File hay các th ư mục đã đ ược nén hay nên đ ược nén. Thông số này chỉ đ ược sử d ụng
trên các partition loại NTFS.
Hidden: Các File và các thư mục có thuộc tính này thường không xuất hiện trong các danh sách thư mục.
Read Only: Các File và các thư mục có thuộc tính này sẽ không thể bị xóa hay sửa đổi.
System: Các File thường được cho thuộc tính này bởi hệ điều hành hay bởi chương trình OS setup. Thuộc tính này ít
khi được sửa đổi bởi người quản trị mạng hay bởi các User.
Ngoài ra các File hệ thống và các th ư m ục còn có cả hai thuộc tính chỉ đọc và ẩn.
Lưu ý: Việc gán thuộc tính nén cho các File hay thư mục mà ta muốn Windows NT nén sẽ xảy ra trong chế độ ngầm
(background). Vi ệc nén này làm giảm vùng không gian điã mà File chiếm chỗ. Có một vài thao tác chịu vi ệc xử lý
Người soạn : HQMTùng Trang 51 / 69
chậm vì các File nén phải được giải nén trước khi sử dụng. Tuy nhiên việc nén File thường xảy ra thường xuyên như
là các File dữ liệu quá lớn mà có nhiều người dùng chia sẻ.
9.4.3. Chia sẻ Th ư m ục trên mạng
Không có một người sử dụng nào có thể truy xuất các File hay thư mục trên mạng bằng cách đăng nhập vào mạng khi
không có một thư mục nào được chia se.
Việc chia sẻ này sẽ làm vi ệc với bảng FAT và NTFS file system. Để nâng cao khả năng an toàn cho vi ệc chia sẻ,
chúng ta cần phải gán các mức truy c ập cho File và Th ư m ục.
Khi chúng ta chia sẻ một thư mục, thì chúng ta sẽ chia sẻ tất cả các File và các Thư mục con. Nếu cần thiết phải hạn
chế việc truy xuất tới một phần của cây thư mục, chúng ta phải sử dụng việc cấp các quyền cho một user hay một
nhóm đối với các Thư mục và các File đó.
Để chia sẻ một Thư mục, ta phải Login như một thành viên của nhóm quản trị mạng hay nhóm điều hành server.
Tất cả các thủ tục chia sẻ thư mục được thực thi trong Windows NT Explorer.
Để chia sẻ một thư mục ta phải thực hiện các bước sau:
Rightclick lên Thư mục đó trong Windows NT Explorer. Hiện ra menu
Click Properties trong Menu. Hiện ra hộp đối thoại sau:
Chọn Sharing tab hiện ra hộp đối thoại sau:
Chọn Shared As để kích hoạt việc chia sẻ.
Đưa một tên cần chia sẻ vào hộp Share name. Mặc nhiên tên Thư mục được chọn sẽ hiện ra. Đưa dòng ghi chú liên
quan đến việc chia sẻ thư mục đó vào hộp Comment
Thiết lập giới hạn số lượng các user bằng cách gỏ một con số vào hộp Allow
Nếu muốn hạn chế việc truy xuất thì click Permissions button.
Click OK.
Sau khi một thư mục được chia sẻ Icon cho thư mục đó có 1 bàn tay chỉ định rằng thư mục đó đã được chia sẻ.
Người soạn : HQMTùng Trang 52 / 69
9.4.4. Thiế t lậ p quyề n truy cậ p cho mộ t ngư ờ i sử dụ ng hay mộ t nhóm
Để thiết lập các quyền truy cập đối với một thư mục đã được chia sẻ cho một người sử dụng hay một nhóm ta thực
hi ện:
Rightclick lên thư mục đó trong Windows NT Explorer.
Click Properties trong menu rút gọn.
Chọn Sharing tab để hiện các tính chất của thư mục đó
Click button Permissions trong sharing tab . Hi ện ra Cửa sồ The Access Through Share Permissions.
Chọn button Add, hiện ra cửa sổ Add User and group.
Chọn một tên trong hộp Names và click button Add. Kết quả là tên đó được đưa vào hộp Add Names.
Chọn quyền truy xuất trong hộp Type of Access cho các tên đã chọn .
Click button OK.
Khi chúng ta t ạo m ột sự chia sẻ mới, quyền truy cập mặc nhiên cho nhóm Everyone là đầy đủ (Full Control). Giả
sử r ằng chúng ta sẽ gán giá trị mặc nhiên này cho quyền truy cập c ủa th ư m ục và File. Khi cần thiết sẽ hạn chế
vi ệc truy xuất tới th ư m ục đó.
Ở đây có một vài chú ý:
Các người sử dụng thường chỉ cóù quyền đọc trong các thư mục chứa các chương trình ứng dụng vì họ không cần
phải sửa đổi các File.
Trong một vài trường hợp, các chương trình ứng dụng đòi hỏi các user chia sẻ một thư mục cho các File tạm thời. Nếu
thư mục đó nằm trong cùng thư mục chứa trình ứng dụng, chúng ta có thể cho phép user tạo hay xóa các File trong
thư mục đó bằng việc gán quyền Change.
Người soạn : HQMTùng Trang 53 / 69
Thông thường các người sử dụng cần quyền Change trong bất kỳ thư mục nào chứa các Files dữ liệu và chỉ trong các
thư mục cá nhân của ho là có đầy đủ các quyền truy cậpï.
Để sửa đổi các quyền truy cập đối với một thư mục đã được chia sẻ ta thực hiện:
Rightclick lên thư mục được chia sẻ trong Windows NT Explorer.
Click Properties
Click Sharing tab.
Click button Permissions hi ện ra cửa sổ Access Through Share Permissions sau:
Chọn 1 tên trong hộp Name
Chọn một quyền khác trong hộp Type of Access mà ta muốn gán.
Click OK.
Thông qua vi ệc chia sẻ m ột th ư m ục cho m ột user hay một nhóm cũng góp phần vào vi ệc bảo đảm an toàn cho
một thư mục không cho user khác hay nhóm khác truy xuất thư mục đó.
9.4.5. Sử dụ ng các thư mụ c mạ ng
Muốn sử dụng các thư mục mạng thì trước hết thư mục đó được cho phép chia sẻ, chúng ta phải liên kết thư mục
mạng đó với tên một chữ cái t ươ ng ứng như một tên đĩa mạng (E,F ,G ,H I,...). Sau khi th ư m ục đ ược chia sẻ đã kết
nối với ký tự ổ điã mạng người dùng có thể truy cập thư mục được chia sẻ, các thư mục và file con của nó như là nó
đang ở trên máy tính của mình .
Có thể dùng Network Neighborhood để thực hiện công việc trên như sau :
Click đúp trên Network Neighborhood để mở trình duyệt mạng.
Người soạn : HQMTùng Trang 54 / 69
Duyệt qua Network Neighborhood để tìm nơi muốn liên kết.
Click phải vào th ư m ục đã được chia sẻ mà chúng ta muốn truy cập và chọn Map Network Drive trong thực đơn
Options ta thấy hộp Map Network Drive hiện ra
Trong trường Drive của hộp thoại Map Network Drive, chọn ổ điã mạng chúng muốn liên kết với thư mục chia sẻ.
Nếu thấy cần, chọn Path và gõ vào tên theo tổng quát UNC (Universal Naming Convention - xem cấu trúc ở phần
dưới) để sửa lại đường dẫn tới tài nguyên được chia sẻ. (Việc này chỉ thực hiện khi sử dụng Network Neighborhood.)
Nếu chúng ta không được quyền để truy cập vào tài nguyên chia sẻ trên nhưng trong cương vị người dùng khác thì
chúng ta được quyền truy cập, trong trường hợp đó hãy gõ tên người dùng đó vào trường Connect As.
Kích hoạt hộp kiểm tra Reconnect at Logon nếu muốn liên kết lâu dài, đó là loại kết nối được ph ục hồi mỗi lần chú
ta đăng nhập vào mạng.
Chọn OK để lưu các thông tin trên.
Ngoài ra ta có thể dùng lệnh NET USE để thực hiện các công việc trên.
Lệnh NET USE dùng Universal Naming Convention (UNC) để truy cập các tài nguyên dùng chung. Tên UNC bắt
đầu bằng m ột dấu phân cách đặt biệt \\, dấu này chỉ sự bắt đầu c ủa tên UNC (tên UNC có dạng "\\computer_name\
share_name[\sub_directory]". NET USE được dùng đểû truy cập một nguồn tài nguyên dùng chung. Lệnh NET USE
dùng bộ hướng dẫn mạng (Network Redirector) trên máy tính NT để thiết lập sự nối kết dùng nguồn tài nguyên
chung.
Chúng ta có thể xem ai dùng các file dùng chung khi ta đang xem trạng thái của một file dùng chung, File Manager sẽ
cung cấp cho ta các thông tin bằng dùng chọn Properties trong thực đơn File
Đề mục Nội dung
Total Opens Tổng số các user đang làm việc với file đó
Total Locks Tổng số các khóa trên file
Open By Tên của người dùng đã mở file
Người soạn : HQMTùng Trang 55 / 69
For Loại truy xuất mà ng ười dùng đã mở file
Locks Một số khóa mà người dùng đặt trên file
File ID Con số nhận diện của file
Khi chúng ta dùng Windows Explorer để xem các tài nguyên chúng ta có thì các ổ đĩa mạng xuất hiện và cho chúng
ta khai thác.
9.5. SỬ DỤ NG MÁY IN TRONG MẠ NG WINDOWS NT
Hiện nay máy in trên m ạng cũng là m ột tài nguyên việc chia sẻ c ủa mạng cho ng ười sử d ụ ng. Tuy các máy in đang
ngày càng rẻ đi nhưng với nhu cầu về chất lượng đang ngày một cao thì việc chia sẻ các máy in đắt tiền trên mạng
vẫn đang cần thiết. Windows NT là một hệ điều hành mạng mà bất kỳ máy tính Windows NT nào cũng có thể cung
cấp các dịch vụ in ấn cho người sử dụng trong mạng.
Khi chia sẻ một máy in trên mạng (cho nhiều người có thể cùng sử dụng) chúng ta cần phải giải quyết những vấn đề
sau :
Máy in không làm được 2 việc một lúc, nếu phải nhận cùng một lúc thì sẽ có va chạm, do vậy mạng phải có cơ chế
sắp xếp công việc sao cho máy in có thể thực hiện một cách lần lượt các công việc in.
Các công vi ệc in đ ược thực hi ện bởi những ng ười sử d ụ ng khác nhau có thể cần những mức độ ư u tiên khác nhau và
hệ thống quan lý in cần có khả năng thực hiện điều này.
9.5.1. Cơ chế in trong mạng Windows NT
Thông thường máy in mạng được quản lý thông qua một máy chủ mà trên đó thực hiện nhiệm vụ quản lý các công
vi ệc in, máy ch ủ đó thường đ ược gọi là máy ch ủ in (Print server) và chạy chươ ng trình quản lý in. Windows NT
cho phép cài đặt máy in tại bất cứ đâu trên mạng, mỗi một máy có cài đặt Windows NT đều có thể thực hiện nhiệm
vụ máy chủ in. Nó có thể quản lý máy in gắn trực tiếp vào nó hay một máy in gắn vào máy khác trên mạng.
Để giải quyết vấn đề nẩy sinh với máy in trong mạng Windows NT tiến hành phân biệt giữa máy in vật lý gọi là
Printing device và một thực thể logic của máy in gọi là logic printer. Máy in logic được sử dụng để kiểm soát các tác
vụ sau đây :
Người soạn : HQMTùng Trang 56 / 69
Công vi ệc in đ ược gởi đi đâu.
Công vi ệc in ấn gởi đi khi nào.
Thứ tự ưu tiên của các tác vụ in.
Người sử dụng máy in logic như là máy in đang được gắn là máy của họ nhưng thực sự các dữ liệu được in ra máy in
logic được chuyển cho mạng và qua đó đến máy chủ in trước khi được đưa ra máy in mạng.
Hình 14.1: Máy chủ in và spool
Máy chủ in sẽ liên kết các máy in logic với máy in vật lý, nó phải đảm bảo các công việc in phải được đưa đúng đến
máy in vật lý. Tại đây có 3 trường hợp có thể đối với mối quan hệ giữa máy in logic và máy in vật lý
Một máy in logic liên kết với một máy in vật lý.
Nhiều máy in logic liên kết với một máy in vật lý.
Một máy in logic liên kết với nhiều máy in vật lý.
Hình 14.2: Liên kết giữa máy in Logic và máy in vật lý
Người soạn : HQMTùng Trang 57 / 69
Nếu Server chưa cài đặt máy in logic, ta phải cài đặt máy in logic tương ứng với một máy in thực tế cho Server. Vào
menu Start, chọn Settings, chọn Printers, chọn Add Printer như:
Hộp sau đó hộp hội thoại Add printer winzar hiện ra
Chọn My Computer nếu máy in của chúng ta không có card mạng và được nối trực tiếp vào Server.
Chọn Network printer server nếu máy in của chúng ta nối trực tiếp vào mạng.
Chọn Next, chọn cổng nối với máy in (thường là LPT1). Chọn tên hãng sản xuất và loại máy in ta đang dùng, chọn
Next, ta phải trả lời thêm vài câu hỏi phụ nh ư ta có muốn in trang test không? Có muốn đặt máy in này là ngầm
định không?
Sau khi cài đặt, chúng ta sẽ thấy xuất hiện thêm biểu tượng máy in mà vừa được cài đặt trong khung máy in. Chúng
ta phải cho phép dùng chung máy in nàybằng cách lựa chọn máy in đó Trong khung Printers
Người soạn : HQMTùng Trang 58 / 69
Ta nhắp chuột phải vào tên máy in đó, chọn Sharing như hình sau:
Khung Printer properties hi ện ra cho chúng ta nhập các thông số nh ư: tên máy in logic (Share namem), các tính chất
khác như về an toàn... mà chúng ta muốn khi phục vụ mạng.
Người soạn : HQMTùng Trang 59 / 69
Cuối cùng chọn OK, lúc này, ta sẽ thấy ở dưới biểu tượng máy in có bàn tay đỡ chứng tỏ máy in này đã được phép
dùng chung. Nếu trên Server cài đặt nhiều loại máy in với nhiều chế độ khác nhau, ta có thể chọn máy in ngầm định
bằng cách đánh dấu vào mục Set As Default.
Để máy trạm có thể in được qua Server, nếu chưa cài đặt chúng ta phải cài máy in như sau: nhắp đúp vào tên Server
có nối với máy in, khung Shared Printers sẽ hiện ra danh sách các máy in đã cài trên Server, chúng ta chọn tên máy in
cần nối rồi bấm OK.
Quay trở lại khung màn hình Print Manager chúng ta nhìn thấy thông báo máy in này đã được phép sử dụng. Thoát ra
khỏi Print Manager và chúng ta có thể in qua máy in mạng trên bất cứ một phần mềm nào trên Windows như
Winword, Excel, v.v...
Người soạn : HQMTùng Trang 60 / 69
PHẦ N II : INTERNET VÀ CÁC DỊ CH VỤ PHỔ BIẾ N
CHƯƠNG 10 : INTERNET
Cùng với sự phát triển của NFSNET và ARPANET nhất là khi giao thức TCP/IP đã trở thành giao thức chính thước
duy nhất trên các mạng trên thì số lượng các mạng, nút muốn tham gia kết nối vào hai mạng trên đã tăng lên rất
nhanh. Rất nhiều các mạng vùng được kết nối với nhau và còn liên kết với các mạng ở Canada, châu Âu...
Vào khoảng giữa những năm 1980 ng ười ta bắt đầu thấy đ ược sự hình thành c ủa một hệ thống liên m ạng lớn mà
sau này được gọi là Internet. Sự phát triển của Internet được tính theo cấp số nhân, nếu như năm 1990 có khoảng
200.000 máy tính với 3.000 mạng con thì năm 1992 đã có khoảng 1.000.000 máy tính được kết nối, đến năm 1995 đã
có hàng trăm mạng cấp vùng, ch ục ngàn mạng con và nhiều tri ệu máy tính. Rất nhiều mạng lớn đang hoạt động
cũng đã được kết nối vào Internet như các mạng SPAN, NASA network, HEPNET, BITNET, IBM network, EARN...
Việc liên kết các mạng đ ược thực hi ện thông qua rất nhiều đ ường nối có tốc độ rất cao.
Hiện nay một máy tính đ ược gọi là thành viên c ủa Internet nếu máy tính đó có giao thức truyền dữ liệu TCP/IP, có
một địa chỉ IP trên mạng và nó có thể gửi các gói tin IP đến tất cả các máy tính khác trên mạng Internet.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp thông qua một nhà cung cấp dịch vụ Internet người sử dụng kết nối máy của mình
với máy chủ của nhà phục vụ và được cung cấp một địa chỉ tạm thời trước khi khai thác các tài nguyên của Internet.
Máy tính của người đó có thể gửi các gói tin cho các máy khác bằng địa chỉ tạm thời đó và địa chỉ đó sẽ trả lại cho
nhà cung cấp khi kết thúc liên lạc. Vì máy tính của người đó sử dụng trong thời gian liên kết với Internet cũng có một
địa chỉ IP nên người ta vẫn coi máy tính đó là thành viên của Internet.
Vào năm 1992 cộng đồng Internet đã ra đời nhằm thúc đẩy sự phát triển của Internet và điều hành nó. Hiện nay
Internet có 5 dịch vụ chính:
Thư điện tử (Email): đây là dịch vụ đã có từ khi mạng ARPANET mới được thiết lập, nó cho phép gửi và nhận thư
điến tử cho mọi thành viên khác trong mạng.
Thông tin mới (News): Các vân đề thời sự được chuyển thành các diễn đàn cho phép mọi người quan tâm có thể trao
đổi các thông tin cho nhau, hiện nay hiện nay có hàng nghìn diễ đàn về mọi mặt trên Internet.
Đăng nhập từ xa (Remote Login): Bằng các chương trình như Telnet, Rlogin người sử dụng có thể từ một trạm của
Internet đăng nhập (logon) vào một trạm khác nếu như người đó được đăng ký trên máy tính kia.
Chuyển file (File transfer): Bằng chương trình FTP người sử dụng có thể chép các file từ một máy tính trên mạng
Internet tới một máy tính khác. Người ta có thể chép nhiều phần mềm, cơ sở dữ liệu, bài báo bằng cách trên.
Dịch vụ WWW (World Wide Web): WWW là một dịch vụ đặc biệt cung cấp thông tin từ xa trên mạng Internet. Các
tập tin siêu văn bản được lưu trữ trên máy chủ sẽ cung cấp các thông tin và dẫn đường trên mạng cho phép người sử
dụng dễ dàng Truy cập các tập tin văn bản, đồ họa, âm thanh.
Người soạn : HQMTùng Trang 61 / 69
Hình 9.5: Ví dụ một trang Web cho phép dễ dàng khai thác các trang Web khác
Người sử dụng nhận được thông tin dưới dạng các trang văn bản, một trang là một đơn thể nằm trong máy chu. Đây là
dịch vụ đang mang lại sức thu hút to lớn cho mạng Internet, chúng ta có thể xây dựng các trang Web bằng ngôn ngữ
HTML (Hypertext Markup Language) với nhiều dạng phong phú như văn bản, hình vẽ, video, tiếng nói và có thể có
các kết nối với các trang Web khác. Khi các trang đó được đặt trên các máy chủ Web thì thông qua Internet người ta
có thể xem được sự thể hiện của các trang Web trên và có thể xem các trang web khác mà nó chỉ đến.
Các phần mềm thông dụng đ ược sử d ụng hi ện nay để xây dựng và duyệt các trang Web là Mosaic, Navigator c ủa
Netscape, Internet Explorer của Microsoft, Web Access của Novell.
Người soạn : HQMTùng Trang 62 / 69
CHƯƠNG 11: CÁC DỊCH VỤ PHỔ BIỂN
Hiện nay trên thế giới có nhiều dịch v ụ dành cho việc chuyển thông tin từ khu vực này sang khu vực khác nhằm liên
kết các mạng LAN của các khu vực khác nhau lại. Để có được những liên kết như vậy người ta thường sử dụng các
dịch vụ của các mạng diện rộng. Hiện nay trong khi giao thức truyền thông cơ bản của LAN là Ethernet, Token Ring
thì giao thức dùng để tương nối các LAN thông thường dựa trên chuẩn TCP/IP.
Windows NT cho phép dùng giao thức Windows NT TCP/IP, vốn là một giao thức được sử dụng rất phổ biến trên hầu
hết các mạng diện rộng và trên Internet. Giao thức TCP/IP dùng tốt cho nhiều dịch vụ mạng trên môi trường
Windows NT.
11.1. INTERNET INFORMATION SERVER (IIS)
Internet Information Server là một ứng dụng chạy trên Windows NT, tích hợp chặt với Windows NT, khi cài đặt IIS,
IIS có đưa thêm vào tiện ích màn hình kiểm soát (Performance monitor) một số mục như thống kê số lượng truy cập,
số trang truy cập. Việc kiểm tra người dùng truy cập cũng dựa trên cơ chế quản lý người sử dụng của Windows NT.
Sau khi cài đặt IIS, trong thư mục InetSrv sẽ có các thư mục gốc tương ứng cho từng dịch vụ chọn cài đặt.
IIS bao gồm 3 dịch vụ: World Wide Web (WWW), chuyển file (FTP File Transfer Protocol) và Gopher. Cả 3 dịch
vụ này đều sử dụng kết nối theo giao thức TCP/IP.
a. Cài đặt dịch vụ Internet Information Server
Khi cài đặt hệ điều hành Windows NT đến phần mạng Windows NT sẽ hỏi chúng ta xem có cài đặt dịch vụ Internet
Information Server hay không với hộp hội thoại
Hình 11.1: Màn hình cài đặt của IIS
Để thực hiện việc cài đặt chúng ta Click vào phím Next và Hệ thống sẽ bắt đầu cài đặt các dịch vụ Internet
Information Server.
b. Các dịch vụ trong IIS
b.1. WWW (World Wide Web) :
Người soạn : HQMTùng Trang 63 / 69
Là một trong những dịch vụ chính trên Internet cho phép người sử dụng xem thông tin một cách dễ dàng, sinh động.
Dữ liệu chuyển giữa Web Server và Web Client thông qua nghi thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol).
Người quản trị có thể xem các thông tin như các người dùng đã truy cập, các trang được truy cập, các yêu cầu được
chấp nhận, các yêu cầu bị từ chối... thông qua các file có thể được lưu dưới dạng cơ sở dữ liệu.
b.2. FTP (File Transfer Protocol)
Sử d ụng giao thức TCP để chuyển file giữa 2 máy và cũng hoạt động theo mô hình Client/Server, khi nhận đ ược yêu
cầu từ client, đầu tiên FTP Server sẽ kiểm tra tính hợp lệ của ng ười dùng thông qua tên và m ật mã. Nếu hợp l ệ, FTP
Server sẽ kiểm tra quyền người dùng trên tập tin hay thư mục được xác định trên FTP Server. Nếu hợp lệ và hệ thống
file là NTFS thì sẽ có thêm kiểm tra ở mức thư mục, tập tin theo NTFS. Sau khi tất cả hợp lệ, người dùng sẽ được
quyền tương ứng trên tập tin, thư mục đó.
Để sử dụ ng FTP có nhiề u cách:
Sử d ụng Web Browser.
Sử d ụng Command line.
Sử d ụng từ <Run> command trong Windows.
b.3. Gopher
Là một dịch vụ sử dụng giao diện menu để Gopher Client tìm và chuyển bất kỳ thông tin nào mà Gopher Server đã
được cấu hình. Gopher cũng sử dụng kết nối theo giao thức TCP/IP.
11.2. DYNAMIC HOST CONFIGURATION PROTOCOL (DHCP) :
Trong một mạng máy tính, việc cấp các địa chỉ IP tĩnh cố định cho các host sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí địa chỉ
IP, vì trong cùng một lúc không phải các host hoạt động đồng thời với nhau, do vậy sẽ có một số địa chỉ IP bị thừa.
Để khắc phục tình trạng đó, dịch vụ DHCP đưa ra để cấp phát các địa chỉ IP động trong mạng.
Trong mạng máy tính NT khi một máy phát ra yêu cầu về các thông tin c ủa TCPIP thì gọi là DHCP client, còn các
máy cung cấp thông tin của TCPIP gọi là DHCP server. Các máy DHCP server bắt buộc phải là Windows NT server.
Cách cấp phát địa chỉ IP trong DHCP: Một user khi log on vào mạng, nó cần xin cấp 1 địa chỉ IP, theo 4 bước sau :
Gởi thông báo đến tất cả các DHCP server để yêu cầu được cấp địa chỉ.
Tất cả các DHCP server gởi trả lời địa chỉ sẽ cấp đến cho user đó.
User chọn 1 địa chỉ trong số các địa chỉ, gởi thông báo đến server có địa chỉ được chọn.
Server được chọn gởi thông báo khẳng định đến user mà nó cấp địa chỉ.
Quả n trị các địa chỉ IP củ a DHCP server: Server quả n trị địa chỉ thông qua thờ i gian thuê bao địa chỉ (lease
duration). Có ba phương pháp gán địa chỉ IP cho các Worstation :
Gán thủ công.
Gán tự động.
Gán động .
Trong phương pháp gán địa chỉ IP thủ công thì địa chỉ IP của DHCP client được gán thủ công bởi người quản lý
mạng t ại DHCP server và DHCP đ ược sử d ụng để chuyển tới DHCP client giá trị địa chỉ IP mà đ ược định bởi ng ười
quản trị mạng
Trong phương pháp gán địa chỉ IP tự động DHCP client được gán địa chỉ IP khi lần đầu tiên nó nối vào mạng. Địa
chỉ IP được gán bằng ph ươ ng pháp này sẽ đ ược gán vĩnh viễn cho DHCP client và địa chỉ này sẽ không bao giờ
đuợc sử dụng bởi một DHCP client khác
Người soạn : HQMTùng Trang 64 / 69
Trong phương pháp gán địa chỉ IP động thì DHCP server gán địa chỉ IP cho DHCP client tạm thời. Sau đó địa chỉ
IP này sẽ được DHCP client sử dụng trong một thời gian đặc biệt. Đến khi thời gian này hết hạn thì địa chỉ IP này sẽ
bị xóa mất. Sau đó nếu DHCP client cần nối kết vào mạng thì nó sẽ được cấp một địa chủ IP khác
Phương pháp gán địa chỉ IP động này đặc biệt hữu hiệu đối với những DHCP client chỉ cần địa chỉ IP tạm thời để
kết nối vào mạng. Ví dụ một tình huống trên mạng có 300 users và sử dụng subnet là lớp C. Điều này cho phép trên
mạng có 253 nodes trên m ạng. Bởi vì mổi computer nối kết vào m ạng sử d ụng TCP/IP cần có một địa chỉ IP duy
nhất do đó tất cả 300 computer không thể đồng thời nối kết vào mạng. Vì vậy nếu ta sử dụng phương pháp này ta có
thể sử dụng lại những IP mà đã được giải phóng từ các DHCP client khác.
Cài đặt DHCP chỉ có thể cài trên Windows NT server mà không thể cài trên Client. Các bước thực hiện như sau:
Login vào Server với tên Administrator .
Click hai lần vào icon Network . Ta sẽ thấy hộp h ội thoại Network dialog box
Hình 15.2: Màn hình cài đặt của DHCP
Chọn tab service và click vào nút Add .
Ta sẽ thấy một loạt các service của Windows NT server nằm trong hộp hội thoại Select Network Service. Chọn
Microsoft DHCP server từ danh sách các service đượ c li ệt kê ở phía d ưới và nhấn OK và thực hiện các yêu cầu
tiếp theo của Windows NT.
Để cập nhật và khai thác DHCP server chúng ta chọn mục DHCP manager trong Netwrok Administrator Tools.
Người soạn : HQMTùng Trang 65 / 69
11.3. DỊCH VỤ DOMAIN NAME SERVICE (DNS)
Hiện nay trong m ạng Internet số l ượng các nút (host) lên tới hàng tri ệu nên chúng ta không thể nhớ hết địa chỉ IP
được, Mỗi host ngoài địa chỉ IP còn có một cái tên phân biệt, DNS là 1 cơ sở dữ liệu phân tán cung cấp ánh xạ từ tên
host đếùn địa chỉ IP. Khi đưa ra 1 tên host, DNS server sẽ trả về địa chỉ IP hay 1 số thông tin của host đó. Điều này
cho phép người quản lý mạng dễ dàng trong việc chọn tên cho host của mình
DNS server đượ c dùng trong các trườ ng hợ p sau :
Chúng ta muốn có 1 tên domain riêng trên Interner để có thể tạo, tách rời các domain con bên trong nó.
Chúng ta cần 1 dịch v ụ DNS để điều khiển c ục bộ nhằm tăng tính linh hoạt cho domain cục bộ c ủa bạn.
Chúng ta cần một bức t ường lửa để bảo vệ không cho ng ười ngoài thâm nhập vào hệ thống m ạng nội bộ c ủa mình
Có thể quản lý trực tiếp bằng các trình soạn thảo text để tạo và sửa đổi các file hoặc dùng DNS manager để tạo và
quản lý các đối t ượng c ủa DNS nh ư: Servers, Zone, Các mẫu tin, các Domains, Tích hợp với Win, ...
Cài đặt DNS chỉ có thể cài trên Windows NT server mà không thể cài trên Client. Các bước thực hiện như sau:
Login vào Server với tên Administrator.
Click hai lần vào icon Network. Ta s ẽ thấy hộp hội tho ại Network dialog box t ươ ng t ụ nh ư trên và lựa chọn
Microsoft DNS Server.
Để cập nhật và khai thác DNS server chúng ta chọn mục DNS manager trong Netwrok Administrator Tools. Hộp hội
thoại sau đây sẽ hiện ra
Người soạn : HQMTùng Trang 66 / 69
Hình 15.3: Màn hình DNS Manager
Mỗi một tập hợp thông tin chứa trong DNS database được coi như là Resourse record. Những Resourse record cầ n
thiế t sẽ đượ c liệ t kê dươ i đây:
Tên Record Mô tả
A (Address) Dẫn đường một tên host computer hay tên của một thiết bị mạng khác
trên m ạng tới một địa chỉ IP trong DNS zone
CNAME () Tạo m ột tên Alias cho tên một host computer trên m ạng
MX () Định nghĩa một sự trao đổi mail cho host computer đó
NS (name Định nghĩa tên server DNS cho DNS domain
server)
PTR (Pointer) Dẫn đường một địa chỉ IP đến tên host trong DNS server zone
SOA (Start of Hiển thị rằng tên server DNS này thì chứa những thông tin tốt nhất
authority)
11.4. REMOTE ACCESS SERVICE (RAS)
Ngoài những liên kết tại chỗ với mạng cục bộ (LAN) các nối kết từ xa vào mạng LAN hiện đang là những yêu cầu
cần thiết c ủa ng ười sử d ụng. Vi ệc liên kết đó cho phép một máy từ xa nh ư của m ột người sử d ụng tại nhà có thể
qua đường dây điện thoại thâm nhập vào một mạng LAN và sử dụng tài nguyên của nó. Cách thông dụng nhất hiện
nay là dùng modem để có thể truyền trên đường dây điện thoại.
Windows NT cung cấp Dịch vụ Remote access Service cho phép các máy trạm có thể nối với tài nguyên của
Windows NT server thông qua đường dây điện thoại. RAS cho phép truyền nối với các server, điều hành các user và
các server, thực hiện các chương trình khai thác số liệu, thiết lập sự an toàn trên mạng... .
Người soạn : HQMTùng Trang 67 / 69
Máy tr ạm có thể đ ược nối với server có dịch vụ RAS thông qua modem hoạc pull modem, cable null modem
(RS232) hoặc X.25 network...
Khi đã cài đặt dịch vụ RAS, cần phải đảm bảo quyền truy nhập từ xa cho người sử dụng bằng tiện ích remote access
amind để gán quyền hoặc có thể đăng ký người sử dụng ở remote access server. RAS cũng có cơ chế đảm bảo an toàn
cho tài nguyên bằng cách kiểm soát các yếu tố sau: quyền sử dụng, kiểm tra mã số, xác nhận người sử dụng, đăng ký
sử d ụng tài nguyên và xác nhận quyền gọi lại.
Hình 15.4: Mô hình truy cập từ xa bằng dịch vụ RAS
Để cài đặt RAS chúng ta lưa chọn yêu cầu hộp Windows NT server setup hiện ra lúc cài đặt hệ điều hành Windows
NT.
Với RAS tất cả các ứng dụng đều thực hiện trên máy từ xa, thay vì kết nối với mạng thông qua card mạng và đường
dây mạng thì máy ở xa sẽ liên kết qua modem tới một RAS Server. Tất cả dữ liệu cần thiết đ ược truyền qua đ ường
đi ện thoại, mặc dù tốc độ truyền qua modem chậm hơn so với qua card m ạng nh ưng với những tác v ụ c ủa LAN
không phải bao giờ dữ li ệu cũng truyền nhiều.
Với những khả năng to lớn của mình trong các dịch vụ mạng, hệ điều hành Windows NT là một trong những hệ điều
hành m ạng tốt nhất hiện nay. Hệ điều hành Windows NT vừa cho phép giao l ưu giữa các máy trong mạng, vừa cho
phép truy nhập từ xa, cho phép truyền file, vừa đáp ứng cho mạng cục bộ (LAN) vừa đáp ứng cho mạng diện rộng
(WAN) như Intranet, Internet. Với những khả năng như vậy hiện nay hệ điều hành Windows NT đã có những vị trí
vững chắc trong việc cung cấp các giải pháp mạng trên thế giới.
Người soạn : HQMTùng Trang 68 / 69
********
MỤC LỤC
ẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
PH
.............................................................................................
3
ƯƠNG 1 : CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
CH
...............................................................
3
ƯƠNG 2 : ỨNG DỤNG CỦA MẠNG MÁY TÍNH
CH
.....................................................................................
4
ƯƠNG 3: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN TRONG MẠNG MÁY TÍNH
CH
...................................................
6
ƯƠNG 4 : GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUẬT NGỮ VỀ MẠNG
CH
.....................................................................
12
ƯƠNG 5 : CÁC MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG
CH
......................................................................................
14
ƯƠNG 6 : CÁC THIẾT BỊ LIÊN KẾT MẠNG
CH
....................................................................................... 22
ƯƠNG 7 : GIAO THỨC TCP/IP
CH
.............................................................................................................. 30
ƯƠNG 8 : MỘT SỐ HỆ THỐNG MẠNG
CH
...................................................................................................
40
ƯƠNG 9 : HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG WINDOWS NT SERVER
CH
............................................................
47
ẦN II : INTERNET VÀ CÁC DỊCH VỤ PHỔ BIẾN
PH
.................................................................................
61
ƯƠNG 10 : INTERNET
CH
...........................................................................................................................
61
ƯƠNG 11: CÁC DỊCH VỤ PHỔ BIỂN
CH
...................................................................................................
63
Người soạn : HQMTùng Trang 69 / 69
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top