MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP
MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
Vấn đề 1: Các chức năng của Tài Chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan , thuộc phạm trù phân phối ra
đời tồn tại và phát triển bởi sự phát triển của nền kinh tế hang hóa- tiền tệ và sự ra
đời của Nhà nước.
Bản chất của Tài chính được phân tích trên hai khía cạnh:
+ Hình thức biểu hiện bên ngoài ( hiện tượng): Được thể hiện dưới dạng các
hiện tượng thu và bằng tiền và chi ra bằng tiền ở các chủ thể kinh tế- xã hội, đây là
sự vận động của vốn tiền tệ, là quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục đích nhất định.
Nguồn tài chính: thể hiện những tiềm năng tài chính mà các chủ thể trong xã
hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện mục đích của mình
Các quỹ tiền tệ: là một lượng tài chính nhất định các nguồn tài chính đã huy
động được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ , sự hình thành
và sử dụng chúng luôn luôn biểu hiện quan hệ sở hữu tính mục đích và tính vận
động thường xuyên.
+ Nội dung bên trong: bản chất của tài chính là các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phân phối các nguồn
tài chính, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Nhƣ vậy Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở
mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy
sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã
hội.
Tài chính bộc lộ tác dụng hết sức to lớn đối với xã hội, cụ thể bao gồm 2
chức năng chủ yếu là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối: Là chức năng mà nhờ vào đó mà các nguồn lực đại
diện cho những bộ phận của cải của xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau
để sử dụng cho những mục địch khác nhau, đảm bảo những nhu cầu những lợi ích
khác nhau của đời sống xã hội.
+ Đối tượng của phân phối tài chính là của cải xã hội dưới hình thức giá trị,
là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội.
+ Chủ thể của phân phối tài chính là Nhà nước ( các tổ chức, các cơ quan nhà
nước), các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân, dân cư.
+ Kết quả của phân phối tài chính là sự hình thành( tạo lập) hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích nhất định.
+ Đặc điểm của phân phối tài chính:
- Sự phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo
với sự thay đổi của hình thái giá trị.
- Sự phân phối luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhất định
- Qúa trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên , liên tục bao gồm cả
phân phối lần đầu và phân phối lại là chủ yếu
- Phân phối lần đầu là sự phân phối được thực hiện trong lĩnh vực sản xuất
hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ cho những chủ thể tham gia vào quá trình sang tạo
của cải vật chất, cung cấp các dịch vụ.
- Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những
quỹ tiền tệ được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc
theo những mục đích cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ.
( Ví dụ về chức năng phân phối, phân phối lần đầu và phân phối lại)
Chức năng giám đốc: Là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện
với quá trình vận động các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng chúng theo các
mục đích đã định.
+ Đối tượng của giám đốc tài chính: Là quá trình vận động các nguồn tài
chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Chủ thể của giám đốc tài chính: Là các chủ thể phân phối ( ghi ra là các
đối tượng nào)
+ Kết quả của giám đốc tài chính: Là phát hiện và đề xuất các biện pháp điều
chỉnh các quá trình phân phối theo các mục tiêu đã định nhằm đạt được hiệu quả
cao trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Đặc điểm của giám đốc tài chính:
- Giám đốc tài chính là giám đốc bằng tiền với việc sử dụng chức năng
phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ của tiền tệ để giám đốc các quá trình
tạo lập và phân phối các nguồn tài chính
- Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất toàn diện thường xuyên, liên tục
và rộng rãi
- Công tác giám đốc- kiểm tra tài chính được tiến hành rộng rãi trong các
lĩnh vực hoạt động khác nhau của tài chính thong qua tất cả các khâu của hệ thống
tài chính
- Chức năng giám đốc có quan hệ rất mật thiết với chức năng phân phối tài
chính.
( Ví dụ về chứng năng giám đốc)
Vấn đề 2: Hệ thống tài chính và các khâu trong Hệ Thống Tài Chính
( Chủ yếu phân tích dể làm rõ mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống
tài chính – làm nổi bật lên các khâu trong hệ thống tài chính là độc lập nhau
nhƣng vẫn có mối quan hệ hữu cơ với nhau)
Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thế kinh tế- xã hội hoạt động trong
các lĩnh vực đó
Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chủ thể trong lĩnh vực hoạt động
Các khâu tài chính:
1. Ngân sách nhà nước: Thực hiện việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tề tập
trung của nhà nước- quỹ ngân sách nhà nước với mục đích phục vụ cho hoạt động
của bộ máy nhà nước và các cấp và thực hiện chức năng của nhà nước trong quản
lý kinh tế- xã hội. Đây là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia thống
nhất.
2. Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp gắn với hoạt động
các chủ thể của nó là các doanh nghiệp. Đây là khâu cơ sở của hệ thống tài chính
quốc gia.
3. Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, có nhiều hình thức và nhiều quỹ
tiền tệ khác nhau. Tính chất chung và đặc biệt của quỹ bảo hiểm là được tạo lập và
sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm
tùy theo mục đích của quỹ trong đó:
4. Tín dụng là một dịch vụ tài chính đặc biệt gắn liền với việc tạp lập và
sử dụng quỹ tiền tệ thông qua việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi để
cho vay, đáp ứng các nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và phát triển-
kinh tế xã hội theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Tín dụng là một
khâu trung gian quan trọng trong hệ thống tài chính.
5. Tài chính tổ chức –xã hội: Sự vận động của các nguồn tài chính của
các tổ chức xã hội và gia đình có cùng tính chất cho mục đích tiêu dùng nên được
xếp vào cùng một khâu của hệ thống tài chính. Các tổ chức là khái niệm chung để
chỉ các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp...
6. Tài chính hộ gia đình và dân cư tạo lập quỹ tiền tệ từ tiền lương, tiền
công, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động hay sản xuất kinh
doanh, từ nguồn thừa kế tài sản, từ nguồn biếu tặng lẫn nhau trong và ngoài nước,
từ các nguồn khác nhau như lãi tiền gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản góp
vốn, mua trái phiếu và cổ phiếu...
Phân tích rõ chi tiết thêm nhiệm vụ của từng khâu một, có nhiệm vụ làm
gì và ntn
Mối quan hệ giữa các khâu: Mặc dù các khâu độc lập nhưng có mối quan hệ
hữu cơ trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phân phối các nguồn tài chính
( lấy ví cụ minh họa mối quan hệ giữa các khâu)
Vấn đề 3: Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Vai trò của ngân sách nhà nước: Đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước bằng việc huy động các
nguồn tài chính trên phạm vi rộng lớn cả trong và ngoài nước thực hiện sự cân đối
thu chi tài chính của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp, gián tiếp
các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất hình thành cơ cấu kinh
tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững
Là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kìm chế lạm phát
Ngân sách nhà nước là công cụ có hiệu lực của nhà nước để điều chính
trong lĩnh vực thu nhập và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
Ngân sách nhà nước đối với việc củng cố tăng cường sức mạnh của bộ
máy nhà nước, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh
Ngân sách nhà nước kiểm tra các hoạt động tài chính khác thông qua
việc giám sát thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp của nhà nước,
việc thực hiện các pháp luật chính sách về ngân sách cũng như các pháp luật, chính
sách có liên quan, kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của nhà nước
( Phân tích sâu hơn trong từng vai trò và cho ví dụ minh họa ở một vài
vai trò nhất định)
Vấn đề 4 Thu NSNN và các nhân tố ảnh hƣởng thu NSNN
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Thu Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà
nước với các chủ thế trong xã hội.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất các khoản thu:
+ Nhóm thu có tính chất bắt buộc( thường xuyên) : Thuế, phí và lệ phí
+ Nhóm thu không thường xuyên: Thu từ hoạt động kinh tế, sự
nghiệp, bán và cho thuê tài sản
+ Nhóm thu về vay nợ và viện trợ( trong và ngoài nước)
Nhân tố ảnh hưởng đến Thu NSNN
Nhân tố ảnh hưởng là thu nhập bình quân đầu người
Nhân tố ảnh hưởng là tỷ suất doanh lợi
Nhân tố ảnh hưởng là tiềm năng đất nước
Nhân tố ảnh hưởng là mức độ trang trải các khoản chi phí
Nhân tố ảnh hưởng là tổ chức bộ máy thu nộp
( Phân tích cụ thể chi tiết các nhân tố và lấy ví dụ cho từng nhân tố ảnh
hƣởng trên)
Vấn đề 5: Chi NSNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến Chi Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá
trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng
đến mục đích sử dụng
Nội dung của Chi NSNN và phân loại Chi NSNN Nội dung Chi NSNN: 9 nội dung : Chi đầu tư phát triển
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi y tế
Chi giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu
Chi văn hóa, thể dục thể thao
Chi về xã hội
Chi về quản lý Nhà Nước
Chi An Ninh Quốc Phòng
Phân loại chi:
Căn cứ vào yếu tố mục đích chi tiêu của NSNN: Chi tích lũy và chi tiêu dùng
Căn cứ vào yếu tố phương thức quản lý NSNN : chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển, chi trả nợ và viện trợ, chi làm nghĩa vụ quốc tế..
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, đây là nhân tố vừa tạo khả năng
và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra
yêu cầu thay đổi nội dung trong cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định
Khả năng tích lũy nền kinh tế: Nhân tố này thể hiện khả năng chi đầu
tư phát triển kinh tế, tuy nhiên việc chi NSNN cho đầu tư phát triển còn tùy thuộc ở
khả năng tập trung nguồn tích lũy vào NSNN và chính sách chi của NSNN trong
từng giai đoạn lịch sử
Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước, và những nhiệm vụ kinh tế, xã
hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ
( Phân tích chi tiết từng nhân tố ảnh hƣởng và ví dụ)
Vấn đề 6: Vai trò của Tài Chính Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn tài chính với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1. Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện trong việc xác định nhu cầu vốn, lựa
chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn. Mục tiêu là để hoạt động của
các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng , liên tục với chi phí huy
động vốn thấp nhất.
2. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, thể hiện ở việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy động nguồn
vốn có lợi nhất, xác định cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh
vòng quay của bốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
3. Đòn bảy kích thích và điều tiết kinh doanh. Dựa trên cơ sở yếu tố lợi
ích của các chủ thể như khách hàng, nhà cung cấp, người lao động, các chủ thể góp
vốn.. kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh
4. Giám sát kiểm tra chặt ché hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu tài chính để đánh giá thực trạng quá trình kinh doanh, phát
hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
( ví dụ cụ thể từng vai trò)
Vấn đề 7: Nội dung của hoạt động quản lý và sử dụng VKD trong Doanh
Nghiệp
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô
hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn
lưu động
Quản lý và sử dụng Vốn Cố Định trong Doanh Nghiệp
1. Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
TSCĐ có trong trong nghiệp. TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài, có chức năng là tư liệu lao đông. TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình
( giải thích nhƣ thế nào là TSCĐ vô hình và hữu hình)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay đổi hình thái hiện
vật ban đầu, và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Năng lực
sản xuất của TSCĐ bị giảm dần do chúng bị hao mòn.
Từ đó quyết định tới đặc điểm của VCĐ là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất
sản phẩm và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần
hao mòn của tài sản cố định. Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng
với phần hao mòn của TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được thu hồi về đủ thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. VCĐ được bù
đắp bằng biện pháp khấu hao, tức là trích lại phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Tiền
trích đó lại hình thành nên quỹ khấu hao dùng để duy trì năng lực sản xuất bình
thường của TSCĐ và dùng để tái sản xuất toàn bộ TSCĐ.
Quản lý Vốn Cố Định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái
hiện vậy của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp hay quản lý vốn bao gồm cả quản
lý về mặt giá trị và cả về mặt hiện vật của nó( Phân tích quản lý về giá trị và hiện
vật nhƣ thế nào)
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng( Đƣa ra công thức tính chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn, hệ số hao mòn, hệ số trang bị và
ý nghĩa của từng chỉ tiêu phản ánh cái gì)
2. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ có trong doanh
nghiệp để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp bao gồm TSLĐ trong sản xuất và lưu
thông.
Đặc điểm của TSLĐ là chỉ tham gia vào từng chu kỳ sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. TSLĐ bị tiêu dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Từ đó quyết định đến đặc điểm của VLĐ là chuyển một lần toàn bộ giá trị
vào giá thành của sản phẩm mới được tạo ra. VLĐ được thu hồi một lần toàn bộ
ngay sau khi bán hàng và thu tiền về và lúc đó kết thúc vòng tuần hoàn của vốn.
Quản lý Vốn Lưu Động trong Doanh Nghiệp: Phải quản lý vốn trên tất cả
các hình thái biểu hiện. Tiến hành phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau, theo
vai trò, theo hình thái biểu hiện, theo quan hệ sở hữu ( phân tích theo các tiêu
thức ấy thì VLĐ đƣợc chia thành các loại nhƣ thế nào)
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ bao gồm chỉ tiêu tốc độ
luậ chuyển vốn, kỳ luân chuyển vốn và mức doanh lợi VLĐ( Đƣa ra công thức
tính chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn, hệ số hao mòn, hệ số
trang bị và ý nghĩa của từng chỉ tiêu phản ánh cái gì)
Vấn đề 8: Gía thành sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
Vai trò của quản lý chi phí trong doanh nghiệp Quản lý chặt chẽ chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí từ đó hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
Quản lý chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tính được giá thành sản phẩm một cách
chính xác để đưa ra giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà vẫn có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí và sẽ hạn chế và ngăn chặn được những
khoản chi phí không hợp lý, chống lãng phí và các hiện tượng tiêu cực.
Gía thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại hoặc một
khối lượng sản phẩm nhất định
Vai trò của giá thành sản phẩm trong quản lý các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuát và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu hỏa hoạt động kinh doanh
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ
thuật
Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá
cả đối với từng loại sản phẩm.
Biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất, tổ chức lao động và sử dụng con người hợp lý, bố trí hợp lý các khâu sản
xuất và hạn chế sự lãng phí nguyên liệu, tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy
đủ kịp thời nhu cầu, tránh những tổn thất trong sản xuất
( phân tích và chỉ ra đƣợc sự giống nhau và khác nhau của giá thành và
chi phí bao gồm giống về bản chất nhƣng khác về phạm vi và mặt lƣợng)
Vấn đề 9: Vai trò của Bảo hiểm trong nền kinh tế thị trƣờng và nguyên tắc
quản lý bảo hiểm
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn với quá trình hình thành, phân phối
và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố bảo hiểm, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội diễn ra bình thường
Vai trò của Bảo Hiểm
1. Vai trò góp phần bảo toàn VKD và ổn định đời sống của người tham
gia bảo hiểm. Bảo hiểm đảm bảo nhu cầu an toàn về mặt vật chất và tài chính trước
rủi ro cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, cá nhân như rủi ro cháy, động đất,
trộm cắp... Đây là tác dụng chính và chủ yếu của các hoạt động bảo hiểm
2. Vai trò góp phần phòng tránh hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho
sản xuất và đời sống. Các tổ chức và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tổ chức
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, thực hiện các biện pháp đề phòng hiệu
quả nhất, giảm thấp nhất mức tổn thất xảy ra, khuyến khích người tham gia bảo
hiểm làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất bằng cách giảm phí bảo hiểm
3. Vai trò góp phần cung ứng vốn cho nền kinh tế - xã hội. Bảo hiểm
hoạt động với tư cách là các tổ chức tài chính trung gian, một tụ điểm tài chính
quan trọng trong thị trường tài chính để đầu tư ( ngắn hạn hoặc dài hạn) cho các
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
( Ví dụ về các vai trò)
Nguyên tắc quản lý Bảo Hiểm
1. Sàng lọc rủi ro : Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm cố gắng sàng lọc
những rủi ro trầm trọng, từ đó có những phương thức tập hợp thông tin hiệu quả để
tránh nhầm lẫn trong tiếp nhận bảo hiểm...
2. Định phí trên cơ sở giá của rủi ro, trên cơ sở của khoa học thống kê số
lớn, nếu rủi ro có xác suất xảy ra lớn, thiệt hại hiều thì giá cao và ngược lại 3. Thận trọng , nhà bảo hiểm luôn là con nợ với những người tham gia
bảo hiểm và vấn đề an toàn tài chính của nhà bảo hiểm bao giờ cũng được đặt lên
hàng đầu
4. Lấy số đông bù số ít phải huy động tham gia của nhiều người để họ
cùng đóng phí với những mức đóng góp có thể chấp nhận được
( phân tích chi tiết hơn và đƣa ra ví dụ cho từng nguyên tắc)
Vấn đề 10: Bảo Hiểm Kinh Doanh
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn với quá trình hình thành, phân phối
và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố bảo hiểm, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội diễn ra bình thường
Bảo hiểm kinh doanh là phương thức hoạt động kinh doanh của các tổ chức
bảo hiểm nhằm mục đích thông qua kiếm lời dựa trên cơ sở huy động các nguồn
lực thông qua đóng góp của người tham gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân
phối sử dụng chúng để trả tiền bảo hiểm, bồi thường tổn thất cho các đối tượng
được bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra
Các hình thức Bảo hiểm kinh doanh được chia thành 2 nhóm: Bảo hiểm thiệt
hại và bảo hiểm con người
Bảo hiểm thiệt hại gồm bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm con người gồm bảo hiểm nhân thọ và rủi ro khác liên quan đến con
người
( phân tích nhƣ thế nào là bảo hiểm thiệt hại và bảo hiểm con ngƣời
cũng nhƣ các loại bảo hiểm thuộc hai loại bảo hiểm trên, đƣa ra ví dụ cụ thể)
Cơ chế hình thành, phân phối và sử dụng quỹ Bảo Hiểm Kinh Doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm tùy theo loại hình doamnh
nghiệp để huy động vốn ban đầu của mình. Trong quá trình hoạt động, vốn của doanh nghiệp có thể được bổ sung thêm từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Doanh thu của công ty bảo hiểm là toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm thu
được trong một giai đoạn kinh doanh nhất định thường là một năm. Doanh thu là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty bảo hiểm. ( Phân tích và chỉ
ra doanh thu Bảo hiểm bao gồm các khoản nào)
Phân phối và sử dụng quỹ ( Phân tích và chỉ ra sau khi có thu nhập thì các
công ty bảo hiểm sử dụng đó ntn, phân tích từng hoạt động cụ thể ví dụ nhƣ,
ký quỹ là ntn, lập quỹ dự trữ bắt buộc là ntn, bồi thƣờng tổn thất, thực hiện
nghĩa vụ với NSNN là ntn)
Giới thiệu chung về Bảo Hiểm Kinh Doanh tại Việt Nam: bao gồm ra
đời và hoạt động ntn, phân tích khai quát
Nguyên tắc hoạt động đầu tư của tổ chức và công ty Bảo Hiểm tại Việt
Nam. Tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản: Chi đầu tư nguồn vốn từ các khoản dự phòng
nghiệp vụ, phân chia rủi ro trong đầu tư và phân tán rủi ro( phân tích cụ thể và
đƣa ra ví dụ cụ thể cho từng nguyên tắc)
Vấn đề 11: Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng.
Tín dụng là các quan hệ kinh tế gắn với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín
dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và
đời sống theo nguyên tắc hoàn trả.
Vai trò tín dụng
1. Vai trò góp phần đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục, đảm bảo điều hòa tình trạng thừa vốn tạm thời và thiếu vốn
tạm thời của doanh nghiệp khi nhu cầu về vốn luôn thay đổi, và cũng tránh tồn
đọng vốn trong quá trình luân chuyển 2. Vai trò góp phần tập trung vốn thúc đẩy sản xuất – kinh doanh, hoạt
động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy do tính chuyên môn hóa cao, làm giảm
bớt rủi ro cá nhân của những chủ thể có nguồn tích lũy, tạo khả năng cung ứng vốn
cho nền kinh tế , đặc biệt là nguồn vốn dài hạn sử dụng cho mục đích đầu tư dài
hạn
3. Vai trò góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế. Tín dụng
còn là phương tiện của nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ thích hợp để ổn
định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn ( suy thoái và lạm phát)
4. Vai trò nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính sách xã
hội khác của nhà nước, cho vay đối với các đối tượng nghèo và các đối tượng chính
sách đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách việc làm, dân số và
các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội
5. Vai trò góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế , giúp cho việc mở
rộng và phát triển quan hệ ngoại thương, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở
các nước nhập khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trực tiếp.
Vấn đề 12: Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng
Tín dụng là các quan hệ kinh tế gắn với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín
dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và
đời sống theo nguyên tắc hoàn trả
Trong nền KTTT, bao gồm các hình thức tín dụng sau:
1. Tín dụng ngân hàng: là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh
giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc
của tín dụng.
2. Tín dụng nhà nước là các quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư
và các chủ thể kinh tế để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
trong quản lý kinh tế 3. Tín dụng thương mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những
người sản xuất kinh doanh, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
4. Tín dụng thuê mua là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa công ty tài chính
hoặc cho thuê tài chính với những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho
thuê tài chính
5. Tín dụng tiêu dùng là các quan hệ tín dụng giữa công ty tài chính với
người tiêu dùng để đáp ứng như cầu tiêu dùng
6. Tín dụng quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ
thể của một nước với các chủ thể nước khác và với các tổ chức quốc thế khi cho
vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc tín dụng
( phân tích chi tiết thêm đặc điểm, ƣu và nhƣợc của từng loại hình)
Chú ý: Nếu chỉ hỏi phân biệt giữa một số loại tín dụng nào đó thì chỉ cần
đƣa khái niệm các loại tín dụng còn lại, còn sẽ đi sâu chi tiết vào khái niệm,
đặc điểm , ƣu và nhƣợc của những loại tín dụng đƣợc nhắc tới để so sánh mà
thôi
Vấn đề 13: Vai trò của Thị trƣờng tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử
dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài
chính nhất định
Vai trò của Thị Trường Tài Chính
1. Vai trò thu hút, huy động Nguồn Tài Chính trong và ngoài nước góp
phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, khuyến khích tiết
kiệm và đầu tư, thị trường tài chính có khả năng thu hút các nguồn tài chính nhãn
rỗi trong phân tán trong nước và nước ngoài thành nguồn tài chính lớn, tài trợ cho
nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Hiệu quả của thị trường tài chính sẽ
khuyến khích các hành vi tiết kiệm đầu tư của xã hội. 2. Vai trò thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, vai trò
thể hiện không những thể hiện đối với hoạt động của từng cá nhân, doanh nghiệp
đầu tư , doanh nghiệp niêm yết mà còn thể hiện sự ảnh hưởng trong toàn bộ thị
trường, giúp cho việc tận dụng mọi nguồn tài chính trong nền kinh tế, tạ điều kiện
cho nguồn tài chính vận động từ nơi kinh doanh kém hiệu quả đến nơi kinh doanh
có hiệu quả
3. Vai trò trong việc thực hiện chính sách tài khóa của Nhà nước, thị
trường tài chính tạo điều kiện và thúc đẩy chính sách đầu tư, chính sách tài chính,
kìm chế lạm phát, thực hiện chính sách tiền tệ....
Vấn đề 14: Phân loại thị trƣờng tài chính theo thời gian sử dụng nguồn tài
chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử
dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài
chính nhất định
Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính, Thị trường tài chính bao gồm
thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
1. Thị trƣờng tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính được
chuyên môn hóa với các nguồn tài chính trao quyền sử dụng ngắn hạn
Đối tượng của thị trường tiền tệ là quyền sử dụng nguồn tài chính có thời hạn
sử dụng ngắn ( dưới 1 năm)
Công cụ trên thị trường tài chính là tín phiếu kho bạc, thương phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, giấy chấp nhận thanh toán của ngân hàng, các hợp đồng mua bán lại,
trái phiếu ngắn hạn
Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng trung ương, các ngân hàng
thương mại, kho bạc nhà nước, người đầu tư, người kinh doanh, người môi giới Bộ phận chủ yếu của thị trường tiền tệ; Thị trường cho vay ngắn hạn trực
tiếp và thị trường hối đoái giao dịch ngoại tệ, Thị trường liên ngân hàng, thị trường
chứng khoán ngắn hạn
2. Thị trƣờng vốn là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên
môn hóa đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn
Đối tượng trên thị trường vốn là quyền sử dụng các nguồn tài chính dài hạn,
thông thường trên 1 năm nhưng có thể là trên 5, 7 năm
Công cụ trên thị trường vốn là chứng khoán trung và dài hạn như cổ phiếu,
trái phiếu dài hạn, chứng chỉ đầu tư, tuy nhiên loại chứng khoán dài hạn chủ yếu là
cổ phiếu và trái phiếu.
Các bộ phận chủ yếu của thị trường vốn: Thị trường cho vay dài hạn, thị
trường tín dụng thuê mua, thị trường chứng khoán trung và dài hạn
Vấn đề 15: Đầu tƣ quốc tế trực tiếp
Đầu tư quốc tế là những phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để
tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiểm lợi nhuận và những
mục tiêu kinh tế- xã hội nhất định. Về bản chất , đầu tư quốc tế là hình thức xuất
khẩu tư bản
Đầu tư quốc tế bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp
Đầu tư quốc tế trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước
ngoài đóng góp vào một số vốn đủ lớn trong lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho
phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
Các hình thức của Đầu tư quốc tế trực tiếp ( FDI) bao gồm
1. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
2. Doanh nghiệp liên doanh
3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
4. Các hình thức khác
( phân tích chỉ ra khái niệm từng hình thức đầu tƣ quốc tế trực tiếp) Sự ảnh hưởng của FDI
Lợi ích: Đối với bên tiếp nhận vốn FDI : Đối với những nước
công nghiệp phát triển và đối với những nước đang phát triển
Đối với bên xuất khẩu FDI
Hạn chế: Bên xuất khẩu
Bên tiếp nhận
( Phân tích cụ thể chi tiết từng lợi ích và hạn chế đối với các bên)
Quản lý Tài Chính với Doanh Nghiệp Liên Doanh
+ Vốn điều lệ
+ Phân phối lợi nhuận
+ Nộp Thuế ( Các loại Thuế)
( Phân tích cụ thể chi tiết từng lợi ích và hạn chế đối với các bên) Mục lục
Vấn đề 1: Các chức năng của Tài Chính ...............................................................1
Vấn đề 2: Hệ thống tài chính và các khâu trong Hệ Thống Tài Chính.....................3
Vấn đề 3: Vai trò của Ngân sách nhà nước............................................................5
Vấn đề 4 Thu NSNN và các nhân tố ảnh hưởng thu NSNN ..................................6
Vấn đề 5: Chi NSNN và các nhân tố ảnh hưởng đến Chi Ngân sách nhà nước ........7
Vấn đề 6: Vai trò của Tài Chính Doanh Nghiệp ....................................................9
Vấn đề 7: Nội dung của hoạt động quản lý và sử dụng VKD trong Doanh Nghiệp 10
Vấn đề 8: Gía thành sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh .............................11
Vấn đề 9: Vai trò của Bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường và nguyên tắc quản lý
bảo hiểm ...........................................................................................................13
Vấn đề 10: Bảo Hiểm Kinh Doanh .....................................................................14
Vấn đề 11: Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường................................15
Vấn đề 12: Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường ...........................16
Vấn đề 13: Vai trò của Thị trường tài chính trong nền kinh tế thị trường ..............17
Vấn đề 14: Phân loại thị trường tài chính theo thời gian sử dụng nguồn tài chính .18
Vấn đề 15: Đầu tư quốc tế trực tiếp ....................................................................19
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top