khai thác máy Gylot 107

1. Course Setting Knob: Núm đt hướng lái t đng, đ điu chnh hướng ta n xung và xoay kim v hướng cn đt.

2. Dimmer: Núm điu chnh đ sáng trên màn hình máy

3. Course Indication: Ô ghi nh hướng ca tàu đi

4. Operation Selection Switch: Công tc chc năng có 4 v trí:

                        Hand: lái tay

                        Auto: lái t đng

                        Lever: lái s c

                        Remote: lái điu khin t xa

5. Operation Lamp(S,P): Đèn báo bánh lái b sang phi hoc trái

6. Steering Wheel: Vô lăng lái tay

7. Buzzer SW: Công tc còi báo đng có hoc mt ngun

8. Gyro Start Switch: Công tc khi đng la bàn

9. Repcater Power Supply Lamp: Đèn trng báo la bàn hot đng (b lp li)

10. Gyro Power Supply Lamp: Đèn báo la bàn hot đng (màu xanh)

11. Running Lamp (blue): Đèn báo la bàn hot đng tc đ con quay đã đt đnh mc

12. No1 Run, No1 Overlod: Đèn báo máy lái đang s dng ngun đin sô 1, đèn báo ngun s 1 quá ti

13. No2 Run, No2 Overlod: Đèn báo ngun s 2 đang hot đng, đèn báo ngun s 2 quá ti

14. Rudder ADJ: Núm điu chnh góc b bánh lái

15. Rate ADJ: Núm điu chnh tc đ góc b lái

16. Pilot Power Supply Selection: Công tc cp ngun cho máy lái (có 2 v trí no1 và no2).

17. Latilude Correction: Núm điu chnh sai s riêng vĩ đ.

18. Handle For Front Panel: Cn m mt trước ca máy lái.

19. Lever: Cn lái s c (sang S-phi hoc P-trái).

20. Rudder Order Indicator: Mt ch báo góc cn b bánh lái.

21. Weather: Núm điu chnh hot đng ca máy lái theo điu kin sóng gió chế đ lái t đng.

22. Remote Controller: Bng điu khin lái tàu t xa.

KIỂm TRA:

Công tác kiểm tra là điều bắt buộc trước khi đưa máy vào hoạt động. Công tác kiểm tra đảm bảo cho sự an toàn của máy.

Kiểm tra khối điều khiển (gồm các chi tiết lắp ở trụ lái trong buồng lái). Kiểm tra bằng quan sát, bằng định lượng để đánh giá sơ bộ các chi tiết của máy bình thường.

Kiểm tra dầu áp lực: các chi tiết thuộc về máy lái ở buồng đặt máy lái (thường thì máy nhất quản lý). Máy lái sẽ được khởi động khi các thiết bị này bình thường từ báo cáo của máy nhất

Khởi Động:

Khởi Động Máy ở Buồng lái

     Thường các tàu chạy biển có hai hệ thống thủy lực gọi là hai máy lái: máy lái số 1 và máy lái số 2

 Để đảm bảo bánh lái bẻ đúng thời gian theo yêu cầu thì ta khởi động lần lượt hai máy lái (để đảm bảo tuyệt đối không khởi động hai máy lái cùng lúc). Khi ấn máy số 1 hoặc số 2 còi sẽ kêu, ta bật công tắc về phía ngược lại hoặc ấn vào nút tắt còi.

2. Khởi Động Khối Điều Khiển ở Trụ Máy Lái.

    Chuyển công tắc plot về vị trí No1 hoặc No2 (nguồn số1 hoặc số 2), lúc này đèn phía dưới công tắc sẽ sáng báo đã có nguồn cung cấp cho máy lái đồng thời còi báo sẽ kêu chuyển công tắc còi (BUZZER SW) về vị trí ngược lại.

    Sử dụng vô lăng bánh lái theo những góc lái nào đó và theo dõi trên đồng hồ báo góc lái chỉ số góc bẻ bánh lái có trùng nhau không. Bẻ bánh lái hết phải, hết trái theo dõi thời gian mà bánh lái bẻ hết phải, trái không quá 25s là tốt. Thử các chế độ khác. Riêng chế độ lái tự động phải hết sức thận trọng, phải điều chỉnh núm COURSE SETTING KNOB nhẹ nhàng sao cho gần giống với tàu lệch hướng khi hành trình trên biển

Sử dụng:

Lái Tay (Hand)

     Từ nguyên lý cấu tạo và hoạt động của máy lái ta thấy tốc độ bẻ lái, thời điểm bẻ lái, góc lái hoàn toàn phụ thuộc vào người lái, do đó ở chế độ này rất linh hoạt trong việc điều động tàu, nó thường được ứng dụng lái tàu trong điều kiện tàu ra vào cầu, neo, hàng hải trong điều kiện khó khăn như sương mù nặng, tránh va, luồng lạch hẹp…

2. Lái Tự Động (Auto)

     Đặc điểm của chế độ này là tốc độ bẻ bánh lái và góc bẻ bánh lái hoàn toàn phụ thuộc vào tốc độ và góc lệch hướng.

     Sử dụng núm đặt hướng đi (course setting knob): nhấn xuống, chuyển kim chỉ thị về hướng đi cho trước.

    Sử dụng vô lăng lái tàu về gần với hướng lái tự động (thường sai số không quá 5˚) đưa bánh lái về 0 và chuyển công tắc chức năng OPERATION SELECTOR SW về vị trí Auto.

    Để đảm bảo máy lái hoạt động ở chế độ này được tối đa cần điều chỉnh các núm sau:

WEATHER: tùy thuộc vào điều kiện sóng gió. Số vạch trên núm tỉ lệ thuận với điều kiện sóng gió. Điều chỉnh núm này sao cho tàu vẫn giữ hướng đi theo mong muốn mà số lần bẻ bánh lái không lớn, không gây quá tải cho máy lái.

RATE ADJ: núm này được điều chỉnh phụ thuộc vào tốc độ đảo hướng mũi tàu, khi điều chỉnh núm này thì tốc độ góc lệch hướng mũi của tàu sẽ thay đổi.

RUDDER ADJ: điều chình góc bẻ bánh lái: núm này phụ thuộc vào tải trọng của tàu. Khi điều chỉnh núm này góc bẻ bánh lái sẽ thay đổi và ta điều chỉnh sao cho góc bẻ bánh lái đủ đưa tàu về hướng đi cũ không làm cho ràu lệch hướng đi quá lớn và quá giới hạn cho phép của máy lái trong chế độ lái tự động.

3. Lái Cần (Lever):

   Đặc điểm của chế độ lái này là tốc độ bẻ bánh lái không phụ thuộc vào người lái do đó việc điều động tàu có khó khăn hơn nên nó được sử dụng trong chế độ lái sự cố.

   Chuyển công tắc chức năng sang vị trí lái lever, dùng cần lái Lever gạt sang phải hoặc sang trái và giữ như thế cho dến khi bánh lái đạt được góc lái theo mong muốn. Buông tay ra, cần gạt sẽ tự động chuyển về vị trí ban đầu OFF. Bánh lái sẽ được giữ nguyên nếu ta không sử dụng cần gạt, khi cần bẻ bánh lái về phía nào thì ta đẩy cần gạt về phía đó.

4. Điều Khiển Từ Xa (Remote Control)

    Đặc điểm của chế đọ này giống lái hand và ta có thể chuyển vị trí lái tới một nơi khác ngoài buồng lái trong điều kiện cho phép (vị trí di chuyển giới hạn bởi dây nối từ trạm điều khiển đến hộp điều khiển xách tay). Sử dụng núm xoay trên hộp điều khiển xách tay để bẻ bánh lái về phía mong muốn. Chế độ này được ứng dụng cho những trường hợp tầm nhìn của người điều khiển bị hạn chế. Cắm ổ cắm của hộp điều khiển từ xa vào ổ cắm trên trạm điều khiển, chuyển công tắc chức năng sang vị trí remote control. Đưa hộp điều khiển đến nơi thích hợp để điều khiển tàu.

  Trong trường hợp tàu nhỏ, thuyền trưởng tự lái tàu để cặp cầu hoặc điều kiện tương tự.

5. Lái Sự Cố ở Buồng Máy Lái

   Để đảm bảo an toàn cho tàu ở mức độ cao nhất, hệ thống lái tự động phải có chức năng lái ở buồng đặt máy lái.

   Nếu bơm thủy lực còn hoạt động, sử dụng cần đẩy van điện từ để điều khiển bánh lái, góc bẻ lái được thể hiện trên trụ lái.

   Nếu bơm thủy lực hỏng:

                        + Chuyển van điều khiển về vị trí bơm tay.

                        + Sử dụng bơm tay để bơm áp lực.

            + Gạt cần điều khiển van điện từ sang phải hoặc sang trái để điều khiển bánh lái.

Bão Dưỡng:

Phải điều chỉnh dòng điện phù hợp với hoạt động của máy,thường xuyên bảo vệ các nút cấm,chui điện và dây điện.

Lau chùi bề mặt màn hình tránh ố màn hình.Tránh lau chùi bằng hoá chất  làm hư mòn thiết bị.

Phải thường xuyên quan tâm coi chừng thiết bị khác có va chạm vào các bộ phận máy không.

Và 1 số bảo dưỡng khác…

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: