Màu sắc trong CS

Những Cảm Nhận Cơ Bản Về Màu Sắc Trong Photoshop

________________________________________

Lời nói đầu:

Bạn đánh giá một tấm ảnh đẹp dựa trên những tiêu chí nào: Nội dung - Bố cục - Màu sắc...? Chắc chắn 01 tấm ảnh đẹp phải đạt cả 03 chuẩn trên. Thế nhưng nếu nói cái nào là quan trọng nhất hẳn sẽ có nhiều câu trả lời tuỳ theo "góc nhìn" của mỗi người !

Hãy để cho những nhà nhiếp ảnh chuyên nghiệp giảng giải về Nội dung và Bố cục còn trong bài viết này : với "tư cách" là một a-ma-tơ về photoshop, TNDH xin được trao đổi cùng các bạn (cùng trình độ) những cảm nhận về màu sắc trong PS.

Do bài viết được "ky cóp" từ nhiều nguồn tài liệu và chưa được trình bày một cách hệ thống, vì vậy nếu chỗ nào thiếu sót mong các bạn bổ sung hoặc góp ý.

Bài 1 : Tổng quan về màu sắc trong PS.

Phần I: Các chế độ màu trong Photoshop:

Quan sát hộp thoại Color Picker bạn nhìn thấy có bốn chế độ màu phổ biến:

• RGB:

- Là bộ màu gồm 03 màu cơ bản: Đỏ (R) Xanh lá cây (G) và Xanh da trời (B)

- RGB là không gian màu dương tính thường được sử dụng phổ biến vì nó rất thuận lợi trong việc chỉnh sửa.

• CMYK:

- Là sự phối hợp giữa Cyan (da trời) Magenta (tím) Yellow (vàng) và blacK (đen)

- CMYK là không gian màu âm tính thường được dân in ấn sử dụng.

• Lab:

- Anh chàng này khá đặc biệt, bạn hãy thử chuyển một file RGB sang Lab thử xem (Image > Mode > Lab Color) Trong bảng Channel nó sẽ giải mã cho bạn, nó chính là các kênh ảnh. Trong đó thông tin về kênh màu đen trắng L đã được tách ra từ thông tin chung của màu sắc. Kênh a mang thông tin màu xanh sang đỏ và kênh b mang thông tin màu xanh sang vàng.

- Lab là một không gian màu độc lập và chỉnh sửa màu trong hệ của nó là một công việc thú vị vì một sự di chuyển nhẹ nhàng trên kênh a hoặc kênh b cũng tạo ra những thay đổi mạnh mẽ nhất về màu sắc.

- Lab là hệ màu rất thích hợp trong chỉnh sửa ảnh KTS

• HSB:

- Hue liên quan đến màu sắc, Saturation (độ thấm qua) xác định số lượng màu sắc và Brihtness (độ chói) liên quan đến số lượng ánh sáng có trong màu sắc.

- HSB thường được dùng trong việc chỉnh sửa ảnh chân dung.

Phần II: Làm việc với màu sắc

- Với các bạn thích chỉnh sửa ảnh thì "đồ nghề và đồ...chơi" sau là những thứ không thể thiếu:

• Eyedropper: có hình ống nhỏ thuốc nằm trong thanh công cụ. Nó là một densitometer kỹ thuật số mà bạn có thể di chuyển qua hình ảnh để đo tông màu và những giá trị màu sắc. Bạn đang lúng túng vì không biết cách phối màu như thế nào để tô lên làn da của một kiều nữ nào đó ? Đừng lo ! Bạn hãy lựa một tấm người mẫu thật đẹp "lôi" ra để cạnh tấm muốn chỉnh, dùng Eyedropper "chích" nhẹ lên người mẫu ở vùng da đẹp nhất (cấm "chích" vùng nhạy cảm à nhe) ngay lập tức màu đó sẽ xuất hiện trong Foreground hoặc Background của bạn, tha hồ mà tô cho tấm muốn chỉnh. Để "lưu trữ" cho những lần sau bạn có thể ghi lại "mã" của các màu đó bằng...

• Bảng Info: Khi bạn rà trỏ chuột tới bất kỳ nơi đâu trên tấm hình bảng Info sẽ ghi lại giúp bạn một cách chính xác các thông số RGB và CMYK

• Bảng Color: Giúp bạn chỉnh các màu Foreground hoặc Background dễ dàng bằng các thanh trượt.

• Levels và Curves: để cải thiện vùng sáng vùng bóng tối (Ctrl + L) và điều chỉnh độ tương phản (Ctrl + M)

• Blending Modes (BM): Cu cậu này rất quan trọng nằm ngay hàng đầu bảng Layers ấy vậy mà chẳng có "tên tuổi" gì trong các bảng của Photoshop. Blending Modes đó chính là chế độ pha trộn màu rất thường được sử dụng trong chỉnh sửa hay sáng tạo ảnh nghệ thuật. BM không làm việc với lớp Background vì vậy khi áp dụng nó bạn phải đổi tên (cho nó) và phải có từ hai layer trở lên nó mới "chịu" làm việc.

Quan sát BM ta thấy có 05 nhóm, tuỳ theo mục đích chỉnh ảnh hay tạo ảnh mà mỗi nhóm có những áp dụng thích hợp, ví dụ nhóm 05 "anh em trên một chiếc xe tăng" Multiply - Screen - Overlay - Soft Light - Hard Light rất thích hợp trong xử lý ảnh.

(TNDH đã có những bài tutor về Levels - Curves - Blending Modes đăng trong Box này nên không nhắc lại cách sử dụng)

Phần III: Vài mẹo vặt tham khảo.

* Màu trắng đích và màu đen đích:

Trong hộp thoại Color Picker nếu bạn thiết lập các thông số sau:

H = 0, S = 0, B = 95

R = 243, G = 243, B = 243 rùi Ok.

Bạn sẽ có một màu trắng đích .

Nếu nhập:

H = 0, S = 0, B = 5

R = 12, G = 12, B = 12 Ok.

Bạn sẽ có màu đen đích.

Nhập làm chi dzậy cà ?

Đặc tính của cặp giá trị 95% độ sáng và 5% bóng tối là khu vực an toàn nhất tránh được tình trạng thành phẩm khi in ra sẽ có những vùng sáng thiếu sắc thái (giấy trắng) hoặc vùng tối tối đến nỗi không thấy được chi tiết nào cả.

* Độ tương phản của màu sắc:

Đố nhanh bạn: mực đen viết trên giấy trắng có phải là những màu tương phản dễ nhận thấy nhất ?

Chắc chắn sẽ có 51% nhanh nhẩu trả lời: Có ! Vì hai màu Đen và Trắng là 02 màu có độ tương phản lớn nhất.

TNDH sẽ mãi ở trong số 51% nhanh nhẩu đó "níu" không đọc những dòng dưới đây:

Bảng phân loại độ tương phản:

1. Mực đen trên giấy vàng.

2. Mực xanh lá cây trên giấy trắng.

3. Mực xanh dương trên giấy trắng.

4. Mực trắng trên giấy xanh dương.

5. Mực đen trên giấy trắng.

6. Mực vàng trên giấy đen.

7. Mực trắng trên giấy đỏ.

8. Mực trắng trên giấy xanh lá cây.

9. Mực trắng trên giấy đen.

10. Mực đỏ trên giấy vàng.

11. Mực xanh lá cây trên giấy đỏ.

12. Mực đỏ trên giấy xanh lá cây.

Hoá ra "nó" chỉ đứng hàng thứ 5 trong bảng phân loại mà thui.

Kỹ xảo chỉnh màu sắc trong Photoshop

________________________________________

Điều kiện về ánh sáng

Chế độ ánh sáng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của một bức ảnh, đôi khi nó còn là yếu tố quyết định để tạo nên những hiệu ứng hình ảnh đặc biệt.

Chụp ảnh ngoài trời khi ánh nắng rực rỡ, chụp ảnh trong nhà dưới ánh đèn điện hay trong điều kiện trời âm u... Những tình huống đó có thể xảy ra với mọi nhiếp ảnh gia. Mặc dù dưới con mắt của bạn, ánh nắng mặt trời hay ánh sáng dịu trong nhà là rất đẹp, nhưng khi lên phim - mọi thứ không hẳn như vậy. Đó là lý do tại sao có những cuộn phim đặc biệt được sản xuất ra dùng riêng để chụp ngoài trời và trong nhà.

Khi sử dụng máy ảnh kỹ thuật số, muốn khắc phục nhược điểm này, máy của bạn cần được cài đặt chế độ chỉnh ánh sáng tự động. Nếu như chế độ chỉnh ánh sáng tự động bị cài đặt sai, thì toàn bộ bức ảnh sẽ hỏng. Trong trường hợp loại lỗi này xảy ra với máy ảnh cơ, bức ảnh có thể bị hỏng nhẹ, còn với máy ảnh kỹ thuật số - nhiều khả năng, bức ảnh sẽ hỏng hẳn và không thể cứu vãn.

Những lỗi thường gặp khi chụp ảnh

Khi bấm máy ở chế độ thường, bạn có thể sẽ quên mất rằng máy ảnh của bạn đang được đặt ở chế độ ánh sáng tồi nhất. Photoshop có thể giúp bạn tái tạo lại bức ảnh như hình bên phải chỉ trong 1/30 giây.

Đôi khi mắt thường sẽ đánh lừa chúng ta về màu sắc. Trong mắt chúng ta có hàng triệu tế bào hình que ở võng mạc cảm biến màu. Khi mắt chúng ta quan sát, cũng giống như khi chụp ảnh, hiện tượng "hiệu ứng phòng tối" sẽ diễn ra trong những lớp thần kinh của mắt và đồng thời tín hiệu sẽ được truyền tới bộ não, các hình khối được hình thành, màu sắc được điều chỉnh tiêu cự và bắt đầu trở nên rõ nét. Mắt thường có thể nhận biết rất nhiều màu sắc với độ chói khác nhau, chứ không chỉ thuần tuý là 3 màu cơ bản: đỏ, xanh lá cây và xanh da trời.

Những lỗi thường gặp về màu sắc khi chụp ảnh là màu sắc thường không rõ nét hoặc trở thành màu "giả". Nguyên nhân có thể do chọn sai nguồn sáng khiến toàn bộ màu sắc trong bức ảnh trở thành màu "giả". Bóng râm trở nên quá đậm nét, những điểm nhấn khác như hàm răng hoặc phần lòng trắng trong mắt người sẽ biến thành màu xám trắng. Trong một khung cảnh ngoài trời, phần tường sơn trắng của những căn nhà, những tảng đá xám, lốp xe có vạch trắng, vạch sơn trắng trên vỉa hè, thân cây chết khô màu xám; tất cả những màu sắc đó rất dễ trộn lẫn và đều cần chỉnh sửa.

Chỉnh màu sắc trong Photoshop

- Kích hoạt chương trình Adobe Photoshop.

- Chọn File --> Open, chỉ đường dẫn đến nơi bạn chứa file ảnh cần chỉnh sửa trên máy để mở ra.

- Chọn Image --> Adjustments --> Levels hoặc Curves. Bạn chỉ cần dùng một trong 2 tiện ích trên là đủ vì chúng có chức năng giống nhau. Cửa sổ điều chỉnh sau sẽ hiện ra, có những nút điều chỉnh độ đậm nhạt từ thấp đến cao. Mức điều chỉnh ở giữa sẽ biến màu nền trên bức ảnh thành màu xám. Mức bên phải sẽ khiến màu sắc trên bức ảnh trở nên trắng và sáng hơn, mức bên trái khiến màu sắc tối đi, trở thành màu đen.

Ngoài 3 mức chỉnh màu sắc tối sáng trên, còn có một nút điều chỉnh khác dùng để chọn màu (nút Options...). Chọn Options, hộp thoại Auto Color Correction Options hiện ra, Khi bạn kích vào hộp màu bên cạnh các lựa chọn: Shadows, Midtones, Highlights - một bảng màu sẽ hiện ra, tuỳ bạn lựa chọn. Trên Photoshop, màu sắc được mặc định sẵn luôn luôn là màu xám nhạt, ở mức độ 50%.

Hãy chọn một điểm bất kỳ trên bức ảnh của bạn rôi nhấn vào màu xám (đây là cách mà các nhiếp ảnh gia thường sử dụng khi sửa ảnh). Trên bảng màu chọn màu gần giống với màu xám nhất. Vậy là bất kỳ điểm nào mà bạn kích vào sẽ có màu xám và tất cả những điểm xung quanh đó sẽ được điều chỉnh màu. Nên nhớ: nhiều người thường nhớ màu sắc đậm hơn so với màu thật.

Bức ảnh bên trái trông giống như được chụp trong bóng râm. Bức ảnh bên phải màu sắc có khá hơn nhưng bị lỗi. Cả 2 đều không đạt yêu cầu.

Đây là một ví dụ về việc điều chỉnh màu sắc. Bức ảnh trên được chụp bằng bằng ống kính mở, chụp ngoài trời khi trời nắng và sử dụng chức năng điều chỉnh màu tự động. Rõ ràng là chức năng chỉnh màu tự động không có tác dụng gì vì bức ảnh được chụp trong ánh nắng chói chang. Nhựa đường màu xám, lốp xe màu xám đậm, thân cây màu sẫm và phần xi-măng lề đường tạo ra những sắc thái màu khác nhau. Vậy phải làm sao để phân biệt chúng.

Hãy xem bức hình dưới đây sau khi đã được chỉnh bằng Photoshop:

Phần nhựa đường đã được chỉnh thành màu lục lam và bóng râm đã bớt sẫm hơn. Sử dụng chức năng Điều chỉnh màu sắc trung hoà (Hue & Saturation) của Photoshop, bạn có thể tạo nên 6 mảng màu độc lập khác nhau bằng cách đìêu chỉnh từng khối màu riêng biệt trước khi nhấn OK. Bạn nên chọn khối màu xanh lục để những phần còn lại sẽ có màu xanh nhạt. Bánh xe trước có vẻ hơi đậm màu nên bạn nên chọn nó làm điểm nhấn. Từ điểm được chọn này, chọn màu xanh lục để có ảnh hưởng đến những phần còn lại của bức ảnh. Rồi phần nhựa đường màu nhạt của đường phố sẽ được điều chỉnh thành màu lục lam cũng theo cách tương tự. Bằng cách này, phần lớn những màu sắc ban đầu đã hiện hình trở lại trên bức ảnh. Nếu chưa được xem ảnh gốc, bạn sẽ không thể biết được đây là bức ảnh đã được chỉnh sửa.

Chỉnh màu sắc khi máy ảnh bị hỏng

Không chỉ tái tạo được màu sắc ở những bức ảnh chụp lỗi, Photoshop còn có khả năng tái tạo lại những bức ảnh được chụp bằng máy ảnh có chất lượng kém. Dưới đây là một bức ảnh chụp bằng máy ảnh kỹ thuật số Nikon 990 bị hỏng. Kiểu ảnh bấm được cuối cùng trong 1 xưởng gỗ trước khi máy hỏng. Người chụp đã cẩn thận sử dụng chức năng tự điều chỉnh màu. Máy vẫn chạy bình thường nhưng ngay trước khi bấm máy, máy ảnh đột ngột trục trặc và lại chạy chức năng độ sáng ban ngày.

Màu sắc trên bức ảnh hoàn toàn sai lệch. Cả bức ảnh như nằm trong một luồng ánh sáng vàng.

Sử dụng công cụ Photoshop, các nhiếp ảnh gia lại chọn màu xám nền và điểm nhấn là phần đầu của chiếc máy. Công cụ điều chỉnh màu đã tỏ ra khá hoàn chỉnh và phần lớn các bức ảnh đã trở nên tương đối hoàn hảo.

Nhưng không phải có thể sửa chữa 100% bức ảnh. Bạn cũng nhận thấy rằng bức ảnh gốc khác xa so với bức ảnh đã sửa đổi. Có thể nói rằng 93,7% màu sắc đã được chỉnh sửa. Vì bức ảnh trông đã quá khác so với ảnh ban đầu. Và đó là những điều kỳ diệu mà Photoshop có thể làm được.

Giới thiệu sơ lược các bộ lọc Photoshop và nguyên tắc sử dụng

Đến phiên bản CS2, Adobe Photoshop càng tỏ rõ ngôi vị vững chắc của nó trong lĩnh vực thiết kế đồ hoạ. "Thành thạo Photoshop" luôn là điều kiện hàng đầu đặt ra cho mỗi ứng cử viên đồ hoạ máy tính ngày nay. Khả năng hiệu chỉnh ảnh và tạo hiệu ứng nghệ thuật của photoshop vẫn là số một, chỉ có khác là ngày càng trở nên hiệu quả hơn do không ngừng được cải thiện qua từng phiên bản.

Một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất tạo nên sức mạnh "thiên hạ vô địch" ở photoshop chính là bộ lọc (filter). Là công cụ đa năng và đầy quyền lực, bộ lọc cho phép người dùng chỉnh sửa hình ảnh với đủ các loại hiệu ứng: quẹt nhè - làm sắc nét, chạm nổi - khắc chìm, thêm nhiễu - khử vết, tạo quầng sáng - bóng đổ v.v.. Người dùng photoshop chuyên nghiệp, cũng như muốn trở thành chuyên nghiệp, nhất thiết phải nắm vững đặc điểm của từng bộ lọc và áp dụng chúng hiệu quả.

Giới thiệu sơ lược về bộ lọc trong Photoshop

"Tài sản riêng" của photoshop gồm 97 bộ lọc (nói là tài sản riêng vì nó là số bộ lọc do Adobe thiết kế và tích hợp vào chương trình, ngoài ra còn có vô số bộ lọc bên thứ ba, do nhiều nguồn khác cung cấp để sử dụng trong photoshop). Số bộ lọc riêng của Adobe Photoshop được xếp vào 13 hạng mục liệt kê trên menu Filter, và sẽ được trình bày chi tiết từng bộ lọc một.

-- Nhóm bộ lọc Artistic --

Colored Pencil

Cutout

Dry Brush

Film Grain

Fresco

Neon Glow

Paint Daubs

Palette Knife

Plastic Wrap

Poster Edges

Rough Pastels

Smudge Stick

Sponge

Underpainting

Watercolor

-- Nhóm bộ lọc Blur --

Blur

Blur More

Gaussion Blur

Motion Blur

Radial Blur

Sman Blur

-- Nhóm bộ lọc Brush Strokes --

Accented Edges

Angled Strokes

Crosshatch

Dark Strokes

Ink Outline

Spatter

Sprayed Strokes

Sumi-e

-- Nhóm bộ lọc Distort --

Diffuse Glow

Displace

Glass

Ocean Ripple

Pinch

Polar Coordinates

Ripple

Shear

Spherize

Twirl

Wave

ZigZag

-- Nhóm bộ lọc Noise --

Add Noise

Despeckle

Dust & Scratches

Median

-- Nhóm bộ lọc Pixelate --

Color Halftone

Crystallize

Facet

Fragment

Mezzotint

Mosaic

Pointillize

-- Nhóm bộ lọc Render --

Clouds

Diffference Clouds

Lens Flare

Lighting Effects

Texture Fill

-- Nhóm bộ lọc Sharpen --

Sharpen

Sharpen More

Sharpen Edges

Unsharp Mask

-- Nhóm bộ lọc Stetch --

Bas Relief

Charcoal

Chalk & Charcoal

Chrome

Conté Crayon

Graphic Pen

Halftone Pattern

Note Paper

Photocopy

Plaster

Reticulation

Stamp

Torn Edges

Water-Paper

-- Nhóm bộ lọc Stylize --

Diffuse

Emboss

Extrude

Find Edges

Glowing Edges

Solarize

Tiles

Trace Contour

Wind

-- Nhóm bộ lọc Texture --

Craquelure

Grain

Mosaic Tiles

Patchwork

Stained Glass

Texture

-- Nhóm bộ lọc Video --

De-interlace

NTSC Color

-- Nhóm bộ lọc còn lại ( Other )

Custom

High Pass

Minimum

Maximum

Offset

Các nguyên tắc sử dụng bộ lọc

Photoshop dùng bộ lọc để thay đổi dữ liệu hình ảnh theo nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ, thay vì dùng công cụ Blur trên phần lớn hình ảnh, bạn có thể dùng một trong các bộ lọc Blur và thay đổi mọi điểm ảnh trong vùng chọn của bạn chỉ một lần. Bạn có thể thay đổi hiệu ứng chiếu sáng trong hình ảnh bằng cách sử dụng bộ lọc Lighting Effects, hoặc bổ sung một chút màu ngẫu nhiên cho hình ảnh với bộ lọc add noise ... Và thế là bạn đã nắm được khái niệm rồi đấy.

Tuy cũng có bộ lọc này hữu dụng hơn bộ lọc khác.Thật sự bạn rất cần làm việc với bộ lọc để khám phá đầy đủ tiềm năng của chúng. Bộ lọc là một lĩnh vực nơi bạn không thể "tuân thủ theo nguyên tắc" được. Mặc dù mỗi bộ lọc đều được thiết kể để đạt hiệu ứng tốt nhất, nhưng thật ra cách dùng sáng tạo nhất của bạn chỉ nảy sinh khi bạn sử dụng "sai" bộ lọc.

* Mách nước: bạn nên dùng thời gian để thử nghiệm với các bộ lọc. Sau đó, đưa ra nhận xét về cách thực tạo một hiệu ứng nào đó, và nhập vào trường Caption của lệnh File -> File Info. Những nhận xét này đi kèm hình ảnh sẽ giúp bạn ghi nhớ những điều đã làm).

Không ai có thể áp đặt luật lệ sử dụng bộ lọc cho bạn. "Cảnh sát bộ lọc" sẽ không đình chỉ công việc làm của bạn nếu như bạn có vi phạm một nguyên tắc sử dụng bộ lọc nào đó. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp đạt hiệu quả cao hơn - hoặc thấp hơn - để tiếp cận việc sử dụng các bộ lọc. Dưới đây là một số đề nghị:

-- Biết rõ về bộ lọc --

Bạn hãy thử nghiệm với các bộ lọc đủ để có cảm nhận tốt về những điều chúng có thể làm.Bạn thấy rằng bạn có một số bộ lọc "ưa thích nhất".

-- Mỗi tuần lại nắm vững một bộ lọc mới -

(Điều này sẽ làm cho bạn mất gần hai năm). Thử nghiệm với bộ lọc mới, trước hết dùng các xác lập mặc định. Kế đó, thử nghiệm những xác lập thấp nhất và cao nhất cho công cụ điều khiển. Xem xét các xác lập ở khoảng giữa sẽ tạo hiệu ứng nào. Nếu có nhiều công cụ điều khiển, hãy kéo một cái lên cao và một cái xuống thấp. Đảo lại các xác lập này. Xem mức độ thay đổi các kết quả.Thay vì dùng lệnh Undo, bạn nên làm việc với một ảnh tương đối nhỏ và giữ bản sao của bản gốc. Nên ghi lại mọi xác lập bạn thực sự thích thú.

-- Áp dụng bộ lọc cho lớp --

Trước khi áp dụng một bộ lọc, cần đặt vùng chọn lên một lớp và áp dụng bộ lọc cho lớp đó. Điều này cho phép bạn hoà trộn (blend) bộ lọc đó vào hình ảnh nếu không muốn bộ lọc đạt cường độ tối đa, hoặc thay đổi chế độ Blending. Nó còn cho phép bạn thay đổi quyết định ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình thiết kế.

-- Thử nghiệm với lệnh Fade ... -

Lệnh Filter -> Fade là lệnh rất mới trong Photoshop. Nó cho phép bạn chỉ giữ một tỷ lệ phần trăm hiệu ứng lọc được áp dụng va thay đổi chế độ Blending. Đây là một đặc tính mới rất tuyệt. Nó làm giúp bạn mọi công việc vốn được thực hiện bởi quá trình lọc lớp, ngoại trừ bạn cảm thấy hài lòng sau khi làm xong việc.Bạn không thể thay đổi ý tưởng qua lệnh Undo.

-- Lọc trong một kênh đơn lẻ để có được hiệu ứng đặc biệt --

Một số bộ lọc có thể được áp dụng cho một kênh đơn lẻ trong một lần. Bạn có thể nhận được vài hiệu ứng rất thú vị bằng cách áp dụng bộ lọc chỉ cho một kênh Green chẳng hạn.

-- Lọc kênh Alpha và dùng kênh này làm mặt nạ vùng chọn -

Bạn có thể nhận được kết quả gây ấn tượng, bằng cách áp dụng bộ lọc cho dữ liệu trong kênh Alpha (ví dụ, phiên bản grayscale của hình ảnh ). Sau đó dùng kênh này làm vùng chọn và áp dụng bộ lọc khác cho toàn bộ hình ảnh qua vùng chọn đó. Bộ lọc Crystallize đặc biệt có hiểu quả đối với kỹ thuật này.

-- Dùng sai bộ lọc --

Xem thử điều gì xảy ra khi bạn phá vỡ các nguyên tắc. Đôi lúc bạn lại có thể nhận được các hiệu ứng đặc biệt tuyệt vời khi áp dụng bộ lọc qua những xác lập mà trong các trường hợp khác có thể là không thích hợp.

-- Hãy suy nghi về "đa ứng dụng" --Kỹ thuật khác tạo hiệu ứng đặc biệt là áp dụng lại cùng bộ lọc cho một vùng chọn ít nhất vài lần. Điều này đặc biệt thích hợp với nhóm bộ lọc o¬ne-Step. Tuy nhiên kỹ thuật này cung có thể có tác dụng với nhiều bộ lọc. Bạn cung có thể thử lọc lại vùng chọn với cùng bộ lọc,các xác lập khác nhau,hoặc một bộ lọc hoàn toàn khác.

-- Làm cho hiệu ứng lọc trở thành hiệu ứng đặc trưng của chính bạn --

Đây chỉ là quan niệm về tính đạo đức trong công việc theo kiểu Thanh giáo mà thôi ! Bạn có cảm thấy rằng việc sử dụng bộ lọc một hiệu ứng, chẳng hạn bộ lọc Colored Pencil là một việc làm lừa đảo. Nếu chỉ lọc một hình ảnh và nói "Tốt rồi, bây giờ đó là nghệ thuật", điều đó không chỉ không chính xác mà còn dường như là không đúng .. Mà nếu quả đó là nghệ thuật, thì cũng không phải là nghệ thuật của bạn. Bạn có thể tạo một hiệu ứng lọc mang nét đặc trưng riêng bằng cách thay đổi chế độ Blending, bổ sung những hoạ tiết riêng của bạn và kết hợp các hiệu ứng. Tất nhiên phải tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn thực hiện thì sau đó bạn mới có thể phát huy được óc sáng tạo của chính mình. Bạn sẽ phát triển tính nghệ thuật nếu tìm được cách phối hợp bộ lọc thành phong cách cho riêng mình.

-- Tuân theo một giới hạn --

Một số bộ lọc rất đặc biệt và dễ nhận biết. Đặc biệt với bộ lọc thuộc tập hợp Adobe Gallery Efffects của thuở ban đầu, bạn chỉ cần đảm bảo chúng không xung đột với nhau một cách rõ rệt trong hình ảnh đã lọc. Ảnh lọc quá mức sẽ tựa như một bộ lấy mẫu. Các bộ lấy mẫu là một thứ giáo cụ tuyệt vời, nhưng chúng hiếm khi là nghệ thuật. Hãy để bộ lọc hỗ trợ mục đích nghệ thuật của hình ảnh.

Sử dụng bộ lọc Photoshop

Như đã nói, không tính đến những bộ lọc "bên thứ ba", bản thân photoshop có đến 98 bộ lọc riêng, xếp thành 13 hạng mục: Artistic, Blur, Brush, Strokes, Distort, Noise, Pixelate, Render, Sharpen, Sketch, Stylize, Texture, Video và Others gồm những bộ lọc không có cùng đặc điểm - truy cập từ menu Filter. Phần này sẽ lần lượt giới thiệu từng bộ lọc theo từng nhóm, có kèm theo thông tin hướng dẫn sử dụng.

Kiểu bộ lọc:

Có ba kiểu bộ lọc chính

-- Bộ lọc một bước ( o¬ne Step Filter ) --

Áp dụng bộ lọc không có sự điều khiển của người dùng. Ví dụ bộ lọc Blur, làm nhoè các điểm ảnh trong hình ảnh để màu trong mỗi điểm ảnh trở nên hơi gần hơn với màu của các điểm ảnh gần nó nhất. Bạn không thể định rõ mức độ nhoè bạn muốn có cho điểm ảnh đó. Bạn chọn tên bộ lọc từ menu, bộ lọc thực hiện công việc của nó, và thế là xong. Bạn có thể áp dụng bộ lọc đó nhiều lần nhưng kết quả lọc lần đầu so với lần sau đều như nhau và bạn không thể thay đổi. Có thể tìm thấy bộ lọc loại này trong menu Filter do chúng không có các dấu ( ... ) theo sau tên.

-- Bộ lọc tham số ( Parameter Filter ) --

Cho bạn các lựa chọn. Bạn cần cài đặt các con trượt hoặc công cụ điều khiển để định rõ công việc mà bộ lọc sẽ thực hiện. Hầu hết bộ lọc cài sẵn trong photoshop là thuộc kiểu này.

-- Bộ lọc ứng dụng mini ( Mini-application Filter ) --

Là bộ lọc cho phép người sử dụng lưu và gọi lại các xác lập, tạo ra môi trường riêng bên trong photoshop. Nhiều bộ lọc của bên thứ ba (tức bộ lọc không do Adobe chế tạo mà phải đặt mua riêng) là bộ lọc ứng dụng mini, còn bộ lọc gốc photoshop thì không thuộc loại này.

Loại bộ lọc:

Các bộ lọc có thể được phân chia thành nhiều loại chung. Hai loại cơ bản nhất là Production và Special Effects. Bộ lọc hướng dẫn sản xuất dùng để chỉnh màu hoặc hiệu chỉnh tiêu điểm giúp chuẩn bị hình ảnh để in. Bộ lọc hiệu ứng đặc biệt thay đổi hình ảnh theo cách thức không hiện thực. Loại này còn được chia nhỏ thành những loại sau :

-- Pre-Press -- Bộ lọc giúp chuẩn bị hình ảnh để in ra

-- Special Effects --

Mục đích là thay đổi hình ảnh theo chiều hướng nghệ thuật hơn là hiện thực

-- Color Change -- Bộ lọc thay đổi các giá trị màu trong hình ảnh

-- Deformation -- Bộ lọc thay đổi hình học của các hình ảnh bằng cách uốn, vặn, thu nhỏ ...

-- Displacement -- Sử dụng hình ảnh khác hoặc một thuật toán cài sẵn làm ánh xạ để điều khiển sự biến dạng của ảnh gốc. Làm cho hình ảnh đó có dáng vẻ tựa như được chiếu qua kiểu bề mặt khác, chẳng hạn nước hoặc thuỷ tinh.

-- Destructive -- Bộ lọc thay thế hình ảnh với hiệu ứng riêng: hình ảnh gốc không tác động đến kết quả lọc

-- Distressed -- Hình ảnh gốc thay dổi hiệu ứng bộ lọ, nhưng hình ảnh được lọc không dễ nhận biết được

-- Focus -- Bộ lọc thay đổi tiêu điểm của hình ảnh,làm cho ảnh sắc nét hoặc nhoè hơn.

-- Stylizing -- Bộ lọc tạo hiệu ứng hơi trừu tượng và tạo phiên bản cách điệu hoá của ảnh gốc.

-- Texture -- Bộ lọc tạo hoa văn bề mặt ( gọi là mẫu kết cấu )

-- 3D -- Bộ lọc tạo chiều thứ ba trong hình ảnh

Một số bọ lọc có thể thuộc nhiều loại."Special Effects" và Pre-Press là chủ đích hơn là kết quả. Chúng được dùng kết hợp với các loại khác trên biểu đồ.

Chế độ màu được chấp nhận:

Bộ lọc có thể làm việc trên chế độ RGB,Grayscale, CMYK, hoặc chế độ màu Lab - hoặc chỉ trên một vài chế độ trong số đó. Vị trí này trên biểu đồ cho bạn biết bộ lọc đang bàn có thể hoạt động trên chế độ màu nào. Hình ảnh trong chế độ Bitmap hoặc Indexed Color không thể lọc được.

Kiểu xem trước:

Sẽ luôn luôn hữu ích khi có khả năng xem xét hiệu ứng lọc trước khi quyết định áp dụng bộ lọc đó vào hình ảnh. Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn dùng bộ lọc tham số, bởi lẽ nó giúp bạn lựa chọn các xác lập thích hợp và rút ngắn thời gian thi hành. Nhiều bộ lọc của Photoshop có khung xem trước - tức vùng trong hộp thoại của bộ lọc đang sử dụng cho phép bạn xem những gì xảy ra khi áp dụng bộ lọc đó. Các bộ lọc o¬ne-Step không có khung xem trước. Dưới đây là một số kiểu xem trước của bộ lọc:

-- Không có ( none ) -- Bộ lọc không có khung xem trước

-- Một phần ( Small Filter Preview ) -- Có một vùng nhỏ trong hộp thoại hiển thị một phần nhỏ của hình ảnh khi được áp dụng bộ lọc.

-- Toàn phần ( Full Filter Preview ) -- Ngoài khung xem trước nhỏ,bạn có thể xem các kết quả ảnh trên ảnh gốc. Cả khung xem trước nhỏ và ảnh gốc đều được cập nhật khi bạn thay đổi các xác lập tham số.

-- Khung dây ( Wireframe Preview ) -- Sơ đồ biểu thị đường dẫn biến dạng sẽ được dùng để lọc hình ảnh bạn không xem được màu hoặc dữ liệu hình ảnh.

Phụ thuộc dữ liệu:

Trên biễu đồ cột này có dạng "Có/không". Có nếu bộ lọc đó thuộc loại phụ thuộc dữ liệu và chỉ có thể hoạt động trong một hình ảnh khác với hình ảnh trang (Blank Image). Việc lọc một hình ảnh trống (có màu thuần) với bộ lọc phụ thuộc dữ liệu sẽ không gây thay đổi trên hình ảnh đó. Một bộ lọc độc lập với dữ liệu ("không") sẽ tạo ra một kết quả ngay cả nếu hình ảnh hoàn toàn trắng. Một số bộ lọc độc lập với dữ liệu chỉ làm việc nếu hình ảnh không phải màu trắng: bộ lọc Clouds là mộ lọc duy nhất tạo kết quả trên lớp hoàn toàn trong suốt. Những bộ lọc khác ít nhất phải có các điểm ảnh để làm việc trên đó (và bạn sẽ phạm lỗi nếu cố tình áp dụng loại bộ lọc này trên lớp trong suốt).

Phụ thuộc màu

Đây cũng là cột có dạng "Có/không" khác "không" có nghĩa là màu Blackground và màu Foreground đã chọn từ ToolBox là màu nào cũng được,không thành vấn đề. "Có" có nghĩa là bộ lọc sử dụng hoặc màu Foreground hoặc Background hoặc cả hai như một phần của hiệu.

Rìu Vàng Đôi

Tham gia: Feb 2007

Bài: 3.057

VZD: 7.642

Điểm: 4.852/954 bài viết

________________________________________

Thay đổi màu và mặt tiền : Lúc nào photoshop cũng có 2 màu hoạt động -- màu mặt tiền và màu nền . Nhắp mô màu Foreground Color hoặc Background trong bản chọn Tool,nhắp móc trượt để chọn một màu , nhắp trong trường màu để chọn các phiên bản nhạt hay sẫn hơn của độ màu đó . OK

Chọn một màu trong ảnh : Tự tay pha màu không phải là cách dễ nhất để pha một màu mới . Nhắp công cụ Eyedropper ( ống nhỏ mắt ) trên bảng Tool , nhắp trong ảnh để lựa một màu mặt tiền hoặc Alt+nhắp trong ảnh để lựa màu nền ...

Chọn màu điểm : Chọn Window,Show Channels để mở bản chọn Channels , Ctrt+nhắp nút Channel nhắp mô màu Color để mở Color Picker . Chọn một sổ mô màu và một màu , rồi nhắp và kéo trong vùng ô màu để chọn một màu . Nhắp OK trong Color Picker , nhắp OK , trong New Spot Channel

Dùng bảng chọn Color : Nếu thường xuyên dổi màu , cách nhanh nhất là dùng bảng chọn Color . Chọn Window,Show Color , chọn một chế độ màu từ lệnh đơn bản chọn màu có hình Tam Gíac , nếu chưa được nên bật , nhắp mô màu mặt tiền ( foreground swatch ) rồi pha một màu mặt tiền . Nhắp mô màu nền pha một màu nền ....

Xem trước kết xuất CMYK In ấn: Chọn View,Preview,CMYK hoặc nhấn Ctrl+Y để bật chế độ xem trước ...

Thay màu : Đây là một cách để thực tập vài trò ma thuật nổi tiếng của photoshop Với lệnh Replace Color . Chọn Image, Adjust,Replace Color . với công cụ ống nhỏ mắt dấu cộng , nhắp và kéo trong ảnh để lựa các màu muốn thay đổi , kéo móc trượt Fuzziness để điều chỉnh các màu sẽ lựa . kéo móc trượt Hue,Saturtion, và Lightness để thay đổi màu đó , và OK ..

Tạo một khuôn mẫu liền lạc : Có thể các khuôn mẩu ( patterns ) lặp lại làm nền trang Web , Chọn Filer,Other,Offset . Nhập các giá trị Horizontal và Vertical khoảng phân nữa kích cở ảnh . nhắp nút radio Wrap Around,nhắp OK . Dùng các công cụ Smudge,Rubber Stamp và Airbrush để trau chuốt các đường mép cứng ... Chọn Select,All hoặc nhấn Ctrl+A Nhấn Ctrl+F để áp dụng lại bộ lộc Offset dọn dẹp các mép cứng còn lại tại tâm ảnh . Lựa tất cả Ctrt+A rồi chọn Edit,Define Pattern .

Tô màu một vùng bằng khuôn mẫu : Dùng khuôn mẫu để tô một vùng thường đơn giản hơn nhiều so với việc tạo khuôn mẫu từ đầu . Lựa vùng muốn tô Chọn Edit,Fill hoặc nhấn Shift+Delete . Chọn Pattern từ lệnh đơn trồi Use . nhấp số phần trăm Opacity , chọn giá trị Mode rồi OK .

Chuyển đổi ảnh màu thành cấp độ xám : Trên thế giới , không thiếu gì ảnh màu được in theo cấp độ xám thay vì in màu . Nếu gặp tình huống này ta nên chuyển đổi ảnh trong photoshop . Chọn Image , Mode , Grayacale . Nhấp Ok ....

Tạo ảnh 2 tông : Chúng bao gồm các ảnh xám nhưng tăng chi tiết và độ ấm cho đến các ảnh có màu xắc rỏ rệt . các biến thể của ảnh hai tông là : 3 tông , 4 tông và dùng 3 hay 4 mực . Nếu là ảnh màu , chọn Image,Mode,Grayscale rồi OK . chọn Image,Mode,Duotone . chọn Type từ lệnh đơn đang hiện ra , với từng màu mực , nhắp mô màu để chọn một màu . Chỉ định 1 màu trong Color Picker rồi OK . với từng màu mực nhắp mô đường cong điều chỉnh độ phủ mực . Kéo đường cong , đồng thời xem kỹ cửa sổ màu , để điều chỉnh lượng mực dùng cho từng cấp độ xám . OK . Nhấp OK trong hộp thoại Duotone Option để áp dụng chế độ 2 tông ...

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: