CHIẾN LƯỢC NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA SCB
3.2 NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA SCB
3.2.1 Lộ trình thực hiện chiến lược:
SCB xác định lộ trình thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ cụ thể như sau:
Giai đoạn 2008 - 2009 là giai đoạn mang tính chất nền tảng, tạo đòn bẩy
cho các giai đoạn sau. Trong giai đoạn này, SCB tập trung đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, đầu tư – thiết kế - phát triển hệ thống lõi ngân hàng
(core banking), xây dựng một cách có hệ thống các kênh phân phối, hệ thống
chấm điểm tín dụng và phân đoạn khách hàng, trung tâm theo dõi và quản lý
rủi ro tín dụng, trung tâm xử lý hồ sơ tín dụng toàn quốc,…theo thứ tự ưu tiên
đúng định hướng chiến lược đã đề ra: dịch vụ tài chính cá nhân, dịch vụ tư
vấn tài chính, tín dụng cá nhân và thẻ.
Giai đoạn 2009 – 2010 “giai đoạn phát triển”: nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm cá nhân, các sản phẩm trọn gói cho hộ gia đình; đồng thời hoàn
56
thành hệ thống phát triển và quản lý sản phẩm; thành lập trung tâm xử lý dịch
vụ tài chính cá nhân.
Giai đoạn 2010 – 2013 “giai đoạn bùng nổ”: đẩy mạnh phát triển thị
trường trên khắp cả nước theo mô hình trọng điểm – vệ tinh và sẵn sàng cạnh
tranh với các ngân hàng khác.
3.2.2 Các giải pháp thực hiện chiến lược:
3.2.2.1 Về nhân sự
SCB xác định giai đoạn 2008 – 2009 là giai đoạn đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh nói chung và dịch vụ ngân hàng
bán lẻ nói riêng.
Do đó, SCB cần thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ cả về trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng bán hàng...và cả nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ NHBL. Đề
cao tinh thần cộng tác và làm việc theo nhóm của các nhân viên. Mặt khác,
với sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi chúng ta phải cập nhật
nhanh chóng và liên tục các kiến thức mới về kinh doanh ngân hàng. Chính vì
thế, ngoài việc rèn luyện các kỹ năng, kinh nghiệm làm việc…nhân viên SCB
phải là những người có khả năng học hỏi không ngừng và nắm vững các chủ
trương - chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Để động viên và
khuyến khích tinh thần học hỏi ấy trong nhân viên, SCB nên tiếp tục duy trì
và phát triển hơn nữa các chính sách khen thưởng như: tăng lương cho nhân
viên có các sáng kiến, các nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng cao cho hoạt
động của ngân hàng, các nhân viên đạt kết quả xuất sắc qua các khoá huấn
luyện ngắn hạn, dài hạn, thậm chí các chương trình tự học của nhân viên.
Thông qua việc kiểm tra – đánh giá theo định kỳ hay đột xuất nhằm phát
hiện kịp thời các cá nhân – tập thể xuất sắc trong đội ngũ nhân viên, từ đó
thực hiện chính sách khen thưởng và đề bạt đúng người đúng việc, khuyến
khích họ ‘cống hiến’ hết mình vì sự phát triển chung của SCB.
57
Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm đào tạo SCB thông qua việc mở rộng
liên kết - hợp tác với các trường Đại học Kinh tế, Ngoại thương, Ngân
hàng,..các viện, trung tâm đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng,...thỉnh giảng các giáo
sư, tiến sĩ, chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng. Tuyển chọn và đưa cán bộ
nhân viên đi tu nghiệp ở nước ngoài để tiếp thu các thành tựu mới từ đó
nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng hiệu quả hơn vào hoạt động kinh doanh của
SCB.
3.2.2.2 Về công nghệ
Ứng dụng công nghệ giúp SCB hiện đại hoá và tự động hoá các thao tác
nghiệp vụ, gia tăng tiện ích cho các sản phẩm. Có thể nói công nghệ chính là
nền tảng, là chìa khoá thành công đối với SCB, nhất là mảng bán lẻ. Chính vì
thế, SCB phải có chiến lược tổng thể, từ đầu tư – thiết kế - nâng cấp về mặt
kỹ thuật đến phát triển phần mềm, đào tạo cán bộ có khả năng ứng dụng, khai
thác hoàn thiện hệ thống mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Hiện tại
SCB đang triển khai thực hiện dự án ‘Core banking’ – một dự án hiện đại hoá
ngân hàng dựa trên nền tảng Temenos – một phần mềm được nhiều ngân hàng
trên thế giới sử dụng với nhiều điểm ưu việt như “hoạt động liên tục, không
có cuối ngày”.
Để dự án trên mang lại hiệu quả cao, SCB ưu tiên nâng cao năng lực tài
chính với các bước đi thích hợp để tăng khả năng mở rộng các tiện ích, dịch
vụ ngân hàng và đảm bảo khả năng hoàn thành dự án hiện đại hoá ngân hàng
theo đúng định hướng đã đề ra.
3.2.2.3 Về quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là một trong những yếu tố quan trọng quyết sự thành công
của các ngân hàng bởi vì kinh doanh ngân hàng gắn liền với nhiều loại rủi ro
khác nhau. Đối với kinh doanh ngân hàng bán lẻ, các sản phẩm tín dụng cá
nhân mang lại doanh số lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro cũng rất lớn. Do đó,
58
quản lý rủi ro cho tín dụng bán lẻ nên bắt đầu từ giai đoạn đầu, thậm chí là ở
cả giai đoạn nghiên cứu phát triển sản phẩm cụ thể như:
Xây dựng các tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhanh và nhất quán trên cơ
sở cân đối giữa rủi ro và cơ hội, giữa thu nhập từ lãi vay và tổn thất mất mát
dự kiến như: đối tượng vay (thu nhập, độ tuổi, địa chỉ hay vị trí địa lý); loại
cho vay (kỳ hạn trả góp, hạn mức tín dụng tuần hoàn), cho vay có hay không
có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh.
Phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng đáng tin cậy để giải quyết vấn đề
nhiều người xin vay, giúp ra các quyết định được nhất quán và giảm thời gian
xử lý các đơn xin vay. Hệ thống cho điểm tín dụng cần phải nhanh chóng đưa
ra quyết định chấp thuận hay từ chối khoản vay và chỉ các trường hợp ngoại
lệ mới cần đến quyết định của cán bộ tín dụng. Các căn cứ để xây dựng hệ
thống chấm điểm tín dụng là các hồ sơ lưu nội bộ ngân hàng (các hồ sơ này
nên được cập nhật hàng ngày) và trung tâm thông tin tín dụng (trước mắt là
do SCB xây dựng).
Đánh giá khách hàng tín dụng bán lẻ cần có một tiến trình ra quyết định
nhanh với rủi ro thấp nhất. Do đó, trước tiên, SCB nên tiến hành đào tạo cho
nhân viên về các kỹ năng bán hàng, các nguyên tắc rủi ro tín dụng cũng như
một số kỹ năng khác để họ có thể khai thác, đánh giá thông tin do khách hàng
cung cấp, biết cân đối giữa rủi ro có thể gặp và cơ hội.
Ngoài ra, các hồ sơ xin vay cần được xử lý tập trung, nên phải xác định
các tiêu chuẩn cho tiến trình xử lý. Triển khai hệ thống theo dõi tình trạng hồ
sơ xin vay đang ở đâu và trách nhiệm của từng bên và báo cáo hàng ngày theo
từng sản phẩm cho vay theo các tiêu chí số lượng đơn xin vay đã nhận, số
lượng đơn xin vay được chấp thuận, số lượng đơn xin vay bị từ chối - lý do từ
chối, số lượng đơn xin vay đang xử lý.
Theo dõi thanh toán tiền vay bao gồm theo dõi các kiểu thanh toán nợ
vay của KH (phân tích việc thanh toán nợ vay đúng hạn hay trễ hạn; việc chỉ
59
trả lãi, không trả nợ vay gốc; các kênh mà KH dùng để thanh toán nợ vay).
Các khoản nợ vay không thanh toán đúng hạn cần phải được xác định lý do
do vấn đề cá nhân hay khó khăn về tài chính. Trong tương lai, khi danh mục
cho vay đã đủ nhiều, hệ thống cho điểm hành vi sẽ giúp phát hiện các dấu
hiệu cảnh báo sớm.
Tập trung hóa và tiêu chuẩn hoá qui trình thu hồi nợ:
+ Thiết lập 1 đội chuyên thu hồi nợ nội bộ và triển khai hệ thống tính
tuổi nợ tự động, hệ thống xác định các khoản nợ báo cho người thu hồi nợ
đảm bảo giải quyết khách quan và xử lý kịp thời
+ Xác định kế hoạch thu hồi nợ vay ở mọi giai đoạn nợ không trả đúng
hạn và thứ tự ưu tiên cho các khoản vay có giá trị lớn có khả năng thu hồi nợ
cao. Lưu ý rằng các khoản nợ xấu hôm nay có thể là khoản nợ tốt sau này và
phải tiếp tục tận thu các khoản nợ đã được xử lý xóa khỏi sổ sách.
3.2.2.4 Về sản phẩm:
Ở các quốc gia phát triển, các ngân hàng thường cung cấp hàng ngàn sản
phẩm và dịch vụ NHBL, từ đơn giản đến phức tạp, trọn gói cho các khách
hàng. Đối với Việt Nam, dù nền kinh tế đi sau các quốc gia khác và có những
đặc thù riêng nhưng nhìn chung hướng phát triển cũng khá tương đồng. Đặc
biệt, nhu cầu về các sản phẩm tài chính thay đổi và phát triển theo sự cải tiến
về điều kiện sống, môi trường và thu nhập. Do vậy, các NHTM VN có điều
kiện tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia đi trước để có
thể xây dựng, thực hiện và quản lý danh mục sản phẩm bán lẻ của mình một
cách hiệu quả nhất.
Hiện nay các NHTM VN thường hay mắc phải sai lầm là ‘chạy sản
phẩm’ để theo kịp các NH khác mà không đo lường được hiệu quả thật sự của
sản phẩm đó đối với khách hàng cũng như chính ngân hàng. Do đó, để có thể
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm theo đúng định hướng khách hàng,
60
SCB xây dựng cho mình quy trình xác định khách hàng mục tiêu gồm các
bước cụ thể như:
Bước 1: Xác định đối tượng và nhu cầu khách hàng
Để xác định khách hàng mục tiêu, trước hết SCB phải phân khúc khách
hàng trên cơ sở hành vi của KH đối với các sản phẩm dịch vụ của NH, địa bàn
sinh sống, độ tuổi, giới tính, tầng lớp, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn,
thu nhập, nghề nghiệp… (trong đó phân khúc theo thu nhập là phù hợp nhất
do thu nhập là yếu tố chính chi phối nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ
của KH). Tuy nhiên, việc điều tra thu nhập trên diện rộng ở VN thường không
chính xác và khó thực hiện. Ngoài thu nhập chính, người dân bình thường còn
có thu nhập phụ, rồi thu nhập bất thường…Do đó, việc phân khúc KH dựa
trên sự tổng hợp của các yếu tố là khả thi nhất.
Căn cứ vào độ tuổi: Độ tuổi là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đối với
hành vi tiêu dùng của người VN. Nghiên cứu của McKinsey (tháng 03/2008)
cho thấy “những người trong độ tuổi từ 21 đến 29 sẽ góp phần tạo dựng một
tương lai tươi sáng cho sự phát triển thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam”.
Theo khảo sát từ việc chọn mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên gồm 13.000 khách
hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng tại các thành phố ở Việt Nam, khoảng cách
giữa các thế hệ về thái độ đối với ngân hàng ở Việt Nam rõ rệt hơn tại các
quốc gia châu Á khác. Để làm rõ hơn các nhân tố có thể ảnh hưởng đến lĩnh
vực tài chính còn non trẻ ở Việt Nam, người ta đã tiến hành điều tra khoảng
400 khách hàng đã sử dụng dịch vụ ngân hàng của cả nước. Theo đó, bình
quân khách hàng từ 21 - 29 tuổi sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hơn các anh
chị của họ, 91% giới trẻ có tài khoản tiết kiệm trong khi đó chỉ có 55% người
lớn hơn 30 tuổi có tài khoản này. 89% giới trẻ có thẻ tín dụng so với bình
quân 40% người già. Ngoài ra, những người trẻ khá hào hứng và mong muốn
sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như qua điện thoại, internet hơn bố
mẹ của họ.
61
Mặt khác, những người từ 25 đến 55 tuổi có công việc ổn định và thu
nhập cao; trên 55 tuổi là tuổi về hưu, thu nhập giảm xuống nhưng có tích lũy.
Như vậy, với những người từ 50 tuổi trở lên, họ đã tích lũy được tài sản
nhưng ít có ý thức quản lý tài sản của mình theo hướng có lợi nhất nên sản
phẩm tiết kiệm trở thành phổ biến đối với họ. Những người 50 tuổi trở xuống
năng động hơn và họ cũng đứng trước một thời đại mà nhu cầu con người cao
hơn, từ nhà ở cho đến phương tiện đi lại, rồi tài sản tích lũy…
Căn cứ vào vị trí địa lý: Theo sự khảo sát McKinsey (tháng 03/2008), tại
Việt Nam các khu vực khác nhau có thái độ khác nhau về quan điểm với ngân
hàng: các đối tượng ở Thành phố Hồ Chí Minh “thoáng” hơn những đồng bào
phía Bắc (42% những người ở Thành phố Hồ Chí Minh nói sẽ thử dịch vụ
ngân hàng tự động, trong khi đó chỉ có 24% đồng ý kiến tại Hà Nội). Với đặc
thù địa hình trải dài theo vĩ tuyến, cộng với một thời gian dài bị thực dân
chiếm đóng và chia cắt, VN có các cộng đồng dân cư tương đối khác biệt về
phong tục, tập quán từ Nam ra Bắc, và theo đó là sự khác biệt về hành vi đối
với SP – DV ngân hàng. (Nếu như ở miền Nam, nhất là thành phố Hồ Chí
Minh, các SP - DV tín dụng cá nhân phát triển thì ở miền Bắc, các SP - DV
tín dụng đạt doanh thu còn khá khiêm tốn).
Căn cứ vào nghề nghiệp: Khách hàng mục tiêu là KH mang lại lợi
nhuận nhiều nhất cho NH. Nhìn chung, KH mục tiêu không thể có thu nhập
quá thấp nhưng cũng không thể có thu nhập quá cao để hoàn toàn độc lập với
NH, mà phải là những người cộng sinh với NH.
KH mục tiêu có thể chỉ là một nhóm khách hàng, nhưng có vai trò đòn
bẩy đối với các nhóm KH khác. Để xác định khách hàng tín dụng mục tiêu,
SCB có thể phân tích khách hàng dựa vào tiêu chuẩn 5C kết hợp với phân
khúc khách hàng như sau:
62
Character
(sự ổn định và
thiện chí trả nợ)
Những người làm công ăn lương ở văn phòng hay chủ
các doanh nghiệp tự doanh
Capacity
(khả năng trả nợ)
Khả năng trả nợ của KH cá nhân chính là thu nhập.
KH tín dụng cá nhân tiềm năng phải có thu nhập từ 1,5
đến 15 triệu/tháng. Tuy nhiên, mức thu nhập nhỏ nhất
có thể thay đổi tùy theo miền hay theo các vùng kinh tế.
Ví dụ, KH tín dụng cá nhân ở miền Trung có thể chỉ có
thu nhập 1,5 triệu/tháng, nhưng ở miền Bắc phải là 2,5
triệu và ở miền Nam là 3 triệu. Ngoài ra, còn phải tính
đến việc thu nhập của KH tăng dần theo thời gian. Ví
dụ KH 25 tuổi có thu nhập 1,5 triệu/tháng có thể xét
cho vay, nhưng KH 40 tuổi mà có cùng mức thu nhập
như vậy thì không được vay.
Capital
(năng lực tài
chính cũng như
mức độ rủi ro
khách hàng chấp
nhận được)
Có KH chấp nhận rủi ro cao trong đầu tư, nhưng có KH
luôn theo đuổi những phương án có rủi ro thấp nhất.
Tuy nhiên, SCB xác định KH mục tiêu phải là những
người theo đuổi phương án sử dụng vốn vay theo
hướng an toàn nhất và những người này thường là
những người có gia đình, hướng về gia đình.
Collateral
(tài sản thế chấp)
Hiện tại, SCB ưu tiên các sản phẩm tín dụng có tài sản
thế chấp. Với những loại hình cho vay tín chấp, cần
tăng cường các biện pháp bảo đảm phi tài sản như quản
lý sử dụng vốn vay, quản lý lương thông qua việc mở
tài khoản…
Conditions
Các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến hoạt động
ngân hàng.
63
Qua phân tích các tiêu chí trên, SCB xác định khách hàng mục tiêu của
mình là hộ gia đình. Điều đó có nghĩa SCB phải xây dựng danh mục các sản
phẩm ngân hàng cho toàn bộ các thành viên trong gia đình của một khách
hàng theo từng giai đoạn khác nhau. Trong đó, tập trung các sản phẩm huy
động vốn cho các KH cá nhân trên 50 tuổi và các sản phẩm tín dụng cá nhân,
thẻ tín dụng...cho CBNV, chủ tư nhân trong độ tuổi 25-50.
Bước 2: Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Ngân hàng nào là đối thủ cạnh tranh của SCB hiện tại và trong tương lai?
Sản phẩm- dịch vụ của họ là gì? Thị phần của họ ở mức nào? Họ hoạt động ở
đâu? Bao giờ họ hoạt động và tung ra sản phẩm mới? Khách hàng đánh giá họ
như thế nào? Họ thành công đến mức nào?
Bước 3: Phân tích thị trường, chính sách của nhà nước, của ngành (định
hướng của chính phủ, các qui định mới về phí, lãi suất, sự mở cửa của thị
trường, quốc gia...), và các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội (tỷ lệ lạm phát, lãi
suất, thất nghiệp, trung tâm thông tin tín dụng, các dựa án công cộng,..)
Bước 4: Khảo sát thông tin (thông qua khảo sát định tính, định lượng từ
khách hàng, số liệu thống kê của chính phủ hay các báo cáo khảo sát khác).
Sau khi phân tích bốn bước trên, SCB có thể xây dựng nguồn thông tin
cho chiến lược sản phẩm của mình, tuy nhiên đây mới chỉ là giai đoạn đầu
tiên trong một quy trình phát triển sản phẩm.
Một quy trình phát triển sản phẩm phải hội tụ các giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin
Giai đoạn 2: Xây dựng chiến lược
Giai đoạn 3: Phát triển sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường
Giai đoạn 4: Đo lường và giám sát kết quả thực hiện
Giai đoạn 5: Cải tiến sản phẩm
64
Như vậy, với khách hàng mục tiêu là hộ gia đình và phương thức thực
hiện chiến lược xuất phát từ thế mạnh “huy động vốn”, SCB nên bán kèm các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác trong chính các sản phẩm huy động
vốn như: sản phẩm vừa tiết kiệm vừa đầu tư, vừa tiết kiệm vừa vay nợ, vừa
tiết kiệm vừa là tài khoản thanh toán...hay đưa thêm nhiều tiện ích cho các tài
khoản thanh toán của khách hàng chẳng hạn: tài khoản kiên kết giữa các
thành viên trong gia đình. Mặt khác, khi lựa chọn các đặc tính cho sản phẩm,
SCB phải khẳng định được sự khác biệt hoá của sản phẩm theo đúng giá trị
cốt lõi SCB, tránh tình trạng sao chép các sản phẩm từ các ngân hàng khác.
Tuy nhiên, khi đã phát triển được một sản phẩm theo đúng định hướng
của khách hàng, SCB phải lựa chọn đúng thời điểm cũng như thị trường để
“tung” sản phẩm ra cho thích hợp, từ đó giúp SCB có thể thử nghiệm và kiểm
định sản phẩm mới – cơ sở để cải tiến và phát triển sản phẩm mang lại hiệu
quả cao nhất cho ngân hàng.
3.2.2.5 Về kênh phân phối:
Kênh phân phối là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Trước đây, ngân hàng là nơi khách hàng sẽ đến
giao dịch nhưng ngày nay khách hàng muốn được giao dịch với ngân hàng
1. Nguồn
thông tin
4. Đo lường
và giám sát
2. Lập kế
5. Điều hoạch
chỉnh
3. Thực
hiện
65
mọi lúc mọi nơi. Do đó, bên cạnh các kênh phân phối truyền thống, dịch vụ
ngân hàng điện tử (phone banking, internet banking, mobile banking...) là một
trong những thế mạnh trong cạnh tranh giữa các ngân hàng. Qua nghiên cứu,
các nhà phân tích nhận thấy rằng, các khách hàng sử dụng các kênh phân phối
khác nhau cho các mục đích khác nhau. Trong đó, khách hàng muốn giao dịch
trực tiếp khi mua những món hàng có giá trị cao, còn đối với những giao dịch
thường xuyên và không cấp thiết: chuyển tiền, thanh toán hoá đơn, lệnh thanh
toán định kỳ thì khách hàng sử dụng các kênh còn lại.
Hình 3.1: Mô hình kênh phân phối của NHBL Shinsei ở Nhật.
Do đó, SCB cần chú trọng phát triển mạng lưới thông qua các phòng
giao dịch vệ tinh, điểm giao dịch với mô hình gọn nhẹ nhằm tăng nhanh
nguồn vốn, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân
hàng của người dân.
Thực hiện liên kết với các công ty bảo hiểm, đại lý mua bán xe ô tô, hệ
thống siêu thị, các khu vui chơi – giải trí, các điểm du lịch...để chính các nhân
viên của các công ty này là nhà các nhà phân phối sản phẩm cho SCB.
66
Mở rộng hoạt động về các tỉnh, thành để tạo hình ảnh quen thuộc trong
mắt khách hàng và người dân cả nước, giúp nhanh chóng mở rộng thị phần và
bù đắp lại sự dịch chuyển sang các SP thay thế ở các địa bàn trọng điểm.
Bên cạnh việc duy trì và mở rộng kênh phân phối truyền thống, SCB
phải nhanh chóng hoàn thiện, phát triển kênh phân phối NH điện tử - vốn dĩ
có nhiều lợi thế như nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho
cả NH và KH. Ngoài kênh phân phối trực tiếp truyền thống và kênh phân phối
điện tử, SCB cần tăng cường các kênh phân phối gián tiếp như thực hiện
chiến lược Khách hàng của khách hàng (cho vay các khách hàng cá nhân mua
nhà, đất từ các dự án mà SCB có cho vay để đầu tư chẳng hạn).
Nghiên cứu để áp dụng giờ giao dịch linh hoạt, phục vụ cả ngoài giờ,
ngày nghỉ, ngày lễ giúp tạo thuận tiện cho giao dịch của KH là nhân viên văn
phòng. Ngoài ra, SCB cần nhanh chóng thiết lập hệ thống công ty con hay
công ty cổ phần để đa dạng hóa và bán chéo SP tiến tới xây dựng tập đoàn tài
chính.
3.2.2.6 Về thương hiệu
Như chúng ta đã biết, bên trong một thương hiệu chứa đựng uy tín, sự
phát triển lâu dài của ngân hàng, sự đánh giá và tổng hợp kinh nghiệm của
khách hàng về ngân hàng trên thị trường. Do đó, xây dựng thương hiệu sẽ
giúp khách hàng dễ dàng xác định đây là ngân hàng nào? Giá trị của ngân
hàng đó là gì? Nói cách khác, xây dựng thương hiệu ngân hàng chính là tạo
dựng hình ảnh tốt về ngân hàng trong suy nghĩ của khách hàng; gắn thương
hiệu ngân hàng cho từng loại sản phẩm của ngân hàng, gắn thương hiệu với
hình ảnh của ngân hàng để từ đó thương hiệu đi vào tâm trí của khách hàng.
Do đó, những nhà quản trị ngân hàng khi hoạch định chiến lược kinh doanh
của mình hoặc chiến lược của một sản phẩm nào đó phải kết hợp với việc xây
dựng thương hiệu ngân hàng.
67
Ngoài ra, thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Khi
thương hiệu đã được đăng ký sở hữu với nhà nước thì chính nó đã trở thành
một thứ tài sản vô giá. Ngân hàng có quyền sử dụng, quảng bá và khai thác
mọi lợi ích gia tăng từ thương hiệu của mình (mua bán, chuyển nhượng...). Và
việc sở hữu hợp pháp một thương hiệu cho phép ngân hàng được độc quyền
kinh doanh hoặc khai thác những lợi ích do thương hiệu mang lại.
Tiền thân là NHTMCP Quế Đô hoạt động lỗ lã, sau 5 hoạt động, với
khẩu hiệu “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, thương
hiệu SCB đã được xã hội ghi nhận là một NH kinh doanh uy tín, hiệu quả
mang đậm nét nhân văn và hướng đến cộng đồng – nét đặc trưng của SCB
so với các NHTMCP khác. Như vậy, SCB đã xác định được giá trị riêng cho
thương hiệu của mình. Nhưng muốn tiếp tục tạo được ấn tượng sâu sắc trong
lòng khách hàng, SCB phải đặt các sản phẩm và quy trình gắn liền với giá trị
cốt lõi ấy ví dụ như cho ra đời nhóm sản phẩm ưu đãi dành cho người cao
tuổi, cho các học sinh – sinh viên nghèo hiếu học, gia tăng tiện ích cho sản
phẩm (tổ chức các buổi tư vấn miễn phí cho khách hàng, có chính sách phục
vụ tận nơi đối với các khách hàng VIP...), liên tục cải tiện quy trình – thủ tục
nhanh – gọn – tiện lợi đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng...
Xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh - chuyên
nghiệp thông qua các yếu tố:
Nhận diện qua hệ thống đồ họa
Màu sắc chủ đạo của ngân hàng: màu xanh biển đậm.
Bảng màu thương hiệu ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN – màu xanh biển đậm, phông chữ Time New
Roman, bảng mã Unicode.
Nhận diện qua truyền thông
68
Qua các ấn phẩm: Brochure tổng quát về ngân hàng, brochure giới
thiệu sản phẩm, báo cáo thường niên; tờ rơi giới thiệu các loại hình
dịch vụ...
Poster các loại: Lịch và thiệp, bao lì xì, túi nylon, mẫu quảng cáo
khai trương chi nhánh mới, quảng cáo ở nước ngoài, mẫu quảng
cáo tuyển dụng; v.v…
Các biểu mẫu văn phòng: Các loại giấy tiêu đề, bao thư, name
card, bảng tên nhân viên, huy hiệu; Bao đựng CD, nhãn CD; giấy
giới thiệu...Hệ thống biểu mẫu, chứng từ: Giấy tờ liên quan đến
giao dịch khách hàng: vay vốn, thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ.., mẫu công văn đi và đến; nghị quyết, quyết định, thông
báo và tờ trình…
Các loại bảng hiệu: Các loại bảng hiệu tại hội sở và các chi nhánh,
phòng giao dịch, bảng hiệu nhà đỗ xe, bảng chỉ dẫn đến các phòng
ban, bảng thông tin, Pano ngoài trời, bảng đèn chờ gọi số thứ tự,
bảng hiện thị tỷ giá ngoại tệ; bảng chào khách hàng, banner dùng
trong các chương trình hội nghị, chương trình tài trợ; các sự kiện
lớn...
Nhận diện qua các vật phẩm: Móc khoá, túi giấy, bút, nón, ly và
đế lót ly, đồng hồ, dù, nón bảo hiểm, áo thun, áo mưa, bong bóng,
hộp đựng name card, miếng lót chuột máy tính, đồng phục nhân
viên...
Khi đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, SCB
phải kết hợp các yếu tố Quảng cáo, PR (quan hệ công chúng), Event (Tổ chức
sự kiện), Media (truyền thông) và Tài trợ chương trình để duy trì và phát triển
thương hiệu của mình thông qua việc thiết kế các chương trình phát triển cụ
thể như bảng liệt kê dưới đây.
69
Bảng 3.1 Dự kiến các chương trình phát triển thương hiệu của SCB
Chương trình
Quảng
cáo
1. Truyền hình: Quảng cáo trên các kênh truyền hình tỉnh, thành
phố nơi SCB có chi nhánh, trong các chương trình chiếu phim
cuối tuần trên truyền hình, trong các trận bóng đá, cầu lông,
...cũng như các môn thể thao khác khi có đội tuyển VN.
2. Báo chí: Quảng cáo trên báo tuổi trẻ, thanh niên, SGGP, thời
báo kinh tế Sài Gòn, thời báo kinh tế Việt Nam.
3. Internet: Đặt logo và đường link trên các website:
www.vnexpress.net, tuoitre.com.vn, thanhnien.com.vn...
4. Kênh khác: Các đối tác là khách hàng của SCB (các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, các dự án mà SCB đã - đang và sẽ
đầu tư, nhà máy, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền
thông nghệ thuật...). Các quán karaoke, cafe, hệ thống siêu thị,
cửa hàng điện thoại di động...
PR
Tạo mối quan hệ giữa ngân hàng với Ban biên tập các báo, các
các cơ quan chính trị - đoàn thể, các trường đại học...
Event
Ngày thành lập ngân hàng, đi bộ từ thiện, tham gia hội chợ triển
lãm, chương trình khuyến mãi, công bố sản phẩm mới...
Media Media trên các báo, internet, truyền hình, radio, hội thảo...
Tài trợ Các cuộc thi học thuật: chuyên viên tài chính, giám đốc tài chính,
70
Sự thoả
mãn KH
Gia tăng
KH mới
Dịch vụ
tốt
Giữ khách
hàng
Nhân viên
SCB
Sự truyền
đạt tích cực
từ KH
Dynamic, các gameshowtruyền hình, chương trình ca nhạc ủng
hộ quỹ người nghèo, quỹ học bổng khuyến học, quỹ bảo trợ tài
năng trẻ, chương trình từ thiện, tài trợ cho Câu lạc bộ doanh
nghiệp trẻ...
Cuối cùng, để xác định mức độ thành công của thương hiệu, SCB nên
tiến hành các cuộc khảo sát trược tiếp hay gián tiếp từ phía khách hàng, từ đó
xây dựng các chiến lược tiếp tục duy trì và phát triển thương hiệu.
3.2.2.7 Về dịch vụ khách hàng:
Trong chiến lược hoạt động NHBL của SCB, chiến lược cạnh tranh giá
thấp không được đặt ra mà SCB tập trung vào chất lượng dịch vụ vì chất
lượng dịch vụ có thể giúp SCB xây dựng được một hình ảnh mới mẻ, tạo sự
khác biệt lớn và nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
Khi nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khách hàng, các nhà phân tích
thường xem xét dựa trên tam giác dịch vụ và từ đó đưa ra kết luận rằng một
dịch vụ tốt phải hội tụ các yếu tố chính như:
Chiến lược dịch vụ rõ ràng và hữu ích.
71
Hệ thống cung ứng dịch vụ hữu hiệu.
Đội ngũ cán bộ nhân viên luôn hướng đến khách hàng
Hình 3.2: Tam giác dịch vụ khách hàng
Do đó, nếu SCB mà đại diện là đội ngũ cán bộ nhân viên của SCB cung
cấp một dịch vụ tốt, thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ giúp ngân hàng
duy trì được mối quan hệ với các khách hàng cũ, thu hút được các khách hàng
mới (từ chính các khách hàng cũ này) và quá trình cứ thế tiếp diễn thì chắc
chắn trong tương lai SCB sẽ xây dựng được một nền tảng khách hàng vững
chắc – yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng
trong xu thế cạnh tranh như hiện nay.
Để xây dựng chiến lược dịch vụ rõ ràng và hữu ích, SCB nên tập trung
quan tâm các vấn đề sau:
3.2.2.7.1 Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ:
Các yếu tố cấu thành chất lượng DV bao gồm:
CUSTOMER
SERVICE
ĐO LƯỜNG
DỊCH VỤ
QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DV
CUSTOMER
RETENTION
CUSTOMER
SATISFACTION
CUSTOMER
VALUE
CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
72
Con người (từ quản lý cấp cao đến nhân viên cấp thấp nhất):
tối thiểu phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp, tác phong nhanh
nhẹn, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình...bởi vì dịch vụ ngân
hàng là một dịch vụ cao cấp.
Sản phẩm: có đặc điểm riêng, thỏa mãn cao nhất lợi ích
khách hàng, linh hoạt, dễ hiểu (tránh tình trạng đặc tính sản
phẩm quá cầu kỳ phức tạp gây khó khăn cho khách hàng khi
lựa chọn sản phẩm). Lưu ý rằng sản phẩm phải được thiết kế
để thoả mãn tối đa nhu cầu KH là tiêu chí quan trọng nhất.
Qui trình: nhanh, đơn giản, chính xác, được hỗ trợ bởi các
thiết bị hiện đại và đáng tin cậy
Kênh phân phối: thuận tiện, dễ tiếp cận hay truy cập, hướng
đến việc phục vụ khách hàng tốt nhất.
3.2.2.7.2. Xác định chính sách dịch vụ:
Phân loại khách hàng (KH tiềm năng, KH mục tiêu,...) hay mảng dịch vụ
trọng điểm để có chính sách phù hợp như:
Thiết kế phòng hay quầy cho khách hàng VIP, quầy chuyên
phục vụ khách hàng mở tài khoản mới, “khách hàng bận rộn”.
Có chính sách tăng thêm lãi suất thưởng (tiết kiệm), giảm lãi
suất (cho vay), tặng thẻ VIP cho các khách hàng có doanh số
giao dịch lớn tại SCB hay sử dụng nhiều sản phẩm của SCB.
Tặng hoa, quà, thiệp bất ngờ cho khách hàng vào các dịp tết,
các ngày lễ 20/10, 8/3 (đối với các KH nữ), 27/07 (đối với
các KH là bộ đội), 27/02 (đối với các KH là bác sĩ, y tá), ngày
sinh của KH hay thậm chí có thể chỉ là ngày kỷ niệm 6 tháng
KH giao dịch tại SCB. Thiết nghĩ một sự quan tâm nhỏ từ
73
phía ngân hàng một cách bất ngờ sẽ tạo được nhiều gắn bó
hơn giữa ngân hàng với khách hàng.
Đối với một số khách hàng được đánh giá là tiềm năng, ngân
hàng có thể cử nhân viên trực tiếp đến phục vụ tại nhà riêng,
hay tại cơ quan vì chính họ sẽ mang lại nguồn thu lớn cho
ngân hàng...
3.2.2.7.3 Xác định các tiêu chuẩn dịch vụ:
Thời gian phục vụ: sẵn sàng 24 giờ x 7 ngày.
Quy trình giao dịch đơn giản - nhanh chóng - chính xác và
các thiết bị sử dụng phải đáng tin cậy. Ví dụ như đảm bảo
mẫu giấy gửi/rút tiền dễ lấy, giảm thiểu các thông tin KH
phải điền vào mẫu, giảm thiểu số chứng từ khách hàng phải
ký,...tốt nhất là tránh trường hợp KH phải đi lại nhiều bộ phận
khi chỉ thực hiện một giao dịch hay thậm chí nhiều giao dịch.
Giao dịch viên lịch sự và chuyên nghiệp, nhiệt tình và chu
đáo, sẳng sàng tư vấn – giải đáp thắc mắc cho KH,...
Một số các tiêu chuẩn DV cụ thể như:
Tiêu chuẩn đối với giao dịch viên: “Tiêu chuẩn
SECRET”: Smile (Mỉm cười), Easy access (Dễ dàng tiếp
cận), Courteous (Lịch sự), Respond ASAP (Đáp ứng
nhanh chóng), Eager to help (Sẳn sàng giúp đỡ), Talk it
out (Thảo luận).
Tiêu chuẩn xác định thời gian tối đa để xử lý đơn xin
vay, đổi mã PIN mới...
Tiêu chuẩn thực hiện mỗi giao dịch (chẳng hạn 5 phút
đối với việc mở một tài khoản mới, 10 phút đối với giao
dịch chuyển tiền ra nước ngoài...).
74
3.2.2.7.4 Quản lý và kiểm tra việc thực hiện chương trình dịch vụ.
Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về DV, từ đó có kế
hoạch hành động để cải thiện sản phẩm, kênh phân phối, qui
trình, hệ thống, chính sách, nhân viên. Việc khảo sát có thể
tiến hành trực tiếp (thư, điện thoại góp ý của khách hàng...),
hay điều tra bí mật thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên một
nhóm khách hàng: nhờ công ty tổ chức sự kiện bí mật tổ chức
một buổi hội thảo, một buổi trao đổi ý kiến...để các KH bày
tỏ sự đánh giá, nhận xét thẳng thắn nhất về các sản phẩm –
dịch vụ của ngân hàng (ngân hàng sẽ cử người bí mật quan
sát theo dõi buổi thảo luận này),...; từ đó tiến hành cải tiến
chất lượng DV.
Xử lý khiếu nại kịp thời với giải pháp làm khách hàng hài
lòng: lắng nghe kỹ và nắm bắt vấn đề, tỏ ra cảm thông sâu
sắc, nói lời xin lỗi, chủ động giải quyết vấn đề, giải quyết vấn
đề càng nhanh càng tốt, kiểm tra xem KH có hài lòng với giải
pháp hay chưa. Lưu ý rằng xử lý khiếu nại tạo cơ hội giúp ta
sớm phân tích nguyên nhân sâu xa và hoàn thiện hơn.
3.2.2.7.5 Cải thiện chất lượng dịch vụ:
Thành lập Nhóm cải tiến chất lượng dịch vụ: từ kết quả khảo
sát về chất lượng DV nhóm này sẽ đề ra các mục tiêu và
phương án thực hiện cải tiến chất lượng DV theo hướng tốt
nhất.
Tổ chức các cuộc thi giao dịch viên để đánh giá và tạo động
lực cho nhân viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc.
75
Thường xuyên mở các khoá huấn luyện, đào tạo về tất cả các
kỹ năng nhằm giúp nhân viên luôn nhận thức được tầm quan
trọng của chất lượng DV cũng như vai trò của mình đối với
sự phát triển chung của ngân hàng.
3.2.2.7.6: Đảm bảo tối đa lợi ích của đội ngũ cán bộ nhân viên SCB
Một chuyên gia đã từng khẳng định: “Muốn thoả mãn tối đa nhu cầu
khách hàng, trước hết bạn phải thoã mãn tối đa nhu cầu các khách hàng nội bộ
của bạn”. Chính vì thế, SCB nên tiếp tục duy trì và phát triển các chính sách
lương, thưởng, chính sách bán cổ phiếu cho CBNV,...đề bạt đúng người, đúng
lúc,...nhằm tạo sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và ngân hàng cũng như
khuyến khích các nhân viên lao động hăng say, từ đó mới có thể thoả mãn
nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
3.2.2.8 Xây dựng hệ thống Call center “hoàn hảo”
Hệ thống Call centre “hoàn hảo” bao gồm:
Hệ thống quản lý các cuộc gọi đến tự động. Hệ thống này sẽ tự động
phân loại các cuộc gọi đến và phân phối tới đúng loại nhân viên, đúng nhân
viên đang “sẵn sàng”.
Hệ thống trả lời tương tác tự động khi số lượng các cuộc gọi đến đạt đến
một con số đáng kể. Hệ thống này mắc tiền, trong giai đoạn đầu chưa cần đầu
tư. Mặt khác, trong giai đoạn đầu, nên để khách hàng gọi tới có nhân viên trực
điện thoại tiếp nhận để có thể khai thác tốt nhất các nhu cầu của khách hàng
cho việc bán, bán chéo SPDV.
Hệ thống ghi âm lại trong trường hợp khách hàng tranh cãi: giúp cấp trên
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất xem phong cách, chất lượng trả lời của nhân
viên và là cơ sở đối chứng sau này với khách hàng.
Hệ thống theo dõi các cuộc nói chuyện giữa khách hàng và nhân viên với
mục đích đào tạo nhân viên (chào đón khách hàng một cách nhã nhặn; xử lý
76
các khiếu nại và các khách hàng khó tính; thông tin chính xác về các sản
phẩm và các thủ tục cần thiết cơ bản).
Một hệ thống Call center hoàn hảo đòi hỏi phải đầu tư với chi phí rất lớn.
Tuy nhiên, có thể nhiều ngân hàng sử dụng chung một hệ thống hoặc chỉ một
ngân hàng đầu tư một hệ thống sử dụng cho riêng ngân hàng mình và nhận
“in sourcing” cho các NH khác.
Hiện nay, ở Việt Nam chưa ngân hàng nào nhận “in sourcing” đối với
dịch vụ Call centre. Do đó, nếu SCB xây dựng một hệ thống Call center hoàn
hảo, vừa để sử dụng riêng và nhận “in sourcing” cho các NH khác cũng là
một cách thức vừa nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng kênh phân phối,
đồng thời tạo được dấu ấn tốt cho thương hiệu SCB.
Trước tiên SCB nên cân đối các nguồn lực để xác định nên đầu tư trang
bị hệ thống với một lộ trình cụ thể.
Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên cho bộ phận Call centre
mang lại hiệu quả nhất nhưng có thể tiết kiệm chi phí nhân sự. Nhân viên Call
center có thể là người về hưu, người làm bán thời gian... với mức lương được
trả thấp hơn giao dịch viên nhưng chi phí đào tạo sẽ khá cao.
3.2.3 Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và các cơ quan ban
ngành:
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý về hoạt động ngân
hàng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. NHNN cần nhanh chóng
ban hành các quy định mới phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành ngân
hàng; cũng như hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, cơ chế điều
hành tỷ giá theo hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn,...
Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động dịch vụ ngân hàng
điện tử, thương mại điện tử phát triển; thành lập hệ thống cổng thông tin tài
chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả;
77
Đẩy nhanh quá trình thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt
thông qua việc hoàn thiện các văn bản liên quan đến vấn đề này. Phát triển thị
trường thẻ, phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí để tuyên truyền
quảng bá sâu rộng cho đến nhiều tầng lớp dân cư. Phối hợp với bộ công an để
phòng chống tội phạm, tăng cường tính bảo mật cho các sản phẩm – dịch vụ
ngân hàng điện tử , có chính sách khuyến khích các cá nhân, công ty sử dụng
dịch vụ thanh toán qua thẻ (giảm thuế, chính sách giá ưu đãi); có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngân hàng và hệ thống các cơ quan thuộc ngành tài chính:
Kho bạc, Thuế, Hải quan...
NHNN và các NHTM cần phối hợp với Tổng cục Thống kê trong việc
xây dựng danh mục dịch vụ NHBL theo chuẩn mực quốc tế, làm cơ sở để xây
dựng hệ thống báo cáo định kỳ về các loại hình dịch vụ cụ thể, góp phần nâng
cao chất lượng quản trị, điều hành.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top