Mạch tạo xung đơn(đa hài đợi)
1.chức năng linh kiện
-Rc1,Rc2:điện trở hạn dòng cho T
-C1,C2 thực hiện quá trình phản hồi dương đồng thời phóng nạp gay ra tụ kích tự dao động
-Rb1,Rb2:tạo thiên áp để T làm việc ở chế độ khóa và khếch đại
-Rvf,Cvf,D:tạo tún hiệu kích cho mạch
-R,-Eb:tạo phân áp ban đầu cho bazo T2 duy trì cho T2 tắt
2.nguyên lí
-tại t<to,T1 thông do có thiên áp Rb2->U1=0.Qua mạch phân áp(Rb1,R,-Eb) tạo thiên áp âm cho bazo T2 làm T2 tắt.Tạo ra trạng thái ổn định ban đầu T1 thông,T2 tắt.C1 phóng mãi k chạm điện áp cắt do có mạch phân áp(-Eb,R,Rb1).tạo trạng thái ổn định mãi.
-tại to,xuất hiện đột biến âm(theo chiều của ddiot) vào bazo T1).Chúng cộng đại số với nhau làm Ub1 chạm điện áp cắt(y/c:xung vi phân âm phải có biên độ đủ lớn để cho T1 chạm điện áp cắt).Khi đó T1 đang thông thành tắt,T2 đang tắt thành thông.C1 nạp với Tc nạp=C1.Rc1,C2 phóng với Tc phóng=C2(Rc2+Rb2).Lúc này mạch ở trạng thái k ổn định(T1 tắt,T2 thông)
-tại t1,C2 phóng chạm điện áp cắt làm cho T2 đang thông thành tắt,T1 đang tắt thành thông hình thành lai trạng thái ổn định
=>Bấm tùy ý dù cho tóe lửa hoặc nhiễu cũng k ảnh hưởng đến mạch do xung nhiễu qua diot Đ là xung âm kích vào tranzito đang tắt cũng k có tác dụng->chỉ tạo ra 1 xung đơn
3.đặc điểm của mạch:Có đặc điểm của mạch đa hài đợi,ổn định tần số kém do sai số lớn khi tụ C2 phóng chạm điện áp cắt ở đầu ra.Việc phóng chạm điện áp cắt là k rõ ràng,độ rộng xung k cố định.Đồng thời khi nhiệt độ mt thay đổi làm điện áp cắt của T thay đổi theo->độ rộng xung cũng thay đổi.
*Nx:-kích xung âm:biên độ kích tối thiểu cần nhỏ->tác động nhanh chống nhiễu kém
-kích xung dương:biên độ kích lớn->tác động chậm,chống nhiễu cao,
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top