CHƯƠNG III: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

CHƯƠNG III: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG  VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

I.                  Quá trình ra đời và phát triễn của ngân hàng nhà nước :

-         Hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam đc thành lập từ năm 1951 đến nay:

·        Từ năm 1951-1987: hệ thống NH cấp 1 => thiếu tiền lạm phát.

·        Từ năm 1988 – nay : NH nhà nước là hệ thống NH 2 cấp (1990 thực sự mới là hệ thống ngân hàng 2 cấp )

-         Nhà nước quãn lý ( ngân hàng trung ương => hoạt động quãn lý vỹ mô vì mục tiêu kinh tế xã hội ko vì lợi nhuận .

-         Kinh doanh => các tổ chức tín dụng ( NH thương mại) => mục đích vì lợi nhuận

1.     Hệ thống ngân hàng 1 cấp :

-         NH nhà nc VN ra đời 1951 với chức năng phát hành giấy bạc,quãn lý kho bạc .

-         Đến 1987 NH nhà nước vừa thực hiện chức năng quãn lý vừa kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng .Nó dần bộc lộ ra những hạn chế :

·        NH nhà nước không thực hiện đúng chức năng quãn lý .

·        Không làm tròn chức năng kinh doanh.

ð     Vì vậy làm cho nền kinh tế ở những năm 80 vừa thiếu tiền vừa lạm phát .

2.     Hệ thống NH 2 cấp:

a.     Ngân hàng trung ương : là tổ chức duy nhất phát hành tiền ,thực hiện chức năng quãn lý các hợp đồng tiền tệ tín dụng thanh toán ở tầm vĩ mô không vì lợi nhuận

b.     Các tổ chức tín dụng : thực hiện chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng thanh toán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận .

II.                Ngân hàng trung ương :

1.     Khái niệm : là 1 định chế công cộng có thể độc lập hoặc trợ thuộc chính phủ,là ngân hàng thực hiện chức năng phát hành tiền tệ,là ngân hàng của các NH,Nh của nhà nước thực hiện quãn lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ tín dụng thanh toán nhằm mục tiêu ỗn định kinh tế vĩ mô .

2.     Chức năng:

a.     Ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành và điều tiết lưu thông tiền tệ ( tiền giấy bạc NH, tiền đúc)

-         Ngân hàng trung ương là NH duy nhất phát hành tiền theo pháp luật ( điều 23 luật ngân hàng).Phát hành tiền tệ gồm có giấy bạc ngân hàng và tiền đúc .Đây là phương tiện thanh toán hơp pháp trong cả nước không hạn chế về mặt số lượng .

·        Tại sao tập trung 1 chổ: dễ quãn lý ,dễ sữ dụng .

-         NH trung ương kiễm soát việc ohats hành tiền, chuyễn khoãn của tổ chức tín dụng ,kiễm soát các công cụ ãnh hưỡng đến quy mô tín dụng và thu chi ngân sách nhà nước bằng các công cụ :

·        Lãi suất

·        Thị trượng mỡ

·        Dữ trữ bắt buộc

b.    NH trung ương là NH của các NH

-         Nhận và quãn lý tiền gữi của các tổ chức tín dụng gồm có :

·        Tiền gữi dữ trữ bắt buộc :do NHTW quy định trong từng thời kì ,tính theo tỹ lệ % trên từng loại tiền gữi có kỳ hạn và kho kỳ hạn.

·        Tiền gữi thanh toán của các tổ chức tín dụng ở NHTW nhằm đãm bão khả năng chi trả thanh toán giữa các NHTM hay NHTW

-         NHTW là người cho vay cuối cùng của các tổ chức tín dụng thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu các giấy tợ có giá.

-         Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt giữa các NH dưới thanh toán bù trừ .

-         Thực hiện quãn lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng : cấp giấy phép hoạt động,quy định nội dung ,phạm vi hoạt động của các tổ chức tín dụng ,kiễm soát hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo sự an toàn và sự ổn định cho cả hệ thống.

c.      NHTW là NH của chính phủ:

-         NH TƯ là NH thuộc quyền sỡ hữu của nhà nước .

-         NHTW là người cung cấp các phương tiện thanh toán cho hệ thống kho bạc nhà nước ,nhận tiền gữi của kho bạc và đặt biệt là cho chính phủ vay để bù đắp thiếu hụt ngân sách .

-         NHTW thay mặt nhà nước để quãn lý các hoạt động tín dụng tiền tệ và thanh toán đối nội cũng như đối ngoại của đất nước .

-         NHTW thay mặt chính phủ để kí kết hoặc tham gia kí kết các hiệp định về tiền tệ tín dụng với nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế.

3.     Vai trò của NHTW:

-         Góp phần ỗn định và phát triễn kinh tế thông qua điều tiết khối lượng trong lưu thông( đây là vai trò quan trọng nhất của NHTW).

-         Góp phần thiết lập và điều chĩnh cớ cấu kinh tế : có nghĩa là tham mưu cho chính phũ xây dựng các ngành kinh tế , hổ trợ vốn cho các ngành kinh tế.

-         Góp phần ỗn định sức mua của đồng tiền quốc gia :

Sức mua : đối nội: cân bằng cung cầu hàng hóa; đối ngoại :cân bằng cung cầu ngoại tệ.

-         Chỉ mua đối với toàn bộ hệ thống hệ thông NH ( có nghĩa là để chỉ huy đc thì NHTW phải có quyền lực,có tiền và có trình độ chuyên môn để kiểm tra,giám sát các NH khác).

III.           Ngân hàng thương mại :

1.     Khái niệm :

-         Là 1 DN đặt biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng ,mà hoạt động chủ yếu và thương suyên là huy động vốn của XH có trách nhiệm hoàn trả và thực hiện số tiền đó để cho vat thực hiện nghiệp vụ chiết khấu cho thuê tài chính kinh doanh tiền tệ ,đầu tư chứng khoán .Đây là 1 loại hình dịch vụ DN tài chính.( hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay chiếm 2/3(60-70%) hoạt động của NH.)

2.     Chức năng :

a.     Chức năng trung gian tín dụng: đây là chức năng cơ bản nhất của NH.

-         NHTW huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong XH để cho vay đối với các thành phân kinh tế có nhu cầu bổ sung vốn cho sãn xuất kinh doanh và giãi quyết khó khăn tạm thời về tiền trong sinh hoạt và đời sống dân cư.

-         Làm trung gian giữa đơn vị phát hành chứng khoán với những nhà đầu tư CK giúp những người cần vay vốn trên thị trường tài chính gặp những người đầu tư trực tiếp.

b.    Chức năng trung gian thanh toán:

-         Với sự ra đời của các NHTM,hầu hết các khoản chi trả và hàng hóa dịch vụ của XH đều thực hiên qua NH với hình thức thanh toán phù hợp ,thủ tực đơn giản và ngày càng hoàn thiện.

-         Thực hiện chức năng này ,NHTM có điều kiện để huy động vốn của xh đặc biệt là các DN ở mức tối đa ,tạo đk để huy động vốn nhiều hơn khả năng cho vay nhiều hơn và lợi nhuận mang lại nhiều hơn.

-         Thực hiện chức năng này ,NHTM trở thành thủ quỹ cho các Dn vì vậy các DN o cần sữ dụng tiền mặt trong trao đỗi với người bán mà đc thực hiện bằng cách mở tài khoản tại ngân hàng.

c.      Chức năng tạo tiền:

-         NHTW có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoãn hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt.

-         Quá trình tạo tiền của hệ thông NH dựa trên cở sỡ tiền gữi của NH.Số tiền này đc nhân lên gấp bội khi NH cho vay thông qua cơ chế thanh toán,chuyển khoản giữa các NH.

3.     Vai trò:

-         NHTM là công cụ quan trong thức đẫy sự phát triễn của lực lượng sãn xuất có ngĩa là cho vay tạo Đk DN phát triễn lượng sãn xuất.

-         NHTM tạo ra môi trường cho việc thực thi chính sách tiền tệ của MHTW.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: