Chương 2: Ngân sách nhà nước
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm NSNN
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN. Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia tuy nhiên chưa có một khái niệm thống nhất cho NSNN. Hiện nay có 2 quan niệm phổ biến về NSNN là:
“ NSNN là bản dự toán thu – chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm”.
“ NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.
Ở Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 có ghi: “ NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Bên ngoài, hoạt động của NSNN biểu hiện đa dạng dưới hình thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Các khoản thu, chi này được tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi tài chính được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của NSNN là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của Ngân sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng của xã hội. Như vậy, về hình thức có thể hiểu: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước có trong dự toán, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Quốc hội) và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về nội dung, đằng sau hình thức biểu hiện ra bên ngoài của NSNN là một quỹ tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó, NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vậy, về bản chất có thể xác định: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
1.2 Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
NSNN là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, biểu hiện các mối quan hệ kinh tế của Nhà nước với các chủ thể khác như sau:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các đơn vị hành chính sự nghiệp:
Là những quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập bằng việc NSNN cấp kinh phí cho các đơn vị quản lý Nhà nước. Đồng thời, các đơn vị có hoạt động sự nghiệp có các khoản thu phí và lệ phí, nguồn thu này một phần các đơn vị làm nghĩa vụ tài chính đối với NSNN, một phần trang trải các khoản chi tiêu của mình để giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp:
Các quan hệ kinh tế này phát sinh trong quá trình hình thành nguồn thu của Ngân sách dưới hình thức các loại thuế, phí mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời, Ngân sách chi hổ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp dưới hình thức xây dựng cơ sở hạ tầng, hổ trợ vốn…
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư:
Quan hệ này được thể hiện qua việc một bộ phận dân cư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước bằng việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí. Một bộ phận dân cư khác nhận từ NSNN các khoản trợ cấp theo chính sách.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính:
Quan hệ này phát sinh khi Nhà nước tham gia trên thị trường tài chính bằng việc phát hành các loại chứng khoán của kho bạc Nhà nước nhằm huy động vốn của các chủ thể trong xã hội để đáp ứng yêu cầu cân đối vốn của NSNN.
- Quan hệ tài chính với Nhà nước khác và các tổ chức quốc tế:
Thông qua các hình thức viện trợ, đầu tư nước ngoài, vay, cho vay,…
Các quan hệ tài chính thuộc NSNN có những đặc điểm chung sau đây:
- Việc tạo lập và sử dụng NSNN luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
- NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới được dùng để thực hiện các mục đích đã định trước. Đây là nét riêng có của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác.
- Hoạt động thu, chi NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Ở trong mọi thời đại và mọi nền kinh tế, NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, có thể nhìn nhận vai trò của NSNN dưới các khía cạnh sau:
1.3.1 NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững (vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế)
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác Nhà nước sử dụng các loại thuế, các mức thuế khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.3.2 NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát (vai trò điều tiết trong lĩnh vực thị trường)
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là luôn biến động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật thị trường với các yếu tố cung - cầu, giá cả thường xuyên biến đổi. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường.
Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực hiện thông qua việc thực hiện các quỹ dự trữ của Nhà nước (tiền, ngoại tệ, vật tư, hàng hóa,…) theo cơ chế điều tiết: Khi giá của hàng hóa nào lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ. Chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó ra thị trường để tăng cung => giảm giá, kiềm chế lạm phát. Còn khi giá của một loại hàng hóa nào đó giảm mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất, Chính phủ sẽ bỏ tiền để mua các hàng hóa đó. Bên cạnh đó, bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN, Chính phủ có thể tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định giá cả trên thị trường.
Đối với thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: Phát hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn,… Nhà nước góp phần kiểm soát lạm phát.
Như vậy, thu (đặc biệt là thuế), chi tiêu và dự trữ Nhà nước có tác động rất lớn đến cung - cầu và bình ổn giá trên thị trường.
1.3.3 NSNN là công cụ góp phần giải quyết các vấn đề xã hội (vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội)
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, quân đội, công an, y tế,… thể hiện vai trò quan trọng của NSNN đối với các lĩnh vực của toàn xã hội.
Ngoài ra, NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập giữa các bộ phận dân cư, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt,… một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh đó, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: Phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình,… lại là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp và giải quyết các vấn đề xã hội.
Các vai trò trên của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.3.4 Vai trò của NSNN với an ninh quốc phòng
gfh
2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NSNN
2.1 Thu ngân sách Nhà nước
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thu NSNN
* Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành nên quỹ NSNN để thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.
* Đặc điểm thu NSNN:
- Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội.
- Cơ cấu các khoản thu NSNN là gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước.
- NSNN luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và các phạm trù chính trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ hoạt động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện hệ thống thu NSNN.
2.1.2 Nội dung kinh tế của thu NSNN
Xét theo tác dụng của các khoản thu với quá trình cân đối ngân sách, thu NSNN bao gồm: Thu trong cân đối NSNN như: Thuế, phí, lệ phí, thu về bán và cho thuê tài sản của Nhà nước… và thu để bù đắp thiếu hụt NSNN.
2.1.2.1 Thu trong cân đối NSNN
·Thuế
Thuế là nội dung chủ yếu, quan trọng nhất của thu NSNN, ra đời từ rất sớm cùng với sự ra đời của Nhà nước.
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ đối với Nhà nước được quy định bởi pháp luật do các pháp nhân và thể nhân thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế có các đặc điểm như sau:
- Thuế là hình thức động viên mang tính bắt buộc dựa trên nguyên tắc luật định.
- Thuế là các khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
- Thuế là hình thức đóng góp được qui định trước.
Một số yếu tố cấu thành một sắc thuế:
- Đối tượng nộp thuế: Xác định ai là người phải nộp thuế? Cá nhân, tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân.
- Đối tượng chịu thuế: Là đối tượng phải trích một phần thu nhập của mình để nộp thuế cho Nhà nước.
- Đối tượng đánh thuế: Xác định thuế được tính trên cái gì? Tính trên giá trị tài sản, trên thu nhập hay giá trị gia tăng…
- Thuế suất: Là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị tính của đối tượng đánh thuế.
Có các loại thuế suất như sau: Thuế suất cố định, thuế suất tỷ lệ và thuế suất lũy tiến.
+ Thuế suất cố định: là thuế mức thuế được ấn định bằng số tuyệt đối cho các đối tượng tính thuế.
+ Thuế suất tỷ lệ: là thuế suất được quy định theo tỷ lệ % trên đối tượng đánh thuế.
+ Thuế suất lũy tiến: là thuế suất tăng dần theo độ lớn của đối tượng đánh thuế, bao gồm 2 loại:
Thuế suất lũy tiến từng phần, là thuế suất tăng theo từng nấc của đối tượng đánh thuế (thuế thu nhập cá nhân).
Thuế suất lũy tiến toàn phần là thuế suất tăng theo toàn bộ mức tăng của đối tượng đánh thuế
- Đơn vị tính thuế: là đơn vị được dùng làm phương tiện tính toán của đối tượng đánh thuế (VNĐ, kg thóc…).
- Giá tính thuế: Là giá cả lưu thông của hàng hóa, tài sản, súc vật… làm căn cứ để tính thuế.
- Các yếu tố khác: Ưu đãi miễn, giảm thuế, thưởng phạt…
·Phí và lệ phí
Phí và lệ phí là các khoản thu mang tính bắt buộc nhưng có tính chất đối giá, có nghĩa là phí và lệ phí thực chất là các khoản tiền mà dân chúng trả cho Nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do Nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn.
- Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa, dịch vụ công cộng hữu hình.
- Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
·Thu từ các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh của Nhà nước
Bao gồm:
- Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế.
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế.
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước.
·Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Gồm:
- Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như: đất chuyên dùng, đất
rừng, mặt nước; bán tài nguyên, khoáng sản; …
- Thu về bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không thuộc tài nguyên.
·Các khoản thu khác
- Thu từ hợp tác lao động với nước ngoài, thực chất của khoản thu này là khoản thu hồi của quốc gia đã bỏ tiền ra để nuôi dưỡng, đào tạo, rèn luyện người lao động.
- Các khoản thu khác như: bán tài sản không có người thừa nhận, các khoản viện trợ không hoàn lại, biếu, tặng…
2.1.2.2 Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN
- Vay trong nước: Phát hành các công cụ nợ của Chính phủ
- Vay ngoài nước: Thông qua các khoản viện trợ có hoàn lại.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSNN
- Thu nhập GDP bình quân đầu người
Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và phát triển, khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. GDP bình quân đầu người là một nhân tố khách quan quyết định mức động viên của ngân sách nhà nước, vì vậy khi ấn định mức động viên vào ngân sách, Nhà nước cần căn cứ vào chỉ tiêu này.
- Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế:
Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế là chỉ tiêu phản hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Chỉ tiêu này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn.
- Khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản).
Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu lớn NSNN. Kinh nghiệm cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất thu ngân sách sẽ cao và có khả năng tăng nhanh.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước
Nhân tố này phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó
+ Nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử
+ Chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ cho chi phí Nhà nước không có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ dẫn đến tỷ suất thu NSNN tăng lên.
- Tổ chức bộ máy thu - nộp
Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của NSNN.
2.1.4 Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN
Thiết lập hệ thống thu NSNN không chỉ nhằm mục đích duy nhất là để đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà nó còn phải chứa đựng các mục tiêu kinh tế - xã hội khác. Do đó việc thiết lập một hệ thống thu ngân sách phải dựa trên các nguyên tắc định hướng nhất định.
Trong quá trình cải cách và hoàn thiện hệ thống thu NSNN ở nước ta cần tôn trọng và chấp hành các nguyên tắc:
* Các nguyên tắc định hướng:
- Nguyên tắc thu thuế theo lợi ích.
- Nguyên tắc thu theo khả năng.
* Các nguyên tắc thực hiện trong thực tế:
- Nguyên tắc ổn định và lâu dài.
- Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng.
- Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn.
- Nguyên tắc đơn giản.
2.1.5 Các giải pháp tăng thu NSNN
- Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia Nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
- Chính sách thuế phải vừa huy động được cho Nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư.
- Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước cần đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân.
- Nhà nước dùng vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trên những nghành và lĩnh vực then chốt không những thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà còn nhằm tạo ra nguồn tài chính mới. Đồng thời, Nhà nước cần chú ý đầu tư vào con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí,…
- Cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, dành vốn cho đầu tư phát triển.
2.2 Chi Ngân sách Nhà nước
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN
* Khái niệm:
Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
* Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nước:
- Chi Ngân sách Nhà nước gắn chặt với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong thời kỳ.
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô và mang tính toàn diện của mọi mặt đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Nghĩa là các khoản chi của Ngân sách Nhà nước phải được xem xét một cách toàn diện dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
- Các khoản chi của Ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái,…
2.2.2. Nội dung kinh tế của chi Ngân sách Nhà nước
Theo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, nội dung chi NSNN bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển kinh tế
- Chi văn hóa – xã hội
- Chi quản lý hành chính
- Chi an ninh – quốc phòng
- Các khoản chi khác
2.2.2.1 Chi đầu tư phát triển kinh tế
Đây là một chính sách chi quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu chi của NSNN. Khoản chi này tạo tiền đề, cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tác động trực tiếp đến quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, tạo tiền đề để tăng thu ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế càng phát triển, tỷ trọng của khoản chi này sẽ ngày càng tăng.
2.2.2.2 Chi cho văn hóa – xã hội
Đây là một khoản chi không thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, lĩnh vực tiêu dùng xã hội, tuy nhiên các khoản chi này đóng vai trò không kém phần quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân.
Chi phát triển văn hoá, y tế, giáo dục bao gồm các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị và cấp phát kinh phí hoạt động cho các đơn vị thuộc lĩnh vực này.
2.2.2.3. Chi cho bộ máy quản lý Nhà nước
Đây là khoản chi cho tiêu dùng nhằm đảm bảo duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước từ cấp địa phương đến cấp trung ương. Quy mô bộ máy Nhà nước càng gọn nhẹ thì tỷ trọng khoản chi này càng giảm.
2.2.2.4. Chi cho an ninh quốc phòng
Là khoản chi nhằm đảm bảo sức mạnh chuyên chính của Nhà nước, duy trì trật tự trị an cho xã hội. Mức độ khoản chi này phụ tuộc vào tình hinh chính trị, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
2.2.2.5 Các khoản chi khác
Là khoản chi nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho dân cư, đặc biệt là tầng lớp người nghèo trong xã hội. Khoản chi này phụ thuộc vào trình đội phát triển kinh tế của từng nước và bản chất của chế độ xã hội.
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra thành các nội dung sau:
- Chi thường xuyên: Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và mang tính thường xuyên của Nhà nước để duy trì các hoạt động quốc gia. Bao gồm:
· Chi về chủ quyền quốc gia: Chi cho an ninh quốc phòng, ngoại giao, thông tin đại chúng….
· Chi hành chính sự nghiệp
· Chi cho sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội để cải thiện đời sống nhân dân: Trợ cấp, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội,…
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
- Chế độ xã hội (Nhân tố cơ bản)
Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong khi đó, Nhà nước lại là chủ thể của chi Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, nội dung cơ cấu chi ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Khi lực lượng sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu vốn để phát triển kinh tế tăng lên, khi đó Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế phải có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó.
-Khả năng tích luỹ của nền kinh tế
Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng cao.
- Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước
Mỗi mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực chính trị của bộ máy đó cũng khác nhau. Nhìn chung, Nhà nước càng có bộ máy quản lý nhẹ thì càng tiết kiệm được các khoản chi tiêu nhằm duy trì bộ máy đó.
2.4 Những nguyên tắc tổ chức chi NSNN
- Nguyên tắc dựa trên khả năng các nguồn thu để hoạch định chi tiêu:
Dựa trên nguyên tắc này, nếu nguồn thu hạn hẹp thì chi ngân sách phải cắt giảm.
Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách và khả năng bùng nổ lạm phát kinh tế.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hay nguồn vốn của ngân sách cấp phát phải nâng cao tinh thần trách nhiệm sử dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
- Nguyên tắc trọng tâm trọng điểm:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ các khoản chi ngân sách phải căn cứ và ưu tiên các chương trình trọng điểm của Nhà nước, tránh tình trạng đầu tư tràn lan mà phải gắn đầu tư giải quyết dứt điểm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước hoạch định trong thời kỳ đó.
- Nguyên tắc Nhà nước và nhân dân cùng làm:
Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi của ngân sách Nhà nước nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
- Nguyên tắc phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo luật pháp để bố trí các khoản chi cho thích hợp:
Quán triệt nguyên tắc này tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát, đồng thời nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp.
- Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ các khoản chi NSNN với khối lượng tiền tệ có mặt trong lưu thông và các phạm trù lãi suất, tỷ giá hối đoán tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô.
2.5 Bội chi NSNN và các biện pháp xử lý
2.5.1. Khái niệm và phân loại
Bội chi NSNN là tình trạng mất cân đối của ngân sách nhà nước khi thu không đủ chi. Căn cứ nguyên nhân gây ra, có thể chia bội chi thành 2 loại:
- Bội chi cơ cấu: Xảy ra do sự thay đổi chính sách thu chi của Nhà nước, Nhà nước chủ động phát hành thêm tiền vào lưu thông để chi tiêu nhằm kích thích kinh tế phát triển.
- Bội chi chu kỳ: Xảy ra do sự thay đổi của chu kỳ kinh tế, thường xảy ra trong chu kỳ suy thoái của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy bội chi ngân sách không có nguồn bù đắp hợp lý sẽ dẫn tới lạm phát, gây tác hại xấu đối với nền kinh tế cũng như đời sống xã hội. Nhưng nếu bội chi ở một mức độ nhất đinh (dưới 5% so với tổng chi ngân sách trong năm) thì lại có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.5.2. Các biện pháp xử lý
- Tăng thu và giảm chi ngân sách là biện pháp cổ truyền nhưng không phải bao giờ cũng thực hiện thành công được.
- Nhà nước phải rà soát và tổ chức lại hệ thống thu và quá trình chi tiêu của NSNN.
- Vay trong nước và ngoài nước
Biện pháp này chính là chính sách thu bù đắp thiếu hụt ngân sách, là giải pháp mang tính chất tình thế nhằm đảm bảo bù đắp bội chi một cách nhanh chóng, kịp thời.
3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG NSNN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN
3.1 Tổ chức hệ thống NSNN
NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp ngân sách vừa chịu sự ràng buộc các chế độ thể lệ chung, vừa có tính độc lập tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.
Trên thế giới có 2 mô hình tổ chức hành chính là mô hình Nhà nước liên bang (Mỹ, Đức, Canada,…) và mô hình Nhà nước thống nhất (Việt Nam, Nhật Bản, Anh,…). Tương ứng với các mô hình đó là 2 mô hình tổ chức hệ thống NSNN.
Với các nước có mô hình tổ chức liên bang, hệ thống NSNN được tổ chức thành 3 cấp: Ngân sách liên bang, Ngân sách bang và Ngân sách địa phương.
Với các nước theo mô hình Nhà nước thống nhất, hệ thống NSNN gồm 2 cấp: Ngân sách trung ương và Ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
3.2 Phân cấp quản lý NSNN
3.2.1 Khái niệm
Phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước Trung ương với các cấp chính quyền địa phương có liên quan tới hoạt động NSNN.
3.2.2 Nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý NSNN
+ Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách chế độ thu chi, quản lý ngân sách.
+ Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi, nguồn và cân đối ngân sách..
+ Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách
2.3 Một số nguyên tắc trong phân cấp quản lý NSNN
+ Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng thời với việc phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính.
+ Trong phân cấp ngân sách phải đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và tính độc lập chủ động của ngân sách địa phương.
+ Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
IV. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NSNN
1. Hình thành ngân sách nhà nước
Bao gồm các giai đoạn sau:
1.1 Lập ngân sách
- Khái niệm: Là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của quá trình quản lý ngân sách. Lập ngân sách thực chất là lập dự toán các khoản thu chi ngân sách trong 1 năm ngân sách.
- Yêu cầu của lập NSNN:
+ Dự toán thu, chi ngân sách phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức trong chế độ chính sách của Nhà nước và sự vận động của kinh tế, xã hội.
+ Dự toán thu chi ngân sách phải được tiến hành đúng trình tự và thời gian quy định.
+ Dự toán thu chi ngân sách phải đảm bảo mối quan hệ đúng đắn giữa chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị trong sự biến động của cung cầu và giá cả.
- Các căn cứ lập dự toán:
+ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đó.
+ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước trong niên độ kế hoạch.
+ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu chi của ngân sách nhà nước.
+ Lập dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ vào kết quả phân tích việc thực hiện ngân sách trong thời gian qua.
1.2 Phê chuẩn ngân sách
Dự toán ngân sách được lập và tổng hợp từ cấp cơ sở lên đến trung ương và được trình quốc hội phê chuẩn.
Thông báo ngân sách:
Dự toán ngân sách sau khi phê chuẩn sẽ được thông báo từ cấp trung ương đến địa phương, đến các Bộ, các nghành.
2. Chấp hành ngân sách
2.1. Tổ chức chấp hành dự toán thu
- Mục tiêu : Trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp động viên khai thác để đảm bảo tỷ lệ động viên chung mà quốc hội đã phê chuẩn.
Để đạt được mục tiêu đó, việc tổ chức chấp hành dự toán thu phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
+ Xác lập và hoàn thiện hệ thồng chính sách chế độ thu thích hợp, vừa đảm bảo khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển vừa đảm bảo mức động viên của NSNN.
+ Nâng cao công tác tuyên truyền làm cho mọi công dân thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
+ Kiện toàn bộ máy thu theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu lực của bộ máy, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả cao.
+ Đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu từ khâu lập kế hoạch, giao kế
hoạch thu, đến khâu tổ chức công tác đôn đốc thu nộp, công tác thống kê kế toán thu.
+ Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp cụ của cán bộ quản lý thu, đồng thời xử lý mối quan hệ giữa các cơ quan chức năng liên quan đến công tác thu nộp của ngân sách nhà nước.
4.2. Tổ chức chấp hành dự toán chi
- Mục tiêu: Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho mọi hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương trình kinh tế xã hội đã được phê chuẩn trong năm ngân sách.
Để đạt được mục tiêu đó, việc chấp hành dự toán chi cần phải thực hiện các yêu cầu cơ bản sau:
+ Thực hiện việc cấp phát kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức tiêu chuẩn.
+ Đảm bảo việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch được duyệt.
+ Thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp, nghĩa là mọi khoản kinh phí chi trả từ ngân sách phải do kho bạc trực tiếp thanh toán.
+ Đổi mới phương hướng cấp phát vốn của ngân sách nhà nước theo hướng
nhanh gọn, dễ kiểm tra.
4.3. Quyết toán ngân sách nhà nước
Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Yêu cầu của quyết toán ngân sách là phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top