Lý luận nhà nư­ớc và pháp luật

Đại học quốc gia Tp. HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                                                                            

CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP

THI TUYỂN SINH CAO HỌC LUẬT  

 

Môn : Lý luận nhà nư­ớc và pháp luật

 

 

 

 

Chuyên đề 1: Bản chất của Nhà n­ước XHCN.

Chuyên đề 2:  Chức năng của Nhà nư­ớc XHCN.

Chuyên đề 3:  Hình thức của Nhà n­ước XHCN.

Chuyên đề 4: Bộ máy Nhà n­ước XHCN.

Chuyên đề 5: Nhà nư­ớc pháp quyền và vấn đề xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Chuyên đề  6:  Bản chất và vai trò của pháp luật XHCN.

Chuyên đề 7:  Hình thức pháp luật XHCN.

Chuyên đề  8:  Ý thức pháp luật XHCN.

Chuyên đề  9:  Thực hiện pháp luật.

Chuyên đề  10:. Điều chỉnh pháp luật và cơ chế điều chỉnh pháp luật.

Tài liệu tham khảo :

1-   Giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật của Trư­ờng ĐH Luật Hà Nội, Nxb CAND, 2008.

2-   Giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật của của Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005-2007.

3-   Những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật của Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (năm 1995).

4-    Đại hội ĐCSVN và những vấn đề cấp bách của khoa học về Nhà nước và pháp luật. Viện NN và PL,  Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997.

5-   Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) và các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước.

6-   Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 (Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008).

7. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011): BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X TẠI ĐẠI HỘI  ĐẢNG LẦN THỨ XI (các Mục VII, VIII, IX);

8. Nghị quyết số 49 –NQ/TW ngày 2-6-2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020”;

9. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 1/8/2007 Hội nghị lần thứ 5 BCH TW khoá X "Về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước" v.v.

 

 

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN

LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

                                                                 

                                                         Biên soạn: PGS-TS Trương Đắc Linh

 

 

 

Chuyên đề 1:

 

BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC XHCN

I. KHÁI NIỆM BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC

1. Các quan niệm khác nhau về nguồn gốc Nhà nước và khái niệm bản chất Nhà nước

     a. Các thuyết phi Mác xít về nguồn gốc Nhà nước:

- Thuyết thần quyền.

- Thuyết gia trưởng.

- Thuyết bạo lực.

- Thuyết Khế ước xã hội.

- Ngoài ra còn có các học thuyết khác về nguồn gốc và bản chất nhà nước như: Nhà nước phúc lợi chung, Nhà nước kỹ trị, Nhà nước hậu công nghiệp

* Các học thuyết phi Mác xít nói trên đều mang tính chủ quan, đều vô tình hoặc cố ý lảng tránh bản chất giai cấp của Nhà nước.

  b. Học thuyết Mác-Lê-nin về nguồn gốc và bản chất Nhà nước:

     Về nguồn gốc nhà nước: Tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của Ph. Ăng-ghen và tác phẩm "Nhà nước và cách mạng" của  V. I. Lê-nin.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin:

- Nhà nước xuất hiện là mang tính khách quan, không phải là hiện tượng vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.

- Nhà nước chỉ xuất hiện khi có các tiền đề về kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành các giai cấp, các tầng lớp xã hội khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể tự điều hoà được).

Theo Lê-nin, "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện".

Về bản chất của nhà nước: 

+ Quan niệm cũ (Nhà nước của ai? Do ai? Phục vụ ai?):

Bản chất nhà nước quá nhấn mạnh, thậm chí đồng nhất với tính giai cấp: "Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị nhằm kìm giữ giai cấp bị trị trong vòng lệ thuộc", "là công cụ điều hoà lợi ích giai cấp", là bộ máy trấn áp giai cấp"... (Nhà nước nguyên nghĩa).

+ Quan niệm đổi mới:

- Tính giai cấp của nhà nước.

- Tính xã hội của nhà nước .

2. Hai phương diện trong bản chất thống nhất của nhà nước.

a. Tính giai cấp của Nhà nước:

     * Nội dung:

     * Mức độ thể hiện, thực hiện và phát triển.

b. Tính xã hội của Nhà nước:

     + Nội dung:

     + Mức độ thể hiện, thực hiện và phát triển.

c. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội

            C. Mác: "Chỉ có vì những quyền lợi chung của xã hội thì một giai cấp cá biệt mới có thể đòi hỏi thống trị phổ biến được" (C. Mác - Ph. Ăng-ghen. Tuyển tập. T.1 NXB Sự thật, Hà Nội, 1980, tr. 30).

3. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước

5 đặc trưng cơ bản của nhà nước:

    Một là,  Nhà nước là một tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt có bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của xã hội, các thiết chế mang tính bạo lực (quân đội, công an, toà án, trại cải tạo v.v.

Hai là, Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.

Ba là, Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền quốc gia.

Bốn là, Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.

   Năm là, Nhà nước qui định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.

II. Bản chất Nhà nước CHXHCN

 Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin:

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới có bản chất khác với các kiểu nhà nước bóc lột. Bản chất đó do cơ sở kinh tế - xã hội và các đặc điểm của việc tổ chức quyền lực chính trị trong xã hội xã hội chủ nghĩa qui định.

- Đó là Nhà nước của của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiền phong là Đảng cộng sản.

- Sứ mệnh lịch sử của nhà nước này là thực hiện chuyên chính vô sản. Do vậy, nhà nước thực thi quyền lực vì lợi ích trước hết của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhà nước XHCN xét về bản chất thực hiện dân chủ với số đông - với tuyệt đại đa số nhân dân lao động và thực hiện chuyên chính với thiểu số bóc lột bị lật đổ sau cách mạng XHCN, cũng như nghiêm trị mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của mình.

- Bản chất Nhà nước XHCN còn thể hiện ở chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác, hữu nghị với các nước trên thế giới.

Nhà nước XHCN vì thế không còn là nhà nước theo nguyên nghĩa như các nhà nước kiểu cũ mà theo V.I. Lê-nin là nhà nước "nửa nhà nước".

III. Bản chất Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam

Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (sửa đổi năm 2001) quy định: "Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức".

Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta được cụ thể bằng những đặc trưng sau:

1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.

2. Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em.

3. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng giữa nhà nước và công dân.

4. Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.

5.  Sự quan tâm giải quyết của Nhà nước và toàn xã hội đối với các vấn xã hội.

6. Nhà nước nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.

7. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia.

Chuyên đề 2:

CÁC CHỨC NĂNG

CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

I. KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC

 1. Định nghĩa: Chức năng của Nhà nước là những phương hướng (hay phương diện) hoạt động cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất của Nhà nước và nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước trong các giai đoạn phát triển cụ thể.

+ Tính khách quan của chức năng Nhà nước (mối quan hệ giữa CNNN và bản chất, nhiệm vụ của NN).

+  Quy luật phát triển của các chức năng Nhà nước.

2. Các hình thức và phương pháp thực hiện các chức năng của Nhà nước:

+ Các hình thức thực hiện các chức năng của Nhà nước:

       - Hình thức pháp lý: xây dựng pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật; bảo vệ pháp luật. 

   - Hình thức không hoặc ít mang tính pháp lý: Tổ chức trực tiếp; Tác nghiệp vật chất - kỹ thuật...

+ Các phương pháp thực hiện các chức năng của Nhà nước:

    - Phương pháp thuyết phục;

    - Phương pháp cưỡng chế.

3. Phân loại chức năng nhà nước:

a)           Chức năng đối nội và đối ngoại (cách phân loại phổ biến nhất)

b)           Chức năng cơ bản và không cơ bản (trợ giúp)

c)           Chức năng lâu dài và tạm thời .. .

Việc phân loại các chức năng Nhà nước chỉ có tính tương đối.

II.  CÁC CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

 A. Các chức năng đối nội

1. Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế

- Nội dung của chức năng kinh tế của Nhà nước;

- Phương pháp tác động của Nhà nước đối với kinh tế.

2. Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nghiêm trị mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.

3. Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ.

4. Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân.

B. Chức năng đối ngoại

Chức năng đối ngoại của Nhà nước ta trong điều kiện hiện nay bao gồm :

1) Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

2) Thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và hợp tác với tất cả các nước có chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

3) Ủng hộ và tham gia vào cuộc đấu tranh vì một trật tự thế giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hoà bình và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới

 

 

 

 

 

 

 

Chuyên đề 3:

HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC XHCN

 

I. Khái niệm hình thức nhà nước

1. Định nghĩa:  Là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.

Hình thức nhà nước gồm: 1. Hình thức chính thể; 2. Hình thức cấu trúc; 3. Chế độ chính trị.

 

2. Các loại hình thức nhà nước:

a. Hình thức chính thể: 

+ Định nghĩa: Chính thể nhà nước là cách thức và trình tự  tổ chức các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao ở trung ương, việc xác định thẩm quyền và mối quan hệ của những cơ quan này với nhau, cũng như giữa chúng với nhân dân .

+ Các loại chính thể:

- Quân chủ (quân chủ chuyên chế, quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị);

- Cộng hoà (cộng hoà tổng thống, cộng hoà đại nghị, cộng hoà hỗn hợp).

* Các nhà nước XHCN chỉ có một loại chính thể là cộng hoà với các biến dạng: Công xã Pa-ri, Cộng hoà Xô viết và CHDCND.

b. Hình thức cấu trúc:

+ Định nghĩa:Là cách thức tổ chức và phân bố quyền lực nhà nước theo lãnh thổ, mối quan hệ giữa các chủ thể lãnh thổ đó của quyền lực nhà nước.

+ Các loại hình thức cấu trúc: nhà nước đơn nhất, nhà nước liên bang, nhà nước liên minh.

- Nhà nước đơn nhất:

·      Khái niệm.

·      Các dấu hiệu đặc trưng.

·      Những nước có cấu trúc nhà nước đơn nhất trên thế giới.

- Nhà nước liên bang:

·      Khái niệm.

·      Các dấu hiệu đặc trưng.

·      Những nước có cấu trúc nhà nước đơn nhất trên thế giới.

 

- Nhà nước liên minh:

·      Khái niệm.

·      Các dấu hiệu đặc trưng.

·      Những nước có cấu trúc nhà nước đơn nhất trên thế giới.

c. Chế độ chính trị:

+ Định nghĩa: Chế độ chính trị thể hiện:

·          Tình trạng dân chủ hay phi dân chủ của một chế độ xã hội. Trong lịch sử tồn tại hai loại chế độ chính trị chủ yếu: Chế độ dân chủ (dân chủ quý tộc, dân chủ TS, dân chủ XHCN), chế độ phản dân chủ (chuyên chế chủ nô, chuyên chế phong kiến, chế độ phát xít ...);

·          Quyền tự do, dân chủ của công dân, mức độ tham gia của công dân vào quá trình thiết lập các cơ quan chính quyền nhà nước và thực hiện các chính sách nhà nước;

·          Yếu tố quan trọng nhất: phương pháp cai trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền.

3. Mối quan hệ giữa hình thức chính thể nhà nước với chế độ chính trị, kiểu nhà nước:

- Nói đến hình thức chính thể nhà nước là nói đến cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Còn nói đến chế độ chính trị là nói đến cách thức thực hiện quyền lực nhà nước, cách thức cai trị.

- Tuy là những phạm trù độc lập của hình thức nhà nước nhưng hình thức chính thể nhà nước và chế độ chính trị có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thường tương ứng với nhau.

- Nhưng chúng cũng có tính độc lập tương đối. Ví dụ, các nước theo chính thể quân chủ lập hiến như Anh, Nhật, Thụy Điển ..., theo tên gọi, là quân chủ, nhưng phương pháp cai trị (chế độ chính trị) là dân chủ; ngược lại, các nước theo chính thể cộng hoà (dân chủ) cũng có thể có phương pháp cai trị phản dân chủ, thậm chí phát xít (như phát xít Đức).

II. Hình thức Nhà nước XHCN

1. Hình thức chính thể: Các Nhà nước XHCN chỉ có 1 hình thức chính thể là cộng hoà dân chủ.

* Đặc điểm hình thức chính thể Cộng hòa XHCN.

·  HTCT nhất nguyên (ĐCS lãnh đạo NN và XH);

·  Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân với cơ sở nền tảng là liên minh công - nông - trí thức.

·  Bộ máy nhà nước tổ chức theo nguyên tắc tập quyền XHCN;

·  Vị trí tối cao và toàn quyền của các cơ quan dân cử trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cùng cấp.

·  Chế độ bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Các dạng chính thể cộng hoà XHCN:  

·      Công xã Pari.

·      Cộng hòa Xô viết.

·      Cộng hòa dân chủ nhân dân.

2. Hình thức cấu trúc:

a.             Nhà nước đơn nhất XHCN:Có nước đa sắc tộc, nhiều dân tộc, nhưng tính thống nhất cao cả trong lịch sử và khi hình thành nhà nước nên vẫn là nhà nước đơn nhất (VN, Lào, TQ,…)

b.            Nhà nước liên bang XHCN:

·              Dấu hiệu dân tộc: Viên Dân tộc, Viện Liên bang (LX cũ); Nhiều Viện (Nam Tư cũ )

·              Thành lập theo nguyên tắc tự nguyện.

·              Kinh nghiệm Lich sử: Tính bền vững.

2)            Chế độ chính trị:

                 Dân chủ XHCN

III. LIÊN HỆ VỚI  HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

1)    Bản chất: Qua nhiều giai đoạn lịch sử, qua 4 bản Hiến pháp, nhưng hình thức nhà nước là một -  Nhà nước dân chủ XHCN (trừ Hiến pháp 1946), tuy tên gọi khác nhau: VN DCCHCH XHCN VN.

2)    Đặc điểm khác nhau theo các tên gọi khác nhau:

  a. VIỆT NAM DCCH:

- Thực chất vẫn ĐCS lãnh đạo, tuy liên minh giai cấp - cơ sở xã hội là “đa giai cấp và tầng lớp xã hội” (cơ sở đại đại đoàn kết dân tộc);

- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là chủ yếu, từng bước à “Cải tạo” XHCN;

+ Chính thể: về hình thức là sự kết hợp các dấu hiệu của cộng hoà đại nghị, cộng hoà hỗn hợp và cộng hoà tổng thống với cộng hoà Xô Viết và mang nội dung XHCN;

     - Hiến pháp 1946: Cộng hoà hỗn hợp (lưỡng tính);

     - Hiến pháp 1959: bắt đầu theo mô hình Cộng hoà Xô viết;

     + Hình thức cấu trúc: Đơn nhất: “Nước Việt Nam là một, dân tộc VN là một”à độc đáo ! à Không Liên bang, không “Tự trị”, mặc dù có 54 dân tộc (đã từng có 2 khu tự trị)!

+ Chế độ chính trị: Dân chủ XHCN.

     b. CH XHCN VIỆT NAM: HP 1980, 1992.

                   - ĐCS lãnh đạo;

- Cơ sở XH đồng nhất và rộng rãi: Liên minh Công – Nông  à Công  – Nông – Trí; hiện nay đang nghiên cứu coi tầng lớp doanh nhân cũng là một trong các “nhân tố nền” của sự phát triển XH;

Chính thể: CHDCND  (XHCN)

Cấu trúc: Đơn nhất;

Chế độ chính trị: DC XHCN.

 

 

 

Chuyên đề 4:

BỘ MÁY NHÀ NƯỚC XHCN

 

     I.  KHÁI NIỆM BMNN

·      Định nghĩa:

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ  trung ương xuống địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống  nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các  chức năng và nhiệm vụ chung của Nhà nước.

·      Vai trò BMNN: Là công cụ chủ yếu trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, thực hiện sự quản lý nhà nước theo đường lối của giai cấp cầm quyền.

·      Đơn vị cơ bản tạo thành bộ máy nhà nước là cơ quan nhà nước.

      Các dấu hiệu đặc trưng của cơ quan Nhà nước:

      1. Là một tổ chức được thành lập theo những nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định;

      2. Có tính độc lập tương đối về cơ cấu - tổ chức, về cơ sở vật chất-tài chính;

      3. Có thẩm quyền mang tính quyền lực nhà nước theo quy định pháp luật;

      4. Chi phí cho tổ chức và hoạt động từ ngân sách nhà nước, CBCC của  cơ quan nhà nước là công dân.

·      BMNN của các nước hiện đại thông thường có 3 loại cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp; hoặc 4 loại: các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước; các cơ quan hành chính (quản lý) nhà nước; các cơ quan xét xử  (TA) và các cơ quan kiểm sát (VKS).   

II. Bộ máy Nhà nước CH XHCN VN

       1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta.

a. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

b. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo.

- Cơ sở lý luận.

- Cơ sở Hiến pháp.

- Nội dung, yêu cầu.

- Liên hệ thực tiễn thực hiện.

c. Nguyên tắc tập trung dân chủ.

- Cơ sở lý luận.

- Cơ sở Hiến pháp.

- Nội dung, yêu cầu.

- Liên hệ thực tiễn thực hiện.

d. Nguyên tắc pháp chế XHCN.

- Cơ sở lý luận.

- Cơ sở Hiến pháp.

- Nội dung, yêu cầu.

- Liên hệ thực tiễn thực hiện.

đ. Nguyên tắc bình đẳng dân tộc.

 - Cơ sở lý luận.

- Cơ sở Hiến pháp.

- Nội dung, yêu cầu.

- Liên hệ thực tiễn thực hiện.

       2. Các cơ quan nhà nước theo Hiến pháp 1992.

       3. Vấn đề hoàn thiện, đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước ta hiện nay.

                   - Các văn kiện của Đảng.

                   - Các tài liệu tham khảo đã giới thiệu.

Chuyên đề 5:

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

 

I. Khái niệm Nhà nước pháp quyền

1.    Mầm mống tư tưởng nhà nước pháp quyền thời cổ đại

Tư tưởng coi pháp luật như một phương thức cai trị có từ rất sớm:

a.             Ở phương Đông: Thương Ưởng, Mạnh Tử, Hàn Phi tử,...

b.            Ở phương Tây cổ đại các nhà triết học cũng đề cao vai trò của pháp luật. Pháp luật tượng trưng cho sự khách quan, công bằng. Nhà nước được hiểu “như một tổ chức quyền lực dựa trên pháp luật".

- Pla-tông (t/phẩm “Pháp luật”) : Nếu pháp luật chỉ được đặt ra vì lợi ích của một số người thì đó chưa thể được coi là chế độ nhà nước được mà chỉ là sự áp bức nội bộ và cái mà người ta gọi là sự công bằng trong điều kiện đó chỉ là một thuật ngữ mà thôi. "Tôi nhìn thấy sự sụp đổ nhanh chóng của nhà nước ở nơi nào mà pháp luật không có hiệu lực và nằm dưới quyền hạn của một ai đó. Còn ở nơi nào đó mà các nhà lập pháp đứng trên các nhà cầm quyền và các nhà cầm quyền chỉ là những nô lệ của pháp luật thì ở đó tôi thấy có sự cứu thoát của nhà nước.”

- A-ri-xtốt nhấn mạnh: "Pháp luật cần thống trị trên tất cả".

- Xi-xê-rôn đã thể hiện tư tưởng sự thống trị của pháp luật trong đời sống nhà nước bằng cách đặt câu hỏi: "Nhà nước là gì nếu không phải là trật tự chung" à chỉ có thể dựa trên PL.

2.    Học thuyết tư sản về nhà nước pháp quyền

- Giôn Lốc-kơ:  Đề ra nguyên tắc pháp luật nổi tiếng: "Có thể làm tất cả những gì mà luật không cấm".

- Mông-téc-xki-ơ : Xây dựng nên thuyết phân quyền và ước chế quyền lực.

- I. Căngt: Có công lớn trong việc đưa vấn đề NNPQ tới mức một quan điểm triết học, xây dựng học thuyết nhà nước pháp quyền thành một học thuyết khá hoàn chỉnh: “Nhà nước là nhà nước pháp quyền, còn pháp quyền phải có tính pháp lý, tính công bằng và phổ biến.”

- A. V. Dicey (học giả người Anh):  Lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ “NNPQ” trong cuốn Giới thiệu nghiên cứu về  luật Hiến pháp (xuất bản năm 1885), là người đại diện cho trường phái hình thức về NNPQ.

     - Ronald Dworkin, John Law v.v. đại diện cho trường phái nội dung về NNPQ v.v.

 

3.    Nhận thức tư tưởng XHCN về NNPQ – quá trình “đổi mới tư duy”

- Liên Xô, Đông Âu…(Một thời gian dài phủ nhận học thuyết nhà nước pháp quyền, những năm cuối thập niên 80 TK20 bắt đầu nghiên cứu và vận dụng)

- Việt Nam…(Từ những năm cuối thập niên 80 TK20à nay)

  4. Khái niệm:

Ngày nay, nói đến nhà nước pháp quyền, trước hết người ta nói đến sự ngự trị của pháp luật trong đời sống xã hội và chính trị với tư cách là ý chí của nhân dân, có giá trị phổ biến, khách quan, công bằng, tiến bộ.

Như vậy, tư tưởng Nhà nước pháp quyền có 2 khía cạnh chính:

1. Khía cạnh pháp lý hình thức: Sự ngự trị của pháp luật, sự ràng buộc bởi pháp luật đối với Nhà nước và tất cả các thành viên khác của xã hội.

2. Khía cạnh nội dung pháp lý: Bản thân pháp luật phải mang tính pháp lý, bảo đảm yêu cầu khách quan, công bằng, nhân đạo, thúc đẩy tiến bộ xã hội.

NNPQ là NN mà trong đó mọi chủ thể (kể cả NN) đều tuân chủ nghiêm chỉnh, chịu phục tùng PL - một PL có tính pháp lý cao, là đại lượng công bằng, hợp lý, mang tính lý trí, thể hiện đầy đủ những giá trị cao cả nhất của xã hội, của con người.

II.  Các nguyên tắc của  NNPQ (có khi gọi là đặc điểm hay đặc trưng):

1)            Chủ quyền nhân dân;

2)            Bảo đảm các quyền cơ bản của con người, các quyền tự do, dân chủ của công dân.

3)             Cầm quyền, quản lý xã hội bằng pháp luậ, pháp luật mang tính  khách quan, công bằng, nhân đạo, minh bạch.

4)            NN được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền và kiểm soát quyền lực để tránh lạm quyền, bảo đảm dân chủ.

5)            Tòa án độc lập:

6)            Tôn trọng luật pháp và tập quán quốc tế.

III. Vấn đề xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền ở VN theo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI(tháng 1 năm 2011): "Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam":

Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo. Nhà nước chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tập trung vào 3 nội dung lớn :

(1) Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm cho Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, tăng hợp lý số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách; có cơ chế để đại biểu Quốc hội gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với cử tri. Cải tiến, nâng cao hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội. Đổi mới, nâng cao chất lượng các kỳ họp của Quốc hội, chất lượng công tác xây dựng pháp luật; thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định và giám sát các vấn đề quan trọng của đất nước.

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, tổ chức tinh gọn, hợp lý; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ. Thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa phương đi đôi với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của Trung ương. Nâng cao năng lực dự báo, chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế, các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản quốc gia, hệ thống kết cấu hạ tầng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của chính quyền các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân...

Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp. Đổi mới hệ thống tổ chức Toà án theo thẩm quyền xét xử, mở rộng thẩm quyền xét xử đối với các khiếu kiện hành chính; viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức toà án, bảo đảm các điều kiện để thực hiện có hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan điều tra, các tổ chức bổ trợ tư pháp. Tăng cường cơ chế giám sát, bảo đảm sự tham gia giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.

Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương, nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp; tiếp tục thực hiện thí điểm chủ trương không tổ chức hội đồng nhân dân huyện, quận, phường; nghiên cứu về tổ chức chính quyền đô thị, hải đảo.

(2) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ, công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác; có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

(3) Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Tiếp tục hoàn thiện thể chế và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí; thực hiện chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công, doanh nghiệp nhà nước, các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng đất đai, tài sản công; thực hiện có hiệu quả việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý đúng pháp luật, kịp thời, công khai cán bộ tham nhũng, tịch thu sung công tài sản tham nhũng và có nguồn gốc từ tham nhũng; có cơ chế khuyến khích và bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tổng kết, đánh giá cơ chế, mô hình tổ chức cơ quan phòng, chống tham nhũng để có chủ trương, giải pháp phù hợp.

Chuyên đề  6:  

BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ

CỦA PHÁP LUẬT XHCN

 

I. Bản chất của pháp luật nói chung.

+ Quan ñieåm phi Maùc- xít veà baûn chaát cuûa phaùp luaät:

 - Thuyết thần quyền:

- Thuyết pháp luật tự nhiên:

- Thuyết pháp luật linh cảm:

- Các học giả và luật gia tư sản coi pháp luật là "ý chí chung của nhân dân"  v.v. Những quan điểm này, cũng như những thuyết phi Mác-xít khác về nguồn gốc nhà nước, tuy có thuyết dưới góc độ lịch sử có những mặt tích cực nhất định, đặc biệt là thuyết pháp luật tự nhiên, nhưng nhìn chung đều mang mầu sắc duy tâm, không khoa học, cố tình hoặc vô tình lảng tránh bản chất giai cấp của pháp luật.

+ Theo học thuyết Mác - Lê-nin về bản chất của pháp luật:

* Tính giai cấp của pháp luật:

Pháp luật chính là hệ thống những quy tắc xử sự (hệ thống những quy phạm) do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện trước hết và chủ yếu ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.

* Tính xã hội của pháp luật:

- Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập một trật tự trong đó trước hết bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị. Tuy nhiên, xã hội cần tồn tại và phát triển trong một trật tự nhất định, nhà nước cũng như pháp luật phải đáp ứng những nhu cầu và lợi ích chung của xã hội, nhất là trong thời đại ngày nay, như an ninh quốc phòng, trật tự công cộng, an sinh xã hội, phát triển y tế, văn hoá, giáo dục, bảo vệ môi trường v.v… phù hợp với những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định.

 2. Bản chất của pháp luật XHCN 

+ Định nghĩa: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xự sự cĩ tính bắt buộc chung do nhà nước XHCN ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

+ Bản chất của Pháp luật XHCN:

* Tính giai cấp của php luật XHCN  l tính giai cấp cơng nhn. 

 * Pháp luật XHCN có tính nhân dân sâu sắc và gắn liền với tính giai cấp công nhân.

* Pháp luật XHCN có tính dân tộc sâu sắc.

Tóm lại, Pháp luật XHCN là kiểu pháp luật tiến bộ nhất trong lịch sử, là kiểu  pháp luật  phản ánh đầy đủ nhất ý chí và lọi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

3. Các thuộc tính của pháp luật

a. Tính bắt buộc chung (hay tính quy phạm phổ biến).

b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

c. Tính được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước

4. Vai trò của pháp luật XHCN

      a. Pháp luật XHCN là phương thức thể chế hoá đường lối và chính sách của Đảng cộng sản về xây dựng chủ nghỉa xã hội và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

b. Pháp luật XHCN là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện nhà nước XHCN.

c. Pháp  luật XHCN  là phương tiện  bảo đảm  thực hiện hiệu quả  chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hoá- xã hội.

d. Pháp luật XHCN là công cụ bảo đảm thực hiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.

đ. Pháp luật XHCN  là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm và tăng cường pháp chế XHCN, giữ vững kỷ cương và trật tự quản lý nhà nước.

e. Pháp luật XHCN  là công cụ pháp lý thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hữu nghị và hợp tác vối các nước trên thế giới, là điều kiện tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế.

 

5. Chức năng của pháp luật                                                                                                

a. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội.

  b. Chức năng bảo vệ .

  c. Chức năng giáo dục.

 

Chuyên đề 7: 

                              Hình thức pháp luật XHCN

I. Kháiniệm hình thức pháp luật

Hình thức của pháp luật là sự biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật, là phương thức, dạng tồn tại thực tế của pháp luật

Hình thức pháp luật có hai dạng :

1. Hình thức cấu trúc bên trong của pháp luật bao goàm:

- Quy phạm pháp luật .

 - Chế định pháp luật.

 - Ngành luật.

  - Hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất các bộ phận hợp thành gồm: Ngành luật, chế định pháp luật, quy phạm pháp luật mang những đặc điểm, nội dung đặt trên cơ sở những nguyên tắc thống nhất của pháp luật một quốc gia.

2. Hình thức bên ngoài của pháp luật ( còn gọi là nguồn của pháp luật).

a. Tập quán pháp.

 b. Tiền lệ pháp.

* Các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có nước ta, suốt thời gian dài hầu như không thừa nhận tập quán pháp và tiền lệ pháp. Chỉ những năm gần đây và chỉ trong lĩnh vực dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình nếu pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán.

c. Văn bản quy phạm pháp luật:

+ Định nghĩa:  Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

+ Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật:

1. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền theo luật định ban hành.

2. Văn bản quy phạm pháp luật chứa dựng các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập những quan hệ xã hội này theo trật tự nhất định.

3. Có hiệu lực lâu dài, được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống.

4. Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

 

 

II. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam.

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009) quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành như sau:

Stt

Cơ quan ban hành

Tên gọi văn bản

1

Quốc hội

Hiến pháp, Luật, Nghị quyết

2

Ủy ban thường vụ Quốc hội        

Pháp lệnh, Nghị quyết

3

Chủ tịch nước        

Lệnh, Quyết định

4

Chính phủ   

Nghị định

5

Thủ tướng Chính phủ      

Quyết định

6

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

Thông tư

7

Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao

Nghị quyết

8

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao  

Thông tư

9

Giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với Tổ chức chính trị - xã hội 

Nghị quyết, Thông tư liên tịch

10

Hội đồng nhân dân 

Nghị quyết

11

Ủy ban nhân dân

Quyết định

 III. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

1. Hiệu lực theo thời gian

      - Khái niệm: Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật được xác định từ thời điểm phát sinh cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó.

         Thôøi ñieåm phaùt sinh hieäu löïc cuûa vaên baûn quy phaïm phaùp luaät:

- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản nhưng không sớm hơn 45 ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.

- Trường hợp trong tình trạng khẩn cấp, để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo chậm nhất sau hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.

- Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo; văn bản quy phạm pháp luật không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước và các trường hợp đặc biệt theo quy định của luật. 

Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật

           - Chỉ trong những trường hợp thật cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới được quy định hiệu lực trở về trước.

           - Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:

a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;

b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.

2. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng

Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản có quy định khác hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực

   Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;

2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;

3. Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.

2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.

4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.

    

Chuyên đề  8: 

Ý THỨC  PHÁP LUẬT  XHCN

I. Khái niệm ý thức pháp luật

1. Khái niệm

 Ý thưc pháp luậtlà tổng thể các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa con người đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá của con người về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và mọi công dân.

2. Đặc trưng của ý thức pháp luật

a.Ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội:

- Thứ nhất, ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội (do tồn tại xã hội quyết định), trước hết là phụ thuộc vào cơ sở kinh tế.

- Thứ hai, ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối với tồn tại xã hội. Cụ thể là:

          + Ý thức pháp luật thường bảo thủ, lạc hậu so với tồn tại xã hội, có thể kìm hãm sự phát triển xã hội.

          + Ý thức pháp luật có tính tiên phong, vượt trước so với tồn tại xã hội, nó thúc đẩy sự phát triển xã hội (như các học thuyết khoa học pháp lý).

b. Ý thức pháp luật là hiện tượng có tính giai cấp:

- Các giai cấp khác nhau thì có ý thức pháp luật khác nhau, tức có quan niệm khác nhau vè bản chất, vai trò, giá trị xã hội của pháp luật, có tình cảm, thái độ đối với pháp luật khác nhau phụ thuộc vào địa vị của giai cấp đó trong xã hội. Tuy nhiên , chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền mới được phản ánh trong pháp luật và trở thành ý thức pháp luật thống trị.

3. Cấu trúc của ý thức pháp luật

a.Hệ tư tưởng pháp luật.

b.Tâm lý pháp luật.

c. Mối liên hệ giữa hệ tư tưởng và tâm lý pháp luật.

4. Phân loại ý thức pháp luật

a. Căn cứ vào cấp độ và giới hạn của sự nhận thức:

- Ý thức pháp luật thông thường.

          - Ý thức pháp luật mang tính lý luận.

b.  Căn cứ vào chủ thể:

          - Ý thức pháp luật xã hội.

          - Ý thức pháp luật nhóm.

          - Ý thức pháp luật cá nhân.

5.Vai trò của ý thức pháp luật XHCN

- Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật.

- Ý thức pháp luật góp phần  bảo đảm việc thực hiện pháp luật.

- Ý thức pháp luật là cơ sở đảm bảo cho hoạt động áp dụng đúng đắn pháp luật.  

6. Các biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật

          - Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật.

          - Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học.

          - Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật.

          - Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kliện cho nhân dân tham gia một cách đông đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật.

          - Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật.

          - Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, đạo đức, văn hoá, nâng cao trình độ chung của nhân dân.

          - Tăng cường sự lảnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật.

 

 

Chuyên đề  9: 

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

 

I. Khái niệm thực hiện pháp luật :

1. Định nghĩa: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện  thực hoá các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.

2. Các hình thức thực hiện pháp luật:

- Tuân theo (tuân thủ) pháp luậtlà hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế, giữ mình không thực hiện những điều mà pháp luật cấm (lái xe không vượt đèn đỏ, không chạy quá tốc độ v.v.).

- Thi hành (chấp hành) pháp luậtlà hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình theo đúng quy định của pháp luật (đóng thuế, thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Giấy nhập ngũ v.v).

- Sử dụng pháp luậtlà hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình theo quy định pháp luật (thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo v.v.)

- Áp dụng pháp luậtlà hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước áp dụng các quy định của pháp luật vào trường hợp cụ thể đối với cá nhân hoặc tổ chức cụ thể nhằm giải quyết quyền, nghĩa vụ hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức đó.

II. Áp dụng pháp luật :

Áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường hợp sau:

- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, hoặc áp dụng các chế tài pháp luật đối với những chủ thể thực hành vi vi phạm pháp luật.

- Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.

- Khi xảy ra tranh chấp về quyển chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được.

- Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải kiểm tra, giám sát hoạt dộng của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận sư tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế.

*Áp dụng pháp luật có một số đặc điểm sau:

Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước.

Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động có hình thức thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Do tính chất quan trọng và phức tạp của hoạt động áp dụng pháp luật, chủ thể bị áp dụng pháp luật có thể được hưởng những lợi ích rất lớn nhưng cũng có thể phải chịu những hậu quả rất nghiêm trọng nên pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình áp dụng pháp luật.

Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định. Đối tượng của hoạt động áp dụng pháp luật là những quan hệ xã hội cần đến sự điều chỉnh cá biệt, bổ sung trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Bằng hoạt động áp dụng pháp luật những quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự chung) được "cá thể hóa" đối với một cá nhân, hoặc một tổ chức cụ thể.

Thứ tư,áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Khi áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn đúng quy phạm, ban hành quyết định áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành quyết định đó. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng cách áp dụng pháp luật tương tự.

Tóm lại, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá thể hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.

*Văn bản áp dụng pháp luật

Văn bản áp dụng pháp luật có một số đặc điểm sau:

1. Văn bản áp dụng pháp luật do những cơ quan (nhà chức trách, tổ chức) có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành và được bảo đảm thực hiện, trong trường hợp cần thiết bằng cưỡng chế nhà nước.

2. Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt, thực hiện một lần đối với các cá nhân, tổ chức liên quan.

3. Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế. Nó phải phù hợp với luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể. Nếu không có sự phù hợp trên thì văn bản áp dụng pháp luật sẽ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. Nếu không phù hợp thực tế thì nó sẽ khó được thi hành hoặc được thi hành mà kém hiệu quả.

4. Văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức pháp lý xác định như: bản án, quyết định, lệnh...

5. Văn bản áp dụng pháp luật là một yếu tố của sự kiện pháp lý phức tạp, thiếu nó, nhiều quy phạm pháp luật cụ thể không thể thực hiện được. Nó luôn luôn mang tính chất bổ sung trong trường hợp khi có các yếu tố khác của sự kiện pháp lý phức tạp. Văn bản áp dụng pháp luật củng cố các yếu tố này trong một cơ cấu pháp lý thống nhất, cho chúng độ tin cậy và đưa đến sự xuất hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được bảo đảm bởi Nhà nước.

Căn cứ vào nội dung và nhiệm vụ của văn bản áp dụng pháp luật, có thể chia chúng thành hai loại : 1) Văn bản xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý theo hướng tích cực; 2) Văn bản bảo vệ pháp luật.

Loại văn bản áp dụng pháp luật thứ nhất là văn bản trong đó xác định cụ thể ai có quyền chủ thể, ai mang nghĩa vụ pháp lý bằng con đường cá biệt hóa phần quy định của quy phạm pháp luật.

 Văn bản áp dụng mang tính bảo vệ pháp luật là văn bản chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cưỡng chế nhà nước đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.

Như vậy: văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền ban hành trên cơ sở những quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân , tổ chức có liên quan hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật tương ứng.

3. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật :

Để áp dụng pháp luật chính xác và đạt hiệu quả cao cần tiến hành theo những bước sau:

+ Phân tích đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết hoàn cảnh, điều kiện của vụ việc thực tê đã xảy ra

+ Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp và phân tích làm sáng rõ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng.

+ Ra văn bản áp dụng pháp luật :

Những yêu cầu đòi hỏi đối với một văn bản áp dụng pháp luật

- Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành đúng thẩm quyền;

- Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở pháp lý đúng;

- Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở thực tế.

- Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

+Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật :

Việc tổ chức thực hiện trên thực tế văn bản áp dụng pháp luật là giai đoạn cuối cùng của quá trình áp dụng pháp luật. Cũng ở giai đoạn này, cần tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định áp dụng pháp luật. Đó là một trong những đảm bảo quan trọng để quyết định đó được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống.

 

Chuyên đề  10:.

         ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT

VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT

I. ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT :

1. Khái niệm điều chỉnh pháp luật:

+ Điều chỉnh pháp luật là quá trình Nhà nước dùng pháp luật tác động lên hành vi của các chủ thể, thông qua đó tác động lên các quan hệ xã hội.

+ Điều chỉnh pháp luật là một trong hệ thống các công cụ điều chỉnh xã hội, có quan hệ hữu cơ với các công cụ điều chỉnh xã hội khác (chính trị, đạo đức, tập quán, tôn giáo v.v.).

+ Pháp luật là công cụ điều chỉnh xã hội quan trọng nhất và hiệu quả nhất.

2. Phạm vi điều chỉnh pháp luật:

        + Pháp luật không cần và không thể điều chỉnh tất cả mọi quan hệ xã hội. Pháp luật chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng, cơ bản, có tính phổ biến.

+ Phạm vi điều chỉnh pháp luật theo xu hướng ngày càng mở rộng, cùng với sự phát triển của xã hội.

3 Xu hướng điều chỉnh: Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hai hướng:

- Những quan hệ xã hội không phù hợp với ý chí của Nhà nước, Nhà nước điều chỉnh theo hướng hạn chế, loại trừ chúng.

- Những quan hệ xã hội phù hợp với ý chí của Nhà nước thì Nhà nước sẽ ghi nhận và bảo vệ.

4. Phương pháp điều chỉnh của pháp luật: là cách thức, thủ pháp được sử dụng trong pháp luật để tác động tới các quan hệ xã hội.

           + Có nhiều phương pháp điều chỉnh pháp luật: bắt buộc đơn phương, bất bình đẳng (mệnh lệnh – phục tùng trong luật hành chính), hay tự do ý chí, bình đẳng, thỏa thuận (luật dân sự) v.v.

           + Tùy từng ngành luật mà nhà nước lựa chọn sử dụng các phương pháp khác nhau cho phù hợp.

5. Các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật:

- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quá trình điều chỉnh pháp luật.

- Xây dựng pháp luật.

- Tổ chức thực hiện pháp luật.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả của quá trình điều chỉnh pháp luật.

 

II. CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT

1. Định nghĩa:

            Cơ chế điều chỉnh pháp luật là một hệ thống thống nhất các phương tiện, quy trình pháp lý, thông qua đó thực hiện sự tác động của pháp luật lên các quan hệ xã hội nhằm thực hiện những nhiệm vụ hoặc đạt được những mục đích mà Nhà nước đề ra.

2. Các yếu tố trong cơ chế điều chỉnh pháp luật:

+  Quy phạm pháp luật: xác định chủ thể, hoàn cảnh, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của chủ thể (tức quy tắc hành vi). Quy phạm pháp luật là yếu tố có vai trò ghi nhận nội dung điều chỉnh pháp luật, xác định quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.

+ Văn bản áp dụng pháp luật:

    - Văn bản áp dụng pháp luật cụ thể hoá những quy tắc xử sự chung thành các quy tắc xử sự cụ thể. Chẳng hạn quyết định thu hồi đất là văn bản cá biệt hoá các quy định của Luật đất đai.

    -  Văn bản áp dụng pháp luật cụ thể hoá các biện pháp chế tài đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Ví dụ, quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

+ Quan hệ pháp luật: là mô hình trong đó xác định chủ thể, các quyền và nghĩa vụ của chủ thể, vì vậy  mà thực hiện được sự điều chỉnh pháp luật.

+ Chủ thể quan hệ pháp luật: là cá nhân, tồ chức có năng lực chủ thể và sẽ thực hiện trên thực tế những hành vi bảo đảm về quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ.

+ Trách nhiệm pháp lý: là biện pháp cưỡng chế của nhà nước có tính chất chế tài được áp dụng dối với chủ thể vi phạm pháp luật, là phương tiện loại bỏ vi phạm pháp luật, làm cho cơ chế điều chỉnh pháp luật diễn ra một cách bình thường.

+ Ý thức pháp luật: là cơ sở tư tưởng chỉ đạo toàn bộ quá trình điều chỉnh pháp luật, nhờ đó việc điều chỉnh pháp luật được tiến hành đúng đắn, có cơ sở khoa học và đạt hiệu quả cao.

 + Pháp chế: đảm bảo cho cơ chế điều chỉnh pháp luật diễn ra phù hợp pháp luật, đúng đắn.

3. Ý nghĩa của điều chỉnh pháp luật đối với các lĩnh vực đời sống xã hội:

     + Điều chỉnh pháp luật làm trật tự hóa các lĩnh vực đời sống xã hội;

      + Hướng sự phát triển của các lĩnh vực đời sống xã hội theo ý chí của nhà nước;

      + Điều chỉnh pháp luật là điều kiện cần không thể thiếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền.

 

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: