Lưu trình công nghệ và thiết bị

Lưu trình công nghệ

a) Vận chuyển và cung cấp nguyên liệu

Than cục được đưa lên Bunke có dung tích 50 tấn/lò. Hiện tại có 10 lò tạo khí. Than được phân ra làm 3 loại: >12-25mm; 20-40mm; và >40mm, mỗi loại dùng cho từng loại lò khác nhau để có thể áp dụng điều kiện công nghệ thích hợp.

b) Thuyết minh lưu trình công nghệ

Thổi gió: Nguồn không khí cung cấp cho quá trình thổi gió, để tăng nhiệt cho lò khí hóa. Không khí được quạt gió đưa vào đường ống chung với áp suất 2800 - 3200mm H2O được đưa qua tầng than nóng đỏ, xảy ra phản ứng cháy của C với O2 của không khí. Nhiệt tích lại ở tầng than trong lò. sau khi ra khỏi lò đốt khí thổi gió được đi vào lỗ nhiệt thừa theo hướng từ trên xuống rồi qua van ống khói phóng không hoặc đưa tới cuơng vị thu hồi khí thổi gió và van thu hồi.

Thổi lên lần 1: Hỗn hợp hơi nước và không khí qua tầng than nóng đỏ, chế tạo được khí than ẩm qua lò đốt, qua lò hơi nhiệt thừa về van ba ngả đến túi rửa rồi vào đường ống chung khí than qua tháp rửa, khí than đi từ dưới lên, nước tuần hoàn dội xuống làm lạnh và làm sạch tiếp khí than ẩm và đi vào két khí.

Thổi xuống: Sau giai đoạn chế khí thổi lên, để tránh tầng lửa dịch lên gây kết tảng, bám vách lò, người ta cho hơi nước đi vào lò đốt sang đỉnh lò phát sinh. Hơi nước thổi từ trên xuống đi qua tầng than. Khí than hình thành sau khi qua tầng xỉ, mũ gió qua van ba ngả vào túi rửa, ra đường ống chung khí than.

Thổi lên lần 2: Sau khi thổi xuống khí than còn lưu lại ở đáy lò, đường ống phía đáy lò, người ta dùng hỗn hợp không khí và hơi nước thổi lên để đảm bảo an toàn trước khi vào giai đoạn thổi gió. Lưu trình như thổi lên lần một nhưng thời gian ngắn hơn.

Thổi sạch: Để thu hồi lượng khí than ẩm còn lưu lại trong thiết bị nguời ta dùng không khí để thổi sạch vơớ lưu trình như thổi gió nhưng van ống khói đóng để thu hồi khí than về đường ống chung.

CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG XƯỞNG VÀ CHỈ TIÊU CÔNG NGHỆ

- Hệ thống lò phát sinh khí than 3m: 8 lò, 2,745m: 2 lò. Mỗi hệ thống lò bao gồm các thiết bị: 1 lò phát sinh khí than, 1 lò đốt, 1 nồi hơi nhiệt thừa, 1 thủy phong túi rửa, 1 thủy phong lò đốt. Hệ thống lò 3-10 sử dụng hệ thống khống chế bằng vi tính sử dụng dầu cao áp để khống chế quá trình đóng mở van của lò. Hệ thống lò 1,2 sử dụng hệ thống khống chế bằng máy tự động và đóng mở van bằng nước cao áp.

1. Lò khí hóa UGI (104)

: 2.745mm & 3.000 mm.

Lò bao gồm 4 phần chính:

+ Nồi hơi vỏ kép

H: 2961 mm; FTN: 13m2 ; Lượng nước chứa: 12m3

Tác dụng: chống hiện tượng nhiệt độ tầng nhiên liệu quá cao làm cho xỉ chảy ra bám dính vào thành lò gây hiện tượng treo liệu, đồng thời sản xuất ra hơi nước thấp áp 0,5 - 0,8 at.

+ Mũ gió: bằng gang, cao 1400mm

Tác dụng: Phân phối khí đều cho tầng than. Loại cũ có hình bảo tháp đường kính vành lớn nhất =1200. Mũ gió tầng trên cùng khoan 20 lỗ = 20, diện tích thông gió 0,9 m2. Loại mới hình dẻ quạt có = 2 650mm, diện tích thông gió 1,5m2.

+ Ghi lò có 2 loại.

- Cũ: cơ cấu truyền dộng bằng giảm tốc hành tinh, điều chỉnh tốc độ bằng bộ khống chế ZLK.

- Mới: cơ cấu truyền động bằng giảm tốc kiểu Biến tần.

Tốc độ trung bình của ghi lò từ 0,3-0,8v/h

Tác dụng: phân phối gió, đỡ than, nghiền xỉ.

+ Mâm tro:

- Cũ: trên mâm tro cố định 4 đỡ gạt tro hình cong lưỡi liềm gọi là gờ đẩy tro.

- Mới: có 2 cày tro có tác dụng đẩy tro xuống phễu tro.

Tác dụng: đỡ toàn bộ trọng lượng tầng tro xỉ và tầng nguyên liệu, đẩy tro xuống phễu tro.

2. Lò đốt

H: 10.880mm, 3.354mm

Tác dụng:

- Thu hồi nhiệt khí thổi gió và thổi lên

- Đốt triệt để CO,H2 trong khí thổi gió

- Trữ nhiệt nhằm gia nhiệt cho hỗn hợp hơi nước ở giai đoạn chế khí thổi xuống.

- Loại bỏ một phần bụi trong khí thổi gió và khí than ẩm thổi lên.

Cấu tạo:

- Chóp trên, chóp dưới và phần hình trụ tròn

- Vỏ lò làm bằng thép cuốn dày 8mm, phần hình trụ trên được xếp gạch chịu nhiệt, phần chóp và hình trụ dưới được xây lót bằng gạch chịu lửa.

3. Nồi hơi nhiệt thừa

Tác dụng: Thu hồi nhiệt lượng của khí thổi gió và khí than ẩm thổi lên để sản xuất nước. Làm nguội khí thổi gió trước khi phóng không, làm nguội khí than ẩm thổi lên trước khi đưa vào thủy phong túi rửa. Tách một phần lượng bụi trong khí thổi gió và khí than ẩm ở giai đoạn chế khí thổi lên.

Cấu tạo: hình trụ tròn, 2 mặt trên và dưới có gắn hai mặt sàng để lồng ống chùm.

ống: 76 x 3 lò: 2300 Hống: 6000 Hlò: 11714 FTN: 480m2

4. Thủy phong túi rửa

Tác dụng:

- Không cho KTA ở sau thủy phong túi rửa đi ngược trở lại lò khí hóa gây nổ.

- Làm lạnh và rửa sơ bộ khí than ra lò trước khi vào tháp rửa.

Cấu tạo:

- Trên hình tròn, dưới hình chóp nón

- Đường ống khí vào cắm sâu ngập trong nước 70mm, nay đã nâng lên 150mm.

- Đường kính túi rửa: 3000mm

- Dung tích: 15m3 Plv:700mmH2O Tlv: 80oC.

5. Két khí

Tác dụng:

- Chứa khí than ẩm.

- Trộn khí than các lò với nhau.

- Có tác dụng cân bằng phụ tải hệ thống sản xuất, giúp các cương vị sau ổn định phụ tải một cách liên tục.

Cấu tạo:

- 2 tầng hình trụ tròn, 1 chụp chuông.

- Dung tích: 10.000 m3

- Tầng dưới

6. Máy tự động.

Tác dụng:

- Định kỳ đưa nước cao áp vào các xilanh thủy áp của các van thủy áp của hệ thống lò làm các van đóng mở chính xác theo yêu cầu của các giai đoạn trong tuần hoàn chế khí.

- Trong trường hợp có sự cố có thể nhanh chóng tự động bước vào trạng thái ngừng máy hoàn toàn.

Cấu tạo: thân máy, cơ cấu truyền động biến tốc, xilanh thủy áp chính, đĩa chỉ thị, cơ cấu đóng, mở tự động, cơ cấu an toàn.

7. Máy khống chế vi tính kiểu HBY-V:

Phần chính được dùng bộ khống chế lập trình logic OMRON - C200H làm máy chính. Máy có đủ tính năng về các mặt như: khống chế trình tự, khống chế tự động cấp than, khống chế lưu lượng hơi nước vào lò, báo cảnh khóa liên động vị trí van có thể lập lại chương trình, xếp hàng thổi gió tự động.. đồng thời có hiển thị bằng số về các thông số như sau: chỉ tiêu giai đoạn, chỉ tiêu trạng thái vận hành, ghi số tuần hoàn, thời gian của các giai đoạn, khống chế được cưỡng chế phóng không. Đối với máy nạp liệu tự động thực hiện việc cắt chuyển tự động và thủ công đối với gió lần 2, thêm N2 lên, xuống đều có thể khống chế riêng biệt được. Máy có khả năng tạm ngừng và tăng tốc, có thể thực hiện việc khống chế bằng tay.

Ngoài ra còn có một số thiết bị phụ như:

- Tháp rửa 108,109A,B có tác dụng ngăn khí công đoạn sau quay về công đoạn trước, rửa khí, làm nguội khí.

Cấu tạo: 2 tầng đệm gỗ, vỏ bằng thép, làm việc với t<100oC

d = 4500mm H=15,78m P=0,1at Vđệm gỗ-95,5m3

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: