Chương 5 - 6
Chương V NGƯỜI HỌC
Mục 1.NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 83. Người học
1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốcdân.
Người học bao gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề,trường trung cấp, trường dự bị đại học;
c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;
e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này chỉáp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây:
a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầmnon của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trảtiền tại các cơ sở y tế công lập;
c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.
2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.
Điều 85. Nhiệm vụ của người học
Người học có những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục củanhà trường, cơ sở giáo dục khác;
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhàtrường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợpvới lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáodục khác.
Điều 86. Quyền của người học
Người học có những quyền sau đây:
1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cungcấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;
2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chươngtrình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban;-
3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theoquy định;
4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơsở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;
5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, vănhóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhàtrường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệquyền, lợi ích chính đáng của người học;
7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơquan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
Điều 87. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
1. Người học các chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phíđào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nướcthì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước;trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
2. Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhànước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chiphí đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 88. Các hành vi người học không được làm
Người học không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viêncủa cơ sở giáo dục và người học khác;
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáodục và nơi công cộng.
Mục 2.CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC
Điều 89. Học bổng và trợ cấp xã hội
1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kếtquả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luậtnày và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dụcnghề nghiệp, giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, họcsinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề dành chothương binh, người tàn tật, khuyết tật.
2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đốitượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, khuyết tậtcó khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập.
3. Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sưphạm không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hộiquy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho ngườihọc theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Chế độ cử tuyển
1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo chế độ cửtuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khănđể đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này.Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặccó rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyểnsinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học trường phổthông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệmđề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử ngườiđi học cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công côngtác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.
3. Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công côngtác sau khi tốt nghiệp.Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển,việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối vớingười được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phâncông công tác.
Điều 91. Tín dụng giáo dục
Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiềnđể người học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập.
Điều 92. Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụcông cộng về giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trìnhvăn hóa theo quy định của Chính phủ.
Chương VI: NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường
Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiệnmục tiêu, nguyên lý giáo dục.Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng chocác cơ sở giáo dục khác.
Điều 94. Trách nhiệm của gia đình
1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc,tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham giacác hoạt động của nhà trường.
2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môitrường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ củacon em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhàtrường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây:
1. Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặcngười được giám hộ;
2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của chamẹ học sinh trong nhà trường;
3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật nhữngvấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.
Điều 96. Ban đại diện cha mẹ học sinh
Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầmnon và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từngtrường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính.
Điều 97. Trách nhiệm của xã hội
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp,tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạođiều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;
b) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, antoàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhiđồng;
c) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thaolành mạnh;
d) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng củamình.
2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có tráchnhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trườnggiáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫutrong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều 98. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợgiáo dục. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top