LSDTTHCM
I - LỊCH SỬ ĐẢNG
Chương 1 - Hội nghị thành lập đảng, cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng
1.Hội nghị thành lập Đảng.
- Hội nghị hợp nhất Đảng (họp tại Hương Cảng - Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Thành phần Hội nghị bao gồm: một đại biểu của Quốc tế Cộng sản, hai đại biểu của Đông Dương CS Đảng, hai đại biểu của An Nam CS Đảng. Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm 5 điểm lớn, với ND:
+ Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất tổ chức cộng sản ở Đông Dương.
+ Định tên Đảng là ĐCS Việt Nam;
+ Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
+ Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại biểu chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương.
- Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là ĐCS Việt Nam.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của ĐCS Việt Nam.
- Hội nghị quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước, quyết định ra báo, tạp chí của ĐCS Việt Nam.
- Ngày 24/2/1930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn, Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời họp và ra Nghị quyết chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập ĐCS Việt Nam. Như vậy đến ngày 24/02 /1930, ĐCS Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam.
- Sự kiện ĐCS Việt Nam ra đời (3/2/1930) thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đến ba tổ chức Cộng sản, đến ĐCS Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh Hồ Chí Minh. Nội dung cơ bản như sau:
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam :
+Về chính trị : đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế : tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng : Đảng phải đoàn kết tất cả mọi g/c, mọi tầng lớp, mọi lực lượng c/m,phải tiến bộ kể cả với các cá nhân yêu nước.
+ Đoàn kết gccn,nông dân,phải dựa vào dân cày nghèo,lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
+ Lôi kéo tiểu tư sản,trí thức,trung nông...đi vào phe vô sản giai cấp
+ Đối với phú nông,trung ,tiểu địa chủ,tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng,ít nhất là làm cho họ trung lập,đối với những đối tượng đã ra mặt phản CM(đại địa chủ,tư sản mại bản) thì phải kiên quyết đánh đổ.
- Về lãnh đạo cách mạng : là GCCN thông qua ĐCS.
- Về quan hệ quốc tế : CmVN là một bộ phận của cm thế giới.
=>Kết luận: cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là bản cương lĩnh gpdt đúng đắn & sáng tạo theo con đường cm HCM. Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng đc những yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm gc, thấm đượm tinh thần dt vì đl tự do. Tiến hành cm TSDQ và cm ruộng đất để đi tới xhcs là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Chương 2 - Ptrào gpdt, khởi nghia giành chính quyền (1939 - 1945)
A. Chính sách thống trị thời chiến của Pháp - Nhật ở Đông Dương:
- Hoàn cảnh : Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, 2 ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, CTTG 2 bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu. Đế quốc Pháp vào vòng chiến.
- Chính phủ Đalađiê (Daladier) thi hành một loạt biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
- Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.
- Ngày 4-1-1940, Toàn quyền Đông Dương Catơru (George Catroux) tuyên bố: "Chúng ta đánh toàn diện và mau chóng vào các tổ chức cộng sản; trong cuộc đấu tranh này, phải tiêu diệt cộng sản thì Đông Dương mới được yên ổn và trung thành với nước Pháp. Chúng ta không có quyền không thắng". Bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố.
- Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội ái hữu, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
- Tháng 6-1940, Đức tiến công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Tháng 6-1941, Đức tiến công Liên Xô.
- Ở ĐD bọn thực dân Pháp thi hành một chính sách thời chiến rất phản động:
+ Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào ĐCS Đông Dương. Hàng nghìn cuộc khám xét bất ngờ đã diễn ra khắp nơi.
+ Chúng ban bố lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách "kinh tế chỉ huy" nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ cuộc chiến tranh đế quốc. Hơn 7 vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn.
=>Chính sách phản động trên đây của thực dân Pháp đã đẩy nhân dân ta vào một cảnh sống ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp và tay sai càng trở nên gay gắt hơn.
- Tháng 9-1940, phát xít Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân ta, làm cho nhân dân ta phải chịu cảnh "một cổ hai tròng".
B. Chủ trương chiến lược mới của Đảng:
1. HN BCHTW 6(11/1939) : họp tại Bà Điểm-Hóc Môn-Gia Định dưới sự chủ trì của đc Nguyến Văn Cừ.
- Hoàn cảnh : CTTG 2 đang bùng nổ, ptrào gpdt trên TG đã phát triển. Ở ĐD, chính phủ phản động Pháp đang thực hiện chính sách thống trị thời chiến rất phản động. Nhật đang nhòm ngó vào đông dương.
- Nội dung cơ bản của HN :
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và coi đây là nhiệm vụ cấp bách nhất của CM Đông Dương.Tất cả mọi vẫn đề khác của cuộc CM kể cả vaavs đề ruộng đất cũng phải nhằm mục tiêu ấy mà giải quyết .
+ Về mqh giữa 2 nhiệm vụ chống ĐQ ,gpdt và chống pk làm cho dân cày có ruộng,có mqh khăng khít với nhau.Tuy nhiên trong đk lịch sử mới cần giải quyết 1 cách khôn khéo để thực hiện kỳ được nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu : Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất = khẩu hiệu "chống địa tô cao,chống cho vay nặng lãi"tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ địa chủ phản bội quyền lợi của dân tộc đem chia cho dân cày nghèo.
+ Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm thu hút tất cả các dân tộc ,giai cấp ,đảng phái,tổ chức cá nhân yêu nước,những người VN và những người Đông Dương cùng đấu tranh đế quốc, chống bọ phát xít và bè lũ tay sai.
+ Chủ trương thành lập chính phủ liên bang cộng hòa dân chủ Đong Dương thay cho chính phủ công nông
+ Tập trung mũi nhọn đấu tranh quần chúng vào đấu tranh ĐQ và tay sai chuẩn bị những đk tiến tới bạo động CM GPDT.
+ Coi trọng công tác xd Đảng về mọi mặt
=>Ý nghĩa : Hội nghị TW VI đánh dấu sự phát triển cơ bản về chiến lược CM và mở ra thời kỳ đấu tranh mới ,trực tiếp xúc tiến chuẩn bị lực lượng để khởi nghĩa giành chính quyền về tay nd.
2. HN BCHTW 8(5/1941)
- Hoàn cảnh:
+ CtrTG đang diễn ra ác liệt, ptrào gpdt phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục. Toàn ĐD đang bị lôi cuốn vào vòng ctranh, chính quyền phản động pháp đang thực hiện chính sách thống trị thời chiến.
+ Trước tình hình quốc tế và trong nước diễn ra ngày càng khẩn trương 28/1/1941 NAQ bí mật trở về nước để tiếp tục lãnh đạo phong trào CM.
+ 5/1941 người triệu tập HN BCHTW 8 tại Pác Bó-Cao Bằng.
- Nội dung cơ bản của HN :
+ HN nhận định: ctr thế giới đang lan rộng ,phát xít Đức đang chuẩn bị tấn công Liên Xô và ctr CA-TBD sẽ bùng nổ.ctr sẽ làm cho các nước ĐQ suy yếu.Liên Xô nhất định thắng lợi và phong trào CMTG sẽ phát triển nhanh chóng,1 loạt các nước XHCN ra đời.
+ Mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết trong ĐD là >< giữa dân tộc ta với ĐQ pháp -phát xít Nhật.
+ Nhiệm vụ cơ bản đánh pháp đuổi Nhật ko phải là nhiệm vụ riêng của g/c vs và dân cày mà là nhiệm vụ chung của toàn thể nd Đ Dương
+ Tính chất của CM Đ Dương hiện tại ko phải là cuộc CMTS dân quyền để giải quyết 2 vấn đề phản đế và thổ địa ,mà là cuộc CM chỉ giải quyết vấn đề cần kíp: giải phóng dân tộc
+ HN tiếp tục chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất = khẩu hiệu "tịch thu ruộng đất của ĐQ việt gian chia cho dân cày nghèo"chia lại ruộng đất cho công bằng,thực hiện giảm tô,giảm tức .
+ Chủ trương giải quyết vấn đề đấu tranh trong khuôn khổ từng nước Đông Dương .Mỗi nước thành lập 1 mặt trận riêng,ở VN mặt trận mang tên"mặt trận Việt Minh"sau khi thành công tiến tới thành lập nước VNDCCH .
+ Quyết định xúc tiến ngay công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang coi đây là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nd ta trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ,nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và bầu BCHTW Đảng mới .
=>Ý nghĩa: HN đã hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược CM của Đảng được đề ra từ HN TW VI với đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đã thu hút được đông đảo quần chúng nd vào mặt trận Việt Minh. Đây chính là sự chuẩn bị cần thiết cho thứng lợi cuả CM T8/1945.
Chương 3 : Lãnh đạo toàn quốc kháng chiến : Đường lối chiến tranh của Đảng (kháng chiến chống TD Pháp).
1. Nguyên nhân của cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ 12/1946
- Sau khi kí hiệp định sơ bộ, Pháp rút quân ra miền Bắc nhưng ko ngừng mở rộng phạm vi lấn chiếm. 20/11/1946 đánh chiếm Hải Phòng,Lạng Sơn & đổ bộ lên Đà Nẵng. Ngày 17-18/12/1946 gây ra vụ thảm sát tại phố Yên Ninh,Hàng Bún Hà Nội.
- 18/12/1946,gửi thối hậu thư cho chính phủ ta tại Hà Nội,đòi kiểm soát an ninh trật tự thủ đô,tước vũ khí của lực lượng tự vệ Hà Nội,yêu cầu ta ngừng việc chuẩn bị cho cuộc k/c.
- Hành động của Pháp đặt Đảng & chính phủ ta vào tình thế ko thể nhân nhượng thêm,nếu tiếp tục nhân nhượng thì sẽ mất nước. Thực tế cho thấy khă năng hòa hoãn ko còn,TƯ Đảng đã kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân k/c. Ngày 19/12/1946,tất cả các chiến trường trên toàn quốc đồng loạt nổ súng
2. Đường lối chiến tranh của Đảng:
- Ngày 19-12-1946, chủ tịch HCM ra "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến".
- Ngày 22-12-1946 TW Đảng ra "Chỉ thị toàn dân kháng chiến"
=>Hai văn kiện này đã nêu một cách khái quát nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến. Nội dung ấy được đồng chí Trường Chinh bổ sung, phát triển trong tác phẩm " Kháng chiến nhất định thắng lợi" năm 1947.
*) ND cơ bản của đg lối k/c
- Mục đích : đánh TD Pháp xâm lược giành thống nhất & độc lập dân tộc
- Tính chất cuộc k/c :
+ Kế tục sự nghiệp CMT8,cuộc k/c này hoàn thành nhiệm vụ GPDT,mở rộng & củng cố chế độ cộng hòa dân chủ, phát triển trên nền tảng dân chủ mới cho nên cuộc k/c có t/c dân tộc giải phóng (củng cố phát triển dân tộc nhân dân,góp phần bảo vệ tình hình thế giới) & dân chủ mới (mở rộng & củng cố chế độ cộng hòa dân chủ)
+ Ko tịch thu của địa chủ PK chia cho dân cày,chỉ tịch thu ruộng đất & các hạng tài sản khác của Việt gian phản quốc để bổ sung ngân quỹ k/c hay ủng hộ gia đình các chiến sĩ hi sinh.
- Phương châm kháng chiến :
+ Toàn dân k/c : là ND cơ bản của đường lối quân sự của Đ. K/c toàn dân là giáo dục cho toàn dân hiểu hiểu đc mục đích của cuộc k/c, tổ chức cho toàn dân thuộc mọi giới, mọi ngành, mọi lứa tuổi đều tham gia đc vào các đoàn thể k/c.
+ Toàn diện : là tiến hành cuộc k/c trên all các mặt chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, tư tưởng trong dó quân sự là mặt trận hàng đầu nhằm tiêu diệt lực lượng địch trên đất nc ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, lấy lại toàn bộ đất nc
+ Đánh lâu dài : vừa đánh vừa XD phát triển lực lượng của ta,từng bước thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta,đánh bại từng âm mưu & kế hoạch quân sự của địch,tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Tự lực cánh sinh : để đánh lâu dài,phải tự lực cánh sinh,ko ngừng phát huy sức mạnh của cả dânt ộc đấu tranh vì độc lập tự do,đồng thưoif hết sức tranh thủ sự ủng hộ,giúp đỡ quốc tế để chiến đấu & chiến thắng kẻ thù.
KL : Lời kêu gọi của chu tịch HCM,chỉ thị của Ban thường vụ TƯ Đảng & tác phẩm của đ/c Trường Chinh là đường lối k/c của Đ ta,dẫn dắt & tổ chức nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến lâu dài,gian khổ anh dũng & nhất định thắng lợi.
=>Ý nghĩa : Lời kêu gọi của chủ tịch HCM, chỉ thị của BTV TW Đảng và tác phẩm của đòng chí Trường Chinh là những văn kiện được coi là cương lĩnh kc của Đảng ta, dẫn dắt và tổ chức nd ta đấu tranh giành thắng lợi trong cuộc kc chống Pháp và can thiệp của Mỹ.
Chương 4 : Nhân dân cả nước chống Mỹ cứu nước (1965 - 1975): Đường lối kc chống Mỹ cứu nước của Đảng (đề ra tại HN 11 và 12)
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới:
- Hệ thông XHCN hình thành và phát triển mạnh mẽ,pt DTDC cành diễn ra mạnh mẽ ở các nước châu Á.Phi.Mỹ la tinh
- Tương quan lực lượng CM có sự thay đổi,phe CMTG đang trên đà tấn công liên tục
- CNĐQ đã suy yếu nhưng vẫn tỏ ra hiếu chiến
- Mỹ cang bộc lộ rõ tham vọng làm bá chủ TG và đang tim fcachs phá tan hệ thông XHCN
b. Tình hình trong nước:
- Mỹ ồ ạt đưa quân vào MN và thực hiện chiến lược ctranh cục bộ, đồng thời mở rộng ctranh phá hoại = không quân và hải quân ra MB nhằm 3 mục đích:
+ phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH ở MB
+ Ngăn chặn chi viện cưa MB với MN
+ Đè bẹp ý chí quyết tâm chống Mỹ cứu nc' của dtộc VN
- Để chống lại âm mưu này ban chấp hành TW Đảng họp HN 11,12 để đánh giá tình hình và đề ra nhiệm vụ mới,lãnh đạo toàn đảng,toàn dân,toàn quân đánh thắng quân xâm lược.
2. Đường lối k/c chống Mỹ ở HN 11(3/1965) và HN 12(12/1965)
- Đảng ta nhận định : mặc dù Mỹ có đưa hàng chục vạn quân viễn chinh và quân chư hầu vào MN nước ta thì tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch trên cả thế và lực vẫn không có sự thay đổi lớn :
+ Cuộc chiến có thể trở nên gay go,ác liệt nhưng nhân dân ta có cơ sở chắc chắn đẻ giữ vững thế chủ động trên chiến trường với sự phát triển của chủ lực tại chỗ và sự chi viện của MBXHCN lực lượng chủ lực của ta ở MN đủ sức chiếm giữ những vị trí quan trọng,cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa,được nd tiến bộ trên tg ủng hộ,có sức mạnh của toàn dân đánh giặc.
+ Trong khi đó cuộc ct cục bộ của Mỹ vẫn là một cuộc ct xâm lược thực dân kiểu mới dược đề ra trong thế thua,thế thất bại và bị đọng nên nó chữa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược,đây lại là cuộc ct phi nghĩa,ở MN Mỹ lại gặp nhiều khó khăn về khí hậu,địa hình.Mỹ ko thể cứu vãn được tình thế nguy khốn ở MNVN.
- Đảng ta đã nêu rỗ quyết tâm: chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc VN từ bắc chí nam,kiên quyết đánh bại ctr xâm lược của ĐQ Mỹ trong bất kỳ tình huống nào nhằm bảo vệ MB va giải phong MN tiến tới thống nhất đất nước.
- Phương châm chiến lược : đánh lâu dài dựa vao sức mình là chính,mở các cuộc tiến công lớn càng đánh càng mạnh tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn.
- Phương châm đấu tranh : kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị,triệt để thực hiện 3 mũi giáp công trong đó đấu tranh quan sự có tác dụng quyết định trực tiếp quan trọng.
- Tư tưởng chỉ đạo chiến lược : giữ vững và phát triển thế tiến công,kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
- Mqh giữa 2 nhiệm vụ CM ở 2 miền đất nước : MN là tiền tuyến lớn MB là hậu phương lớn,phải nắm vững mqh giữa 2 nhiêm vụ bảo vệ MB và giải phong MN
- Đối với MB :Đảng chủ trương chuyển hướng xd và phát triển kinh tế trong đk có ctr phá hoại để bảo vệ MB, đấu tranh chi viện sức người sức của cho cuộc kháng chiến ở MN,tích cực đề phòng cuộc ctr phá hoại mở rộng trren cả nước
=> Ý nghĩa: nghị quyết của Đảng thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt kịp thời của ĐLĐVN trước mọi diễn biến và tình hình.Đó chính là cơ sở để quân và dân ta giành thắng lợi to lớn trong trận tết mậu thân 1968.
Chương 5 : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng : Nội dung chủ yếu
*) Hoàn cảnh diễn ra ĐH:
- ĐH diễn ra trong bối cảnh đất nước ta sau 15năm đổi mới ã đạt được những thành tựu quan trọng,thế và lực đã lớn mạnh dần,cơ sở vật chất cho CNXH dược tăng cường,quan hệ hợp tác quốc tế ngày cang mở rộng,tình hình chính trị ổn định,tạo dk phát huy nội và ngọa lực
- Bên cạnh đó đất nước ta vẫn có nhiều thách thức :sự tụt hậu xa về kinh tế so với các nước trong khu vực và thế giới,chệch hướng XHCN âm mưu diễn biến hòa bình và bao vây chính trị bạo loạn kinh tế của các thế lực thù địch ,tham nhũng ,hối lộ,suy thoái về tư tưởng đạo đức của 1 số bộ phận đảng viên
* Nội dung chủ yếu của đại hội :
- Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, chiến lược phát triển KTXH 2001-2010, kế hoạch phát triển KTXH năm 2001-2005. Đại hội bầu ra BCHTW gồm 150 uỷ viên, Bộ chính trị gồm 15 uỷ viên. Đc Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng bí thư.
- Chủ đề ĐH : phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới HĐH-CNH ,xd và bảo vệ tổ quốc VNXHCN
1. Đại hội đánh giá tình hình thế giới và trong nước trong thế kỷ XX:
a) Về tình hình thế giới:
- Tk 20 là thế kỷ của KHCN, kinh tế Tg phát triển mạnh mẽ, xen lẫn vào đó là những cuộc khủng hoảng lớn của CNTB và sự phân hoá giàu nghèo ngày càng gay gắt giữa các nước.
- TK 20 là thế kỷ diễn ra hai cuộc Ctr TG đẫm máu và hàng trăm cuộc xung đột vũ trang.
- Tk 20 là TK chứng kiến một ptr cm sâu rộng trên phạm vi toàn TG với sự mở đầu bằng thắng lợi của cm Tháng Mười - Nga, tuy nhiên vào thập niên cuối TK 20 CNXH hiện thực lâm vào thoái trào.
b. Về tình hình trong nước:
- 30 năm đầu của TK 20 các phong trào chống thực dân Pháp diễn ra sôi nổi trên khắp các vùng miền đất nước nhưng đều bị thất bại do thiếu đường lối CM đúng đắn ,1 giai cấp có khả năng lãnh đạo CM
- 70 năm dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN thì CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác như: thắng lợi CMT8/1945. Nước VNDCCH ra đời; thắng lợi 2 cuộc kháng chiến cứu nước chống Pháp - Mỹ cùng với các cuộc ctr vệ quốc; thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, thế và lực của VN trên trường quốc tế ngay càng được tăng cường.
2. Đại hội 9 đã phân tích các bài học kinh nghiệm qua 15 năm đổi mới và rút ra 4 bài học kinh nghiệm sau:
- Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu đldt và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và luôn luôn sáng tạo.
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.
3. Đại hội bổ sung thêm một số nhận thức về con đường đi lên CNXH ở nước ta:
- Về mục tiêu của cm, lý tưởng của Đảng: "Xây dựng một nước Việt nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Như vậy, so với đại hội trước, đại hội IX đã bổ sung thêm từ "dân chủ" vào trong mục tiêu.
- Về thời kỳ quá độ lên CNXH: Đại hội IX khẳng định chúng ta đang ở trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của qhsx và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Về mô hình KT tổng quát: Lần này đại hội Đảng đưa ra khái niệm "kinh tế thị trường định hướng XHCN". thực chất vẫn là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
- Về chế độ sở hữu và các thành phần KT: trong thời kỳ quá độ ở nước ta, như đại hội IX của Đảng xác định, còn tồn tại 3 hình thức sở hữu'' cơ bản'': sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. (Đại hội Đảng IX bổ sung thêm từ ''cơ bản'' so với các kỳ đại hội trước đây để càng khẳng định mạnh mẽ hơn nữa tính đa dạng của các hình thức sở hữu. Các hình thức sở hữu có thể đan xen, hỗn hợp). Đại hội VIII xác định nước ta có 5 thành phần kinh tế. Đại hội IX quyết định bổ sung thêm một thành phần kinh tế nữa là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, hiện nay ở nước ta có các thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể trong đó nòng cốt là hợp tác xã, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Về đấu tranh gc và động lực phát triển đất nước: Ngày nay, mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân để xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng chứ không phải đấu tranh để loại trừ nhau, để thủ tiêu nhau. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước ta hiện nay là: Đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội
- Về nền tảng tư tưởng của Đảng: Cương lĩnh thông qua tại đại hội VII đã khẳng định: "Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta".
- Về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, kết hợp chặt chẽ nội lực và ngoại lực thành nguồn lực tông hợp để phát triển đất nước.
4. Đại hội Đảng IX thông qua đường lối phát triển kinh tế:
- Đẩy mạnh CNH, HDH, xd nền KT độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp
- Ưu tiên phát triển LLSX, đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN.
- Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập KT quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
- Tăng trưởng KT đi liền với phát triển VH, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nd, thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ và cải thiện môi trường.
- Kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường quốc phòng-an ninh.
5. Đại hội Đảng IX thông qua chiến lược phát triển KTXH 10 năm đầu thế kỷ XXI(2001-2010). Mục tiêu tổng quát của chiến lược này là: "Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
6. Đại hội Đảng IX thông qua kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong 5 năm(2001-2005):
- Mục tiêu của kế hoạch 5 năm: Kế hoạch này là bước rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10 năm 2001-2010 nhằm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 7,5%.
- Phương hướng thực hiện:
+ Coi công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần gồm: kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế Nhà nước.
Thứ tư: Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
* Ý nghĩa lịch sử của Đại hội:
- Đây là'' Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi mới, thể hiện ý
chí kiên cường và niềm hy vọng lớn lao của dân tộc ta trong thời điểm trọng đại bước vào thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới''.
- Đại hội thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức của Đảng về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
II - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1 Phân tích nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong những nguồn gốc đó, nguồn gốc nào là quan trọng nhất, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh ? Tại sao?
- TTHCM là 1 hệ thống những qđiểm toàn vẹn và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cmVN, là kq của cuộc vận dụng và phát triển sáng tạo CN M-LN vào đ/k cụ thể của VN, kế thừa và phát triển các gtrị truyền thống tốt đẹp của dt, tiếp thu tinh hoa VH của nhân loại.
a. Giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc VN.
- Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành cho Việt Nam các gtrị truyền thống dt phong phú, bền vững. Đó là ý thức chủ quyền quốc gia, ý trí tự lập tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất,..; là tinh thần tương thân tương ái, nhân nghĩa, thủy chung, khoan dung, thông minh sáng tạo...Trong nguồn giá trị tinh thần truyền thống đó, chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc. Chính sức mạnh truyền thống đó đã thúc dục HCM ra đi tìm tòi, học hỏi để làm phong phú tư tưởng CM và văn hóa của Người.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại : HCM đã biết làm giàu vốn văn hóa của mình bẳng cách học hỏi, tiếp thu tư tưởng VH phương Đông và phương Tây.
- Về VH tư tưởng phương Đông:
+ Tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo về triết lý hành động, nhân nghĩa, triết lý nhân sinh, đề cao VH trung hiếu
+ Về phật giáo,HCM tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái
+ Về CN Tam dân của Tôn Trung Sơn, HCM tìm thấy những điều phù hợp với điều kiện nước ta, đó là đldt, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
- Về VH tư tưởng phương Tây: Tiếp thu tư tưởng VH dân chủ và c/m của c/m Pháp, c/m Mỹ.
c. Chủ nghĩa Mac-LêNin:
- Chủ nghĩa Mac-LêNin là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mac-LêNin với tinh thần tự chủ, độc lập, sáng tạo. Người nắm vững điểm cốt lõi, linh hồn chủ nghĩa Mac-LeNin đó là phương pháp biện chứng duy vật.
- Người học tập lập trường, quan điểm, phương pgáp biện chứng của chủ nghĩa Mac-LeNin để giải quyết vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò của chủ nghĩa Mac-LeNin không những là cái "cẩm nang" thần kì, không những là kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội bvà chủ nghĩa cộng sản.
c. Phẩm chất, năng lực cá nhân của Hồ Chí Minh
- Phẩm chất năng lực của Hồ chí Minh được hình thành trong một thực tiễn vô cùng sôi động những năm đầu thế kỷ XX
+ Quá trình hoạt động ở trong nước và nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm ở nước ngoài giúp cho người có hiểu biết sâu sắc về dân tộc và thời đại.
+ Cũng chính quá trình hoạt động thực tiễn đã giúp Hồ Chí Minh káhm phá ra quy luật vận động của xã hội, khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo thực tiễn và qua kiểm nghiệm của thực tiễn để hoàn thiện lý luận làm cho lý luận có tính khách quan và khoa học.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tinh thần của một cá nhân, sáng tạo trên cơ sở khái quát những nhân tố khách quan. Vì vậy tư tưởng Hồ Chí Minh phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất, năng lực tư duy của người sáng tạo ra nó.
+ Đó là người sống có hoài bão, có lý tưởng, yêu nước, thương dân có bản lĩnh kiên định.
+ Đó là một người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo đã khổ công rèn luyện, học tập để chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, hiện thực tri thức của bản thân
+ Đó là một người sống bình dị, khiêm tốn.
=> Năng lực, phẩm chất cá nhân của HCM đã giúp cho Người đề ra được một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc và sáng tạo, vượt qua mọi thử thách, sóng gió, đề ra được những quy định đúng đắn trong những thời điểm lịch sử của dân tộc.
*) Trong những nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, CN Mac-LêNin là nguồn gốc quan trọng nhất. Vì Chủ nghĩa Mac-LêNin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh
-Trước HCM đã có rất nhiều các nhà yêu nước ra đi tìm đường cứu nước. Họ cũng có tinh thần nồng nàn yêu nước, cũng có những phẩm chất và năng lực cá nhân xuất sắc nhưng các con đường cứu nước của họ đều thất bại. Nguyên nhân chính dẫn đến thất bại là do họ đã không tìm được những lý luận, tư tưởng đúng đắn để giúp họ nhận thức được con đường cứu nước chân chính. Những lý luận đó chính là CN Mac-LêNin.
-Lịch sử cho thấy rằng trước những yêu cầu đặt ra của lịch sử thì sẽ xuất hiện các cá nhân kiệt xuất để giải quyết vấn đề đó. Vì vậy, nếu HCM không tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc thì có thể sẽ xuất hiện một cá nhân khác. Nhưng CN Mac-LêNin là sản phẩm của riêng cá nhân vì vậy không ai khác có thể sáng tạo ra nó.
=> CN Mac-LêNin không những là cái cẩm nang thần kỳ, không những là kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH và CNCS
Như vậy CN Mac-LêNin là nguồn gốc quan trọng nhất hình thành lên tư tưởng HCM. Nhưng bên cạnh đó chúng ta không thể phủ nhận vai trò của các nguồn gốc khác, đặc biệt là phẩm chất năng lực cá nhân kiệt xuất của HCM.
Câu 2 : Những Luận Điểm Cơ Bản Của HCM Về ĐCS Việt Nam.
1. Đảng cộng sản Việt nam là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- "Cách mạng trước hết phải có cái gì ?", "Phải có đảng cách mạng, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì con thuyền mới chạy."
2. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Đây là quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam và cũng là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam kết hợp thêm yếu tố phong trào yêu nước, vì:
+ Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trìnhphát triển của dân tộc.
+ Phong trào công nhân kết hợp với phong trào yêu nước vì cả hai đều có mục tiêu chung.
+ Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân.
+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở kết hợp vấn đề dân tộc với giai cấp, có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình hình thành Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam
- Đảng ta là đội tiền phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Đảng tập hợp vào đội ngũ của mình những người "tin theo chủ nghĩa cộng sản", "Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới". Đảng "đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc" và "Đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của toàn dân".
- Bản chất giai cấp công nhân của đảng là ở nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin.
4. Đảng cộng sản Việt Nam lấy CNMLN "làm cốt"
- "Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng theo chủ nghĩa ấy". "Bây giờ học thuyết nhiều..."
- Chủ nghĩa Mác-Lênin làm "cốt" trở thành nền tang tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin chú ý:
+ Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền CNMLN phải phù hợp với hoàn cảnh và từng đối tượng.
+ Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin phải phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ xung chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng theo các nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
- Tập trung dân chủ - là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng.
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách luôn đi đôi với nhau.
- Tự phê bình và phê bình. Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng.
- Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
6. Tăng cường và củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Đảng với dân
- Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân dân, thường xuyên lắng nghe ý kiến của dân, khắc phục bệnh quan liêu.
- Đảng cầm quyền, dân là chủ, vận động nhân dân tham gia xây dựng đảng dưới mọi hình thức.
- Đảng có trách nhiệm nâng cao dân trí.
- Trong quan hệ với dân, Đảng phải tiên phong.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh
- Xây dựng, chỉnh đốn là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.
- Nội dung xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh:
+ Xây dựng Đảng về tư tưởng.
+ Xây dựng Đảng về chính trị.
+ Xây dựng Đảng về tổ chức, công tác cán bộ.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top