Ngộ độc thức ăn
Ths. Kha Hữu Nhân
MỤC TIÊU
Nắm vững các triệu chứng lâm sàng ngộ độc thức ăn. Xử trí được một trường hợp ngộ độc thức ăn cụ thể.
NỘI DUNG
1. CHẨN ĐOÁN NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
1.1. Các triệu chứng của ngộ độc thức ăn
1.1.1. Các triệu chứng cấp tính xảy ra sau vài phút, hoặc vài giờ có khi tới 1 ngày tùy thuộc nguyên nhân gây ngộ độc:
Buồn nôn và nôn.
Đau bụng
Tiêu chảy nhiều nước, có khi có máu.
Có thể sốt hay không.
Thiểu niệu hoặc vô niệu
Rối loạn nước - điện giải.
Thần kinh cơ: đau cơ lan tỏa (thường gặp do Listeria).
Thần kinh: yếu hoặc liệt chi (độc tố Botulium), đau đầu (Listeria).
1.1.2. Các triệu chứng nặng nguy hiểm: đặc biệt ở người lớn tuổi và trẻ nhỏ <1tuổi: mất nước, mất điện giải, trụy mạch và có thể bị sốc nhiễm khuẩn.
1.1.3. Các dấu hiệu mất nước:
Tiểu rất ít, nước tiểu vàng sậm.
Khô miệng, khô môi, khát nước (nhưng ở người bị nặng lại không thấy khát).
Da nhăn nheo, véo da (+).
Mắt trũng sâu.
Mạch nhanh nhỏ, thở nhanh sâu, sốt, mệt lả, co giật.
1.2. Nguyên nhân ngộ độc
§ Thức ăn và nước uống bị nhiễm chất độc: kẽm, đồng, chì, chất phóng xạ, thủy ngân, thuốc diệt côn trùng...
§ Virus, vi khuẩn hay nấm mốc có trong thực phẩm: tụ cầu, trực khuẩn, adeno virus, rotavirus...
§ Các chất độc có trong tự nhiên trong thực phẩm: nấm độc, ca nóc, mật cá trám, trứng cóc...
§ Sự đáp ứng của cơ thể thay đổi với các thành phần chứa tyramin (sữa), monosodium glutamate (bột ngọt)...
1.3. Cận lâm sàng:
CTM, chú ý bạch cầu.
Điện giải đồ, urê, creatinin để đánh giá tình trạng mất nước.
Soi phân có thể thấy bạch cầu, vi khuẩn, máu gợi ý tác nhân là vi khuẩn xâm lấn.
Cấy phân, chất nôn mửa hoặc thức ăn có thể giúp xác định tác nhân gây bệnh.
Các xét nghiệm tìm độc chất.
2. NGỘ ĐỘC THỨC ĂN – BÁNH MÌ, THỨC ĂN CHÍN, NƯỚC UỐNG, THỊT GIA CẦM, TRỨNG
2.1. Đại cương
2.1.1. Khái niệm
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Viêm dạ dày ruột sau khi uống nước nhiễm bẩn gây ra bởi Escherichia coli, Shigella, Salmonella, tả, Campylobacter fetus, Yersinia enterocolitica.
2.1.2. Sinh bệnh học
Các tác nhân vi khuẩn và không phải do vi khuẩn sản xuất ra độc tố thông qua một trong hai cơ chế sau:
Viêm dạ dày ruột xâm lấn bằng cách xâm lấn trực tiếp vào lớp nhầy niêm mạc đường tiêu hóa.
+ Nó gây ra phản ứng viêm tại đường tiêu hóa, thoái hóa vi nhung mao, tiêu ra máu, đau quặn bụng, nôn mửa.
+ Vi khuẩn thường gặp nhất là Salmonella hoặc E.coli xâm lấn.
Viêm dạ dày ruột gây ra do độc tố của vi khuẩn, làm ngăn cản quá trình vận chuyển muối và nước qua màng tế bào nhầy.
+ Dẫn đến tiêu chảy phân không máu, đau quặn bụng, nôn mửa.
+ Tác nhân thường gặp nhất là tụ cầu, E.coli sinh độc tố, Campylobacter fetus, Bacillus cereus, Clostridium perfringens.
2.2. Điều trị:
2.2.1. Điều trị chung
Nếu bệnh nhân còn tỉnh, làm dừng chất độc vào máu bằng cách
Gây nôn cho bệnh nhân.
Cho than hoạt 20 – 30g uống.
Cho thuốc nhuận tràng sorbitol 20g uống.
Nếu bệnh nhân mệt do mất nước (thường gặp do độc tố của vi khuẩn)
Điều trị mất nước:
+ Uống nước có hòa gói muối chống mất nước (ORS):cho vào 2 lít uống trong 4 giờ đầu, trẻ em 75ml/kg.
+ Nếu không có ORS: 2 thìa đường + 1 thìa cà phê muối + 200ml nước hoặc pha nước cam, nước dừa, nước chuối thành 1 lít. Nếu bệnh nhân vẫn nôn nên cho uống ít một.
Kiểm soát nôn và buồn nôn với thuốc chống nôn có tác dụng giữ lại dịch và thuốc đường uống:
+ Không khuyến cáo ở trẻ em.
+ Prochlorperazine, liều 25mg uống hoặc đặt hậu môn 2lần/ngày.
+ Promethazine, liều 25mg uống hoặc đặt hậu môn 4lần/ngày.
Sử dụng thuốc chống tiêu chảy còn tranh cải, chỉ dùng ở bệnh nhân đi tiêu nhiều lần toàn nước mà không sốt:
+ Tăng thời gian vận chuyển tiêu hóa sẽ làm giảm triệu chứng nhưng kéo dài thời gian tiếp xúc của vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn lên lớp nhầy niêm mạc đường tiêu hóa.
+ Loperamide (Imodium) 2 – 4mg liều ban đầu, tiếp theo 1 – 2mg mỗi 4 – 6giờ.
+ Diphenoxylate hydrochloride với atropin (lomotil) 5mg uống 2 – 4 lần/ngày.
Thuốc giải độc: không có antidote đặc hiệu trong ngộ độc thức ăn.
2.2.2. Điều trị hỗ trợ
Trong trường hợp nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn xâm lấn, cấy phân có thể cho kết quả âm tính trong 40% và cần điều trị kháng sinh:
Ciprofloxacin, 250mg 2lần/ngày x 5 – 7 ngày.
Hoặc Trimethoprim/Sulfamethoxazole, 160/800mg 2lần/ngày x 5 – 7 ngày.
Điều trị Listeria bằng Ampicillin TTM 500mg/6giờ hoặc Gentamycin TTM 5mg/kg sau đó 2mg/kg mỗi 8giờ.
2.3. Theo dõi
2.3.1. Theo dõi bệnh nhân
Xét nghiệm nước điện giải liên tục đối với những bệnh nhân nôn ói và tiêu chảy mức độ nặng.
Giảm thể tích dịch, không điều trị hoặc mức độ nặng có thể gây sốc và tổn thương các cơ quan đích.
2.3.2. Tiến triển và tiên lượng
Hầu hết bệnh nhân thấy khó chịu trong vài ngày, sau đó hồi phục hoàn toàn.
3. NGỘ ĐỘC THỨC ĂN – TÔM CUA SÒ HẾN
3.1. Đại cương
3.1.1. Khái niệm
Ngộ độ tôm, cua, sò, hến (TCSH) bao gồm các hội chứng đặc biệt: liệt, độc tố thần kinh, giảm trí nhớ xuất hiện sau ăn.
3.1.2. Sinh bệnh học
Các độc tố saxitoxin và gonyautoxin gây chẹn kênh natri của cơ và thần kinh có hồi phục.
Độc tố thần kinh gây ra bởi brevetoxin, 1 chất độc hoạt hóa natri đi vào trong tế bào.
Ngộ độc gây thay đổi trí nhớ gây ra bởi acid domoic.
3.2. Điều trị
3.2.1. Điều trị chung(giống 2.2.1)
3.2.2. Điều trị hỗ trợ
Co giật
Bảo đảm đường hô hấp.
Chỉ định Benzodiazepam để kiểm soát ban đầu.
Nếu có co giật kéo dài hoặc tái phát, nên cho thuốc co giật khác như phenobarbital.
Điều trị bằng truyền dịch muối đẳng trương (10 – 20ml/kg), đặt tư thế Trendelenburg, thuốc vận mạch như Dopamin tăng liều dần, nếu huyết áp không cải thiện có thể thêm Norepinephrine.
Rối loạn nhịp
Co giật nên kiểm soát và tình trạng toan chuyển hóa nên điều chỉnh.
Nếu QRS giãn rộng hoặc loạn nhịp kéo dài, natribicarbonate 1 – 2mEq/kg có thể chỉ định bolus tĩnh mạch và nhắc lại nếu cần nhưng không để pH máu >7,55.
Lidocain có thể sử dụng trong nhịp nhanh thất, 1 – 2mg/kg TTM có thể lặp lại sau 10 – 15phút với liều 0,5 – 1mg/kg, sau đó 2 – 4mg/phút.
Bretylium có thể cho nếu nhịp nhanh thất không đáp ứng với Lidocain, liều 5 – 10mg/kg TTM trong 1 phút, nhắc lại nếu cần với tổng liều 30mg/kg.
Tài liệu tham khảo
1. Harrison's Principles of internal medicine ( 2005).
2. Frank A. Granderath , Thomas Kamolz, Rudolph Pointner ( 2006) . Gastroesophageal reflux disease principles of disease, diagnosis and treatment. Springer Wren Newyork .
3. Journal of Gastroenterology and Hepatology -2002 -17, 825-833
4. Manual of Gastroenterology – 2002
5. Điều trị học nội khoa tập 1 ( 2007). NXB Y học , trang 163-167.
6. Nội khoa cơ sở ( 2007). NXB Y học , trang 209-212.
Hình 1: SƠ ĐỒ HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ GERD
PPI liều chuẩn hoặc liều cao hơn kéo dài hoặc phẫu thuật chống trào ngược
Đánh giá lại triệu chứng, theo dõi pH thực quản
Giảm bậc trong thời gian dài hoặc dùng thuốc theo nhu cầu hoặc phẫu thuật chống trào ngược
Chẩn đoán khác
3.3. Theo dõi
3.3.1. Theo dõi bệnh nhân
Các thông số hô hấp và tim mạch nên theo dõi liên tục ở những bệnh nhân có triệu chứng.
3.3.2. Tiến triển và tiên lượng
Thể liệt
Giai đoạn ủ bệnh thường dưới 30 phút.
Giai đoạn bệnh tiến triển có thể kéo dài vài giờ đến vài ngày, tình trạng yếu cơ có thể kéo dài vài tuần.
Trong những trường hợp nặng, liệt cơ hô hấp dẫn đến suy hô hấp và yếu liệt các cơ khác.
Độc tố thần kinh
Giai đoạn ủ bệnh thường kéo dài vài phút đến vài giờ.
Giai đoạn bệnh tiến triển có thể kéo dài vài giờ đến vài ngày.
Giảm trí nhớ
Giai đoạn ủ bệnh thường kéo dài 15 phút đến 38 giờ.
Cũng có thể mất trí nhớ dài hơn.
4. NGỘ ĐỘC CÁ NÓC
Tetrodotoxin là một chất độc mạnh có trong cá nóc và một số loài khác như bạch tuộc vòng nhẫn xanh ở râu, kỳ nhông. Khi ăn cá nóc, người bệnh có nguy cơ tử vong cao do suy hô hấp nặng. Vì thế, đề phòng ngộ độc tốt nhất là không bắt và ăn cá nóc. Nếu ăn nhầm, có triệu chứng ngộ độc phải kịp thời đưa đến bệnh viện ngay.
4.1. Chẩn đoán:
4.1.1. Lâm sàng:
Sau khi ăn cá nóc (tươi, khô, ruốt) triệu chứng xuất hiện sau 10 – 30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.
Các dấu hiệu khác: tim chậm, rối loạn nhịp, hạ huyết áp, hạ nhiệt độ, tăng tiết nước bọt, tim, ngừng thở, mất phản xạ gân xương và trương lực cơ.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể mất đi sau 24 giờ nếu bệnh nhân được cứu sống.
4.1.2. Xét nghiệm
Máu: điện giải, urê, creatinin, đường, thăng bằng kiềm toan.
Điện tâm đồ.
Theo dõi SpO2 và EtCO2 hoặc chức năng phổi (Vt, áp lực âm thở vào).
Phát hiện độc chất tetrodotoxin trong dịch cơ thể hoặc trong mẫu bệnh phẩm.
4.2. Nguyên nhân gây bệnh
Chất độc trong cá nóc được gọi là tetrodotoxin (TTX) là chất độc không protein, tan trong nước và không bị phá hủy ở nhiệt độ sôi hay làm khô, chất độc bị bất hoạt trong môi trường acid và kiềm mạnh.
TTX tập trung ở trứng cá, ruột, gan và tinh hoàn của cá. Chất độc này còn tìm thấy trong một số loài vật khác như: bạch tuộc có vòng xanh ở tua, kỳ nhông.
Chất độ TTX tác dụng chọn chẹn dòng natri trong cơ chế bơm K-Na và kênh natri ở tấm vận động, do đó TTX gây ra liệt cơ, liệt hô hấp.
4.3. Điều trị:
4.3.1. Trước khi vào bệnh viện
Nếu bệnh nhân còn tỉnh với triệu chứng nhẹ: cho uống than hoạt 1 – 2g/kg và sorbitol 1g/kg cho cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
Nếu bệnh nhân có tím, rối loạn ý thức: thổi ngạt, bóp bóng Ambu, rồi đưa đến cơ sở bệnh viện gần nhất.
4.3.2. Trong bệnh viện
Nếu đã xuất hiện triệu chứng tim, rối loạn ý thức
Không gây nôn.
Đặt ống NKQ, có bóng chèn để đảm bảo đường dẫn khí, hỗ trợ hô hấp bằng ambu, máy thở.
Đặt ống thông rửa dạ dày nếu mới ăn cá trong vòng 1 giờ đầu, rồi cho than hoạt 1 – 2g/kg.
Truyền dịch Glucose 5% và NaCl 0,9% để duy trì huyết áp.
Điều trị các triệu chứng nặng (nếu có)
Hạ huyết áp
+ Truyền dịch 1 – 2 lít dung dịch NaCl 0,9% qua đường tĩnh mạch và đặt bệnh nhân nghiêng trái, đầu thấp. Cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm tránh quá tải.
+ Nếu truyền dịch không làm tăng huyết áp cần cho: Dopamin 2 - 5mg/kg/phút và tăng liều dần, nếu không hiệu quả có thể thêm Norepinephrin 0,1 – 0,2mg/kg/phút.
Co giật: là triệu chứng hiếm gặp, điều trị co giật bằng diazepam 10mg TTM, nếu không đáp ứng cho phenobarbital hay phenytoin sau khi đã đặt NKQ, thông khí hỗ trợ.
5. NGỘ ĐỘC NỌC CÓC
Thịt cóc cung cấp một lượng protein có thể ăn, các thầy thuốc đông y thường khuyên dùng, nhưng các bộ phận như da, dưới da, trứng, gan, ruột của cóc rất độc, vì có chứa nọc độc ( bufotoxin ) gồm nhiều độc tố rất mạnh : bufotalin, bufotonin, bufotenin, và một số hợp chất hữu cơ khác, chúng có tác dụng gây rối loạn nhịp tim nặng, tăng huyết áp, ngừng tim và ức chế hô hấp dẫn đến tử vong nhanh.
5.1. Chẩn đoán
5.1.1. Lâm sàng
Triệu chứng xuất hiện từ 30 phút – 2giờ sau khi ăn.
Rối loạn tiêu hoá : đau bụng , buồn nôn , nôn mửa.
Rối loạn tim mạch : lúc đầu huyết áp cao , nhịp tim nhanh , có thể do bufotonin. Sau đó , rối loạn tính kích thích ngoại tâm thu thất , cơn nhịp nhanh thất , flutter thất , rung thất . Đôi khi bloc nhĩ thất , nhịp nút , dẫn đến truỵ mạch . Các rối loạn nhịp có thể do bufotalin
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần : bufotenin có thể gây ảo giác , ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở .
Gây tổn thương thận , vô niệu , viêm ống thận cấp
5.1.2. Cận lâm sàng
Nọc cóc bufotoxin hoạt tính giống digoxin và digitoxin.
Điện tâm đồ.
Cần theo dõi monitoring: nhịp nhanh thất, bloc nhĩ thất cấp 1,2, nhịp chậm, khoảng PR dài và QTc ngắn, dấu hiệu ngộ độc giống digoxin hay digitoxin.
Điện giải:
+ Kali tăng nếu ngộ độc cấp liều lượng lớn.
+ Calci tăng và magiê giảm có thể thấy khi có rối loạn nhịp tim.
Thử chức năng gan và thận.
5.2. Nguyên nhân gây bệnh
Chất độc bufogenin hay bufotoxin và các chất độc khác có hoạt tính giống như glycoside trợ tim. Các chất độc này tập trung trong da, trứng, gan, ruột cóc, còn trong thịt cóc tươi không có chất này, nhưng khi chế biến, làm thịt cóc thường bị lẫn chất độc vào thịt gây độc, thói quen ăn thịt cóc là nguyên nhân chính dẫn đến ngộ độc, đặc biệt ở trẻ em, dễ dẫn đến tử vong.
5.3. Điều trị
Rửa dạ dày nếu mới ăn thịt cóc trong 2 giờ đầu.
Uống than hoạt 1 – 2g/kg sau khi rửa dạ dày, hoặc nếu không có chỉ định rửa dạ dày, vẫn uống than hoạt , uống thêm sorbitol liều 1g/kg để đào thải chất độc, than hoạt qua phân.
Đặt đường truyền tĩnh mạch.
Nếu có hạ kali máu, cần bù kali bằng đường truyền tĩnh mạch hay uống.
Rối loạn nhịp thất: Xylocain 1mg/kg tiêm TM, sau đó duy trì 2 – 4mg/phút.
Nhịp chậm: Atropin 0,5 – 1mg TM, có thể lặp lại sau 5 phút. Nếu không giải quyết được, cần chỉ định đặt máy tạo nhịp.
Thận nhân tạo không hiệu quả với nọc cóc.
Thuốc giải độc Digibind (kháng thể kháng digoxin đặc hiệu) được chỉ định dùng cho những bệnh nhân nặng có rối loạn nhịp tim và tăng kali máu. Digibind vào máu gắn nhanh vào độc tố dạng digoxin, digitoxin và các glycoside khác, bất hoạt phức hợp này rối thải ra nước tiểu.
6. NGỘ ĐỘC NẤM
Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.
6.1. Chẩn đoán
6.1.1. Lâm sàng
Nhóm 1: Nhóm nấm độc có triệu chứng sớm trong 3 giờ sau khi ăn ( , 6 giờ )(ít nguy hiểm)
Có thể có triệu chứng muscarin: tăng tiết nước bọt, phế quản, tiêu chảy, co đồng tử.
Chất độc nấm là coprin thì triệu chứng ngộ độc xuất hiện sớm trong vòng 30 phút: nôn, tiêu chảy, rối loạn nhịp tim.
Chất độc nấm là psilocybin gây ra ảo giác hay kích thích dạ dày ruột, yếu mệt, đau bụng, sốt, giãn đồng tử, co giật.
Nhóm 2: Nhóm nấm độc có triệu chứng xuất hiện sau ăn từ 6 giờ - 40 giờ , trung bình là 12 giờ (nhóm này nguy hiểm và tỉ lệ tử vong cao).
Nấm có độc tố amatoxin, monomethylhydrazin thì xuất hiện triệu chứng từ 6 – 12 giờ sau ăn: nôn, tiêu chảy có thể giống tả kéo dài 2 - 3 ngày gây mất nước điện giải , trụy mạch, đau thắt bụng, co giật, tan máu, suy gan do viêm gan nhiễm độc có thể dẫn đến hôn mê gan, methemoglobin....
Nấm có độc tố allenic nocleucin, orellanin: xuất hiện triệu chứng từ 1 – 12 ngày sau ăn, gây ra suy thận cấp do viêm kẽ ống thận cấp.
6.1.2. Cận lâm sàng
Phát hiện độc tố nấm: khó xác định được.
Các xét nghiệm đánh giá mất nước và điện giải.
Các xét nghiệm chức năng gan và thận.
6.2. Điều trị
6.2.1. Đào thải chất độc
Gây nôn nếu bệnh nhân mới ăn nấm trong vòng 1 giờ.
Than hoạt (1 – 2g/kg) nếu bệnh nhân mới ăn nấm trong vòng 1 – 3giờ. Nếu biết chắc bệnh nhân ăn loại nấm nguy hiểm sau 6 giờ mới xuất hiện triệu chứng thì có thể cho than hoạt 2 – 3lần/24 giờ vì chất độc amatoxin chuyển hóa theo vòng tuần hoàn gan ruột.
Rửa dạ dày khi bệnh nhân mới ăn trong vòng 1 – 2giờ.
Lọc máu ngoài thận khi có suy thận cấp hay hôn mê gan , không có tác dụng loại trừ độc tố đã gắn vào gan.
6.2.2. Điều trị hồi sức hỗ trợ
Ngộ độc nấm nhóm 1
Có triệu chứng muscarin: atropin 0,5mg TB hay TM.
Có triệu chứng ảo giác: diazepam 10mg TB hay TM.
Hạ huyết áp (cả hai nhóm):
+ Truyền dịch đẳng trương 10 – 20ml/kg.
+ Nếu truyền dịch không làm tăng huyết áp cần cho: Dopamin 2 - 5mg/kg/phút và tăng liều dần, song không hiệu quả có thể thêm Norepinephrin 0,1 – 0,2mg/kg/phút.
7. NGỘ ĐỘC KHOAI MÌ
7.1. Đại cương : khoai mì gồm 2 loại
- Manihot aipi Pohl : ít gây ngộ độc
- Manihot utilissima : hay gây ngộ độc
7.2. Độc tính :
Trong vỏ củ khoai mì có một heterozit bị thủy phân trong nước thành a xit xyanhydric, axeton và glucose . Độc tính của khoai mì là do a xit xyanhydric. Để tránh bị ngộ độc , phải bóc vỏ và ngâm khoai mì trong nước trước khi luộc.
7.3. Triệu chứng ngộ độc cấp :
7.3.1. Lâm sàng
Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric : a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được
ô xy.
- Rối loạn tiêu hoá : đau bụng , buồn nôn , nôn , tiêu chảy
- Rối loạn thần kinh : chóng mặt , nhức đầu , nặng hơn nữa có thể co cứng , co giật , đồng tử giãn , hôn mê.
- Rối loạn hô hấp : tình trạng ngạt thở , xanh tím , suy hô hấp cấp gây tử vong nhanh .
7.3.2. Xét nghiệm độc chất
- Máu tĩnh mạch đỏ tươi do ô xy không được sử dụng .
- Chất nôn và nước tiểu có a xit xyanhydric
7.4. Xử trí
7.4.1. Gây nôn , rửa dạ dày bằng dung dịch kali pecmanganat 0,2%
7.4.2. Đặt nội khí quản , cho thở máy , tăng thông khí để thải trừ nhanh chất độc qua đường hô hấp.
7.4.3. Tiêm nhanh các chất gây methemoglobin máu . Methemoglobin sẽ kết hợp với a xit xyanhydric để giải phóng men cytochrom oxydase . Có thể dùng các chất gây methemoglobin sau đây :
- Xanh methylen : có thể dùng đến 30 ml dung dịch 1% tiêm tĩnh mạch chậm , có thể tiêm lại cho đến khi bệnh nhân xanh tím
- Natri nitrit dung dịch 3% : 5 – 10 ml tiêm tĩnh mạch chậm , có thể tiêm lại cho đến khi bệnh nhân xanh tím.
- Vitamin B 12 1000 gamma 10 – 20 ống tiêm tĩnh mạch chậm . Có thể tiêm lại nhiều lần . Vitamin B 12 thực chất là hydroxocobalamin có nguyên tố coban , kết hợp rất mạnh với a xit xyanhydric thành xyanocobalamin vẫn thường thấy trong B 12 . Có thể dùng coban tetraxemat ( ketocyanor ) thay cho vitamin B12
- Có thể dùng natri hyposunfat dung dịch 25% , 20 ml tiêm tĩnh mạch chậm nhiều lần , có thể tiêm đến 50 g . Thuốc kết hợp với a xit xyanhydric thành a xit sunfoxyanhydric 200 lần kém độc hơn a xit xyanhydric.
- Glucose 30 % cũng có tác dụng
- Chống sốc : khi dùng thuốc gây methemoglobin máu bệnh nhân dễ bị sốc. Cần truyền dịch , nếu cần phải dùng thêm các thuốc vận mạch .
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top