lich su dang

Câu 1:Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi mới ?

Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất của Việt Nam - Đảng Cộng sản Việt Nam tại Cửu Long - Hương Cảng (Trung Quốc) được tiến hành trong thời gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 (sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ngày 10-9-1960 quyết nghị "từ nay trở đi sẽ lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng".  

Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được Hội nghị thống nhất thông qua là:

1- Khẳng định phươnghướng chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đó là: "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".(Sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa).

2- Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản  của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ rõ: ''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Tức là nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc và chống phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.

3- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lực lượng cơ bản trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời Cương lĩnh nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. đế kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập''. Đây là tư tưởng tập hợp lực lượng cách mạng trên cơ sở đánh giá thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.

4- Về phương pháp cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng.

5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, phải thu phục và lãnh đạo được dân chúng.

6- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

7- Xây dựng Đảng cách mạng vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia nhập Đảng, phải có tổ chức chặt chẽ.

Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại.  Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta... Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không ngừng củng cố và tăng cường".        

   Ý nghĩa lịch sử của chính cương

- Đây là cương lĩnh chính trị CM đầu tiên của Đảng ta

- Cương lĩnh đã xác định đúng 2 nhiệm vụ của CMVN là: chống đế quốc và chống phong kiến. Trên cơ sở thấu hiểu được 2 mâu thuẫn cơ bản của XHPK thuộc địa.

- Cương lĩnh cũng xác định được chống ĐQ là nhiệm vụ hàng đầu và vì thế nó là cương lĩnh giải phóng dân tộc,sang tạo và phù hợp với nhu cầu của XH thuộc địa và không chịu ảnh hưởng của khuynh hướng tả khuynh của quốc tế cộng sản.

- Tuy nhiên cương lĩnh chỉ ở dạng vắn tắt nên nhiều vấn đề chưa dc giải thích cụ thể.

Câu 2 : Chủ trương đấu tranh trong giai đoạn 1939-1945 và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ?

I. Chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng

1. HNTƯ VI (11/1939) Bà Điểm Hóc Môn

a. Bối cảnh:

- World war 2 bùng nổ->lôi kéo loài người vào vịng lửa war

- Pháp thi hành chính sách cai trị hà khắc vs nd ta

- Chính trị: khủng bố tấn cơng vào Đ, các tổ chức quần chúng

- Kinh tế: chính sch kt chỉ huy

- Quân sự: tổng động viên, bắt ng VN cầm súng làm bia đỡ đạn cho td P

- Văn hoá: dùng Vh để nô dịch nd ta

b. Nội dung:

- Khẳng định nhiệm vụ chống ĐQ & TD là ko thay đổi

- TƯ xác định td P là kẻ thù chính, put nhiệm vụ chống ĐQ lên hàng đầu

- Nhiệm vụ chống PK ri ra từng bước phục vụ nv chống ĐQ

- Thành lập mặt trận DTTNPĐĐD thay cho mặt trận DCĐD

- Chủ trương thành lập cộng hoà LBĐD

- HN đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng Đ

2. HNTƯ VII (11/1940) Bắc Ninh

a. Bối cảnh:

- Đức tấn công Pháp, P bị chiếm đóng

- Nhật nhảy vào ĐD, cấu kết với P, bóc lột DT, áp bức ND ta

- Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn nổ ra ->thành lập đội du kích BS

b. Nội dung:

* HN nhất trí HNTƯ VI, bổ sung thêm:

- Xác định kẻ thù là: td P và px Nhật

- Tiếp tục đề cao nhiệm vụ chống ĐQ lên hàng đầu

- Cng với ll chính trị tiến hnh lập ll vũ trang dnh chính quyền

3. HNTƯ VIII (5/1941) Cao Bằng

a. Bối cảnh:

- Đức tc Liên Xô, LX tham chiến ->tính chất war change có lợi cho cm thế giới

- 28/1/41 hcm về nước trực tiếp chỉ đạo cm->nhân tố đảm bảo win cho cmvn

- Cuộc binh biến ở Đô Lương nổ ra ->mâu thuẫn trong kẻ thù ngày càng gay gắy->tình thế, thời cơ cm đang đến gần

b. Nội dung:

* Nhất trí HN VI, VII, bổ sung thm:

- Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta:DT><ĐQ

- Tính chất cm: giải phĩng DT

- Xđ nhiệm vụ chống ĐQ& giải phóng cm tiến hành trong khuôn khổ từng nước

- Thành lập mỗi nước 1 mặt trận riêng

- Thành lập nước Vn dân chủ cộng hoà

- Chỉ ra way ginh CQ từ khởi nghĩa

- Dự báo thời cơ cm do world war mang lại

CHỦ TRƯƠNG:

- Đưa nhiệm vụ giải phĩng dn tộc lên hàng đầu

- Mâu thuẫn với bọn đế quốc, phát xít P_N là mâu thuẫn cấp bách

- Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cm, tạm gác khẩu hiệu"đánh đổ địa chủ,chia ruộng đất cho dân cày"thay bằg khẩu hiệu "tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn việt gian cho dân nghèo"

- Quyết định thành lập MT VM để đoàn kết, tập hợp lực lượng cm nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc

- Chuẩn bị xúc tiến khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đ và nhân dân trong giai đoạn hiện tại

- Để đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lượng, chú trọng xây dựng Đ, nhằng nâng cao nguồn lực tổ chức và lnh đạo của Đ

II. Đảng lnh đạo chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa dành chính quyền

- Thành lập MTVM, các đoàn thể cứu quốc

- Tăng cường kiện toàn tổ chức Đ

- Xây dựng căn cứ địa->thành lập quân đội nhân dân

- Đ đề ra đề cương xây dựng văn hoá (cuối 1944)->th.lập hội VH cứu quốc

- 1944. Th.lập Đảng dân chủ

III. Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, tổng khởi nghĩa dành chính quyền

1. Đ phát động cao trào kháng Nhật

* 12/3/45 Đ ra chỉ thị "N P bắn nhau và hành động của chúng ta"

- Xđ kẻ thù của cm là phát xít N

- Dự kiến thời cơ cm

- Quyết định phát động cuộc kháng N

- 16/4/45 tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị lập Uỷ ban giải phĩng VN

- 5/45 Hcm c.thị lập khu giải phĩng

- 13/8/45 HN toàn quốc of Đ decide phát động tổng khởi nghĩa

- 16/8/45 đại hội quốc dân tân trào

* Đ lnh đạo kn giành CQ

- Hưởng ứng lời kêu gọi of Đ & Bác Hồ, 18/8 nhiều nơi đứng lên giành CQ: bắc giang, hải dương, hà tĩnh..

- 19-23-25 HN, Huế, SG lần lượt giành chính quyền

- 30/8 Bảo Đại thoái vị

- 2/9 Bc Hồ đọc tuyên ngôn độc lập

Ý NGHĨA:

Chiến thắng cmt8 đã đập tan xiềng xích nô lệ hơn 1 thế kỷ, lậy nhào chế độ quân chủ hơn mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít N, đưa nd VN từ nô lệ thành ng dân của nước độc lập tự do.

- Cmt8 đánh dấu bước nhảy vọt của lịch sử dân tộc, đưa đất nước ta vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của độc lập tự do và cnxh.

- Góp phần lm phong ph thm kho tng lý luận của chủ nghĩa MLN, kinh nghiệm quý bu cho phong tri giải phĩng dn tộc.

- Cmt8 thắng lợi, cổ vũ mạnh mẽ cho nhn dn cc nước thuộc địa và ½ thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.

Câu 3: Nghị quyết 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa II và ý nghĩa của nó?

Tháng 1-1959, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị (mở rộng) lần thứ 15, xác định con đường phát triển của cách mạng Miền Nam, vạch rõ mục tiêu và phương pháp cách mạng ở Miền Nam; xác định mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng ở Miền Nam và Miền Bắc.

Nội dung của Nghị quyết gồm:

- Xác định CMVN tiến hành đồng thời và kết hợp chặc chẽ hai chiến lược CM: CM XHCN ở miền Bắc và CM DTDCND ở miền Nam, nhằm thược hiện mục tiêu chung của cả nước là giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc

- Nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của CM miền Nam là đánh đổ ách thống trị của Mỹ ngụy, giành chính quyền về tay nhân dân, thực hiện độc lập dtộc và người cày có ruộng, xdựng 1 nc VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

- Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đtranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và gây chiến, đánh đổ chế độ Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dtộc dchủ ở MN.

- Khẳng định con đg của CM MN là con đg bạo lực CM. Lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lluong ctrị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lluong vũ trang để đánh đổ ách thống trị của Mĩ, Ngụy.

- Lực lượng CM MN gồm: CN+ ND+ TTS+ TSDT+ tất cả những người yêu chuộng hòa bình. Động lực CM MN là g/c CN; ND và TTS lấy liên mình công nông làm cơ sở. lực lượng lãnh đạo CM là g/c CN.

- Củng cố, xd Đảng bộ MN thật vững mạnh, bảo đảm sự đoàn kết nhất trí trong Đảng, nắm vững phương châm hoạt động bí mật, tăng cường mối quan hệ khăng khít giữa Đảng và quần chúng.

- Nghị quyết 15 mở đg cho CM MN đi từ thế thoái trào sang thế chủ động tấn công, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra như khởi nghĩa từng phần ở Vĩnh Thạch, Bắc Ái, Trà Bồng; kết quả là đã giải phóng đc toàn bộ khu vực miền tây của liên khu V tạo ra đc vùng căn cứ CM nối liền với hậu phương MB.

- Đỉnh cao của cuộc kháng chiến là phong trào Đồng Khởi nổ ra vào 01/1960. Bắt đầu từ Bến Tre sau đó lan rộng ra khắp Nam Bộ rồi lan tới Tây Nguyên và Trung Trung bộ. Kết quả là đã giải phóng đc phần lớn khu vực miền núi và nông thôn tại MN.

Ý nghĩa:

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 BCH TW Đảng khóa II có ý nghĩa lsử to lớn, không chỉ đáp ứng nhu cầu của lsu, mở đg cho CM MN tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh CMDT tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của CM

- Đg lối của Đảng thông qua nghị quyết 15 là hoàn toàn đúng đắn, chúng ta đã có vùng g giải phóng, có tổ chức ctrị và LLVT. Khôi phục. xd lại lực lg và cơ sở CM, chuyển CM MN sang thế chiến lược tiến công.

- Làm thất bại chiến tranh đơn phương, buộc Mỹ phải điều chỉnh chiến lược chiến tranh.

 Nghị quyết 15 như ngọn đuốc soi sáng con đường phát triển của cách mạng Việt Nam ở Miền Nam, là cơ sở trực tiếp cho phong trào Đồng khởi nổ ra và giành thắng lợi.

Câu 4 : Đường lối công nghiệp hóa từ đại hội VI đến đại hội X?

1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa 

* Đại hội VIII:  xây dựng  nước ta thành một nước công  nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. 

* Đại hội X chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 

2.  Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa 

- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. 

- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 

- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. 

- Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. 

3. Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 

a. Nội dung 

- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.  - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội. 

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. 

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. 

b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 

- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân. 

+ Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. 

Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình công nghiệp hóa đối với tất cả các nước tiến hành công nghiệp hóa trên thế giới

Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương. 

Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. 

+ Về quy hoạch phát triển nông thôn: 

Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện nước, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ ....

Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. 

+ Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn: 

Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông, các khu đô thị mới.

Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số. 

-Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. 

+ Đối với công nghiệp và xây dựng: 

Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh

Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng để khai thác dầu khí, lọc dầu và hóa dầu luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Thu hút chuyên gia giỏi, cao cấp của nước ngoài

Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội nhất là các sân bay quốc tế, cảng biển, đường cao tốc, đường ven biển, đường đông tây, mạng lưới cung cấp điện

+Đối với dịch vụ: 

 Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở khu vực nông thôn. 

Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ độc quyền và tạo hành làng pháp lý, môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường dịch vụ. 

-Ba là, phát triển kinh tế vùng. 

+Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước.

+ Có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát triển các vùng khó khăn. Bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh tại các vùng khó khăn. 

-Bốn là, phát triển kinh tế biển. 

+Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực

+Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển, đảo.

+Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển. 

-Năm là, dịch chuyển cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ. 

+Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội. 

+ Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ.

+Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong từng ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. 

+ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.

+ Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. 

+ Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học và công nghệ. 

-Sáu là, bảo vệ, sử dụng, hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. 

+ Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng. +Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các lưu vực song, đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, nơi đông dân cư và có nhiều hoạt động kinh tế

+Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng - thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn. 

+ Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. 

+Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước. 

Câu 5 : Quá trình nhận thức kinh tế thị trường của  Đảng từ đauh hội VI đến đại hội X ?

I - Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng về nền kinh tế thị trường qua các

Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX ,X

1. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

Thứ nhất: KTTT không phải cái riêng có của CNTB mà là thành tựu chung của

nhân loại:

-Trong nền kinh tế khi mọi nguồn lực được phân bổ bằng các nguyên tắc thị trường thì gọi đó là nền KTTT

- Kinh tế hàng hóa(KTHH) ra đời từ KTTN(KTTN), KTTT là giai đoạn phát triển cao của KTHH

- KTHH là hình thức tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm của quá trình dùng để

thoả mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi, mua bán

- KTTT là phương thức tổ chức,vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết kinh tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa người với người

- KTHH và KTTT giống nhau về bản chất (đều chịu sự điều tiết của cơ chế thị

trường) và nguồn gốc (xuất phát từ KTTN và sự phân công lao động xã hội)

- KTHH và KTTT khác nhau về trình độ phát triển: KTTT phát triển sau nên với trình độ cao hơn, KTHH có đầu ra thông qua thị trường nhưng đầu vào thì chưa chắc, trong khi KTTT có cả đầu ra và đầu vào thông qua thị trường

-> Tóm lại: KTTT tồn tại và phát triển là tất yếu khách quan, nó không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là thành tựu chung của nhân loại nhưng hiện nay có nhiều mô hình KTTT khác nhau (KTTT tự do, KTTT xã hội)

Thứ hai: KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH

- KTTT dưới góc độ 1 kiểu tổ chức kt là phương thức tổ chức vận hành nền kt ,là phương tiện điều tiết kt lấy cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kt.KTTT chỉ đối lập với KTTN,tự cấp tự túc,không đối lập chế độ xh.

-Tính tất yếu khách quan phải phát triển KTTT trong thời kì quá độ lên CNXH

+ KTTT là 1 kiểu tổ chức kinh tế, là trình độ phát triển cao của KTHH

+ KTTT đối lập với KTTN, chứ không phải là đặc trưng bản chất của 1 chế độ kinh tế cơ bản của xã hội

+ KTTT tồn tại ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau

+ Trong thời kì quá độ có những cơ sở kinh tế là điều kiện tồn tại và phát triển của

KTTT và phát triển KTTT là cần thiết cho quá trình xây dựng CNXH

-> Vì vậy phát triển KTTT không phải phát triển TBCN và tất nhiên xây dựng KT CNXH cũng không dẫn đến phủ định KTTT.

Đại hội Đảng lần thứ VII (6/1991)và lần VIII(6/1996)khẳng định mô hình phát triển tổng quát của nước ta là: "phát triển KTHH nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước"

- Đặc trưng của mô hình:

+ Các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, cạnh tranh và hợp

tác với nhau

+ Các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và phương án tổ chức sản xuất

theo sự hướng dẫn của thị trường

+ Nhà nước quản lí nền kinh tế để định hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội

Thứ ba: Sự cần thiết phải sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng XH ở nước ta

-KTTT không đối lập CNXH vì vậy cần sử dụng KTTT để xây dựng CNXH

Kinh tế thị trường có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế xã hội vì đặc trưng

chung của KTTT:

- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh,chịu trách nhiệm lỗ lãi....

- Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường phát triển đầy đủ và có tác

dụng là cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế

- Nền kinh tế có tính mở cao và vận động theo quy luật vốn có của nền kinh tế thị

trường  như quy luật cạnh trah,quy luật cung cầu,quy luật giá trị.

- Nền kinh tế thị trường hiện đại còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước

2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

Đại hội IX:

- Mô hình tổng quát: KTTT định hướng XHCN

+ Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN theo đại hội IX : 1 kiểu tổ chức kt vừa tuân theo quy luật của kt vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bới các nguyên tắc và bản chất của CNXH

Điểm phát triển: quan niệm trước đây chỉ coi KTTT là phương tiện, thì hiện nay coi KTTT vừa là phương tiện vừa là mục đích

 + Thế mạnh của thị trường là để phát triển LLSX

 + Tính định hướng XHCN: thể hiện ở QHSX

- Bản chất của KTTT định hướng XHCN: không phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là KTTTBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN vì nó chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN

Đại hội X:Tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta thể hiện qua

4 tiêu chí:

- Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh". Thể hiện mục tiêu phát triển kt vì con người gp llsx pt kt để nâng cao đời sống cho mọi người

- Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo , là công cụ chủ yếu điều tiết nền kt

Đại hội X tiếp tục hoàn thiện nhận thức về sở hữu và các thành phần kinh tế

Khẳng định có 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân), hình thành 5 thành

phần kinh tế

+ KTNN giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết và định

hướng nền kinh tế

+ KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong các động lực của nền kinh tế

-Về định hướng xã hội và phân phối

+ Lĩnh vực xã hội: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội

+ Lĩnh vực phân phối: nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả

lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu

+ Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí của nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng

Câu 6: Đường lối xây dựng văn hóa trong thời kì đổi mới:

- Trực tiếp lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước từ năm 1986, những nhận thức mới của Đảng về văn hóa có bước chuyển quan trọng. Nền văn hóa mà Đảng xác định phải xây dựng là nền văn hóa với đặc trưng dân tộc, hiện đại, nhân văn. Một hệ thống lý luận văn hóa được hợp thành với lý luận chung trong quá trình đổi mới tư duy của toàn xã hội.

• 11/1987, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 05 về Văn hóa- Văn nghệ trong cơ chế thị trường;

• Nghị quyết của Bộ Chính trị và các kết luận về văn hóa, văn nghệ (11/1988)

• 8/1989, Ban Bí thư Trung ương ra Chỉ thị số 52- CT/TW về đổi mới và nâng cao chất lượng phê bình Văn học- Nghệ thuật;

• 6/1990, Ban Bí thư Trung ương ra Chỉ thị số 61- CT/TW về công tác quản lý văn học- nghệ thuật;

• 1/1993, BCHTW ra Nghị quyết Trung ương 4 về một số nhiệm vụ văn hóa- văn nghệ những năm trước mắt;

• 7/1998, Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII ra Nghị quyết về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

* Toàn bộ tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã làm sáng lên bức tranh của nền văn hóa đất nước trong tương lai. Đó là nền văn hóa với vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, gắn với sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, gắn với những vấn đề nảy sinh trong xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế thị trường.

 Đối với công tác lãnh đạo văn hóa, Nghị quyết khẳng định: Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, cơ bản và chiến lược không chỉ đối với công tác lãnh đạo mà cả công tác quản lý văn hóa, với mỗi cán bộ, đảng viên.

Có thể nói Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đã thể hiện sự phát triển cả nhận thức và tư duy lý luận về văn hóa, lãnh đạo văn hóa của Đảng. Đó cũng chính là kết tinh của sự kế thừa và phát triển Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, về xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, về phương pháp lãnh đạo văn hóa, quản lý văn hóa; là sản phẩm từ tổng kết lý luận và thực tiễn trong quá trình hơn 70 năm lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo văn hóa của Đảng./.

* Đến Đại hội IX, những tư tưởng chủ yếu của Đảng về phát triển văn hóa được thể hiện trên cơ sở thực tiễn thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), Nghị quyết Đại hội IX tiếp tục nhấn mạnh vị trí của văn hóa trong lịch sử phát triển của dân tộc ta; khẳng định sức sống lâu bền của những quan điểm, tư tưởng nêu trong Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) trong đời sống xã hội, trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Về ý nghĩa, Nghị quyết nhấn mạnh đó là tầm cao, chiều sâu của sự phát triển của dân tộc, khẳng định và làm rõ vị trí của văn hóa trong đời sống dân tộc, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) và ra kết luận tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa làm nền tảng tinh thần xã hội, gắn kết và đồng bộ với phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt.

• Đại hội X, Đảng xác định tiếp tục phát triển sâu rộng, nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

• Gắn kết chặt chẽ hơn với phát triển kinh tế xã hội;

• Làm cho văn hóa thấm sâu và mọi lĩnh vực đời sống xã hội

• Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam

• Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế;

• Bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, sinh viên, học sinh, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hóa Việt Nam;

• Đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể;

• Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, phát huy với kế thừa và phát triển, giữ gìn di tích với phát triển kinh tế du lịch. tinh thần tự nguyện, tính tự quản của nhân dân trong xây dựng văn hóa;

• Đa dạng hóa các hoạt động của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".

Để thực hiện được yêu cầu trên, trong xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện cần phải phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể nhân dân, các hội văn học nghệ thuật, khoa học, trí thức, báo chí, của các cá nhân; Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, nếp sống văn hóa hiện đại trong nhân dân; Phát huy tiềm năng, khuyến khích sáng tạo văn học, nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật; Đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa; Xây dựng cơ chế chính sách, chế tài ổn định; Tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa; Chống sự xâm nhập văn hóa độc hại, lai căng, phản động; Xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa; Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xuất bản, thông tin đại chúng phát triển; Nâng cao chất lượng tư tưởng văn hóa, hiện đại về mô hình, cơ cấu, cơ sở vật chất kỹ thuật; Xây dựng cơ chế quản lý khoa học, phù hợp; Đi đôi với phát huy trách nhiệm công dân của văn nghệ sỹ; Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, cơ cấu tổ chức của các hội văn học- nghệ thuật từ trung ương đến địa phương.

Cũng trong nhiệm kỳ Đại hội X, đối với văn hóa, văn học nghệ thuật, Đảng đã dành sự quan tâm cho một số lĩnh vực tinh túy và nhạy cảm thường xuyên tác động đến đời sống tinh thần của xã hội. Đó là hai kết luận quan trọng của Ban Bí thư (số 83 ngày 27/6/2008), Bộ Chính trị (số 51 ngày 22/7/2009) chỉ đạo việc tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về; tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chỉ thị này. Nghị quyết số 23- NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị . Theo đó sẽ có các đề án của các ban, bộ, ngành phối hợp triển khai nhằm đưa các quan điểm chỉ đạo, những chủ trương và giải pháp của Đảng về văn học, nghệ thuật thành hiện thực phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân

 

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #lsd