Lich su dang

Câu 1: Phân tích chính sách thống trị của Pháp. Hậu quả của chính sách đó về mặt xã hội và giai cấp ở Việt Nam thế kỷ XX.

1.Chính sách thống trị thuộc địa của pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Sau khi cơ bản kết thúc giai đoạn xâm lược vũ trang thực dân Pháp đã thi hành chính sách thống trị nô dịch và bóc lột rất tàn bạo với dân tộc ta.

-Về chính trị: Thi hành chế độ chuyên chế, trực tiếp nắm mọi quyền hành; "chia để trị" thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ. Thẳng tay đàn áp và khủng bố.

-Về kinh tế: Tiến hành các chính sách khai thác để cướp đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của tư bản Pháp; độc quyền về kinh tế để dễ bề vơ vét; độc quyền quan thuế và phát hành giấy bạc; duy trì hình thức bóc lột phong kiến; kìm hãm nền kinh tế Việt Nam trong vòng lạc hậu; làm cho kinh tế nước ta phụ thuộc vào kinh tế pháp.

-Về văn hóa xã hội: Thi hành chính sách ngu dân, nô dịch, gây tâm lý tự ti vong bản, đầu độc nhân dân bằng thuốc phiện và rượu cồn, hủ hóa thanh niên bằng tiệm nhảy, sòng bạc, khuyến khích mê tín dị đoan, ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ thế giới vào việt nam...

2. Tác động của chính sách thống trị thuộc địa đối với xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

-Việt Nam đã biến đổi từ một xã hội phong kiến thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mất hẳn quyền độc lập, phụ thuộc vào nước Pháp về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa.

-Các giai cấp xã hội bị biến đổi:

+Giai cấp phong kiến địa chủ đầu hàng đế quốc, dựa vào chúng để áp bức, bóc lột nhân dân.

+Giai cấp nông dân bị bần cùng hóa và phân hóa sâu sắc.

+Các giai cấp mới xuất hiện như: giai cấp tư sản( tư sản dân tộc và tư sản mại bản); giai cấp công nhân ra đời và trưởng thành; giai cấp tiểu tư sản ngày càng đông đảo.

_Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:

+Một là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc xâm lược Pháp và bọn tay sai.

+Hai là: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là giai cấp nông dân, với giai cấp địa chủ phong kiến.

Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau, trong đó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với chủ nghĩa đế quốc pháp và tay sai phản động là mâu thuẫn chủ yếu. Mâu thuẫn đó ngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt.

Giải quyết các mâu thuẫn đó để mở đường cho đất nước phát triển là yêu cầu cơ bản và bức thiết của cách mạng nước ta lúc bấy giờ.

Câu 5: Bối cảnh hội nghị thành lập ĐẢng và nội dung chính cương sách lược vắn tắt của Đảng trong hội nghị 3-2-1930? Ý nghĩa Đảng ra đời

Tháng 3-1929, Chi bộ Cộng sản đầu tiên được thành lập ở số nhà 5D, Hàm Long, Hà Nội.

Ngày 1-5-1929, tại Đại hội toàn quốc của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Hương Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đưa ra đề nghị thành lập Đảng Cộng sản. Đề nghị dó không được chấp nhận, trở về nước, ngày 17-6-1929, những đảng viên trong Chi bộ Cộng sản 5D Hàm Long đã tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng. Ngày 25-7-1929 An Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam Kỳ. Tháng 9-1929 Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập ở Trung Kỳ.

Chỉ trong một thời gian ngắn ở Việt Nam đã có ba tổ chức cộng sản được tuyên bố thành lập. Điều đó phản ánh xu thế tất yếu của phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh đạo. Nguyễn Ái Quốc, người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam, người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu đó của lịch sử: thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.

Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Ngày 3 tháng 2 năm 1930 trở thành Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nội dung vắn tắt :

- Đường lối chiến lược của cm : chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản

- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyển ở nc ta là đánh đuổi đế quốc pháp, đánh đổ bọn pk tay sai, làm cho nc VN dân chủ tự do, tịch thu ruộng đất chia cho dân nghèo, thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội cộng nông.

- Lực lượng đánh đổ đế quốc pk trc tiên phải là công nông. Đảng phải thu phục đc công nông, làm cho giai cấp CN lãnh đạo đc quần chúng nd

- CM VN là bộ phận của CM thế giới, phải đoàn kết các dân tộc đề chống thực dân

- Sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định

Ý nghĩa của việc thành lập đảng

- hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở VN mang tầm vóc 1 đại hội thành lập đảng. Quy tụ toàn bộ phong trào cn và phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của 1 đội tiên phong duy nhất.

- Đảng ra đời đánh dấu 1 bước ngoặt căn bản trong ls cm nước ta, chấm dứt thời kỳ cm ko có lối thoát

- Đảng ra đời là biểu hiện xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp CN VN, khẳng định quá trình đầu tranh từ tự phát  tự giác

- đảng ra đời là kq tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong thời đại mới.

- Bác nói : Việc thành lập đảng là bước ngoặt vô cùng quan trọng trong ls cm VN. Nó chứng tỏ giai cấp vô sản đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM

Câu 6:Vì sao nói Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử?

Trước năm 1930, phong trào yêu nước ở Việt Nam nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, do bị khủng hoảng về đường lối cách mạng. Tình hình đang đặt ra yêu cầu cần phải có đảng của giai cấp tiên tiến nhất với đường lối đúng đắn để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Những năm 1928-1929, chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam, làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ. Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó ở Việt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cách mạng Việt Nam, cần phải hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.

- Trước tình hình đó, được sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc về Hương Cảng (Trung Quốc) chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930).

- Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở nước ta trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào yêu nước và phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ này.

Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam chứng tỏ giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó là mốc đánh dấu sự chuyển biến của giai cấp công nhân Việt Nam từ trình độ tự phát sang trình độ tự giác. Đó là mốc đánh dấu bước ngoặt trọng đại lịch sử cách mạng nước ta. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước ở nước ta kéo dài trong hàng chục năm được giải quyết.Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đương đầu với mọi kẻ thù, liên tiếp giành được những thắng lợi vĩ đại.

Đảng CS VN ra đời đầu năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở VN trong thời đại mới.

- Sự ra đời của Đảng với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh CM đúng đắn đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối CM kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ 20.

- Đảng CSVN ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN, là tiền đề cho những thắng lợi vĩ đại trong lịch sử đấu tranh của dân tộc VN, CMVN.

- Đảng ra đời làm cho CM VN trở thành một bộ phận khăng khít của CM TGiới. Từ đây GCCN và nhân dân lao động VN tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh CM của nhân dân TG.

- Sự ra đời của đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử tiến hoá của dân tộc VN.

Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho tiến trình phát triển của lịch sử Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, dân tộc ta đã giành được chiến thắng vẻ vang:

1 Cách mạng tháng Tám năm 1945

- Trong thời gian rất ngắn, Cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ thực dân trong gần một thế kỉ, đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế mấy nghìn năm, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của mình. Nước ta trở thành Việt Nam dân chủ cộng hoà

Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới của đất nước: kỉ nguyên độc lập, tự do.

Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh tự giải phóng, nhất là đối với hai dân tộc Campuchia và Lào.

2 Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi năm 1954

- Với mốc lịch sử 1954, lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và bọn can thiệp Mĩ, bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng tháng tám, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, mở ra thời kì mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc, đồng thời tiếp tục đấu tranh hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.

3 Cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước thắng lợi 1975

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã mở ra kỉ nguyên của cách mạng Việt Nam- kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

=>Với những lí do trên ta đã thấy được Đảng Cộng Sản ra đời là một tất yếu của lịch sử

Câu 16: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945?

*Nguyên Nhân thắng lợi

-Nguyên Nhân khách quan:

CMT8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi kẻ thủ trực tiếp cảu nhân dân ta là pxit Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.

-Nguyên Nhân chủ quan:

CMT8 là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng rộng lớn. Quần chúng cách mạng đã được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng nòng cốt.

CMT8 thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo CMT8, vì Đảng có đường lối cách mạng đứng đắng, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.

Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của CMT8 1945.

*ý nghĩa lịch sử

-Thắng lợi của Cách mạng tháng tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân pháp trong gần một thế kỷ , lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, đừng lên làm chủ vận mệnh của mình.

-Thắng lợi của CMT8, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.

-Với thắng lợi của CMT8, Đảng ta và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin; cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.

-Thắng lợi của CMT8 đã hỗ trợ thúc đẩy phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc trên bán đảo Đông Dương và nhiều nước khác trên thế giới.

*Bài học kinh nghiệm

Bài học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn chính trị sâu sắc của CMT8 là Đảng ta đã không ngừng phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong điều kiện phát triển đường lối và tổ chức thực tiễn, mạnh dạn điều chỉnh chiến lược, thay đổi chủ trương cho hợp tình thế, kịp thời nắm bắt được sự biến đổi của thời cuộc để tổ chức lãnh đạo quần chúng tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa.

-Thắng lợi của CMT8 còn để lại cho Đảng và nhân dân ta nhiều bài học kinh nghiệm về chỉ đạo chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng:

+Đảng đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là chống đế quốc và chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này kết hợp khăng khít với nhau, làm tiền đề cho nhau, song nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, là nhiệm vụ hàng đầu còn nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và được thực hiện dải ra từng bước.

+Đảng đã triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Xác định kẻ thù nguy hiểm nhất, phân hóa hàng ngũ địch, tranh thủ mọi lực lượng, tập trung chống kẻ thù nguy hiểm nhất.

+Đảng ta dã khẳng định con đương duy nhất lật đổ ách thống trị của đế quốc và tay sai giành chính quyền là con đường các mạng bạo lực; đã xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng, trên cơ sở đó từng bước xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang, đã khéo léo kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang tạo ra ưu thế áp đảo quân thù giành thắng lợi nhanh gọn.

Câu20> Nguyên nhân ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước bắt nguồn từ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Thắng lợi đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, chịu sự thống trị giả man của Đế Quốc Mỹ.

Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

Thắng lợi đó còn là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia và kết quả của sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em và sự ủng hộ hết lòng của Liên Xô và Trung Quốc Sự ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới cũng như nhân dân tiến bộ Mỹ.

*> Ý nghĩa Lịch sử

Với thắng lợi này, nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.

Bằng thắng lợi vĩ đại của mình, nhân dân ta đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam á, mở đầu sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, góp phần tăng cường lực lượng của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.

*)Bài học kinh nhiệm :

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kéo dài 21 năm đã để lại nhiều kinh nghiệm có giá trị lịch sử và thực tiễn sâu sắc.

-Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.

Đảng thể hiện ý chí và nguyện vọng thiết tha của cả dân tộc Việt Nam, đã động viên đến mức cao nhất lực lượng hùng hậu của nhân dân cả nước, kết hợp tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh của nhân dân ta với sức mạnh của thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến thắng giặc Mỹ xâm lược.

-Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo.

Đó là phương pháp sử dụng bạo lực cách mạng tổng hợp bao gồm: lực Xây dựng lực lượng cách mạng Miền Nam đi đôi với việc xây dưng tổ chức lực lượng chiến tranh nhân dân, quần chúng kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân, bắt đầu khởi nghĩa từng phần ở nông thôn và từ khởi nghĩa phát triển thành chiến tranh cách mạng, kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, và đến một giai đoạn nào đó thì kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự, đấu tranh chính trị với đấu tranh ngoại giao; kết hợp khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách mạng, kết hợp nổi dậy với tiến công, tiến công với nổi dậy.

-Sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác tổ chức chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân đội.

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng miền Nam và chiến tranh chống Mỹ, cứu nước, Trung ương Đảng ta luôn luôn theo dõi âm mưu của địch, đánh giá đúng so sánh lực lượng, đề ra những chủ trương chỉ đạo chính xác, sắc bén, linh hoạt, kịp thời, nhằm đánh bại từng bước âm mưu và hành động của địch, tạo điều kiện để tiến lên giành thắng lợi cuối cùng.

-Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước.

Lực lượng cách mạng đó là các Đảng bộ miền Nam được tôi luyện thành các bộ tham mưu dày dạn trên tiền tuyến lớn là khối liên minh công - nông được Đảng dày công xây đắp trong suốt quá trình cách mạng dân tộc dân chủ, là đội quân chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân, hai lực lượng cơ bản hùng hậu trong chiến tranh cách mạng...

Câu 22: Đánh giá kết quả và những mặt còn hạn chế trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1961-1965)

Trong quá trình thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất, nhiều cuộc vận động và

phong trào thi đua được triển khai sôi nổi ở các ngành và các địa phương. Trong nông

nghiệp có phong trào thi đua theo gương của Hợp tác xã Đại Phong (Quảng Bình), trong

công nghiệp có phong trào thi đua với Nhà máy cơ khí Duyên Hải (Hải Phòng), trong

tiểu thủ công nghiệp có phong trào thi đua với Hợp tác xã thủ công nghiệp Thành Công

(Thanh Hóa), trong ngành giáo dục có phong trào thi đua học tập Trường cấp II Bắc Lý

(Hà Nam), trong quân đội có phong trào thi đua "Ba nhất", v.v..

Đặc biệt, phong trào "Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào

miền Nam ruột thịt" theo Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Hội nghị chính trị

đặc biệt tháng 3-1964 khi đế quốc Mỹ leo thang mở rộng chiến tranh ở miền Nam đã

làm tăng thêm không khí phấn khởi, hăng hái vươn lên hoàn thành Kế hoạch năm năm

lần thứ nhất.

Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt được những thành tựu to lớn.

- Trong nôngnghiệp, năm 1961 sản lượng lương thực miền Bắc đạt 5,8 triệu tấn, tăng 8,8% so vớinăm 1960. Đến năm 1965, 88,8% số hộ nông dân đã vào hợp tác xã nông nghiệp. Nôngnghiệp miền Bắc đã phát triển tương đối toàn diện, bảo đảm cho miền Bắc ổn định về kinh tế - xã hội, phát huy vai trò hậu phương lớn với tiền tuyến lớn.bên cạnh những thành tích nêu trên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhấtđịnh. Việc hợp nhất và đưa ồ ạt các hợp tác xã lên bậc cao là chủ quan, nóng vội. Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và trình độ quản lý của cán bộ chưa đáp ứng được yêucầu, cơ sở vật chất nghèo nàn. Tỷ lệ xã viên xin ra khỏi hợp tác xã cao.

- Trong công nghiệp, công nghiệp quốc doanh phát triển với nhịp độ cao. Các ngành công nghiệp nặng như dầu khí, luyện kim, hoá chất... được xây dựng và đi vào sản xuất. Đến năm 1965 có 1.132 xí nghiệp công nghiệp quốc doanh đã được xây dựng.

Công nghiệp nhẹ và mạng lưới công nghiệp địa phương phát triển khá. Mặc dù vậy,

công nghiệp vẫn còn chưa hướng vào mục tiêu trung tâm phục vụ sản xuất nông nghiệp

và hàng tiêu dùng. Quan niệm về công nghiệp hoá còn giản đơn, đồng nhất công nghiệp

hoá với việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, quá nhấn mạnh đến việc phát triển công nghiệp nặng, đầu tư quá nhiều vào xây dựng cơ bản trong điều kiện có chiến tranh phá hoại.

- Trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, trình độ văn hoá, kỹ thuật của cán bộ và nhân dân được tăng lên rõ rệt. Bảo vệ sức khoẻ và chăm sóc y tế được đảm bảo. Các tệ nạn xã hội giảm mạnh. Số lượng học sinh, sinh viên tăng lên đáng kể. Năm 1965, miền Bắc có 4,5 triệu người đi học (trong 16 triệu dân), có 10.290 trường phổ thông các cấp (năm 1969 có 7.066 trường), có 18 trường đại học và cao đẳng với 34.000 sinh viên (năm 1960 có 9 trường và 8.000 sinh viên)...

-Trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh, lực lượng ba thứ quân đã nâng cao một bước sức mạnh chiến đấu, 30% ngân sách quốc phòng được đầu tư xây dựng các công trình quân sự, hoàn thành tốt việc chi viện cho chiến trường miền Nam. Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn chưa nhận thức được mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế và phát triển quốc phòng.

-Trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, thành tựu lớn nhất là đã nâng cao địa vị quốc tế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, tranh thủ sự đồng tình và giúp đỡ của các nước anh em và nhân dân thế giới đối với cuộc đấu tranh giải phóng.

Câu 25: trình bày hoàn cảnh ls nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do đại hôi lần thứ 6 của đảng xác định

Hoàn cảnh ls

Quốc tê

-Các nước xhch bắt đầu lầm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xh

-Lực lượng cách mạng trên thế giới có phần suy giảm

Trong nước

-Nền kinh tế của nước ta lầm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng

-Quan hệ kte với các nước bị đóng của

-Bị mỹ cấm vận về kt và cô lập về ctrị

 trước tình trạnh như vậy thì đảng cần đổi mới, trước hết phải đổi mới về ty duy kinh tế.

 với tinh thần nhìn thằng vào sự thật đánh giá đúng sự thật đảng đã tự kiểm điểm những sai lầm

- đi sai quy luật(quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của l2 sản xuất; quy luật cung cầu ; quy luật thị trường)

- có nhiều sai phạm trong quản lý kinh tế(đưa ra những chính sách không phù hợp, chưa sát với yêu cầu thực tiễn)

- công tác cán bộ rất kém

nội dung đổi mới của đại hội VI

Những bài học kinh nghiêm

-lấy dân làm gốc

-đảng phải luôn xuất phát từ hiện tượng thực tế , tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan

-Biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

-Xây dựng đảng ngang tầm với nhiệm vụ của cách mạng

Mục tiêu cụ thể và lâu dài

-Lâu dài

-ổn định mọi mặt tình hình kt xh, tiếp tục tạo ra những tiền đề cần thiết để phát triển kt trong nước chặng đường tiếp theo

-Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:

-sản xuất phải có đủ tiêu dùng và có tích lũy

-ổn định mọi mặt đời sống tinh thần của nhân dân

- Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba ch-ương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ

- Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước.

- Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.

Biện pháp

-Bố trí lại cơ cấu sx cơ cấu vật tư

-Xd nền kt nhiều thành phần: kt xhch đóng vai trò chủ đạo

- Sử dụng đúng đắn các thành phần kt và giải phóng mọi năng lực sx sẵn có tạo cơ sở sx cho chủ nghĩa xh

-Đổi mới cơ chế quản lý kt

-Phát huy động lực của khkt và mở rộng kt đối ngoại

Nội dung công nghiệp hóa

thực hiện được ba chương trình, mục tiêu: 1. Lương thực - thực phẩm; 2. Hàng tiêu dùng; 3. Hàng xuất khẩu.

Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới

Câu 26: Trình bày hoàn cảnh lịch sử khi tiến hành đại hội lần thứ7 .Những đặc trưng lớn về kinh tế - xã hội do Đại hội lần thứ 7 xác định

- Hoàn cảnh: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 24 đến ngày 27/6/1991.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam được tiến hành trong bối cảnh quốc tế và

trong nước đang có những diễn biến phức tạp. Đó là sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ chủ nghĩa xã hội ở

Liên Xô và Đông Âu, sự chống phá nhiều phía vào chủ nghĩa xã hội, vào chủ nghĩa Mác - Lênin và

Đảng Cộng sản, những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch quốc tế hòng xoá bỏ chủ nghĩa xã hội hiện

thực và sự hoang mang dao động của một bộ phận những người cộng sản trên thế giới đã tác động đến tư tưởng

và tình cảm của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân Việt Nam.

Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực lượng thù địch ở cả trong và ngoài nước.

Tình hình kinh tế và đời sóng của nhân dân vẫn còn khó khăn, đất nước vẫn trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội.

Mục tiêu tổng quát của 5 năm tới là vượt khó khăn thử thách ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản thoát khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay".

Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000:

Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.

Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Chiến lược kinh tế - xã hội đặt con người vào vị trí trung tâm, giải phóng sức sản xuất, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân, mỗi tập thể lao động và của cả cộng đồng dân tộc.

Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp.

Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời sống

Mở rộng quan hệ kinh tế với tất cả các nước, các tổ chức quốc tế, các công ty và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

Hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển.

Phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, không ngừng nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường. Khuyến khích làm giàu ,giảm số người nghèo, nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện nam nữ bình đẳng.

Dân chủ hóa đời sống xã hội; quyền công dân, quyền con người và tự do cá nhân được bảo đảm bằng pháp luật, được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và chỉ bị ràng buộc bởi pháp luật.

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với ổn định và đổi mới về chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

Thành công của Đại hội đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng, cột mốc mới trong tiến trình cách mạng Việt Nam.Đảng đã xác định rõ phương hướng phát triển kinh tế xã hội ,đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn kịp thời, giúp đất nước phát triển đi lên với những thành tựu vô cùng to lớn, sánh vai ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Câu 27: Đánh giá kết quả và những mặt hạn chế trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm lần thứ 4(86-90)

Sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trên tất cả các lĩnh vực chúng ta đã đạt được những kết quả sau:

Về kinh tế-Xã hội: đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện ba chương trình kinh tế( lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu). Lương thực thực phẩm đã đáp ứng nhu cầu trong nước có dự trữ và xuất khẩu. Hàng tiêu dùng có bước phát triển mới cả về sản xuất và lưu thông. Kim ngạch xuất khẩu tăng. Đã giảm được mức độ nhập siêu.

Có chuyển biến trong việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư và bố trí lại cơ cấu kinh tế. Nhiều công trình công nghiệp nặng quan trọng được khởi động từ những năm trước đã được đưa vào sử dụng.

Bước đầu hình thành nền klinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước.

Đã kiểm chế được một bước đà lạm phát. Giá trị đồng tiền Việt Nam tăng lên.

Khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển và bước đầu phát huy được vai trò động lực trong việc phát triển kinh tế xã hội.

Về Chính trị: tình hình chính trị đã ổn định. Sự ổn định từ truyền thống yêu nước và kinh nghiệm lịch sử của nhân dân ta sự lãnh đạo của Đảng, cùng với những thành tựu trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Đó là những nhân tố quyết định bảo đảm ổn định chính trị trước tác động phức tạp của tình hình quốc tế và trong nước.

Tuy vậy nhưng chúng ta vẫn phải đề cao cảnh giác không thể xem thường những nhân tố có thể gây mất ổn định.

Về văn hóa, giáo dục và y tế: mặc dầu còn nhiều khó khăn, song đã đạt được một số tiến bộ đáng kể.

Các mặt quốc phòng, an ninh, đối ngoại đạt được những thành tựu quan trọng, từng bước phá thế bị vây, cấm vận mở rộng quan hệ quốc tế.

Mặt hạn chế:

Đất nước ta vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội;công cuộc đổi mới còn nhiều mặt hạn chế nhiều vấn đề chưa đc giải quyết:

-Lạm phát ở mức cao

-Chế độ lương quá bất hợp lý. Tốc độ tăng dân số còn cao

-Sự nghiệp văn hóa, xã hội có những mặt tiếp tục xuống cấp.

-Tình trạng tham nhũng bất công xã hội chưa giải quyêt đc. Lối sống thực dụng, mê tín dị đoan phát triển.

-Thực hiện kỷ cương pháp luật chưa nghiêm

-An ninh, trật tự và an toàn xã hội còn phức tạp.

-Bộ máy đảng, nhà nước và các đoàn thể nhân dân cồng kềnh. Phong cách làm việc quan liêu kém hiệu lực.

-Còn không ít cán bộ đảng viên ko đủ phẩm chất và năng lực, thậm chí thoái hóa biến chất, không được quần chúng tín nhiệm.

Câu 28: Những nhận định khái quát của đại hội đảng lần 8 về 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới ở nước ta.Phân tích nhận định thứ nhất? mục tiêu cách mạng VN đến năm 2000 và 2020.

Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã họp từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996 tại Hà Nội

Đại hội VIII diễn ra trong bối cảnh Liên Xô tan rã và chủ nghĩa xã hội đi vào thoái trào. Cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình độ ngày càng cao. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội cho phép chuyển sang giai đoạn mới của KT đó là CNH-HDH.Quan hệ ngoại giao đã được mở rộng và ko bị cô lập về chính trị ,có quan hệ KT đa phương với nhiều nước trong các khối EU, EC, ASEAN trở thành thành viên của các tổ chức KT diễn đàn APEC, ASEM...

Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá kết quả tổng quát trong 10 năm đổi mới:

Nhận định 1:- Công cuộc đổi mới trong 10 năm (1986-1996) thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng.

(1)Hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kế hoạch 5 năm

từ năm 1991-1995 GDP nước ta đạt 8,2% (so với 5.5%- 6.5% mà nhà nước đề ra trong kế hoạch).Sản xuất công nghiệp tăng 13.3% , nông nghiệp tăng 4.5% , Xuất khẩu tăng 20%, lạm phát tưg 67.1% (1991) nay còn 12.7% (1995).Bắt đầu có tích luỹ tự nội bộ nền kinh tế.Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN được xây dựng, đời sống tinh thần được cải thiện,trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân được tăng lên ,lòng tin của dân vào đảng vào chế độ XHCN được tăng cao.

(2) tạo được sự chuyển biến tích cực về mặt xã hội

(3)Giữ ổn định chính trị,cũng cố quốc phòng an ning

(4)Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị(ban hành hiến pháp 1992,hoàn thiện nhà nước,phương thức hoạt động của đoàn thể)

(5)Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại,tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế(ngoại giao 160 nước trên thế giới, buôn bán với hơn 100 quốc gia)

Nhưng ngoài những mặt tích cực thì vẫn còn khuyết điểm

+nước ta còn nghèo và kém phát triển, thiếu cần kiệm,tiết kiệm trong tiêu dùng để dồn vốn cho đầu tư phát triển

+tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực,tham ô,lãng phí của công,phân hoá giàu nghèo tăng lên

+việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa buông lỏng.

+hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm.Năng lực và hiệu quả của đảng, nhà nước, đoàn thể chưa nâng lên hợp với tình hình

*nhận định 2: "nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế -xã hội nhưng một số mặt còn chưa vững chắc

-nhận định 3: nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là achuẩn bị tiền đề cho CNH về cơ bản đã hoàn thành,cho phép chuyển sang thời kỳ mới, đẩy mạnh CNH-HDH đát nước

-Nhận định 4:con đường đi lên CNXH ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn

-nhận định 5:xét trên tổng thể việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định hướng XHCN, tuy trong quá trình thực hiện có một số khuyết điểm,lệch lạc kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở mức độ này hay mức dộ khác.

**)Mục tiêu của CMVN đến năm 2020 cơ bản đưa nước ta trở thành nước công nghiệp

Mục tiêu đến năm 2000 đẩy mạnh nến KT phát triển 1 cách đồng bộ,tiếp tực phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN phấn đấu đạt và vượt mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2000.

+ tăng trưởng kinh tế nhanh và hiệu quả đi đôi với việc giải quyết những vấn đề bức xúc về bảo đảm an ninh quóc phòng, ổn định đời sống nhân dân,tạo tích từ nội bộ nền kinh tế,tạo tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế ở mức độ cao hơn

Xuất phát từ đặc điểm tình hình thế giới và trong nước, căn cứ vào cương lĩnh của Đảng, Đại hội quyết định cần tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

Đại hội xác định mục tiêu, từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp với:

Lực lượng sản xuất sẽ đạt trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công đã được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực hiện trong cả nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. GDP tăng từ 8-10 lần so với năm 1990.

Đại hội cũng nêu rõ quan điểm chỉ đạo công nghiệp hoá, hiện đại hoá:

- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.

- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có.

- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

Câu 29:Nguyên nhân của những thành tựu và một số bài học kinh nghiệm qua 10 năm đổi mới, phân tích bài học 1?

Nguyên nhân của những thành tựu của 10 năm đổi mới

_Đảng có đường lối đúng đắn

_Nhân dân ta cần cù, thông minh, yêu nước, có bản lĩnh và ý chí kiên cường, tin tưởng sự lãnh đạo của Đảng

_Các lực lượng vũ trang trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta

_Những thành tựu đổi mới đang tạo ra thế và lực mới của cách mạng khoa học kỹ thuật và xu thế mở rộng quan hệ hợp tác trên thế giới và khu vực đem lại cho chúng ta thêm nguồn lực quan trọng.

Những bài học của 10 năm đổi mới là

Tổng kết chặng đường đỏi mới 10 năm (86-95), Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nêu những bài học chủ yếu sau đây:

_Một là giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kết hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt sáng tạo trong sách lược. Nhậy cảm nắm bắt cái mới.

_Hai là kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. Phát huy dân chủ, dứt khoát bác bỏ mọi thủ đoạn lợi dụng "dân chủ", "nhân quyền" nhằm gây rối chính trị, chống phá chế độ, can thiệp vào công việc nội bộ của nước ta. Không chấp nhận đa nguyên, đa đảng.

_Ba là xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

_Bốn là mở rộng và tăng trưởng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc. Phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

_Năm là mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.

_Sáu là tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Đảng ta phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn. Củng cố và xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.

Đối với một Đảng cộng sản cầm quyền hoạt động trong nền kinh tế thị trường lại có sự tác động của những thủ đoạn diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch từ bên ngoài thì việc luôn luôn cảnh giác với hai nguy cơ là chệch hướng và tha hóa biến chất của đội ngũ dẫn đến xa dân phải được coi là một nhiệm vụ thường xuyên có ý nghĩa sống còn đối với vai trò lãnh đạo của Đảng.

Phân tích bài học 1:

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một trong những tư tưởng chính trị đặc sắc, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt và bao trùm trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng ấy thể hiện nhất quán mục tiêu của con đường cách mạng mà Người đã lựa chọn. Nó đáp ứng được yêu cầu bức xúc của dân tộc và khát vọng của quần chúng nhân dân giành lấy độc lập, tự do, ấm no và hạnh phúc, giải phóng cuộc đời lầm than, đói khổ dưới ách thống trị tàn bạo của chủ nghĩa thực dân, đế quốc và bè lũ tay sai. Tư tưởng ấy đã đưa dân tộc ta đến độc lập, tự do, nước nhà thống nhất, và ngày nay, đó là nguồn sức mạnh trong sự nghiệp xây dựng một xã hội Việt Nam mới xã hội chủ nghĩa: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Tư duy sáng tạo độc đáo của Người đối với Chủ nghĩa Mác - Lênin về tiến trình, lôgic phát triển của cách mạng vô sản ở Việt Nam. Lựa chọn con đường cách mạng vô sản là sự thống nhất giữa điều kiện khách quan với nhận thức và hoạt động chủ quan của Hồ Chí Minh. Đó là sự gặp gỡ của thời đại và Hồ Chí Minh, đồng thời cũng là đóng góp to lớn nhất của Người với thời đại, đặc biệt là đối với các nước thuộc địa và phụ thuộc.

Câu 30: Quan điểm chỉ đạo về công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đảng hiện nay là gì? Những vấn đề mới về quan điểm chỉ đạo công nghiệp hóa so với trước đây?

Trả lời

( trước hết tớ xin nói trước đây chỉ là bài làm do quan điểm của riêng tớ. Tức là tớ cũng chỉ tổng hợp từ 1 quyển giáo trình chứ không phải coppy hoàn toàn. Nên có nhiều chỗ sai, vớ vẩn còn có khi lạc đề. Nên các cậu đừng ỉ lại vào nó nhá )

A. Quan điểm chỉ đạo về CNH-HĐH của đảng hiện nay:

Bước vào thế kỷ XXI, cách mạng nước ta vừa đứng trước thời cơ vận hội lớn, vừa phải đối mặt với những nguy cơ và thách thức không thể xem thường. Với tinh thần tiến công cách mạng tiếp tục trên con đường đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã được triệu tập. Đại hội họp từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001 tại Hà Nội với chủ đề: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Đại hội đã đánh giá: Đối với nước ta, thế kỷ XX là thế kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt giành lại độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại. Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đại hội khẳng định những bài học do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên đến nay vẫn còn có giá trị, nhất là những bài học chủ yếu sau đây:

+ Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.

+ Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

+ Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.

Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạođức cách mạng, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân .

Về đường lối kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đại hội nêu rõ:

Về đường lối kinh tế của Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Đến năm 2010, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với năm 2000; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 50%.

Những vấn đề mới về quan điểm chỉ đạo so với trước đây: ( tự làm)

Dưới sự lãnh đạo tài tình và sáng suốt của đảng, nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Song đi chung với sự phát triển, nó cũng kéo theo sự xuất hiện của nhiều vấn đề mới nảy sinh. Nạn tham nhũng, hất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Cơ chế, chính sách về văn hóa- xã hội chậm đổi mới; nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn một số khâu chậm đổi mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu ...

Câu 31 : Trình bày hoàn cảnh lịch sử khi tiến hành đại hội Đảng lần thứ IX. Nêu bài học kinh nghiệm và định hướng kinh tế xã hội do đại hội Đảng IX đề ra.

Bối cảnh lịch sử :

- Đại hội họp vào thời điểm đất nước chuyển sang 1 thiên niên kỷ mới có nhiều thuận lợi đồng thời cũng có nhiều khó khăn.

- Hoàn cảnh trong nước :

Thuận lợi : nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh và nên kinh tế thị trường đang từng bước được hình thành và phát huy tác dụng tạo điều kiện cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh.

Vị thế của đất nước trên trường quốc tế có nhiều sự thay đổi

Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong khu vực cũng như trên trường quốc tế nói chung.

Cơ sở vật chất của đất nước được tăng cường, đất nước có nhiều tiềm năng như tài nguyên, dân số, chất xám.

Nhân dân ta có phẩm chất tốt đẹp.

Nước ta có chính trị ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường.

Chúng ta đang sống trong môi trường hòa bình, hợp tác, đoàn kết và tạo điều kiện để phát triển về mặt khoa học kỹ thuật, bảo vệ hòa bình và phát triển kinh tết đối ngoại.

Khó khăn :

Đất nước đứng trước 4 nguy cơ : tụt hậu xa hơn về kinh tế

Tham nhũng

Nguy cơ chệch hướng XHCN

- Hoàn cảnh quốc tế :

Quốc tế đứng trước vấn đề mà không 1 quốc gia nào trên thế giới tự mình giải quyết được là vấn đề dân số, ma túy, đại dịch.

Khoa học và công nghệ có nhiều bước tiến nhảy vọt và nền kinh tế tri thức đóng vai trò lớn trong việc phát triển lực lượng sản xuất.

Quốc tế đang đứng trước thực tế của vấn đề toàn cầu hóa là xu thế khách quan lôi kéo ngày càng nhiều nước tham gia. Tuy nhiên 1 số nước tư bản lớn hoặc tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối cán cân kinh tế quốc tế, nó vừa mang tính tích cực nhưng đồng thời chứa đựng rất nhiều mâu thuẫn.

CNTB chiếm rất nhiều ưa thế về vốn, về KHKT nhưng nó không thể khắc phục nhiều mâu thuẫn vốn có, là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất

Các nước trên thế giới ngày càng chọn xu hướng đi cho mình.

Các bài học kinh nghiệm :

-Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

-Đổi mới phải dựa vào dân vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và phải luôn luôn sáng tạo

-Đổi mới phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại (câu này hay có thể phét thêm vài dòng nữa :D)

-Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới

Định hướng kinh tế xã hội :

-Đường lối : đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xhcn, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và đưa nước ta trở thành 1 nước công nghiệp.

-Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất, phù hợp theo định hướng xhcn

-Phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

-Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với phát triển văn hóa xã hội và cải thiện đời sống nhân dân

Câu 32: đánh giá kết quả chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch 5 năm (2001-2005) ? nguyên nhân của những thành tựa và hạn chế .

Bài làm

Thành tựa

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao

Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch sang hướng CNH-HDH . Vốn đầu tư xã hội tăng nhanh ODA, FDI

Thể chế kinh tế thị trường hình thành và ổn định

Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có nhiều bước tiến quan trọng

Giáo dục đào tạo có bước phát triển khá

Khoa học công nghệ có những bước phát triển không ngừng

Vắn hóa xh có tiến bộ trên nhiều lĩnh vực

Chỉ số iq tăng

Chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, quan hệ đối ngoại đuợc mở rộng, môi trường đầu tư tốt.

Hạn chế

-Chất lượng kinh tế và sức cạnh tranh thấp

-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm

-Kết cấu cơ sở hạ tầng XHCH chưa đáp ứng được nhu cầu xh

-Hội nhấp kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại tuy được mở rộng nhưng vẫn còn hạn chế

-Chất lượng giáo dục còn thấp

-Khkt chưa đáp ứng nhu cầu xh và chậm đổi mới

Nguyên nhân

Nguyên nhân của thành tựa

Đảng có đường lối đổi mới đúng đắn

Nhân dân đoàn kết nỗ lực

Các nguồn đầu tư được tập trung

Nguyên nhân của hạn chế

Tư duy của đảng về kt vãn chậm đổi mới

Đảng và nhà nước đưa ra nhưng chính sách chưa nhất quán

Chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #lsd