a.smith
Adam Smith (1723-1790)
a. Tiểu sử, tác phẩm
Người Scotland. Học ở Glasgow, Oxford.
Vào năm 1751 giáo sư đại học tổng hợp Glasgow.
Am hiểu nhiều lĩnh vực như triết học, văn chương, lịch sử, đạo đức, Toán học và kinh tế học.
Tác phẩm nổi tiếng là " Của cải các dân tộc", 1776. Phân tích cái gì làm mức sống của đất nước tăng lên và chỉ rõ lợi ích cá nhân và sự cạnh tranh góp phần vào tăng trưởng kinh tế ra sao. Xem xét tác động của nhà nước vào nền kinh tế như thế nào từ đó tấn công vào các chính sách kinh tế của phái trọng thương?
b. Tư tưởng tự do kinh tế :
"CON NGƯỜI KINH TẾ"
- Xã hội là liên minh những quan hệ trao đổi. Chỉ có trao đổi thì nhu cầu con người mới thoả mãn. "Anh cho tơi thứ m tơi thích, anh sẽ cĩ thứ mà anh yêu cầu, đó là ý nghĩa của trao đổi".
- Vì thiên hướng trao đổi (vật này lấy vật khác) là bản chất tự nhiên của con người.
Sự trao đổi mang lại lợi ích vị kỷ - cho bản thân của những người trao đổi.
"Chính không phải vì lòng nhân từ, rộng lượng của người hàng thịt, người làm rượu bia hay người bán bánh mỳ mà chúng ta có một bữa ăn, mà vì sự quan tâm của họ, lợi ích riêng của họ".
"Khi chúng ta nói chuyện với họ, không cần phải kêu gọi tình nhân loại của họ mà đánh vào lòng vị kỷ của họ...cho họ thấy họ được lợi gì khi giúp đỡ chúng ta"
Con người theo đuổi lợi ích vị kỷ của mình vô tình tạo lợi ích chung cho xã hội mặc dù không như dự định ban đầu, giống như "bàn tay vô hình" dẫn đường.
Lợi ích cá nhân và lợi ích quốc gia tồn tại trong một chỉnh thể hài hòa dẫn đến tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng lâu dài.
" Baøn tay voâ hình": laø söï hoaït ñoäng cuûa caùc quy luaät kinh teá khaùch quan.
Điều Kiện:kinh tế thị trường tự do
Nguy cơ tiềm tàng: sự can thiệp của nhà nước vào thị trường tự do, tình trạng độc quyền của doanh nghiệp, các chính sách thuế tồi tệ
c.Hệ thống lý luận kinh tế:
(1) Về phân công lao động
- Phân công lao động làm tăng năng suất lao động và mang lại nhiều của cải.
VD: SX đinh ghim: một người rút dây, người khác làm cho thẳng ra, người thứ ba cắt, người thứ tư uốn, người thứ năm mài nhọn đầu...
Nếu 1 ngày số công nhân làm độc lập khoảng 20, nếu phân công là 48.000. Cao gấp 2000 lần.
- PCLĐ bị hạn chế bởi qui mô của thị trường: khi thị trường rất nhỏ không có một người nào muốn chuyên tâm vào một công việc vì không có khả năng trao đổi sản phẩm dư thừa vượt quá mức tiêu thụ cá nhân
- Phân công lao động mang lại cho con người nhiều lợi thế không phải xuất phát từ sự tinh khôn của con người mà là hậu quả tất yếu của thiên hướng bản chất của con người - thiên hướng trao đổi.
- PCLĐ và quá trình cơ khí hóa là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế
(2) lý luận về giá trị
Thuật ngữ giá trị: biểu thị hoặc là sự có ích của một đồ vật hoặc khả năng mua các mặt hàng khác khi có đồ vật này.
2 nghĩa: giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
Phân biệt Giá thực tế (giá tính bằng lao động) và giá danh nghĩa (giá tính bằng tiền) của hàng hóa.
Giá thực tế cố định.Giá danh nghĩa biến động tùy theo tình hình của thị trường.
Phân biệt giá cả tự nhiên (giá cả cân bằng, hay mức mà giá cả thị trường hướng tới) và giá thực (giá thị trường).
Một cơ chế tự động sẽ: Giá cả thị trường = giá cả tự nhiên
Định nghĩa gi trị
Giá trị do lao động trong tất cả các ngành sản xuất vật chất tạo ra. Nó được đo bằng chi phí lao động.
Giá trị một hàng hóa bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua được nhờ hàng hóa đó (giá trị = tiền lương của công nhân)
Giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền kinh tế hàng hóa giản đơn. Còn trong CNTB, giá trị được quyết định bởi thu nhập (tiền lương, lợi nhuận và địa tô).
Cơ cấu của giá trị: V + P + R
(3) lý luận về phân phối
Toàn bộ sản lượng hàng năm của đất đai và lao động hay toàn bộ giá tiền của sản lượng hàng năm chia thành 3 phần gắn với thu nhập 3 tầng lớp chủ yếu:
1. Thu nhập bằng tiền cho thuê đất đai - tầng lớp điền chủ
2. Thu nhập bằng tiền công lao động - tầng lớp người lao động
3. Thu nhập bằng lợi nhuận của tiền vốn - tầng lớp giới chủ
Thu nhập bằng tiền cho thuê đất đai - lợi ích của tầng lớp điền chủ
- Lợi ích của điền chủ có liên quan chặt chẽ và không tách rời lợi ích chung của xã hội. Điền chủ thường lái vấn đề chính sách chung theo hướng có lợi cho mình.
- Thu nhập bằng tiền cho thuê đất cứ tự đến mà không phải mất sức lao động hay dự án...dẫn đến sự biếng nhác, nhiều khi ngu tối, thiếu động não
- Lợi ích của tầng lớp địa chủ tăng lên cùng với sự phồn vinh của xã hội.
Lợi ích của những người sinh sống bằng tiền công lao động
Lợi ích của tầng lớp những người sống bằng tiền lao động liên quan chặt chẽ với tầng lớp khác, với lợi ích chung của xã hội.
Tiền công lao động không tăng cao cùng với tăng cầu lao động.
Khi của cải của xã hội trở thành tĩnh lập thì tiền công lao động bị giảm đến mức chỉ còn vừa đủ để nuôi sống gia đình hoặc để tiếp tục nòi giống của người lao động.
Khi xã hội bị sa sút, tiền công còn giảm hơn mức đó nữa
Khi xã hội phồn vinh lợi ích của người lao động có thể khá hơn nhưng không bằng điền chủ
Người lao động không hiểu nổi lợi ích của mình với lợi ích chung vì thiếu thông tin, nền giáo dục và tập quán
Tiếng nói của họ chẳng ai thèm nghe (trừ trường hợp đặc biệt), nếu giới chủ nghe và đồng ý thì cũng là vì quyền lợi của giới chủ
Lợi ích của giới chủ - sống bằng lợi nhuận từ tiền vốn
Lợi nhuận là kết quả của tiền vốn bỏ ra, là động cơ hoạt động của phần lớn lao động hữu ích của xã hội.
Giới chủ luôn luôn tỉnh táo, nhạy bén và có hiểu biết sâu sắc hơn các nhà quí phái nông thôn vì suốt đời phải tính toán những kế hoạch, dự án mà họ thực hiện để thu lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất Lợi nhuận không liên quan đến lợi ích chung của xã hội. Vì Sao?
Vì sao?
Tỷ suất lợi nhuận không tăng lên hay hạ xuống cùng với sự phồn vinh của xã hội như là tiền thuê đất và tiền công lao động.
Tỷ suất lợi nhuận thường thường thấp hơn tại các nước giàu và cao hơn tại các nước nghèo và lợi nhuận luôn luôn ở vào mức cao nhất tại các nước đang lao nhanh nhất vào tình trạng suy thoái.
Lợi ích của giới chủ - sống bằng lợi nhuận
Giới chủ luôn nghĩ đến lợi ích riêng hơn là lợi ích chung của toàn xã hội, cho nên sự phán đoán, suy xét của họ dù vô tư đến đâu đi chăng nữa cũng là lợi ích bản thân
Thậm chí lợi ích của họ đi ngược lại lợi ích của quần chúng nhân dân. (Độc quyền, cản trở cạnh tranh).
Hãy cẩn thận với những đạo luật do giới chủ đề xuất vì lợi ích của họ không đồng hành cùng với lợi ích chung.
(4) lý luận về tiền tệ: nguồn gốc và cách sử dụng tiền tệ
Nguồn gốc của tiền: phân công lao động dẫn đến mua bán trao đổi phát sinh nhu cầu tiền làm trung gian.
Tiền lúc đầu: vỏ sò (Ấn Độ), cá tuyết khô (Newfoudland), thuốc lá (Virginia), đồng (La Mã cổ đại), Vàng, bạc được thông dụng giữa những người giàu có và các quốc gia thương mại
Nhấn mạnh chức năng kép của tiền: công cụ thương mại và là thước đo giá trị.
Công cụ thương mại: có tiền trong tay dễ dàng mua bất kỳ đồ vật nào
Thước đo giá trị: có thể ước lượng giá trị của tất cả hàng hóa bằng số lượng tiền mà nhờ đó hàng hóa trao đổi được với nhau
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top