lich su 12

Phần một

LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 - 2000)

Bài 1

SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI

SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)

I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc

1. Hội nghị Ianta :

* Hoàn cảnh triệu tập :

- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết, đó là :

1. Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít.

2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.

3. Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.

- Từ ngày 4 - 11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham gia dự của những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh.

* Nội dung : Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng :

- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức - Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.

- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới.

- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.

* Ý nghĩa : Những quyết định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau chiến tranh, thường gọi là trật tự hai cực Ianta.

II. Sự thành lập Liên hợp quốc

* Sự thành lập :

- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc.

* Mục đích : Hiến chương nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới ; đấu tranh để thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và nguyên tắc dân tộc tự quyết.

* Nguyên tắc hoạt động :

- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.

- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.

- Chung sống hòa bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).

* Vai trò của LHQ :

- Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

- Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực.

- Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.

- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo ...

III. Sự hình thành hai hệ thống : Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa

* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh :

- Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam (họp tháng 7 - 8/1945), quân đội 4 nước : Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực tạm chiếm đóng nước Đức nhằm tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, làm cho Đức trở thành một nước hòa bình, dân chủ và thống nhất.

- Ở Tây Đức : Với âm mưu chia cắt lâu dài nước Đức, Mĩ - Anh - Pháp đã hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức (9/1949) theo chế độ TBCN.

- Ở Đông Đức : 10/1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức được thành lập theo con đường XHCN.

* Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới :

- Năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu từng bước hoàn thành cuộc cách mạng Dân chủ nhân dân (DCND) và bước vào thời kì xây dựng CNXH.

- Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân (DCND) Đông Âu hợp tác ngày càng chặt chẽ về chính trị, kimh tế, quân sự ...

CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.

* Mĩ khống chế các nước Tây Âu TBCN :

- Sau chiến tranh, MĨ thực hiện "Kế hoạch phục hưng châu Âu" (Mác-san) viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, làm cho các nước này ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.

Với các sự kiện trên, ở châu Âu đã hình thành 2 khối nước đối lập nhau, Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.

Bài 2

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991).

LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)

I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70

1. Liên Xô

* Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới (1945 - 1950)

- Nguyên nhân : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mặc dù là nước thắng trận, song Liên Xô lại bị chiến tranh tàn phá năng nề nhất. Do vậy Liên Xô phải thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950).

- Kết quả : Công - nông nghiệp đều được phục hồi, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.

* Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của XHCN (1950 - nửa đầu những năm 70).

- Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, Liên Xô tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của CNXH.

- Thành tựu đạt được rất to lớn.

+ Công nghiệp : Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ, đi đầu thế giới trong nhiều ngành công nghiệp như : công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.

+ Nông nghiệp : Trung bình hàng năm tăng 16% dù gặp nhiều khó khăn.

+ Khoa học kĩ thuật : đạt tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xô đã phóng tàu vũ trụ đưa con người bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

+ Văn hóa xã hội có nhiều biến đổi, ¾ dân số có trình độ trung học và đại học. Xã hội luôn giữ được ổn định về chính trị.

* Ý nghĩa : Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô viết, nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước XHCN lớn nhất và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

2. Các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70

* Việc thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu.

- Từ 1944 - 1945, chớp thời cơ Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân : Ba Lan, Rumani, Hunggari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, Bungari.

- Năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu lần lượt hoàn thành cách mạng DCND, thiết lập chuyên chính vô sản, thực hiện nhiều cải cách dân chủ và tiến lên xây dựng CNXH.

- Ý nghĩa : Sự ra đời các nhà nước DCND Đông Âu đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước (Liên Xô) và bước đầu trở thành hệ thống thế giới.

* Các nước Đông Âu xây dựng CNXH.

- Bối cảnh lịch sử :

+ Khó khăn rất lớn, hầu hết các nước đều xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động không ngừng chống phá.

+ Thuận lợi cơ bản : Nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô.

- Thành tựu : Đạt nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và khoa học, kĩ thuật, đưa các nước XHCN Đông Âu trở thành các quốc gia công - nông nghiệp.

3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu

* Quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật.

- 8/1/1949. Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với sự tham gia của Liên Xô và hầu hết các nước Đông Âu.

+ Mục tiêu : Tăng cường sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật giữa các nước XHCN.

+ Vai trò : Có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật của các nước thành viên, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.

+ Hạn chế : Chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới.

* Quan hệ chính trị, quân sự

- 14/5/1955, tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava được thành lập.

+ Mục tiêu : Thiết lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị giữa các nước XHCN châu Âu.

+ Vai trò : Gìn giữ hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới ; tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và các nước TBCN.

* Ý nghĩa : Quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước XHCN đã củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế giới, ngăn chặn và đẩy lùi được các âm mưu của CNTB.

II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991

1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô

- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới bùng nổ đã đánh mạnh vào nền kinh tế, chính trị của tất cả các nước, song Liên Xô lại chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới đó. Do đó, đến cuối những năm 70, đất nước Liên Xô lâm vào suy thoái cả về kinh tế và chính trị.

- Tháng 3/1985, M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã tiến hành công cuộc cải tổ đất nước.

+ Nội dung và đường lối cải tổ : Tập trung vào việc "cải cách kinh tế triệt để", sau lại chuyển trọng tâm sang cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng.

+ Kết quả : Do phạm nhiều sai lầm nên tình hình càng trở nên trầm trọng.

* Về kinh tế : Chuyển sang kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng.

* Về chính trị : Thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực và cơ chế đa nguyên chính trị nên đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và nhà nước Xô viết, tình hình chính trị xã hội hỗn loạn.

+ Hậu quả : Xô viết lâm vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng.

- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Xô viết tiến hành đảo chính, lật đổ Tổng thống Goócbachốp :

+ Kết quả : Ngày 21/8/1991, cuộc đảo chính thất bại.

+ Hậu quả : Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô viết bị giải thể, làn sóng chống CNXH lên cao.

- Ngày 21/12/1991 : 11 nước cộng hòa tuyên bố thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG), nhà nước Liên bang Xô viết tan rã.

- Ngày 25/12/1991, Tổng thống Goócbachốp từ chức, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Kremli hạ xuống, CNXH Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại.

2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu.

- Cuối thập niên 70, đầu thập niên 80, nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ, nhân dân giảm sút lòng tin vào chế độ.

- Sự bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động đã làm cho cuộc khủng hoảng CNXH ở Đông Âu ngày càng gay gắt. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản bị thủ tiêu, các nước phải chấp nhận chế độ đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử tự do.

- Từ 1989 - 1991 : Các nước Đông Âu lần lượt rời bỏ CNXH. CNXH ở Đông Âu sụp đổ.

3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

- Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót : đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấplàm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.

- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học kĩ thuật tiến tiến.

- Khi tiến hành cải tổ, đã phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, xa dời những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

III. Liên bang Nga trong thập niên 90 (1991 - 2000)

- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là "quốc gia kế tục Liên Xô" Trong thập niên 90 đất nước có nhiều biến đổi.

+ Kinh tế : Từ 1990 - 1995, kinh tế liên tục suy thoái. Song từ 1996 đã phục hồi và tăng trưởng.

+ Chính trị : Thể chế tổng thống liên bang.

+ Đối nội : Phải đối mặt với nhiều thách thức lớn do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc.

+ Đối ngoại : Thực hiện đường lối thân phương Tây, đồng thời phát triển mối quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, ASEAN ...)

- Từ năm 2000, Putin lên làm Tổng thống , nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan và triển vọng phát triển.

Bài 3

CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á

I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á

- Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển :

+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi dẫn tới sự ra đời của nước CHND Trung Hoa (10/1949). Cuối thập niên 90, Trung Quốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao. Đài Loan vẫn tồn tại chính quyền riêng.

+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và hình thành 2 nhà nước riêng biệt : Nhà nước Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) ở phía Nam (5/1948) và nhà nước CHDCND Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948).

+ Sau chiến tranh, các nước Đông Bắc Á đều bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế đạt được thành tựu to lớn (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan "hóa rồng" : Nhật Bản đứng thứ hai thế giới ; Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới từ cuối thế kỷ XX).

II. Trung Quốc

1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959)

* Sự thành lập :

+ Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản (1946 - 1949).

+ Cuối 1949, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng sản.

+ Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Dông.

- Ý nghĩa :

+ Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc, chấm dứt ách thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc tiến lên CNXH.

+ Làm tăng cường lực lượng của hệ thống XHCN thế giới, có ảnh hưởng sâu sắc dến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

* Trung Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959).

- Nhiệm vụ : Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát triển về mọi mặt.

- Thành tựu :

+ 1950 - 1952: Hoàn thành khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất.

+ 1953 - 1957 " Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm đầu tiên. Kinh tế - văn hóa - giáo dục đều có những bước tiến lớn.

+ Đối ngoại : Thi hành chính sách đối ngoại tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.

2. Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 - 1978)

* Đối nội : Từ 1959 - 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định về mọi mặt.

- Nguyên nhân : Từ 1959, Trung Quốc thực hiện đường lối "Ba ngọn cờ hồng" (bao gồm "Đường lối chung", "Đại nhảy vọt", "Công an nhân dân").

- Biểu hiện :

+ Kinh tế : Sản xuất ngừng trệ, nạn đói diễn ra trầm trọng.

+ Chính trị : Có biến động lớn, nội bộ ban lãnh đạo bất đồng gay gắt về đường lối và tranh giành quyền lực lẫn nhau, đỉnh cao là cuộc "Đại cách mạng văn hóa vô sản" (1966 - 1968).

+ Xã hội : Hỗn loại, đời sống nhân dân khó khăn.

* Đối ngoại :

- Xảy ra xung đột biên giới với Ấn Độ (1962), Liên Xô (1969)

- Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân cách mạng Á, Phi, Mĩ Latinh.

- Quan hệ hòa dịu với Mĩ.

3. Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978)

* Đường lối cải cách - mở cửa :

- Do Đặng Tiểu Bình khởi xướng (12/1978) và được nâng lên thành "Đường lối chung".

- Nội dung : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.

* Thành tựu :

- Kinh tế : Tiến bộ nhanh chóng,GDP hàng năm tăng triên 8%, các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu người tăng vọt.

- Khoa học kĩ thuật : Thử thành công bom nguyên tử, phóng thành công tàu vũ trụ đưa con người bay vào không gian.

- Văn hóa - giáo dục : Ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao rõ rệt.

- Đối ngoại :

+ Bình thường hóa và khôi phục quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, Ấn Độ ...

+ Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với hần hết các nước trên thế giới.

+ Có nhiều đóng góp trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế.

Do đó, địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.

+ Trung Quốc đã thu hồi Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999). Đài Loan vẫn duy trì chính quyền riêng.

* Ý nghĩa :

+ Những thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách - mở cửa đã chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách đất nước Trung Quốc ; làm tăng cường sức mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc.

+ Là bài học quý cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam.

Bài 4

CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

I. Các nước Đông Nam Á

1. Sự thành lập của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á

* Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập :

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á liên tục nổi dậy đấu tranh giành độc lập :

* Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ (Miến Điện, Mã Lai, Philippin).

+ Tiếp đó, nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu - Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi :

• Việt Nam đánh bại thực dân Pháp (1954) và đế quốc Mĩ (1975).

• Hà Lan phải công nhận độc lập của Inđônêxia (1949).

• Các nước Âu - Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin (7/1946), Miến Điện (1/1948), Mã Lai (8/1957), Singapo (6/1959).

• Brunây tuyên bố độc lập (1/1984).

• Đông Timo tách khỏi Inđônêxia (1999).

* Lào (1945 - 1975)

Các giai đoạn phát triển

Thời gian

Sự kiện chính và kết quả

Khởi nghĩa chống quân phiệt Nhật (1945) 23/8/1945 Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền

12/10/1945 Chính phủ Lào tuyên bố độc lập

Kháng chiến chống Pháp (1946-1954) 3/1945 Thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào

1946-1954 Phối hợp với Việt Nam và Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp

7/1954 Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Lào

Kháng chiến chống Mĩ 22/3/1955 Đảng Nhân dân Cách mạng Lào được thành lập, lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến chống Mĩ

21/2/1973 Mĩ và tay sai phải kí Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.

Từ tháng 5 đến tháng 12/1975 Quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.

2/12/1975 Nước CHDC Nhân dân Lào chính thức thành lập

CAMPUCHIA (1945 - 1993)

Các giai đoạn phát triển Thời gian Sự kiện chính và kết quả

Kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) 10/1945 Pháp trở lại xâm lược Campuchia

1951 Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia thành lập, lãnh đạo nhân dân đấu tranh.

9/11/1953 Chính phủ Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập nhưng quân Pháp vẫn còn chiếm đóng.

7/1954 Pháp kí Hiệp định Giơnevơ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Campuchia.

Thời kì trung lập

(1954 - 1970) 1954-1970 Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình trung lập ; đẩy mạnh công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, giáo dục của đất nước.

Kháng chiến chống Mĩ

(1970 - 1975)

18/3/1970 Mĩ điều khiển tay sai lật đổ chính phủ Xihanuc . Campuchia tiến hành kháng chiến chống Mĩ

17/4/1975 Giải phóng thủ đô Phnômpênh. Đế quốc Mĩ bị đánh bại.

Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ

(1975 - 1979) 1975-1979 Nhân dân Campuchia nổi dậy đánh đuổi tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pôt cầm đầu.

7/1/1979 Tập đoàn Pôn Pốt bị lật đổ. Nước CHND Campuchia được thành lập.

Nội chiến

(1979 - 1993) 1979 Bùng nổ nội chiến giữa Đảng nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ.

23/10/1991 Được cộng đồng quốc tế giúp đỡ, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari.

9/1993 Tổng tuyển cử bầu Quốc hội mới, thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanuc làm Quốc vương

2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á

* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Singapo, Thái Lan)

Quá trình xây dựng và phát triển đất nước trải qua 2 giai đoạn :

- Sau khi giành độc lập, nhóm nước này tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) :

+ Nội dung : Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường trong nước.

+ Thành tựu : Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp.

+ Hạn chế : Đời sống người lao động còn khó khăn, tệ tham nhũng quan liêu phát triển ; chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.

- Từ những năm 60 - 70 trở đi, nhóm nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa, lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại) :

+ Nội dung : Tiến hành "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu và phát triển ngoại thương.

+ Thành tựu : Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này biến đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Đặc biệt, Singapo đã trở thành "con rồng" kinh tế nổi trội nhất của Đông Nam Á.

+ Hạn chế : Xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính lớn (1997 - 1998) song đã khắc phục được.

* Nhóm các nước Đông Dương

- Sau khi giành độc lập, các nước Đông Dương đã phát triển theo hướng kinh tế tập trung song còn gặp nhiều khó khăn.

- Từ những năm 80 - 90 trở đi, các nước này từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bộ mặt kinh tế - xã hội có nhiều đổi mới, song tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, cần tiếp tục nỗ lực phấn đấu.

* Các nước khác ở Đông Nam Á

- Brunây : Dầu mỏ và khí đốt mang lại nguồn thu nhập lớn. Từ giữa thập niên 80, Chính phủ thi hành chính sách đa dạng hoá nền kinh tế để tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

- Myanma : Ban đầu thực hiện chính sách tự lực hướng nội, từ cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tếvà mở cửa nên nền kinh tế đả có sự khởi sắc.

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

* Hoàn cảnh ra đời :

- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.

- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.

- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước (Inđônêxia, Malaixia, Singapo, Thái Lan, Philippin).

* Quá trình phát triển :

- 1967 - 1975 : ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.

- Tháng 2/1976, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi sắc.

- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông Dương. Song từ cuối thập niên 80, khi "Vấn đề Campuchia" được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.

- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.

- Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm Việt Nam (7/1995), Lào và Myanma (9/1997), Campuchia (9/1999).

Như vậy, ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.

* Vai trò : ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực Đông Nam Á, góp phần tạo dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển.

II. Ấn Độ

1. Cuộc đấu tranh giành độc lập

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.

- Do sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ : Ngày 15/8/1947 đã chia Ấn Độ thành 2 quốc gia tự trị trên cơ sở tôn giáo : Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo.

- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, từ 1948 - 1950, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi hoàn toàn.

- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.

* Ý nghĩa : Sự ra đời nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt quan trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

2. Công cuộc xây dựng đất nước

- Trong thời kì xây dựng đất nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng :

+ Nông nghiệp :

• Từ giữa thập niên 70, Ấn Độ đã thực hiện cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp, nhờ đó đã tự túc được lương thực.

• Từ 1995, xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới.

+ Công nghiệp : Trong thập niên 80, Ấn Độ đứng hàng thứ 10 thế giới về sản xuất công nghiệp, đã chế tạo được nhiều máy móc hiện đại.

+ Khoa học, kĩ thuật : Đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.

+ Văn hóa - giáo dục : Thực hiện cuộc "cách mạng chất xám" và trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.

- Đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.

Bài 5

CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH

I. Các nước châu Phi

1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập :

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi.

- Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50, trước hết là ở khu vực Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi khác. Hàng loạt nước giành được độc lập như Ai Cập (1953), Libi (1952), Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958 ...)

- Năm 1960 được ghi nhận là "năm châu Phi" với 17 nước (ở Tây Phi, Đông Phi, Trung Phi) được trao trả độc lập.

- Năm 1975, cách mạng Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi, đánh dấu sự sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.

- Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập và quyền sống của con người.

+ Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước cộng hòa ra đời ở Dimbabuê (4/1980), Namibia (3/1991).

+ Ở Nam Phi, sau cuộc bầu cử dân chủ giữa các chủng tộc (4/1994), ông Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên, chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) dã man ở nước này.

2. Tình hình phát triển KT - XH

- Sau khi giành độc lập, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng đất nước và thu được một số thành tựu ban đầu.

- Tuy nhiên, châu Phi vẫn là một châu lục nghèo nàn, lạc hậu và gặp rất nhiều khó khăn.

+ Xung đột sắc tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên.

+ Bệnh tật và mù chữ.

+ Sự bùng nổ về dân số.

+ Đói nghèo, nợ nước ngoài chồng chất.

- Tổ chức thống nhất châu Phi được thành lập (5/1963) đến năm 2002 đổi thành liên minh châu Phi (AU) đang triển khai nhiều chương trình phát triển của châu lục song còn phải rất lâu dài, gian khổ mới thu được kết quả.

II. Các nước Mĩ Latinh

1. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành "sân sau" của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. Vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển.

+ Ngày 1/01/1959, cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô giành thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta, thành lập nước Cộng hòa Cuba do Phiđen đứng đầu.

- Từ thập niên 60 - 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế dộ độc tài thân Mĩ ở khu vực ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi :

+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được chủ quyền kênh đào Panama (1964 - 1999).

+ Đến 1983, 13 quốc gia ở vùng Caribê giành được độc lập.

- Với các hình thức đấu tranh phong phú (bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang), Mĩ Latinh đã trở thành "lục địa bùng cháy". Các nước Mĩ Latinh đã lần lượt lật đổ chế độ độc tài phản động, giành lại chủ quyền dân tộc (Chilê, Nicaragoa, Vênêzuêla, Goatêmala).

2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Sau khi khôi phục độc lập chủ quyền, các nước Mĩ Latinh tiến hành xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đạt được những thành tựu quan trọng : Braxin, Achentina, Mêhicô đã trở thành các nước công nghiệp mới (NIC).

- Thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn : kinh tế suy thoái, lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngoài chồng chất, chính trị biến động phức tạp.

- Thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực hơn, thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn của nước ngoài (70 tỉ USD năm 1994). Tuy nhiên những khó khăn đặt ra còn rất lớn như tình trạng mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng ...

Bài 6

NƯỚC MĨ

I. Nước Mĩ từ 1945 - 1973

* Về kinh tế

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.

- Biểu hiện :

+ Sản lượng công nghiệp chiếm 56,5% sản lượng công nghiệp thế giới (1948).

+ Sản lượng nông nghiệp 1949 bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại (1949).

+ Nắm trên 50% tàu bè đi lại trên biển ; ¾ dự trữ vàng của thế giới.

+ Kinh tế Mĩ chiếm tới gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

 Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

- Nguyên nhân :

+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.

+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí.

+ Ứng dụng thành công thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất.

+ Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ti độc quyền có sức sản xuất lớn và cạnh tranh có hiệu quả.

+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.

* Về khoa học kĩ thuật

- Mĩ là nơi khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu lớn.

- Thành tựu : Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực :

+ Chế tạo công cụ mới : máy tính điện tử, máy tự động.

+ Chế tạo vật liệu mới : pôlime, vật liệu tổng hợp.

+ Tìm ra năng lượng mới : nguyên tử nhiệt hạch.

+ Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng.

+ Đi đầu trong cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp.

* Về chính trị - xã hội :

- Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều nhằm cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước.

- Xã hội Mĩ không hoàn toàn ổn định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn : giai cấp, sắc tộc, nạn thất nghiệp, nhiều tệ nạn xã hội khác.

* Chính sách đối ngoại

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.

- Mục tiêu :

+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt CNXH.

+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước Đồng minh.

- Thực hiện : khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột ở nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975), can thiệp lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới.

- Mĩ còn bắt tay với các nước lớn XHCN : 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, 5/1972 thăm Liên Xô nhằm thực hiện hòa hoãn với 2 nước lớn để dễ bề chống lại phong trào cách mạng thế giới.

II. Nước Mĩ từ 1973 - 1991

* Kinh tế

- Từ 1973 - 1982, kinh tế khủng hoảng suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng 1973.

- Từ 1983 kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại vẫn đứngđầu thế giới song không bằng trước về sức mạnh kinh tế - tài chính.

* Chính trị : Thường xuyên bê bối.

* Đối ngoại : Có nhiều thay đổi.

- Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tăng cường chạy đua vũ trang, đối đầu với Liên Xô.

- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trong quan hệ quốc tế.

- Tháng 12/1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

III. Nước Mĩ từ 1991 - 2000

* Kinh tế : Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hàng đầu thế giới.

* Khoa học kĩ thuật : tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế giới.

* Đối ngoại :

+ Liên Xô tan vỡ, Mĩ vươn lên thế "một cực", chi phối và lãnh đạo thế giới song rất khó.

+ Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.

Bài 7

TÂY ÂU

1. Các giai đoạn phát triển của Tây Âu từ 1945 - 2000

1945-1950 1950-1973 1973-1991 1991-2000

Kinh tế - Bị chiến tranh tàn phá

 khôi phục kinh tế

- Dựa vào viện trợ Mĩ qua kế hoạch Mácsan. Năm 1950, kinh tế được phục hồi - Kinh tế phát triển nhanh, nhiều nước vươn lên. Đức đứng thứ 3, Anh thứ 4, Pháp thứ 5 trong thế giới tư bản.

- Đầu thập kỉ 70 trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính lớn, khoa học - kĩ thuật cao, hiện đại - Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, Tây Âu lâm vào suy thoái.

- Gặp nhiều khó khăn : lạm phát, thất nghiệp, cạnh tranh quyết liệt với Mĩ và Nhật Bản. - Kinh tế phục hồi phát triển trở lại.

- Giữa thập kỉ 90 tổng sản phẩm quốc dân chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.

Chính trị - xã hội - Củng cố nền dân chủ tư sản

- Ổn định chính trị xã hội - Nền dân chủ được củng cố song cũng chứa đầy những biến động - Phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.

- Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra. - Ổn định

Đối ngoại - Liên minh chặt chẽ với Mĩ

- Tìm cách quay lại các thuộc địa cũ - Một số nước tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ (Anh, Đức, Italia)

- Một số nước đã đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, dần khẳng định được ý thức độc lập, thoát khỏi sự lệ thuộc Mĩ (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan ...) - Tây Âu chứng kiến những sự kiện chính trị quan trọng

+ Tháng 11/1972 Đông Đức - Tây Đức kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa 2 nước Đức  tình hình châu Âu dịu đi.

+ Ngày 3/10/1990 nước Đức thống nhất

+ 1975 các nước châu Âu kí Hiệp ước Hensinxki về an ninh và hợp tác châu Âu - Có thay đổi tích cực trừ Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ

- Một số nước châu Âu đã trở thành đối trọng của Mĩ

- Quan hệ với các nước thuộc địa cũ được cải thiện

2. Liên minh châu Âu EU

* Sự ra đời và quá trình phát triển

- Ngày 25/3/1957 hình thành khối thị trường chung châu Âu (EEC) bao gồm 6 nước : Pháp, TâyĐức, Bỉ, Hà Lan, Italia, Lucxămbua.

- Năm 1973, kết nạp thêm Anh, Ailen, Đan Mạch.

- Năm 1981, kết nạp thêm Hi Lạp (10 nước)

- Năm 1986, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ga nhập.

- Ngày 7/12/1991 các nước EEC kí Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), khẳng định tiến trình hình thành một liên minh châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung ...

- Ngày 1/1/1993 EEC đổi thành liên minh châu Âu (EU), mở rộng liên kết không chỉ về kinh tế tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị đối ngoại và an ninh chung.

- Năm 1994, kết nạp thêm Áo, Thụy Điển, Phần Lan (15 nước).

- Năm 1995, có 7 nước Tây Âu đã hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của các công dân.

- Ngày 1/1/1999, phát hành đồng tiền chung châu Âu (EURO) và tới ngày 1/1/20002, chính thức được lưu hành ở nhiều nước EU.

- Tháng 5/2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu (25 nước).

- Tháng 1/2007 thêm Bungari, Rumani (27 nước).

* Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Tây Âu :

- Tháng 10/1990 EU và Việt Nam đặt quan hệ chính thức.

Bài 8

NHẬT BẢN

I. Nhật Bản từ 1945 - 1952

* Hoàn cảnh :

Thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật những hậu quả hết sức nặng nề.

+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.

+ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá hủy.

+ Thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật.

+ Bị quân đội Mĩ chiếm đóng từ 1945 đến 1952, chỉ huy và giám sát mọi hoạt động.

* Công cuộc phục hồi kinh tế ở Nhật Bản.

- Về chính trị :

+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh.

+ Hiện pháp mới được công bố 1947 quy định Thiên hoàng chỉ là tượng trưng. Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp.

+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực.

- Về kinh tế : Thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ :

+ Giải tán các Daibátxư.

+ Cải cách ruộng đất.

+ Dân chủ hóa lao động

 Dựa vào sự viện trợ của Mĩ (1950 - 1951) kinh tế Nhật được phục hồi.

- Về đối ngoại : Liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8/8/1951 kí Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật. Chế độ chiếm đóng của Đồng minh chấm dứt.

II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973

* Về kinh tế và khoa học kĩ thuật

- Từ 1952 đến 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh.

- Từ 1960 - 1973, kinh tế Nhật phát triển thần kì.

+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 - 1969 là 10,8%. Từ 1970-1973 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TB khác.

+ 1968 Nhật vươn lên đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.

+ Đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới.

- Về khoa học kĩ thuật

+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kĩ thuật, dầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua những phát minh sáng chế từ bên ngoài.

+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng.

- Nguyên nhân phát triển :

+ Ở Nhật con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyềt định hàng đầu.

+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.

Chế độ làm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên.

+ Ứng dụng thành ông khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.

+ Chi phí quốc phòng thấp,

+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.

- Hạn chế :

+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.

+ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu

+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu.

- Đối ngoại :

+ Về cơ bản : liên minh chặt chẽ với Mĩ.

+ Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và gia nhập Liên hợp quốc.

III. Nhật Bản từ năm 1973 - 1991 :

* Kinh tế :

- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển xen kẽ với những giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.

- Những năm 80 vươn lên siêu cường tài chính số 1 thế giới (chủ nợ lờn nhất thế giới).

* Đối ngoại :

- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: tăng cường quan hệ kinh tế , chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN.

- Ngày 21/9/1973, Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

IV. Nhật Bản từ năm 1991-2000

* Kinh tế :

- Suy thoái triền miên trong hơn một thập kỉ.

- Tuy nhiên, Nhật vẫn là 1 trong 3 trung tâm tài chính - kinh tế lớn của thế giới, đứng thứ 2 sau Mĩ.

* Khoa học - kĩ thuật : Tiếp tục phát triển ở trình độ cao.

* Chính trị : Có phần không ổn định.

* Đối ngoại :

+ Tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.

+ Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu.

+ Với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, quan hệ với các nước Nics và ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh.

* Văn hóa :

- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa.

- Kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.

Bài 9

QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ

CHIẾN TRANH LẠNH

I. Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của Chiền tranh lạnh.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành mâu thuẫn đối đầu giữa 2 khối Đông - Tây.

- Mâu thuẫn này bắt đầu từ tham vọng và âm mưu bá chủ thế giới của Mĩ.

+ Năm 1947 : Học thuyết Tơruman được công bố chính thức khởi đầu chính sách chống Liên Xô, khởi đầu Chiến tranh lạnh.

 Tạo sự đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ.

- Tháng 6.1947, Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan phục hưng các nước tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu.

- Tháng 01/1949, Liên Xô và Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ về kinh tế, tạo sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị ở châu Âu.

Năm 1949 Mĩ thành lập khối NATO nhằm chống lại Liên Xô và Đông Âu, năm 1955 Liên Xô và Đông Âu thành lập khối Vácxava để phòng thủ.

 Cục diện 2 phe được xác lập Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.

- Khái niệm : Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu căng thẳng, cuộc chạy đua vũ trang giữa 2 phe đế quốc chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa mà đứng đầu là 2 nước Mĩ và Liên Xô.

II. Sự đối đầu Đông - Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ

1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp

- Từ 1946 nhân dân 3 nước Đông Dương đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp quay lại xâm lược.

- Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe.

+ Từ 1949 Việt Nam có điều kiện liên lạc, nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu.

+ 1950, Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.

+ 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết. Hiệp định đã kết thúc cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ nét cuộc đấu tranh gay gắt giữa 2 phe.

2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953)

- Năm 1948, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước) :

+ Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Liên Xô bảo trợ).

+ Từ vĩ tuyến 38 trở về phía Nam là nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) Mĩ bảo trợ.

- 1950 - 1953 Chiến tranh khốc liệt đã diễn ra giữa 2 miền.

+ Miền Bắc được sự bảo trợ của Liên Xô và sự chi viện của Trung Quốc.

+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.

 Chiến tranh Triều Tiên trở thành cuộc đụng đầu trực tiếp giữa 2 phe Xô - Mĩ.

3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 - 1975)

- Từ 1954 - 1975 Mĩ đã thực hiện cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới ở Việt Nam. Việt Nam trở thành trọng điểm của chiến lược toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã đặt vào đây những tham vọng lớn, huy động mọi lực lượng và phương tiện chiến tranh có được (trừ vũ khí hạt nhân).

- Nhân dân Việt Nam được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN khác đã đánh bại các chiến lược của Mĩ, buộ Mĩ kí Hiệp định Pari 1973 rút quân về nước và 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.

 Chiến tranh Đông Dương trở thành chiến tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài nhất, phản ánh mâu thuẫn 2 phe.

III. Xu thế hòa hoãn Đông - Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt.

- Đầu thập kỉ 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xuất hiện.

- Biểu hiện :

+ Ngày 9/11/1972 Đông Đức - Tây Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ 2 nước

+ Năm 1972, Liên Xô - Mĩ kí Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược.

+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ, Canada đã kí Hiệp ước Henxinki - Hiệp ước an ninh và hợp tác châu Âu.

+ Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô - Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao.

+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa Liên Xô, Mĩ hai bên đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

- Nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm dứt :

+ Chiến tranh lạnh đã làm suy giảm thế mạnh của Liên Xô - Mĩ.

+ Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ đáng gờm, thách thức Mĩ.

+ Liên Xô ngày càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.

IV. Thế giới sau Chiến tranh lạnh

- Từ 1989 - 1991 chế độ XHCN đã tan rã và sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên Xô  các liên minh kinh tế, quân sự của các nước XHCN giải thể.

+ Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH không còn tồn tại. Trật tự 2 cực của 2 siêu cường không còn, Mĩ là cực duy nhất còn lại.

+ Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô đã bị mất, phạm vi ảnh hưởng của Mĩ thu hẹp dần.

- Xu thế phát triển của thế giới ngày nay :

+ Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng "đa cực".

+ Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

+ Mĩ ra sức thiết lập trật tự "một cực" bá chủ thế giới, nhưng khó thực hiện.

+ Hòa bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi.

- Sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.

- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 1/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế.

Bài 10

CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX

I. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của thế kỉ XX.

* Nguồn gốc : xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, sự bùng nổ dân số thế giới, sự vơi cạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

* Đặc điểm :

- Đặc điểm lớn nhất là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học và kĩ thuật có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

- Chia 2 giai đoạn :

+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu 70 : diễn ra trên cả lĩnh vực khoa học và kĩ thuật.

+ Từ 1973 đến nay : chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ.

2. Những thành tựu tiêu biểu

- Đạt được những thành tựu kì diệu trên mọi lĩnh vực.

- Lĩnh vực khoa học cơ bản, có những bước tiến nhảy vọt.

+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.

+ Tháng 4/2003, giải mã được bản đồ gien người.

- Lĩnh vực công nghệ :

+ Tìm ra nguồn năng lượng mới : mặt trời, nguyên tử.

+ Chế tạo ra những vật liệu mới như chất Polyme.

+ Sản xuất ra những công cụ mới như : máy tính, máy tự động, hệ thống tự động.

+ Công nghệ sinh học có bước đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh ...

+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại như : Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc ...

+ Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng.

* Tác động :

- Tích cực :

+ Tăng năng suất lao động.

+ Nâng cao không ngừng mức sống, chất lượng cuộc sống của con người.

+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục.

+ Nền kinh tế - văn hóa - giáo dục thế giới có sự giao lưu quốc tế hóa ngày càng cao.

- Hạn chế : Gây ra những hậu quả mà con người chưa khắc phục được.

+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.

+ Vũ khí hủy diệt.

+ Ô nhiễm môi trường.

+ Bệnh tật.

II. Xu hướng toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó

- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hóa đã xuất hiện.

- Khái niệm : Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

- Biểu hiện :

+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.

+ Sự phát triển to lớn của các chương trình xuyên quốc gia.

+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ti thành những tập đoàn khổng lồ.

+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mai, tài chính quốc tế và khu vực.

- Tích cực :

+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.

+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

- Hạn chế :

+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn.

+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.

+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.

 Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu không thể đảo ngược ; vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.

@@@

Phần hai

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 2000

Bài 12

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

TỪ 1919 ĐẾN 1925

I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp

* Hoàn cảnh lịch sử

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, trật tự Vecxai - Oasinhtơn được thiết lập có lợi cho các nước thắng trận trong đó có Pháp.

- Tuy nhiên, sau chiến tranh ở Pháp bị thiệt hại nặng nề.

- Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, quốc tế cộng sản ra đời có tác động mạnh đến cách mạng Việt Nam.

 Trong bối cảnh đó Pháp tiến hành cuộc khai thác lần hai ở Đông Dương.

- Thời gian : từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến trước khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933.

- Mục đích :

+ Bù đắp thiệt hại sau chiến tranh.

+ Khôi phục lại địa vị trong thế giới tư bản.

* Chính sách khai thác kinh tế :

- Trong cuộc khai thác lần này Pháp tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn : vốn đầu tư tăng (1924 - 1929) lên 4 tỉ Phrăng.

- Trong nông nghiệp : thu hút vốn nhiều nhất chủ yếu đầu tư vào đồn điền cao su.

- Trong công nghiệp : coi trọng việc khai thác mỏ (mỏ than), ngoài ra mở mang một số ngành chế biến : muối, xay xát, dệt ...

- Thương nghiệp : có bước phát triển mới, nhưng do Pháp nắm độc quyền nhất là ngoại thương.

- Giao thông vận tải : được phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đông hơn.

- Pháp còn tăng thuế để tăng ngân sách Đông Dương. Ngân hàng Đông Dương nắm trọn quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.

* Nhận xét :

- Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng.

- Những chính sách chỉ nhằm khai thác, bóc lột, phục vụ cho lợi ích tư bản Pháp (chính sách thực dân)  Kìm hãm sự phát triển kinh tế.

2. Chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp.

- Chính trị :

+ Tăng cường chính sách cai trị.

+ Đưa thêm người Việt vào các công sở.

- Văn hóa, giáo dục :

+ Hệ thống giáo dục được mở rộng hơn gồm tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học.

+ Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều, nhất là những sách báo cổ vũ cho tư tưởng Pháp - Việt đề huề.

+ Văn hóa phương Tây du nhập mạnh vào Việt Nam, phát triển đan xen với văn hóa truyền thống.

3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam.

* Kinh tế :

- Sự đầu tư vốn và các nhân tố kĩ thuật làm kinh tế của Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới.

- Do chính sách kìm hãm của thực dân Pháp mà kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối lạc hậu, nghèo, mang nặng tính lệ thuộc vào kinh tế Pháp, là thị trường độc chiếm của Pháp.

* Xã hội : do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới :

- Giai cấp địa chủ : tiếp tục phân hóa một bộ phận trung, tiểu, địa chủ tham gia phong trào dân tộc, dân chủ.

- Giai cấp nông dân bị đế quốc phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa nên căm thù đế quốc, phong kiến, là lực lượng cách mạng to lớn.

- Tiểu tư sản : số lượng tăng nhanh, có tinh thần chống đế quốc và tay sai, là đội ngũ trí thức nhạy bén với thời cuộc, hăng hái đấu tranh.

- Tư sản dân tộc là giai cấp có khuynh hướng dân tộc dân chủ.

- Công nhân ngày càng phát triển (đến 1929 có 22 vạn người). Ngoài đặc điểm chung của công nhân thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam còn có đặc điểm riêng : chịu 3 tầng áp bức (đế quốc, phong kiến, tư sản bản xứ), có quan hệ gắn bó với nông dân, có truyền thống yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản.

 Vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng theo khuynh hướng tiến bộ của thời đại.

II. Phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1925

1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài.

* Phan Bội Châu :

- Cách mạng tháng Mười Nga làm thay đổi quan điểm cách mạng của Phan Bội Châu  Từ đó ông chuyển sang nghiên cứu, tìm hiểu cách mạng tháng Mười.

- Tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị bắt (tại Trung Quốc) rồi bị kết án và cuối cùng đưa về an trí tại Huế.

* Phan Châu Trinh :

- Tiếp tục các hoạt động cách mạng yêu nước tại Pháp.

- Năm 1925 về nước tiếp tục hoạt động theo đường lối cũ.

* Tại Trung Quốc :

- Nhóm thanh niên yêu nước : Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn thành lập Tâm Tâm xã.

- Ngày 19/6/1924, tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái gây tiếng vang lớn.

2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam.

* Tư sản :

- Sau chiến tranh mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại dùng hàng nội.

- Năm 1923, địa chủ, tư sản đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu gạo ở Nam Kì của tư bản Pháp.

- Năm 1923, tư sản và địa chủ Nam Kì còn thành lập Đảng Lập hiến, đưa ra khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ. Khi Pháp nhượng bộ, họ ngừng đấu tranh.

* Tiểu tư sản : hoạt động sôi nổi :

- Thành lập tổ chức chính trị ... Hoạt động với nhiều hình thức phong phú, sôi nổi : mít tinh, biểu tình, bãi khóa ... lập nhà xuất bản tiến bộ, ra sách báo tiến bộ.

- Tiêu biểu nhất có cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925) và để tang Phan Châu Trinh (1926).

* Công nhân : phong trào công nhân còn lẻ tẻ tự phát.

- Công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn lập công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

- Tháng 8/1925 : phong trào đấu tranh của công nhân xưởng đóng tàu Ba Son  Đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.

2. Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc

- Cuối 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp, ra nhập Đảng Xã hội Pháp.

- Ngày 18/6/1919, Người gửi tới Hội nghị Vecxai bản yêu sách đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho nhân dân Việt Nam.

- Tháng 7/1920, Người đọc Luận cương Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa  Tìm thấy con đường giành độc lập, tự do cho dân tộc.

- Tháng 12/1920, dự Đại hội Tua, tán thành quốc tế thứ III và tham gia Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản.

- Năm 1921, thành lập hội Liên hiệp các thuộc địa ở Pari, ra báo Người cùng khổ làm cơ quan ngôn luận của hội. Viết bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp  Sách báo này đều được bí mật đưa về nước.

- Tháng 6/1923, sang Liên Xô dự Đại hội Quốc tế Nông dân (10/1923) và dự Quốc tế Cộng sản lần V (1924).

- Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc :

+ Tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam.

+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của Đảng cộng sản.

Bài 13

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

(1925 - 1930)

I. Sự ra đời và hoạt động của 3 tổ chức cách mạng

1. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên

* Hoàn cảnh ra đời :

- Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu, Trung Quốc, liên lạc với những người Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm Tâm Xã.

- Tháng 2/1925, chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn.

- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm lãnh đạo quần chúng đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai.

* Hoạt động :

- Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo chiến sĩ cách mạng, đưa về nước hoạt động.

- Ngày 21/6/1925, ra tuần báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.

- Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành cuốn Đường kách mệnh.

- Báo Thanh niên và tác phẩm Đường kách mệnh chỉ rõ đường lối, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam  vũ trang lí luận cho cán bộ của Hội để tuyên truyền vào trong nước.

- Xây dựng tổ chức cơ sở ở trong nước : Năm 1929, Hội đã xây dựng được cơ sở ở khắp trong nước, hội viên có 1.700 người.

- Năm 1928, tổ chức phong trào vô sản hóa đưa hội viên vào sống và lao động cùng công nhân, để tuyên truyền vận động nâng cao ý thức giác ngộ chính trị cho công nhân.

* Vai trò :

- Truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam.

- Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh sang giai đoạn tự giác.

Biểu hiện :

+ 1927 - 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh ở các trung tâm kinh tế, chính trị ...

+ Các cuộc bãi công của công nhân có sự liên kết giữa các ngành, nghề, địa phương thành phong trào chung.

- Chuẩn bị về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.

2. Tân Việt Cách mạng đảng và Việt Nam Quốc dân đảng.

Nội dung Tân Việt Cách

mạng đảng Việt Nam Quốc

dân đảng

Sự thành lập -Thành lập ngày 14/7/1925, trải qua nhiều lần đổi tên đến 14/7/1928 đổi thành Tân Việt Ccáh mạng đảng. - Thành lập ngày 25/12/1927 do Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính ... lãnh đạo.

Thành phần

- Trí thức tiểu tư sản yêu nước. - Tư sản dân tộc, binh lính người Việt giác ngộ, nông dân khá giả, địa chủ, không có cơ sở quần chúng.

Địa bàn - Trung Kì - Một số tỉnh Bắc Kì

Hoạt động chủ yếu - Hoạt động trong điều kiện Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát triển mạnh

 Tân Việt bị phân hóa làm hai bộ phận : một bộ phận gia nhập Việt Nam thanh niên ; còn lại chuẩn bị thành lập một đảng vô sản.

 Chứng tỏ khuynh hướng vô sản phát triển mạnh. - Tổ chức các vụ ám sát cá nhân : trùm mộ phu Badanh.

- Trong tình thế bị thực dân Pháp vây quét, Việt Nam Quốc dân đảng đã phát động cuộc khởi nghĩa Yên Bái (19/2/1930)

 Thất bại nhanh chóng.

 Báo hiệu sự thất bại của Việt Nam Quốc dân đảng và khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản.

Khuynh hướng đấu tranh - Theo khuynh hướng dân chủ vô sản - Theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929

* Hoàn cảnh ra đời :

- Năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ phát triển mạnh trong đó khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế.  Yêu cầu thành lập các tổ chức cộng sản.

Tháng 3/1929 những hội viên tiên tiến của Việt Nam cách mạng thanh niên lập chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long - Hà Nội.

* Quá trình ra đời và hoạt động của ba tổ chức cộng sản :

- Đông Dương Cộng sản đảng :

+ Tháng 5/1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc Kì đã đề nghị thành lập một đảng cộng sản. Song không được chấp nhận, nên đã bỏ về nước.

+ Ngày 17/6/1929, thành lập Đông Dương cộng sản đảng tại 312 Khâm Thiên.

- Hà Nội, uy tín và tổ chức của đảng phát triển nhanh.

- An Nam Cộng sản đảng :

+ Tháng 8/1929, những hội viên của Việt Nam cách mạng thanh niên ở tổng bộ và Nam Kì đã thành lập An Nam cộng sản đảng.

- Đông Dương Cộng sản liên đoàn :

+ Tháng 9/1929 đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản đảng tại Trung Kì.

* Ý nghĩa :

- Phản ánh xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

- Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của một chính đảng vô sản ở Việt Nam.

2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

* Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị :

- Năm 1929, có ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ  phong trào cách mạng có nguy cơ bị chia rẽ  yêu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.

- Ngày 3/2/1930, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng - Hồng Kông).

* Nội dung Hội nghị :

- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Thông qua Chính cương Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

* Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng :

- Chiến lược của cách mạng Việt Nam : "tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".

- Nhiệm vụ của cách mạng : đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do ...

- Lực lượng cách mạng gồm : công, nông, tiểu tư sản, trí thức. Với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.

- Lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Vị trí : cách mạng Việt Nam phải liên minh với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.

* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

- Là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là sự lựa chọn của lịch sử.

- Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

- Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sữ cách mạng Việt Nam.

+ Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.

+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.

+ Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.

Bài 14

PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935

I. Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933)

- Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã tác động mạnh đến Việt Nam, gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội nước ta.

1. Tình hình kinh tế

- Từ 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái.

- Nông nghiệp : Lúa gạp sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.

- Công nghiệp : sản lượng các ngành đều suy giảm

- Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.

 Kinh tế Việt Nam suy yếu trầm trọng.

2. Tình hình xã hội

- Khủng hoảng kinh tế làm trầm trong thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động Việt Nam.

+ Công nhân : thất nghiệp đồng lương ít ỏi.

+ Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao thuế nặng, bị bần cùng hóa cao độ.

+ Các tầng lớp giai cấp khác như : tiểu tư sản, tư sản dân tộc ... đời sống gặp nhiều khó khăn.

 Tình hình đó làm cho mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc làm bùng nổ các cuộc đấu tranh.

II. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh

1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931

* Nguyên nhân :

- Do ảnh hưởng tác động của khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, đời sống nhân dân ta vô cùng cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

- Sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường khủng bố, đàn áp đẫm máu hòng dập tắt phong trào cách mạng  Càng làm tinh thần cách mạng của nhân dân lên cao.

- Giữa lúc đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo đấu tranh vì vậy một phong trào cách mạng mới lại bắt đầu.

* Diễn biến :

- Từ tháng 2 - 4/1931 nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân.

- Từ 1/5/1930, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động.

- Từ tháng 6, 7, 8 năm 1930 liên tiếp bùng nổ các cuộc đấu tranh.

- Tháng 9/1930, phong trào đấu tranh lên cao nhất là Nghệ - Tĩnh, biểu tình có vũ trang, tự vệ. Tiêu biểu nhất có cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên - (Nghệ An)  Chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ thay vào đó các "Xô viết" thành lập.

2. Xô viết Nghệ - Tĩnh

* Sự thành lập các Xô viết

- Từ tháng 9/1930, phong trào ở Nghệ An - Hà Tĩnh, phát riển đến đỉnh cao  chính quyền địch ở cấp thôn xã tan vỡ.

- Trước tình hình đó, đảng lãnh đạo quần chúng thành lập các Xô viết.

* Chính sách

- Chính trị : thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân, thành lập đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân.

- Kinh tế : tịch thu ruộng công, tiền công, thóc công chia cho dân cày nghèo, bỏ thuế vô lí, xóa nợ cho người nghèo.

- Văn hóa - xã hội : xóa bỏ tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới.

 Chính sách của chính quyền Xô viết đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt cách mạng của một chính quyền mới - chính quyền nhân dân.

* Kết quả : giữa 1931 phong trào cách mạng trong cả nước tạm lắng do chính sách khủng bố dã man của Pháp.

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930)

- Tháng 10/1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời (Hương Cảng - Trung Quốc).

- Nội dung Hội nghị :

+ Đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.

+ Cử Ban Chấp hành trung ương chính thức do Trần Phú làm tổng bí thư.

+ Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.

- Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930 :

+ Xác định tính chất cách mạng Đông Dương là cuộc cách mạng tư sản dân quyền sau khi hoàn thành tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

+ Nhiệm vụ chiến lược : đánh phong kiến và đánh đế quốc, hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau.

+ Động lực : công nhân và nông dân.

+ Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Đông Dương.

+ Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.

 Hạn chế :

+ Chưa thấy được mâu thuẫn cơ bản của một dân tộc thuộc địa, vì vậy chưa đưa được nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, còn nặng về đấu tranh giai cấp.

+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các giai cấp khác ngoài công nhân và nông dân.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931

- Quyền lãnh đạo và khả năng lãnh đạo, đường lối lãnh đạo của Đảng đã được khẳng định trong thực tiễn  Đảng ta càng trưởng thành qua thực tế đấu tranh.

- Từ trong phong trào khối liên minh công - nông được hình thành.

- Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.

 Là cuộc tập dượt đầu tiên của quần chúng chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.

III. Phong trào cách mạng trong những năm 1932 - 1935

1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng

* Nguyên nhân : do chính sách khủng bố của thực dân Pháp, lực lượng cách mạng thiệt hại nặng  phải đấu tranh phục hồi lực lượng cách mạng.

* Diễn biến :

- Ở trong tù : đảng viên cộng sản và những chiến sĩ yêu nước kiên cường đấu tranh bảo vệ lập trường quan điểm của đảng, tổ chức vượt ngục.

- Ở bên ngoài :

+ Các đảng viên không bị bắt tìm cách gây dựng lại cơ sở Đảng và quần chúng.

+ Năm 1932, các đồng chí ở hải ngoại như Lê Hồng Phong ... về nước, tổ chức Ban Lãnh Đạo Trung ương của Đảng.

+ Tháng 6/1932, Ban Lãnh đạo Trung ương ra chương trình hành động của Đảng nhằm củng cố phát triển các đoàn thể quần chúng.

* Kết quả :

- Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (3/1935)

- Từ ngày 27 - 31/3/1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng được triệu tập tại Ma Cao (Trung Quốc).

- Nội dung :

+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là : củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.

+ Thông qua nghị quyết, điều lệ Đảng.

+ Bầu Ban Chấp hành trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.

- Ý nghĩa :

+ Đánh dấu các tổ chức đảng được phục hồi từ trung ương đến địa phương.

+ Tổ chức và phong trào quần chúng được phục hồi.

Bài 15

PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939

I. Việt Nam trong những năm 1936 - 1939

1. Tình hình chính trị

- Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chỉ nghĩa phát xít đã ra đời, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

- Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, đòi quyền dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

- Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên nắm quyền ở Pháp, đã thực hiện một số chính sách tiến bộ, nới rộng một số quyền tự do, dân chủ ở Việt Nam.

2. Tình hình kinh tế - xã hội

* Về kinh tế :

- Trong những năm 1936 - 1939 kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và phát triển.

- Tuy nhiên chỉ tập trung vào một số ngành đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và nhu cầu chuẩn bị cho chiến tranh.

- Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp - không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của nhân dân.

* Xã hội :

- Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương chưa bằng trước.

- Nông dân : mất đất, địa tô cao, đói khổ, nợ nần.

- Tiểu tư sản một số thất nghiệp, lương thấp, thuế cao, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.

- Tư sản dân tộc ít vốn, bị tư bản Pháp chèn ép.

- Đa số nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ  vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo (đòi quyền dân sinh, dân chủ).

II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 - 1936

- Tháng 7/1939 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thương Hải (Trung Quốc) để đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936 - 1939.

- Nội dung Hội nghị :

+ Xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng lúc này là : Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo ...

- Phương pháp đấu tranh : kết hợp các hình thức công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp.

- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Dân chủ).

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu

a) Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh dân chủ :

- Bao gồm :

+ Phong trào Đông Dương đại hội (từ giữa 1936)

+ Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp (đầu 1937).

+ Các cuộc mít tinh biểu tình của các tầng lớp nhân dân.

- Hình thức đấu tranh : hội họp, thảo "dân nguyện", mít tinh, biểu tình đưa yêu sách, đòi dân sinh dân chủ ; đón tiếp phái viên chính phủ Pháp  Đấu tranh công khai, hợp pháp.

- Kết quả : Thực dân Pháp tìm mọi cách ngăn chặn, nhưng đã phải giải quyết một số yêu sách của nhân dân.

- Ý nghĩa :

+ Thức tỉnh quần chúng lao động.

+ Đảng ta tích lũy được một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.

b) Đấu tranh nghị trường

- Khái niệm : Đưa người của Đảng và mặt trận ra tranh cử vào các cơ quan chính quyền của thực dân.

- Hình thức tổ chức : Đưa người của Đảng ra ứng cử, dùng báo chí tuyên truyền vận động cử tri bỏ phiếu cho những ứng cử viên này.

- Mở rộng lực lượng của mặt trận, vạch trần chính sách phản động của thực dân.

c) Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí :

- Ra nhiều tờ báo công khai, tuyên truyền, vận động dân sinh dân chủ.

- Xuất bản và cho lưu hành công khai nhiều sách : chính trị - lí luận

tác phẩm hiện thực phê phán, thơ ca cách mạng.

- Giác ngộ cho các tầng lớp nhân dân về con đường cách mạng của Đảng.

3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939

- Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách của nhân dân.

- Đông đảo quần chúng được giác ngộ tham gia vào Mặt trận, trở thành đội quân chính trị hùng hậu.

- Đảng ta trưởng thành và tích lũy được nhiều kinh nghiệm lãnh đạo  Là cuộc tập dượt lần hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.

Bài 16

PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM (1939 - 1945).

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI

I. Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 - 1945

1. Tình hình chính trị :

- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

- Ngày 3/9/1939, Pháp tham chiến.

- Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức.

- Chính sách của Pháp ở Đông Dương thay đổi :

+ Tăng cường đàn áp cách mạng.

+ Ra sức vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến.

- Tháng 9/1940, Nhật vào Việt Nam, Pháp đầu hàng, câu kết bắt tay với Nhật cùng thống trị bóc lột nhân dân ta. Các đảng phái thân Nhật xuất hiện ra sức tuyên truyền về sức mạnh của Nhật về thuyết Đại Đông Á.

- Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc. Ở mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, Nhật thua to ở nhiều nơi. Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị thân Nhật được dịp đua nhau hoạt động, không khí cách mạng sôi sục.

2. Tình hình kinh tế - xã hội

- Ngay khi chiến tranh bùng nổ, Pháp đã đẩy mạnh chính sách vơ vét sức người sức của để phục vụ chuẩn bị cho chiến tranh.

+ Ra lệnh tổng động viên.

+ Thực hiện chính sách Kinh tế chỉ huy.

- Khi quân Nhật vào Đông Dương Nhật thực hiện chính sách :

+ Buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật.

+ Đầu tư vốn khai thác một số ngành.

+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa, trồng đay, thầu dầu.

- Hậu quả :

+ Chính sách của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta vào cảnh một cổ hai tròng.

+ Cuối 1944 đầu 1945, có 2 triệu đồng bào ta chết đói, kinh tế Việt Nam trở nên điêu tàn, kiệt quệ.

+ Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta (trừ bọn tay sai) đều căm thù đế quốc phát xít, mâu thuẫn dân tộc lên cao hơn bao giờ hết.

II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9/1939 đến tháng 3/1945

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 11/1939

- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.

- Nội dung Hội nghị :

+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, tay sai, chống tô cao, lãi nặng.

+ Chuyển từ đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.

+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.

- Ý nghĩa : Đây là Hội nghị đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị + năng lực sáng tạo của Đảng.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới

a) Khởi nghĩa Bắc Sơn

- Nguyên nhân :

+ Ngày 22 - 9/1940, Nhật nhảy vào Lạng Sơn, thực dân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.

+ Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.

- Diễn biến :

+ Ngày 27/9/1940, nhân dân nổi dậy chặn đánh thực dân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhai, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Bắc Sơn thành lập.

+ Nhật - Pháp cấu kết với nhau, Pháp quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi nghĩa.

- Kết quả : khởi nghĩa thất bại nhưng có ý nghĩa quan trọng.

+ Mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.

+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm.

b) Khởi nghĩa Nam Kì

- Nguyên nhân :

+ Binh lính và thanh niên Nam Kì bị thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ đạn, chống lại quân Xiêm - Thái Lan Không khí đấu tranh phản đối việc đưa lính ra trận sôi sục ở Nam Kì.

+ Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa,

- Diễn biến :

+ Bùng nổ ngày 23/11/1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.

- Kết quả - ý nghĩa :

+ Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó nên khởi nghĩa thất bại.

+ Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh của nhân dân Nam Bộ.

c) Binh biến Đô Lương

- Nguyên nhân : do binh lính bất bình nổi dậy.

- Diễn biến : 13/1/1941 binh lính chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương vạch kế hoạch đánh thành Vinh nhưng thất bại.

- Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.

* Nguyên nhân thất bại :

- Điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thời cơ mới chỉ xuất hiện ở một số địa phương, chưa xuất hiện thời cơ trong cả nước.

- Thực dân Pháp còn mạnh.

- Lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị, tổ chức đầy đủ.

* Ý nghĩa lịch sử :

- Nêu cao tinh thần yêu nước, bất khuất của nhân dân ta.

- Báo hiệu một thời kì đấu tranh mới quyết liệt với kẻ thù - đấu tranh vũ trang.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý về : thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, chuẩn bị lực lượng cách mạng ...

3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng - Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)

- Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Từ ngày 10 đến 19/5/1941 Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pắc Bó - Hà Quảng - Cao Bằng.

- Nội dung của Hội nghị :

+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc.

+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu "giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công ..."

+ Chủ trương mỗi nước Đông Dương thành lập một mặt trận riêng. Ở Việt Nam thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh - Việt Minh.

+ Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.

+ Coi chuẩn bị lực lượng là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.

- Ý nghĩa :

+ Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.

+ Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

4. Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền

a) Xây dựng lực lượng chính trị

- Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh) được thành lập tại Cao Bằng. Các đoàn thể của Mặt trận đều mang tên "Cứu quốc".

- Cao Bằng : là nơi thí điểm xây dựng các đoàn thể "cứu quốc". Năm 1942 các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, trong đó có 3 châu hoàn toàn.

- Từ Cao Bằng lan sang các tỉnh lân cận  Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập.

- Đầu 1942, tại Hội nghị Võng La (Đông Anh - Phúc Yên), Đảng ta chủ trương mở rộng Mặt trận, các Hội cứu quốc thành lập ở nhiều thành phố, thị xã  Hội văn hóa cứu quốc được thành lập và Đảng Dân chủ Việt Nam gia nhập Việt Minh)  Lực lượng cách mạng được mở rộng.

- Đảng còn chú trọng vận động ngoại kiều và binh lính người Việt tham gia cách mạng.

b) Xây dựng lực lượng vũ trang

- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn hoat động chủ yếu ở Bắc Sơn - Võ Nhai.

- Ngày 14/2/1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Cứu quốc quân I, hoạt động chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn,

- Ngày 15/9/1941 thành lập trung đội Cứu quốc quân II.

- Cuối năm 1941, ở Cao Bằng Nguyễn Ái Quốc thành lập các đội vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp huấn luyện quân sự.

- Sau Hội nghị Võng La (2/1943) công tác chuẩn bị lực lượng càng gấp rút. Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai Cứu, quốc quân hoạt động mạnh. Ngày 25/2/1944, Trung đội cứu quốc quân III ra đời.

- Ở Cao Bằng thành lập 19 ban Nam tiến.

- Ngày 7/5/1944, Việt Minh ra chỉ thị sắm vũ khí đuổi thù chung.

- Ngày 25/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập.

c) Xây dựng căn cứ địa

Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai được xây dựng.

- Năm 1941 Nguyễn Ái Quốc xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.

- Từ 1943 : Căn cứ địa mở rộng nối liền Bắc Sơn, Võ Nhai với Cao Bằng ... tạo điều kiện cho Khu giải phóng Việt Bắc ra đời.

III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 - 1945)

* Hoàn cảnh lịch sử :

- Thế giới : Chiến tranh bước vào giai đoạn cuối, phát xít Đức, Nhật đứng trước nguy cơ thất bại.

- Ở Đông Dương :

+ Quân Pháp ráo riết chuẩn bị để chờ cơ hội phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp căng thẳng.

+ Trước tình hình đó đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp  Nhật độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét bòn rút nhân dân, thẳng tay đàn áp những người cách mạng.

* Chủ trương của Đảng

- Ngay đêm 6/3/1945, Thường vụ Trung ương Đảng đã họp. Ngày 12/3/1945, ra Chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".

- Nội dung chỉ thị :

+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.

+ Thay khẩu hiệu "Đánh đuổi Pháp - Nhật" bằng "Đánh đuổi phát xít Nhật".

+ Hình thức đấu tranh được đẩy lên một mức cao hơn từ bất hợp tác, bãi công mít tinh, biểu tình ... đến vũ trang du kích, khởi nghĩa từng phần sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa.

+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.

* Diễn biến :

- Ở khu căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, một loạt các xã, châu, huyện được giải phóng, chính quyền cách mạng thành lập.

- Ở Bắc Kì, phong trào phá kho thóc Nhật thu hút hàng triệu người tham gia.

- Một số địa phương đã khởi nghĩa giành chính quyền như Tiên Du (Bắc Ninh), Bần - Yên Nhân (Hưng Yên), Hiệp Hòa (Bắc Giang).

- Ở Quảng Ngãi, chính quyền cách mạng được thành lập (11/3/1945).

- Tù chính trị trong các nhà lao đấu tranh đòi tự do, vượt ngục ra ngoài tham gia cách mạng.

* Ý nghĩa :

- Qua cao trào lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc. Lực lượng trung gian ngả về phía cách mạng, quần chúng sẵn sàng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cao trào chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng tháng Tám.

2. Công việc chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa

+ Từ ngày 15 đến ngày 20 - 4/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự Bắc Kì quyết định : Thống nhất và phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang.

+ Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp.

+ Ngày 15/5/1945, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân đã thống nhất thành Việt Nam Giải phóng quân.

+ Ngày 4/6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Tân Trào được chọn làm "thủ đô" của khu giải phóng là trung tâm chỉ đạo cách mạng.

3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945

a) Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố :

- Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh.

- Ở Đông Dương, quân Nhật rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim cùng tay sai hoang mang cực độ.

 Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.

- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra Quân lệnh số 1, chính thức phát động Tổng khởi nghĩa.

- Ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) thông qua kế hoạch Tổng khởi nghĩa ...

- Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân Tân Trào được triệu tập tán thành chủ trương khởi nghĩa : Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch ...

b) Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa

* Nhận xét " Tổng khởi nghĩa diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng tốn ít xương máu.

Thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã quyết định thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa.

Thời gian Sự kiện tiêu biểu

14 - 8 Ở nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa

16 - 8 Đội quân giải phóng đầu tiên đã về giải phóng Thái Nguyên

18 - 8 Bốn tỉnh giảnh chính quyền sớm nhất : Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam

19 - 8 Hà Nội giành chính quyền, cổ vũ to lớn đối với cuộc tổng trong cả nước. Từ đây cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh hơn

23 - 8 Huế giành chính quyền

25 - 8 Sài Gòn giành chính quyền

28 - 8 Những địa phương cuối cùng giành chính quyền : Đồng Nai Thượng và Hà Tiên.

30 - 8 Bảo Đại thoái vị, trao ấn, kiếm cho cách mạng

IV. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập (2/9/1945)

- Ngày 25/8/1945, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã về Hà Nội.

- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

V. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám

1. Ý nghĩa

- Tạo ra một bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến

- Mở ra một kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng người lao động.

- Góp phần vào thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.

- Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng.

2. Nguyên nhân thắng lợi

- Khách quan : Quân Đồng minh đánh thắng phát xít tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta giành chính quyền.

- Chủ quan :

+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, vì vậy khi Đảng kêu gọi cả dân tộc nhất tề đứng lên.

+ Sự lãnh đạo đúng đắn sáng tạo của Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh.

+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh, chớp đúng thời cơ.

+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh hoạt sáng tạo.

3. Bài học kinh nghiệm

- Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giớivà trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.

- Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù.

- Chỉ đạo linh hoạt, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.

Bài 17

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

(TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946)

I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945

1. Khó khăn

- Chính trị : Chính quyền cách mạng còn non trẻ, trứng nước (Chính phủ lâm thời).

- Quân đội các nước dưới danh nghĩa Đồng minh lũ lượt kéo vào :

+ Miền Bắc 20 vạn quân Tưởng đem theo tay sai Việt Quốc, Việt Cách hòng cướp chính quyền của ta.

+ Miền Nam : Quân Anh kéo vào giúp Pháp quay lại xâm lược Việt Nam. Tay sai của Pháp ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.

+ Cả nước còn 6 vạn quân Nhật  Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã đứng giữa vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.

- Kinh tế bị chiến tranh tàn phá kiệt quệ, nạn đói hoành hoành, tài chính trống rỗng, rối loạn.

- Văn hóa : Trên 90% dân số mù chữ.

2. Thuận lợi cơ bản

- Nhân dân ta giành được chính quyền, được hưởng tự do nên rất phấn khởi, quyết tâm bảo vệ chính quyền.

- Đảng - Hồ Chí Minh bình tĩnh sáng suốt lãnh đạo, chèo lái con thuyền cách mạng.

- Trên thế giới, hệ thống XHCN, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh, cổ vũ nhân dân ta.

II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

1. Xây dựng chính quyền cách mạng

- Ngày 6/1/1946, cả nước tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội khóa I.

- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến (chính phủ chính thức) do Hồ Chí Minh đứng đầu.

- Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Ở các địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.

- Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng, chấn chỉnh. Cuối 1945, quân đội quốc gia Việt Nam được củng cố phát triển, lực lượng dân quân tự vệ được tăng cường.

2. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

a) Giải quyết nạn đói

- Là nhiệm vu cấp bách

- Để cứu đói, chính phủ và Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân nhường cơm sẻ áo, quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương.

- Để giải quyết nạn đói, Hồ Chí Minh đã kêu gọi đồng bào "tăng gia sản xuất", giảm tô 25%, giảm thuế đất 25%, tạm cấp ruộng đất.

- Kết quả nạn đói được đẩy lùi.

b) Giải quyết nạn dốt

- Là nhiệm vụ cấp bách.

- Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí Sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, phát động phong trào xóa nạn mù chữ

- Kết quả : Đến cuối 1946, cả nước tổ chức được 76.000 lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

- Trường học các cấp được khai giảng sớm.

3. Giải quyết khó khăn về tài chính

- Biện pháp trước mắt : Kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng quỹ độc lập.

 Kết quả quyên góp được : 370 kg vàng và 20 triệu bạc vào quỹ độc lập.

- Biện pháp lâu dài : Để ổn định nền tài chính ngày 31/1/1946 ra Sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và ngày 23/11/1946 cho lưu hành.

III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ

* Nguyên nhân :

- Sau khi Nhật đầu hàng, Pháp có dã tâm quay lại xâm lược nước ta  Đêm 22 rạng 23/9/1945 Pháp đã đánh úp Ủy ban nhân dân Nam Bộ mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần hai.

* Diễn biến :

- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chống giặc bằng mọi hình thức  Quân Pháp trong thành phố bị bao vây và luôn bị tấn công.

- Từ 10/1945 quân Pháp được tăng viện  mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Trung Bộ.

- Trung ương Đảng, chính phủ, Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động cả nước chi viện cho miền Nam, gửi những doàn quân Nam tiến vào chiến đấu và quyên góp ủng hộ đồng bào miền Nam kháng chiến.

* Ý nghĩa :

- Ngăn chặn kế hoạch đánh nhanh của thực dân Pháp.

- Góp phần bảo vệ chính quyền cách mạng  nhân dân Nam Bộ xứng đáng với danh hiệu thành đồng tổ quốc.

2. Đấu tranh với Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động ở miền Bắc

- Chủ trương của Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh là tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột vũ trang với quân Tưởng.

- Biện pháp đối phó

+ Với quân Tưởng : Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, nhận tiêu tiền Trung Quốc.

+ Với tay sai của Tưởng : Cho chúng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế phó chủ tịch nước cho Nguyễn Hải Thần.

+ Những kẻ có đủ tội chứng thì trừng trị theo pháp luật.

+ Ra sắc lệnh nhằm trấn áp những đảng phái thân Tưởng.

- Ý nghĩa :

+ Hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của Tưởng.

+ Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

+ Tránh được xung đột vũ trang cùng một lúc với nhiều kẻ thù.

3. Hòa ước với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta :

- Sau khi chiếm đóng các đô thị miền Nam, đầu năm 1946 Pháp vạch kế hoạch tiến công ra Bắc thôn tính cả Việt Nam. Chúng điều đình với Tưởng : kí với Tưởng Hiệp ước Hoa - Pháp (28/2/1946).

- Nội dung Hiệp ước Hoa - Pháp :

+ Pháp trả cho Tưởng các tô giới và một số quyền lợi của Pháp ở Trung Quốc.

+ Đổi lại Tưởng cho Pháp đem quân ra Bắc để làm nghĩa vụ quân Đồng minh.

 Dặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn : một là đánh Pháp, hai là hòa với Pháp.

- 3/3/1946, Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn giải pháp "Hòa để tiến".

- Ngày 6/3/1946, Hồ Chí Minh đã kí với đại diện chính phủ Pháp Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ.

- Nội dung Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).

+ Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong Khối liên hiệp Pháp.

+ Chính phủ Việt Nam cho Pháp đem 15.000 quân ra miền Bắc thay quân Tưởng và phải rút dần trong thời hạn 5 năm.

+ Hai bên ngừng xung đột vũ trang giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ.

- Ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ

+ Đẩy nhanh 20 vạn quân Tưởng về nước giảm bớt khó khăn cho cách mạng.

+ Tránh được cuộc xung đột vũ trang quá sớm bất lợi cho ta.

+ Tạo thời gian hòa bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài về sau

- Trước tình hình ngoại giao Việt - Pháp căng thẳng, 14/9/1946 Hồ Chí Minh đã kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước nhường thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng.

Bài 18

NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN

TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950)

I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ

1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta

- Âm mưu của Pháp : bằng mọi cách quay trở lại xâm lược nước ta.

- Hành động :

+ Pháp mở các cuộc hành quân tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ ngay từ sau ngày 6 - 3/1946.

+ Tại Bắc Bộ, Pháp mở các cuộc khiêu khích ở Hải Phòng và Lạng Sơn đặc biệt là sự kiện ngày 18/12/1946 tại Hà Nội.

- Hậu quả : Buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác phải cầm súng đứng lên chống giặc.

2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng

- Ngày 18 - 19/12/1946, Hội nghị Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông), đã quyết định phát động cả nước kháng chiến chống Pháp.

- Tối ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được truyền đi khắp cả nước.

- Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện qua các văn kiện :

+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946)

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)

+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi(9/1947) của Tổng bí thư Trường Chinh.

 Tính chất, mục đích, nội dung và phương châm : Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài

1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

- Pháp mở rộng ra Bắc và chiếm đóng Hà Nội và các đô thị nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng vũ trang của ta nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô Hà Nội với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.

- Những trận đánh tiêu biểu : Chợ Đồng Xuân, Nhà bưu điện, trận Bắc Bộ phủ ...

- Ý nghĩa : Giam chân địch trong thành phố, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.

2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài

- Di chuyển cơ quan đầu não và các thiết bị máy móc phục vụ kháng chiến lên vùng căn cứ địa Việt Bắc.

- Khi rút khỏi các thành phố, dân ta thực hiện tiêu thổ kháng chiến (phá để địch không lợi dụng được để chống lại ta).

- Xây dựng mọi mặt để phục vụ kháng chiến : chính trị, kinh tế, quân sự và văn hóa.

- Ý nghĩa : Bước đầu đã xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt để phục vụ cho cuộc kháng chiến lâu dài.

III. Chiến dịch Việt Bắc thu - Đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

1. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947.

a) Âm mưu của Pháp : Tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

b) Diễn biến :

- Ngày 7/10/1947 : Pháp cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới, cho một binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo thành một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.

- Ngày 9/10/1947 : Binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm này kẹp lại ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)

* Chủ trương của ta : "Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp".

- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt.

- Trên mặt trận đường 4 : Trận Đèo Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ giới của địch.

- Ở mặt trận hướng Tây : ta phục kích địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.

- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

c) Kết quả, ý nghĩa :

- Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên địch.

- Buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.

2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

- Chính trị : Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Liên Việt tiến tới thống nhất.

- Quân sự : Bộ đội chủ lực phân tán, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.

- Kinh tế : giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, cấp ruộng đất công và ruộng đất của bọn phản động chia cho nông dân (bồi dưỡng sức dân).

- Văn hóa giáo dục : tháng 7/1950, Chính phủ đề ra cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.

* Ý nghĩa : tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnhvề mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.

IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu - đông 1950

1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến

- Thuận lợi :

+ Trên thế giới : cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, thuận lợi cho cách mạng nước ta.

+ Tháng 1/1950, lần lượt các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.

- Khó khăn :

+ Ngày 13/5/1950, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đưa ra Kế hoạch Rơve, gây cho ta nhiều khó khăn.

 Thuận lợi vẫn là cơ bản.

2. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950

a) Chủ trương của ta : tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : Tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch. Khai thông biên giới Việt - Trung ; Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.

b) Diễn biến :

- Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập.

- Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.

- Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhau  Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4 được hoàn toàn giải phóng.

- Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.

c) Kết quả, ý nghĩa :

- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng dải biên giới Việt Trung từ Cao Bằng về Đình Lập.

- Chọc thủng hành lang "Đông - Tây" làm phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.

- Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.

- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

Bài 19

BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG

CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951-1953)

I. Thực dân Pháp đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương

1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh

- Ngày 23/12/1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp và tay sai, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.

- Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mĩ, nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.

2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi

- Nội dung kế hoạch : Tập trung xây dựng lực lượng quân đội mạnh, giành nhau với ta trong việc kiểm soát vùng đồng bằng Bắc Bộ (vùng đông dân nhiều của); tiến hành "chiến tranh tổng lực" bình định vùng tạm chiếm, phá hoại hậu phương của ta.

 Hậu quả : Làm cho cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch.

II. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)

- Diễn ra từ 11 đến 19/2/1951, tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang.

- Nôi dung :

+ Thông qua hai bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh.

+ Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, tại Việt Nam thành lập Đảng Lao động Việt Nam, thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới và đưa Đảng ra hoạt động công khai, tiếp tục sự nghiệp lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến.

- Ý nghĩa : Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là Đại hội kháng chiến thắng lợi.

III. Hậu phương kháng chiến, phát triển mọi mặt

- Về chính trị :

+ Từ ngày 3 đến 7/3/1951, thành lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên VIệt), trên cơ sở hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt.

+ Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào.

+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất đã chọn được 7 anh hùng ở các lĩnh vực khác nhau.

- Về kinh tế :

+ Năm 1952 mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.

+ Đầu năm 1953, bước đầu tiến hành cải cách ruộng đất ở một số vùng tự do (Thái Nguyên, Thanh Hóa)

- Văn hóa, giáo dục, y tế : đều có bước phát triển, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc kháng chiến.

 Ý nghĩa : Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ tiến lên một bước mới.

III. Những chiến dịch giữ vững quyền chủ động trên chiến trường

1. Các chiến dịch ở Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm 1951)

- Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du)

- Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch đường số 18)

- Chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà - Nam - Ninh)

- Thời gian : cuối năm 1950 đến giữa năm 1951

- Địa điểm : Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (tuyến phòng thủ kiên cố của địch)

- Kết quả : Chưa đạt được mục tiêu ban đầu, hiệu suất tiêu diệt địch không cao, ta bị tổn thất nặng nề.

 ta rút được kinh nghiệm, mở những chiến dịch tiếp theo ở vùng rừng núi.

2. Chiến dịch Hòa Bình đông xuân 1951 - 1952

- Hòa Bình là mạch máu giao thông quan trọng giữa Việt Bắc với Liên khu IV. Tháng 11/1951, Pháp đưa quân và đánh lên Hòa Bình.

- Ta mở chiến dịch phản công địch và tiến công địch ở Hòa Bình.

- Sau gần 2 tháng chiến đấu, ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình, các căn cứ du kích được mở rộng ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.

3. Chiến dịch Tây Bắc - thu đông 1952

- Tây Bắc có vị trí chiến lược quan trọng.

- Từ 14/10 - 10/12/1952, ta huy động lực lượng lớn tấn công Tây Bắc.

- Kết quả : giải phóng hầu hết các tỉnh ở Tây Bắc với 28.5000 km2 với 25 vạn dân ; phá tan âm mưu lập "xứ Thái tự trị" của địch.

4. Chiến dịch Thượng Lào xuân - hè 1953

- Thượng Lào là vùng chiến lược quan trọng, là hậu phương an toàn của địch.

- Ta phối hợp với quân và dân Lào mở chiến dịch Thượng Lào vào đầu năm 1953 nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai và đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.

- Chiến dịch diễn ra từ 8/4 đến 18/5 năm 1953

- Kết quả : Giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong xalì với trên 30 vạn dân.

- Phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ : Từ năm 1953 - 1954, ta phát triển chiến tranh du kích, tiêu hao sinh lực địch, phá các tổ chức tề ngụy và các cở kinh tế của chúng.

 Kết luận : Dưới sự lãnh đạo của Đảng, với việc rút kinh nghiệm kịp thời, quân ta đã liên tiếp giữ thế chủ động trên chiến trường, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ nhanh chóng kết thúc.

Bài 20

CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC

CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954)

I. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava.

- Hoàn cảnh ra đời Kế hoạch Nava :

+ Trải qua 8 năm chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp gặp thiệt hại ngày càng lớn : Năm 1953bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, tiêu tốn 2000 tỉ Phrăng, bị đẩy vào thế phòng ngự bị động  Pháp sa lầy trong chiến tranh Đông Dương  muốn tìm kiếm một thắng lợi quân sự nhất định để rút khỏi chiến tranh trong danh dự.

+ Mĩ tích cực viện trợ, ép Pháp kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược, chuẩn bị thay thế Pháp.

 Pháp và Mĩ đã thỏa thuận đưa ra kế hoạch quân sự mới, Kế hoạch Nava (5/1953).

- Nội dung kế hoạch : gồm 2 bước

+ Bước 1 : Thu - đông 1953 và Xuân 1954 : phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, đồng thời tập trung binh lực, xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh.

+ Bước 2 : Thu - đông 1954 tấn công chiến lược ở Bắc Bộ  giành thắng lợi quân sự nhất định, buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng.

- Biện pháp : Tăng viện cho quân viễn chinh, tăng cường ngụy quân, đưa lực lượng cơ động mạnh lên 84 tiểu đoàn trong đó có 44 tiểu đoàn tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ.

 Điểm chính của kế hoạch Nava là tập trung binh lực xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh, để giành thắng lợi quân sự quyết định, chuyển bại thành thắng.

II. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954

1. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954

- Phương hướng chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953 - 1954 : Tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược, nhưng ở đó địch tương đối yếu nhằm tiêu hao sinh lực địch, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó.

Chiến dịch Thời gian Kết quả Hoạt động đối phó của thực dân Pháp

1. Chiến dịch Tây Bắc 10/12/1953 - Loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội địch, giải phóng Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ - Nava điều 6 tiểu đoàn cơ động từ đồng bằng Bắc Bộ chi viện cho Điện Biên Phủ, biến đây thành nơi tập trung binh lực thứ 2

2.Chiến dịch Trung Lào Đầu tháng 12/1953 - Tiêu diệt 3 tiểu đoàn Âu - Phi giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Savanakhét và Sênô - Nava buộc phải tăng cường quân cho Sênô, biến đây thành nơi tập trung binh lực thứ 3.

3. Chiến dịch Thượng Lào Cuối tháng 1/1954 - Giải phóng Phong Xa Lì, uy hiếp Luông Phabăng - Nava điều quân từ Bắc Bộ chi viện cho Luông Phabăng và Mường Sài biến đây thành nơi tập trung binh lực thứ 4

4. Chiến dịch Tây Nguyên Đầu tháng 2/1954 - Loại khỏi vòng chiến đấu 2000 địch, giải phóng Kontum, uy hiếp Plâyku - Pháp tăng cường lực lượng cho Plâyku, biến đây thành nơi tập trung binh lực thứ 5

- Tác dụng :

+ Buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó với ta. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.

+ Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ

* Hoàn cảnh lịch sử :

- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng  Nava cho xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương  Thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava.

- Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị và Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ  Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.

* Chuẩn bị :

- Ta đã huy động mọi phương tiện và lực lượng vận chuyển hàng nghìn tấn vũ khí đạn dược, 27 nghìn tấn gạo ... ra mặt trận.

+ Tháng 3/1954 chuẩn bị xong

* Diễn biến chiến dịch :

Chia làm 3 đợt :

- Đợt 1 : Từ 13 đến 17/3/1954 quân ta tấn công các cứ điểm Him Lam và toàn bộ phận khu Bắc, diệt gần 2.000 tên địch.

- Đợt 2 : Từ 30/3 đến 26/4/1954 ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu Mường Thanh ... chiếm được phần lớn các căn cứ của địch, hình thành thế bao vây chia cắt, khống chế địch.

- Đợt 3 : Từ ngày 1/5 đến ngày 7/5/1954 đồng loạt tiến công phân khu trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy địch, 17h30 phút cùng ngày bắt sống Đờcaxtri và toàn bộ tham mưu địch.

- Trên chiến trường toàn quốc phối hợp chặt chẽ làm phân tán, tiêu hao lực lượng địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi ...

* Kết quả :

- Trong Đông - Xuân 1953 - 1954 và Điện Biên Phủ ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên địch, thu 19.000 súng các loại, 162 máy bay, 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.

- Riêng Điện Biên Phủ loại 16.200 tên địch, 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.

* Ý nghĩa :

+ Đây là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

+ Đập tan hoàn toàn Kế hoạch Nava, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.

+ Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao.

II. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.

1. Hội nghị Giơnevơ

* Hoàn cảnh dẫn đến Hội nghị :

- Đông - Xuân 1953 - 1954 ta đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngoại giao.

- Tháng 1/1954 Ngoại trưởng trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp đã quyết định triệu tập Hội nghị Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.

 Xu hướng giải quyết tranh chấp quốc tế bằng thương lượng, hòa giải.

* Diễn biến Hội nghị :

26/4/1954, Hội nghị triệu tập bàn về vấn đề Triều Tiên.

- Ngày 8/5/1954, Hội nghị thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.

- Cuộc đấu tranh trên bàn Hội nghị diễn ra rất gay go, phức tạp vì lập trường của các bên khác nhau.

* Kết quả :

- Ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơnevơ được kí kết.

2. Hiệp định Giơnevơ

+ Các nước tham dự cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương, không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.

+ Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn cõi Đông Dương.

+ Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực ở Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.

+ Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.

+ Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào tháng 7/1956.

+ Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người kí Hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.

- Nhận xét :

Thắng lợi ta giành được mặc dù chưa trọn vẹn song vẫn có ý nghĩa rất lớn :

+ Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương.

+ Đánh dấu thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

+ Buộc Pháp chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)

1. Ý nghĩa lịch sử :

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỉ trên đất nước ta.

- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước.

- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.

- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ la tinh.

2. Nguyên nhân thắng lợi

- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Hồ Chí Minh.

- Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.

- Lực lượng vũ trang 3 thứ quân được xây dựng không ngừng lớn mạnh.

- Hậu phương vững chắc.

- Tinh thần đoàn kết chiến đấu giữa 3 dân tộc Đông Dương, sự ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô, và các nước XHCN khác.

Bài 21

XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC

ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN

SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - 1965)

I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương

* Quá trình các bên thi hành Hiệp định :

- Về phía ta : Nghiêm chỉnh thi hành những điều khoản của Hiệp định :

+ Ngày 10/10/1954, quân ta về tiếp quản Thủ đô.

+ Ngày 1/1/1955, Trung ương đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh dời chiến khu về Thủ đô.

- Về phía Pháp :

+ Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Cát Bà (Hải Phòng).

+ Giữa tháng 5/1956 Pháp rút toàn bộ quân khỏi miền Nam khi chưa Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc.

- Mĩ : Âm mưu thay chân Pháp ở miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, hòng chia cắt Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.

* Đặc điểm thình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ

- Đất nước ta bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau :

+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

+ Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

- Nhiệm vụ của cách mạng trong thời kì mới.

+ Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên CNXH.

+ Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước.

II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 - 1960)

1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957)

a) Hoàn thành cải cách ruộng đất

- Ngay sau hoà bình lập lại, đảng - chính phủ đã quyết định "đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất".

- Từ 1954 - 1956 diễn ra 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh đồng bằng và trung du.

- Kết quả : Sau 5 đợt cải cách (một đợt trong kháng chiến) đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,5 triệu nông cụ chia cho nông dân.

- Ý nghĩa : Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên inh công - nông được củng cố.

- Hạn chế : Trong Cải cách ta mắc phải một số sai lầm, thiếu sót : đấu tố tràn lan, thiếu phân biệt đối xử ...

b) Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

- Kì họp thứ 4, Quốc hội khóa I đã quyết định : Hoàn thành Cải cách ruộng đất, khôi phục phát triển kinh tế.

- Thành tựu :

+ Cuối 1957, sản lượng nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.

+ Công nghiệp : Năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy do nhà nước quản lí.

+ Giao thông vận tải : Khôi phục 700 km đường sắt, khôi phục sửa chữa hàng nghìn km đường ôtô.

+ Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, một số trường đại học được xây dựng, xóa mù chữ cho hơn 1 triệu người.

- Ý nghĩa :

+ Nền kinh tế miền Bắc được phục hồi, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

+ Đời sống nhân dân được cải thện.

+ Củng cố mền Bắc và cổ vũ nhân dân miền Nam.

2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, xã hội (1958 - 1960).

- Các lĩnh vực : Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp, tư bản tư doanh.

- Khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.

- Kết quả : Cuối 1960, miền Bắc có trên 85% nông hộ, 70% ruộng đất được đưa vào nông nghiệp, 87% thợ thủ công, 45% thương nhân và hợp tác xã, một bộ phận chuyển sang vào mậu dịch viên, 95% hộ tư bản vào công ti hợp doanh.

- Hạn chế :

+ Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.

+ Vi phạm nguyên tắc tự nguyện, thiếu công bằng, dân chủ, không phát huy được những chủ động sáng tạo của xã viên trong sản xuất ...

- Trong phát triển kinh tế, trọng tâm là kinh tế quốc doanh.

+ Năm 1960 đã có 172 xí nghiệp do trung ương quản lí, 500 xí nghiệp do địa phương quản lí.

- Văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển.

II. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới Đồng Khởi (1954 - 1960)

1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng

* Chủ trương của ta : Từ 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm.

- Mục đích : Đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, gìn giữ và phát triển lực lượng

* Diễn biến :

- Từ tháng 8/1954, "phong trào hòa bình" của nhân dân Sài gòn - Chợ Lớn diễn ra sôi nổi lan rộng.

- Phong trào bị địch khủng bố, đàn áp nhưng vẫn phát triển mở rộng và thay đổi hình thức cho phù hợp :

+ Vừa đòi thi hành Hiệp định, vừa chống khủng bố, đàn áp.

+ Từ đấu tranh chính trị, hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.

2. Phong trào "Đồng Khởi" 1959 - 1960

* Nguyên nhân :

- Năm 1957 - 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất, hàng vạn cán bộ đảng viên, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày.

 Yêu cầu phải có biện pháp đấu tranh quyết liệt để vượt qua thử thách.

- Tháng 1/1959, Hội nghị Trung Ương lần 15 đã quyết định :

+ Để nhân dân miền Man sử dụng bạo lực cách mạng, đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.

+ Phương hướng là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.

* Diễn biến :

- Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái (tháng 2/1959), Trà Bồng (tháng 8/1959), sau đó lan rộng toàn miền Nam trở thành phong trào Đồng Khởi.

- Tiêu biểu nhất là ở Bến Tre. Ngày 17/1/1960, nhân dân 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày, Bến Tre đã nổi dậy, sau đó cuộc nổi dậy mau chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre.

- Từ Bến Tre, cuộc nổi dậy phá chính quyền địch, lập chính quyền cách mạng lan nhanh khắp miền Nam.

- Kết quả : Phá vỡ khoảng một nửa hệ thống chính quyền địch ở cấp thôn - xã trên toàn miền Nam.

* Ý nghĩa :

- Giáng một đòn mạnh vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm.

- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Namtừ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

- Từ trong khí thế của phong trào, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời ngày (20/12/1960), đoàn kết toàn dân đấu tranh.

IV. Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 -1965)

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)

- Giữa lúc cách mạng 2 miền có những bước tiến quan trọng, Đảng Lao động Việt Nam đã tổ chức đại biểu toàn quốc lần thứ III.

- Thời gian : từ 5 - 10/9/1960 tại Thủ đô Hà Nội.

- Nội dung :

+ Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng từng miền.

- Cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.

- Cách mạng miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

- Khẳng định cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

- Thông qua kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965).

- Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.

2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 - 1965)

- Nhiệm vụ của kế hoạch là : phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân.

Lĩnh vực Biện pháp thực hiện Kết quả đạt được

Nông nghiệp - Xây dựng hợp tác xã bậc cao, áp dụng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, phát triển thủy lợi, phát động phong trào thi đua "Đại Phong"... - Công trình thủy nông Bắc - Hưng - Hải được xây dựng.

- Nhiều hợp tác xã đạt, vượt 5 tấn/ha

Công nghiệp - Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ 1961 - 1964 : 48% số vốn) - Sản lượng công nghiệp năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.

- Năm 1961, 1965 hàng trăm cơ sở công nghiệp mới được xây dựng.

- Công nghiệp quốc doanh chiếm 93%, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

Thương nghiệp - Ưu tiên phát triển thương nghiệp quốc doanh - Thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế, ổn định cải thiện đời sống nhân dân.

Giao thông - Củng cố hệ thống giao thông - Giao thông trong nước và với quốc tế thuận lợi hơn.

Giáo dục - Đầu tư phát triển - Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh : 900 trường tiểu học, trung học, 18 trường chuyên nghiệp ...

Y tế - Đầu tư phát triển - Xây dựng được 6.000 cơ sở y tế.

* Nhận xét :

- Miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn, đáng kể. Nhờ đó mà miền Bắc được củng cố vững chắc, có khà năng tự bảo vệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương với miền Nam.

- Làm thay đổi bộ mặt miền Bắc.

II. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt của Mĩ" (1961 - 1965)

1. Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam.

* Hoàn cảnh ra đời :

- Từ cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại  Mĩ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt".

* Nội dung :

- Khái niệm : "Chiến tranh đặc biệt" là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

- Âm mưu dùng người Việt đánh người Việt.

- Thực hiện : bằng kế hoạch Xtalây - Taylo.

+ Viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam cố vấn quân sự, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại.

+ Tăng lực lượng ngụy quân.

+ Dồn dân lập ấp chiến lược, kìm kẹp nhân dân, bình định miền Nam.

+ Mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng bằng chiến thuật 'trực thăng vận", "thiết xa vận".

2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mĩ.

+ Chủ trương của ta : Đẩy mạnh đấu tranh chống Mĩ - ngụy, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tấn công địch trên cả 3 vùng chiến lược, phối hợp 3 mũi giáp công.

* Thắng lợi :

- Cuộc đấu tranh phá ấp chiến lược diễn ra gay go, quyết liệt  từng mảng ấp chiến lược bị phá vỡ. Đến cuối 1962, cách mạng kiểm soát được trên 1 nửa ấp chiến lược với 70% nông dân miền Nam.

+ Quân dân ta giành thắng lợi mở đầu ở ấp Bắc (Mĩ Tho) (ngày 2/1/1963)  Chứng minh khả năng nhân dân miền Nam đánh bại được Chiến tranh đặc biệt.

+ Đông - Xuân 1964 - 1965, quân ta mở chiến dịch tấn công địch ở miền Đông Nam Bộ giành thắng lợi lớn ở Bình Giả, đánh bại chiến thuật trực thăng vận, thiết xa vận  Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" cơ bản bị phá sản.

+ Tiếp đó, quân ta giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài khiến quân ngụy có nguy cơ tan rã  "Chiến tranh đặc biệt" bị phát sản.

- Phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân trong các đô thị lớn ở Huế - Sài Gòn - Đà Nẵng diễn ra sôi nổi, tiêu biểu có cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài và tăng ni phật tử  làm chính quyền Diệm bị lung lay tận gốc.

+ Ngày 1/11/1963, Đảo chính lật đổ Diệm - Nhu.

+ Đến giữa năm 1965, Chiến tranh đặc biệt bị phá sản hoàn toàn.

Bài 22

HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC, MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU

VỪA SẢN XUẤT (1965 - 1973)

I. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mĩ ở miền Nam (1965 - 1973)

1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam

- Sau thất bại của "Chiến tranh đặc biệt" từ giữa 1965, Mĩ chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam.

+ Nội dung :là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.

+ Âm mưu : Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự , tiến tới kết thúc chiến tranh.

+ Hành động :

• Ồ ạt đưa quân Mĩ và Đồng minh vào miền Nam. Quân số lúc cao nhất (1969) lên gần 1,5 triệu, trong đó quân Mĩ hơn nửa triệu.

• Mở ngay cuộc hành quân "Tìm diệt" vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).

• Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân "Tìm diệt" và "Bình định" vào căn cứ kháng chiến.

2. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ"

* Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi)

- Tháng 8/1965, quân giải phóng của ta gồm 1 trung đoàn chủ lực cùng với quân du kích và nhân dân địa phương đã đập tan cuộc càn quét của 9.000 lính Mĩ vào Vạn Tường có xe tăng, pháo binh, máy bay yểm trợ.

- Ý nghĩa : Chiến thắng Vạn Tường được coi là "Ấp Bắc" đối với quân Mĩ, khẳng định quân dân ta có thể đánh bại Mĩ trong "Chiến tranh cục bộ", mở đầu cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt" trên khắp miền Nam.

* Chiến thắng mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 :

- Nhân dân miền Nam lần lượt đập tan 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 gồm nhiều cuộc hành quân "Tìm diệt" và "Bình định" của Mĩ - ngụy và đẩy địch vào thế phòng ngự.

* Những thắng lợi trên mặt trận chính trị :

- Cùng với phong trào phá ấp chiến lược được đẩy mạnh ở khắp các vùng nông thôn, phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị dâng cao như Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn. Do đó, vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968)

* Hoàn cảnh lịch sử :

- Xuân 1968, căn cứ vào điều kiện lịch sử thuận lợi : ở Mĩ diễn ra bầu cử Tổng thống nên nảy sinh nhiều mâu thuẫn ; phía ta đã giành được lợi thế sau thắng lợi hai mùa khô.

 Ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, đánh sập ngụy quân ngụy quyền, giành chính quyền về tay nhân dân.

- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ của ta vào hầu khắp các đô thị miền Nam vào đêm giao thừa tết Mậu Thân, tức đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, tổng cộng đã diễn ra 3 đợt : từ 30/1 đến 25/2 ; 5/5 đến 15/6 ; 17/8 đến 23/9.

- Quân ta đồng loạt đánh vào 37/44 tỉnh ; 4/6 đô thị lớn, đặc biệt là tấn công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.

- Từ trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, Mặt trận đoàn kết dân tộc chống Mĩ cứu nước ngày càng mở rộng.

- Kết quả :

+ Đợt 1 : Ta loại khỏi vòng chiến 14.700 tên địch (43.000 lính Mĩ), phá hủy 1 khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.

+ Đợt 2 và 3 : Địch tập trung lực lượng lớn để phân công. Ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất, mục tiêu đề ra không đạt được đầy đủ.

* Ý nghĩa :

- Dù gặp nhiều tổn thất, song cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, đánh bại cơ bản chiến lược "Chiến tranh cục bộ", buộc chúng phải tuyên bố "phi Mĩ hóa" chiến tranh xâm lược Việt Nam, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và phải chấp nhận đàm phán với ta ở Hội nghị Pari.

II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ vừa sản xuất (1965 - 1968)

1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

- Ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ", Mĩ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền Bắc.

- Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ (Quảng Bình), chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

* Âm mưu và thủ đoạn :

+ Âm mưu :

• Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

• Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân 2 miền.

+ Thủ đoạn : Mĩ huy động lực lượng lớn không quân và hải quân với các loại vũ khí hiện đại, máy bay tối tân (B52, F111) dội xuống miền Bắc 1 khối lượng bom đạn khổng lồ. Trung bình 300 lần máy bay và 1600 tấn bom đạn/ngày, Mĩ đã bắn phá mọi nơi mọi lúc, gây thiệt hại lớn cho nhân dân ta.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

- Ngay khi Mĩ mở rộng chiến tranh, miền Bắc đã chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập được nhiều thành tích to lớn.

+ Trong chiến đấu : Sau 4 năm (1964 - 1968) miền Bắc đã bắn rơi 3.243 máy bay, bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Thắng lợi đạt được đã buộc đế quốc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá ở miền Bắc (1/11/1968).

+ Trong sản xuất : Mặc dù chiến tranh ác liệt, nền kinh tế miền Bắc vẫn được giữ vững và phát triển. Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. Giao thông vận tải bảo đảm thường xuyên thông suốt.

+ Trong việc làm nghĩa vụ hậu phương : Thông qua 2 tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển, trong 4 năm (1965 - 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội ; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men. Nguồn chi việc sức người sức của 1965 - 1968 đã tăng gấp 10 ần so với trước, góp phần quyết định cùng quân dân miền Nam đánh bại "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ.

III. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Dương hóa chiến tranh" của Mĩ.

1. Chiến lược "VIệt Nam hóa chiến tranh" và Đông Dương hóa chiến tranh" của Mĩ.

- Sau thất bại của "Chiến tranh cục bộ, từ năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Dương hóa chiến tranh".

+ Nội dung : "Việt Nam hóa chiến tranh" được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.

+ Âm mưu :

• Giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường, tận dụng xương máu người Việt Nam vì mục đích thực dân mới của Mĩ. Thực chất đó là sự tiếp tục âm mưu "Dùng người Việt đánh người Việt".

• Quân đội Sài Gòn còn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng xâm lược Campuchia và Lào, thực hiện âm mưu "Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".

+ Hành động :

• Tăng cường viện trợ kinh tế và quân sự giúp đỡ chính quyền Sài Gòn xây dựng lực lượng chủ lực mạnh với hơn 1 triệu tên.

• Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, mở rộng xâm lược Lào và Campuchia để hỗ trợ "Việt Nam hóa chiến tranh".

• Câu kết với các nước lớn XHCN để lập cách mạng Việt Nam.

2. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh".

- Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

- Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp đã tăng cường tình đoàn kết chiến đấu chống Mĩ của nhân dân 3 nước.

- Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.

- Từ 12/2 đến 23/3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn - 719" của 4,5 vạn quân Mĩ - ngụy.

- Ở các thành thị, phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân diễn ra sôi nổi.

- Ở nông thôn phong trào phá ấp chiến lược, chống bình định đã góp phần mở rộng vùng giải phóng.

* Ý nghĩa : Những thắng lợi trên đây đã làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch theo chiều hướng có lợi cho ta, tạo thời cơ thuận lợi để ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972.

3. Cuộc tiến công chiến lược 1972

- Ngày 30/3/1973 quân ta mở rộng cuộc tiến công chiến lược với hướng chính là đánh vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

- Kết quả : Quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến 20 vạn quân ngụy, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân.

- Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", buộc Mĩ phải tuyên bố "Mĩ hóa" trở lại chiến tranh xâm lược.

IV. Mền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ (1969 - 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

- Sau khi Mĩ chấm dứt ném bom (11/1968), miền Bắc khẩn trương tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

- Kết quả :

+ Nông nghiệp : Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha, có nơi đạt đến 6 - 7 tấn/ha. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.

+ Công nghiệp : Nhiều cơ sở công nghiệp Trung ương - địa phương được khôi phục. Sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

+ Giao thông vận tải : Được khẩn trương khôi phục.

+ Văn hóa, giáo dục, y tế : Được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.

- Ý nghĩa : Thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng cường củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu chống chiên tranh phá hoại lần 2 của Mĩ.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.

- Tháng 4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn tuyên bố thực hiện cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân lần thứ 2 đối với miền Bắc với tính chất ác liệt hơn nhiều so với lần 1.

- Quân dân miền Bắc vừa chiến đấu, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập nhiều thành tích xuất sắc.

+ Dù chiến tranh ác liệt, các hoạt động sản xuất xây dựng vẫn không bị ngừng trệ giao thông vận tải đảm bảo thông suốt.

+ Từ 18/12  29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác với cường độ 24/24 giờ, ném xuống nơi đây 10 vạn tấn bom đạn.

+ Quân dân miền Bắc đã đập tan hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận "Điện Biên Phủ trên không". Thắng lợi này buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và phải kí Hiệp định Pari vầ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).

+ Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện ngày càng nhiều cho tiền tuyến miền Nam, cả chiến trường Lào và Campuchia.

V. Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam

* Hoàn cảnh lịch sử

- Sau thất bại liên tiếp ở miền Nam, nhất là sau đòn bất ngờ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 của ta, Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán với ta ở Pari.

- Hội nghị Pari bắt đầu họp từ 13/5/1968. Từ 25/1/1969 có 4 bên tham gia là Việt Nam dân chủ Cộng hòa, mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam (sau là Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam), Hoa Kì và Việt Nam cộng hòa (chính quyền Sài Gòn).

- Do thái độ ngoan cố của Mĩ, nên cuộc đấu tranh trên bàn thương lượng Pari diễn ra gay gắt.

- Sau thất bại nặng nề ở 2 miền Nam - Bắc Việt Nam, đặc biệt là thất bại trong trận tập kích chiến lược bằng B52 và Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm năm 1972, ngày 27/1/1973, Mĩ phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh Việt Nam.

* Nội dung (SGK) :

* Ý nghĩa :

- Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao. Thắng lợi này đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, buộc Mĩ phải rút quân khỏi Việt Nam.

- Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho "Ngụy nhào", giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Bài 23

KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM

(1973 - 1975)

I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam sau Hiệp định Pari 1973.

- Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

- Ra sức chi viện cho miền Nam.

+ Kết quả :

- Cuối 6/1973 hoàn thành tháo gỡ thủy lôi, bom mìn.

- Năm 1973 - 1974 khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, giao thông và các công trình văn hóa giáo dục, y tế.

- Cuối 1974 : Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp vượt năm 1964 - 1971.

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hậu phương lớn về nhân lực, vật chất - kỹ thuật.

II. Miền Nam đấu tranh chống bình định - lấn chiếm tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn

* Âm mưu của Mĩ - ngụy

- Tiếp tục chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".

- Tiến hành chiến dịch "Tràn ngập lãnh thổ" liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định - lấn chiếm vùng giải phóng.

* Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam

- Tháng 7/1973 : BCH TW Đảng họp Hội nghị lần thứ 21.

+ Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lực tiến công.

+ Đấu tarnh trên cả ba mặt trận : quân sự, chính trị, ngoại giao.

* Kết quả :

- Tháng 12/02/1974  06/01/1975 chiến dịch đường 14 - Phước Long.

- Giải phóng đường 14 và tỉnh Phước Long, loại 3.000 địch.

* Ý nghĩa :

Sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của quân ta.

Sự suy yếu - bất lực của quân đội Sài Gòn.

* Chính trị - ngoại giao :

- Tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ - Ngụy.

- Đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ.

* Ở các vùng giải phóng :

+ Khôi phục và đẩy mạnh sản xuất.

+ Tăng nguồn dự trữ chiến lược.

 Thế và lực của ta đã mạnh, tạo diều kiện tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.

III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.

1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 - 1976

+ Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam ¬trong hai năm 1975 - 1976, nhấn mạnh "nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975"

2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.

a) Chiến dịch Tây Nguyên (04/3 - 24/3)

* Diễn biến :

- Ngày 04/3 : Ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Plây Cu.

- Ngày 10/3 : Ta tiến công Buôn Ma Thuật giành thắng lợi.

- Ngày 24/3 : Chiến dịch Tây Nguyên kết thúc.

* Kết quả : Giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.

* Ý nghĩa : Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Từ tiến công chiến lược thành tổng tiến công chiến lược.

b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 - 29/3)

- Phối hợp với chiến trường Tây Nguyên.

- Ngày 19/3 : Ta giải phóng Quảng Trị. Địch co cụm ở Huế.

- Ngày 21/3 : Ta đánh thắng vào căn cứ của địch, chặn đường rút chạy, bao vây chúng trong thành phố.

- Ngày 25/3 : Ta tiến vào cố đô Huế.

- Ngày 26/3 : Giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.

- Ngày 29/3 : Giải phóng Đà Nẵng.

* Ý nghĩa :

- Gây tâm lí tuyệt vọng trong Ngụy quyền.

- Đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo.

c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 - 30/4)

- Cuối tháng 3/1975 Bộ Chính trị Trung ương Đảng khẳng định : "Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam".

- Ngày 8/4 : Bộ chỉ huy chiến dịch Sài Gòn - Gia Định thành lập.

- Ngày 9/4 : Đánh Xuân Lộc.

- Ngày 21/4 : Giải phóng Xuân Lộc.

- Ngày 14/4  16/4 : Chiếm Phan Rang giải phóng Bình Thuận - Bình Tuy.

- 17h 26/4 : Quân ta được lệnh nổ súng mở đầu chiến dịch ở hướng Đông Sài Gòn.

- Ngày 27/4 : Từ các hướng quân ta đồng loạt đánh vào vùng ven Sài Gòn.

- Ngày 28/4 : Ta xiết chặt vòng vây quanh Sài Gòn. Đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.

- 10 giờ 45 phút 30/4/1975 Sài Gòn giải phóng chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

* Ý nghĩa của chiến dịch Hồ Chí Minh :

Cơ hội cho quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.

- Ngày 2/5/1975 : giải phóng hoàn toàn miền Nam.

III. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 - 1975)

1. Ý nghĩa lịch sử

+ Thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc.

+ Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.

+ Cổ vũ phong trào cách mạng thế giới đặc biệt là phong trào giải phong dân tộc.

+ Tác động mạnh đến nước Mĩ và thế giới.

2. Nguyên nhân thắng lợi :

- Truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc.

- Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Hồ Chủ tịch với một đường lối quân sự - chính trị đúng đắn sáng tạo, độc lập và tự chủ.

- Sức mạnh đoàn kết của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.

- Hậu phương vững chắc : miền Bắc.

- Tình đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.

- Sự giúp đỡ của các nước XHCN và các lực lượng dân chủ tiến bộ thế giới.

Bài 24

VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI

CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ

CỨU NƯỚC NĂM 1975

I. Tình hình 2 miền Nam - Bắc sau năm 1975.

* Thuận lợi : Miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước bước vào kỉ nguyên độc lập, thống nhất và cả nước đi lên CNXH.

* Khó khăn :

- Miền Bắc : bị tàn phá nặng nề.

+ Miền Nam :

Chính trị : chính quyền Sài Gòn ở địa phương vẫn tồn tại.

Cơ sở xã hội : bị tàn phá nặng nề.

Cơ sở kinh tế : nhỏ bé, phân tán và lệ thuộc.

II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước :

- Ở miền Bắc :

+ Diện tích trồng trọt tăng, nhiều công trình được xây dựng, các sản phẩm quan trọng đạt và vượt mức trước chiến tranh.

+ Hoàn thành nghĩa vụ quốc tế với Lào, Campuchia.

- Ở miền Nam :

+ Chính trị : hoàn thành công cuộc tiếp quản, thành lập chính quyền cách mạng và các đoàn thế quần chúng vùng mới giải phóng và các thành phố lớn.

+ Xã hội : Kêu gọi tất cả những việc làm việc trong bộ máy chính quyền cũ ra trình diện, giúp đồng bào hồi hương và có công ăn việc làm.

+ Kinh tế : Tịch thu tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài, xóa bỏ hình thức bóc lột phong kiến, điều chỉnh ruộng đất cho nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, ban hành tiền mới, thời khôi phục lại sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp.

+ Các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế được tiến hành ổn định ngay từ ngày đầu giải phóng.

III. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

- Sau thắng lợi 1975, đất nước thống nhất về mặt lãnh thổ song mỗi miền lại tồn tại một tổ chức nhà nước riêng.

- Hội nghị 24 của BCH Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành, thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.

- Tiến trình thống nhất đất nước.

- Ý nghĩa :

+ Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sức mạnh của cả nước trên con đường đi lên CNXH.

+ Mở ra những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế.

Bài 25

VIỆT NAM XÂY DỰNG LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ

ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 - 1986)

I. Việt Nam bước đầu đi lên CNXH (1976 - 1986)

1. CMVN chuyển sang giai đoạn mới, cách mạng Việt Nam

- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi. Đất nước đã độc lập và thống nhất.

- Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.

 CM nước ta chuyển sang CM XHCN, đó là con đường phát triển hợp quy luật và vì độc lập - thống nhất gắn với CNXH.

Đại hội IV

(14 - 20/12/1976) Đại hội V

(27 - 31/3/1982)

Quyết định của Đại hội Đảng + Đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ đi lên CNXH.

+ Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980) + Tiếp tục đường lố chung cách mạng XHCN và đường lối chung xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ có điều chỉnh, bổ sung, phát triển, cụ thể hóa cho từng chặng đường.

+ Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 - 1985)

Nhiệm vụ Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

Mục tiêu

- Xây dựng một bước cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH.

- Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp.

- Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động - Phát triển thêm một bước, sắp xếp lại cơ cấu và đẩy mạnh cải tạo XHCN nền kinh tế quốc dân.

- Ổn định tình hình kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu cấp bách và thiết yếu của đời sống nhân dân.

- Giảm nhẹ sự mất cân đối của nền kinh tế.

Thành tựu + Khôi phục và phát triển kinh tế.

- Nông nghiệp : Diện tích gieo trồng tăng gần 2 triệu ha. 25% diện tích gieo trồng được cơ giới hóa.

- Công nghiệp : Nhiều nhà máy được xây dựng.

- GTVT : Khôi phục và xây dựng mới mạng lưới giao thông vận tải.

+ Cải tạo quan hệ sản xuất.

+ Giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ.

+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp tổ chức lại.

+ Đại bộ phận nông dân miền Nam vào con đường làm ăn tập thể.

- Văn hóa, giáo dục, y tế : Phát triển mạnh. - Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.

+ Nông nghiệp : Tăng bình quân hàng năm 4,9% (so với 1,9% của thời kì 1976 - 1980).

+ Công nghiệp : Tăng bình quân hàng năm 9,5% so với (0,6% thời kì 1976 - 1980).

- Thu nhập quốc dân tăng bình quân hàng năm 6,4% (so với 0,4% của thời kì 1976 - 1980)

- Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật :

+ Hoàn thành hàng trăm công trình.

+ Các hoạt động khoa học - kĩ thuật góp phần thúc đẩy sản xuất.

- Cải tạo quan hệ sản xuất :

+ Áp dụng những thành tựu về khoa học kĩ thuật.

- Thực hiện Chỉ thị 100 (năm 1981) của Ban bí thư Trung ương Đảng, củng cố quan hệ kinh tế mới ở nông thôn.

+ Chăm lo đời sống nhân dân :

+ Văn hóa giáo dục, y tế phát triển đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới.

Nhận xét chung Bên cạnh những thành tựu đạt được còn những khó khăn và hạn chế :

- Kinh tế mất cân đối, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân, năng suất lao động thấp.

- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

- Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực

Nguyên nhân * Chủ quan :

- Nền kinh tế nước ta vốn nghèo nàn lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá

- Sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước có khuyết điểm.

* Khách quan : Chính sách cấm vận của Mĩ làm cản trở quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác

* Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1975 - 1979)

Nội dung Đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam Đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc

Nguyên nhân

Diễn biến

Kết quả và ý nghĩa

Bài 26

ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 - 2000)

I. Đường lối đổi mới đất nước của Đảng

1. Hoàn cảnh lịch sử mới

- Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội 1976 - 1985 ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém do sai lầm khuyết điểm gây ra, dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.

 Yêu cầu phải đổi mới để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đầy mạnh công cuộc xây dựng CNXH tiến lên.

- Tình hình thế giới có sự thay đổi, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến các quốc gia dân tộc  Yêu cầu phải đổi mới.

2. Đường lối đổi mới của Đảng

- Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12/1986)

- Nội dung đường lối đổi mới :

+ Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả, bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp.

+ Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ trọng tâm là đổi mới kinh tế.

+ Về đổi mới kinh tế : Chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp hình thành cơ chế thị trường, xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ ; phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

+ Về đổi mới chính trị : Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, thực hiện đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000)

1. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 - 1990)

- Đại hội thông qua : Đại hội VI (12 - 1986) mở đầu công cuộc đổi mới.

- Mục tiêu : Tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu ba chương trình kinh tế : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

- Thành tựu :

+ Về lương thực, thực phẩm : Từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến 1990 chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn lương thực.

+ Hàng hóa trên thị trường : dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, tiến bộ về mẫu mã chất lượng.

+ Kiềm chế được một bước lạm phát : chỉ số tăng giá hàng tháng năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%.

+ Kinh tế đối ngoại mở rộng từ 1986 đến 1990 xuất khẩu tăng 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể, tiến dần đến mức cân bằng xuất nhập khẩu.

+ Bước đầu hình thành nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

 Tiến bộ đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới là đúng, căn bản là phù hợp.

2. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1991 - 1995)

- Đại hội thông qua : Đại hội lần VII (6 - 1991).

-' Mục tiêu : Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định, phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định đời sống nhân dân bằng đầu cơ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Đẩy mạnh 3 chương trình kinh tế, từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.

- Thành tựu :

+ Kinh tế tăng trưởng nhanh : GDP tăng bình quân hàng năm là 8,2%, công nghiệp tăng hàng năm 13,3%, nông nghiệp tăng 4,5%.

• Lạm phát bị đẩy lùi xuống mưc12,7%/năm.

• Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD, quan hệ mậu dịch với trên 100 nước.

• Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh, bình quân hàng năm là 50%.

• Đời sống nhân dân được cải thiện.

+ Chính trị - xã hội ổn định ; quốc phòng an ninh được củng cố.

+ Quan hệ đối ngoại mở rộng. Ngày 17/7/1995 Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.

- Hạn chế :

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu, hiệu quả sản xuất và năng suất thấp.

+ Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn.

3. Kế hoạch 5 năm (1996 - 2000)

- Đại hội thông qua : Đại hội VII (6/1996)

- Mục tiêu : Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, tiếp tục phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ... phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao, bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, nâng cao đời sống nhân dân ...

- Thành tựu :

+ Kinh tế :

• Tăng trưởng kinh tế : GDP tăng bình quân hàng năm 7%, công nghiệp là 13,5%, nông nghiệp là 5,7%.

• Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

• Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng, tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.

• Doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài : Năm 2000 có 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.

+ Chính trị - văn hóa - xã hội

+ Năm 2000, 100% tình thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập tiểu học.

+ Trong 5 năm có khoảng 6,1 triệu người có việc làm.

- Đối ngoại : Có quan hệ thương mại với 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

* Ý nghĩa của 15 năm đổi mới.

- Làm thay đổi bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân.

- Củng cố vững chắc độc lập và chế độ xã hội chủ nghĩa.

- Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

* Hạn chế :

- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

- Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể chưa mạnh.

- Các hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nộng thôn còn ở mức cao. Mức sống của nhân dân nhất là nông dân ở một số vùng thấp.

@@@

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #history