lap da 21-25

21 : vtrò pp xđịnh  tỉ  suất  ck r   22 : pp xđịnh  tổng mức đtư 23 :pp tính kh 24 : ss thời hạn thu hồi vốn  và tgian trả nợ   25 : DA có IRR cao nhất có tốt nhất k?

Câu 21 : vai trò phương pháp xác định  tỉ  suất  chiết khấu đầu tư , r của dự án

Tỷ suất “r” Được sử dụng trong việc tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong thời kỳ ptích về cùng 1 mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai, đồng thời nó còn đc dùng làm độ đo giới hạn để đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư. Bởi vậy việc xác định chính xác tỷ suất “r” có ý nghĩa rất qtrọng đối với việc đánh giá d/a đtư.

Tỷ suất “r” đc xđịnh dựa vào chi phí sdụng vốn. Chi phí sdụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu các vốn huy động. Ta xét các trường hợp cụ thể sau đây:

Nếu vay vốn đầu tư thì sẽ có lãi suất vay.

+ Nếu vay từ nhìu nguồn với lãi suất khác nhau thì r là lãi suất vay bình quân từ các nguồn. Ký hiệu .

Công thức tính  như sau:  =

Trong đó: IvK – Số vốn vay từ nguồn k

rk – Lãi suất vay từ nguồn k

m – Số nguồn vay

+ Nếu vay theo những kỳ hạn khác nhau thì phải chuyển các lãi suất đi vay về cùng một thời hạn (thông thường lấy kỳ hạn là năm) theo công thức sau đây:

rn = (1+rt)m – 1

Trong đó:        rn – Lãi suất kỳ hạn năm

rt – Lãi suất theo kỳ hạn t (6tháng, quý, năm)

m – Số kỳ hạn t trong 1 năm

+ Trong trường hợp góp cổ phần để đầu tư thì r là lợi tức cổ phần

+ Nếu góp vốn liên doanh thì r là tỷ lệ lãi suất do các bên liên doanh thỏa thuận

+ Nếu sdụng vốn tự có để đtư thì r bao hàm cả tỷ lệ lạm phát với mức chi phí cơ hội. Mức chi phí cơ hội đc xđịnh dựa vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền ktế hoặc của chủ đầu tư trong kinh doanh trước khi đtư, r trong trhợp này đc xđịnh như sau:

r = (1+f)(1+r cơ hội) – 1

Trong đó:        f – Tỷ lệ lạm phát

     r cơ hội : mức chi phí cơ hội

câu 22 : phương pháp xác định  tổng mức đầu tư theo văn bản  quản lí hiện hành  và làm rõ ưu nhược điểm của từng phương pháp

Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình ghi trong quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

Tổng mức đầu tư được chia ra:

-Chi phí cố định

-Vốn lưu động ban đầu

-Vốn dự phòng

Phương pháp xác định tổng mức đầu tư:

Phương pháp 1: Xác định theo thiết kế cơ sở của dự án.

Tổng mức đầu tư được tính theo công thức sau:

V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK +GDP (1.1)

Trong đó:

+ V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình

+ GXD: Chi phí xây dựng của dự án

+ GTB: Chi phí thiết bị của dự án

+ GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư

+ GQLDA: Chi phí quản lý dự án

+ GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

+ GK: Chi phí khác của dự án

+ GDP: Chi phí dự phòng

Phương pháp 2: Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình

Việc xác định tổng mức đầu tư được thực hiện như sau:

Xác định chi phí xây dựng của dự án

GXDCT = SXD x N + GCT-SXD

Trong đó:

+ SXD: Suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ/hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

+ GCT-SXD: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

+ N: Diện tích hoặc công suất sử dụng của công trinhfm, hạng  mục công trình thuộc dự án.

Xác định chi phí thiết bị của dự án

GTBCT = STB x N + GCT-STB

Trong đó:

+ STB: Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình thuộc dự án.

+ GCT-STB: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình thuộc dự án.

Các chi phí : gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng.

 Phương pháp 3: Xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã thực hiện

Có thể sử dụng những cách sau để xác định tổng mức đầu tư của dự án

-Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức:

Trong đó:

+ : Chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án (i = )

+ Ht: Hệ số quy đổi về thời điểm lập dự án

+ HKV: Hệ số quy đổi về thời điểm xây dựng dự án.

+ : Những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.

-Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình và quy đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án.

Trên cơ sở chi phí xây dựng và thiết bị của dự án, xác định các chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng.

Phương pháp 4: Kết hợp các phương pháp trên để xác định tổng mức đầu tư

Đối với dự án có nhiều công trình tùy theo điều kiện cụ thể và nguồn số liệu có được có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.

Câu 23 : trình bày phương pháp tính khấu hao theo văn bản quản lí hiện hành .

a. Phương pháp khâu hao đường thẳng:

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao dường thẳng.

Doanh nghiep hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ

b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dân có điều chỉnh:

Phương pháp khâu hao theo số dư giảm dần có điêu chỉnh được áp dụng đôi với các doanh nghiep thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

TSCĐ tham gia vào hoạt độjng kinh doanh đươc trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dân có điêu chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điêu kiên sau:

- Là tài sản cô đinh đâu tư mới (chưa qua sử dụng);

- Là các loại máy móc, thiêt bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:

Tài sản cô định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khâu hao theo phương pháp này là các

Loại máy móc, thiêt bị thỏa mãn đông thời các điêu kien sau:

- Trực tiêp liên quan đên việc sản xuât sản phẩm;

- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuât theo công suât thiêt kê của tài sản cô dịnh;

- Công suât sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thâp hơn 50% công suât thiết kê

câu 24 : sự giống và khác nhau của thời hạn thu hồi vốn  và thời gian trả nợ . số năm cần thiết thu hồi toàn bộ  vốn đầu tư trả nợ

giống nhau:  cả thời hạn thu hồi vốn và thời gian trả nợ đều có tính đến giá trị thời gian của tiền

khác nhau:

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T) là khoảng thời gian dự án cần thiết phải hoạt động dể thu hồi đủ vốn đầu tư  từ lợi nhuận thuần và khấu hao thu được hàng năm.nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần và khấu hao  thu hồi hàng năm

Phương pháp xác định

-Thời hạn thu hồi vốn đầu tư tính hàng năm (Ti) :

Trong đó: (W + D)i: là lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.

-Thời hạn thu hồi vốn đầu tư bình quân ()  : 

Trong đó: :

Vai trò:

-Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư tính hàng năm (Ti) cho biết thời gian thu hồi vốn nếu chỉ dựa vào khoản thu hồi lợi nhuận thuần và khấu hao của năm i.

-Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư bình quân cho biết thời gian thu hồi vốn nếu chỉ dự vào khoản thu hồi bình quân năm của đời dự án.

-Thời gian trả nợ : thời gian trả nợ được bên cho vay quy định cụ thể và khi hoàn trả không được vượt mức thời gian cho phép đó không tính đến khấu hao

Câu 25 : trong một tập hợp các dự án loại trừ nhau dự án nào có IRR cao nhất có phải dự án tốt nhất không tại sao

Nếu hai phương án có vốn đầu tư khác nhau  giả sử vốn của A < vốn đầu tư của B

  Trường hợp này so sánh  như sau :

IRR(A) < r giới hạn  loại bỏ phương án A

IRR(A)> r giới hạn  chuyển sang tính IRR(delta) so sánh IRR số gia đầu tư

Việc so sánh  số gia đầu tư thì phương án lựa chọn chưa chắc đã là p /a  có IRR cao nhất . Nếu phương án lựa chọn vừa có  chỉ tiêu NPV vừa có chỉ tiêu IRR là lớn nhất thì đó là trường hợp tối ưu nhất . nhưng  nếu cả hai chỉ tiêu này trong cùng một phương án  không đồng thời lớn nhất  thì phương án lựa chọn là phương án  có NPV lớn nhất còn chỉ tiêu IRR chỉ bằng hoặc lớn hơn một ngưỡng hiệu quả cho phép (IRR> r giới hạn)

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #lapda