la so nguyen huu tiep

Lá số tử vi của: nguyen huu tiep

(ngày 10 tháng 8 năm 1988 lúc 19:00 giờ)

Lá số | Bản để in

Hỏa (-) TÀI-BẠCH (Thân) / 83 Tị

LIÊM <-Hỏa-hđ>

THAM <-Thủy-hđ>

Hữu-Bật

Hóa-Lộc

Hóa-Khoa

Lộc-Tồn

Bác-Sỉ

Thiên-Hỉ

Thiên-Không

Thiếu-Dương

Cô-Thần

Kiếp-Sát

Lưu-Hà

Bệnh

Hỏa (+) TỬ-TỨC / 93 Ngọ

CỰ <-Thủy-vđ>

Lực-Sĩ

Kình-Dương

Phượng-Các

Giải-Thần

Tang-Môn

Thiên-Riêu

Thiên-Y

Thiên-Trù

Tử

Thổ (-) PHU-THÊ / 103 Mùi

TƯỚNG <+Thủy-đđ>

Thiên-Việt

Thanh-Long

Thiếu-Âm

Mộ

Kim (+) HUYNH-ĐỆ / 113 Thân

ĐỒNG <+Thủy-mđ>

LƯƠNG <-Mộc-vđ>

Tiểu-Hao

Long-Trì

Quan-Phù

LN Van-Tinh:

Tuyệt

Thổ (+) TẬT-ÁCH / 73 Thìn

NGUYỆT <-Thủy-hđ>

Hóa-Quyền

Quan-Phủ

Đà-La

Thiên-Sứ

Thai-Phụ

Thái-Tuế

Hoa-Cái

Thiên-La

Suy

Hợi Tí Sửu Dần

Tuất

TÊN: nguyen_huu_tiep

Năm Sinh: MẬU THÌN

Dương-Nam

Tháng: 6

Ngày: 28

Giờ: TUẤT

Bản-Mệnh: Đại-lâm-Mộc

Cục: Mộc-tam-cục

THÂN cư TAI-BACH (Than) / 83: tại cung TỴ

Tử Bình - Cân Lượng Mão

Dậu Thìn

Thân Mùi Ngọ Tỵ

Kim (-) MỆNH / 3 Dậu

VŨ <-Kim-đđ>

SÁT <+Kim-hđ>

Tả-Phù

Tướng-Quân

Địa-Kiếp

Đẩu-Quân

Tử-Phù

Nguyệt-Đức

Thiên-Thọ

Đào-Hoa

Thai

Mộc (-) THIÊN-DI / 63 Mão

PHỦ <-Thổ-bh>

Thiên-Quan

Thiên-Phúc

Phục-Binh

Trực-Phù

Đế-Vượng

Thổ (+) PHỤ-MẪU / 13 Tuất

NHẬT <+Hỏa-hđ>

Đường-Phù

Tấu-Thơ

Thiên-Hư

Tuế-Phá

Địa-Võng

TUẦN

Dưỡng

Mộc (+) NÔ-BỘC / 53 Dần

Văn-Khúc

Đại-Hao

Thiên-Khốc

Thiên-Thương

Ân-Quang

Bát-Tọa

Điếu-Khách

Thiên-Hình

Thiên-Mã

Lâm-Quan

Thổ (-) QUAN-LỘC / 43 Sửu

TỬ-VI <+Thổ-đđ>

PHÁ <-Thủy-vđ>

Thiên-Khôi

Quốc-Ấn

Bệnh-Phù

Địa-Không

Phúc-Đức

Thiên-Giải

Thiên-Đức

Thiên-Tài

Quả-Tú

Phá-Toái

TRIỆT

Quan-Đới

Thủy (+) ĐIỀN-TRẠCH / 33 Tý

CƠ <-Thổ-đđ>

Văn-Xương

Hóa-Kỵ

Hỉ-Thần

Hỏa-Tinh

Linh-Tinh

Phong-Cáo

Thiên-Quí

Tam-Thai

Bạch-Hổ

Địa-Giải

TRIỆT

Mộc-Dục

Thủy (-) PHÚC-ĐỨC / 23 Hợi

Phi-Liêm

Hồng-Loan

Long-Đức

TUẦN

Trường-Sinh

mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa

CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

Có tính hung bạo, khoác lác, gian quyệt. Về công danh, sự nghiệp, tài lộc thì bình thường và thường phiêu bạt nơi xa quê hương, có thể bị bệnh nan y hay bị yểu tử, hoặc ngục tù. Riêng phụ nữ có thể có nhiều lần bị điêu đứng vì tình hoặc phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn, hoặc đa truân. Nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được những cách xấu trên (SÁT tại Mão, Dậu, Thìn, Tuất).

Thông minh, có chí lớn, hay mưu đại sự, có óc kinh doanh, có tài buôn bán. Tính mạnh bạo, quả quyết cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người có VŨ sáng sủa thủ mệnh thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dã, có uy danh lừng lẩy, sự nghiệp lớn lao. Hưởng phúc, sống lâu. Tuy nhiên, đây là sao cô độc, chỉ người ít bè bạn, cách biệt với người thân (VŨ tại Mão, Dậu).

Nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con. Nếu sao này đi liền với Cô-Thần, Quả-Tú, Đẩu-Quân, Thái-Tuế là những sao hiu quanh, làm tăng thêm ý nghĩa lẻ loi của VŨ. Ngoài ra phải coi chừng tai nạn xe cộ, dao súng, điện lửa, và bệnh nan y.

Người khoan dung, trọng hậu (Tả-Phù, Hữu-Bật).

Mệnh có VŨ-KHÚC, THAM-LANG, LIÊM-TRINH, THẤT-SÁT nên kinh doanh về thương mại thì tốt.

Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.

Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.

Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).

Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Đào-Hoa (Mộc)).

"Biểu tượng cho sự đầy đủ, tự mãn, vững bền, không can đến ngoài, mà cũng không muốn gần ai, không thu hút gì, mà cũng không để bị cái gì thu hút. Mệnh ta ở đó, ta là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt". Trích Tử-Vi Dưới Mắt Khoa Học của Vu-Thiên Nguyễn-Đắc-Lộc trang 382, (Đẩu-Quân (Hỏa)).

Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. TỬ-VI (mđ, vđ), THIÊN-PHỦ(mđ,vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa)

Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa. Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còn có dòng họ có nhiều danh tiếng.

Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.

Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).

Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).

Người khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù).

Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.

Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Nếu có Hồng, Đào thêm sát tinh: thì yểu tướng hoặc thiếu thời vất vả.

Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)

Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

***** Thân bình giải *****

Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.

Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.

Thân có THAM-LANG, LIÊM-TRINH tọa thủ, trai thì lêu lõng chơi bời, gái thì đa dâm.

Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.

Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).

Thân có song Lộc (Hóa-Lộc và Lộc-Tồn) trùng phùng là suốt đời phú quí vinh hoa, không nên gặp Không-vong, Hung, Sát-tinh.

Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .

Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.

***** Phụ Mẫu bình giải *****

Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).

Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).

Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).

Cha mẹ ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).

***** Phúc đức bình giải *****

Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).

Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).

***** Điền trạch bình giải *****

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).

Nhà đất bình thường (THIÊN-CƠ đơn thủ tại Tí).

Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).

Nhà cháy lụn bại (THIÊN-CƠ, Hỏa-Tinh).

Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).

Được ban cấp điền sản (Phong-Cáo, Quốc-Ấn, Thai-Phù).

Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Thiên-Quí (Thổ)).

Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).

***** Quan lộc bình giải *****

Thành công trong võ nghiệp nhưng thăng giáng thất thường. Nếu đi buôn cũng phát đạt (TỬ, PHÁ đồng cung).

Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.

Công danh trắc trở, thất bạị Có thể bị cách chức (Ấn ngộ TUẦN, TRIỆT).

Cách "Toái Quân Lưỡng Phá" võ nghiệp hiễn đạt. Rất dũng mãnh. Hay làm những việc mạo hiểm. Sau có uy quyền khá lớn (PHÁ, Phá-Toái đồng cung).

Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).

Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".

Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).

Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.

Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.

***** Nô bộc bình giải *****

Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).

Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).

Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Ân-Quang (Mộc)).

Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).

***** Thiên di bình giải *****

Xuất ngoại được nhiều người giúp đỡ. Xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà. Buôn bán phát tài (PHỦ tại Mão).

Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).

Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).

Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).

Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Quan (Hỏa)).

Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).

***** Tật ách bình giải *****

Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).

Nếu có nhiều sao cứu giải thì qua khỏi bệnh tật một cách nhanh chóng bất ngờ. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Hóa-Quyền (Thủy)).

Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).

***** Tài bạch bình giải *****

"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".

Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).

Túng thiếu suốt đời, khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng hình ngục (LIÊM, THAM).

Tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng hay có tiền trong một thời gian ngắn rồi phá sản hoặc có thể bị tai họa vì tiền (Lộc-Tồn, Không, Kiếp).

Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).

Có tiền nhưng cũng thường bị kiện tụng vì tiền (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc đồng cung).

Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).

Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).

Lừa đảo, lấy của người khác để làm giàu (Không, Kiếp, Tả-Phù, Hữu-Bật).

Tính ích kỷ, biễn lận nhưng lại hay bị hao tán tiền tài rất nhiều (Hóa-Lộc, Không, Kiếp).

Tiền bạc khó kiếm hay tụ tán bất thường (Thiên-Không (Hỏa)).

"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).

Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.

Khéo giữ của (Cô-Thần (Thổ)).

***** Tử tức bình giải *****

Từ năm con trở lên. Con sớm xa cha mẹ (CỰ-MÔN tại Ngọ).

Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Tang-Môn (Mộc)).

Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).

Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).

Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).

Con đầu bất lợi (Kình)

***** Phu / Thê bình giải *****

Trai thường thì nể vợ và vợ thường là con gái trưởng. Gái thì thường lấn át chồng và chồng thường là con trai trưởng. Trai hoặc gái nên muộn đường hôn phối để tránh bất hòa hay xa cách. Trai lấy được vợ đẹp, khôn ngoan, có tài, đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chồng có danh chức va giỏi giang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa càng tốt đôi (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).

Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Việt (Hỏa)).

***** Huynh đệ bình giải *****

Ba người, khá giả (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).

Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).

Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

***** Hôn nhân / Hỉ tín *****

Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62:

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

***** Hôn nhân / Hỉ tín *****

Cung hạn cung Tí.

Cung hạn cung Sữu.

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Cung hạn cung Dần.

Cung hạn cung Mão.

Cung hạn cung Thìn.

Cung hạn cung Tỵ.

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).

Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).

Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).

Cung hạn cung Ngọ.

Cung hạn cung Mùi.

Cung hạn cung Thân.

Cung hạn cung Dậu.

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).

Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).

Cung hạn cung Tuất.

Cung hạn cung Hợi.

********** Sinh Con / Hỉ tín *****

Hạn tuổi năm 13:

Hạn tuổi năm 14:

Hạn tuổi năm 15:

Hạn tuổi năm 16:

Hạn tuổi năm 17:

Hạn tuổi năm 18:

Hạn tuổi năm 19:

Hạn tuổi năm 20:

Hạn tuổi năm 21:

Hạn tuổi năm 22:

Hạn tuổi năm 23:

Hạn tuổi năm 24:

Hạn tuổi năm 25:

Hạn tuổi năm 26:

Hạn tuổi năm 27:

Hạn tuổi năm 28:

Hạn tuổi năm 29:

Hạn tuổi năm 30: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).

Hạn tuổi năm 31:

Hạn tuổi năm 32:

Hạn tuổi năm 33:

Hạn tuổi năm 34:

Hạn tuổi năm 35:

Hạn tuổi năm 36:

Hạn tuổi năm 37:

Hạn tuổi năm 38:

Hạn tuổi năm 39:

Hạn tuổi năm 40:

Hạn tuổi năm 41:

Hạn tuổi năm 42:

Hạn tuổi năm 43:

Hạn tuổi năm 44: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 45:

Hạn tuổi năm 46: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 47:

Hạn tuổi năm 48:

Hạn tuổi năm 49:

Hạn tuổi năm 50:

Hạn tuổi năm 51:

Hạn tuổi năm 52:

************** Hạn tuổi ***************

Người tuổi Thìn kỵ năm: Thìn và tối kỵ gặp hạn ở cung Thìn, Tuất và cung an Thân. Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm xung: Tuất.

***** Hạn xấu *****

Cung hạn cung Tí.

Cung hạn cung Sữu.

Cung hạn cung Dần.

Thiên-Thương, Văn-Khúc: Hạn xấu, tác họa khủng khiếp.

Cung hạn cung Mão.

Cung hạn cung Thìn.

Thái-Tuế, Đà-La đồng cung ở Thìn, Tuất: Rất độc cho tính mạng, công danh, sức khỏe.

Đà, Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Cung hạn cung Tỵ.

Cung hạn cung Ngọ.

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.

Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang.

Tang, Hình, Khách: Coi chừng có tang.

Cung hạn cung Mùi.

Cung hạn cung Thân.

Cung hạn cung Dậu.

Cung hạn cung Tuất.

Cung hạn cung Hợi.

***** Hạn tổng quát *****

Cung hạn: cung Tí.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.

Hóa-Kỵ gặp Đà, Hổ: Coi chừng có thể bị tai nạng về xe cộ hay đao thương.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Cung hạn: cung Sữu.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.

PHÁ-QUÂN gặp LIÊM, Hỏa: Coi chừng bị hao tán, tù tội.

PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).

Mất quyền chức, lưu vong, chạy trốn (Tử Vi gặp Không Kiếp).

Cung hạn: cung Dần.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).

Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).

Cung hạn: cung Mão.

THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).

Cung hạn: cung Thìn.

NGUYỆT gặp Long-Trì, Sát: Coi chừng bộ máy tiêu hóa không được tốt.

NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáo.

Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Cung hạn: cung Tỵ.

LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.

Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.

Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất của.

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Cung hạn: cung Ngọ.

Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Cung hạn: cung Mùi.

Cung hạn: cung Thân.

Đại, Tiểu-Hao gặp Moc, Kỵ: Coi chừng có thể bị mổ xẻ.

Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Cung hạn: cung Dậu.

Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).

Cung hạn: cung Tuất.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Cung hạn: cung Hợi.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 3: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 4: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 5: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.

Hạn tuổi năm 6: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 7: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 8: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 9: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 10: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 11: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 12: Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.

Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 13: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 14: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 15: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 16: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 17: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 18: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 19: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 20: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.

Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 21: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 22: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 23: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 24: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 25: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 26: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 27: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 28: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 29: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 30: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 31:

Hạn tuổi năm 32: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm 33: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.

Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.

Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 42: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 43: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 51: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 52: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.

PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 53: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 54: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Thiên-Mã gặp Khoc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 55: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 56: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 57: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 58: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 59: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 60: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 61: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 62: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Hình: Coi chừng có thể bị mắc tai nạn.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 63: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm 64: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.

Hạn tuổi năm 65: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm 66: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.

Hạn tuổi năm 67: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm 68: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm 69: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Hạn tuổi năm 70: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

Hạn tuổi năm 71: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm 72: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm 73: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 74: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 75: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 76: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 77: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 78: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 79: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 80: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 81: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 82: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

--------------------------------------------------------------------------------

Tử Vi Điện Toán - Ver. 8.01 by Thay Tu Vi . Converted to web based application by Xemtuong.net

Xem Tử Bình | Xem Cân Lượng

Giờ Tử Vi

© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top