kttc22011
BÀI TẬP SỐ 1
Tài liệu tại công ty XNK Thành Phát trong tháng 11/N như sau:
1. Ngày 7:
Xuất kho một lô hàng theo trị giá mua 250.000.000VND, giá bán 20.000 USD/FOB- Hải phòng. Tỷ giá thực tế ngoại tệ 1 USD = 19.200 VND
2. Ngày 10:
Lô hàng trên đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp dỡ lên tàu đúng hạn và tàu đã rời bến. Thuế xuất khẩu 3% đã nộp bằng chuyển khoản. Chi phí kiểm nghiệm, bốc dỡ đã trả bằng tiền mặt 4.200.000 VND (cả thuế GTGT 5%). Tiền hàng chưa thu. Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.180 VND.
3. Ngày 20:
Người mua thanh toán tiền hàng qua ngân hàng số tiền 19.950 USD (đã trừ thủ tục phí ngân hàng 50 USD). Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.200 VND.
Yêu cầu:
Định khoản phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong các trường hợp sau:
1. Công ty J sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ 1 USD = 19.000 VND
2. Công ty J sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
BÀI TẬP SỐ 2
Tại doanh nghiệp thương mại, sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu Tân Á có các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị như sau:
I. Số dư của một số tài khoản
- Tài khoản 111: 200.000.000 đồng
- Tài khoản 112: 500.000.000 đồng
- Tài khoản 131: 799.500.000 đồng (50.000 USD)
- Tài khoản 155: 1.800.000.000 đồng (20.000 sản phẩm)
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1. Nhận một lô hàng gồm 10.000 sản phẩm, đơn giá 90.000 đồng/sản phẩm của công ty Tường Long để xuất khẩu ủy thác.
2. Chuyển tờ khai Hải quan xác nhận lô hàng nhận ủy thác xuất khẩu đã được xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu và nhận được hóa đơn GTGT với thuế suất 0%, do bên ủy thác xuất khẩu giao với đơn giá bán là 10 USD/sản phẩm. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 20%, thuế suất thuế xuất khẩu 5%. Tỷ giá giao dịch18.900 đồng/USD.
3. Thanh toán hộ các khoản phí liên quan đến lô hàng nhận xuất khẩu ủy thác với tổng số tiền là 31.900.000 đồng bằng tiền mặt, gồm 10% thuế GTGT.
4. Giao hóa đơn thuế GTGT phí ủy thác xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu với tổng số tiền thanh toán là 5% trên trị giá lô hàng, thuế GTGT 10%.
5. Xuất kho 5.000 sản phẩm gửi đi bán, đơn giá bán là 176.000 đồng/sản phẩm gồm 10% thuế GTGT.
6. Ngân hàng báo Có về số tiền thanh toán từ bên mua hàng là nhà nhập khẩu nước ngoài. Tỷ giá giao dịch 18.980 đồng/USD.
7. Khách hàng đồng ý mua lô hàng 5.000 sản phẩm và đã chuyển khoản thanh toán hết cho doanh nghiệp.
8. Nộp các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu vào Ngân sách Nhà nước qua ngân hàng.
9. Các bên trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối chiếu công nợ và tiến hành bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả.
10. Chuyển khoản thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu.
III. Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
BÀI TẬP SỐ 3
Tại doanh nghiệp sản xuất thương mại và đầu tư Tường Long, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kế toán ghi nhận lại như sau:
I. Số dư của một số tài khoản
- Tài khoản 111: 400.000.000 đồng
- Tài khoản 112: 600.000.000 đồng
- Tài khoản 155: 1.800.000.000 đồng (20.000 sản phẩm)
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1. Xuất kho 10.000 sản phẩm để giao cho bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Nhận được tờ khai hải quan xác nhận lô hàng gửi ủy thác xuất khẩu đã được xuất khẩu, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT với thuế suất 0% gửi cho bên nhận ủy thác xuất khẩu với đơn giá bán là 10 USD/sản phẩm. Thuế suất thuế TTĐB là 20%, thuế suất thuế xuất khẩu 5%.
Tỷ giá giao dịch 19.900 đồng/USD.
3. Nhận được các hóa đơn GTGT liên quan đến các khoản phí mà bên nhận ủy thác xuất khẩu đã chi hộ với tổng số tiền là 31.900.000 đồng, gồm 10% thuế GTGT.
4. Nhận hóa đơn GTGT phí ủy thác xuất khẩu phải trả cho bên nhận ủy thác xuất khẩu với tổng số tiền phải thanh toán là 5% trên trị giá lô hàng, thuế GTGT là 10%.
5. Xuất kho 10.000 sản phẩm gửi đi bán, đơn giá bán là 187.000 đồng/sản phẩm, gồm 10% thuế GTGT.
6. Một tuần sau, khách hàng thông báo chấp nhận mua lô hàng doanh nghiệp gửi đi bán, đã thanh toán 50% bằng chuyển khoản..
7. Nhận được biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu mà bên nhận ủy thác xuất khẩu đã nộp vào ngân sách nhà nước.
8. Các bên trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối chiếu công nợ và tiến hành bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả.
9. Nhận được tiền thanh toán từ bên nhận ủy thác xuất khẩu qua ngân hàng.
III. Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
BÀI TẬP SỐ 4
Tại công ty xuất nhập khẩu P trong tháng 11/N có tài liệu sau:
1. Ngày 7:
Xuất kho một lô hàng giao cho công ty Q để xuất khẩu uỷ thác theo trị giá mua 250.000.000 VND, giá xuất khẩu 20.000 USD/FOB- Hải phòng. Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.000 VND.
2. Chuyển tiền mặt cho công ty Q để nộp thuế xuất khẩu và để chi hộ các khoản khác liên quan đến xuất khẩu 15.000.000 VND.
3. Ngày 10:
Nhận giấy báo (kèm chứng từ) của công ty Q về số hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp dỡ lên tàu đúng hạn và tàu đã rời bến. Thuế xuất khẩu 3%, Công ty Q đã nộp hộ bằng chuyển khoản (VND). Chi phí kiểm nghiệm, bốc dỡ gồm cả thuế GTGT 5% là 1.050.000 VND (do Công ty Q chịu), Công ty Q đã trả bằng tiền mặt. Tiền hàng người mua nước ngoài (Khách hàng N) chưa thanh toán. Tỷ giá thực tế trong ngày 1 USD = 19.200 VND. Hoá đơn GTGT do Công ty Q chuyển đến, hoa hồng uỷ thác 2,0% trên giá xuất khẩu (bao gồm cả thuế GTGT 10%).
4. Ngày 20:
Công ty Q nhận báo Có của Ngân hàng, số tiền 19.950 USD (đã trừ thủ tục phí ngân hàng 50 USD do P chịu). Công ty Q đã làm thủ tục chuyển trả tiền cho P qua Ngân hàng. Công ty P đã nhận đủ tiền (đã nhận báo Có). Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.250 VND.
5. Ngày 21:
Thanh toán hoa hồng uỷ thác cho Công ty Q bằng tiền mặt (VND) sau khi đã bù trừ số tiền còn lại.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty P và Công ty Q.
Biết rằng: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính tỷ giá tỷ giá hạch toán 1 USD = 19.000 VND).
BÀI TẬP SỐ 5
Trong tháng 3/N, Công ty P uỷ thác cho Công ty Q nhập khẩu một lô hàng theo giá CIF 150.000 USD.. Tình hình cụ thể như sau:
1. Ngày 3:
Chuyển 150.000 USD bằng chuyển khoản cho Công ty Q. Tỷ giá thực tế trong ngày 1 USD = 19.250 VND.
2. Ngày 15:
Công ty Q đã hoàn tất việc nhập khẩu hàng hoá, hàng đã kiểm nhận. Tiền hàng đã thanh toán cho phía nước ngoài theo Hoá đơn thương mại là 150.000 USD bằng L/C. Số thuế nhập khẩu 10%, thuế GTGT 10% của hàng nhập khẩu Công ty Q đã nộp bằng chuyển khoản (VND). Cũng trong ngày Công ty Q đã bàn giao số hàng nhập khẩu cho Công ty P (P đã kiểm nhận, nhập kho). Trên hoá đơnn GTGT do Công ty Q chuyển giao ghi:
- Giá mua hàng (gồm cả thuế nhập khẩu) 165.000 USD.
- Thuế GTGT hàng nhập: 316.800.000 VND.
Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.200 VND.
3. Ngày 24:
Thanh toán tiền thuế nhập khẩu và thuế GTGT cho Công ty Q bằng chuyển khoản (VND)
4. Ngày 25:
Thanh toán hoa hồng uỷ thác cho Công ty Q bằng TGNH (VND) theo tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT 10%) theo tỷ lệ 2,31% trên trị giá CIF của lô hàng nhập khẩu (150.000 x 2,31%).
Tỷ giá thực tế 1 USD = 19.220 VND.
Yêu cầu: Nêu các định khoản tại Công ty Q và Công ty P
Biết rằng: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tỷ giá hạch toán
1 USD = 19.000 VND
BÀI TẬP SỐ 6
Tại một công ty xuất nhập khẩu A, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng như sau:
1. Ngày 01: mua một lô hàng, giá mua chưa có thuế 250.000.000đ, thuế GTGT 10%, bao bì tính riêng giá 10.000.000đ, hàng đã về nhập kho, chưa thanh toán tiền cho c.ty Z.
2. Ngày 06: xuất kho 1 lô hàng bán cho công ty Z để thanh toán bù trừ tiền hàng mua ở nghiệp vụ 1, trị giá thực tế hàng xuất kho là 230.000.000đ, tổng giá thanh toán gồm cả thuế là 264.000.000đ, thuế GTGT 10%, số tiền hàng còn lại công ty A đã thanh toán cho công ty Z bằng tiền mặt.
3. Ngày 07: công ty A mua một lô hàng của công ty X, giá mua chưa có thuế là 600.000.000đ, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho bên bán, hàng chưa về nhập kho.
4. Ngày 12: công ty A tiến hành kiểm nhận lô hàng mua ngày 07, phát hiện thấy một số hàng kém phẩm chất, đã đề nghị bên bán giảm giá và được giảm 2% trên giá bán của toán bộ lô hàng. Số hàng này được xử lý như sau: 2/3 số hàng chuyển về nhập kho, 1/3 số hàng mang đi xuất khẩu.
5. Ngày 14: công ty A rút TGNH là ngoại tệ chuyển cho công ty B kĩ quỹ để nhờ nhập khẩu 1 lô hàng theo giá CIF/Hải Phòng là 20.000 USD.
6. Ngày 19: công ty B thông báo hàng đã về đến cảng, thuế suất thuế nhập khẩu phải nộp là 20%, thuế suất thuế GTGT 10%.
- Công ty A đã chuyển tiền mặt (VND) cho công ty B để nhờ nộp hộ thuế nhập khẩu và thuế GTGT.
- Công ty B đã chuyển giao toàn bộ hàng hoá cho công ty A đem về và đã nhập kho.
- Chi phí vận chuyển hàng từ cảng về công ty A là 5.250.000đ, gồm cả thuế GTGT 5%.
- Công ty A đã thanh toán tiền hoa hồng cho công ty B bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ 1,5% tính trên giá CIF, thuế suất thuế GTGT 10%.
Tỷ giá thực tế là 18.680 đ/USD.
7. Ngày 23: lô hàng chuyển đi xuất khẩu ở ngày 12 đã được xếp lên tàu, hoàn thành các thủ tục hải quan, bên mua đã chấp nhận thanh toán giá 18.000 USD
Công ty A đã nộp thuế xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng, thuế suất thuế nhập khẩu 10%, các chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT 5% là 10.500.000đ, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
a- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b- Xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Biết rằng: Chi phí bán hàng là 15.000.000đ
Chi phí quản lý doanh nghiệp 20.000.000 đ
Chi phí thu mua phân bổ cho số hàng tiêu thụ 4.000.000đ.
Công ty áp dụng tỷ giá hạch toán 1 USD = 19.000 VND
BÀI TẬP SỐ 7
Hai công ty xuất nhập khẩu A và B tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tình hình kinh doanh hàng xuất khẩu với thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu 0% (hệ thống kê khai thường xuyên). Trích tình hình trong tháng:
1. Công ty A xuất khẩu trực tiếp lô hàng hóa, giá xuất kho 10.000.000đ, giá bán 1.200USD/FOB.HCM, hàng đã giao lên tàu, tiền chưa thu. TGGD: 19.100VND/USD. Thuế xuất khẩu tính 2%.
2. Công ty A gởi hàng hóa nhờ công ty B xuất ủy thác, giá xuất kho 50.000.000đ, giá bán 6.000USD/FOB.HCM, hàng còn chờ tại cảng, công ty B đã nhận hàng. TGGD: 19.000 VND/USD
3. Công ty A nhận được giấy báo Có của ngân hàng về việc thu tiền của khách hàng ở nghiệp vụ 1, nội dung:
- Thu tiền khách hàng : 1.200USD
- Trừ phí ngân hàng : 10USD và thuế GTGT 1 USD
Ghi tăng TGNH công ty A : 1.189USD. TGGD: 18.900 VND/USD.
4. Công ty B chi tiền mặt 1.000.000đ để làm thủ tục xuất khẩu ủy thác (nghiệp vụ 2), rút TGNH 500.000đ để nộp thuế xuất khẩu thay cho công ty A. Hàng đã giao lên tàu, tiền chưa thu. TGGD 19.100 VND/USD.
5. Công ty B nhận được giấy báo ngân hàng về xuất ủy thác cho A, nội dung:
Thu tiền khách hàng : 6.000USD
- Trừ phí ngân hàng (công ty A chịu): 50USD và thuế GTGT 5 USD tính thuế cho công ty B khấu trừ
- Ghi tăng TGNH công ty B : 5.945USD. TGGD: 19.090 VND/USD.
6. Công ty B và công ty A đối chiếu công nợ và thanh lý hợp đồng:
- Công ty B chuyển ngoại tệ 5.945USD TGNH cho công ty A, sau khi trừ phí ngân hàng (Cty B xuất lại HĐơn chi phí cho công ty A). TGGD: 19.020VND/USD
- Công ty A thanh toán lại tiền thuế và chi phí xuất khẩu cho công ty B là 1.500.000đ và tiền hoa hồng ủy thác xuất 20USD quy ra đồng VN TGGD : 19.020VND/USD, thuế suất GTGT hoa hồng 10%.
Tất cả đã chuyển xong bằng TGNH.
Yêu cầu: Hãy hạch toán cho cả 2 công ty A và B.
1/Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, tỷ giá xuất theo phương pháp nhập sau xuất trước.
2/ Tính và kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong tháng.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top