KTTC chuong 4
CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN
4.1 KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
4.1.1 Khái niệm và phân loại TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố đầu vào. Về mặt hiện vật, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống của con người. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kì SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kì sản xuất.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là một bộ phận tài sản chủ yếu, phong phú về chủng loại, và nguồn hình thành... Việc quản lý tới từng đối tượng TSCĐ là cần thiết, đồng thời phải quản lý TSCĐ theo các nhóm TSCĐ, các loại TSCĐ có cùng đặc điểm tính chất, do vậy cần tiến hành phân loại TSCĐ:
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định.
Tương ứng với mỗi tiêu thức phân loại, có một cách phân loại TSCĐ. Dưới dây là một số cách phân loại chủ yếu mà kế toán tài chính thường vận dụng:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ
Theo cách phân loại này, dựa trên hình thái biểu hiện của tài sản mà TSCĐ được chia thành: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
Khái niệm TSCĐ HH (chuẩn mực kế toán VN sô 03 – TSCĐ hữu hình)
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Khái niệm TSCĐ vô hình ( chuẩn mực kế toán VN số 04 – TSCĐ vô hình)
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Đối với TSCĐ vô hình, do rất khó nhận biết một cách riêng biệt nên khi xem xét một nguồn lực vô hình có thỏa mãn định nghĩa trên hay không thì phải xét đến các khía cạnh sau:
Tính có thể xác định được: Tức là TSCĐ vô hình phải có thể được xác định một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập
Khả năng kiểm soát:Tức là doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản
Lợi ích kinh tế tương lai: doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tương lai từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tài sản của doanh nghiệp chi được ghi nhận là TSCĐ hữu hình khi thoả mãn định nghĩa về TSCĐ hữu hình và đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
1. Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do các tài sản này mang lại.
2. Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
3. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
4. Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định.
Riêng tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ, Chính sách tài chính của các quốc gia quy định về giá trị TSCĐ trên cơ sở điều kiện kinh tế, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kì nhất định.
Tiêu chuẩn TSCĐ hiện hành của Việt Nam theo quyết định 166/1999 - BTC ngày 30/12/1999, tài sản cố định phải có thời gian sử dụng dự kiến tối thiểu là 1 năm và giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng.
Tác dụng của cách phân loại này:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để ra các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học, hợp lý đối với từng loại tài sản. Đối với những TSCĐHH phải quản lý cả về hiện vật, giá trị, mức khấu hao TSCĐHH thường được xác định căn cứ vào tính chất kĩ thuật, tính chất vật lý và điều kiện sử dụng tài sản. Khấu hao TSCĐVH thường căn cứ vào các giới hạn quy định và những diễn biến của sự phát triển khoa học công nghệ...
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Cách phân loại này căn cứ vào quyền sở hữu về TSCĐ để sắp xếp toàn bộ TSCĐ trong đơn vị thành các loại TSCĐ: TSCĐ tự có và tài sản cố định thuê ngoài.
TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đây là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh... và những TSCĐ được biếu, tặng...
TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định.
Riêng đối với các TSCĐ đi thuê, căn cứ và tính chất của nghiệp vụ thuê TSCĐ (mức độ chuyển giao rủi ro, lợi ích) thì tiếp tục được phân loại thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Cần lưu ý là tính chất của nghiệp vụ thuê tài sản được thể hiện thông qua những điều khoản của hợp đồng, dựa trên bản chất kinh tế của các điều khoản của hợp đồng chứ không hoàn toàn dựa trên hình thức pháp lý của hợp đồng đó
- TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Đoạn 9, 10 trong chuẩn mực kế toán số 6 – Thuê tài sản có nêu các dấu hiệu của một hợp đồng thuê tài chính. Trong dự thảo thông tư hướng dẫn chuẩn mực số 6 có nêu các điều kiện cụ thể.
Dấu hiệu của một hợp đồng thuê tài chính.
1. Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê..
2. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
3. Thời hạn cho thuê theo hợp đồng chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
4. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
5. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn.
Các điều kiện trên đều cho thấy đặc điểm cơ bản của TSCĐ thuê tài chính là doanh nghiệp có quyền sử dụng, kiểm soát lâu dài, doanh nghiệp đi thuê nhận được hầu hết lợi ích và rủi ro từ việc sử dụng tài sản. Do vậy, TSCĐ thuê tài chính cần được quản lý như những TSCĐ của doanh nghiệp. Về phương diện kế toán TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đi thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
Tác dụng của các phân loại này:
- Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn với công tác quản lý tài sản. Đối với những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có các biện pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng, định đoạt đối với tài sản. Đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện quản lý, sử dụng tài sản...
- Cách phân loại này còn là cơ sở cho công tác hạch toán kế toán TSCĐ ở đơn vị; tính toán và phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê tài sản...
* Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kĩ thuật.
Căn cứ vào đặc trưng kĩ thuật của TSCĐ mà toàn bộ TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của doanh nghiệp được chia thành các nhóm tài sản chi tiết, cụ thể hơn. Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của đơn vị được chia thành các nhóm sau:
Đối với TSCĐ hữu hình:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, bể chưa, cầu cống, đường xá.
- Máy móc thiết bị : gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ôtô, máy kéo, tàu thuyền, canô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, oxy, khí nén, hệ thống dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: trong các doanh nghiệp nông nghiệp.
- TSCĐ hữu hình khác: bao gồm các TSCĐ chưa được xếp vào các nhóm TSCĐ trên.
Đối với TSCĐ vô hình:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị mặt đất, mặt nước, mặt biển hình thành do phải bỏ chi phí để mua, đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có được mặt bằng cho sản xuất kinh doanh.
- Nhãn hiệu hàng hoá: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền sử dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hoá nào đó.
- Bản quyền, bằng sáng chế: giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí doanh ngiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng
- Phần mềm máy vi tính: Giá trị của phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được các loại giấy phép, giấy phép nhượng quyền để doanh nghiệp có thể thực hiện các nghiệp vụ nhất định
- Quyền phát hành: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền phát hành các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hoá, nghệ thuật khác.
- Công thức pha chế, vật mẫu
- TSCĐ vô hình đang triển khai
Tác dụng của cách phân loại này
Cách phân loại TSCĐ này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết TSCĐ và lựa chọn phương pháp, cách thức khấu hao thích hợp đặc điểm kĩ thuật của từng nhóm TSCĐ.
Ngoài những cách phân loại kể trên, kế toán còn vận dụng một số cách phân loại TSCĐ khác phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác nhau như phân loại theo nguồn hình thành TSCĐ, phân loại theo địa điểm sử dụng TSCĐ...
4.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
* Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại khác nhau với tính chất và đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp chúng có các đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD giá trị của chúng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. Những tài sản dùng cho các hoạt động khác như: hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của TSCĐ bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình SXKD thì cũng bị hao mòn do các tiến bộ khoa học kĩ thuật và do những hạn chế về luật pháp... Giá trị của tài sản cố định vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Yêu cầu quản lý TSCĐ
TSCĐ là một bộ phận tài sản chủ yếu biểu hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSCĐ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò, vị trí và đặc điểm vận động của TSCĐ mà việc quản lý TSCĐ phải đảm bảo được yêu cầu quản lý sau:
- Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng TSCĐ ở DN. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời.
- Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ, tránh thất thoát vốn đầu tư.
* Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý nêu trên, kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ của quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD trong kì.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa, và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kì hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
4.2. ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Một trong những vấn đề cơ bản của kế toán tài sản nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng là khi doanh nghiệp chi ra một khoản chi phí thì khoản chi phí đó có được ghi nhận là một tài sản hay không và nếu được thì giá trị tài sản hình thành là bao nhiêu.
Một khoản chi phí đã chi ra
Thoả mãn các điều kiện Không thoả mãn các điều kiện
Được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hoặc vô hình
Ghi nhận là CCDC, chi phí trong kì (có thể phân bổ dần), hoặc phải thu hồi
Xác định giá trị của TSCĐ (Đánh giá TSCĐ)
Các khoản chi phí không
được tính vào giá trị tài sản
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
Do đặc điểm vận động về mặt giá trị của TSCĐ nên đánh giá TSCĐ bao gồm các nội dung sau ứng với quá trình hình thành và sử dụng TSCĐ:
- Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ
- Xác định giá trị trong quá trình sử dụng TSCĐ
4.2.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá).
Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá TSCĐ
- Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí (Rõ nét nhất là trong trường hợp mua hay tự sản xuất TSCĐ). Theo nguyên tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
Tài sản cố định của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại , được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng như đặc điểm cấu thành nguyên giá của TSCĐ cũng khác nhau. Sau đây là cách xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trường hợp cụ thể.
4.2.1.1.Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Trường hợp TSCĐ HH mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Các chi phí khác.
Trong đó: Giá mua là giá thuần thương mại (Giá hoá đơn - Các khoản giảm trừ) Giá mua thuần thương mại không bao gồm các khoản thuế mà doanh nghiệp được hoàn lại. Chẳng hạn, đối với trường hợp thuế GTGT:
- Nếu TSCĐ mua vào được sử dụng cho hoạt động SXKD những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ mua vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định trên cơ sở tổng giá thanh toán nếu TSCĐ mua vào trong trường hợp
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
+ Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nhưng TSCĐ mua về dùng cho hoạt động SXKD không chịu thuế GTGT hoặc TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi,
Các khoản chi phí khác bao gồm:
- Thuế nhập khẩu (Đối với TSCĐ nhập khẩu thuộc diện chịu thuế NK )
- Các loại thuế khác không được hoàn lại như thuế đánh trên tài sản.
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ TSCĐ
- Chi phí đưa TSCĐ vào sử dụng được phân bổ cho nguyên giá. Thông thường, các chi phí đưa TSCĐ vào sử dụng được phân bổ cho nguyên giá bao gồm: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí thù lao môi giới, chi phí chuyên gia...
Chú ý :
Trường hợp mua TSCĐ theo hình thức thanh toán chậm có phát sinh khoản lãi tín dụng, nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá bán thông thường của tài sản phần chênh lệch giữa số tiền phải trả theo hợp đồng và giá bán thông thường (tiền lãi tín dụng) được hạch toán vào chi phí trả trước và phân bố dần vào chi phí trong suốt thời hạn tín dụng, hoặc theo quy định khác của chuẩn mưc kế toán liên quan
Các khoản lãi tín dụng được phép tính vào nguyên giá TSCĐ trong quá trình hình thành TSCĐ (TSCĐ phải trải qua quá trình đầu tư ). Khi TSCĐ được đưa vào sử dụng thì chi phí lãi vay tính từ thời điểm đó không được tính vào nguyên giá TSCĐ (Xem chuẩn mực chi phí lãi vay)
Đối với TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế tạo.
Nguyên giá TSCĐ = giá thành thực tế TSCĐ + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp
(có thể là giá đánh giá lại ) đặt, chạy thử (nếu có)
Nếu đơn vị đầu tư xây dựng TSCĐ bằng nguồn vốn vay thì số tiền lãi tính trên khoản vay đó được tính vào nguyên giá TSCĐ trong suốt quá trình đầu tư. Khoản chi phí lãi vay đó sẽ không được tính vào nguyên giá TSCĐ kể từ khi TSCĐ được bàn giao cho bộ phận sản xuất kinh doanh. (Chuẩn mực chi phí đi vay)
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
- TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác tương tự (công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương), thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ hình thanh dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác không tương tự thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận về. (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về có thể được xác định một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi có điều chính các khoản tiền, tương đương tiền phải trả thêm hoặc được nhận về)
TSCĐ hình thành do giao thầu XDCB: Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác để đưa TSCĐ vào sử dụng và lệ phí trước bạ…
Một số trường hợp tăng TSCĐ khác.
- Nguyên giá của TSCĐ nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh xác định cộng với các chi phí khác phát sinh trong quá trình đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến đơn vị bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận tài sản cộng với các chi phí khác mà bên nhận phải chi ra.
Chú ý: Theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999, riêng TSCĐ được điều chuyển nội bộ, giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc trong cùng hệ thống doanh nghiệp nguyên giá của TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ kế toán của đơn vị điều chuyển. Các chi phí khác không ghi tăng nguyên giá mà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. (Tuỳ theo khoản chi phí đó lớn hay nhỏ mà tính toàn bộ vào chi phí trong kì hay phân bổ dần cho các kì sau).
- Nguyên giá TSCĐ được cho, biếu, tặng, nhận lại vốn góp liên doanh, do phát hiện thừa... được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu: giá đánh giá của hội đồng giao nhận, giá tương đương trên thị trường cộng các chi phí khác mà bên nhận phải chi ra.
4.2.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định trong các trường hợp: mua sắm, trao đổi, được tài trợ, được cấp được biếu đều tương tự như xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:... ở đây chỉ xem xét các trường hợp đặc thù.
Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp.
Trong quá trình sáp nhập, doanh nghiệp chỉ ghi nhận TSCĐ vô hình riêng biệt nếu tài sản đó thỏa mãn định nghĩa và các điều kiện ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của tài sản là giá hợp lý của TS đó vào ngày mua, ngày sáp nhập doanh nghiệp, giá trị hợp lý có thể là: giá niêm yết tại thị trường hoạt động; giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương tự
TSCĐ là quyền sử dụng đất có thời hạn.
Là số tiền doanh nghiệp phải trả khi nhận nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn của người khác hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp liên doanh. Trường hợp mua quyền sử dụng đất cùng với nhà cửa vật kiến trúc trên đất thì phải xác định ghi nhận riêng biệt TSCĐ hữu hình và vô hình.
TSCĐ được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp.
Quá trình hình thành tài sản được chia thành 2 giai đoạn. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 03 – TSCĐ vô hình, chi phí phát sinh ở từng giai đoạn được xử lý như sau:
Giai đoạn nghiên cứu: Chi phí trong giai đoạn nghiên cứu không được xác định và nghi nhận là TSCĐ vô hình mà tính vào chi phí sxkd trong kì.
Giai đoạn triển khai: TS vô hình trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn các điều kiện nhất định (đoạn 40. tr80 chuẩn mực 04.)
Nguyên giá của tài sản được ghi nhận là toàn bộ chi phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, tiền công, phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khác. Các chi phí không liên quan trực tiếp không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
4.1.2.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá thấp hơn trong 2 loại giá sau:
1. Giá trị hợp lý của tài sản thuê tài thời điểm khởi đầu thuê tài sản: tức là giá trị tài sản có thể trao đổi được giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
2. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản: giá trị hiện tại được tính theo tỷ lệ chiết khấu là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê, lãi suất ghi trong hợp đồng.
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào nguyên giá của tài sản thuê như chi phí đàm phán, kí kết hợp đồng thuê, chi phí vận chuyển bốc dữ, lắp đặt chạy thử mà bên thuê phải chi ra. (đoạn 15 - chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản)
Ý nghĩa của việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá:
- Việc ghi sổ theo nguyên giá TSCĐ cho phép đánh giá tổng quát trình độ trang bị cơ sở vật chất, kĩ thuật và quy mô của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.
4.2.2. Xác định giá trị TSCĐ trong quá trình nắm giữ, sử dụng.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được theo dõi theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐ sau ghi nhận ban đầu:
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, nguyên giá TSCĐ được theo dõi trên sổ kế toán một cách ổn định. Trong trường hợp có phát sinh các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp… thì các chi phí này được xử lý như sau:
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng nguyên giá của TSCĐ nếu chúng được xác định một cách đáng tin cậy và chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó như: tăng thời gian sử dụng, tăng công suất, tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra, giảm chi phi hoạt động của tài sản.
- Các chi phí khác không làm tăng lợi ích kinh tế tương lai của TSCĐ thì không được ghi tăng nguyên giá, tính vào chi phí SXKD trong kì
* Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị hao mòn luỹ kế ngày càng tăng lên và giá trị còn lại được phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính ngày càng giảm đi. Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
Ý nghĩa của việc theo dõi TSCĐ theo giá trị còn lại :
- Theo dõi TSCĐ theo giá trị còn lại cho phép doanh nghiệp xác định phần vốn đầu tư còn lại ở TSCĐ cần phải được thu hồi.
- Thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ, có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ của đơn vị, nhờ đó ra các quyết định về đầu tư bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ...
* Đánh giá lại TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng dài. Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu (nguyên giá TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ trên tài liệu kế toán không phù hợp với giá trị thị trường của TSCĐ. Điều đó làm giảm chất lượng của thông tin kế toán. Để khắc phục vấn đề này DN phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ.
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải đánh giá lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
TSCĐ sau khi đánh = của TSCĐ được x
giá lại đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ
4.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
4.3.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi số theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể kiểm soát và thu được lơi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là do các doanh nghiệp quy định tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải đảm bảo tính thuận tiên trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyệt đối không trùng lắp.
4.3.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ
Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính có liên quan đến TSCĐ đều phải được phản ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng chứng từ chủ yếu được sử dụng là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ).
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 - TSCĐ).
- Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành (mẫu 04 - TSCĐ).
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05 - TSCĐ).
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi toán doanh nghiệp và theo tưng nơi bảo quản. Kế toán chi tiết phải theo dõi tới từng đối tượng ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu về giá trị như: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời phải theo dõi cả các chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu...
* Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng …) sử dụng sổ “ TSCĐ theo đơn vị sử dụng “ để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Năm 200...
Đơn vị sử dụng
Ghi tăng TSCĐ và CCDC
Ghi giảm TSCĐ và CCDC
Ghi chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu quy cách
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
S
N
S
N
Ngày…. tháng… năm..
Kế toán trưởng
NGười ghi sổ
Kí, họ tên
* Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “ Thẻ TSCĐ” và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ
Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng kì thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ, có thể đợc dùng riêng một sổ hoặc một số trang sổ.
Căn cứ ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan.
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Loại TSCĐ.....
TT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, kí hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm sử dụng
Số hiệu
Nuyên giá
Giá trị phải khấu hao
Mức khấu hao
Luỹ kế khấu hao
Chứng từ
Lý do ghi giảm
S
N
S
N
Ngày…. tháng… năm..
Kế toán trưởng
NGười ghi sổ
Kí, họ tên
4.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH VÀ VÔ HÌNH
4.4.1. Xử lý luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ
Bộ phận liên quan
Bộ phận dự án
Bộ phận kế toán
Bộ phận sử dụng
Kế toán TSCĐ
Kế toán nguồn vốn
Kế toán trưởng
Ghi sổ
Lưu C. từ
Biên bản giao nhận TSCĐ…
Ghi sổ nguồn vốn 211,213
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
(kí)
Ghi sổ TSCĐ TK 211,213
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ (kí nhận)
Biên bản giao nhận TSCĐ (Viết, kí)
Biên bản giao nhận TSCĐ (kí nhận)
Nhận vồn góp LD, được biều tặng.
- Biên bản giao nhận.
- Hợp đồng liên doanh
Đầu tư XDCB
- Quyết toán.
- Chứng từ khác
Mua sắm
- Hoá đơn.
- Hồ sơ kĩ thuật
- Chứng từ khác
(1)
(2)
(5)
(10)
(9)
(11)
(5)
(6)
(4)
(7)
(8)
(3 )
Giải thích sơ đồ.
1. Căn cứ và chứng từ gốc liên quan lập biên bản giao nhận TSCĐ.
2. Bộ phận sử dụng nhận tài sản, kí vào biên bản giao nhận.
3. Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị kí vào biên bản giao nhận.
4,5. Các bộ phận liên quan được giữ lại biên bản giao nhận.
6. Kế toán TSCĐ ghi sổ.
7. 8. Kế toán nguồn vốn nhận chứng từ và ghi sổ.
9,10. Bộ phận kế toán liên quan nhận chứng từ và ghi sổ.
11. Lưu chứng từ.
4.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐHH, VH kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ hữu hình, TK 213 - TSCĐ vô hình
Nội dung: TK 211 - TSCĐHH, TK 213 - TSCĐVH được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐHH, TSCĐVH thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình vô hình giảm do:
- Giảm tài sản cố định.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá tài sản cố định
Bên nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình vô hình tăng do:
- Tăng tài sản cố định.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá
Số dư nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ HH, VH hiện có của đơn vị.
Kết cấu:
TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2 để phản ánh từng loại tài sản cố định theo cách phân loại dựa trên tính chất kĩ thuật.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. TK 411 - nguồn vốn kinh doanh được sử dụng để phản ánh NVKD hiện có và tình hình biến động NVKD của đơn vị. KT còn sử dụng một số TK khác như : 111, 112, 331, 241, 342, 415, 431, 441...
4.4.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. TSCĐ HH, VH tăng do mua sắm trong nước:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ( Hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ ...) lập Biên bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào biên bản kế toán ghi sổ tuỳ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 211,213 ( Nguyên giá TSCĐ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được KT (1332)
Có TK 111, 112, 331, 341 ( Theo giá TT)
- Nếu thuế GTGT không được khấu trừ hoặc TSCĐ không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 211,213 ( Nguyên giá TSCĐ)
Có TK 111, 112, 331, 341 ... ( Theo giá TT).
Lưu ý: Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm: nếu việc mua sắm TSCĐ phải trải qua quá trình lâu dài, có trang bị thêm, nâng cấp TSCĐ... thì việc tập hợp và quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ được thực hiện trên TK 241 (2411 - Mua sắm TSCĐ).
Khi TSCĐ dã được lắp đặt hoàn chỉnh chi phí cho việc chạy thử tuỳ thuộc vào việc chạy thử có tải hay không có tải.
- Nếu chạy thử không tải, không tạo ra sản phẩm thì toàn bộ chi phí chạy thử như chi phí nhân công, nhiên liệu...được tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Nếu chạy thử có tải, có tạo ra sản phẩm thì chi phí chạy thử được tính vào nguyên giá TSCĐ sau khi đã trừ đi gía trị của sản phẩm thu được (thường là giá trị thuần có thể thu được)
2. Trường hợp nhập khẩu TSCĐ
Trường hợp đơn vị nhập khẩu máy móc thiết bị...căn cứ vào chứng từ nhập khẩu (hoá đơn thương mại, chứng từ nộp thuế...) các chứng từ khác để lập Biên bản giao nhận TSCĐ.
* Thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 211, 213 ( Giá NK + Thuế NK + Chi phí khác)
Có TK 333 - Thuế Nhập khẩu
Có TK 331, 111, 112...
Xử lý thuế GTGT khâu nhập khẩu:
Nợ TK 133 - (1332)
Có TK 3331 -– (TK 33312)
* Nếu thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu không được khấu trừ, được tính vào nguyên giá TSCĐ, khi đó nguyên giá TSCĐ nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 211,213 (giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế GTGT)
Có TK 3333 - thuế nhập khẩu
Có TK 3331 - (TK 33312)
Có TK 331, 111, 112...
3. Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp.
* Khi mua TSCĐ về bàn giao cho bộ phận sử dụng:
Nợ TK 211,213( Nguyên gía theo giá mua trả ngay)
Nợ TK 133( Thuế GTGT được KT)
Nợ TK 142, 242 (Chênh lệch tổng số TT - giá mua trả tiền ngay - Thuế GTGT)
Có TK 331( Tổng số tiền phải TT)
* Định kì khi thanh toán tiền cho người bán theo thỏa thuận:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 111,112...
* Đồng thời phân bổ số lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kì:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 142, 242
Chú ý: trong trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ hoặc TSCĐ mua về không chịu thuế GTGT thì các định khoản trên không có phần ghi Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ.
4. Trường hợp TSCĐ do đơn vị tự xây dựng, tự chế tạo
Khi TSCĐ tự xây dựng, chế tạo đã hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng, căn cứ vào quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, kế toán xác định giá trị TSCĐ và ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 152, 153( Tài sản hình thành không đáp ứng yêu cầu là TSCĐ)
Nợ TK 211,213( Nguyên giá TSCĐ được xácđịnh theoquyếttoán)
Có TK 241- XDCB dở dang (2412)
Các chi phí không được tính vào nguyên giá: Vật liệu lãng phí, chi phí không bình thường không được duyệt phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 111,138,334( Phần bắt bồi thường)
Nợ TK 632( Thiệt hại tính vào giá vốn)
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang(2412)
5. Trường hợp TSCĐ tự chế, tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 632( Giá thành sản xuất thực tế)
Có TK 155( Xuất kho sản phẩm)
Có TK 154( Sản xuất xong chuyển sử dụng ngay)
Đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211,213( Nguyên giá)
Có TK 512( Theo giá thành sản xuất thực tế)
Có TK 111.152( Chi phí lắp đặt chạy thử)
Thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ:
Nợ TK 133 (1332)( Thuế GTGT tính theo giá bán thông thường)
Có TK 333 (33311)
Việc đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ liên quan đến việc sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp. Do vậy, đồng thời với việc ghi các bút toán ghi tăng TSCĐ như trên căn cứ vào quyết định sử dụng nguồn vốn để đầu tư cho TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán phải hạch toán điều chuyển nguồn vốn như sau:
(+). Nếu việc xây dựng, mua sắm TSCĐ sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán ghi đơn: Có TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
(+). Nếu TSCĐ mua sắm, xây dựng được tài trợ bằng quỹ đầu tư phát triển, kế toán ghi :
Nợ TK 414- Quỹ đầu tư phát triển(Theo nguyên giá của TSCĐ)
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
(+). Nếu TSCĐ do mua sắm, xây dựng được tài trợ bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán phải điều chuyển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thành nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 441- NV ĐTXDCB( Theo nguyên giá của TSCĐ)
Có TK 411- NVKD
(+). Trường hợp doanh nghiệp sử dụng quỹ phúc lợi để đầu tư vào TSCĐ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải điều chuyển nguồn vốn từ quỹ phúc lợi sang nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 431- Quĩ khen thưởng, phúc lợi( 4312 - Quỹ phúc lợi)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Nếu TSCĐ đó được dùng cho hoạt động phúc lợi tập thể, kế toán ghi:
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
(+). Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn vay, kế toán không cần tiến hành điều chuyển nguồn vốn. Bởi vì việc tăng TSCĐ đã làm tăng khoản nợ phải trả, không ảnh hưởng gì tới cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
6. Trường hợp TSCĐ được trao đổi với một TSCĐ khác:
* Trường hợp trao đổi với một TSCĐ tương tự vê bản chât: Có công dụng, đặc điểm kĩ thuật, giá trị tương tương nhau, kế toán ghi:
Nợ TK 211,213( Nguyên giá tính theo giá trị còn lại của TS đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214( Giá trị hao mòn của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211( Nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi)
* Trường hợp trao đổi với một TSCĐ không tương tự về bản chât: Có công dụng, đặc điểm kĩ thuật và giá trị khác nhau.
+ Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, ghi giảm TSCĐ theo tài liệu kế toán
Nợ TK 811( Giá trị còn lại TSCĐ đưa đi)
Nợ TK 214( Giá trị hao mòn)
Có TK 211( Nguyên giá TSCĐ)
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập từ trao đổi TSCĐ theo hoá đơn GTGT
Nợ TK 131( Tổng giá TT)
Có TK 711( Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331( Thuế GTGT)
+ Khi nhận TSCĐ hữu hình do trao đổi
Nợ TK 211( Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133( Thuế GTGT)
Có TK 131( Tổng giá thanh toán)
+ Các khoản tiền hoặc tương đương tiền điều chỉnh thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112( Đã thu thêm)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Nếu doanh nghiệp phải trả thêm tiền, kế toán ghi ngược lại.
7. TSCĐ được cấp, được điều chuyển
- Trường hợp TSCĐ được Nhà nước cấp , được điều chuyển từ đơn vị khác, nhận góp vốn liên doanh... và được sử dụng cho mục đích kinh doanh.
Nợ TK 211,213 - TSCĐ hữu hình, vô hình
Có TK 411- Nguồn vốn KD
- Trường hợp TSCĐ được cấp, được điều chuyển trong nội bộ công ty, tuỳ theo hình thức tổ chức công tác kế toán của đơn vị mà hạch toán như sau:
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán tập trung, thì đơn vị điều chuyển và đơn vị nhận TSCĐ ghi sổ chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng để phản ánh TSCĐ tăng, giảm của từng đơn vị.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán phân tán thì đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ghi:
Nợ TK 211,213- TSCĐ HH, VH( Nguyên giá theo sổ kế toán của đơn vị điều chuyển)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ ( Hao mòn luỹ kế, nếu có)
Có TK 411- NVKD( Giá trị còn lại của TSCĐ)
8. Nhận lại TSCĐ đã góp vốn LD
Trường hợp nhận lại TSCĐ trước đây doanh nghiệp mang đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ vào giá trị TSCĐ do HĐLD đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ và giảm giá trị vốn góp liên doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 211,213 - TSCĐ hữu hình vô hình
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 222 - Góp vốn LD dài hạn
9. Tăng TSCĐ do chuyển CCDC thành TSCĐ
Khi chính sách tài chính thay đổi tiêu chuẩn TSCĐ, số CCDC chuyển thành TSCĐ được hạch toán như sau :
Nợ TK 211,213( Trị giá vốn TT của CCDC xuất dùng)
Có TK 214( Số đã phân bố vào chi phí)
Có TK 142( Số chưa phân bổ)(1421)
10. Nhận TSCĐ được biếu tặng:
Khi nhận TSCĐ:
Nợ TK 211,213
Có TK 711 (Theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được)
Sau khi kết chuyển thu nhập xác định kết quả, Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập này
Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334- Thuế thu nhập DN
Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh số thu nhập còn lại sau khi tính thuế:
Nợ TK 421
Có TK 411
11. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
* Chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai trước khi tài sản vô hình được hình thành thỏa mãn định nghĩa và các điều kiện ghi nhận TSCĐ.
Nợ TK 142,242( Nếu chi phí lớn)
Nợ TK 642( Nếu chi phí nhỏ)
Có TK 111,112,152,334,331...
* Khi xét thấy tài sản vô hình là kết quả của giai đoạn triển khai đáp ứng được định nghĩa và các tiêu chuẩn đối với TSCĐ.
Các chi phí phát sinh kể từ thời điểm đó liên quan đến việc hình thành tài sản
Nợ TK 241( Xây dựng cơ bản dở dang)
Nợ TK 133( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111,112,331...
Khi kết thúc giai đoạn triển khai, bàn giao TSCĐ được hình thành, xác định nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 213
Có TK 241
12. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn được mua cùng với nhà cửa vật kiến trúc trên đất, phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình, hữu hình riêng biêt:
Nợ TK 211( Nguyên giá TSCĐ HH)
Nợ TK 213( Nguyên giá TSCĐ VH)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
13. Khi mua TSCĐ vô hình dưới hình thức thanh toán bằng vốn cổ phần
Nguyên giá TSCĐ là giá hợp lý của các chứng từ được phát hành.
Nợ TK 213
Có TK 411 (Chi tiết riêng vốn góp, thặng dư vốn)
Ví dụ: Tổng hợp về kế toán tăng TSCĐ. (Đơn vị: 1000đ)
1. Ngày 5/5, mua một thiết bị sản xuất, dùng cho hoạt động sản xuất của phân xưởng chính số 1 : Hoá đơn GTGT: giá mua chưa có thuế GTGT : 240.000 thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền. Chi phí vận chuyển lắp đặt 10.000 chi bằng tiền mặt. .Biên bản giao nhận tài sản cố định: Giá trị thanh lý ước tính 10.000. Thời gian sử dụng dự kiến 10 năm. Tài sản cố định này được đầu tư bằng NVKH cơ bản.
* Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 211 250.000
Nợ TK 133 (1332) 24.000
Có TK 331 264.000
Có TK 111 10.000
Ghi chuyển nguồn vồn:
Ghi đơn Có TK 009: 250.000
* Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 211 274.000
Có TK 331 264.000
Có TK 111 10.000
Ghi chuyển nguồn vồn:
Ghi đơn Có TK 009: 274.000
2. Ngày 10/5, mua 1 phương tiện vận tải dùng cho hoạt động bán hàng theo phương thức mua trả góp. Theo hợp đồng, tổng số tiền phải trả góp 288.000, trả trong thời gian 24 tháng, mỗi tháng 12.000, bắt đầu từ tháng 6.
Hoá đơn GTGT : giá chưa có thuế GTGT : 240.00 Thuế GTGT (10%) : 24.000
Biên bản giao nhận tài sản cố định : Giá trị thanh lý : 0, Thời gian sử dụng dự kiến 10 năm. Tài sản cố định này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển. (Giả thiết thuế GTGT được khấu trừ)
Khi nhận bàn giao TSCĐ
Nợ TK 211 240.000
Nợ TK 133 (1332) 24.000
Nợ TK 242 24.000
Có TK 331 288.000
Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414 240.000
Có TK 411 240.000
Sang tháng 6 khi thanh toán tiền theo Hợp đồng trả góp:
Nợ TK 331 12.000
Có TK 111,112 12.000
Ghi nhận lãi trả góp trong tháng .
Nợ TK 635 2.000
Có TK 242 2.000
3. Ngày 15/5, nhập khẩu một dây truyền công nghệ dùng cho sản xuất PX2.
Theo hoá đơn thương mại : Giá nhập khẩu (CIF Hải Phòng) 20.000 USD chưa trả tiền. Tờ khai hải quan và chứng từ nhập khẩu : thuế nhập khẩu phải nộp 10%, thuế suất thuế GTGT : 10%.
Dây chuyền sản xuất này phải trải qua quá trình lắp đặt. Chi phí lắp đặt chạy thử trọn gói 10.000, thuế GTGT 10% đã chi bằng tiền mặt.
Ngày 25/5 : biên bản giao nhận tài sản cố định, bàn giao tài sản cố định cho PX2 : giá trị thanh lý ước tính 5 năm 10.000. Tài sản cố định này được đầu tư bằng NVĐTXDCB. (Thuế GTGT được khấu trừ.). Tỷ giá TT ngày 15/5: 15.000đ/USD
Do TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt nên khi nhận thiết bị đưa vào lắp đặt.
Nợ TK 241(2411) 330.000
Có TK 331 300.000
Có TK 333 (3333) 30.000
Ghi nhận thuế GTGT khâu nhập khẩu
Nợ TK 133 (1332). 33.000
Có TK 333 (33312) 33.000
Chi phí lắp đặt chạy thử
Nọ TK 241 (2411) 10.000
Nợ TK 133 (1332) 1.000
Có TK 111 11.000
Khi lắp đặt hoàn thành, bàn giao TSCĐ
Nợ TK 211 340.000
Có TK 241 (2411) 340.000.
Ghi chuyển nguồn vốn đầu tư.
Nợ TK 441 340.000
Có TK 411 340.000.
4. Hợp đồng trao đổi tài sản cố định: đổi 1 nhà cửa hàng lấy 1 phương tiện vật tải dùng cho quản lý. Theo thoả thuận doanh nghiệp phát hành hóa đơn GTGT: giá chưa có thuế 100.000, thuế GTGT : 20.000. Theo sổ kế toán của doanh nghiệp nguyên giá TSCĐ : 240.000, đã khấu hao : 200.000, thời gian sử dụng dự kiến 10 năm, trước đây không ước tính giá trị thanh lý.
Doanh nghiệp nhận được hoá đơn GTGT: giá chưa có thuế 240.000, thuế GTGT : 10%. Doanh nghiệp bàn giao phương tiện vận tải cho bộ phận quản lý Doanh nghiệp: Thời hạn sử dụng dự kiến 10 năm. Giá trị thanh lý ước tính không đáng kể. Doanh nghiệp đã thanh toán số chênh lệch bằng TGNH.
Phản ánh giảm TSCĐ mang đi trao đổi
Nợ TK 214 200.000
Nợ TK 811 40.000
Có TK 211 240.000
Phản ánh số thu từ trao đổi TSCĐ
Nợ TK 131 110.000
Có TK 711 100.000
Có TK 333 (1) 10.000
Ghi nhận nguyên giá của TSCĐ nhận về
Nợ TK 211 240.000
Nợ TK 133 (2) 24.000
Có TK 131 264.000
Thanh toán số tiền phụ thêm
Nợ TK 131 154.000
Có TK 112 154.000
4.5. KẾ TOÁN HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TSCĐ
4.5.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về gía trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác. TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình và vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên.
Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do nguyên nhân tiến bộ khoa học kĩ thuật gây ra.
Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được sáng tạo ra - phần giá trị hao mòn đó được gọi là giá trị khấu hao TSCĐ. Như vậy, về bản chất, giá trị khấu hao TSCĐ chính là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn và chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tính được giá trị khấu hao TSCĐ cần lưu ý các khái niệm:
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ: là nguyên giá của TSCĐ trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản.
Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
4.5.2. Tính khấu hao TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan còn khấu hao TSCĐ lại là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư vào TSCĐ. Để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy doanh nghiệp phải :
a. Xác định đúng phạm vi những TSCĐ phải trích khâu hao:
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao. Theo quy định của chính sách tài chính Việt Nam, cụ thể là các quy định của quyết định 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của bộ Tài chính , phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
- Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
- Các TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi, TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, TSCĐ đã khấu hao hết.
b. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cần xem xét các nhân tố sau:
- Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó.
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản: số ca làm việc, sửa chữa, bảo dưỡng..
- Hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Các giới hạn pháp lý của việc nắm giữ, sử dụng tài sản.
Đối với các TSCĐ tăng, giảm trong kì, việc tính khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng tức là:
Nếu có TSCĐ tăng cần phải trích khấu hao thì việc trích khấu hao phải được thực hiện từ tháng tiếp theo. Tương tự, nếu trong tháng có tài sản cố định thôi trích khấu hao thì việc thôi trích khấu hao sẽ được thực hiện từ tháng tiếp theo.
c. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao:
Đơn vị có thể áp dụng các phương pháp tính khấu hao sau:
- Phương pháp tuyến tính cố định
- Phương pháp số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Việc áp dụng phương pháp khấu hao nào là sự lựa chọn của DN nhưng phải được thực hiện một cách nhất quán, doanh nghiệp phải công khai phương pháp khấu hao đang vận dụng trên báo cáo tài chính.
1. Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định.
Theo phương pháp này, mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ được tính như sau:
Mức trích khấu hao = giá trị phải khấu hao
năm của TSCĐ số năm sử dụng
Hoặc: Mức trích KH năm của TSCĐ= Giá trị phải KH x Tỷ lệ khấu hao năm
Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao cho từng tháng thì:
Mức trích KH tháng = Mức trích KH năm
của TSCĐ 12 tháng
Sau khi tính được mức trích KH của từng TSCĐ, doanh nghiệp phải xác định mức trích KH của từng bộ phận sử dụng TSCĐ và tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp .
- Để công việc tính toán mức khấu hao TSCĐ được đơn giản khấu hao TSCĐ của một tháng bất kì được tính dựa trên cơ sở mức trích khấu hao TSCĐ tháng trước và mức khấu hao TSCĐ tăng, giảm trong tháng theo công thức:
Khấu hao TSCĐ = Số khấu hao TSCĐ + Khấu hao TSCĐ - Khấu hao TSCĐ
phải trích trong tháng đã trích tháng trước tăng trong tháng giảm trong tháng
Trong đó:
- Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng là số khấu hao của những TSCĐ đã tăng trong tháng trước.
- Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng là số khâu hao của TSCĐ thôi trích khấu hao từ tháng trước.
2. Phương pháp khấu hao số dư giảm dần:
Theo phương pháp này, mức khấu hao TSCĐ được tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao và giá trị phải khấu hao còn lại.
Giá trị phải khấu hao còn lại của TSCĐ
(Số dư giá trị)
Tỷ lệ khấu hao
Mức trích khấu hao hàng kì
= x
Trong đó:
- Tỷ lệ khấu hao ổn định trong suốt thời gian sử dụng tài sản.
- Giá trị phải khấu hao còn lại là giá trị phải khấu hao xác định khi tăng tài sản trừ giá trị khấu hao đã trích được luỹ kế từ các kì trước.
3. Phương pháp khấu hoa theo sản lượng.
Khi tăng TSCĐ, doanh nghiệp dự kiến sản lượng sản phẩm được sản xuất ra trong suốt thời hạn sử dụng tài sản và tính mức khấu hao dự kiến cho 1 đơn vị sản phẩm .
Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm ước tính
Giá trị phải khấu hao của TS
=
Số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất trong suốt thời gian sử dung hữu ích
Cuối kì, doanh nghiệp tính mức khấu hao phải trích trong kì.
Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm ước tính
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kì
Khấu hao TSCĐ tính vào chi phí hàng kì
= x
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy, để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, khấu hao TSCĐ phải được tính toán và phân bổ hợp lý cho các đối tượng sử dụng TSCĐ (Các bộ phận quản lý, bộ phận bán hàng, các phân xưởng sản xuất...). Việc tính và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Xem mẫu phần ví dụ).
Chú ý: Thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao tài sản cố định phải được xem xét lại theo định kì, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kế thì có thể thay đổi phương pháp khấu hao và điều chính mức khấu hao theo quy định.
4.5.3. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nội dung: TK 214 được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích KH TSCĐ và những trường hợp tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ
Tài khoản 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Định kì, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao vào chi phí SXKD, đồng thời phản ánh hao mòn của TSCĐ.
Nợ TK 627 - Chi phí sx chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Nợ TK 241 - XDCB DD (2412)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Kế toán ghi đơn Nợ TK 009 - NVKHCB
Riêng đối với các tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự nghiệp, giá trị hao mòn của chúng được phản ánh như sau:
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí sự nghiệp đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Quan hệ cho vay, cấp vốn khấu hao trong nội bộ.
(+) Khi nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn, kế toán ở đơn vị cấp dưới ghi.
Nợ TK 411 - NVKD
Có TK 111, 112 ...
Đồng thời ghi Có TK 009 - NVKHCB
(+) Khi nhận được vốn khấu hao cơ bản của đơn vị cấp dưới nộp lên, kế toán đơn vị cấp trên ghi :
Nợ TK 111, 112 ...
Có TK 136 - phải thu nội bộ (1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị TT)
Đồng thời ghi Nợ TK 009 - NVKHCB .
(+) Trường hợp vốn khấu hao được điều chuyển tạm thời, sẽ được hoàn lại, (Không phải là trả lại vốn) kế toán ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ. (1368)
Có TK 111, 112.
Đồng thời ghi Có TK 009 - NVKHCB.
(+) Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao TSCĐ của đơn vị cấp trên để bổ sung vốn kinh doanh, kế toán đơn vị cấp dưới ghi :
Nợ TK 111, 112 ...
Có TK 411 - NVKD
Đồng thời ghi Nợ TK 009 - NVKHCB
(+) Trường hợp đơn vị cho đơn vị khác vay vốn khấu hao trong khi chưa sử dụng NVKHCB, kế toán ghi :
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (cho vay không lấy lãi)
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay có lấy lãi )
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (cho vay có lấy lãi)
Có TK 111, 112 ...
Đồng thời ghi đơn Có TK 009 - NVKHCB
(+) Trường hợp nhận TSCĐ đã qua sử dụng (đã trích khấu hao) do điều chuyển nội bộ công ty, kế toán ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐHH (nguyên giá theo bên điều chuyển)
Có TK 214 - hao mòn TSCĐ (khấu hao luỹ kế)
Có TK 411 - NVKD (giá trị còn lại).
(+) các trường hợp giảm hao mòn TSCĐ do giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Nợ TK liên quan (tuỳ theo từng trường hợp cụ thể).
Có TK 211,213 - TSCĐ HH, VH
Trường hợp cuối năm tài chính, xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao TSCĐ, cần phải tiền hành điều chính mức khấu hao:
Nếu số khấu hao tăng lên so với số đã trích:
Nợ TK 627,641, 642 - Chênh lệch tăng
Có TK 214
Nếu số khấu hao giảm so với số đã trích, kế toán ghi giảm chi phí
Nợ TK 214
Có TK 627,641,642
Ví dụ: Tổng hợp kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ.
Trên cơ sở các nghiệp vụ tăng TSCĐ ngày 5/5 nêu ở nội dụng kế toán tăng TSCĐ, kế toán thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo các phương pháp như sau:
Phương pháp đường thẳng:
Xác định giá trị phải khấu hao = 250.000 – 10.000 = 240.000.
Số khấu hao phải trích hàng năm = 240.000/10năm = 24.000.
Số khấu hao phải trích hàng tháng = 24.000/12 tháng = 2.000.
Các tài sản cố định khác đều được tính khấu hao tương tự. Trên cơ sở các tài sản cố định tăng giảm từ tháng trước và số khấu hao đã trích tháng trước, doanh nghiệp lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho tháng 6 như sau: (Số khấu hao đầu tháng cho trước)
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ.
Tháng 6 năm N (đơn vị: 1000đ)
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH
Nơi SD
Toàn DN
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 641
TK 642
….
Gía trị phải KH
Khấu hao
PX1
PX2
Cộng
I
Số khấu hao đã trích tháng trước
250.000
100.000
80.000
180.000
30.000
40.000
II
Số KH TSCĐ tăng tháng này.
Thiết bị sản xuất
P. tiện vận tải
Dây truyền sản xuất
P. tiện vận tải
10
10
5
10
240.000
240.000
330.000
240.000
2.000
2.000
5.500
2.000
2.000
5.500
2.000
5.500
2.000
2.000
III
Số KH TSCĐ giảm tháng này
Cửa hàng
TSCĐ phân xưởng1
TSCĐ bán hàng
TSCĐ phân xưởng2
10
10
10
5
240.000
360.000
240.000
120.000
2.000
3.000
2.000
2.000
3.000
2.000
3.000
2.000
2.000
2.000
IV
Số KH TSCĐ phải trích tháng này
252.500
99.000
83.500
182.500
28.000
42.000
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Giả thiết thêm, khi tăng TSCĐ doanh nghiệp dự kiến trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể sản xuất được 480.000 sản phẩm. Tháng 6, doanh nghiệp thực tế sản xuất được 15.000 sản phẩm.
Mức khấu hao cho 1 sản phẩm dự kiến = 240.000/480.000 = 0.5/ sản phẩm
Mức khấu hao phải trích tháng 6 = 15.000 x 0.5 = 750.000
Phương pháp khấu hao số dư giảm dần
Giả thiết tỷ lệ khấu hao hàng tháng là 1% thì mức khấu hao phải trích cho tháng 6 = 240.000 x 1% = 2.400
Chú ý: Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng và phương pháp khấu hao số dư giảm dần thì việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao không theo nguyên tắc như phương pháp đường thẳng. Doanh nghiệp phải thực hiện tính khấu hao từng tài sản sau đó tổng hợp chung cho các bộ phận và toàn doanh nghiệp.
4.6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP GIẢM TSCĐ
4.6.1. Thủ tục xử lý chứng từ và ghi sổ
Bộ phận liên quan
Bộ phận kế toán
Kế toán TSCĐ
Kế toán trưởng và thủ trưởng
Lưu chứng từ
Ghi sổ KT
Biên bản thanh lý, liên doanh, biên bản kiểm kê , đánh giá
Ghi sổ KT
Biên bản thanh lý, liên doanh, biên bản kiểm kê , đánh giá
Biên bản thanh lý, liên doanh, biên bản kiểm kê , đánh giá
(kí)
Biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá TSCĐ
Hợp đồng liên doanh
BIên bản thanh lý TSCĐ
(1 )
(4)
(3)
(5)
(2)
Giải thích sơ đồ:
1.Các bộ phận liên quan lập chứng từ về giảm TSCĐ….
2. Chứng từ được chuyển cho thủ trưởng và kế toán trưởng kí.
3. Chứng từ được chuyển cho kế toán TSCĐ để ghi sổ.
4. Chứng từ được chuuyển cho kế toán liên quan để ghi sổ.
5. Lưu chứng từ.
4.6.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Để kế toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ, ngoài những tài khoản đã nêu kế toán còn sử dụng: TK 214( Hao mòn TSCĐ),TK 711( Thu nhập khác), TK 811( Chi phí khác) và các tài khoản khác.
Kế toán thanh lý TSCĐ hữu hình, vô hình.
TSCĐ thanh lý, nhượng bán là các TSCĐ đã khấu hao hết, hoặc không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ đã lạc hậu về kĩ thuật sử dụng, không hiệu quả, không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị
Khi tiến hành thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ đề tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý phải lập "Biên bản thanh lý TSCĐ" theo quy định – Biên bản thanh lý là chứng từ để ghi sổ kế toán .
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ và phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ như một khoản chi phí khác, kế toán ghi :
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn )
Nợ TK 811 - chi phí khác (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211,213 - TSCĐHH,VH (nguyên giá)
Phản ánh thu nhập từ thanh lý TSCĐ: phế liệu thù hối hoặc bán phế liệu...
Nợ TK 111,112,152, 153...(giá trị thu hồi)
Có TK 711( Thu nhập khác)
Có TK 333 – Thuế GTGT
Các chi phí thanh lý được coi như chi phí khác, căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan để ghi sổ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được KT (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 152,214...
Trong trường hợp việc thanh lý TSCĐ do bộ phận sản xuất phụ của đơn vị thực hiện, kế toán phản ánh chi phí thanh lý.
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Cuối kì, kết chuyển chi phí thanh lý để xác định kết quả thanh lý, kế toán ghi
Nợ TK 911 - XĐKQKD
Có TK 811 - Chi phí khác
Cuối kì, kết chuyển doanh thu thanh lý, kế toán ghi :
Nợ TK 711 – thu nhập khác
Có TK 911 - XĐKQKD
Xác định và ghi sổ kết quả thanh lý TSCĐ.
Nợ TK 911- XĐKQKD
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. (nếu có lãi)
Nếu kết quả thanh lý là lỗ, kế toán ghi ngược lại
Trường hợp TSCĐ thanh lý được hình thành bằng vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được về thanh lý TSCĐ trước hết phải được sử dụng để trả vốn vay và cho ngân hàng, chủ nợ khác, kế toán ghi :
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 111, 112 ...
Kế toán nhượng bán TSCĐ hữu hình, vô hình
TSCĐ được nhượng bán là những TSCĐ mà doanh nghiệp không cần dùng đến, hoặc xét thấy việc sử dụng không đem lại hiệu quả.
Khi nhượng bán TSCĐ, doanh nghiệp cũng phải thành lập hội đồng để xác định giá bán TSCĐ, tổ chức việc nhượng bán TSCĐ theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giảm nguyên giá TSCĐ, ghi nhận giá trị còn lại của TSCĐ như một khoản chi phí khác, KT ghi
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần giá trị còn lại)
Có TK 211,213 - TSCĐHH, HH (nguyên giá)
Số tiền thu được từ nhượng bán TSCĐ được coi là một khoản thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138 – Số thu từ nhượng bán.
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Chi phí liên quan đến hoạt động nhượng bán TSCĐ được coi như các khoản chi phí khác, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 ... Tổng giá thanh toán
Kết quả nhượng bán TSCĐ cũng được tính vào kết quả hoạt động bất thường và được phản ánh như trường hợp thanh lý TSCĐ.
Kế toán góp vốn tham gia LD bằng TSCĐHH
Hoạt động góp vốn tham gia liên doanh với các đơn vị khác được coi là một hoạt động đầu tư tài chính - doanh nghiệp sử dụng số vốn tạm thời không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính để đầu tư kiếm lời. Các đơn vị có thể góp vốn tham gia liên doanh bằng tiền, vật tư.. và TSCĐ. Khi sử dụng TSCĐ để góp vốn, các TSCĐ phải được hội đồng liên doanh đánh giá. Do vậy, có thể nảy sinh chênh lệch giữa giá trị vốn góp được chấp nhận và giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ KT của đơn vị. Chênh lệch đó được hạch toán tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu (TK 412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản) và được xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
* Trường hợp trị giá vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ theo tài liệu kế toán:
Nợ TK 128,222 {trị giá vốn góp được hội đồng liên doanh công nhận}
Nợ TK 214 {giá trị hao mòn của TSCĐ}
Có TK 211,213 (nguyên giá của TSCĐ)
Có TK 412 (chênh lệch)
Trường hợp trị giá vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ thì số chênh lệch được ghi Nợ TK 412.
Kế toán chuyển TSCĐ thành CCDC
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng mất giá của đồng tiền (lạm phát) là hiện tượng phổ biến. Do vậy, tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ có thể trở nên không phù hợp, đòi hỏi phải được thay đổi. Khi có quyết định NN thay đổi tiêu chuẩn TSCĐ (cả tiêu chuẩn về thời hạn sử dụng và tiêu chuẩn giá trị - chủ yếu là tiêu chuẩn giá trị). Đơn vị phải tiến hành soát xét toàn bộ TSCĐ hiện có để xác định những TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ, căn cứ vào quyết định điều chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, kế toán phản ánh như sau.
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ đang dùng nhỏ, thì được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ trong kì (như trường hợp xuất CCDC sử dụng phân bổ 100%)
Nợ TK 627, 641, 642 ... ( giá trị còn lại )
Nợ TK 214 (hao mòn TSCĐ)
Có TK 211,213 (nguyên giá)
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn cần phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí nhiều kì, KT ghi (giống trường hợp xuất CCDC phải phân bổ nhiều lần)
Nợ TK 142, 242
Nợ TK 214 - hao mòn TSCĐ
Có TK 211,213 - TSCĐHH, VH
Đồng thời, tiến hành phân bổ phần giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì;
Nợ TK 627, 641, 642 ...
Có TK 142 , 242 chi phí trả trước
Trường hợp TSCĐ còn mới (đang bảo quản trong kho) khi chuyển thành công cụ dụng cụ, ghi
Nợ TK 153 - Công cụ dụng cụ
Có TK 211,213 - TSCĐHH, VH
Ví dụ: Kế toán giảm TSCĐ (đơn vị tính: 1000đ)
8/5. Thanh lý 1 tài sản cố định đang dùng 8 phân xưởng sản xuất số 1. Theo biên bản thanh lý và tài liệu kế toán, nguyên giá: 360.000; giá trị khấu hao luỹ kế 340.000 , thời gian sử dụng dự kiến 10 năm. Tại thời điểm tăng tài sản cố định không ước tính giá trị thanh lý. Hoá đơn GTGT bán phế liệu thu tiền mặt: giá chưa thuế 10.000 thuế GTGT 10%. Chi phí thanh lý chi bằng tiền mặt : 2.000.
Ghi giảm TSCĐ được thanh lý.
Nợ TK 214 340.000
Nợ TK 811 20.000
Có TK 211 360.000
Phản ánh số thu nhập từ thanh lý.
Nợ TK 111 12.000
Có TK 711 10.000
Có TK 333 2.000
Các chi phí thanh lý.
Nợ TK 811 2.000
Có TK 111 2.000
Thu nhập và chi phí thanh lý TSCĐ cuối kì được kết chuyển để xác định kết quả
15/5. Đem 1 tài sản cố định đang dùng 8 bộ phận bán hàng đi góp vốn liên doanh dài hạn, theo tài liệu kế toán của đơn vị nguyên giá của TSCĐ : 240.000hao mòn luỹ kế : 100.000. Thời gian sử dụng dự kiến khi tăng tài sản cố định : 10 năm; không ước tính giá trị thanh lý.
Hội đồng liên doanh đánh giá trị tài sản: 150.000.
Căn cứ vào biên bản đánh giá, biên bản bàn giao TSCĐ và các tài liệu liên quan kế toán ghi.
Nợ TK 222 150.000
Nợ TK 214 100.000
Có TK 211 240.000
Có TK 412 10.000
26/5. Trả lại 1 tài sản cố định đang dùng 8 phân xưởng SXC số 2 cho đơn vị là đối tác liên doanh. Theo tài liệu kế toán của đơn vị nguyên giá TSCĐ : 120.000 Số KH luỹ kế : 40.000. Trước đây, tài sản cố định được dự kiến sử dụng 5 năm, không có giá trị thanh lý.
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ, quyết định hoàn trả vốn tài liệu kế toán liên quan, ghi:
Nợ TK 214 80.000
Nợ TK 411 40.000
Có TK 211 120.000
4.7. KẾ TOÁN TSCĐ ĐI THUÊ
4.7.1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hợp đồng thuê tài chính
- Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
- Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Nội dung: TK 212 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Theo tinh thần của chuẩn mực kế toán số 06- Thuê tài sản, chúng tôi cho rằng phương pháp kế toán các nghiệp vụ liên quan đến thuê tài sản theo phương thức thuê tài chính có thể như sau:
Khi phát sinh các chi phí trực tiếp liên quan đến việc kí kết hợp đồng:
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dàI hạn
Có TK 111.112...
Khi chuyển tiền ứng trước khoản tiền thuê tàI chính hoặc kí quỹ đảm bảo cho hợp đồng thuê.
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dàI hạn
Nợ TK 244- Kí quỹ, kí cược dàI hạn.
Có TK 111,112
Đối với đơn vị đi thuê TSCĐ theo phương thức thuê tài chính về dùng vào hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi nhận TSCĐ thuê tài chính phản ánh tăng TSCĐ:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê TC (nguyên giá TSCĐ thuê TC)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Nguyên giá - số tiền đã trả trước và trả kì này)
Có TK 315 – (Số nợ phảI trả kì này)
Có TK 242 – (Các chi phí phát sinh trước khi nhận TSCĐ thuê)
Có TK 111,112 - Chi phí khác phát sinh.
Định kì nhận được hoá đơn dịch vụ cho thuê tàI chính TSCĐ, trả nợ gốc, tiền lãi, thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Tiền lãI Thuê phảI trả.
Nợ TK 315 – Nợ gốc phảI trả.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được chuyển giao
Có TK 242 – Trừ vào số tiền thuê trả trước
Có TK 111,112 – Thanh toán
Trường hợp nhận được hoá đơn nhưng chưa thanh toán, kế toán ghi:
Đối với nợ gốc: Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Đối với tiền lãI, thuế GTGT:
Nợ TK 635,133
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Đối với đơn vị đi thuê TSCĐ theo phương thức thuê tài chính về dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chiịu thuế GTGT, khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê TC (nguyên giá TSCĐ thuê TC có thuế GTGT)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Nguyên giá có thuế GTGT - số tiền đã trả trước và trả kì này)
Có TK 315 – (Số nợ phảI trả kì này)
Có TK 242 – (Các chi phí phát sinh trước khi nhận TSCĐ thuê)
Có TK 111,112 - Chi phí khác phát sinh.
Định kì nhận được hoá đơn dịch vụ cho thuê tàI chính TSCĐ, khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãI, thuế GTGT, KT ghi:
Nợ TK 635 – Tiền lãI Thuê phảI trả.
Nợ TK 315 – Nợ gốc phảI trả.
Có TK 242 – Trừ vào số tiền thuê trả trước
Có TK 111,112 – Thanh toán
Trường hợp nhận được hoá đơn nhưng chưa thanh toán, kế toán ghi:
- Đối với nợ gốc: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
- Đối với tiền lãI: Nợ TK 635
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tàI chính xác định số nợ thuê tàI chính phảI trả trong niên độ tới:
Nợ TK 342 - Nợ phải trả dài hạn chuyển thành nợ ngắn hạn
Có TK 315
Cuối kì kế toán tính khấu hao của TSCĐ thuê tàI chính, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính là giá trị phải khấu hao (thường là nguyên giá TSCĐ thuê tài chính) và thời hạn hợp đồng thuê - thời gian hữu dụng của tài sản thuê).
Khi trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính , kế toán ghi:
Nợ TK 627 641 642
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142 - Hao mòn TSCĐ...)
Hết thời hạn thuê tài chính, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi trả lại TSCĐ thuê tàI chính cho bên cho thuê
Nợ TK 214 (2142)
Có TK 212
Trường hợp trong hợp đồng thuê có quy định doanh nghiệp phảI bỏ thêm tiền để mua tàI sản thuê, chuyển TSCĐ thuê thành TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
Nợ TK 211,213 - Nguyên giá của TSCĐ
Có TK 212
Số tiền trả thêm khi mua lại TSCĐ thuê
Nợ TK 211, 213 – Số tiền trả thêm được tính vào nguyên giá TSCĐ.
Có TK 111,112
Đồng thời kết chuyển giá trị hao mòn :
Nợ TK 2142 – hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141, 2143 – Hao mòn TSCĐ hữu hình, vô hình
Ví dụ: Tổng hợp kế toán tài sản cố định đi thuê tài chính : (Đơn vị: 1000đ)
Ngày 1/1. Doanh nghiệp đi thuê 1 tài sản cố định.Theo hợp đồng thuê : thời hạn thuê là 4 năm (thời gian sử dụng dự kiến của tài sản là 4 năm. mỗi năm Doanh nghiệp phải trả cho đơn vị cho thuê : 32.140 trong đó 2.140 là tiền thuế GTGT, 30.000 là lãi và nợ gốc.
Theo chứng từ mua tài sản cố định do bên cho thuê chả sang thì. Giá mua tài sản cố định : 85.650. Thuế GTGT 10% : 8.565. Lãi suất ngầm định trong hợp đồng là 15%/năm.
Xử lý : đây là hợp đồng thuê tài chính tài sản cố định do :
- Thời hạn thuê bằng thời gian sử dụng dự kiến của tài sản
- Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tăng thêm: 30.000 x 2.855 = 85.650. Đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê. Đây là nguyên giá của tài sản cố định.
Khi nhận được tài sản, kế toán ghi
Nợ TK 242 85.650
Có TK 342 85.650
Bảng theo dõi tình hình thanh toán tiền thuê.
Năm thứ
Nợ gốc đầu
năm
Số thanh toán hàng năm
Nợ gốc cuối năm
Trong đó
Tổng
Lãi phải trả
Trả nợ gốc
GTGT
1
2
3
4
85.650
68.497,5
48.772,125
26.088
32.141
32.141
32.141
32.141
12.847,5
10.247,625
7.315,8
3.912
17.152,5
19.725,375
22.684,2
26.088
2.141
2.141
2.141
2.141
68.497,5
48.722,125
26.088
---
Cộng
128.564
42.914
85.650
8.564
x
Khi nhận được hoá đơn dịch vụ cho thuê tài sản của bên cho thuê chuyển xang yêu cầu thanh toán các khoản tiền cho năm thứ nhất.
Đối với nợ gốc
Nợ TK 342 17.152,5
Có TK 315 17.152,5
Đối với tiền lãi và thuế GTGT:
Nợ TK 635 12.847,5
Nợ TK 133 2.141
Có TK 315 14.988,5
Khoản nợ phải trả được theo dõi trên bản cân đối kế toán như sau.
Tại 31/12 năm
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn đến hạn
Tổng cộng
1
2
3
4
48.772,125
26.088
---
---
19.725,375
22.684,2
26.088
---
68.497,5
48.772,125
26.088
---
4.7.2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Doanh nghiệp không phản ánh giá trị của TSCĐ thuê hoạt động trên bảng cân đối kếtoán mà chỉ sử dụng tài khoản ngoàI bảng cân đối kế toán để phản ánh là TK 001- Tài sản thuê ngoài.
Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động, KT ghi đơn Nợ TK 001.
Khi xác định chi phí tiền thuê phảI trả trong ki, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi
Nợ TK 627,641,642… tiền thuê tính vào chi phí bộ phận sử dụng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp trả trước tiền thuê cho nhiều kì thuê
Khi trả trước tiền: Nợ TK 627,641,642 – Số trả kì này
Nợ TK 142,242 – Trả cho các kì sau
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112
Định kì phân bổ số tiền thuê phảI trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142,242
4.8. Kế toán các nghiệp vụ khác về TSCĐ
4.8.1. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
4.8.1.1. Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ
Chúng ta đã biết, TSCĐ là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng dài. Trong quá trình sử dụng, hiện tượng lạm phát (sự giảm sút giá trị của đồng tiền) là hiện tượng phổ biến, bên cạnh đó tiến bộ khoa học kĩ thuật làm cho giá trị ghi sổ ban đầu (nguyên giá TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ không phản ánh đúng giá trị thị trường của TSCĐ . Do vậy, nếu vẫn căn cứ vào giá trị ở thời điểm mua TSCĐ để tiến hành thu hồi vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp không được bảo toàn. Xuất phát từ yêu cầu quản lý, bảo toàn vốn, doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ. Việc đánh giá lại TSCĐ được thực hiện theo quyết định của Nhà nước.
Khi đánh giá lại TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê xác định số TSCĐ hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. Đồng thời, doanh nghiệp phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn, giá trị còn lại theo nguyên giá mới. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định phần nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại phải điều chỉnh tăng (hoặc giảm) so với sổ kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Khi đánh giá lại TSCĐ, các khoản chênh lệch phát sinh được hạch toán vào TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại TS.
TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản được sử dụng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp .
Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ" kế toán xác định và ghi sổ phần nguyên giá TSCĐ điều chỉnh tăng:
Nợ TK 211, 213
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Số điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ :
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 211, 213
Nếu có điều chỉnh giá trị hao mòn của TSCĐ (theo phương pháp xác định giá trị còn lại sau khi đánh giá lại đã trình bày)
Trường hợp điều chỉnh giảm:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại TS
Trường hợp điều chỉnh tăng :
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
4.8.1.2. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê TSCĐ
Kế toán TSCD bị mất và phát hiện thiếu khi kiểm kê
Mọi trường hợp TSCĐ bị mất, hoặc phát hiện thiếu khi kiểm kê, hội đồng kiểm kê đều phải lập biên bản, xác định nguyên nhân, trách nhiệm vật chất và xử lý theo quy định của chế độ tài chính và quy chế tài chính của đơn vị.
Giá trị còn lại của TSCĐ bị mất hoặc thiếu khi kiểm kê là giá trị thiệt hại đối với đơn vị, trên thực tế, tuỳ theo nguyên nhân và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền có thể xử lý khoản thiệt hại.
Khi phát hiện mất, thiếu TSCĐ mà có quyết định xử lý ngay của các cấp có thẩm quyền, căn cứ vào "BB xử lý TSCĐ thiếu (mất)" và hồ sơ về TSCĐ, KT xác định phần thiệt hại (giá trị còn lại trên sổ KT) để ghi sổ :
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)- Bắt bồi thường
Nợ TK 811 - Chi phí bất thường- Phần tính vào chi phi
Nợ TK 411 - NVKD- Được cho phép ghi giảm vốn
Có TK 211,213 - TSCĐHH, VH (Nguyên giá)
Trường hợp phải chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào khoản chờ xử lý.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 138 - (1381) TS thiếu chờ xử lý (phần giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐHH (nguyên giá)
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi.
Nợ TK 1388 - phần bắt bồi thường
Nợ TK 811 - Phần tính vào chi phi
Nợ TK 411 - Được cho phép ghi giảm vốn
Có TK 138 (1381) tài sản thiếu chờ xử lý.
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa TSCĐ
Tại thời điểm kiểm kê phát hiện có TSCĐ chưa được ghi số kế toán. Về nguyên tắc hội đồng kiểm kê phải xác minh nguồn gốc của tài sản thừa.
Nếu tại thời điểm kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân thừa thì tạm thời kế toán ghi số như sau:
Nợ TK 211,213
Có TK 338 (3381 – Tài sản thừa chờ xử lý)
Khi xác định được nguyên nhân thừa, tuỳ theo nguyên nhân và quyết định xử lý của lãnh đạo doanh nghiệp:
Nếu TSCĐ đó không phải là của doanh nghiệp, do doanh nghiệp giữ hộ, hoặc đi thuê hoạt động thì kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 211,213
Nếu đó là TSCĐ của doanh nghiệp nhưng do kế toán ghi sót khi hình thành tài sản thì kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT ghi thiếu
Có TK 111,112,331
TSCĐ đã được sử dụng nhưng chưa trích khấu hao thì doanh nghiệp phải trích khấu hao bổ sung:
Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 142 (Nếu số khấu hao quá lớn)
Có TK 214 (Đồng thời ghi Có TK 009)
4.8.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, các DN phải tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng.
Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của TSCĐ rất khác nhau nên tính chất và quy mô của công việc sửa chữa TSCĐ cũng rất khác nhau.
Nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa TSCĐ chia thành hai loại :
(+) Sửa chữa thường xuyên: là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kĩ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn do vậy không phải lập dự toán.
(+) Sửa chữa lớn: là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kĩ thuật đảm bảo cho TSCĐ duy trì được năng lực hoạt động bình thường. Thời gian tiến hành SCL thường dài, chi phí SCL phát sinh nhiều, do vậy, DN phải lập kế hoạch, dự toán theo từng công trình SCL.
Nếu xét theo phương thức tiến hành sửa chữa TSCĐ thì doanh nghiệp có thể tiến hành SC TSCĐ theo 2 phương thức:
Sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm: theo phương thức này, DN phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí NC, phụ tùng ... Công việc sửa chữa TSCĐ có thể do bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ hay bộ phận phụ của doanh nghiệp thực hiện.
Sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài: trong phương thức này, DN tổ chức cho các đơn vị bên ngoài đấu thầu và kí hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu. Hợp đồng phải quy định rõ giá giao thầu sửa chữa TSCĐ, thời gian giao nhận TSCĐ, nội dung công việc sửa chữa... Hợp đồng giao thầu sửa chữa TSCĐ là cơ sở để doanh nghiệp quản lý, kiểm tra công tác sửa chữa TSCĐ.
Tuỳ theo tính chất, quy mô sửa chữa TSCĐ cũng như phương thức tiến hành sửa chữa TSCĐ mà KT áp dụng các phương pháp KT thích hợp :
TK kế toán sử dụng. TK 241 - "xây dựng cơ bản dở dang"
TK cấp 2: TK 2413 "Sửa chữa lớn TSCĐ"
Nội Dung: TK 2413 được sử dụng để tập hợp và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Kế toán SCL TSCĐ theo phương thức tự làm:
Theo phương thức tự làm, công tác sửa chữa thể do bộ phận có TSCĐ tiến hành cũng có thể do bộ phận phụ tiến hành.
Nếu đối tượng tập hợp chi phí của đơn vị là toàn bộ quá trình sản xuất của toàn DN hoặc không tập hợp riêng chi phí của bộ phận sản xuất phụ thì việc bộ phận có TSCĐ hay bộ phận phụ thực hiện SC TSCĐ không ảnh hưởng gì đến kĩ thuật hạch toán. Tuy nhiên, nếu đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng và bộ phận sản xuất phụ được tập hợp riêng thì phải xây dựng kĩ thuật hạch toán khác nhau trong từng trường hợp.
Công việc SC TSCĐ do bộ phận có TSCĐ tiến hành (hoặc không tập hợp CP cho bộ phận phụ)
Đối với hoạt động SC thường xuyên TSCĐ.
Nếu chi phí SC TSCĐ phát sinh ít, (thì chi phí được tính ngay vào chi phí SXKD trong kì, căn cứ vào các chứng từ kế toán, ghi:
Nợ TK 627 - CP SXC (TSCĐ được sử dụng cho sx quản lý px)
Nợ TK 641 - CP BH (TSCĐ được sử dụng quản lý DN)
Nợ TK 642 - CPQLDN (TSCĐ được sử dụng quản lý DN)
Có TK 152,153,111 334….
Nếu chi phí SC TSCĐ phát sinh nhiều, các chi phí đó cần được tính vào chi phí SXKD của nhiều kì kế toán, KT ghi :
Nợ TK 142, 242 - Chi phí trả trước (1421 ...)
Có TK 152, 153, 111, ...
Đồng thời xác định mức phân bổ tính vào chi phí SXKD kì này.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, (1421)
* Đối với hoạt động SCL TSCĐ. Do yêu cầu quản lý, KT tập hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào TK 241 - XDCBDD (2413)
Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 133 (nếu có)
Nợ TK 241 - XDCBDD (2413 - SCL TSCĐ )
Có TK 152, 153, 111, 334, 338 ...
Khi công trình SCL TSCĐ hoàn thành, tuỳ theo việc doanh nghiệp có tiến hành trích trước chi phí SCL TSCĐ hay không để tiến hành hạch toán giá thành công trình SCL TSCĐ.
Nếu DN có thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, doanh nghiệp phải lập kế hoạch và dự toán sửa chữa lớn TSCĐ, định kì, tính trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335 (chi tiết SCL TSCĐ ...)
Giá thành thực tế được quyết toán của công trình sửa chữa lớn TSCĐ khi công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành - và quyết toán được duyệt) kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 241 - XDCBDD (2413)
Nếu có phát sinh chênh lệch giữa số tính trước vào chi phí với gía thành thực tế được duyệt của công trình sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán tiến hành xử lý như sau :
Trường hợp chi phí trích trước nhỏ hơn gía thành thực tế công trình sửa chữa lớn TSCĐ, phần chênh lệch được tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 2413 - CPXDCBDD
Nếu chi phí trích trước lớn giá thành thực tế công trình sửa chữa lớn TSCĐ thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 711 – Thu nhập khác
* Nếu doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, giá thành thực tế của công trình sửa chữa lớn TSCĐ phải được phân bổ vào chi phí SXKD của nhiều kì kế toán, ghi
Nợ TK 142, 242 - Chi phí trả trước
Có TK 241 - CP XDCB dở dang (2413)
Đồng thời, xác định mức phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kì này, kế toán ghi :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
Sang các kì kế toán sau, mức phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán tương tự như trên.
Chú ý: Trường hợp công việc sửa chữa do bộ phận phụ thực hiện mà doanh nghiệp có tập hợp chi phí riêng cho bộ phận phụ và thực hiện tính giá thành công trình sửa chữa riêng sau đó mới phân bổ giá thành cho bộ phận sử dụng TSCĐ. (Xem chương kế toán chi phí, giá thành)
4.9. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XDCB TRONG DOANH NGHIỆP
4.9.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán đầu tư XDCB trong doanh nghiệp
Theo xu thế phát triển của nền kinh tế ,các dự án đầu tư nói chung và dự án đầutư XDCB nói riêng ở nước ta ngày càng nhiều ,với qui mô ngày càng lớn.Trước tình hình đó vấn đề quản lý các dự án đầu tư nói chung và quản lý vốn đầu tư nói riêng đã được nhà nước chú trọng . Sự ra đời của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 42/cp ngày 16/7/1999 thay thế Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trước đây và các văn bản pháp qui tiếp theo như nghị định số 88/cp ngày 01/9/1999 về việc ban hành Qui chế đấu thầu thay thế qui chế đấu thầu ban hành theo nghị định số 43/cp ngày16/7/1996,Quyết định số 35/1999QD-BXD ngày 12/11/1999 về việc ban hành qui định quản lý chất lượng công trình xây dựng (XD); thông tư số08/1999/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí XD công trình thuộc các dự án đầu tư thể hiện sự bức xúc trong vấn đề quảnlý các dự án đầu tư cũng như quản lý vốn đầu tư XDCB hiện nay.
Theo điều lệ quản lý đầu tư và XD thì chủ đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý , sử dụng vốn đầu tư theo qui định của pháp luật. Tuỳ thuộc vào tính chất sở hữu vốn đầu tư và mục đích đầu tư mà chủ đầu tư có thể là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, …Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án đầu tư ,có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để thực hiện dự án đầu tư .Chủ đầu tư có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay,vốn huy động đúng thời hạn .Để thực hiện các dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư XDCB nói riêng,chủ đầu tư có thể sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Mặt khác,vốn đầu tư để thực hiện các dự án thường rất lớn ,có thể tính đến hàng trăm tỷ đồng hoặc chí ít cũng phải đến hàng trăm triệu đồng hay tỷ đồng . Kế hoạch đầu tư XDCB thường cần thời gian dài để hoàn thành. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, đơn vị chủ đầu tư có thể sử dụng phương thức giao thầu( thông qua đấu thầu hay chỉ định thầu mà chủ yếu là đấu thầu) hoặc tự làm để thực hiện dự án .Hàng năm hay khi dự án hoàn thành đơn vị chủ đầu tư phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư . Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi phải có cách thức phù hợp để theo dõi ,quản lý việc cấp phát ,thanh toán vốn đầu tư và theo dõi tình hình quyết toán vốn đầu tư nhằm chấp hành tốt các nội dung đã qui định trong điều lệ quản lý đầu tư và XD cũng cũng như các qui định trong các văn bản pháp qui liên quan .
Thực tế những năm qua, vấn đề thất thoát vốn đầu tư XDCB đã xảy ra khá nghiêm trọng . Có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra sự thất thoát đó, trong đó không thể không kể đến nguyên nhân từ những tồn tại ,bất cập trong quản lý . Kế toán ,một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu.Vậy , tổ chức một cách khoa học, hợp lý kế toán đầu tư XDCB trong doanh nghiệp nói riêng và trong các đơn vị chủ đầu tư nói chung là tất yếu khách quan, nhằm góp phần đắc lực vào việc tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB.
4.9.2. Nhiệm vụ kế toán đầu tư XDCB trong doanh nghiệp
Kế toán đầu tư XDCB có các nhiệm vụ sau :
- Thu thập, phản ánh ,xử lý và tổng hợp đầy đủ, kịp thời ,chính xác thông tin về nguồn vốn đầu tư hình thành ( bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn chủ sở hữu ,vốn vay…); tình hình chi phí đầu tư XDCB ,tình hình sử dụng và thanh toán vốn đầu tư ; tình hình quyết toán vốn đầu tư theo cơ cấu vốn đầu tư ,theo dự án ,công trình, hạng mục công trình hoàn thành .
- Tính toán và phản ánh chính xác ,đầy đủ ,kịp thời số lượng và giá trị từng loại ,từng thứ TSCĐ và tài sản lưu động tăng lên do đầu tư xây dựng mang lại.
- Thực hiện kiểm tra ,kiểm soát tình hình chấp hành các tiêu chuẩn , định mức ,các chế độ ,chính sách quản lý tài chính về đầu tư xây dựng của nhà nước và của doanh nghiệp ; kiểm tra việc quản lý,sử dụng các loại vật tư,tài sản, tình chấp hành kỷ luật thanh toán ,chấp hành dự toán.
- Lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan chức năng của nhà nước .Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu cho hoạt động đầu tư và xây dựng. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư XDCB .
4.9.3. Nội dung kế toán đầu tư XDCB trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ của mọi doanh nghiệp là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh , song khi thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB để tạo ra hay bổ sung cơ sở vật chất,kỹ thuật nhằm tạo lập hay tăng cường năng lực hoạt động sản xuất ,kinh doanh cho chính mình ; khi đó ,doanh nghiệp có thêm nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư XDCB ,quản lý vốn đầu tư tức là doanh nghiệp còn có tư cách là đơn vị chủ đầu tư .Nội dung công việc kế toán của đơn vị chủ đầu tư nói chung và kế toán đầu tưXDCB trong doanh nghiệp nói riêng gồm :
- Kế toán nguồn vốn đầu tư
- Kế toán sử dụng vốn đầu tư mà trọng tâm là kế toán chi phí thực hiện đầu tư (kế toán chi phí đầu tư XDCB).
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư .
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp(chủ đầu tư) có thành lập ban quản lý dự án và có tổ chức công tác kế toán đầu tư XDCB riêng hay không ; đồng thời tuỳ thuộc vào hình thức đầu tư ( chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hay chủ nhiệm điều hành dự án hay chìa khoá trao tay hay tự làm)doanh nghiệp lựa chọn , mà nội dung cụ thể của kế toán đầu tư XDCB trong doanh nghiệp có sự khác nhau.
4.9.2.1 Kế toán đầu tư XDCB trong trường hợp doanh nghiệp có thành lập ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán riêng quá trình đầu tư XDCB
Trong trường hợp này,kế toán đầu tư XDCB tuân thủ theo qui định trong chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư ban hành theo quyết định số 214/2000/QĐ -BTC ngày 28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về :
- Hình thức sổ kế toán ( áp dụng một trong 3 hình thức sổ kế toán : hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái , hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ, hình thức sổ kế toán Nhật ký chung được thể hiện ở Điều 33 trong phần thứ nhất “ Qui định chung”và trong Phần thứ tư “Hệ thống biểu mẫu sổ kế toán và qui định về phương pháp ghi chép sổ kế toán” của chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư
- Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán và qui định về phương pháp lập chứng từ kế toán ( được qui định cụ thể ở Phần thứ hai của chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư)
- Hệ thống Tài khoản kế toán với 33 TK cấp 1 và các TK cấp hai của một số TK cấp 1 ( được qui định tại Phần thứ ba của chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư)
- Hệ thống biểu mẫu Báo cáo tài chính và qui định về phương pháp lập báo cáo tài chính( được qui định tại Phần thứ năm của chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư); hệ thống biểu mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư được qui định tại thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư của Bộ tài chính .
4.9.2.1.1 Kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB
Để thực hiện các dự án đầu tư XDCB ,chủ đầu tư có thể sử dụng các nguồn vốn khác nhau: nguồn vốn đầu tư XDCB tự có (vốn do ngân sách hay cấp trên cấp ,vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư...), nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng...
Nguồn vốn đầu tư XDCB trong doanh nghiệp là nguồn vốn được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng ,mua sắm ,trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp mà chủ yếu là tạo ra TSCĐ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác .
a. Tài khoản sử dụng : Kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB sử dụng chủ yếu TK 441-Nguồn vốn đầu tư
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,giảm nguồn vốn đầu tư của ban quản lý dự án
Kết cấu TK 441:
Bên Nợ : -Nguồn vốn đầu tư giảm do dự án, tiểu dự án,công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng đã được phê duyệt quyết toán ;
- Nộp trả ,chuyển vốn đầu tư cho nhà nứơc, cơ quan cấp trên, cho chủ đầu tư khác( nếu có).
Bên Có : Nguồn vốn đầu tư tăng do:
- Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư;
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để đầu tư xây dựng;
- Nhận vốn đầu tư được tài trợ ,viện trợ,hỗ trợ;
- Nguồn vốn khác dùng để đầu tư ( vốn đóng góp của những người được hưởng lợi từ dự án ,lãi tiền gửi của vốn đầu tư ,nguồn vốn khác…)
Số dư bên Có: Thể hiện số vốn đầu tư hiện có của ban quản lý dự án chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng hoạt động đầu tư và xây dựng chưa hoàn thành,hoặc đã hoàn thành nhưng quyết toán chưa được phê duyệt.
TK 441 có 3 TK cấp 2:
- TK 4411-Nguồn vốn ngân sách nhà nước : Phản ánh số vốn đầu tư do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
- TK 4412- Nguồn vốn chủ sở hữu : Phản ánh số vốn đầu tư thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chuyển sang để thực hiện dự án . Đối với doanh nghiệp nhà nước , vốn đầu tư được hình thành từ các nguồn :
+Nguồn vốn ngân sách cấp ;
+ Vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Quĩ đầu tư phát triển;
+Các khoản thu của nhà nước để lại cho doanh nghiệp;
+ Quĩ phúc lợi
TK 4418- Nguồn vốn đầu tư khác phản ánh các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng như :Vốn đóng góp từ những người được hưởng lợi từ dự án, lãi tiền gửi được ghi tăng vốn đầu tư…
Và các TK liên quan như TK 341-Vay dài hạn ,TK 111,112,…
b. Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu về nguồn vốn đầu tư XDCB
1-Khi ban quản lý dự án nhận vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cấp ,nhận vốn của bộ phận SXKD doanh nghiệp chuyển sang bằng tiền,kế toán ghi:
Nợ TK liên quan ( TK 111,112)
Có TK441 ( 4411,4412)
2- Khi ban quản lý dự án nhận vốn đầu tư để cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho người bán, cho nhà thầu xây lắp, thiết bị ,tư vấn…,kế toán ghi :
Nợ TK 331-Phải trả cho người bán
Có TK 441( 4441,4412)
3- Khi ban quản lý dự án nhận vốn đầu tư chi trực tiếp cho ban quản lý dự án
Trường hợp chi phí ban quản lý dự án phục vụ cho việc tạo ra TSCĐ sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ,kế toán ghi :
Nợ TK 642- Chi phí ban quản lý dự án( Chi phí chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 441- Nguồn vốn đầu tư
Trường hợp chi phí ban quản lý dự án phục vụ cho việc tạo ra TSCĐ sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGT,hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ,kế toán ghi :
Nợ TK 642- Chi phí ban quản lý dự án
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư
4. Khi nhận vốn đầu tư bằng TSCĐ do cấp trên cấp để sử dụng cho hoạt động của ban quản lý dự án ,kế toán ghi;
Nợ TK 211,213
Có TK 441- Nguồn vốn đầu tư
Đồng thời ghi :
Nợ TK 642
Có TK 466- Nguồn vốn đã hình thành TSCĐ
5. Khi nhận vốn đầu tư bằng vật liệu, thiết bị ,công cụ ,dụng cụ ,kế toán ghi :
Trường hợp vật liệu ,thiết bị , công cụ, dụng cụ sử dụng cho quá trình đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , ghi :
Nợ TK 152- Nguyên liệu ,vật liệu ( 1521-Vật liệu trong kho, TK 1522-Vật liệu giao cho bên nhận thầu,1523-Thiết bị trong kho, TK 1524-Thiết bị đưa đi lắp- Giá trị vật liệu ,thiết bị chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ ( Giá trị công cụ ,dụng cu chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133-Thuế GTGTđược khấu trừ
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư
Trường hợp vật liệu ,thiết bị , công cụ, dụng cụ sử dụng cho quá trình đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp , ghi :
Nợ TK 152- Nguyên liệu ,vật liệu ( 1521-Vật liệu trong kho, TK 1522-Vật liệu giao cho bên nhận thầu,1523-Thiết bị trong kho, TK 1524-Thiết bị đưa đi lắp- Giá trị vật liệu ,thiết bị có thuế GTGT)
Nợ TK153- Công cụ, dụng cụ(Giá trị công cụ ,dụng cụ có thuế GTGT)
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư
6-Khi nhận vốn đầu tư chi trực tiếp cho công trình
Trường hợp chi phí đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , ghi :
Nợ TK 241-Chi phí đầu tư xây dựng( 2411)( Chi phí chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư
Trường hợp chi phí đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp , ghi :
Nợ TK241 –Chi phí đầu tư xây dựng( 2411)( Chi phí có thuế GTGT)
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư
7-Khi nhận các khoản đóng góp bằng ngày công lao động, nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, phải qui đổi ra tiền để ghi :
Nợ TK 152-Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 241- Chi phí đầu tư xây dựng( 2411)
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư ( 4418)
8-Khi nhận các khoản đóng góp bằng tiền ,ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 441 -Nguồn vốn đầu tư ( 4418)
9- Khoản thu hồi ( chênh lệch thu lớn hơn chi) do phá dỡ công trình cũ để xây dựng công trình mới nếu được phép bổ sung nguồn vốn đầu tư ,kế toán ghi :
Nợ TK 421-Chênh lệch thu chi chưa xử lý
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư ( 4418)
10-Lãi tiền gửi được ghi tăng vốn đầu tư hoặc nhận được các khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay trong thời gian thực hiện đầu tư ,kế toán ghi:
Nợ TK 111,112...
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư ( 4418)
11-Nếu ban quản lý dự án nhận công trình đang làm dở của chủ đầu tư khácđể tiếp tục thi công thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp,thì coi đây là một khoản ngân sách nhà nước cấp phát, kế toán ghi :
Nợ TK 241- Chi phí đầu tư xây dựng(2411)
Nợ TK 111,112,152,153...
Nợ TK 133-Thế GTGT được khấu trừ( Nếu có )
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư ( 4411)
12-Trường hợp kế hoạch đầu tư XDCB được thực hiện bằng nguồn vốn vay dài hạn, khi vay dài hạn để thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB kế toán ghi :
Nợ TK liên quan ( TK 111,112,241,…)
Có TK341-Vay dài hạn
13- Trường hợp dự án thi công chậm trễ đã hết thời gian ân hạn mà công trình vẫn chưa hoàn thànhđể đưa vào khai thác sử dụng ,khi đó ban quản lý dự án phải trả nợ tiền vay dài hạn ,kế toán ghi :
Nợ TK 341-Vay dài hạn
Có TK111,112
Trường hợp vay dài hạn hay trả nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ mà có chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ thì kế toán phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá( Nếu hoạt động đầu tư XDCB giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh )hoặc phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hay chi phí hoạt động tài chính (Nếu hoạt động đầu tư XDCB thực hiện trong giai đoạn doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh). Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính thì kế toán phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái vào TK 413-Chênh lệch tỷ giá
14-Khi nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển vốn vay dài hạn về đầu tư XDCB thành nguồn vốn cấp phát của ngân sách nhà nước ,kế toán ghi :
Nợ TK 341-Vay dài hạn
Có TK 441-Nguồn vốn đầu tư ( 4411)
15- Khi ban quản lý dự án nộp trả, chuyển vốn đầu tư cho nhà nước ,cho cơ quan cấp trên, cho chủ đầu tư khác (Nếu có),kế toán ghi :
Nợ TK 441-Nguồn vốn đầu tư
Có TK liên quan ( TK 111,112,…)
16- Khi đơn vị chủ đầu tư bàn giao dự án ( công trình) đang đầu tư xây dựng dở dang cho đơn vị chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện dự án thì đơn vị chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ tài sản và nguồn vốn của dự án,kế toán ghi :
Nợ TK441-Nguồn vốn đầu tư
Có TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng(2411)
Có TK 111,112,152,153...
Có TK133- Thuế GTGTđược khấu trừ( nếu có)
17-Khi dự án hoàn thành ,báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB được phê duyệt, kế toán ghi :
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư( Phần chi phí đầu tư XDCBđược duyệt ,kể cả số được duyệt bỏ (Nếu có))
Có TK liên quan ( TK 241,133,413,…)
4.9.2.1.2 Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
a. Nội dung chi phí đầu tư XDCB
Chi phí đầu tư XDCB bao gồm ba thành phần chi phí : chi phí xây lắp, chi phí thiết bị,chi phí khác
a1. Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ sau khi trừ giá trị vật tư thu hồi được (nếu có)
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
- Chi phí xây dựng công trình tạm ,công trình phụ trợ phục vụ thi công( đường thi công, điện ,nước nhà xưởng vv…), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công ( Nếu có)
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
- Chi phí lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần lắp đặt
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng ( trường hợp chỉ định thầu ( nếu có))
a2. Chi phí thiết bị bao gồm :
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ( gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩncần sản xuất ,gia công ( Nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất ,làm việc,sinh hoạt của công trình( bao gồm thiết bị cần lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt)
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình , chi phí lưu kho ,lưu bãi, lưu container( nếu có) tại cảng Việt nam (đối với các thiết bị nhập khẩu),chi phí bảo quản ,bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường .
- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình
a3. Chi phí khác bao gồm :
Chi phí khác được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng ,cụ thể :
* Chi phí khác ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm :
- Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ,khả thi
- Chi phí tuyên truyền ,quảng cáo dự án ( nếu có)
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án( nếu được phép)
- Chi phí và lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư
* Chi phí khác ở giai đoạn thực hiện đầu tư gồm :
- Chi phí khởi công công trình ( nếu có)
- Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai ,hoa màu ,di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng ,chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi( đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi)
- Chi phí khảo sát xây dựng,thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm ( nếu có)
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu ,chi phí cho việc phân tích ,đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị…
- Chi phí ban quản lý dự án
- Chi phí bảo hiểm công trình
- Chi phí và lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán công trình
* Chi phí khác ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
- Chi phí thực hiện việc qui đổi vốn ,thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình
- Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công,nhà tạm( trừ giá trị thu hồi)...
- Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu ,khánh thành và bàn giao công trình
- Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất ( nếu có)
- Chi phí thuê chuyên gia vận hànhvà sản xuất trong thời gian chạy thử( nếu có)
- Chi phí nguyên liệu ,năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tảivà có tải ( trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)v.v…
- Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng công trình
Việc phân chia chi phí đầu tư xây dựng thành các nội dung chi phí trên đây là tuân thủ qui định trong qui chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành,đơn vị chủ đầu tư là doanh nghiệp có thể theo dõi chi tiết chi phí đầu tư xây dựng theo nội dung chi phí cần quản lý.
Chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế GTGT đầu vào nếu chi phí đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Chi phí đầu tư xây dựng bao gồm cả thuế GTGT đầu vào nếu chi phí đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi hoặc dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụkhông chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí đầu tư xây dựng sử dụng chủ yếu TK 241-Chi phí đầu tư xây dựng
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí đầu tư xây dựng và tình hình quyết toán vốn đầu tư ở các đơn vị chủ đầu tư được giao nhiệm vụ thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng
Kết cấu TK 241 :
Bên Nợ : Chi phí đầu tư xây dựng dự án thực tế phát sinh( kể cả các khoản thiệt hại nếu có)
Bên Có : -Kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng dự án khi quyết toán vốn đầu tư dự án được duyệt.
- Các khoản ghi giảm chi phí đầu tư xây dựng
Dư Nợ : - Chi phí đầu tư xây dựng dự án dở dang
- Giá trị công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng chờ duỵêt quyết toán .
TK 241- Chi phí đầu tư xây dựng có 2 TK cấp 2 :
TK 2411- Chi phí đầu tư xây dựng dở dang : Phản ánh chi phí đầu tư xây dựng dở dangvà tình hình quyết toán vốn đầu tư xây dựng .Tài khoản này được mở chi tiết cho từng dự án, công trình ,hạng mục công trình và phải theo dõi chi tiết theo nội dung chi phí đầu tư xây dựng( chi phí xây lắp ,thiết bị, chi phí khác)
TK 2412- Dự án ,công trình,hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng chờ duyệt quyết toán : phản ánh giá trị dự án ,công trình,hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng còn chờ duyệt quyết toán,tình hình quyết toán vốn đầu tư.Tài khoản này được mở theo từng dự án ,công trình,hạng mục công trình và theo dõi chi tiết theo nội dung chi phí đầu tư xây dựng.
Và các TK liên quan như TK 331,133,152,153,642,…
c. Phương pháp kế toán các nghiêp vụ chủ yếu về chi phí đầu tư XDCB
1- Khi nhận giá trị khối lượng xây lắp,công tác tư vấn,thiết kế và chi phí XDCB khác hoàn thành do các nhà thầu bàn giao.Căn cứ vào hợp đồng giao thầu,biên bản nghiệm thu khối lượng ,phiếu giá,Hoá đơn,kế toán ghi :
Nếu chi phí đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,ghi :
Nợ TK241( 2411- Chi tiết chi phí đầu tư xây dựng liên quan)( chi phí chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133-Thúê GTGT được khấu trừ
Có TK 331-Phải trả cho người bán ( Tổng giá thanh toán)
Nếu chi phí đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi :
Nợ TK241( 2411)( chi phí có thuế GTGT)
Có TK 331-Phải trả cho người bán ( Tổng giá thanh toán)
2-Khi nhận thiết bị không cần lắp từ người bán giao thẳng cho bên sử dụng
* Trường hợp thiết bị không cần lắp mua trong nước
- Nếu đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,ghi :
Nợ TK241( 2411- Chi tiết chi phí thiết bị)( giá trị thiết bị chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133-Thúê GTGT được khấu trừ
Có TK 331-Phải trả cho người bán ( Tổng giá thanh toán)
- Nếu đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi :
Nợ TK241( 2411)( chi tiết chi phí thiết bị)( giá trị thiết bị có thuế GTGT)
Có TK 331-Phải trả cho người bán ( Tổng giá thanh toán)
* Trường hợp thiết bị không cần lắp nhập khẩu
-Nếu chi phí đầu tư xây dựng để tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,ghi :
Nợ TK241( 2411)( chi tiết chi phí thiết bị)( giá trị thiết bị chưa có thuế GTGT)
Có TK333 –Thuế và các khoản phải nộp nhà nước( TK 3333-Thuế nhập khẩu)
Có TK 331-Phải trả cho người bán ( Tổng giá thanh toán)
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước( TK 33312)
- Nếu đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi :
Nợ TK241( 2411)( chi tiết chi phí thiết bị)( giá trị thiết bị có thuế GTGT)
Có TK 333 ( 3333, 33312)
Có TK 331-Phải trả cho người bán
3- Khi xuất thiết bị không cần lắp từ kho của ban quản lý dự án giao cho bên sử dụng,kế toán ghi :
Nợ TK 241 (2411)( chi tiết chi phí thiết bị)
Có TK 152 ( 1523-thiết bị trong kho)
4- Đối với thiết bị cần lắp
* Khi xuất thiết bị cần lắp trong kho đưa đi lắp kế toán ghi :
Nợ TK 1524-Thiết bị đưa đi lắp
Có TK 1523- Thiết bị trong kho
* Khi có khối lượng lắp đặt thiết bị hoàn thành của bên nhận thầu bàn giao ,được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì thiết bị cần lắp đã lắp được coi là hoàn thành đầu tư và được tính vào chi phí đầu tư xây dựng,ghi :
Nợ TK 241 (2411) ( chi tiết chi phí thiết bị)
Có TK 152 ( 1524-Thiết bị đưa đi lắp)
* Đối với thiết bị cần lắp mua giao thẳng cho bên nhận thầu lắp đặt ,thì khi có khối lượng lắp đặt thiết bị hoàn thành của bên nhận thầu bàn giao ,được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì thiết bị cần lắp đã lắp được coi là hoàn thành đầu tư và được tính vào chi phí đầu tư xây dựng,ghi :
Nợ TK241 (2411) ( chi tiết chi phí thiết bị)
Có TK 331-Phải trả cho người bán
5- Khi các bên nhận thầu xây lắp quyết toán với ban quản lý dự án về giá trị nguyên vật liệu nhận sử dụng cho công trình ,kế toán ghi :
Nợ TK 241 –Chi phí đầu tư xây dựng( 2411)
Có TK 152 ( 1522- Vật liệu giao cho bên nhận thầu)-Trường hợp nhập kho sau đó mới giao cho bên nhận thầu(Trước đó khi xuất vật liệu giao cho bên nhận thầu,kế toán đã ghi: Nợ TK 1522-Vật liệu giao cho bên nhận thầu/ Có TK 1521- Vật liệu trong kho)
Có TK 331- Phải trả cho người bán ( trường hợp vật liệu giao thẳng cho bên nhận thầu)
6- Khi ban quản lý dự án trực tiếp chi các khoản chi phí khác như đền bù đất đai ,di chuyển dân cư,chi phí xây dựng công trình tạm,công trình phụ trợ phục vụ thi công... kế toán ghi :
Nợ TK 241- Chi phí đầu tư xây dựng (2411)( chi tiết chi phí liên quan)
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK liên quan( TK 111,112,331,311,341,441…)
7- Khi phân bổ chi phí ban quản lý dự án cho từng công trình ,hạng mục công trình( phân bổ trên cơ sở dự toán chi phí cho hoạt động của ban quản lý dự án đã được duyệt),kế toán ghi:
Nợ TK 241- Chi phí đầu tư xây dựng ( 2411) )( chi tiết chi phí khác)
Có TK 642-Chi phí ban quản lý dự án
8- Khi bàn giao công cụ ,dụng cụ cho bên khai thác sử dụng hạng mục công trình, công trình,kế toán ghi :
Nợ TK 241- Chi phí đầu tư xây dựng (2411)
Có TK 153-Công cụ ,dụng cụ
9- Khi phát sinh khoản chi phí lãi vay phải trả trong thời gian thực hiện dự án đầu tư, kế toán ghi :
Nợ TK 241 Chi phí đầu tư xây dựng( 2411)
Có TK 338-Phải trả ,phải nộp khác ( 3388)
10- Khi kết chuyển các khoản chênh lệch thu nhỏ hơn chi của hoạt động chạy thử có tải, sản xuất thử có tạo ra sản phẩm,hoạt động thanh lý công trình tạm,công trình phụ trợ phục vụ thi công,nhà tạm…vào chi phí đầu tư xây dựng ,kế toán ghi :
Nợ TK 241- Chi phí đầu tư xây dựng( 2411)
Có TK 421-Chênh lệch thu ,chi chưa xử lý
Nếu thu lớn hơn chi ,kế toán ghi giảm chi phí đầu tư xây dựng :
Nợ TK 421- Chênh lệch thu, chi chưa xử lý
Có TK 241- Chi phí đầu tư xây dựng(2411)
11- Toàn bộ chi phí chạy thử thiết bị không tải ,kế toán ghi :
Nợ TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng(2411)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK liên quan ( TK111,112,331...)
12- Khi phát sinh các khoản thu hồi (vật liệu nhập lại ,các khoản chi phí không hợp lý khi phát hiện được bị loại bỏ,các khoản chênh lệch thu lớn hơn chi do thanh lý tài sản…),ké toán ghi giảm chi phí đầu tư xây dựng :
Nợ TK liên quan ( TK 152,155,138,421,…)
Có TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng (2411)
13- Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành tạm bàn giao đưa vào sử dụng,căn cứ vào hồ sơ tạm bàn giao kế toán ghi :
Nợ TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng( 2412-Dự án ,công trình ,hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng chờ phê duyệt quyết toán)
Có TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng( 2411- Chi phí đầu tư xây dựng dở dang)
4.9.2.1.3. Kế toán quyết toán vốn đầu tư khi dự án ( công trình XDCB) hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác sử dụng .Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế –dự toán đã phê duyệt,bảo đảm đúng định mức ,qui chuẩn,đơn giá ,chế độ tài chính –kế toán ,hợp đồng kinh tế đã ký kết và những qui định của nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư dược quyết toán phaỉ nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh( nếu có)
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ ,chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện ( chi tiết theo cơ cấu xây lắp ,thiết bị, chi phí khác;chi tiết theo hạng mục công trình, công trình) ; phân định rõ nguồn vốn đầu tư ( chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư);chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư; số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư : TSCĐ, tài sản lưu động( chi tiết theo nhóm ,loại TSCĐ, tài sản lưu động theo chi phí thực tế .Đối với các dự án ( công trình) có thời gian thực hiện đầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện qui đổi vốn đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Việc phân bổ chi phí cho từng TSCĐ được xác định theo nguyên tắc :Chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó ; chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng chi phí trực tiếp của toàn bộ TSCĐ .Đối với các dự án ( công trình) có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình khi hoàn thành có thể đưa vào khai thác sử dụng độc lập thì chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục, trình người có thẩm quyền phê duyệt, Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: Chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án (công trình) hoàn thành,chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ công trình và xác định mức phân bổ chi phí chung của công trình cho từng hạng mục công trình để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán phê duyệt.
Hệ thống biểu mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư như sau:
Mẫu số: 01/QTDA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính)
Báo cáo tổng hợp
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH
Tên dự án:
Tên công trình, hạng mục công trình:
Chủ đầu tư:
Cấp trên chủ đầu tư:
Cấp quyết định đầu tư:
Địa điểm xây dựng:
Quy mô công trình: Được duyệt Thực hiện:........
Tổng mức đầu tư được duyệt:...................
Thời gian khởi công - hoàn thành: Được duyệt Thực hiện: ...........
I. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Đơn vị tính: đồng
Được duyệt
Thực hiện
Tăng (+), giảm (-)
so được duyệt
1
2
3
4
Tổng cộng
- Vốn ngân sách Nhà nước
- Vốn vay:
+ Vay trong nước
+ Vay nước ngoài
- Vốn khác
II. CHI PHÍ ĐẦU TƯ
1. Tổng hợp chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
Đơn vị tính: đồng
Số thứ tự
Nội dung chi phí
Tổng mức đầu tư được duyệt
Tổng dự toán được duyệt
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán
Tăng (+), giảm (-) so dự toán
được duyệt
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
Tổng số
Xây lắp
Thiết bị
Khác
Dự phòng
2. Chi tiết chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
Số thứ tự
Nội dung chi phí
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán (đồng)
Tổng số
Gồm
Hợp đồng chọn gói
Hợp đồng có điều chỉnh giá
Chỉ định thầu
1
2
3
4
5
6
Tổng số
Xây lắp:
Thiết bị:
Chi phí khác:
III. CHI PHÍ ĐẦU TƯ ĐỀ NGHỊ DUYỆT BỎ KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN HÌNH THÀNH QUA ĐẦU TƯ
IV. GIÁ TRỊ TÀI SẢN HÌNH THÀNH QUA ĐẦU TƯ
Số thứ tự
Nhóm tài sản
Giá trị tài sản (đồng)
Thực tế
Giá quy đổi
1
2
3
4
-
-
Tổng số
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
V. THUYẾT MINH BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
1. Tình hình thực hiện dự án:
- Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
- Những thay đổi nội dung của dự án so quyết định đầu tư được duyệt.
+ Quy mô, kết cấu công trình, hình thức quản lý dự án, thay đổi chủ đầu tư, hình thức lựa chọn nhà thầu, nguồn vốn đầu tư, tổng mức vốn đầu tư.
+ Những thay đổi về thiết kế kỹ thuật, tổng dự án được duyệt.
+ Thay đổi về hình thức lựa chọn nhà thầu so chủ trương được duyệt.
2. Nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện dự án:
- Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
- Công tác quản lý tiền vốn, tài sản trong quá trình đầu tư.
3. Kiến nghị:
................, Ngày........ tháng..........năm...............
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ đầu tư
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 03/QTDA
Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
QUA CÁC NĂM
Số thứ tự
Năm
Kế hoạch
Vốn đầu tư thực hiện
Vốn đầu tư quy đổi
Tổng số
Chia ra
Tổng số
Chia ra
Xây lắp
Thiết bị
Chi phí khác
Xây lắp
Thiết bị
Chi phí khác
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng cộng
................, Ngày........ tháng........ năm.............
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ đầu tư
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 04/QTDA
Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính
QUYẾT TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
THEO CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC HOÀN THÀNH
Đơn vị: đồng
Tên công trình
(hạng mục công trình)
Dự toán
được duyệt
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán
Tổng số
Gồm
Xây lắp
Thiết bị
Chi phí khác trực tiếp
Chi phí khác phân bổ
1
2
3
4
5
6
7
Tổng số
- Công trình (HMCT)
- Công trình (HMCT)
................, Ngày........ tháng........ năm.............
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ đầu tư
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 05/QTDA
Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MỚI TĂNG
Đơn vị tính: đồng
Số thứ tự
Tên và ký hiệu TSCĐ
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Tổng nguyên giá
Ngày tháng năm đưa TSCĐ vào
sử dụng
Nguồn vốn
đầu tư
Đơn vị tiếp nhận
sử dụng
Thực tế
Quy đổi
Thực tế
Quy đổi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tổng số
..........
1
2
3
................, Ngày........ tháng........ năm.............
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ đầu tư
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 06/QTDA
Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG BÀN GIAO
Đơn vị tính: đồng
Số thứ tự
Danh mục
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Giá trị
Đơn vị tiếp nhận sử dụng
Thực tế
Quy đổi
Thực tế
Quy đổi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng số
................, Ngày........ tháng........ năm.............
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ đầu tư
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 07/QTDA
Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2003/TT-BCT ngày 15/5/2003 của Bộ Tài Chính
TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ CÔNG NỢ CỦA DỰ ÁN
(Tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán)
Đơn vị tính: đồng
Số thứ tự
Tên cá nhân, đơn vị thực hiện
Nội dung
công việc,
hợp đồng
thực hiện
Giá trị thực hiện được
A - B chấp nhận thanh toán
Đã chi trả
Công nợ còn tồn đến ngày khoá sổ lập
báo cáo quyết toán
Ghi chú
Phải trả
Phải thu
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
Tổng số
Đơn vị A:
Đơn vị B:
..............
-
-
-
-
................, Ngày........ tháng........ năm.............
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ đầu tư
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 08/QTDA
Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2003/TT-BCT ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính
BẢNG ĐỐI CHIẾU
SỐ LIỆU CẤP VỐN, CHO VAY, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Nguồn:.................................................
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư:
4. Tên cơ quan cho vay, thanh toán:
A. TÌNH HÌNH CẤP VỐN, CHO VAY, THANH TOÁN:
Số thứ tự
Chỉ tiêu
Tổng số
Gồm
Ghi chú
Xây lắp
Thiết bị
Khác
1
2
3
4
5
6
7
I
1
2
II
1
2
III
Số liệu của chủ đầu tư
- Luỹ kế số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán từ khởi công
- Chi tiết số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán hàng năm
Số liệu của cơ quan cấp, cho vay, thanh toán.
- Luỹ kế số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán từ khởi công.
- Chi tiết số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán hàng năm.
Chênh lệch
Giải thích nguyên nhân chênh lệch (Tăng?, giảm?)
B. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Nhận xét:
- Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng.
- Chấp hành chế độ quản lý tài chính đầu tư.
2. Kết quả kiểm soát qua quá trình cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư thực hiện dự án:
3. Kiến nghị: về nguồn vốn đầu tư và chi phí đầu tư đề nghị quyết toán thuộc phạm vi quản lý.
Ngày...... tháng.....năm.......
Chủ đầu tư
Ngày...... tháng.....năm.......
Cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ trách kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
*Căn cứ vào quyết định phê duyệt quýêt toán vốn đầu tư hoàn thành của người có thẩm quyền ,kế toán ban quản lý dự án ghi :
- Nếu TSCĐ hình thành qua đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,ghi :
Nợ TK 341,441( phần chi phí đầu tư xây dựng được phê duyệt quyết toán kể cả chi phí được duyệt bỏ ( nếu có)
Nợ TK 138-Phải thu khác( 1388)( phần chi phí đầu tư xây dựng không được phê duyệt phải thu hồi)
Nợ TK 338- (TK 3388-Chi tiết lãi vay phải trả )( bàn giao lãi vay
Nợ TK 413( nếu TK 413 dư Có) ( bàn giao chênh lệch tỷ giá )
Có TK 241( TK 2411,2412) ( chi phí chưa có thuế GTGT)
Có TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ ( bàn giao thuếGTGT)
Có TK 413 –Chênh lệch tỷ giá (nếu TK 413 dư Nợ(Bàn giao C/Ltỷgiá)
- Nếu TSCĐ hình thành qua đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGTtheo phương pháp trực tiếp ,ghi :
Nợ TK 341,441( phần chi phí đầu tư xây dựng được phê duyệt quyết toán kể cả chi phí được duyệt bỏ ( nếu có)
Nợ TK 138-Phải thu khác( 1388)( phần chi phí đầu tư xây dựng không được phê duyệt phải thu hồi)
Nợ TK 338- (TK 3388-Chi tiết lãi vay phải trả )( bàn giao lãi vay)
Nợ TK 413( nếu TK 413 dư Có) ( bàn giao chênh lệch tỷ giá )
Có TK 241( TK 2411,2412) ( chi phí có thuế GTGT)
Có TK 413 –Chênh lệch tỷ giá (nếu TK 413 dư Nợ(Bàn giao C/Ltỷgiá)
- Nếu TSCĐ hình thành qua đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng chohoạt động phúc lợi, kế toán ghi :
Nợ TK 341,441 ( phần chi phí đầu tư xây dựng được phê duyệt quyết toán kể cả chi phí được duyệt bỏ ( nếu có)
Nợ TK 138-Phải thu khác( 1388)( phần chi phí đầu tư xây dựng không được phê duyệt phải thu hồi)
Có TK 241( TK 2411,2412) ( chi phí có thuế GTGT)
* Kế toán sản xuất kinh doanh nhận công trình ,hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, nghi :
- Nếu nhận bàn giao tài sản hình thành qua đầu tư sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi :
Nợ TK 211,213,142,152,153( Giá trị tài sản chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 413-Chênh lệch tỷ giá (nhận bàn giao C/L tỷ giá( nếu có) trường hợp TK 413 của ban quản lý dự án dư Nợ
Có TK 341-Vay dài hạn( nhận bàn giao khoản vay dài hạn)
Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh
Có TK 413 ( trường hợp TK 413 của ban quản lý dự án dư Có)
-Nếu nhận bàn giao tài sản hình thành qua đầu tư sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi :
Nợ TK 211,213,142,152,153( Giá trị tài sản có thuế GTGT)
Nợ TK 413-Chênh lệch tỷ giá (nhận bàn giao C/L tỷ giá( nếu có) trường hợp TK 413 của ban quản lý dự án dư Nợ
Có TK 341-Vay dài hạn( nhận bàn giao khoản vay dài hạn)
Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh
Có TK 413 ( trường hợp TK 413 của ban quản lý dự án dư Có)
4.9.2.2. Kế toán đầu tư XDCB trong trường hợp doanh nghiệp không thành lập ban quản lý dự án , kế toán quá trình đầu tư XDCB ghi chung trên hệ thống sổ kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB nhưng không thành lập ban quản lý dự án thì kế toán dự án đầu tư được thực hiện trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp nhưng phải tuân thủcác qui định của chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư ban hành theo quyết định số214/2000/QĐ -BTC về nội dung,phương pháp ghi chép và mở sổ kế toán chi tiết phản ánh nguồn vốn đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư, lập các Báo cáo tài chính và quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình XDCB) hoàn thành.
4.9.2.2.1. Kế toán chi phí đầu tư XDCB
a. TK sử dụng :
Để phản ánh chi phí đầu tư XDCB kế toán sử dụng TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang .TK này dùng để phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán công trình,quyết toán vốn đầu tư ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác đầu tư XDCB, phản ánh chi phí sửa chữa lớn và quyết toán chi phí sửa chữa lớn của doanh nghiệp.TK 241 có 3TK cấp hai:
- TK 2411-Mua sắm TSCĐ
- TK 2412-Xây dựng cơ bản : Phán ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán chi phí đầu tư XDCB .Phản ánh vào TK này bao gồm :Chi phí xây lắp , chi phí thiết bị, chi phí XDCB khác .TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải theo dõi chi tiết từng loại chi phí đầu tư (Chi phí xây lắp , chi phí thiết bị, chi phí khác)
-TK 2413-sửa chữa lớn TSCĐ
Kết cấu TK 241:
Bên Nợ : - Chi phí đầu tư xây dựng,mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
- Chi phí đầu tư ,cải tạo,nâng cấp TSCĐ
Bên Có : - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng ,mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng
- Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt
- Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành ,kết chuyển khi quyết toán.
Dư bên Nợ: - Chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang
- Giá trị công trìnhXDCB và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt.
Và các TK có liên quan như TK 331,111,112,152,334,…
b. Phương pháp kế toán chi phí đầu tư xây dựng như sau :
Khi phản ánh chi phí đầu tư xây dựng phát sinh,kế toán ghi :
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang( 2412- Xây dựng cơ bản )( từng chi tiết liên quan)
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK liên quan ( TK 331,111,112,152,…)
4.9.2.2.2 Kế toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được phê duyệt
a. TK sử dụng :
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,giảm nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp ,kế toán sử dụng TK 441-Nguồn vốn đầu tư XDCB
Kết cấu tài khoản 441:
Bên Nợ :
Số vốn đầu tư XDCB giảm do :
- Xây dựng mới và mua sắm TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đã kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Nộp, chuyển vốn đầu tư XDCB cho cơ quan cấp trên,cho nhà nước
Bên Có :
Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng do :
- Ngân sách nhà nước hay cấp trên cấp vốn XDCB
- Nhận vốn đầu tư XDCB do được tài trợ, viện trợ
- Bổ sung từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các quĩ ( quĩ đầu tư phát triển, quĩ dự phòng tài chính ,quĩ phúc lợi)
Dư bên Có :
Số vốn đầu tư XDCB hiện có của doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng công tác XDCB chưa hoàn thành, chưa được quyết toán.
Để phản ánh tình hình quyết toán vốn đầu tư ,kế toán còn sử dụng các TK liên quan như : TK 241,414,431,..
b. Phương pháp kế toán quyết toán vốn đầu tư XDCB khi công trình XDCB hoàn thành
Khi quýêt toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành được phê duyệt, kế toán ghi :
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB để thực hiện dự án
- Nếu TSCĐ hình thành qua đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,ghi :
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB( chi phí đầu tư xây dựng được duyệt bỏ ( nếu có)
Nợ TK 138-Phải thu khác( 1388)( phần chi phí đầu tư xây dựng không được phê duyệt phải thu hồi)
Nợ TK 211,213,142,152,153( Giá trị tài sản chưa có thuế GTGT)
Có TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang( TK2412)( chi phí chưa có thuế GTGT)( từng chi tiết chi phí đầu tư XDCB)
Khoản thuế GTGT đầu vào của khoản đầu tư XDCB được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp hoặc được hoàn thuế theo tinh thần của luật thuế GTGT.
- Nếu TSCĐ hình thành qua đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không chịu thuế GTGThoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi :
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB( chi phí đầu tư xây dựng được duyệt bỏ ( nếu có)
Nợ TK 138-Phải thu khác( 1388)( phần chi phí đầu tư xây dựng không được phê duyệt phải thu hồi)
Nợ TK 211,213,142,152,153( Giá trị tài sản có thuế GTGT)
Có TK 241-Xây dựng cơ bảndở dang(TK2412)(chi phí có thuế GTGT)
Nếu trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB có sử dụng ngoại tệ mà có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì chênh lệc tỷ giá được hạch toán theo tinh thần của chuẩn mực kế toán số 10 “ ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và tinh thần thông tư hướng dẫn hạch toán liên quan đến chuẩn mực này.
Đồng thời ,kế toán kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, ghi :
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411–Nguồn vốn kinh doanh
Nếu doanh nghiệp sử dụng quĩ đầu tư phát triển hoặc quĩ phúc lợi để đầu tư xây dựng hình thành tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh, khi công trình XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng ,quyết toán vốn đầu tư được phê duyệt, kế toán ghi :
Nợ TK 211,213,142,152,153
Có TK 241( 2412)
Đồng thời ghi :
Nợ TK 414- Quĩ đầu tư phát triển
Nợ TK 431- Quĩ khen thưởng ,phúc lợi( 4312-Quĩ phúc lợi)
Có TK 411 –Nguồn vốn kinh doanh
Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao cơ bản để đầu tư xây dựng , kế toán ghi :
Nợ TK 211,213,142,152,153
Có TK 241( 2412)
Đồng thời ghi đơn Bên Có TK 009- nguồn vốn khấu hao.
Nếu doanh nghiệp sử dụng quĩ phúc lợi để đầu tư xây dựng hình thành tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, khi công trình XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng ,quyết toán vốn đầu tư được phê duyệt, kế toán đồng thời ghi :
Nợ TK4312- Quĩ phúc lợi
Có TK 4313- Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
4.10. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN VÀ KẾ TOÁN KHOẢN KÝ QUĨ KÝ CƯỢC DÀI HẠN
4.10.1. Kế toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn là việc bỏ vốn ra để đầu tư chứng khoán ;góp vốn liên doanh ,liên kết; kinh doanh bất động sản…với mục đích kiếm lời mà thời hạn thu hồi vốn đầu tư trên một năm hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh bình thường.
4.10.1.1. Kế toán đầu tư chứng khoán dài hạn
Chứng khoán dài hạn là các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp đã đầu tư vốn để có chúng mà thời hạn thu hồi vốn trên một năm .
- Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận vốn góp của doanh nghiệp vào công ty cổ phần đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập.
- Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi của đối tượng huy động vốn. Tuỳ thuộc vào đối tượng huy động vốn mà trái phiếu gồm :
+ Trái phiếu chính phủ :Là chứng chỉ vay nợ của chính phủ do Bộ tài chính phát hành dưới các hình thức : Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, Công trái xây dựng tổ quốc…
+ Trái phiếu địa phương là chứng chỉ vay nợ của chính quyền tỉnh ,thành phố phát hành
+ Trái phiếu công ty là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp nào đó phát hành nhằm vay vốn để mở rộng qui mô sản xuất,kinh doanh và đổi mới thiết bị công nghệ.
Đối với nhà đầu tư thì trái phiếu là chứng chỉ cho vay nợ có kỳ hạn để hưởng lãi. Trong nền kinh tế có thị trường chứng khoán hoạt động thì các chứng khoán có thể được mua bán trên thị trường này.
Kế toán đầu tư chứng khoán dài hạn cần tôn trọng các qui định có tính nguyên tắc sau đây :
1-Chứng khoán đầu tư dài hạn phải được ghi sổ theo giá thực tế mua chứng khoán( giá gốc), bao gồm giá mua cộng(+) các chi phí mua ( nếu có)như chi phí môi giới ,giao dịch,lệ phí ,thuế và phí ngân hàng…
2- Cuối năm tài chính ,doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá của các chứng khoán dài hạn hiện có tính đến ngày cuối cùng của năm tài chính ( giá thị trường của chứng khoán dài hạn bị giảm xuống thấp hơn giá gốc)để tính toán khoản phải lập dự phònggiảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn, so sánh với số đã lập dự phònggiảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn năm trước ( nếu có) xác định số chênh lệch phải lập thêm hoặc được hoàn nhập.
3- Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng loại trái phiếu, cổ phiếu đã mua theo thời hạnvà đối tác đàu tư, hạch toán theo mệnh giá,giá thực tế mua củacổ phiếu ,trái phiếu.Nắm chắc mọi thông tin của thị trường chứng khoán và có quyết định đúng khi đầu tư.
4- Phải tính toán và thanh toán kịp thời mọi khoản lãi về cổ phiếu ,trái phiếu khi đến kỳ hạn .Lãi cổ phiếu ,trái phiếuđược hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm của doanh nghiệp.Các khoản lỗ khi bán chứng khoán và chi phí khác trong đầu tư chứng khoán ( không được tính vào gía gốc) được coi là chi phí hoạt động tài chính.
Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại chứng khoán đầu tư dài hạn theo giá gốc,kế toán sử dụng TK 221-Đầu tư chứng khoán dài hạn.
Kết cấu TK 221 :
Bên Nợ : Giá trị thực tế( giá gốc) các loại chứng khoán đầu tư dài hạn tăng.
Bên Có : Giá trị thực tế( giá gốc) các loại chứng khoán đầu tư dài hạn giảm.
Dư bên Nợ : Giá trị thực tế( giá gốc) các loại chứng khoán đầu tư dài hạn hiện có của doanh nghiệp.
TK 221 có 2 TK cấp 2 :
- TK 2211-Cổ phiếu : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại cổ phiếu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
- TK 2212- Trái phiếu : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại trái phiếu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan nhưTK111,112,515,635...
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về đầu tư chứng khoán dài hạn như sau :
1- Khi mua chứng khoán đầu tư dài hạn căn cứ vào chứng từ phản ánh chi phí thực tế mua kế toán ghi :
Nợ TK 221-Đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK liên quan ( TK 111,112,141,…)
Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi từng loại chứng khoán đã mua theo thời hạnvà đối tác đàu tư, hạch toán theo mệnh giá, giá thực tế mua củacổ phiếu, trái phiếu.
2- Trường hợp nhận lãi định kỳvà thu lãi tín phiếu ,trái phiếu hay nhận được thông báo về cổ tức được hưởng, kế toán ghi :
Nợ TK liên quan( TK 111,112,131,121,221,…)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Nếu nhận lãi đầu tư chứng khoán dài hạn bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp
Phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư chứng khoán dài hạn đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu ,cổ phiếu đó, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112 ( Tổng tiền lãi thu được)
Có TK 221- Đầu tư chứng khoán dài hạn(lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này)
3- Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư dài hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán,kế toán ghi :
* Trường hợp có lãi ,kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131,…( theo giá thanh toán)
Có TK 221 -Đầu tư chứng khoán dài hạn( Trị giá gốc)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính( Lãi bán chứng khoán )
* Trường hợp lỗ ,kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131,…( theo giá thanh toán)
Nợ TK 635-Chi phí tài chính( Lỗ bán chứng khoán)
Có TK 221 -Đầu tư chứng khoán dài hạn( Trị giá gốc)
4- Nếu có chi phí phát sinh về thông tin ,môi giới ,giao dịch trong quá trình đầu tư chứng khoán dài hạn ( không tính vào giá gốc) ,kế toán ghi :
Nợ TK 635 -Chi phí tài chính
Có TK liên quan ( TK 111,112,…)
5- Khi thanh toán trái phiếu đến hạn, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112...
Có TK 221 -Đầu tư chứng khoán dài hạn( Trị giá gốc)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính ( số tiền lãi )
6- Khi chuyển đổi chứng khoán đầu tư dài hạn( mà trong 1 năm đã đến hạn thu hồi) thành chứng khoán đầu tư ngắn hạn ,kế toán ghi :
Nợ TK 121-Đầu tư chứng khoán ngắn hạn( Trị giá gốc)
Có TK 221 -Đầu tư chứng khoán dài hạn( Trị giá gốc)
Nếu khoản đầu tư chứng khoán dài hạn phải chịu thuế GTGT thì kế toán phải phản ánh thuế GTGT của hoạt động này.
4.10.1.2. Kế toán đầu tư liên doanh dài hạn
Đầu tư liên doanh là hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro ( nếu có) theo tỷ lệ vốn góp .
Kế toán đầu tư liên doanh dài hạn cần tôn trọng các qui định có tính nguyên tắc sau đây :
1- Vốn góp liên doanh có thể là tiền ,vật tư ,hàng hoá ,tài sản . Giá trị vốn góp liên doanh phải là giá trị vốn góp được các bên tham gia lien doanh thống nhất đán giá và được chấp thuận trong biên bản góp vốn. Trường hợp góp vốn liên doanh bằng vật tư ,hàng hoá ,tài sản nếu được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn thì khoản chênh lệch này được phản ánh vào TK 412-Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2- Khi thu hồi vốn góp liên doanh, căn cứ vào giá trị vật tư ,tài sản và tiền do bên liên doanh bàn giao để ghi giảm số vốn đã góp. Nếu bị thiệt hại do không thu hồi đủ vốn góp thì khoản thiệt hại này coi như một khoản chi phí tài chính và ghi vào bên Nợ TK 635- Chi phí tài chính
3- Thu nhập từ kết quả đầu tư góp vốn liên doanh là khoản thu về hoạt động tài chính và được phản ánh vào bên Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính. Số thu này có thế được thanh toán dứt điểm theo mỗi kỳ kế toán và cũng có thể dùng để bổ sung voón đầu tư liên doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp thuận. Các chi phí về hoạt động liên doanh phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 635- Chi phí tài chính.
4- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo doĩ số vốn đã góp liên doanh theo từng đối tác, từng lần góp và từng khoản đã thu hồi .
Để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh dài hạn và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh hoặc khi ngừng hoạt động liên doanh ,kế toán sử dụng TK 222-Góp vốn liên doanh.
Kết cấu TK 222 như sau :
Bên Nợ : Số vốn đã góp vào liên doanh ( cả góp lần đầu và góp bổ sung)
Bên Có : - Số đã thu hồi vốn góp liên doanh
- Số thiệt hại về góp vốn liên doanh tính vào chi phí hoạt động tài chính
Dư Nợ : Số vốn góp liên doanh hiện còn cuối kỳ
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về đầu tư liên doanh dài hạn như sau :
1-Khi dùng tiền để góp vốn liên doanh dài hạn ,kế toán ghi :
Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh
Có TK 111,112...
2- Khi góp vốn liên doanh dài hạn bằng vật tư ,hàng hoá,kế toán ghi :
Nợ TK 222-Góp vốn liên doanh ( theo trị giávốn góp được chấp nhận)
Có TK 152,153,155,156 ( theo giá trị ghi sổ kế toán )
Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( số chênh lệch trị giá vốn góp lớn hơn giá trị ghi sổ)
Nếu trị giá vốn góp được chấp nhận nhỏ hơn giá trị ghi sổ vật tư ,hàng hoá xuất góp vốn thì số chênh lệch được ghi vào Bên Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3- Khi góp vốn liên doanh dài hạn bằng tài sản cố định
- Trường hợp giá đánh lại TSCĐ đưa đi góp vốn nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ ,kế toán ghi :
Nợ TK 222-Góp vốn liên doanh ( theo trị giávốn góp được chấp nhận)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị hao mòn của TSCĐ)
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( số chênh lệch trị giá vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ )
Có TK 211,213,( nguyên giá TSCĐ)
Trường hợp số chênh lệch trị giá vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ được ghi Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
4- Trường hợp doanh nghiệp góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng mặt đất ,mặt nước ,mặt biển,căn cứ vào giá trị vốn góp ,ghi tăng nguồn vốn kinh doanh ( coi như nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp), kế toán ghi :
Nợ TK 222-Góp vốn liên doanh ( theo trị giávốn góp được chấp nhận)
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
5- Trường hợp dùng thu nhập được chia từ kết quả liên doanh để bổ sung vốn góp liên doanh ,kế toán ghi :
Nợ TK 222-Góp vốn liên doanh
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
6- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động liên doanh như lãi tiền vay để góp vốn ,chi phí tham gia quản trị liên doanh, chi phí vận chuyển vật tư ,hàng hoá ,tài sản đi góp liên doanh …( không tính vào trị giá vốn góp ),kế toán ghi :
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có)
Có TK liên quan ( TK 111,112,152,…)
7- Thu nhập được chia từ kết quả hoạt động liên doanh, kế toán ghi :
Nợ TK liên quan ( TK111,112,131,…)
Có TK515-Doanh thu hoạt động tài chính
8- Khi thu hồi vốn góp liên doanh,căn cứ vào chứng từ giao nhận của các bên tham gia liên doanh,kế toán ghi :
Nợ TK liên quan ( TK 111,112,152,153,156,211,213,…)
Có TK 222- Góp vốn liên doanh
Đối với số vốn thu hồi không đủ do liên doanh làm ăn thua lỗ được hạch toán vào chi phí tài chính, kế toán ghi :
Nợ TK635- Chi phí tài chính
Có TK 222 - Góp vốn liên doanh
4.10.1.3. Kế toán đầu tư dài hạn khác
Đầu tư dài hạn khác là các khoản đầu tư tài chính dài hạn ngoài khoảnđầutưchứng khoán dài hạn và đầu tư liên doanh dài hạn như : Đầutư kinh doanh bất động sản,cho vay vốn dài hạn, các khoảnđầutưdài hạn khác...
Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác kế toán sử dụng TK 228- Đầu tư dài hạn khác
Kết cấu TK 228 như sau :
Bên Nợ : Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tăng
Bên Có : Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác giảm
Dư bên Nợ : Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác hiện có
TK 228 được mở chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư dài hạn khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như TK 111,112,241,…
a. Kế toán đầu tư kinh doanh bất động sản
Hoạt động kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư kinh doanh kiếm lời bằng cách mua đi ,bán lại TSCĐ như nhà cửa ,vật kiến trúc,…
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về đầu tư kinh doanh bất động sản như sau :
1- Khi mua bất động sản về để bán,kế toán ghi :
Nợ TK 228- Đầu tư dài hạn khác( chi tiết đầu tư kinh doanh bất động sản)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan ( TK1111,112,331..)
2- Mua bất động sản phải qua quá trình đầu tư XDCB,kế toán ghi :
* Trước hết phản ánh quá trình đầu tư XDCB,ghi :
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Nợ TK133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan ( TK 111,112,331,…
* Khi quá trình đầu tư XDCB hoàn thành ghi tăng khoản đầu tư kinh doanh bất động sản ,ghi :
Nợ TK 228- Đầu tư dài hạn khác( chi tiết đầu tư kinh doanh bất động sản )
Có TK 241- XDCB dở dang.
3- Chi phí liên quan đến kinh doanh bất động sản như chi phí môi giới,chi phí thông tin ... phát sinh trong kỳ ,ghi :
Nợ TK 635-Chi phí tài chính
Có TK liên quan ( TK111,112,152,…)
Nếu chi phí làm tăng giá trị bất động sản đã đầu tư ( như chi phí nâng cấp trang bị thêm) thì ghi tăng giá trị đầu tư bất động sản,ghi :
Nợ TK 228- Đầu tư dài hạn khác( chi tiết đầu tư kinh doanh bất động sản )
Có TK liên quan( TK111,112,152,…)
4- Khi bán bất động sản
*Tổng số tiền thu được về bán bất động sản,ghi
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ TK 111,112,131,…( Tổng giá thanh toán)
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( TK 33311)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính ( giá bán chưa có thuế GTGT)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi :
Nợ TK 111,112,131,…( Tổng giá thanh toán)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính ( giá bán có thuế GTGT)
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp ,ghi :
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 333-thuế và các khoản phải nộp nhà nước( TK 33311)
*Giá vốn đầu tư bất động sản đã bán ,ghi :
Nợ TK 635 – chi phí tài chính
Có TK 228 - đầu tư dài hạn khác(Chi tiết đầu tư kinh doanh bất động sản)
*Các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động bán bất động sản phát sinh ghi :
Nợ TK 635- chi phí tài chính
Nợ TK133- thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK liên quan( TK111,112,152,…)
4.10.1.3.2. Kế toán đàu tư cho vay dài hạn và góp vốn bằng qũy đầu tư phát triển vào quĩ hỗ trợ đầu tư quốc gia
1- Khi cho các đơn vị vay vốn hoặc đưa tiền góp vốn vào quĩ hỗ trợ đầu tư quốc gia ,kế toán ghi :
Nợ TK 228- Đầu tư dài hạn khác ( chi tiết liên quan )
Có TK 111,112...
2- Định kỳ nhận lãi cho vay hoặc nhận lãi do đầu tư , ghi :
Nợ TK111,112,131...
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
3- Khi thu hồi vốn cho vay hay vốn góp ,ghi :
Nợ TK 111,112 ( số tiền gốc và lãi)
Có TK 228- Đầu tư dài hạn khác ( chi tiết liên quan )( số tiền gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính( số lãi)
4.10.1.4. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Lý do phải lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn tương tự như dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn đã nghiên cứu ở chương 2
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn,kế toán sử dụng TK 229- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
Kết cấu TK 229 như sau :
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bên Có : Lập dự phòng và lập dự phòng bổ sung giảm giá đầu tư dài hạn
Dư bên Có : Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn hiện có cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu về dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn như sau :
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư dài hạn của chứng khoán dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn khác hiện có tính đến 31 tháng 12 kế toán tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư dài hạn này,so sánh với số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập năm trước( nếu có)xác định số dự phòng phải lập tăng thêm hoặc cần hoàn nhập:
Nếu số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập dự phòng bổ sung ,kế toán ghi :
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Nếu số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ,kế toán ghi :
Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Có TK 635- Chi phí tài chính
4.10.2. Kế toán khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
Ký quĩ, ký cược dài hạn là số tiền doanh nghiệp đem đi gửi làm tin trong quan hệ hợp đồng kinh tế hoặc quan hệ thuê mượn tài sản tại các đơn vị hay doanh nghiệp khác mà thời hạn thu hồi trên một năm.
Kế toán các khoản ký quỹ ,ký cượcdài hạn sử dụng chủ yếu TK 244-Ký quỹ, ký cược dài hạn
Kết cấu TK 244 :
Bên Nợ :Số tiền đưa đi ký quỹ, ký cược dài hạn
Bên Có : Số tiền ký quỹ, ký cược dài hạn đã thu hồi và đã dùng để thanh toán ( nếu có)
Dư Bên Nợ : Số tiền đang ký quỹ,ký cược dài hạn
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về khoản ký quỹ ,ký cược dài hạn như sau:
1- Khi đưa tiền đi ký quỹ,ký cược dài hạn ,kế toán ghi :
Nợ TK 244- ký quỹ,ký cược dài hạn( chi tiết theo từng khoản )
Có TK 111,112,...
2- Khi nhận lại số tiền ký quỹ,ký cược dài hạn hoặc sử dụng tiền ký quỹ,ký cược dài hạn để thanh toán cho đối tượng có liên quan ,kế toán ghi :
NợTK 111,112 ( số tiền thực thu hồi)
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán ( số tiền ký quỹ,ký cược dài hạn đã dùng để thanh toán cho người bán)
Nợ TK 627,641,642,(số tiền ký quỹ,ký cược dài hạn đã dùng để trả tiền thuê tài sản)
Nợ TK 635- Chi phí tài chính ( số tiền ký quỹ,ký cược dài hạn đã dùng để trả lãi vay)
Nợ TK 811- Chi phí khác ( số tiền ký quỹ,ký cược dài hạn dùng để nộp phạt ( nếu có))
Có TK 244- ký quỹ,ký cược dài hạn
* Tuỳ thuộc vào hình thức sổ kế toán doanh nghiệp sử dụng ,mà kế toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn và kế toán khoản ký quỹ ,ký cược dài hạn được phản ánh trên các sổ kế toán tương ứng với từng hình thức số kế toán ( hình thức kế toán Nhật ký chung ,hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán Nhật ký –sổ cái)
4.11. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TCSĐ TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÁY VI TÍNH
Trong điều kiện ứng dụng các phần mềm vi tính phục vụ cho công tác kế toán TSCĐ và các khoản đầu tư cần lưu ý một số nội dung sau:
Tổ chức mã hoá TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể kiểm soát và thu được lơi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài
Việc mã hoá TSCĐ là tuỳ thuộc vào số lượng, chủng loại TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp, nhưng tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc không trùng mã và dễ dàng nhận biết TSCĐ theo từng loại, từng nhóm.
Ví dụ, xác định mã TSCĐ có thể như sau:
1. Nhóm TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc: mã 01
Nhà xưởng sản xuất PX1: mã 01001
Nhà xưởng sản xuất PX2: mã 01002
2. Nhóm TSCĐ là máy móc thiết bị: mã 02
Máy cắt nhật bản : mã 02001
Máy thùa khuy nhật: mã 02002
……
Tổ chức khai báo các thông tin về TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp được quản lý đơn chiếc, do vậy phải khai báo thông tin chi tiết về từng TSCĐ của doanh nghiệp cho phần mềm, làm cơ sở quản lý, ghi chép và tính khấu hao TSCĐ. Thông thường, các thông tin tối thiểu phải khai báo bao gồm: mã, tên TSCĐ, nơi sử dụng, thời gian đưa vào sử dụng và thời gian dự kiến sử dụng.
Ví dụ khai báo thông tin về một số TSCĐ.
Mã TSCĐ
Tên
Nước sản xuất
Nơi sử dụng
Thời gian đưa và sử dụng
Thời gian sử dụng
Khấu hao TSCĐ
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
01
Nhà cửa
Nợ
Có
01001
Nhà phân xưởng 1
Việt Nam
PX1
1/2000
15 năm
627
214
150.000
25.000
01002
Nhà phân xưởng 2
Việt Nam
PX2
5/2000
15 năm
627
214
250.000
35.000
…..
02.
Máy móc
02001
Máy cắt
Nhật
PX 1
6/2000
10 năm
627
214
50.000
10.000
02002
Máy thùa khuy
Hàn quốc
PX2
7/2000
10 năm
627
214
60.000
15.000
Thiết kế hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ về TSCĐ: Đây là các nghiệp vụ khá đặc thù dòi hỏi phải thiết kế các loại chứng từ chuyên dùng để phản ánh các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ. Một số chứng từ như: chứng từ ghi tăng nguyên chiếc, ghi tăng do xây dựng thêm TSCĐ, ghi giảm nguyên chiếc, ghi giảm tháo dỡ TSCĐ.
- Đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ đòi hỏi phải có thiết kế các bút toán bổ sung để thực hiện điều chuyển nguồn vốn sử dụng cho đầu tư TSCĐ.
- Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ cần lưu ý giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại của TSCĐ. Đồng thời phải thiết kế bút toán bổ sung để ghi các khoản chi phí, thu nhập liên quan.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Nhìn chung các phần mềm kế toán đều cung cấp hệ thống sổ kế toán khác đa dạng để theo dõi TSCĐ như: Sổ theo dõi TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng, sổ theo dõi TSCĐ toàn doanh nghiệp, các sổ kế toán tổng hợp như: sổ cái các tài khoản 211,213,214… Ngoài ra người sử dụng còn có thể vận dụng các chức năng khác như: lọc, tìm kiếm dữ liệu để tạo ra các bảng kê, sổ kế toán theo yêu cầu.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top