KTCT- Các câu hỏi
ÔN THI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề có 3 câu về: Kinh tế TBCN, thời kỳ quá độ và bài tập gồm tính giá trị thặng dư + tỉ suất lợi nhuận + tỉ suất lợi nhuận bình quân + Cấu tạo hữu cơ của TB
PHẦN I: TỰ DO CẠNH TRANH HOẶC TƯ BẢN TỰ DO ĐỘC QUYỀN
Câu 1: Hàng hoà là gì? 2 thuộc tính của hàng hoá, tính chất 2 mặt của hàng hoá, mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá?
1. Hàng hoá: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau.
2. Hai thuộc tính của hàng hoá:
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất hàng hoá có bản chất khác nhau, nhưng hàng hoá đều có hai thuộc tính:
a) Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, ví dụ: cơm để ăn, xe đạp để đi, máy móc, nguyên, nhiên vật liệu để sản xuất... Khoa học kỹ thuật càng phát triển, Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hoá, nó không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi - mua bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
b) Giá trị hàng hoá: Để hiểu giá trị của hàng hoá, trước hết, ta phải hiểu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ như: 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc
Hai hàng hoá khác nhau như vậy có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung. Lao động hao phí tạo ra hàng hoá chính là cơ sở chung cho việc trao đổi đó và tạo ra giá trị của hàng hoá. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm. Giá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.
c) Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
Hai thuộc tính của hàng hoá vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất. Chúng thống nhất ở chỗ: chúng cùng tồn tại trong hàng hoá, một hàng hoá phải có hai thuộc tính này, thiếu một trong hai thuộc tính thì không phải là hàng hoá. Tuy nhiên, chúng mâu thuẫn ở hai điểm: thứ nhất, về một giá trị sử dụng thì hàng hoá khác nhau về chất còn về mặt giá trị thì hàng hoá lại giống nhau về chất; Thứ hai, giá trị được sử dụng trong quá trình lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện trong quá trình tiêu dùng.
3. Tính chất 2 mặt của hàng hoá:
Lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt, vừa có tính trừu tượng (lao động trừu tượng), vừa có tính cụ thể (lao động cụ thể).
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Do đó, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.Nếu phân công lao động XH càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của XH.
- Lao động trừu tượng chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá tạo ra giá trị của hàng hoá. Ta có thể nói, giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hoá. Đây chính là mặt chất của giá trị hàng hoá.
4. Mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá:
Trong nền sản xuất hàng hoá, giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá "giản đơn". Mâu thuẫn này biểu hiện:
- Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.
- Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng "sản xuất thừa" là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.
Câu 2: Lượng giá trị hàng hoá là gì? Chất giá trị hàng hoá là gì? Các nhân tốt ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá?
1. Lượng giá trị hàng hoá:
Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động.
Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một hàng hoá nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề khác nhau... làm cho thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó là khác nhau, tức là mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Nhưng lượng giá trị của hàng hoá không do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian lao động cá biệt quy định mà do thời gian lao động XH cần thiết.
Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện bình thường của XH với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong XH đó. Vậy, thực chất, thời gian lao động XH cần thiết là mức hao phí lao động XH trung bình (thời gian lao động XH trung bình) để sản xuất ra hàng hoá. Thời gian lao động XH cần thiết có thể thay đổi. Do đó, lượng giá trị của hàng hoá cũng thay đổi.
2. Chất giá trị hàng hoá: Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất chứa đựng trong đó, thì nó không có giá trị.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá:
Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá.
+ Thứ nhất, đó là năng suất lao động: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Mặt khác, năng suất lao động lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, trình độ trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, quy mô sản xuất... nên để tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
+ Thứ hai, đó là cường độ lao động: Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hoá là không đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là việc kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc biệt là thể chất và tinh thần của người lao động. Chính vì vậy mà tăng cường độ lao động không có ý nghĩa tích cực với sự phát triển kinh tế bằng việc tăng năng suất lao động.
+ Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động: Theo đó, ta có thể chia lao động thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được. Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao động phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn trung bình một cách tự phát.
Câu 3: Giá trị thặng dư là gì? 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Tại sao nói giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa?
1. Giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra bị nhà TB chiếm không (ký hiệu là m)
2. 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy, các nhà tư bản dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Khái quát có hai phương pháp để đạt được mục đích đó là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
Ta hãy xét một ví dụ:
Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động cần thiết (t) là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư (t’) là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = (t/t’) . 100% = 4/4 . 100% = 100%
Nhưng nếu ta kéo dài ngày lao động thêm 2 tiếng thì t vẫn bằng 4 giờ nhưng thời gian lao động thặng dư lức này lại là t’= 6. Do đó, giá trị thặng dư tuyệt đối sẽ là 60 đơn vị và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m’ = 6/4 . 100% = 150%
Do việc tăng thời gian lao động không thể vượt quá giớ hạn sinh lý của công nhân nên khi thời gian lao động không thể kéo dài thêm được nữa, nhà tư bản sẽ tìm cách tăng cường độ lao động. Về thực chất thì tăng cường độ lao động cũng tương tự như kéo dài ngày lao động. Vì vậy, tăng thời gian lao động hoặc tăng cường độ lao động là để sản xuất ra giá trị thăng dư tuyệt đối.
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động,nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
Ta hãy xét một ví dụ
Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là thời gian lao động tất yếu và 5 giờ là thời gian lao đông thặng dư. Nhờ tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt, giá cả sinh hoạt rẻ hơn dẫn đến giá trị sức lao động cũng bị hạ thấp. Giả sử giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ. Khi đó thời gian lao động tất yếu chỉ còn 4 giờ và thời gian lao động thặng dư tăng lên thành 6 giờ. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 150%.
Như vậy, bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất phục vụ cho ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt mà giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân giảm đi, kéo theo giá trị sức lao động của người lao động giảm đi và đem lại giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản mà không phải tăng thời gian lao động hay cường độ lao động.
3. Giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa bởi vì:
Nó quy định bản chất của nền sản xuất TBCN, chi phối mọi mặt đời sống kinh tế của xã hội TB. Không có sản xuất giá trị thặng dư thì không có CNTB. Nội dung của quy luật này là sản xuất nhiều càng ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
- Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực thường xuyên của nền sản xuất TBCN, là nhân tốt đảm bảo tồn tại, thúc đẩy sự vận động, phát triển của CNTB, làm cho mọi mâu thuẫn của CNTB ngày càng sâu sắc, đưa ra sự thay thế CNTB bằng một xã hội cao hơn
- Quy luật giá trị thặng dư là nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội TB
- Với mục đích thu được ngày càng nhiều gái trị thặng dư, các nhà tư bản cạnh tranh với nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mô giá trị thặng dư lớn hơn, tỉ suất giá trị thặng dư cao hơn
- Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư, các nhà TB ra sức áp dụng tiết bộ KHKT, cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN ngày càng gay gắt
Câu 4: Cấu tạo hữu cơ tư bản? Mâu thuẫn của CT chung T-H-T’? Cách giải quyết
1. Cấu tạo hữu cơ tư bản:
Tích luỹ tư bản không những làm tăng qui mô tư bản mà còn làm thay đổi cấu tạo tư bản. Cấu tạo tư bản được xem xét trên hai mặt:
+ Cấu tạo kỹ thuật của TB là tỉ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó (chỉ tiêu xác định là kw/công nhân)
+ Cấu tạo giá trị của TB là tỷ lệ theo đó TB phân thành TB bất biến và TB khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất
=> Giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị có mối quan hệ với nhau, phản ánh quan hệ này bằng cấu tạo hữu cơ.
Cấu tạo hữu cơ là cấu tạo giá trị phản ánh tình trạng cấu tạo kỹ thuật, do cấu tạo kỹ thuật quyết định (ký hiệu C/V):
- C/V tăng thì về lượng tuyệt đối C tăng nhanh hơn V, về lượng tương đối (tỷ trọng) C/(C+V) tăng còn V/(C+V) giảm
- V/(C+V) giảm tức là tư bản khả biến thừa ra một cách tương đối so với tổng tư bản tăng lên. Đây là nguyên nhân dẫn đến nạn nhân khẩu thừa (thất nghiệp), tư bản khả biến thừa ra so với nhu cầu của tư bản chứ không phải so với nhu cầu của xã hội.
2. Mâu thuẫn của công thức chung T-H-T’:
Tư bản bao giờ cũng bắt đầu bằng một số tiền nhưng bản thân tiền không phải là tư bản. Nó chỉ trở thành tư bản trong những điều kiện nhất định.
Tư bản vận động theo công thức T-H-T’, trong đó T’ = T + ΔT; ΔT là số tiền trội hơn được gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu bằng m.
Công thức T-H-T’ với T’ = T + m được gọi là công thức của TB, mọi TB đều vận động như vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư
Lý luận giá trị khẳng định giá trị hàng hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới thoạt nhìn vào công thức T-H-T’ ta đã có cảm giác giá trị thặng dư được tạo ra trong lưu thông. Có phải lưu thông tạo ra giá trị thặng dư không? Ta biết, mặc dù lưu thông thuần tuý có diễn ra dưới hình thức nào: mua rẻ, bán đắt, lừa lọc... xét trên phạm vi xã hội cũng không hề làm tăng giá trị mà chỉ là phân phối lại giá trị mà thôi. Nhưng nếu tiền tệ nằm ngoài lưu thông cũng không thể làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức chung của Tư bản biểu hiện ở chỗ: giá trị thặng dư vừa không được tạo ra trong lưu thông vừa được tạo ra trong lưu thông. Để giải quyết mâu thuẫn này phải tìm trong lưu thông (trong thị trường) một hàng hoá có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hoá sức lao động.
3. Cách giải quyết mâu thuẫn:
Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của TB cần tìm hiểu trên thị trường một loại hàng hoá mà việc sử dụng nó có thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hoá đó là hàng hoá sức lao động:
- Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
- Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hoá sức lao động khi có hai điều kiện sau:
· Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, có khả năng chi phối sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
· Thứ hai, người lao động không còn có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao động và cũng không có của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
- Cũng như mọi loại hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
+ Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động XH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy ra thành giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động, để duy trì đời sống công nhân và gia đình họ cũng như chi phí đào tạo công nhân có một trình độ nhất định. Tuy nhiên, giá trị hàng hoá sức lao động khác hàng hoá thông thường ở chố nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử của từng nước, từng thời kỳ...
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của người mua để sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, khác với hàng hoá thông thường, trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần dôi ra đó chính là giá trị thặng dư. Đây là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư => đây chính là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của TB
Câu 6: Ba quy luật: quy luật giá trị, quy luật thặng dư, quy luật lưu thông tiền tệ?
1. Quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó tồn tại và phát huy tác dụng quy luật giá trị.
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã động xã hội cần thiết
Trong nền kinh tế hàng hóa, người sản xuất muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trong trao đổi hàng hóa cũng dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa do các yếu tố sau đây quyết định:
+ Giá trị hàng hóa
+ Sức mua của đồng tiền
+ Ảnh hưởng của quan hệ cung-cầu hàng hóa
Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường giao động xung quanh trục giá trị của nó cụ thể xảy ra một trong 3 trường hợp:
+ Giá cả = giá trị
+Giá cả > giá trị
+Giá cả < giá trị
Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xung quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
2. Quy luật giá trị thặng dư:
+ Quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư.
+ Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản bởi vì nó quy định bản chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, chi phối mọi mặt đời sống kinh tế của xã hội tư bản. Không có sản xuất giá trị thặng dư thì không có chủ nghĩa tư bản. Theo C. Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư, đó là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.ở đâu có sản xuất giá trị thặng dư thì ở đó có chủ nghĩa tư bản, ngược lại, ở đâu có chủ nghĩa tư bản thì ở đó có sản xuất giá trị thặng dư. Chính vì vậy, Lênin gọi quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
+Nội dung của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
+Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại, thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản; đồng thời nó làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.
Quy luật giá trị thặng dư là nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản: mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân
+ Quy luật giá trị thặng dư đứng đằng sau cạnh tranh tư bản chủ nghĩa. Với mục đích là thu được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư, các nhà tư bản cạnh tranh với nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mô giá trị thặng dư lớn hơn, tỉ suất giá trị thặng dư cao hơn.
+ Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản ra sức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt.
Tất cả những yếu tố đó đưa xã hội tư bản đến chỗ phủ định chính mình
3. Quy luật lưu thông tiền tệ:
Câu 7: Đặc điểm của CNTBĐQ (gồm 4 đặc điểm)? Nguyên nhân của quá trình chuyển từ TDCT sang TDĐQ (6 nguyên nhân)
1. Đặc điểm của CNTBĐQ:
a) Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
* Sự tập trung sản xuất: là quá trình thay thế các xí nghiệp nhỏ, bố trí phân tán bằng cách xí nghiệp lớn có đông công nhân và làm ra một khốI lượng sản phẩm lớn. Chính sự tích tụ và tập trung tư bản đã dẫn tớI sự tích tụ và tập trung sản xuất. Nguyên nhân cụ thể:
+ Đầu thế kỉ 20 trong các nước tư bản sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt dẫn đến:
- 1 số nhà tư bản có ưu thế về vốn và kĩ thuật chiến thắng và thôn tính các xí nghiệp nhỏ
- Xuất hiện xu thế thành lập các công ty cổ phần
+ Đầu thế kỉ 20 do KHKT phát triển nên đòi hỏI vốn lớn để ứng dụng được vào sản xuất
+ Trong khủng hoảng kinh tế chỉ những xí nghiệp lớn đủ khả năng tồn tạI
+ Sự phát triển hệ thống tín dụng tạo điều kiện cho tập trung sản xuất
Sự tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ làm hình thành các tổ chức độc quyền – liên minh giữa các nhà tư bản để nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ 1 số loạI hàng hóa nào đó nhằm thu lợI nhuận cao.
Các hình thức tập trung sản xuất: công ti cổ phần và xí nghiệp liên hiệp
* Các tổ chức độc quyền
Các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản: cartel, syndicate, trust, consortium
Độc quyền và cạnh tranh là 2 mặt trái ngược nhau song ở các nước đế quốc khi xuất hiện các tổ chức độc quyền thì không thủ tiêu được cạnh tranh mà lạI làm cạnh tranh gay gắt hơn
- Sự tồn tạI của các tổ chức độc quyền vẫn dựa trên cơ sở của chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
- Ở các nước đế quốc vẫn còn tồn tạI các xí nghiệp nhỏ chưa bị thôn tính vào các tổ chức độc quyền
- Trong các nước đế quốc vẫn còn sản xuất hàng hóa của nông dân và thợ thủ công
3 loại cạnh tranh trong chủ nghĩa đế quốc: giữa các tổ chức độc quyền vớI nhau, giữa các tổ chức độc quyền vớI các xí nghiệp ngoài độc quyền, và ngay trong nộI bộ từng tổ chức độc quyền
b) Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
* Vai trò mới của tư bản ngân hàng
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, khi trong công nghiệp diễn ra tích tụ và tập trung sản xuất thì trong ngân hàng cũng có tích tụ và tập trung tư bản, làm hình thành nên các ngân hàng lớn cạnh tranh vớI nhau – các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Do nắm được lượng tư bản tiền tệ lớn, các ngân hàng có khả năng chi phốI nhiều họat động kinh tế-xã hội.
* Tư bản tài chính
Tư bản tài chính là một loại tư bản được hình thành trên cơ sở sự xâm nhập lẫn nhau giữa tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng. Tư bản ngân hàng với vai trò và địa vị mới của mình, đã cử ngườI tham gia vào các tổ chức độc quyền công nghiệp để theo dõi việc sử dụng vốn vay. Để hạn chế sự chi phối của ngân hàng, các nhà tư bản công nghiệp cũng can thiệp vào họat động của tư bản ngân hàng bằng cách mua cổ phiếu hoặc thành lập ngân hàng cho riêng mình. 2 quá trình thâm nhập ấy gắn kết vớI nhau, làm cho tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng dần trở nên đồng nhất vớI nhau, hình thành nên tư bản tài chính. Các nhóm tư bản tài chính có tiềm lực đủ mạnh trở thành các đầu sỏ tài chính ( hay còn gọI là tài phiệt ), thực hiện thao túng đờI sống kinh tê- chính trị ở các nước tư bản.
c) Xuất khẩu tư bản
* Xuất khẩu hàng hóa: là thủ đoạn để các nước tư bản tiến hành bóc lột các nước chậm phát triển thông qua trao đổI không ngang giá
* Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản cũng là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhưng được tiến hành dướI hình thức đầu tư tư bản ra nước ngoài để bóc lột giá trị thặng dư và một số nguồn lợI khác ở các nước nhập khẩu tư bản. Đây thực chất là công cụ để các tập đoàn tư bản bóc lột các nước chậm phát triển.
Xuất khẩu tư bản là một tất yếu trong thờI kì chủ nghĩa tư bản độc quyền vì:
Đầu thế kỉ 20 một số nước tư bản đã tích lũy được một lượng vốn khổng lồ mà nếu đầu tư trong nước thì sẽ thu được lợi nhuận ít hơn so với nếu đầu tư ở nước ngoài
Các nước lạc hậu về kinh tế thì thiếu vốn nhưng giá nhân công thấp và nguyên liệu lạI dồI dào
Các nước tương đốI phát triển có nhu cầu về vốn để đổI mớI trang thiết bị kĩ thuật
Những hình thức xuất khẩu tư bản:
- Xuất khẩu tư bản sản xuất: nước xuất khẩu tư bản đầu tư vốn để xây mớI hoặc mua lạI xí nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Xuất khẩu tư bản cho vay: nước xuất khẩu tư bản cho chính phủ hoặc tư nhân vay tiền hoặc hàng hóa, vật tư
d) Sự phân chia thế giới về kinh tế
Trong thờI kì tư bản tự do cạnh tranh, lượng hàng hóa sản xuất ra chưa lớn. Song đến thờI chủ nghĩa tư bản độc quyền, lượng hàng hóa được sản xuất đã tăng chóng mặt, làm nảy sinh nhu cầu về thị trường và nguyên liệu ngoài nước. Mặt khác, hàng hóa đem bán ở nước ngoài thu được lợI nhuận lớn hơn so vớI hàng hóa đem bán trong nước. Do tầm quan trọng của thị trường bên ngoài, giữa các nước đế quốc diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt để giành giật thị trường thế giớI, hình thành nên những thỏa thuận có tính chất lũng đoạn giữa các tổ chức độc quyền trong việc sản xuất và tiêu thụ một số loạI hàng hóa, tạo nên những tổ chức độc quyền quốc tế - liên minh giữa các tổ chức độc quyền lớn của các nước để phân chia thị trường thế giớI, độc chiếm nguồn nguyên liệu, quy định quy mô sản xuất của từng tổ chức, định ra giá cả độc quyền nhằm thu lợI nhuận độc quyền cao.
e) Sự phân chia thế giớI về lãnh thổ
Sự phân chia thế giớI về mặt lãnh thổ là hệ quả tất yếu của sự phân chia thế giớI về kinh tế, biểu hiện ở việc các nước đế quốc xâm chiếm và thuộc địa hóa những nước chậm phát triển hòng độc chiếm nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ hàng hóa và địa điểm lập căn cứ quân sự.
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản ở các nước nói chung diễn ra không đều; có những nước tư bản ra đờI sau nhưng kinh tế lạI phát triển vượt bậc, muốn đấu tranh để phân chia lạI thế giới. Phương pháp phổ biến là chiến tranh.
2. Nguyên nhân của quá trình chuyển từ TB tự do cạnh tranh sang TBĐQ:
-Theo Lê-Nin tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản suất và sự tập trung sản suất này khi phát triển đến một mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền.
Quá trình này diễn ra do những nguyên nhân chủ yếu sau:
+ 1 là sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác dụng của khoa học kỹ thuật làm xã hội những ngành sản xuất mới và ngay từ đầu nó đã là những ngành có trình độ tích tụ cao là những xí nghiệp lớn đòi hỏi phải có những hình thức kinh tế tổ chức mới.
+ 2 là cạnh tranh tự do một mặt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật tăng quy mô tích lũy, mặt khác đã dẫn lên nhiều doanh nghiệp nhỏ trình độ phát triển kém hoặc bị các đối thủ lớn hơn thôn tính dẫn đến xuất hiện một số xí nghiệp lớn lắm địa vị thống trị trong một ngành hoặc một số ngành công nghiệp.
+ 3 là khủng hoảng kinh tế dẫn đến các xí nghiệp nhỏ lien kết lại với nhau thúc đẩy quá trình.
+ 4 là các công ty lớn cạnh tranh với nhau một cách khốc liệt không phân chia thắng bại nên nảy sinh ra xu thế thỏa hiệp từ đó hình thành nên các tổ chức độc quyền.
Câu 8: Bản chất của CNTBĐQ?
Xét về bản chất, CNTBĐQ là một nấc thang phát triển mới của CNTB.
CNTBĐQ là CNTB trong đó hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Quy luật thống trị của CNTBĐQ là quy luật lợi nhuận độc quyền
* Bản chất của CNTBĐQ nhà nước: chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước thực chất chỉ là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, nó là sự phối hợp giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư bản thành một tổ chức có quyền lực to lớn, trong đó nhà nước tư sản phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền, và can thiệp vào quá trình kinh tế nhằm đem lại lợi nhuận độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền nhằm khắc phục được những khó khăn của nền kinh tế tư bản và xoa dịu những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản.*
PHẦN II: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
Câu 1: Thời kỳ quá độ là gì? Tính tất yếu khách quan của TKQĐ và đặc điểm của TKQĐ?
1. Thời kỳ quá độ:
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác Lên Nin thì từ một phương thức sản xuất thấp tiến lên một phương thức sản xuất cao hơn dứt khoát cần phải có một bước quá độ trung gian mà trong bước quá độ đó phương thức sản xuất cũ đã bộc lộ những mặt hạn chế và khuyết tật nhưng nó chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, đồng thời phương thức sản xuất mới đã xuất hiện những mầm mống tiến bộ tích cực, nhưng no vừa mới ra đời và còn hết sức non yếu.
Thời kỳ quá độ theo lý luận của chủ nghĩa Mac đó là cả một thời kỳ cải biến cách mạng không ngừng và triệt để mà trong giai đoạn đó bao gồm cả những mảng, những nhân tố của phương thức sản xuất cũ, đồng thời cả những măng những nhân tốc của phương thức sản xuất mới. Thời kỳ quá độ đi lên chủ Chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác là cả một thời kỳ Cách mạng lâu dài được chia ra làm nhiều bước quá độ nhỏ, trong mỗi bước quá độ có những nhiệm vụ kinh tế chính trị và xã hội khác nhau. Lê nin chỉ rõ thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội ở các quốc gia là thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho một nền sản xuất lớn xh chủ nghĩa, mà cơ sở vật chất kỹ thuật đó phải là một nền đại công nghiệp cơ khí hoá.
Con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi một quốc gia không giống nhau, nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế chính trị xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin đã khẳng định có hai loại hình quá độ (cong đường quá độ) để đi lên Chủ nghĩa xã hội đó là
+ Quá độ tuần tự:
Đây là con đường quá độ mà các quốc gia muốn đi lên Chủ nghĩa xã hội (giai đoạn đầu của phương thức cộng sản chủ nghĩa) đòi hỏi phải lần lượt trải qua tất cả các phương thức sản xuất trung gian từ tháp đến cao mà trong đó phương thức sản xuất thấp là điều kiện tiền đề, là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến tới một phương thức sản xuất cao hơn. Con đường quá độ này diễn ra chậm chạp nhưng vững chắc.
+ Quá độ phát triển nhảy vọt hoặc bỏ qua:
Đây là con đường quá độ mà các quốc gia có thể bỏ qua một thậm chí đến một vài phương thức sản xuất trung gian để tiến lên Chủ nghĩa xã hội. Đây là con đường quá độ rút ngắn nhưng muốn thực hiện được nó thì đòi hỏi phải tạo lập được những điều kiện tiền đề cả bên trong và bên ngoài. Điều kiện bên trong lý luận của Chủ nghĩa Mác khẳng định là phải có sự lãnh đạo của Đảng tiên phong mà đảng đó liên minh được với tầng lớp lao động đông đảo vì mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội. Còn điều kiện thì lý luận của NC Mác cũng chỉ rõ là phải có ít nhất một nước làm Cách mạng xã hội Chủ nghĩa thành công giúp đỡ.
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ:
Theo Lênin, thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan đối với mọi nước xây dựng CNXH. Sự cần thiết phải có thời kỳ quá độ lên CNXH là do: Đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản.
QHSX phong kiến và QHSX TBCN đều dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về TLSX. Do đó QHSX TBCN có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến. Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN đến một trình độ nhất định sẽ làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của xã hội phong kiến. Và cách mạng tư sản nổ ra với nhiệm vụ chủ yếu chỉ là giải quyết về mặt chính quyền nhà nước làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.
Cách mạng vô sản có đặc điểm khác nhau căn bản với cách mạng tư sản. Do quan hệ SXTB chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu về TLSX và QHSX XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX nên chủ nghĩa xã hội không thể ra đời trong lòng xã hội tư bản.
Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa ra đời sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân giành được chính quyền, và bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội- giai đoạn đầu của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
Sự phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ lâu dài, không thể ngay một lúc có thể hoàn thiện được. Để phát triển LLSX, phát triển NSLĐ, xây dựng chế độ công hữu XHCN về TLSX, xây dựng kiểu xã hội mới cần phải có thời gian. Do đó, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên CNXH.
Từ sự phân tích như vậy, Lênin cho rằng: nếu như CMTS thắng lợi đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ quá độ từ XHPK lên CNTB thì CMVS thắng lợi mới chỉ là sự khởi đầu cho thời kỳ quá độ lên CNXH.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc triệt để, toàn diện, từ XH cũ lên XH mới (xã hội xã hội chủ nghĩa). Nó diễn ra từ khi CMVS thắng lợi, giai cấp VS giành được chính quyền, bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi đã xây dựng xong cả về LLSX lẫn quan hệ sx, cả cơ sở kinh tế lẫn kiến trúc thượng tầng xã hội xã hội chủ nghĩa.
3. Đặc điểm và tính chất của TKQĐ
* Đặc điểm của TKQĐ:
TKQĐ là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc triệt để toàn diện xh cũ đến xh mới. Nó diễn ra từ khi gia cấp vô sản giành được chính quyền bắt tay vào xây dựng xh mới và kết thúc khi xây dựng thành công những cơ sở của CNXH cả về LLSX; QHSX; cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
- Đặc điểm trên lĩnh vực kinh tế:
+ Tồn tại 1 nền kinh tế nhiều thành phần và tương ứng với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau; những vị trí cơ cấu, tính chất của giai cấp trong xh đã thayd dổi 1 cách sâu sắc.
+ Nền kinh tế trong TKQĐ tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, tương ứng với nó là những hình thức phân phối với nhau trong đó hình thức phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.
+ Nền kinh tế có tính chất quá độ nó ko còn là nền kinh tế TBCN, nhưng nó có những thành phần, bộ phận của cả CNTB và CNXH.
- Trên lĩnh vực chính trị:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh ai thắng ai, giữa CNTB và CNXH 1 cách quyết liệt và phức tạp. Muốn giành thắng lợi gc vô sản phải xây dựng được chính quyền cách mạng thiết lập chuyên chính vô sản để bảo vệ và xây dựng xh mới XHCN.
Kết cấu giai cấp xã hội TKQĐ đa dạng và phức tạp bao gồm giai cấp công nhân, gc nông dân và tầng lớp tri thức, những người sản xuất nhỏ và tầng lớp tư sản, các giai cấp tầng lớp này vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau
- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá: Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau bên cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản, tâm lý tiểu nông
* Tính chất của TKQĐ là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh gc giữa GCTS bị đánh bại ko còn là gc thống trị và những thế lực chống phá CNXH với GCCN và quần chúng nhân dân lao đông. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới là GCCN đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xh, cuộc đấu tranh gcvs những nội dung hình thức mới diễn ra trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu và bằng luật pháp
Câu 2: Công nghiệp hoá là gì? ưu và nhược điểm?
1. Công nghiệp hoá:là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về CNH vào điều kiện lịch sử cụ thẻ của nc ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về CNH - HĐH như sau: CNH - HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sx kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại.
2. Ưu điểm:
Thực hiện đúng đắn qúa trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa sẽ có tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế ; ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quyết định sự thắng lợi của CNXH.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh, đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Như vậy,Công nghiệp hóa hiện đại hóa có mối quan hệ gắn bó trực tiếp với lực lượng sản xuất. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và toàn diện. Đảng ta đã xác định: " Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo hướng hiện đại... là nhiệm vụ trung tâm" trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
3. Nhược điểm:
Câu 3: Vì sao phải phát triển kinh tế thị trường? Đặc điểm của KTTT?
1. Phải phát triển kinh tế thị trường:Kinh tế thị trườn mà mô hình kinh tế mà ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi mua bán. KTTT là giai đoạn phát triển của kinh tế hàng hoá dựa vào cơ sở phát triển của LLSX.
Mô hình nên kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN (gọi tắt là KTTT định hướng XHCN). Sự lựa chọn đó là xuất phát từ những lợi ích của việc phát triển kinh tế - xã hội đem lại cho nước ta. Phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta có lợi:
- Nước ta trong thời kỳ quá độ muốn phát triển mạnh mẽ LLSX thì phải Xã hội hoá, chuyên môn hoá lao động. Quá trình ấy chỉ có thể diễn ra một cách thuận lợi trong một nền kinh tế hàng hoá, KTTT.
- Chỉ có phát triển KTTT mới làm cho nền kinh tế nước ta phát triển năng động, trong cơ chế kinh tế cũ vì coi thường quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu nên cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống và động lực để phát triển sản xuất. Sử dụng KTTT là sử dụng quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu buộc mỗi người sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hoá do mình làm ra. Mồi người sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị trường, sao cho sản phẩm của mình được xã hội thừa nhận và cũng từ đó họ mới có thu nhập
- Phát triển KTTT là phù hợp với sự phát triển của LLSX xã hội, cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người
- Phát triển KTTT đòi hỏi phải đào tạo ngày càng nhiều cán bộ quản lý và lao động có trình độ cao. Những nhân tài quản lý kinh tế và lao động thành thạo xuất hiện ngày càng nhiều và đó là dấu hiệu quan trọng của tiến bộ kinh tế
Như vậy, phát triển KTTT đối với nước ta là một tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ cấp bách. Đó là con đường đúng đắn để Phát triển LLSX…
2. Đặc điểm của KTTT trong thời kỳ qđ ở vn:
- Một là, Nền kinh tế thị trường đang hình thành và phát triển
+ Kết cấu hạ tầng được đầu tư với mức độ ngày càng tăng tuy nhiên trình độ thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu, công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ, quy mô sản xuất nhỏ bé…
+ Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH nhưng sự chuyển dịch chậm, mất cân đối và kém hiệu quả.
+ Thị trường đang trong quá trình hình thành và phát triển nên còn ở trình độ thấp, dung lượng thị trường nhỏ hẹp, cơ cấu và các yếu tốt kinh tế thị trường hình thành chưa đầy đủ.
+ Thu nhập bình quân đầu người và thu nhập quốc còn thấp
- Hai là, Nền KTTT với niều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
- Ba là, nền kinh tế thị trường phát triển theo cơ cấu kinh tế mở
- Bốn là, nền KTTT phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với sự quản lý vĩ mô của nhà nước
Câu 4: Kinh tế thị trường định hướng XHCN khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa như thế nào? (về chất, lượng…)
-Khác về mục đích của nền KT ;
+XHCN: xây dựng cơ sỏ vật chất cho CNXH, phát triển LLSX và nâng cao đời sống của Nhân dân
+TBCN : chỉ quan tâm tới lợi nhuận cho các nhà TB
- Khác nhau về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế chủ đạo
+XHCN: sở hữu chung , thành phần KT nhà nước
+TBCN: sở hữu tư nhân, thành phần KT cá thể
- Chế độ phân phối :
+XHCN phân phối theo lao động.
+TBCN phân phối theo vốn.
Câu 5: Độc quyền do cạnh tranh sinh ra, độc quyền xóa bỏ cạnh tranh => Giải thích?
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, đối lập với cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền ko thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại nó còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại lớn hơn. Trong giai đọng ĐQCN, ko chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa những người sx nhỏ, giữa những nhà tư bản vừa và nhỏ như trong gđ CNTB tự do cạnh tranh mà còn có thêm các loại cạnh tranh sau:
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp độc quyền. Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép chi phối, thôn tính các xí nghiệp ngoài độc quyền.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau
+ Cạnh tranh trong nội bọ tổ chức độc quyền
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top