kt dau tu chung khoan
5.5.1. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Tài khoản hạch toán
* Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán ngắn hạn. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị chứng khoán ngắn hạn mua vào hoặc chuyển đổi từ chứng khoán dài hạn.
Bên Có: Phản ánh giá trị chứng khoán chuyển nhượng, đáo hạn hoặc được thanh toán.
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị chứng khoán ngắn hạn doanh nghiệp đang nắm giữ.
Tài khoản 121 chi tiết thành hai tài khoản cấp hai, trong đó lại được chi tiết theo từng loại chứng khoán:
+ Tài khoản 1211 – Cổ phiếu.
+ Tài khoản 1212 – Trái phiếu.
* Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác.
Tài khoản 228 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư tài chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Các khoản đầu tư dài hạn khác bao gồm: các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20 % quyền biểu quyết; đầu tư trái phiếu, cho vay vốn, các khoản đầu tư khác,... mà thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
- Đầu tư dài hạn khác được phân chia thành đầu tư chứng khoán dài hạn và đầu tư dài hạn khác. Chứng khoán là công cụ tài chính và là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán thực hiện chức năng dẫn vốn đầu tư của những người có vốn nhưng không có cơ hội hoặc năng lực đầu tư tới những người có cơ hội đầu tư nhưng thiếu vốn. Chứng khoán dài hạn là công cụ huy động vốn với kỳ hạn thanh toán trên 1 năm.
Chứng khoán dài hạn bao gồm:
- Cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Cổ phiếu có thể có cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
- Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trái phiếu gồm có: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công ty.
Lãi suất của trái phiếu có thể là lãi suất cố định cho cả thời hạn của trái phiếu, có thể là lãi suất cố định áp dụng hàng năm, có thể là lãi suất hình thành qua đấu giá.
Hạch toán Tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác cần tôn trọng một số quy định sau
1. Chứng khoán đầu tư dài hạn phải được ghi sổ theo giá gốc (giá thực tế mua chứng khoán) gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân hàng...
2. Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư dài hạn bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Việc lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phải theo quy định của chuẩn mực kế toán và cơ chế quản lý tài chính.
3. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại trái phiếu, cổ phiếu đã mua theo thời hạn và đối tác đầu tư, hạch toán theo mệnh giá, giá thực tế mua của cổ phiếu, trái phiếu. Nắm chắc mọi thông tin của thị trường chứng khoán và có quyết định đúng khi đầu tư.
4. Phải tính toán và thanh toán kịp thời mọi khoản lãi về cổ phiếu, trái phiếu khi đến kỳ hạn. Lãi cổ phiếu, trái phiếu được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
5. Khi cho vay vốn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho vay theo đối tượng vay, phương thức vay, thời hạn và lãi suất cho vay.
Kết cấu và nội dung phản ảnh của Tài khoản 228 – đầu tư dài hạn khác
Bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác tăng.
Bên Có:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác, có 3 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 2281 – Cổ phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại cổ phiếu đầu tư dài hạn hoặc góp vốn mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20% quyền biểu quyết ở doanh nghiệp khác.
- Tài khoản 2282 – Trái phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại trái phiếu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
- Tài khoản 2288 – Đầu tư dài hạn khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của vốn cho vay hoặc đầu tư dài hạn khác của doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán đầu tư chứng khoán
1- Khi doanh nghiệp mua cổ phiếu hoặc góp vốn vào đơn vị khác (nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết ở doanh nghiệp khác), căn cứ vào chứng từ chi tiền và cổ phiếu đã mua, kế toán ghi:
Nợ TK 121,228 (chi tiết từng loại): Giá thực tế chứng khoán đã đầu tư.
Có TK liên quan (111, 112, 331...): Giá mua và các chi phí thu mua thực tế.
2- Trường hợp mua chứng khoán hưởng lãi trước (trái phiếu chiết khấu), kế toán ghi:
Nợ TK 121 (1212), 2282: Mệnh giá trái phiếu chiết khấu
Có TK liên quan (111, 112, 331...): Giá mua trái phiếu chiết khấu thực tế
Có TK 515: Số lãi ghi nhận trước.
3- Định kỳ, xác định tiền lãi của chứng khoán (loại chiết khấu thu lãi định kỳ), kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số lãi đã nhận
Nợ TK 138 (1388): Số lãi đến hạn chưa nhận
Có TK 515: Số lãi về đầu tư chứng khoán.
4- Khi nhượng bán chứng khoán trên thị trường tài chính:
+ Nếu giá bán lớn hơn giá gốc, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (131, 111, 112...): Giá chuyển nhượng
Có TK 121,228: Giá gốc chứng khoán nhượng bán
Có TK 515: Số lãi về chuyển nhượng chứng khoán.
+ Nếu giá bán nhỏ hơn giá gốc, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Giá chuyển nhượng
Nợ TK 635: Số lỗ về chuyển nhượng
Có TK 121, 228: Giá gốc chứng khoán chuyển nhượng.
5- Trong quá trình bán chứng khoán phát sinh chi phí môi giới, lệ phí, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Tập hợp chi phí nhượng bán
Có TK liên quan (111, 112...): Chi phí nhượng bán.
6- Khi đến hạn thanh toán chứng khoán cả gốc lẫn lãi (loại chứng khoán thanh toán một lần cả gốc lẫn lãi khi đến hạn), kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 1388): Số gốc và lãi về chứng khoán thu hồi hay đến hạn chưa thu.
Có TK 121, 228: Giá gốc chứng khoán thu hồi
Có TK 515: Số lãi về đầu tư chứng khoán
a) Đối với trái phiếu chiết khấu, khi thu hồi hoặc đến hạn thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 1388): Số tiền thu hồi hay đến hạn chưa thu theo mệnh giá
Có TK 121, 228: Mệnh giá trái phiếu chiết khấu.
b) Trường hợp doanh nghiệp phát hành chứng khoán bị phá sản hoặc giải thể, kế toán phải xác định khoản thiệt hại về đầu tư chứng khoán tính vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Nợ TK liên quan (111, 112, 1388): Số tiền về đầu tư chứng khoán còn thu hồi được (nếu có)
Nợ TK 635: Số thiệt hại do không thu hồi được
Có TK 121: Giá gốc chứng khoán ngắn hạn.
c) Khi chuyển đổi chứng khoán đầu tư dài hạn thành chứng khoán đầu tư ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác.
5.5.2. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ KHÁC
Tài khoản sử dụng
Trong doanh nghiệp, ngoài hình thức đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn còn phát sinh các hình thức đầu tư tài chính khác như đầu tư cho vay vốn, đầu tư gps vốn vào đơn vị khác có tỷ lệ quyền biểu quyết dưới 20%... Các khoản đầu tư này được phản ánh trên các tài khoản sau:
- Tài khoản 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
- Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác: Dùng để theo dõi giá trị đầu tư cho vay dài hạn, chi tiết theo từng khoản đầu tư và từng đối tác đầu tư.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác giảm.
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác hiện còn.
Phương pháp hạch toán
Khi doanh nghiệp mang tiền vốn cho đối tượng khác vay để hưởng lãi, kế toán ghi: .
Nợ TK 228 (chi tiết đối tượng): Số tiền cho vay dài hạn
Nợ TK 128 (chi tiết đối tượng): Số tiền cho vay ngắn hạn
Có TK 111: Xuất tiền mặt cho vay
Có TK 112: Cho vay bằng chuyển khoản
Có TK 311, 341: Vay để cho vay.
Khi đâu ftư góp vốn vào đơn vị khác có tỷ lệ quyền biểu quyết dưới 20%:
Nợ TK 228 (chi tiết đối tượng)
Nợ TK 128 (chi tiết đối tượng)
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 152, 153, 156…
Định kỳ, ghi nhận số lãi về cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia:
Nợ TK 111: Số lãi về cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Số lãi về cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 138 (1388): Số lãi đến hạn chưa thu
Có TK 515: Ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính.
Khi hết thời hạn cho vay, nhận cả gốc lẫn lãi, ghi:
Nợ TK 111: Số gốc và lãi về cho vay đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Số gốc và lãi về cho vay thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 138 (1388): Số gốc và lãi đến hạn chưa thu
Có TK 128 (chi tiết đối tượng): Số tiền gốc về cho vay ngắn hạn khi hết hạn cho vay
Có TK 228 (chi tiết đối tượng): Số tiền gốc cho vay dài hạn khi hết hạn cho vay
Có TK 515: Số lãi về cho vay.
5.6 Kế toỏn dự phũng giảm giỏ cỏc khoản đầu tư tài chính
5.6.1. Điều kiện và phương pháp trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
5.6.1.1. - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường, các loại chứng khoán doanh nghiệp đầu tư kể cả chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán dài hạn đều có thể bị thiệt hại do giảm giá. Theo nguyên tắc thận trọng, đòi hỏi kế toán phải lập dự phòng giảm giá cho các loại chứng khoán đầu tư khi cần thiết nhằm ghi nhận trước khoản tổn thất có thể xảy ra, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khoản tổn thất phát sinh.
Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán phải tôn trọng những quy định sau:
- Đối tượng lập dự phòng: Là các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với hạch toán trên sổ kế toán.
- Điều kiện lập dự phòng:
+ Là chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
+ Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán. Những chứng khoán không được phép mua bán trên thị trường thì không được lập dự phòng giảm giá.
Việc lập dự phòng giảm giá chứng khoán được thực hiện vào cuối niên độ trước khi lập báo cáo khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá. Việc lập dự phòng phải thực hiện đối với từng loại chứng khoán bị giảm giá.
Mức lập dự được xác định bằng chênh lệch giữa giá gốc ghi trên sổ kế toán và giá trị thuần có thể thực hiện được (giá thị trường) hoặc giá trị khoản đầu tư có thể thu hồi được. Mức dự phòng cần trích lập như sau:
Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
=
Số CK bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
Giá CK trên sổ kế toán
-
Giá CK trên thị trường
5.6.1.2- Dự phòng các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác
Đối với các khoản vốn của Tổng công ty đầu tư vào công ty thành viên hoặc của Tổng công ty, công ty đầu tư vào công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết, các khoản đầu tư dài hạn khác sẽ được trích lập dự phòng nếu doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn (Trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư), mức trích lập dự phòng cho mỗi khoản đầu tư tài chính theo công thức sau:
Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư vào công ty khác
=
Tổng số vốn góp thực tế của các bên trong công ty nhận đầu tư
-
Vốn chủ sở hữu thực có của bên nhận đầu tư
x
Vốn đầu tư của
doanh nghiệp
Tổng số vốn góp thực tế của các bên trong công ty nhận đầu tư
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư bằng vốn đầu tư.
Đến thời điểm khoá sổ kế toán năm sau, nếu công ty đầu tư vốn có lãi giảm lỗ thì công ty phải hoàn nhập một phần hoặc toàn bộ số đã trích lập và ghi giảm chi phí tài chính.
Khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư vào công ty khác được dùng để bù đắp sổ tổn thất của các khoản đầu tư thực tế xảy ra do các nguyên nhân như bên nhận đầu tư bị phá sản, thiên tai... dẫn đến các khoản đầu tư không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc. Khoản dự phòng này không được dùng để bù đắp các khoản lỗ do bán, thanh lý các khoản đầu tư.
5.6.2. Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
Kế toán dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính được phản ánh trên Tài khoản 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, Tài khoản 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Kết cấu chung của các tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số dự phòng bù đắp thiệt hại thực tế do tổn thất các khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn).
- Hoàn nhập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn)
Bên Có:
Phản ánh số trích lập dự phòng tổn thất đầu tư ngắn hạn (dài hạn).
Số dư Có: Số dự phòng tổn thất các khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) hiện còn cuối kỳ.
Cuối niên độ căn cứ vào bằng chứng tin cậy về sự giảm giá đầu tư chứng khoán hoặc sự tổn thất về các khoản đầu tư vào công ty khác, kế toán lập dự phòng ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
Trong niên độ khi nhượng bán hoặc thanh toán các chứng khoán mà không bị giảm giá đồng thời với bút toán nhượng bán hoặc thanh toán kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập sẽ ghi:
Nợ TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Có TK 515 – Thu nhập hoạt động tài chính
Trường hợp nhượng bán hoặc thanh toán chứng khoán mà chứng khoán thực sự bị giảm giá kế toán xác định giá trị thiệt hại và dùng số dự phòng để bù đắp:
Nợ TK 129, 229 - Số thiệt hại được bù đắp bằng dự phòng
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn
Trường hợp khoản đầu tư vào các công ty khác thực sự bị tổn thất (các doanh nghiệp nhận vốn góp bị phá sản, thiên tai, hoả hoạn..), các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư để bù đắp:
Nợ TK 111, 112... (Nếu có)
Nợ TK 129, 229: Số đã lập dự phòng
Nợ TK 635: Số chưa lập dự phòng
Có TK 222, 223, 228: Giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất.
Cuối niên độ, căn cứ vào tình hình thực tế giá chứng khoán trên thị trường, hoặc tình hình các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác có thể bị tổn thất:
+ Nếu số dự phòng cho năm báo cáo nhỏ hơn số dự phòng đã lập kế toán hoàn nhập khoản chênh lệch.
Nợ TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
+ Nếu số dự phòng cần lập cho năm báo cáo lớn hơn số dự phòng đã lập kế toán phải lập dự phòng thêm.
Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top