Chương 3. Thương mại hàng hóa

Chương 3.  Thương mại hàng hóa

3.1.2. Những đặc điểm cơ bản của thương mại hàng hóa

3.1.2.1. Tính hữu hình của đối tượng trao đổi

 Sản phẩm đưa ra thị trường trao đổi tồn tại ở dạng vật thể hữu hình, nên các chủ thể thương mại có thể dùng các giác quan để cảm thụ về hàng hoá.

Nhà kinh doanh, người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước đều có thể dễ dàng hơn trong việc nhận biết sản phẩm về số lượng, chất lượng, mức độ công năng, lợi ích và sự an toàn của sản phẩm đối với người sử dụng.

3.1.2.2. Sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm trong trao đổi

 Dù các giao dịch có đa dạng thế nào chăng nữa, trong thương mại hàng hoá, kết thúc quá trình mua bán quyền sở hữu về sản phẩm sẽ chuyển từ người bán sang người mua. Tuy nhiên, người mua không được sở hữu về tài sản trí tuệ hay bản quyền, nhãn hiệu sản phẩm đó.

3.1.2.3. Lưu thông hàng hoá tách rời sản xuất và tiêu dùng

 Chức năng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng đối với hàng hoá tương đối độc lập với nhau. Đối với nhà sản xuất, có thể sản xuất ra bán ngay hoặc chưa bán, người tiêu dung mua hàng hoá nhưng chưa sử dụng, còn đối với nhà thương mại có thể mua nhưng chưa bán, hoặc bán nhưng lại chưa mua.

3.1.2.4. Tính thống nhất và mâu thuẫn giữa các khâu của quá trình lưu thông

 Quá trình lưu thông hàng hoá bao gồm quá trình mua, bán, vận chuyển và dự trữ kho hàng. Nhìn nhận tổng thể quá trình lưu thông, hàng hoá chỉ thoát khỏi quá trình sản xuất và vân động tới tiêu dùng nếu có sự thống nhất và kết hợp các quá trình bộ phận lưu chuyển hàng hoá (mua, bán) và giao nhận (vận chuyển và kho hàng). Tuy nhiên, ở từng khâu của quá trình lưu thông lại có sự mâu thuẫn và tách rời giữa lưu chuyểnhàng hoá và giao nhận, hoặc mâu thuẫn trong từng quá trình bộ phận đó.

3.1.3. Các phương thức mua bán chủ yếu trong thương mại hàng hóa

3.1.3.1. Mua bán buôn và mua bán lẻ

 Mua bán buôn là phương thức trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể nhà sản xuất, thương nhân nhưng hàng hoá vẫn còn trong khâu lưu thông, chưa đến lĩnh vực tiêu dùng.

Mua bán buôn và dự trữ kho hàng thường với khối lượng lớn. Thời gian chu chuyển hang hoá và thu hồi vốn nhanh. Thanh toán thông qua ngân hàng thương mại và sử dụng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

 Mua bán lẻ là phương thức trao đổi giưã các chủ thể người sản xuất, thương nhân và người tiêu dùng, hàng hoá ra khỏi lưu thông và bắt đầu đến lĩnh vực tiêu dùng. Mua bán lẻ và dự trữ kho hàng với khối lượng nhỏ. Chu chuyển hàng hoá và thu hồi vốn chậm. Thanh toán trực tiếp và sử dụng tiền mặt trong thanh toán là chủ yếu.

3.1.3.2. Mua bán trực tiếp và qua trung gian

 Mua bán trực tiếp là phương thức mà các chủ thể người mua, người bán trực tiếp quan hệ, giao dịch và trao đổi hàng hoá-tiền tệ, không có sự xuất hiện của người thứ 3.

Mua bán qua trung gian. Trong thương mại không phải các nhà sản xuất và người tiêu dùng đều có điều kiện để thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp, mà phải tiến hành giao dịch thương mại qua trung gian, tức người thứ 3. Nhiều hàng hoá xuất khẩu không qua chế biến, ở dạng thô, hàng nguyên liệu công nghiệp hay dây chuyền công nghệ không tiếp cận được thị trường nguồn… đều phải mua bán qua trung gian thương mại.

3.1.3.3. Mua bán qua đại lý và môi giới

 Mua bán qua đại lý. Người sản xuất muốn trao đổi mua bán với nhau hoặc với người tiêu dùng, trong trường hợp này phải qua đại lý. Đại lý là người đại diện mua, bán hoặc xuất, nhập khẩu hàng hoá cho người khác. Họ không bỏ tiền ra mua, bán hàng và không chịu những rủi ro trong kinh doanh thương mại thay người uỷ thác. Họ được hưởng một khoản hoa hồng nhất định theo kết quả mua bán theo thoả thuận trong hợp đồng. Những mặt hàng áp dụng phương thức mua bán này thường có quy mô sản xuất lớn, tính chuyên môn hoá cao và được tiêu chuẩn hoá.

 Mua bán qua môi giới. Trong trường hợp nay giữa người mua và người bán không tiến hành các quan hệ và giao dịch trực tiếp mà thông qua môi giới. Người môi giới cũng không bỏ vốn ra kinh doanh như người đại lý, mà chỉ chắp nối các quan hệ trao đổi thong qua cung cấp các thông tin, tư vấn, làm cầu nối cho người mua, người bán tiếp xúc, ký kết hợp đồng và triển khai hoạt động thương mại có hiệu quả. Họ được hưởng hoa hồng từ cả người bán và người mua theo thoả thuận của mỗi lần giao dịch với người uỷ thác.

3.1.3.4. Mua bán truyền thống và qua mạng internet

 Mua bán truyền thống. Đây là phương thức phổ biến, mang tính truyền thống lâu đời trong lịch sử. Người bán và người mua phải tiếp xúc với nhau tại các địa điểm nhất định để thực hiện các giao dịch mua bán và thanh toán. Các quan hệ mua bán diễn ra theo hợp đồng hoặc không nhất thiết phải có thoả thuận từ trước.

 Mua bán qua mạng internet. Khác với phương thức mua bán truyền thống, phương thức trao đổi này sử dụng mạng internet để tiến hành các giao dịch mua bán hoặc xuất nhập khẩu. Phương thức này luôn luôn phải dựa vào nền tảng công nghệ thông tin, viễn thông. Trong nền kinh tế số hoá, khi thương mại điện tử phát triển, các giao dịch thương mại về cơ bản sẽ không cần đến giấy tờ.

3.1.3.5. Mua bán thanh toán ngay và mua bán chịu

 Mua bán thanh toán ngay có thể áp dụng cho toàn bộ lô hàng hoặc cả hợp đồng hoặc giao hàng đén đâu thanh toán đến đó. Mua bán chịu áp dụng trong trường hợp giao hang trước thanh toán sau. Ngoài ra trong thương mại hàng hoá quốc tế còn có các kỹ thuật thanh toán khác.

3.1.3.6.  Các phương thức khác

 Trong thương mại hàng hoá còn có các phương thức khác như:

 Tạm nhập tái xuất: Là phương thức xuất khẩu trở lại nước ngoài (ở nước tái xuất) đối những sản phẩm trước đây đã nhập khẩu, nhưng chưa qua chế biến.

 Buôn bán đối lưu: Là phương thức hàng đổi hàng trong đó hoạt động mua và bán kết hợp chặt chẽ với nhau, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi tương đương với nhau về giá trị. Phương thức này phản ánh hoạt động không phải vì mục đích tiền tệ, mà là một lượng hàng hoá có giá trị tương đương.

 Xuất nhập khẩu tại chỗ: Là phương thức mua bán giữa một bên trong nước với một bên nước ngoài nhưng thông qua thể nhân hoặc pháp nhân của nước này đang hiện diện ở nước bên kia và ngược lại

 Gia công thương mại: Là phương thức trao đổi mà bên nhận gia công tiếp nhận vậttư, nguyên liệu do bên đặt gia công giao hoặc bán cho, cùng bản vẽ thiết kế và tiến hành lắp ráp, chế tạo sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật đã quy định trước, sau đó giao hoặc bán lại hàng hoá cho bên đặt gia công

Đấu giá: Là phương thức mua bán đặc biệt, trong đó hàng hoá được tổ chức bán công khai tại một địa điểm nhất định, những người mua được xem trước hàng hoá, tự do cạnh tranh về giá và cuối cùng hàng hoá được bán cho người trả giá cao nhất.

Đấu thầu: Là phương thức mua bán đăc biệt, trong đó người mua (là người gọi thầu) công bố các điều kiện mua hàng để người bán (người dự thầu) báo giá cả và cácđiều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chọn mua của người báo giá rẻ nhất và điều kiện về tín dụng, giao hàng phù hợp hơn cả so với yêu cầu mà người mua đã đưa ra.

3.2. Những vấn đề cơ bản của kinh tế thương maị hàng hóa

3.2.1. Nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hóa

3.2.1.1. Nhu cầu có khả năng thanh toán, quỹ mua và sức mua hàng hoá

 Nhu cầu có khả năng thanh toán là một bộ phận của nhu cầu nói chung. Đó là nhu cầu về hàng hoá bị giới hạn bởi khả năng thanh toán bằng tiền hay các tài sản thanh toán của dân cư và xã hội. Nhu cầu có khả năng thanh toán luôn được thể hiện trên thị trường ở tổng số và cơ cấu hàng hoá mà xã hội và dân cư đòi hỏi thị trường phải thoả mãn trong một khoảng thời gian nhất định.

3.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu có khả năng thanh toán

a. Nhóm yếu tố thuộc về nhu cầu nói chung

 Nhu cầu là cơ sở của nhu cầu có khả năng thanh toán, do vậy các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu cũng tác động tới quy mô, cơ cấu nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư và xã hội.

b. Nhóm yếu tố về thu nhập và phân phối thu nhập của dân cư, của xã hội

 Thu nhập bằng tiền tăng lên, thì thường nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ mở rộng và cơ cấu của nhu cầu cũng thay đổi theo hướng sử dụng nhiều hàng phi lương thực, thực phẩm hơn và ngược lại.

c. Nhóm yếu tố về sản xuất, cung ứng

 Sản xuất và cung ứng có sự phù hợp về quy mô, cơ cấu và chất lượng hàng hoá cũng như tính đều đặn, đảm bảo tiến độ thời gian giao hàng theo yêu cầu của thị trường sẽ làm tăng nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội và ngược lại.

d. Nhóm yếu tố về giá cả, thị trường và cạnh tranh

 Giá hàng tiêu dùng tăng thông thường làm hạn chế hoặc giảm nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư và ngược lại. Giá các mặt hàng bổ sung gia tăng sẽ không kích thích nhu cầu có khả năng thanh toán. Giá mặt hàng thay thế giảm sẽ làm chuyển dịch nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư sang mặt hàng thay thế đó.

e. Nhóm yếu tố về chính sách điều tiết vĩ mô của chính phủ

 Chính sách của chính phủ có thể điều tiết cung, cầu và mối quan hệ đó, cũng như giá cả. Xu hướng các tác động từ chính sách vĩ mô của chính phủ là nhằm kích cung hoặc kích cầu và cải thiển mối quan hệ đó, bình ổn giá cả để đáp ứng tốt hơn các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

3.2.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của dự trữ hàng hoá

a. Khái niệm dự trữ hàng hoá

 Dự trữ hàng hoá là một hình thái dự trữ sản phẩm xã hội, bao gồm toàn bộ hang hoá cần thiết đang vận động trong các khâu khác nhau của quá trình lưu thông. Đó là những hàng hoá đã thoát khỏi quá trình sản xuất nhưng chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.

b.  Sự cần thiết của dự trữ hàng hoá

 Dự trữ hàng hoá là điều kiện cần thiết của lưu thông, đảm bảo cho lưu thông hang hoá diễn ra liên tục thông suốt. Không có dự trữ hàng hoá thì không có lưu thông hang hoá. Tuy nhiên, dự trữ hàng hoá phải hợp lý mới rút ngắn thời gian lưu thông, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tiết kiệm chi phí.

3.2.3.2. Phân loại dự trữ hàng hoá

a. Theo công dụng của hàng hoá dự trữ

 D ự trữ hàng sản xuất bao gồm toàn bộ hàng hoá vật tư, nguyên, nhiên phụ liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng, công nghệ... là những “đầu vào” phục sản xuất được lưu thong trên thị trường.

 D ự trữ hàng tiêu dùng bao gồm hàng lương thực, thực phẩm và hàng công nghiệp tiêu dùng được lưu thông trên thị trường phục vụ tiêu dùng đời sống dân cư.

b. Theo mục đích sử dụng

 Dự trữ thường xuyên bao gồm toàn bộ những hàng hoá thường xuyên phải có bán trên thị trường. Nếu thiếu hàng sẽ gián đoạn lưu thông, gây khó khăn trở ngại cho sản xuất và đời sống (Ví dụ: xăng dầu, phân bón, sắt thép, xi măng, lương thực, thực phẩm...).

 D ự trữ thời vụ, là những hàng hoá được hình thành ở vào thời vụ của sản xuất và tiêu dùng nhằm tận dụng tối đa các cơ hội trong mua và bán hàng hoá hoặc khắc phục tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng (chẳng hạn, kinh doanh hàng nông sản, hàng thuỷ sản ở vào mùa thu hoạch, hàng tiêu dùng trong các dịp lễ, tết, … và chính sách vĩ mô của chính phủ đối với dự trữ lưu thông đối với các mặt hàng có tính thời vụ đó) .

 D ự trữ bảo hiểm là loại dự trữ đề phòng những rủi ro, bất trắc xảy ra (chẳng hạn, do bán nhanh hết hàng, do vận chuyển hàng đến chậm, do thiên tai, do chiến tranh ...).

c.  Các phân loại khác (theo quy mô, thời gian, hình thức biểu hiện và sự vận động của dự

trữ)

 Theo quy mô gồm có dự trữ thấp nhất, cao nhất và bình quân. Theo thời gian gồm có dự trữ đầu kỳ, cuối kỳ. Theo hình thức biểu hiện có dự trữ hiện vật, trị giá dự trữ và thời gian (số ngày) dự trữ hàng hoá. Theo quá trình vận động gồm hàng hoá dự trữ trong các kho hàng, hàng hoá đang trên đường đi, hàng gửi bán hoặc quảng cáo tại các hội chợ thương mại.

3.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới dự trữ hàng hoá

 Các yếu tố thuộc về sản xuất như quy mô, cơ cấu, trình độ, tính chất và sự phân bố sản xuất.

 Hệ thống giao thống và hạ tầng kỹ thuật: số lượng, chất lượng, cơ cấu các loại tuyến đường và phương tiện giao thông cũng như sự phân bố hạ tầng giao thông. Các hạ tầng kỹ thuật khác như thông tin, viễn thông, ngân hàng, điện năng,...

 Mạng lưới thương mại và hệ thống phân phối bao gồm cửa hàng, kho hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, hội chợ triển lãm, các chợ bán buôn, bán lẻ,... Cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại gồm các phương tiện kinh doanh trong các khâu mua bán, kho hàng và vận chuyển hàng hoá.

 Tình hình thị trường và cạnh tranh trong thương mại. Quan hệ cung cầu hàng hoá, giá cả, mức độ cạnh tranh và xu hướng biến động của các yếu tố và quan hệ đó. Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp và cơ chế quản lý nhà nước đối với hàng hoá lưu thông.

 Các yếu tố khác (điều kiện tự nhiên, những bất trắc khác).

3.2.4. Chi phí lưu thông hàng hóa

3.2.4.1. Khái niệm chi phí lưu thông

 Chi phí lưu thông là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phục vụ cho việc tổ chức và quản lý quá trình lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế.

Chi phí lưu thông trong nền kinh tế bao gồm chi phi lưu thông của nhà sản xuất trong mua các yếu tố “đầu vào”, tiêu thụ sản phẩm “đầu ra”, chi phi lưu thông của nhà thương mại và chi phí thời gian mua sắm của người tiêu dùng, trong đó chi phí lưu thong của thương mại là bộ phận lớn nhất.

3.2.4.2. ý nghĩa của việc hạ thấp chi phí lưu thông trong nền kinh tế

 Hạ thấp chi phí lưu thông được hiểu là giảm thấp tỷ suất chi phí chứ không phải giảm quy mô, khối lượng chi phí phục vụ quá trình lưu thông hàng hoá. Hạ thấp chi phí lưu thông có ý nghĩa  như sau:

 Tiết kiệm chi phí và vốn đầu tư của nhà nước, của xã hội và doanh nghiệp vào lĩnh vực lưu thông, dành vốn ưu tiên cho các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.

Nâng cao hiệu quả thương mại và sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế.

 Tiết kiệm chi phí thời gian và tiền bạc trong quá trình mua sắm hàng hoá của người tiêu dùng.

3.2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí lưu thông

 Khối lượng và cơ cấu hàng hoá lưu thông. Quy mô lưu chuyển hàng hoá tăng làm khối lượng chi phí cũng tăng lên, nhưng tỷ lệ chi phí lưu thông có xu hướng giảm, nhờ tiết kiệm các chi phí cố định. Mỗi loại hàng, nhóm hàng có đặc điểm kinh doanh khác nhau, đòi hỏi hao phí trong quá trình trao đổi khác nhau, do vậy, sự chuyển dịch cơ cấu hàng hoá lưu chuyển sẽ làm thay đổi quy mô và cơ cấu chi phí lưu thông.

 Dự trữ hàng hoá và thời gian lưu thông. Dự trữ hàng hoá càng lớn, thời gian lưu thông hàng hoá càng kéo dài chi phí càng tăng và thậm chí gây lãng phí lớn tiền vốn đầu tư vào lĩnh vực thương mại.

 Giá cả hàng hoá và giá các dịch vụ. Tỷ suất chi phí lưu thông có quan hệ tỷ lệ nghịch với giá cả và tỷ lệ thuận với giá các dịch vụ.

 Sử dụng các phương thức mua bán, các phương tiện kinh doanh thích hợp vừa thúc đẩy chu chuyển hàng hoá, vừa giảm thấp chi phí trong lưu thông nói chung và chi phí khâu thanh toán tiền hàng.

 Công tác quản lý cũng như trình độ nguồn nhân lực, thủ tục thương mại đều có ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu chi phí lưu thông trong nền kinh tế.

Các yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, những bất trắc do chiến tranh, xung đột sắc tộc, dịch bệnh, thiên tai.

3.2.5. Kết quả trong thương mại hàng hóa

3.2.5.1. Khái niệm kết quả thương mại

 Đó là phạm trù kinh tế phản ánh kết cục hoạt động thương mại của chủ thể nào đó trong một thời kỳ nhất định. Kết quả thương mại thường được xác định trên tầm vĩ mô và doanh nghiệp. Kết quả phản ánh mục tiêu mà hoạt động thương mại cần hoặc đã đạt được trong khoảng thời gian xác định.

 K ết quả và hiệu quả thương mại có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Tuy nhiên hiệu quả bao giờ cũng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả thương mại theo mục tiêu đã đặt ra, không thể đồng nhất với kết quả.

3.2.5.2. Các chỉ tiêu chủ yếu biểu hiện kết quả trong thương mại hàng hoá

 Tổng mức lưu chuyển hàng hoá.

T ổng mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn phản ánh kết quả dưới hình thái giá trị các giao dịch thương mại diễn ra trên thị trường giữa các nhà doanh nghiệp với nhau trong hoạt động mua bán buôn, hàng hoá vẫn nằm trong khâu lưu thông, chưa kết thúc khâu bán lẻ để tới người tiêu dùng cuối cùng.

 Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ (hay tổng mức bán lẻ xã hội).

 Đó là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động lưu thông hàng hoá trong nước. Tất cả kết quả các giao dịch mua bán giữa chủ thể người bán với người tiêu dung cuối cùng trên thị trường dưới hình thái giá trị đều được phản ánh qua chỉ tiêu tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ. Chỉ tiêu này rất cần thiết cho các phân tích kinh tế vĩ mô về cân đối cung cầu, quỹ mua và nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư và xã hội. Đây là chỉ tiêu quan trọng và là bộ phận hợp thành chủ yếu của tổng mức lưu chuyển hang hoá trong nền kinh tế.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.

 T ổng kim ngạch xuất nhập khẩu phản ánh toàn bộ hoạt động thương mại quốc tế hai chiều (ngoại thương) của một quốc gia, bao gồm kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu . Chỉ tiêu này cũng phản ánh qui mô và cơ cấu cán cân thương mại của quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể. Nó cho phép đánh giá chiến lược, chính sách thương mại, cũng như phân tích các xu hướng tăng trưởng, phát triển kinh tế, vị thế của thương mại từng quốc gia trong nền thương mại toàn cầu và khu vực.

Giá trị gia tăng  trong thương mại hàng hoá.

 Chỉ tiêu này phản ánh khoảng cách chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra trong trao đổi thương mại hàng hoá của quốc gia. Giá trị gia tăng là chỉ tiêu phản ánh kết quả tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Nó cho phép phân tích, đánh giá sự tham gia, đóng góp của thương mại vào thu nhập quốc dân của nền kinh tế.

 Ngoài ra, còn có chỉ tiêu trị giá thương mại hàng gia công.

 Trong thương mại, ngoài kết quả trao đổi theo các giao dịch thông thường, còn có gia công, lắp ráp, chế biến sản phẩm. Kết quả của các hoạt động này tuy mang tính chất sản xuất nhưng lại diễn ra trong khâu lưu thông nên được tính vào giá trị thương mại. Trị giá hàng hoá gia công trong thương mại quốc tế được coi là kim ngạch xuất khẩu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá hiệu quả xã hội của thương mại thể hiện ở thu hút việc làm, khai thác lợi thế về nhân công dồi dào, giá rẻ.

3.2.5.3. Đặc điểm phát triển có tính quy luật trong thương mại hàng hoá

Quy mô thương mại hàng hoá ngày càng tăng lên trên cả thị trường nội địa và

thị trường xuất khẩu, tỷ trọng thương mại có xu hướng giảm trong tổng thương mại.

 Cơ sở:

 Do nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống xã hội ngày càng tăng lên. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển với trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến. Chiến lược và các chính sách phát triển kinh tế và thương mại của quốc gia ngày càng phù hợp với quá trình tự do hoá thương mại và toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Sự phát triển của thương mại dịch vụ và thương mại điện tử.

 Biểu hiện:

 T ổng mức lưu chuyển hàng hoá trên thị trường nội địa, kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước về trị giá thương mại.  Các nước phát triển sẽ gia tăng thương mại đối với những hàng hoá có yêu cầu đổi mới công nghệ và chuyển giao kỹ thuật, phát triển quy mô thương mại ở thị trường nước ngoài.

 Các nước đang và chậm phát triển tăng quy mô thương mại trên cở sở khai thác quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm kinh doanh quản lý quốc tế.

 Thương mại hàng hoá không chỉ tăng lên về quy mô, mà còn có khả năng gia tang tốc độ, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không đều, tỷ trọng có xu hướng giảm trong tổng thương mại.

Cơ cấu thương mại hàng hoá ngày càng thay đổi theo hướng đa dạng hơn, phong phú hơn và đáp ứng ngày càng nhanh hơn, tốt hơn nhu cầu thị trường.

 Cơ sở:

 Do yêu cầu cuả thị trường ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về chủng loại, nhanh chóng về thời gian cung cấp. Do chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn nhờ tiến bộ khoa học công nghệ. Do cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi hỏi phải nâng cao chất lượng và hiệu quả thương mại. Do những xu hướng tiêu dùng, do ảnh hưởng của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đến  phân bổ nguồn lực thương mại, phát triển và thay đổi các luồng thương mại quốc tế.

 Biểu hiện:

 Những hàng hoá đã qua chế biến, hàng hoá có hàm lượng lao động kĩ thuật, chất xám cao, các hàng hoá đắt tiền, có giá trị lớn ngày càng gia tăng  làm thay đổi cơ cấu, tỷtrọng thương mại.

 Những hàng hoá có tính mốt gia tăng nhanh và rất đa dạng. Kiểu mốt hàng hoá thay đổi nhanh chóng. Xu hướng này diễn ra trên cả thị trường trong và ngoài nước.  Hàng hoá có giá trị dinh dưỡng cao, an toàn vệ sinh, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống ngày càng được quan tâm và  chiếm vị trí quan trọng trong đời sống, tiêu dùng xã hội.

Hàng hoá ngày càng phong phú về nhãn hiệu, có xuất xứ ngày càng đa dạng và được tiêu chuẩn hoá.

 Cơ sở:

 Do đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng và sản xuất ngày càng phát triển. Do cạnh tranh và hội nhập trong thương mại quốc tế thúc đẩy sự đa dạng của hàng hoá, nâng cao uy tín thương hiệu, nhãn hiệu. Do yêu cầu đặt ra của hệ thống luật pháp cũng như các thông lệ buôn bán quốc tế.

 Biểu hiện:

 Nhiều nhãn hiệu sản phẩm mới ra đời và được cung ứng trên thị trường.  Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, chứng nhận ISO ngày càng gia tăng. Sản phẩm trao đổi ngày càng chú trọng đến các tiêu chuẩn về lao động, vệ sinh, môi trường.  Sản phẩm có xuất xứ đa dạng, khác nhau, nhưng rõ ràng về nguồn gốc là xu hướng mang tính phổ biến trong thương mại hàng hoá quốc tế.

 Bên cạnh những đặc điểm trên, thương mại hàng hoá toàn cầu hiện nay đang gặp phải những khó khăn trở ngại rất lớn là vấn đề hàng giả và buôn bán phi pháp, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top