20 câu hỏi
CÂU HỎI TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM
Câu 1 : TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HOÁ ?
Giá trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Trong trao đổi, các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau là vì chúng có một điểm chung, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Hay nói cách khác chúng đều có giá trị.
Khi sản phẩm là hàng hóa, sản phẩm được đặt trong quan hệ giữa người mua và người bán, trong quan hệ xã hội. Khi đó, lao động hao phí để sản xuất hàng hóa mang tính xã hội, thể hiện quan hệ xã hội của những người sản xuất. Do đó, giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là một phạm trù lịch sử. Khi nào có sản xuất, trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
Câu 2 : TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG ? NÊU CÁC VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG ?
Khái niệm thị trường
+ Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Ở đó, người mua sẽ tìm được những hàng hóa và dịch vụ mà mình cần, người bán sẽ thu được một số tiền tương ứng. Thị trường thể hiện dưới các hình thái: chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động…
+ Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành trong những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng – tiền; quan hệ hợp tác – cạnh tranh… và các yếu tố tương ứng với các quan hệ trên. Tất cả các quan hệ và yếu tố kinh tế trong thị trường đều vận động theo quy luật của thị trường.
Vai trò của thị trường
Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
CÂU 3 : TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM TƯ BẢN BẤT BIẾN, TƯ BẢN KHẢ BIẾN ?
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là lượng giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là C)
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra, không có tư liệu sản xuất, không có quá trình tổ chức kinh doanh sẽ không có quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Mặt khác, trình độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật của tư liệu sản xuất ảnh hưởng đến năng suất lao động, do đó ảnh hưởng đến việc tạo ra nhiều hay ít giá trị thặng dư.
Bộ phận tư bản biến thành sức lao động làm thuê của công nhân. Giá trị của nó được chuyển cho công nhân, biến thành tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết, nó mất đi trong quá trình tái sản xuất sức lao động của công nhân. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất công nhân bằng lao động trừu tượng tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị sức lao động.
Như vậy, bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là V)
Nếu ta gọi G là giá trị hàng hóa thì trong chủ nghĩa tư bản có các thành phần sau : G = c + (v + m). Trong đó, (v + m) là giá trị mới do lao động sống tạo ra, c là giá trị của tư liệu sản xuất được lao động sống chuyển vào.
CÂU 4 : TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM LỢI NHUẬN ?
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + (v + m) sẽ biểu hiện thành G = k + m . Như thế giá trị thặng dư được coi là kết quả của chi phí sản xuất, khi đó giá trị thặng dư gọi là lợi nhuận (ký hiệu là p) và giá trị hàng hóa sẽ là G = k + p
Vậy, lợi nhuận là giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, hay nói cách khác lợi nhuận là hình thái biểu hiện ra bên ngoài của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một khoản chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa theo giá trị và trừ đi chi phí sản xuất nhà tư bản sẽ thu được số chênh lệch, số chênh lệch này chính là lợi nhuận, tức là p = G – k (lợi nhuận là số chênh lệch giữa giá bán hàng hóa và chi phí sản xuất).
Do p = G – k, nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá cao hơn chi phí sản xuất là đã có lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Số lượng lợi nhuận nói nên quy mô của hiệu quả kinh doanh, thể hiện hiệu quả kinh tế và là mục tiêu hướng tới của các nhà tư bản.
CÂU 5: TRÌNH BÀY BẢN CHẤT CỦA ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ?
Độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm điều tiết nền kinh tế từ một trung tâm. Trong đó, nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền, duy trì sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản đã biến nhà nước thành một tập thể tư bản khổng lồ. Nhà nước cũng là chủ sở hữu những doanh nghiệp, là nhà tư bản tập thể.
Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó quản lý. Tuy nhiên, trước độc quyền nhà nước, nhà nước chỉ có vai trò kinh tế gián tiếp, can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế và luật pháp. Đến độc quyền nhà nước thì nhà nước đã can thiệp trực tiếp vào sản xuất xã hội, như: tổ chức và quản lý các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, điều tiết nền kinh tế bằng các đòn bẩy kinh tế, can thiệp vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội.
CÂU 6: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị của xã hội tương lai, trên thế giới hiện nay chưa có quốc gia nào hội đủ những giá trị trên. Vì thế, những giá trị trên loài người còn phải tiếp tục phấn đấu mới có thể đạt được một cách đầy đủ trong hiện thực xã hội. Định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là hướng tới các giá trị cốt lõi của xã hội tương lai đó.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế trong đó các hoạt động kinh tế của các chủ thể trên thị trường hướng tới góp phần xác lập được các giá trị xã hội thực tế với hệ giá trị đầy đủ của xã hội tương lai. Trong quá trình đó, nền kinh tế thị trường không thể thiếu vai trò điều tiết của nhà nước.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam là một kiểu kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam. Nó vừa bao hàm đầy đủ các đặc trưng chung (sáu đặc trưng) vốn có của kinh tế thị trường nói chung, vừa có những đặc trưng riêng của Việt Nam.
CÂU 7: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ NÊU NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ?
- Cách mạng công nghiệp: là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu sản xuất và sức lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và côngnghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội, về tăng năng suất lao động nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật – công nghệ đó vào đời sống xã hội.
- Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0) khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, xuất hiện từ ngành dệt vải, sau đó lan tỏa ra các ngành kinh tế khác của nước Anh.
Nội dung cơ bản là chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
+Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0) diễn ra cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
Nội dung là sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, tạo ra dây truyền sản xuất có tính chuyên môn hóa cao, chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện – cơ khí và tự động hóa cục bộ trong sản xuất.
+ Cách mạng công nhiệp lần thứ ba (3.0) bắt đầu từ khoảng những năm đầu của thập niên 60 thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XX.
Nội dung cơ bản là sự phát triển của công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất (hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp)
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) được đề cập lần đầu tiên tại Hội trợ triển lãm công nghệ Hanover (Đức) năm 2011 và được Chính phủ Đức đưa vào « kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao » năm 2012
Nội dung cơ bản là liên kết giữa thế giới thực với thế giới ảo, để thực hiện công việc thông minh và có hiệu quả nhất.
CÂU 8: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA CNH, HĐH VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CNH, HĐH Ở VN
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có các đặc điểm chủ yếu sau:
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu « dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh »
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
CÂU HỎI PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ
CÂU 9 : PHÂN TÍCH ƯU THẾ CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG?
Một là, kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế.
Trong kinh tế thị trường dưới tác động của các quy luật thị trường buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật… Đồng thời, tạo ra những điều kiện cần thiết để thúc đẩy hoạt động sáng tạo của các chủ thể kinh tế. Trong kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế muốn tồn tại và phát triển phải luôn luôn đổi mới và sáng tạo, đổi mới sáng tạo trở thành phương châm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Trong kinh tế thị trường mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được khai thác và trở thành lợi ích đóng góp cho sự phát triển xã hội.
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Dưới sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời.
CÂU 10: PHÂN TÍCH NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ?
+ Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Khủng hoảng kinh tế trong nền kinh tế thị trường là khủng hoảng sản xuất «thừa hàng hóa». Nguyên nhân của khủng hoảng đã tiềm ẩn ngay từ khi xuất hiện sản xuất và trao đổi hàng hóa, đó là mâu thuẫn giữa tính tư nhân với tính xã hội của sản xuất hàng hóa, nhưng khủng hoảng chỉ trở thành hiện thực khi sản xuất hàng hóa phát triển đến giai đoạn kinh tế thị trường tự do. Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ đối với một hoặc số loại hàng hóa, cũng có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này, đặc biệt sự dự báo chính xác thời điểm xẩy ra khủng hoảng là rất khó khăn.
Hai là, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
Các chủ thể trong nền kinh tế với mục đích là tối đa hóa lợi nhuận, vì lợi ích trước mắt mang tính cá nhân của mình nên luôn tạo ran nguy cơ tiềm ẩn cạn kiệt nguồn tài nguyên, suy thoái môi trường. Cũng do chạy theo lợi nhuận, các chủ thể sản xuất kinh doanh sẵn sàng vi phạm luật pháp, vi phạm đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giầu, gây xói mòn đạo đức kinh doanh, đạo đức xã hội. Vì mong muốn có được lợi nhuận cao nên các chủ thể sản xuất kinh doanh thường tìm tới những hoạt động giao dịch có lãi cao, những sản phẩm, dịch vụ không có nhiều lãi thì không làm nên vấn đề “hàng hóa công cộng” đã bị hạn chế.
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Các quy luật của thị trường luôn phân bổ lợi ích theo hiệu quả, mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cùng với sự cạnh tranh gay gắt đã dẫn đến sự phân hóa là một tất yếu
Như vậy, kinh tế thị trường bên cạnh những ưu điểm còn có những khuyết tật. Vì thế, để khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường cần có sự can thiệp của nhà nước để hạn chế những khuyết tật của thị trường, đản bảo cho thị trường vận động hiệu quả và ổn định, tối đa hóa lợi ích của các chủ thể kinh tế và của toàn xã hội. Khi đó, nền kinh tế được gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp.
CÂU 11: ĐỊNH NGHĨA HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG? TRÌNH BÀY MẶT KHÁC BIỆT CỦA HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG VỚI HÀNG HÓA THÔNG THƯỜNG?
Định nghĩa
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và kinh nghiệm sản xuất tồn tại trong cơ thể một con người, đó là khả năng lao động sản xuất của một con người. Sức lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất gọi là lao động
Mặt khác biệt với hàng hóa thông thường :
+ Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng giá trị đó không được đo lường trực tiếp mà được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, những chi phí để đào tạo người lao động, và nó còn mang yếu tố lịch sử và tinh thần.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua, ở đây là nhà tư bản (người sử dụng sức lao động) mua về để sử dụng trong quá trình sản suất với mục đích thu được giá trị lớn hơn. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt, khi sử dụng nó tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của chính nó. Đây chính là chìa khóa để chỉ rõ ∆T của nhà tư bản do đâu mà có.
CÂU 12 : PHÂN TÍCH TIỀN CÔNG ?
Thông qua việc bán sức lao động, người lao động nhận được một khoản tiền, khoản tiền đó gọi là tiền công.
Tiền công chính là giá cả của hàng hóa sức lao động. Tiền công của người lao động chính là do lao động của họ tạo ra (người lao động tự trả lương cho mình). Nhưng biểu hiện ra như là người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê, sở dĩ như vậy là do người lao động làm thuê không sở hữu sản phẩm và chỉ nhận được tiền công sau khi đã lao động trong một thời gian nhất định thông qua sổ sách của người mua sức lao động, điều này cũng dẫn đến sự lầm tưởng tiền công là giá cả của lao động.
Có hai cách trả công cho người lao động đó là trả theo thời gian lao động (giờ, ngày, tuần, hay tháng) và trả công theo sản phẩm hoàn thành.
Có hai loại tiền công là tiền công danh nghĩa (số lượng tiền công tính bằng tiền) và tiền công thực tế (số lượng tư liệu sinh hoạt và dich vụ mua được bằng tiền công danh nghĩa). Người lao động quan tâm là tiền công thực tế.
CÂU 13: TRÌNH BÀY NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐỘC QUYỀN ?
Thứ nhất, độc quyền xuất hiện phá vỡ cạnh tranh hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
Do độc quyền định giá cả độc quyền, thực hiện trao đổi không ngang giá, tạo ra sự cung cầu giả tạo về hàng hóa, hạn chế khối lượng hàng hóa…
Thứ hai, độc quyền có thể kìm hãm tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội.
Vì lợi ích độc quyền của mình, các tổ chức độc quyền chỉ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, phát minh, sáng chế khi có lợi ích và vị thế độc quyền của chúng không bị đe dọa. Do đó, trong thực tế các tổ chức độc quyền tuy có sức mạnh tài chính tạo khả năng nghiên cứu ứng dụng các sáng chế, phát minh, nhưng chúng không tích cực thực hiện khả năng đó hay nói cách khác, độc quyền đã ít nhiều kìm hãm thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, kìm hãm phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ ba, độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
Với sự trống trị về kinh tế và mục đích lợi nhuận độc quyền cao, độc quyền có khả năng và không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực chính trị, xã hội, kết hợp với các nhân viên chính phủ để thực hiện mục đích lợi ích nhóm, kết hợp với nhà nước hình thành độc quyền nhà nước chi phối quan hệ, đường lối đối nội và đối ngoại của quốc gia, vì lợi ích của các tổ chức độc quyền, không vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
CÂU 14: VAI TRÒ CỦA LỢI ÍCH KINH TẾ ĐỐI VỚI CHỦ THỂ KINH TẾ - XÃ HỘI ?
- Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế.
+ Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể kinh tế và hoạt động kinh tế - xã hội.
Con người tiến hành các hoạt động kinh tế trước hết là để thỏa mãn các nhu cầu vật chất, nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của mình. Trong nền kinh tế thị trường, phương thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất phụ thuộc vào mức thu nhập và chất lượng, số lượng hàng hóa và dịch vụ mà xã hội có. Mọi chủ thể kinh tế đều phải hành động để nâng cao mức thu nhập.
Tuy nhiên, các chủ thể kinh tế khi thực hiện lợi ích lại luôn phải đặt lợi ích của mình trong quan hệ với lợi ích của các chủ thể kinh tế khác, vì hoạt động kinh tế luôn là hoạt động mang tính chất xã hội. Trong điều kiện đó, khi theo đuổi lợi ích chính đáng của mình, các chủ thể kinh tế đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và nâng cao đời sống của xã hội.
+ Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế - xã hội, mọi sự vận động của lịch sử, dù dưới hình thức nào, xét đến cùng, đều xoay quanh vấn đề lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội. Tuy nhiên, chỉ khi có sự đồng thuận, thống nhất giữa các lợi ích kinh tế thì lợi ích kinh tế mới thực hiện được vai trò của mình. Ngược lại, việc theo đuổi lợi ích kinh tế không chính đáng, không hợp lý, không hợp pháp sẽ trở thành trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
CÂU 15: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CNH CỦA NHẬT BẢN VÀ CÁC NƯỚC CÔNG NGHIỆP MỚI
+ Mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs): Chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất hàng hóa trong nước thay thế nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ của các nước đi trước, cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước thu hút nguồn lực ngoài để tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Kết quả chỉ sau 20 – 30 năm đã thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới cho thấy, trong thời đại ngày nay các nước đi sau nếu biết khai thác tốt lợi thế trong nước và tận dụng, tiếp thu những nguồn lực, đặc biệt là những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại của các nước đi trước, thì sẽ rút ngắn được quá trình phát triển. Việc tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ mới hiện đại có thể thực hiện bằng các con đường cơ bản sau:
Một là, thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn thiện dần dần trình độ công nghệ từ thấp đến cao (thời gian dài và nhiều tổn thất).
Hai là, tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn. (đòi hỏi nhiều vốn và ngoại tệ, bị phụ thuộc vào nước ngoài)
Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều tầng, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn (cơ bản, lâu dài, vững chắc, đi tắt và bám đuổi).
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ, VẬN DỤNG, LIÊN HỆ THỰC TIỄN
CÂU 16: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐIỀU TIẾT SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ? LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ?
Phân tích
Điều tiết sản xuất, với mục đích là lợi nhuận, người sản xuất thông qua sự biến động của giá cả thị trường, họ biết được tình hình cung - cầu của từng loại hàng hóa, biết được hàng hóa nào đang có lợi nhuận cao, hàng hóa nào đang thua lỗ. Nếu hàng hóa có giá cả bằng với giá trị thì sản xuất của họ được tiếp tục vì phù hợp với yêu cầu của xã hội. Nếu hàng hóa có giá cả cao hơn giá trị (cầu > cung) người sản xuất có nhiều lợi nhuận nên mở rộng sản xuất, cung ứng thêm hàng hóa ra thị trường, thu hút thêm tư liệu sản xuất và sức lao động làm cho quy mô ngành này mở rộng. Nếu hàng hóa có giá cả thấp hơn giá trị (cung > cầu) người sản xuất sẽ ít lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận vì vậy họ phải thu hẹp sản xuất, giảm bớt tư liệu sản xuất và sức lao động, quy mô ngành này thu hẹp.
Như vậy, quy luật giá trị thông qua giá cả thị trường đã tự phát phân bổ các yếu tố của sản xuất vào các ngành sản xuất khác nhau, điều chỉnh quy mô sản xuất của các ngành cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Điều tiết lưu thông, với mục đích là lợi nhuận, người tham gia lưu thông hàng hóa luôn vận chuyển hàng hóa từ nơi có giá cả thấp (cung > cầu) đến nơi có giá cả cao (cầu > cung). Như vậy quy luật giá trị góp phần làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng cân bằng, phân phối lại hàng hóa và thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường…
Liên hệ: Vận dụng vào thực tiễn
+ Đối với sản xuất ở VN: quy luật GT đã điều tiết các ngành hay hoạt động SX như thế nào?
+ Đối với lưu thông ở VN: quy luật GT đã điều tiết luồng hàng như thế nào?
CÂU 17: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ THÚC ĐẨY NĂNG LỰC THỎA MÃN NHU CẦU CỦA XÃ HỘI CỦA QUY LUẬT CẠNH TRANH.
LIÊN HỆ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ?
Phân tích
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sản xuất kinh doanh không ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất, nâng cao trình độ, tay nghề người lao động, hợp lý hóa quá trình sản xuất... kết quả là cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất của xã hội phát triển nhanh hơn.
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
Trong kinh tế thị trường người tiêu dung là người cuối cùng quyết định chủng loại, số lượng, chất lượng của hàng hóa trên thị trường. Chỉ những hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được và người sản xuất mới có lợi nhuận. Mục đích của người sản xuất, kinh doanh là lợi nhuận cao nhất, vì thế họ phải tìm mọi cách tạo ra khối lượng sản phẩm đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Liên hệ:
+ Làm rõ cạnh tranh trong một ngành cụ thể nào đó
+ Làm rõ 1 ví dụ cụ thể để thấy được vai trò của người tiêu dùng
CÂU 18 : TRÌNH BÀY HÌNH THỨC XUẤT KHẨU TƯ BẢN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ? LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM ?
Phân tích
Xét về hình thức đầu tư, xuất khẩu tư bản có hai hình thức chủ yếu là: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó chủ sở hữu tư bản trực tiếp mở ra các doanh nghiệp ở các nước nhập khẩu tư bản, có thể là 100% vốn của chủ sở hữu hoặc góp vốn liên doanh với các xí nghiệp trong nước nhập khẩu tư bản, để kinh doanh. Như vậy, đặc điểm của đầu tư trực tiếp là quyền sử dụng gắn liền với quyền sở hữu tư bản.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức (trực tiếp cho vay, mua cổ phiếu, trái phiếu…). Đặc điểm đầu tư gián tiếp là quyền sử dụng tư bản tách rời khỏi quyền sở hữu tư bản.
Liên hệ :
+ Việt Nam được các nước đầu tư như thế nào ?
+ Việt Nam đầu tư sang các nước khác như thế nào ?
CÂU 19 : PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC ĐIỀU HÒA LỢI ÍCH GIỮA CÁ NHÂN - DOANH NGHIỆP - XÃ HỘI.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY ?
Phân tích
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế và tác động của các quy luật thị trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế của một bộ phận dân cư thực kiện khó khăn, hạn chế. Trong kinh tế thị trường sự phân hóa thu nhập là tất yếu khách quan, nhưng sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội. Vì vậy, nhà nước cần có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế.
Tuy nhiên, phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất (số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ). Do đó, vấn đề sâu xa để điều hòa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế là phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát triển khoa học - công nghệ để nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế. Đây là
điều kiện vật chất để thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối.
Liên hệ:
+ Kinh tế thị trường dẫn đến phân hóa thu nhập ở XH VN như thế nào?
+ Nhà nước đã thực hiện các chính sách phân phối lại thu nhập xã hội như thế nào?
+ Nhà nước thực hiện các chính sách/ tạo cơ chế như thế nào để thúc đẩy lực lượng sản xuất, phát triển KHCN...?
CÂU 20: TRÌNH BÀY MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM XÂY DỰNG THÀNH CÔNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ ĐI ĐÔI VỚI
TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ? LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY ?
Phân tích
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta phải thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích chung của đất nước và phát huy vai trò của Việt Nam trong quan hệ quốc tế
Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hành chính; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế; trong đối ngoại luôn thực hiện các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trộng độc lập chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hòa bình; tạo sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.
Liên hệ:
+ Nêu quan điểm của Đảng về 1 trong 5 giải pháp trên và thực tiễn Việt Nam đã làm gì để thực hiện giải pháp đó.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top