Kinh tế chính trị
Chương I:
CÂU 1: Nguyên nhân thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Câu 2: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam?
Câu 3: Nội dung của Cương lĩnh đầu tiên 3/2/1930?
Chương II
CÂU 1: Nội dung của Luận cương chính trị tháng 10/1930?
CÂU 2: Nội dung hội nghị lần VI (11/1939), hội nghị lần VII (11/1940), hội nghị lần VIII (5/1941)?
Chương III:
CÂU 1: Nội dung của chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”?
CÂU 2: Đối sách của Đảng từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946?
CÂU 3: Nội dung hội nghị lần thứ 5 (11/1953) và chủ trương cải cách ruộng đất.
Chương IV và chương V:
CÂU 1: Chủ trương CNH – HĐH gắn với phát triển tri thức?
CÂU 2: Quan điểm của Đảng về mô hình CNH, cơ chế quản lý và cơ cấu thành phần kinh tế thời kỳ trước đổi mới và trong đổi mới?
CÂU 3: Quan điểm của Đảng trong ĐH lần 8 về phát triển giáo dục, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH đất nước?
CÂU 4: Quan điểm của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN?
CÂU 5: Nội dung cơ bản trong đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta được xây dựng trong văn kiện ĐH toàn quốc lần thứ X của Đảng?
Chương VI:
CÂU 1: Quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị thể hiện trong nghị quyết hội nghị TW 2 khóa VII (1991) và ĐH lần thứ VIII, IX, X?
CÂU 2: Quan điểm về cải cách hành chính nhà nước ở đại hội lần VII, VIII?
CÂU 3: Quan điểm của Đảng về mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị?
CÂU 4: Quan điểm của Đảng về vai trò, vị trí của ĐCSVN trong hệ thống chính trị và phương thức lãnh đạo của Đảng qua cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)?
CÂU 5: Vì sao trong đổi mới hệ thống chính trị, ĐCSVN chủ trương không thực hiện cơ chế chính trị đa Đảng đối lập?
CÂU 6: Quan điểm của Đảng trong ĐH lần IX (tháng 4/2001) về đấu tranh giai cấp và động lực phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới?
CÂU 7: Vì sao ĐH IX, ĐCSVN quyết định bổ sung nội dung dân chủ vào mục tiêu vào mục tiêu XHCN ở VN?
Chương VII:
CÂU 1: Quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của đội ngũ tri thức trong xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới?
CÂU 2: Quan niệm của Đảng trong cương lĩnh 1991 về vấn đề xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc?
CÂU 3: Chủ trương của Đảng về vấn đề hoạch định các chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới?
Chương VIII:
CÂU 1: Chủ trương đưa đất nước chủ động hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa về kinh tế đồng thời xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của ĐH IX (4/2001)?
CÂU 2: Nội dung cơ bản về đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới?
CÂU 1: Nguyên nhân thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Trước yêu cầu lịch sử của CMVN, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi. Mục tiêu đấu tranh ở thời kỳ này đều hướng tới giành độc lập cho dân tộc, nhưng trên các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản. Các phong trào đấu tranh diễn ra với phương thức và biện pháp khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách, hoặc dựa vào ngoại viện để tránh Pháp…Nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại.
Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và thể hiện vai trò của mình trong cuộc đấu tranh giành độc lập và dân chủ. Nhưng các phong trào và tổ chức trên, do những hạn chế về giai cấp, về đường lỗi chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ; chưa tập hợp được rộng rãi lực lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp được hai lực lượng xã hội cơ bản (công nhân và nông dân) nên cuối cùng đã không thành công. Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở Việt Nam đầu thế kỷ XX đã phản ánh địa vị kinh tế và chính trị yếu kém của giai cấp này trong tiến trình cách mạng dân tộc, phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra.
Mặc dù thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là sự tiếp nói truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc Việt Nam và chính sự phát triển của phong trào yêu nước đã tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác – LêNin, quan điểm CM HCM. Phong trào yêu nước trở thành một trong 3 nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 2: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam?
Hoàn cảnh mất nước đã khiến cho các phong trào yêu nước nổi dậy chống thực dân Pháp như phong trào Cần Vương của vua Hàm Nghi, phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục của Huỳnh Thúc Kháng… nhưng các phong trào này đều lần lược thất bại.
Chính sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nói trên đã làm cho Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối. Chính trong bối cảnh đó, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường giải phóng dân tộc.
Ngày 5/6/1911 NTT rời bến nhà Rồng tìm đường cứu nước.
Điểm khác nhau cơ bản đầu tiên giữa NTT với các nhà yêu nước thời kỳ đó là xuyên suốt trong cuộc ra đi của Người là phải tìm ra con đường để vừa giành được độc lập và chủ nghĩa xã hội.
Điểm thứ hai: là hướng và mục đích của cuộc ra đi.
Điểm thứ ba là cách đi. Người đã thông qua lao động để hòa mình và gần gũi với cuộc sống của nhân dân lao động, hiểu nổi thống khổ và đồng cảm với họ.
Điểm thứ tư: trong vòng 10 năm (19119 đến 1920) Người đã đi đến nhiều nơi trên thế giới để tìm hiểu, khảo sát thực tế thuộc địa cũng như các nước tư bản.
Năm 1911 sang Pháp.
Năm 1912 – 1913: Mỹ.
Năm 1913 – 1917: Anh.
Năm 1917 Người trở về Pháp và đầu năm 1919 gia nhập Đảng xã hội Pháp.
Tháng 6/1919 tham gia hội nghị Vecxay
Tháng 7/1920: NAQ đọc bản sơ thảo lần nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của LeeNin.
Tháng 12/1920: Người tham dự đại hội Tua của Đảng xã hội Pháp:
+ Người bỏ phiếu gia nhập Quốc tế III
+ Người bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng Sản Pháp.
Từ năm 1921 trở đi NAQ bắt đầu truyền bá tư tưởng Cách mạng.
Tháng 12/1921 Người tham dự Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng Sản Pháp. Người trình bày một bản tham luận và kiến nghị thành lập ban nghiên cứu thuộc địa.
Tháng 6/1923 Người bí mật rời Pari để sang Matxcova. Tại đây, Người đã tham dự Đại Hội Quốc tế nông dân, Đại hội V Quốc tế Cộng Sản.
Tháng 11/1924 NAQ đến Quảng Châu (Trung Quốc). Đây là khoảng thời gian người tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập ĐCSVN.
Tại Quảng Châu, Người lập ra tổ chức “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông”.
Năm 1925: tác phẩm “bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản.
Tháng 6/1925 Người lập ra “Hội VNCM thanh niên”. Đây là một tổ chức yêu nước. Người đã trực tiếp huấn luyện chính trị, giảng dạy các nguyên lý cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác LêNin cho Hội VNCM thanh niên, từ đó lựa chọn thanh niên ưu tú gởi đi học tại trường đại học Phương Đông ở Liên Xô.
Năm 1927: bộ tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức đã tập hợp những bài giảng của NAQ ở lớp huân luyện chính trị của Hội VNCMTN, xuất bản tác phẩm “Đường Cách Mệnh”. Tác phẩm đã đề cập những vấn đề của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập ĐCSVN. Vì vậy, “Đường Cách Mệnh” có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn với CMVN.
Năm 1928 Hội VNCMTN thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa hội viên vào nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện, củng cố lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân; mặt khác, là dịp Hội thâm nhập vào quần chúng để truyền bá chủ nghĩa Mác – LêNin và đường lối CMVN.
Từ năm 1928 trở đi nhờ có hoạt động của các hội viên VNCMTN mà phong trào công nhân phát triển từ tự phát lên tự giác, phong trào đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của đội tiên phong cách mạng, đó là Đảng cộng sản. Các hội viên VNCMTN ở ba miền đã sớm nắm bắt được nhu cầu này, nhanh chống thành lập các ĐCS: ngày 17/6/1929 Đông Dương CS Đảng được thành lập ở Bắc Kỳ; mùa thu năm 1929, An Nam CS Đảng được thành lập ở Nam Kỳ; tháng 9/1929 Đông Dương CS Liên Đoàn cũng được thành lập ở Trung Kỳ.
Việc ra đời của 3 tổ chức trên cho thấy sự phát triển lớn mạnh của phong trào công nhân và đáp ứng nguyện vọng của giai cấp công nhân Việt Nam. Song sự tồn tại một lúc 3 tổ chức cộng sản đã dẫn tới sự phân tán, chia rẻ về tổ chức, giảm uy tín cán bộ, gây hoang mang trong quần chúng. Một đòi hỏi khẩn thiết là phải thống nhất ba tổ chức thành một. Đó là nhiệm vụ cấp bách của những người cộng sản.
Trước tình hình trên, quốc tế cộng sản đã chỉ thị phải hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, ủy quyền cho đồng chí NAQ chủ trì hội nghị hợp nhất. Hội nghị diễn ra từ ngày 3 – 7/2/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng).
Hội nghị nhất trí tên Đảng là ĐCSVN. Ngày 3/2/1930 là ngày ghi nhớ sự kiện hợp nhất.
Câu 3: Nội dung của Cương lĩnh đầu tiên 3/2/1930?
Về phương hướng chiến lược: cương lĩnh vạch rõ CMVN là cuộc CM “tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để tiến tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ của cách mạng:
+ Chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho VN hoàn toàn độc lập, xây dựng ra chính phủ công nông.
+ Kinh tế: thủ tiêu hết quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc Pháp giao cho chính phủ công nông binh, tịch thu ruộng đất của đế quốc phong kiến phản động chia cho dân nghèo. Miễn thuế cho dân nghèo, thực hiện ngày làm việc 8 giờ.
+ Văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức hội hợp, nam nữ bình quyền.
Về lực lượng CM: cương lĩnh chỉ rõ giai cấp công nhân và nông dân là động lực chính và quân chủ lực của CM, ngoài ra còn có tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ.
Về pp CM: khẳng định CMVN phải tiến hành bằng bạo lực của quần chúng, dựng ra chính phủ công nhân lãnh đạo.
Về quan hệ quốc tế: CMVN là một bộ phận của CMTG, CMVS phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Về lãnh đạo CM: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CMVN, Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình.
CHƯƠNG II:
CÂU 1: Nội dung của Luận cương chính trị tháng 10/1930?
Luận cương đã nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Phương hướng chiến lược của cách mạng: khi cách mạng dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập…vấn đề thuộc địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền.
Lực lượng cách mạng:công nông là lực lượng chính của cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo. bên cạnh đó có các phần tử lao khổ ở đô thị như người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, tri thức thất nghiệp.
Về pp CM: chuẩn bị võ trang, bạo động giành chính quyền, dựa vào sức mạnh bạo lực quần chúng.
Quan hệ quốc tế: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới và phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn.
->Luận cương đã khẳng định lại vấn đề của chính cương, tuy nhiên do nhận thức giáo điều, máy móc về mối quan hệ dân tộc và giai cấp, không hiểu biết đầy đủ về tình hình xã hội Việt Nam, chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng tả trong quốc tế cộng sản, vì thế luận cương chưa vạch rõ muân thuẩn chủ yếu, không đưa vấn đề dân tộc lên hàng đầu. Đã có quyết định không đúng trong việc đổi tên Đảng cũng như việc thủ tiêu chính cương sách lược của Nguyễn Ái Quốc.
CÂU 2: Nội dung hội nghị lần VI (11/1939), hội nghị lần VII (11/1940), hội nghị lần VIII (5/1941)?
v Hội nghị TW lần VI (11/1939)
Hợp tại Bà Điểm (Hóc Môn) từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 11/1939, đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Tham dự có Phan Đăng Lưu, Lê Duẩn, Võ Văn Tần, Nguyễn Thị Minh Khai,
Nội dung hội nghị:
Hội nghị khẳng định chế độ cai trị ở Đông Dương đã trở thành chế độ cai trị phát xít quân phiệt tàn bạo, dự báo quân Nhật sắp nhảy vào Đông Dương, quân Pháp sẽ đầu hàng Nhật, muân thuẩn chủ yếu ở Đông Dương là giữa nhân dân Đông Dương với đế quốc Nhật Pháp
Mục tiêu chiến lược là đánh đổ đế quốc và tay sai bằng cuộc cách mạng phản đế để giải phóng dân tộc. Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đấu của giai cấp địa chủ. Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ cộng hòa dân chủ.
Thành lập mặt trận dân tộc phản đế Đông Dương bao gồm các lực lượng chính là công nông và nông dân đoàn kết với tư sản thành thị, đồng minh hoặc trung lập tạm thời với giai cấp tư bản và địa chủ phong kiến.
Phương pháp cách mạng: chiến tranh thế giới sẽ tạo thời cơ, cần hiểu rõ diễn biến của chiến tranh. Trước mắt phải xây dựng tổ chức quần chúng bí mật, chuẩn bị những điều kiện tiến tới bạo động giải phóng dân tộc.
Ý nghĩa: Hội nghị phát huy tinh thần sáng tạo, kịp thời nêu ra mục tiêu chiến lược phù hợp với tình hình mới. Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng chỉ đạo chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc.
v Hội nghị TW VII (11/1940).
Hội nghị họp tại Đình Bản ( Bắc Ninh) từ ngày 6 đến ngày 9 tháng 11/1940 gồm các đồng chí Trường Chinh, Phan Đăng Lưu, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt.
Hội nghị khẳng định sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của hộ nghị TW VI và xác định kẻ thù của cách mạng lúc bấy giờ là phát xít Nhật – Pháp. Hội nghị cử ra ban chấp hành TW lâm thời, phân công đồng chí Trường Chinh làm quyền bí thư.
Hội nghị quyết định 2 vấn đề cấp bách là:
+ Duy trì lực lượng võ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, chuẩn bị về khởi nghĩa vũ trang, duy trì căn cứ địa cách mạng Bắc Sơn – Vũ Nhai làm trung tâm.
+ Tạm hoãn khởi nghĩa Nam Kỳ vì chưa đủ điều kiện giành thắng lợi.
Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít Nhật – Pháp.
Ý nghĩa: Hội nghị đã có bước chuẩn bị về lý luận cách mạng, đề cập đến mục tiêu và phương pháp cách mạng đặc biệt là quan tâm đến vấn đề khởi nghĩa vũ trang.
v Hội nghị TW lần VIII (5/1941)
Họp từ ngày 10 đến 19 tháng 5/1941 tại Pác Pó (Cao Bằng) gồm các đồng chí Trường Chinh, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt, Hoang Văn Thụ. Đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị.
Hội nghị TW VIII phân tích tình hình chiến tranh thế giới và dự đoán xu hướng của chiến tranh: còn 2 nước rất mạnh chắc chắn sẽ vào cuộc đó là Liên Xô và Mỹ, khi nào cuộc chiến tranh ấy xảy ra thì phát xít sẽ bị tiêu diệt, có nghĩa thời cơ tốt sẽ đến với cách mạng Việt Nam. Diễn biến của cách mạng sẽ mang lại thời cơ cho cách mạng giải phóng dân tộc.
Hội nghị tán thành chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc đã nêu ra tại hội nghị TW VI và VII. Hội nghị TW VIII chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc hơn bao giờ hết
Giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước Đông Dương.
Thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) bao gồm nhiều cấp tầng lớp trong xã hội
Hội nghị dự kiến điều kiện để khởi nghĩa như: giai cấp thống trị ở Đông Dương khủng hoảng toàn diện, cách mạng Pháp và Nhật bùng nổ, đồng minh thắng thế.
Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
Hội nghị nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng gấp rút, đào tạo cán bộ. Hội nghị bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư.
Ý nghĩa: hội nghị TW VIII có ý nghĩa lịch sử trọng đại. Hội nghị đã hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng Việt Nam. Hội nghị có ý nghĩa quyết định thắng lợi cho cách mạng tháng Tám.
CHƯƠNG III
CÂU 1: Nội dung của chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”?
Ngày 25/11/1945 Bộ chính trị TW Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc.
Về chỉ đạo chiến lược: TW Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết” nhưng không phải là giành độc lập mà giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù: chỉ rỏ kẻ thù là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Lập “mặt trận thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”, mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân.
Về phương hướng, nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ
+ Củng cố chính quyền.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược;
+ Bài trừ nội phản;
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
Những biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ trên:
Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, xây dựng Hiến pháp, xử lý bọn phản động, củng cố chính quyền nhân dân.
Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ, thêm bạn bớt thù. Đối với quân Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÂU 2: Đối sách của Đảng từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946?
Về kinh tế - văn hóa:
+ Kinh tế: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, thành lập hủ gạo kháng chiến.
Nền tài chính: kêu gọi sự đóng góp sức của của nhân dân “quỹ độc lập”, “tuần lễ vàng”.
èThông qua chủ trương thì chính phủ đã có được lòng dân
+ Văn hóa – xã hội:
Xóa bỏ toàn bộ thể lệ, chủ trương, chính sách của chế độ phong kiến tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam.
Về chính trị: sớm tiến hành cuộc tổng tuyển cử
+ Ngày 6/1/1946 bầu quốc hội
+ Ngày 2/3/1946 bầu ra chính phủ chính thức do HCM giữ chức chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng Hòa.
Về quân sự: phát động phong trào Nam tiến.
Về ngoại giao: có hai thời kỳ
· Hòa với Tưởng.
Cơ sở hòa hoãn:
+ Tránh đương đầu với kẻ thù
+ Tranh thủ thời gian hòa bình xây dựng, phát triển, chuẩn bị lực lượng về mọi mặt.
+ Tưởng cũng đang gặp khó khăn.
+ Tưởng cũng chỉ là kẻ thù thứ yếu.
Chủ trương hòa hoãn:
+ Về chính trị: ngày 11/11/1945 Ban chấp hành TW Đảng tuyên bố “tự giải tán Đảng”. Tại kỳ họp thứ nhất quốc hội khóa I đã nhân nhượng cho Việt Quốc, Việt Cách 70/403 ghế trong Quốc hội: Phó chủ tịch nước là Nguyễn Hải Thần, Bộ trưởng bộ ngoại giao là Nguyễn Tường Tam, phó chủ tịch UB kháng chiến là Vũ Hồng Khanh.
+ Về quân sự: Tránh xung đột với quân Tưởng, không để chúng lấy cớ khiêu khích lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Về kinh tế: ta chấp nhận tiêu tiền Quan Kim, quốc tệ và cung cấp lương thực cho Tưởng.
èKết quả:
Giữ vững chính quyền Cách mạng.
Phá vỡ âm mưu của Tưởng.
Tăng cường cho cuộc kháng chiến ở miền Nam.
· Hòa với Pháp:
Cơ sở hòa hoãn:
+ Hiệp ươc Hoa – Pháp được ký vào ngày 28/2/1946 gây bất lợi cho ta.
+ Pháp đang gặp nhiều khó khăn
+ Tranh thủ thời gian hòa bình
+ Đảng ta muốn mượn lực lượng của Pháp để đuổi Tưởng
Chủ trương hòa hoãn:
+ Ngày 6/3/1946 ta và Pháp đã ký hiệp định sơ bộ
+ Ngày 18/3/1946 chính phủ cử phái đoàn sang Trùng Khánh giữ mối quan hệ thân thiện, tháng 6/1946 quân Tưởng rút về nước.
+ Ngày 19/4/1946 chủ tịch HCM và Nguyễn Tường Tam dự hội nghị trù bị tại Đà Lạt chuẩn bị cho hội nghị chính thức tại Pháp.
+ Ngày 31/5/1946 chủ tịch HCM sang Pháp theo lời đề nghị của Pháp.
+ Ngày 14/9/1946 chủ tịch HCM ký với Pháp tạm ước Phoongtennoblo.
èKết quả:
+ Có thêm thời gian chuẩn bị cuộc kháng chiến.
+ Đuổi được 20 vạn quân Tưởng.
+ Nhân dân Pháp và thế giới hiểu được cuộc kháng chiến
CÂU 3: Nội dung hội nghị lần thứ 5 (11/1953) và chủ trương cải cách ruộng đất.
Hội nghị TW lần thứ năm (11/1953), Đảng quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến. “Cải cách ruộng đất để đảm bảo cho kháng chiến thắng lợi. Cải cách ruộng đất là chính sách chung của cả nước, nhưng phải làm từng bước tùy điều kiện mà nơi thì làm trước nơi thì làm sau”. “Cải cách ruộng đất là một cuộc cách mạng nông dân, một cuộc giai cấp đấu tranh của nông thôn, rất rộng lớn, gay go và phức tạp. Cho nên chuẩn bị phải thật đầy đủ, kế hoạch phải thật rỏ ràng, lãnh đạo phải thật chặt chẽ..”
v Nội dung của chủ trương cải cách ruộng đất.
Mục đích:
Xóa bỏ quyền chiếm hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến, thực hiện quyền chiếm hữu ruộng đất của nông dân.
Giải phóng sức sản xuất khỏi ách phong kiến tạo điều kiện phát triển sản xuất, phát triển nhà nước, công thương nghiệp, xây dựng cơ sở kinh tế dân chủ mới.
Cải thiện đời sống nông dân, bồi dưỡng lực lượng nông dân, lực lượng kháng chiến hình thành công cuộc giải phóng dân tộc.
Yêu cầu:
+ Kinh tế: phải xóa bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu, thực hiện người cày có ruộng.
+ Chính trị: phải đập tan uy thế chính trị của giai cấp địa chủ củng cố uy thế chính trị của nông dân.
+ Về tư tưởng: phát động tư tưởng, nâng cao giác ngộ giai cấp nông dân.
+ Về tổ chức: phải chỉnh đốn các tổ chức quân dân.
Phương châm và phương pháp tiến hành:
Dựa hẳn vào bần cố nông, đoàn kết chặt chẽ với trung, liên kết với phú nông, tiêu diệt chế độ bốc lột phong kiến từng bước và có phân biệt, phương thức sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến.
Kế hoạch tiến hành cải cách ruộng đất.
Tuyên truyền chủ trương
Phân định thành phần
Tịch thu, trưng thu
Tổng kết.
CHƯƠNG IV- V
CÂU 1: Chủ trương CNH – HĐH gắn với phát triển tri thức?
v Tổng quan về kinh tế tri thức
Khái niệm: là nền kinh tế dựa trực tiếp vào việc tạo ra, phân phối va sử dụng tri thức và thông tin
- Những thành quả mà nhân loại đã và đang thấy được do nền kinh tế tri thức mang lại
Thứ nhất: nối dài bàn tay và bước chân của con người tới hành tinh xa xôi.
Thứ hai: loài người đã tìm được nhiều nguồn năng lượng mới.
Thứ ba: công nghệ sinh học đã làm thay đổi tư duy về sự sống và tiến hóa.
· Đặc trưng của nền kinh tế tri thức:
o Trong nền kinh tế tri thức yếu tố đầu vào của sản xuất chủ yếu là tri thức
o Nền kinh tế hoạt động có tốc độ nhanh và đổi mới nhanh nhờ tác động của công nghệ thông tin và sự phát triển mạnh của khả năng sáng tạo.
o Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ở trình độ cao, áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất về công nghệ và kỹ thuật
o Mạng thông tin trở thành cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của xã hội.
o Phương thức sản xuất linh hoạt, sản phẩm có xu hướng phi trọng lượng (giảm hàm lượng nguyên liệu).
o Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm lao động trực tiếp làm ra sản phẩm, tăng dần lao động xử lý thông tin, dịch vụ văn phòng.
o Xã hội học tập là nền tảng của kinh tế tri thức.
Trình độ công nghệ:
ĐH X chỉ rõ: “tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH”.
v Yêu cầu của quy trình này là:
Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại.
Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển đất nước ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế - xã hội.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
v Định hướng đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Một là đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đẩy mạnh tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất,….
- Hai là: phát triển nhanh hơn công nghiệp xây dựng và dịch vụ
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kĩ thuật kinh tế - xã hội, phát triển mạng lưới điện, bưu chính, viễn thông, hệ thống đường cao tốc.
- Ba là: phát triển kinh tế vùng.
- Bốn là: phát triển kinh tế biển: cảng biển, thủy sản, dầu khí, du lịch.
- Năm là: chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo.
+ Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, thu hút các nhà khoa học.
- Sáu là: bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
CÂU 2: Quan điểm của Đảng về mô hình CNH, cơ chế quản lý và cơ cấu thành phần kinh tế thời kỳ trước đổi mới và trong đổi mới?
v CNH thời kỳ trước đổi mới
CNH theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội
Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động , tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước XHCN.
Chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước việc phân bổ nguồn lực để CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu trong nền kinh tế thị trường
CNH gắn với quan niệm xây dựng quan hệ sản xuất XHCN đi trước mở đường cho lực lượng sản xuất.
Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội
v CNH – HĐH thời kỳ trong đổi mới.
Mục tiêu CNH – HĐH là cải biến nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao,quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu,…văn minh.
Thực hiện ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp.
CNH được thực hiện có bước đi tuần tự, vừa cho phép phát triển rút ngắn trên cơ sở đi tắt, đón đầu các thành tựu phát triển nhảy vọt về khoa học và công nghệ.
CHN, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, thực hiện các mục tiêu phát triển trước mắt phải đi đôi với yêu cầu không làm tổn hại đến khả năng phát triển trong tương lai.
Thực hiện một nền kinh tế mở đa dạng hóa, đa phương hóa phù hợp với thông lệ quốc tế, hướng mạnh về sản xuất kết hợp vơi thay thế nhập khẩu.
Quan niệm CNH, HĐH là trách nhiệm của mọi thành phần kinh tế
CNH tuân theo thị trường, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới thành một chỉnh thể hữu cơ, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
CÂU 3: Quan điểm của Đảng trong ĐH lần 8 về phát triển giáo dục, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH đất nước?
v Về khoa học và công nghệ.
- Vị trí và vai trò của khoa học và công nghệ: ĐH VIII khẳng định từ nay đến năm 2020 phải phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho CNH, HĐH đất nước.
- HNTW Đảng lần thứ hai khóa VIII (12/1996) thông qua nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020.
v Quan điểm chỉ đạo về phát triển khoa học và công nghệ.
- Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH. CNH, HĐH đất nước phải bằng và dựa vào khoa học và công nghệ.
- Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh.
- Phát triển khoa học và công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn dân.
- Phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ thế giới.
- Phát triển khoa học và công nghệ gắn liền với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững.
v Giáo giục và đào tạo
- Nghị quyết TW 2 khóa 8 xác định phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Phát triển giáo dục đào tạo nhằm xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu cùng với phát triển khoa học công nghệ là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- GDĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân…
- GDĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, với khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh.
- Phải theo nguyên lý: học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục đào tạo gắn với lao động sản xuất.
CÂU 4: Quan điểm của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN?
CÂU 5: Nội dung cơ bản trong đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta được xây dựng trong văn kiện ĐH toàn quốc lần thứ X của Đảng?
Về mục đích phát triển: “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh hóa xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khác giả hơn.
Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền….trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh. Để giữ được vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp, cơ chế xin – cho hay độc quyền kinh doanh. Mặt khác, tiến lên chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải được dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến độ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều thành phần, ĐH X khẳng định: “trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, nhân dân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nươc, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động thep pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hường và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”.
CHƯƠNG VI
CÂU 1: Quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị thể hiện trong nghị quyết hội nghị TW 2 khóa VII (1991) và ĐH lần thứ VIII, IX, X?
Trong đổi mới tư duy về hệ thống chính trị, vấn đề đổi mới tư duy về Nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Thuật ngữ “xây dựng Nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập tại hội nghị TW 2 khóa VII. Đến đại hội VIII, IX, X Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN VN và làm rõ thêm nội dung của nó. Đó là: Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội; người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền tự do sống và làm việc theo khả năng và sở thích của mình trong phạm vi pháp luật cho phép.
CÂU 2: Quan điểm về cải cách hành chính nhà nước ở đại hội lần VII, VIII?
v Mục tiêu:
- Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ CNH, HĐH đất nước trước hết là các thể chế kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính.
- Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.
- Các cơ quan được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rỏ ràng;…
- Cơ cấu tổ chức của Chính phủ, các bộ gọn nhẹ, hợp lý trên cơ sở phân biệt rỏ ràng chức năng, phương thức hoạt động của các bộ phận.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy, phụ vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
v Nội dung:
- Cải cách thể chế:
o Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính Nhà nước.
o Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL
o Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức.
o Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
o Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của chính phủ, các bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương cho phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước trong tình hình mới.
o Từng bước điều chỉnh những công việc mà chính phủ, các bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhận để khắc phục những chồng chéo, trùng lập về chức năng, nhiệm vụ.
o Áp dụng các quy định mới về phân cấp TW – địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương, tăng cường mối liên hệ của chính quyền trước nhân dân.
o Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ.
o Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các bộ, ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
o Cải cách tổ chức chính quyền địa phương, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
o Thực hiện từng bước HĐH nền hành chính.
- Đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ công chức (mắc xích quan trọng nhất)
o Đổi mới công tác quản lý cán bộ công chức.
o Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
o Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ , công chức.
o Nâng cao tinh thần, trách nhiệm và đạo đức cán bộ công chức.
- Cải cách tài chính công:
o Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách TW…
o Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương.
o Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công.
CÂU 3: Quan điểm của Đảng về mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị?
ĐCS cầm quyền là Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước. Đảng quan tâm xây dựng củng cố Nhà nước. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý, điều hành xã hội. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế.
5 nguyên tắc làm căn cứ để đổi mới hệ thống chính trị.
o Đi lên CNXH là con đường tất yếu của nước ta.
o Chủ nghĩa Mác – LêNin luôn là nền tảng tư tưởng của Đảng ta.
o Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị.
o Xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
o Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa; sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
CÂU 4: Quan điểm của Đảng về vai trò, vị trí của ĐCSVN trong hệ thống chính trị và phương thức lãnh đạo của Đảng qua cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)?
Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Về phương thức lãnh đạo, cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác: bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của Đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể. Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị”.
CÂU 5: Vì sao trong đổi mới hệ thống chính trị, ĐCSVN chủ trương không thực hiện cơ chế chính trị đa Đảng đối lập?
Vì có bài học từ nước Nga
Năm 1991, Đảng Cộng sản lãnh đạo vẫn là nguyện vọng của đại đa số quần chúng.
CÂU 6: Quan điểm của Đảng trong ĐH lần IX (tháng 4/2001) về đấu tranh giai cấp và động lực phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới?
Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công dân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
CÂU 7: Vì sao ĐH IX, ĐCSVN quyết định bổ sung nội dung dân chủ vào mục tiêu vào mục tiêu XHCN ở VN?
Vì dân chủ là bản chất của chế độ XHCN
Ta muốn hòng chống lại sự xuyên tạc của Mỹ
Phát huy quyền làm chủ tập thể: thống nhất tập trung. Phải có dân chủ mới thực hiện được 2 nguyên tắc “thống nhất” – “tập trung”.
Cương lĩnh ĐVII xác định: toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện.
Quan điểm:
-Một là, dùng khái niệm hệ thống chính trị thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản và chế độ làm chủ tập thể.
- Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
- Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách phù hợp.
- Bốn là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị.
- Năm là, đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội.
1. Đặc điểm phổ biến của nhà nước pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền trước hết là nhà nước hợp hiến, hợp pháp, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật trong đó đạo luật chiếm ưu thế trong hệ thống pháp luật.
Pháp luật của nhà nước pháp quyền là pháp luật chứa đựng tính nhân văn, nhân đạo, pháp luật vì con người, vì số đông trong xã hội, pháp luật phải thể hiện được ý chí cộng đồng dân tộc, quốc gia, không phải ý chí của một nhóm người, một cá nhân hay một tập đoàn nào đó..
Nhà nước các cơ quan của nhà nước phải đặt mình dưới pháp luật, lệ thuộc vào pháp luật. trong mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật thì “tính trội” thuộc về pháp luật, ở khía cạnh này, pháp luật như là công cụ, phương tiện để hạn chế quyền lực Nhà nước, hạn chế công quyền.
Nhà nước pháp quyền là Nhà nước trong đó các quyền tự do của công dân phải ngày càng được mở rộng, được bảo đảm, được bảo vệ bằng cơ chế pháp luật, bằng các tiền đề, điều kiện kinh tế xã hội, bằng tổ chức Nhà nước. Tức pháp luật phải là công cụ, phương tiện, ghi nhận, bảo vệ quyền công dân.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó thiết lập mối quan hệ trách nhiệm qua lại giữa công dân với Nhà nước và Nhà nước với công dân. Công dân có trách nhiệm với Nhà nước và Nhà nước có trách nhiệm với công dân.
Trong Nhà nước pháp quyền vai trò của Tòa án được đề cao, các nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp phải độc lập một cách tương đối, phối hợp lẫn nhau và phải kiềm chế được nhau.
2. Nhà nước pháp quyền XHCH.
Nhà nước pháp quyền VN theo định hướng XHCN, phải là Nhà nước mà tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, phải là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của XH của MTTQ và tổ chức thành viên.
3. Các biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở VN.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong VBPL. Xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
Tiếp thu đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội. hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng đại biểu. Đổi mới hơn quy trình xây dựng luật, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
CHƯƠNG VII
CÂU 1: Quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của đội ngũ tri thức trong xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới?
· Khái niệm về tri thức
Nghị quyết TW 2 khóa VII “tri thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội”
· Thời cơ và thách thức
Thời cơ:
+ Tạo điều kiện để các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, bổ sung và làm giàu cho nền văn hóa dân tộc mỗi nước.
+ Hoạt động giáo dục và đào tạo được mở rộng.
+ Về lối sống cũng đang có biến động tích cực,…
Thách thức:
+ Sự suy thoái trong quan hệ xã hội.
+ Sự phá hoại nghiêm trọng môi trường sinh thái
+ Sự tác động của văn hóa tiêu dùng đang dẫn đến nguy cơ đồng nhất về văn hóa.
+ Trên lĩnh vực tâm lý xã hội; lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; hoạt động báo chí, xuất bản.
CÂU 2: Quan niệm của Đảng trong cương lĩnh 1991 về vấn đề xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc?
Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa.
Cương lĩnh đại hội VII, và nghị quyết TW 5 (khóa VIII) đưa ra quan niệm về nền văn hóa VN với đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn hóa có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Văn hóa là mục tiêu của phát triển.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa
Một là, phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế xã hội.
Hai là, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ba là, bảo vệ bản sắc dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Bốn là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Năm là, nâng cao lực lượng và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
Sáu là, xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người VN trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
CÂU 3: Chủ trương của Đảng về vấn đề hoạch định các chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới?
v Mục tiêu thiên niên kỷ:
ü Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực.
ü Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.
ü Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ.
ü Giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em.
ü Tăng cường sức khỏe bà mẹ.
ü Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác.
ü Bảo đảm bền vững về môi trường.
ü Thiết lập quan hệ đối tác hoàn cầu vì phát triển.
v Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội:
Một là: khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Thứ hai, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.
Cơ cấu dân số hợp lý được thể hiện trong các loại hình cơ cấu sau:
Cơ cấu tuổi (tháp tuổi hợp lý)
Cơ cấu giới.
Cơ cấu phân bố theo lãnh thổ.
Cơ cấu theo trình độ học vấn.
Cơ cấu theo trình độ nghề nghiệp.
Năm là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
CHƯƠNG VIII
CÂU 1: Chủ trương đưa đất nước chủ động hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa về kinh tế đồng thời xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của ĐH IX (4/2001)?
ĐH IX của Đảng nhấn mạnh chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực. ĐH nhấn mạnh “VN sãn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình độc lập, phát triển”.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức kinh tế quốc tế.
Là việc các quốc gia thực thiện chính sách kinh tế mở tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại, đầu tư phù hợp với các cam kết chính phủ song phương và đa phương.
v Mục tiêu – nhiệm vụ của đối ngoại
- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, phát huy vai trò và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ khu vực và quốc tế.
v Tư tưởng chỉ đạo
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
- Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập.
- Giữ vững ổn định chính trị kinh tế xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập.
v Nghị quyết TW lần thứ tư (khóa X) đề ra những chủ trương, chính sách lớn như sau:
- Đưa ra quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, sản phẩm.
- Bảo vệ tốt các vấn đề văn hóa xã hội và môi trường.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động ngoại giao của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về hoạt động đối ngoại.
CÂU 2: Nội dung cơ bản về đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới?
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VN GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI?
- Ngày 7/11/2006 VN được kết nạp và 11/1/2007 VN trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO.
v Cơ hội
- VN có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu vào các nước thành viên của WTO…theo mức thuế các thành viên cam kết.
- Thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, chính sách, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, khơi dậy mạnh mẽ những tiềm năng to lớn và sức sáng tạo của nhân dân.
- Thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị trường, môi trường đầu tư, kinh doanh nước ta ngày càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước.
- Nước ta có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu.
- Ta có những thuận lợi mới để thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng.
- Người tiêu dùng trong nước sẽ có thêm sự lựa chọn hàng hóa và dịch vụ, các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cạnh tranh hơn, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi hơn, có chất lượng hơn.
v Thách thức
- Nước ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.
- Có thể làm tăng thêm sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng.
- Một bộ phận doanh nghiệp có thể bị phá sản, thất nghiệp có thể tăng, khoảng cách giàu nghèo, mức sống nông thôn và thành thị chênh lệch lớn.
- Những biến động trên thị trường tài chính tiền tệ, hàng hóa quốc tế sẽ tác động mạnh mẽ hơn, nhanh hơn thị trường trong nước tiềm ẩn nguy cơ trong kiểm soát được thị trường, có thể gây rối loạn, khủng hoảng kinh tế tài chính.
- Đội ngũ cán bộ công chức nước ta còn thiếu và yếu về cả năng lực chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngũ.
- Vào WTO cũng đặt ra những thách thức đối với chế độ chính trị, quốc phòng an ninh, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững của đất nước.
Để gia nhập WTO thành công, các nước đặc biệt là các nước mới gia nhập cần phải:
- Đẩy mạnh cải cách thể chế kinh tế thị trường theo hướng tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là những nguyên tắc và phạm vi điều chỉnh của WTO.
- Hoàn thiện thể chế Nhà nước và xã hội có khả năng điều hòa lợi ích mâu thuẩn xã hội.
- Nâng cao tính minh bạch chính sách và khả năng tiếp cận thông tin, hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nhất là quản lý kinh tế vĩ mô và đầu tư Nhà nước, quản trị kinh doanh.
- Chuẩn bị nguồn lực cho vấn đề hội nhập: con người, giải pháp.
- Thúc đẩy đầu tư tư nhân và phát triển các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ.
- Tạo dựng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội có hiệu quả.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top