Kiến thức cơ bản về Rừng Xà Nu
- Hình tượng rừng xà nu - biểu tượng của vẻ đẹp nên thơ và sức sống bất diệt trong đau thương.
- Hình tượng Tnú – tiêu biểu cho các thế hệ người Tây Nguyên vùng lên chống Mĩ.
- Chất sử thi trong tác phẩm – in đậm dấu ấn thi pháp và mĩ học của văn thơ kháng chiến
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Giới thiệu chung:
a. Tác giả
+ Tiểu sử:
- 2 bút danh: Nguyên Ngọc, Nguyễn Trung Thành.
- Có mặt và hoạt động cách mạng ở Tây Nguyên trong 2 cuộc kháng chiến > vùng đất vốn còn xa lạ với nhiều người lại trở thành miền kí ức, miền nhớ thân thương của Nguyên Ngọc.
+ Con người:
- Vốn sống phong phú, giàu có trong những năm tháng chiến tranh.
- Gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và con người Tây Nguyên.
- Tận mắt chứng kiến, thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Nguyên, những trang sử hào hùng mang màu sắc huyền thoại của Tây Nguyên về những thế hệ người Tây Nguyên đứng lên chống kẻ thù: Kơpachơlơng, Tnú…> niềm tự hào, ngưỡng mộ với đât nước, con người Tây Nguyên
+ Sáng tác:
- Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rẻo cao, Rừng xà nu,Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc, Đất Quảng…
- Đặc sắc:
• Tác phẩm dù ra đời ở thời điểm nào cũng đậm chất sử thi
Đề tài: đậm chất sử thi
Hình tượng trung tâm: cá nhân kết tinh số phận, vẻ đẹp cộng đồng.
Cảm hứng chủ đạo: tôn vinh, ngợi ca
Hệ thống nghệ thuật:
o Bút pháp tương phản
o Giọng văn trang trọng
o Cấu trúc trùng điệp.
• Nét riêng của chất sử thi trong sáng tác Nguyễn Trung Thành: dấu ấn Tây Nguyên, không khí Tây Nguyên, gợi liên tưởng về những pho sử thi đồ sộ xa xưa của người miền núi
+ Vị trí văn học sử:
- Người đầu tiên đưa Tây Nguyên vào văn học.
- Cho đến nay vẫn là nhà văn viết hay nhất về Tây Nguyên.
b. Tác phẩm
+ Sự ra đời:
- Mùa hè năm 1965, Mĩ ào ạt đổ quân vào miền Nam Việt Nam để đánh nhanh, diệt gọn > khơi dậy chủ nghĩa anh hùng cách mạng đã được hun đúc từ kháng chiến chống Pháp ở miền Nam nói chung, Tây Nguyên nói riêng.
Nguyễn Trung Thành tận mắt chứng kiến quá trình thức tỉnh và đứng lên của người dân Tây Nguyên yêu nước.
+ Cốt truyện:
- Theo sự đan xen 2 chiều: quá khứ - hiện tại > gắn với hai câu chuyện ***g ghép:
• Cuộc đời đau thương mà anh dũng của Tnú > tuyến chính, phần cốt lõi.
• Sự vùng lên của dân làng Xô man.
Thể hiện bằng con đường nghệ thuật sự gắn bó giữa số phận cá nhân và vận mệnh chung của cộng đồng dân tộc.
+ Hệ thống hình tượng:
- Hình tượng thiên nhiên: Rừng xà nu.
- Hình tượng con người: Tnú, cụ Mết, Mai, Dít...
2. Phân tích
a. Rừng xà nu
+ Biểu tượng của đau thương:
- Mở đầu tác phẩm: đồi xà nu, ở trong tầm đại bác > ngay từ những dòng đầu tiên, xà nu đã được đặt trong cảnh liên quan đến sự huỷ diệt dữ dội, tàn bạo > thử thách lớn, nghiệt ngã với rừng xà nu.
- Hàng vạn cây, không cây nào không bị thương:
• Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão.
• Ở chỗ vết thương: dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn > thương tích bầm tụ > vết thương lớn.
• Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt làm đôi > vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết > tả hình ảnh những cây non bị huỷ diệt tạo cảm giác xa xót.
+ Biểu tượng của vẻ đẹp nên thơ và sức sống bất diệt:
- Ở chỗ vết thương: nhựa ứa ra, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt > huy động ấn tượng khứu giác (thơm ngào ngạt) và ấn tượng thị giác (long lanh) để miêu tả chất nhựa xà nu > đẹp thi vị.
- Trong rừng ít loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy > so sánh làm nổi bật sức sống hiếm có của xà nu.
- Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời > nguồn sống bền bỉ, ngạo nghễ, ngang tàng, như cỏ dại, như suối nguồn ào ạt.
- Ham ánh sáng măt trời, phóng lên rất nhanh để đón lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng thẳng tắp, long lanh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng > câu văn có sự thăng hoa của hai vẻ đẹp: vẻ nên thơ và sức mạnh cường tráng, bất khuất.
• Ham ánh sáng mặt trời > bản năng tồn sinh dẻo dai, luôn hướng về phía ánh sáng, hướng về sự sống.
• Động từ mạnh: ham, phóng, đón > tư thế chủ động chiếm lĩnh > khao khát sống, khả năng sống tiềm tàng mãnh liệt.
• Hương thơm của nhựa cây tiếp tục được đan chiếu ánh xạ trong hai chiều cảm nhận: thị giác, khứu giác.
o Hạt bụi vàng: những hạt bụi dưới ánh sáng mặt trời từ trên cao rọi xuống giống như những hạt bụi long lanh > thơ hoá một hình ảnh bình thường.
o Thơm mỡ màng: không phải “thơm ngào ngạt” (cùng sắc độ đậm đặc, mạnh), không phải “thơm dìu dịu” (sắc độ nhẹ) mà là thơm mỡ màng > mùi hương ngậm một nguồn sống dồi dào.
• Có những cây: vượt lên được, cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ.
• Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng.
• Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…
• Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu đã ưỡn tấm ngực lớn ra, che chở cho làng > rào chắn, điểm tựa, áo giáp che chở cho cuộc sống dân làng Tây Nguyên > thái độ trân trọng, hàm ơn.
(Liên hệ: “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy)
Nhận xét:
- Nhà văn xoay ống kính từ ngoài vào trong, từ nhìn ngắm tổng quát đồi xà nu hàng vạn cây đến thâm nhập vào từng tế bào xà nu, khám phá chất nhựa thơm ngào ngạt – cái mùi thơm của sự sống bất tử.
- Biện pháp nhân hoá khiến xà nu không chỉ hiện lên ở phương diện sinh vật học với đặc tính dẻo dai, sức chịu đựng tốt mà còn trở thành sinh thể sống, đang chịu những đau đớn về thể xác nhưng bất khuất, kiên cường, gan dạ, bản lĩnh, ẩn tàng một sức sống bất diệt, một tâm hồn giàu chất thơ.
- Hai cảm hứng: đau thương và bất tử đan xen nhưng âm hưởng chủ đạo là bài ca bất tận về sự sống .
+ Sự xuất hiện của xà nu
- Trong cấu trúc văn bản:
• Mở ra: đồi xà nu
• Khép lại: những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời.
Tác dụng:
o Không gian mở rộng > Sức sinh sôi, sự sống mạnh hơn cái chết và sự huỷ diệt.
o Tạo cấu trúc điệp vòng tròn > hình tượng xuyên suốt, mang tầm vóc sử thi.
- Ở hệ thống các tình tiết: xuất hiện rải rác trong thiên truyện:
• Trong đời sống sinh hoạt: khói xà nu xông bảng nứa để Tnú và Mai học,…
• Gắn với các sự kiện quan trọng của dân làng Xô man: sự vùng dậy, cả làng bí mật mài vũ khí, Tnú bị tra tấn…
Hình tượng xuyên suốt, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt và cuộc kháng chiến chống Mĩ của người Tây Nguyên.
+ Biểu tượng cho vẻ đẹp và sức sống con người Tây Nguyên:
- Bút pháp nhân hoá > xà nu giống như một thân thể vừa mang thương tích vừa tiềm ẩn sức sống dồi dào.
- Các thế hệ xà nu nối tiếp nhau > gợi sự liên tưởng các thế hệ dân làng Xô man chống giặc bất khuất.
- Tả con người trong quan hệ liên tưởng so sánh với xà nu: cụ Mết ngực căng như một cây xà nu lớn (rừng xà nu uỡn tấm ngực lớn), Tnú bị chém ngang lưng, vết thương tím thẫm như nhựa xà nu (những vết thương đen, đặc quyện thành cục máu lớn)
Nhận xét:
- Sự chuyển hoá nhuần nhuyễn giữa hình tượng thiên nhiên và con người, hướng về tư tưởng nghệ thuật chủ đạo: sự vùng lên và sức sống bất diệt của con người Tây Nguyên trong đau thương.
- Bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn > xây dựng rừng xà nu thành biểu tượng nghệ thuật độc đáo > “linh mộc” của người Tây Nguyên, mang tinh thần, sức mạnh, vẻ đẹp Tây Nguyên.
b. Hình tượng con người Tây Nguyên
+ Tnú:
- Tình huống nhân vật xuất hiện:
• Sau 3 năm đi lực lượng, nghỉ phép về thăm làng một ngày.
• Cụ Mết kể chuyện cuộc đời Tnú trước đông đủ dân làng và có mặt cả Tnú.
• Không - thời gian:
o Nhà ưng
o Đêm rừng, bên ngoài lấm tấm một trận mưa đêm.
• Giọng kể: trầm và nặng.
• Cách kể: trang trọng, tôn nghiêm, kể “khan”.
• Dặn dò: Sau này tau chết, chúng mày phải kể lại cho con cháu nghe > câu chuyện về Tnú trở thành truyện thiêng của cộng đồng Strá, thành di huấn, báu vật tinh thần truyền từ đời này sang đời khác.
Tác dụng:
• Màu sắc sử thi huyền thoại, giữa người nghe và người kể có khoảng cách không - thời gian vời vợi, xa xăm, với thái độ chiêm ngưỡng thiêng liêng, thành kính.
• Chất hiện đại: nhân vật được kể hiện hữu, chứng kiến, tham gia > chân thực
Kể một câu chuyện mang màu sắc huyền thoại về một nhân vật đang sống > biến câu chuyện của cá nhân anh hùng thành câu chuyện của dân tộc anh hùng > Tnú là sự tiếp nối các của Đăm san, Xinh Nhã… thủa trước trong thời đại kháng chiến chống Mĩ > bao bọc nhân vật trong không khí sử thi, huyền thoại
Tính chất “truyện kể một đêm, một đêm dài bằng cả đời người”.
- Cuộc đời Tnú qua dòng hồi ức của cụ Mết:
• Nhỏ:
o Mồ côi, sống nhờ sự chở che, đùm bọc của dân làng.
o Thay cho thanh niên, người già, tiếp tế cho cán bộ > gan góc, dũng cảm.
o Ý thức sâu sắc: Cụ Mết nói: Cán bộ là Đảng. Đảng còn, núi nước này còn > ý thức cách mạng mạnh mẽ, sáng tỏ.
o Học chữ không được, lấy đá đập đầu, nhờ Mai dạy > nóng nảy, kiên gan, thẳng thắn, trung thực, cầu thị.
o Đi đường núi thì đầu nó sáng lạ lùng, xé rừng mà đi, lọt tất cả các vòng vây. Qua sông nó không thích lội chỗ nước êm, cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cới lên thác băng băng như một con cá kình không phải vì Tnú ngạo ngược, ngông nghênh, nông nổi mà vì ý thức “Qua chỗ nước êm thằng Mĩ - Diệm hay phục, chỗ nước mạnh nó không ngờ” > thông minh, cá tính mạnh mẽ, dũng cảm.
o Giặc bắt: dao chém ngang lưng hỏi cách mạng đâu > Tnú chỉ vào bụng, không khai một lời dù bị tra tấn dã man > kiên cường, gan góc, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
Tnú nổi bật với các phẩm chất: thông minh, thẳng thắn, trung thực, gan góc, táo bạo, dũng cảm, kiên cường.
• Lớn:
o Ba năm sau, vượt ngục về làng, cùng thanh niên lên núi Ngọc Linh mài vũ khí > người nuôi giữ để ngọn lửa yêu nước luôn đượm cháy, thắp sáng qua các thế hệ con người Tây Nguyên > chủ động cho cuộc chiến đấu mới với kẻ thù.
o Thằng Dục xuất hiện để bắt và giết Tnú:
Giặc bắt và hành hạ vợ con Tnú dã man > Tnú “chồm dậy”, “hai con mắt là hai cục lửa lớn” > căm hờn đã uất đọng không thể tan, chỉ trực bùng lên thành hành động trả thù.
Hét dữ dội, nhảy xổ vào giữa bọn lính.
Bị bắt: giẻ tầm dầu xà nu, quấn quanh mười đầu ngón tay, đốt > không kêu một tiếng nào.
Mười ngón tay thành mười ngọn đuốc > Tnú nhắm mắt lại, rồi lại mở mắt ra, trừng trừng.
Không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay, nghe lửa cháy trong ***g ngực, cháy ở bụng, cháy cả ruột > chuyển hoá kì lạ: từ ngọn lửa vật lí bình thường thành ngọn lửa tinh thần căm hờn > con người đang tự đốt mình lên, đốt đau đớn, căm thù thành hành động quật khởi.
Hét lên một tiếng, không phải là tiếng hét đau đớn mà là tiếng hét căm hờn “Giết” > giống như một lời hiệu triệu, một lời sấm truyền thiêng liêng.
Nhận xét:
- Nhịp văn ngắn, dồn dập, nhanh, gấp, giàu kịch tính (kẻ thù trắng trợn, thách thức, bạo tàn, uy hiếp; dân làng tận mắt chứng kiến người anh hùng của mình bị tra tấn dã man > kết thúc xung đột là hành động vùng lên giết kẻ thù).
- Khái quát chân lí cách mạng đồng thời là tư tưởng của tác phẩm (qua lời cụ Mết)
Khi giặc cầm súng, mình chưa cầm giáo > nạn nhân.
Khi giặc cầm súng, mình cầm giáo > chiến thắng.
Chúng nó đã cầm súng thì mình phải cầm giáo.
o Luân phiên lượt kể: Tnú kể lại: giết Dục (có súng, có dao) bằng chính đôi tay mỗi ngón cụt một đốt.
o Ý nghĩa biểu tượng của chi tiết bàn tay:
Mười ngón đuốc rực cháy > biểu trưng cho sức mạnh, sự kiên cường bất khuất của con người.
Mỗi ngón cụt một đốt > chứng nhận tội ác dã man của kẻ thù, chứng tích đau thương để nhắc nhớ người dân Xô man về chân lí cách mạng.
Bóp cổ thằng Dục > sức mạnh tiêu diệt kẻ thù, sự trả giá tất yếu cho tội ác của bọn xâm lược > sức sống bất diệt của con người Tây Nguyên.
Tiểu kết về nhân vật Tnú:
- Qua nhân vật Tnú, nhà văn khái quát cuộc đời đau thương mà anh dũng, khám phá vẻ đẹp quả cảm, lòng yêu nước, phẩm chất gan dạ, anh hùng và sức sống mãnh liệt của người dân Tây Nguyên.
- Xây dựng nhân vật bằng bút pháp sử thi > nhân vật hiện lên như người anh hùng trong những trang của huyền thoại của người miền núi.
- Tiếp nối truyền thống có từ Đăm san, Xinh Nhã, Đinh Núp…, kéo dài và làm mới những trang sử thi thủa trước bằng tinh thần hiện đại.
+ Hình ảnh những con người Tây Nguyên khác:
- Cụ Mết:
• Thế hệ đi trước Tnú, là tương lai của Tnú.
• Người lưu giữ truyền thống anh hùng của dân làng Xô man qua các câu chuyện kể, vị già làng minh mẫn, trí tuệ, kiên trung đã đúc rút chân lí cách mạng, hướng dẫn, chăm sóc phần tinh thần của người Xtrá.
- Heng, Dít:
• Dít: khi nhỏ bị bắt, bị doạ dẫm: “đôi mắt nó thì vẫn nhìn bọn giặc bình thản lạ lùng” > tiềm ẩn sự gan góc, kiên trung.
• Là quá khứ của Tnú, tiếp nối con đường cách mạng của Tnú.
Nhận xét:
- Bổ sung, hoàn chỉnh cho hình tượng Tnú.
- Tạo nên bức tranh toàn cảnh rộng lớn, có tính chất sử thi về các thế hệ người Tây Nguyên nổi dậy chống Mĩ.
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Phân tích hình tượng rừng xà nu.
Đề 2: Phân tích hình tượng Tnú.
Đề 3: Phân tích chất sử thi trong văn học chống Mĩ qua “Rừng xà nu”.
Đề 4: Bình giảng đoạn văn sau đây:
“Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sang mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, long lánh vô số hat bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng.
Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết.
Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương cũng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng…”
Gợi ý giải đề
Đề 1: Hình tượng rừng xà nu.
+ Tổng quát:
- Giới thiệu chung về tác giả , tác phẩm.
- Vị trí, ý nghĩa hình tượng rừng xà nu trong việc biểu hiện nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
+ Phân tích:
- Biểu tượng của đau thương.
- Biểu tượng của vẻ đẹp nên thơ, tráng lệ và sức sống bất diệt.
- Biểu tượng nghệ thuật về vẻ đẹp sức sống con người Tây Nguyên.
+ Đánh giá:
- Vai trò, ý nghĩa hình tượng đối với giá trị tác phẩm.
- Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng.
- So sánh giá trị hình tượng trên tư cách là biểu tượng của dân tộc (cây tre, cây đước, cây kơnia (Việt Nam), cây bạch dương (Nga), cây sakura (Nhật Bản), hoa tử đinh hương (Tây Ban Nha), hoa hồng đỏ (Bungary)…)
Đề 2: Hình tượng Tnú.
+ Tổng quát:
- Giới thiệu chung về tác giả , tác phẩm.
- Vị trí, ý nghĩa hình tượng Tnú trong việc biểu hiện nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
+ Phân tích:
- Tình huống:
- Cuộc đời Tnú qua dòng hồi ức của cụ Mết.
+ Đánh giá:
- Vai trò, ý nghĩa hình tượng ợng với giá trị tác phẩm.
- Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng.
- So sánh với hình tượng các anh hùng khác trong văn học chống Mĩ > thấy được đặc điểm thi pháp của văn học chống Mĩ và nét khác biệt của hình tượng.
Đề 3: Chất sử thi trong văn học chống Mĩ qua “Rừng xà nu”
+ Tổng quát:
- Giới thuyết về chất sử thi trong một tác phẩm văn học:
• Đề tài
• Nhân vật.
• Cảm hứng
• Nghệ thuật biểu hiện.
- Cơ sở hình thành chất sử thi trong văn học chống Mĩ nói chung và trong “Rừng xà nu” nói riêng.
• Chất sử thi là đặc điểm thi pháp đồng thời là mĩ cảm của văn học kháng chiến.
• Đặc thù lịch sử đất nước 30 năm chiến tranh > tiếng nói bức xúc nhất: vận mệnh dân tộc > chất sử thi đậm nét trong văn học.
+ Biểu hiện của chất sử thi trong “Rừng xà nu”:
- Đề tài: giàu chất sử thi.
- Hình tượng Tnú:
• Hiện thân đầy đủ, sâu sắc cho số phận người dân Xôman, cộng đồng Tây Nguyên, dân tộc Việt Nam.
• Kết tinh vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Cảm hứng chủ đạo: tôn vinh.
- Bút pháp: lí tưởng hoá
+ Đánh giá:
- Tiếp nối và làm giàu truyền thống sử thi trong văn học bằng tinh thần hiện đại.
- Làm cho truyện ngắn có tầm vóc một tiểu thuyết sử thi.
- Tiêu biểu cho vẻ đẹp có tính chất lí tưởng: vẻ đẹp chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời chống Mĩ.
Đề 4: Bình giảng đoạn văn.
Dựa vào phần kiến thức cơ bản làm nổi bật một số ý như sau:
+ Vẻ đẹp nên thơ và sức sống bất diệt trong đau thương.
+ Bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn.
+ Biện pháp nhân hoá gợi liên tưởng song chiếu giữa rừng xà nu và các thế hệ người Tây Nguyên.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top