TTHCM
H Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 1: Trình bày tiền đề tư tưởng và nhân tố chủ quan hình thành tư tưởng HCM (TTHCM)?
Trả lời:
1. Tiền đề tư tưởng hình thành TTHCM:
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tốc: những giá trị truyền thống đặc sắc và cao quý của dân tộc đã trở thành tiền đề để hình thành TTHCM là truyền thống yêu nước, truyền thống kiên cường, là tinh thần tương thân tương ái, là ý thức vượt lên khó khan,...
- Tinh hoa văn hóa nhân loại:
+ Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo: triết lý hành động, giúp đời, truyền thống hiếu học,...
+ HCM tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng của Phật giáo: từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn,...
+ HCM tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước ta trong Chủ nghĩa "Tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
+ Người cũng làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng của Pháp và Mĩ, tiếp thu tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái trong bản tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp, giá trị về quyền sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc trong tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mĩ.
- Chủ nghĩa Mác- Lênin: là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TTHCM. Thực tiễn gần 10 năm đi tìm đường cứu nước, chỉ khi lần đầu tiên được đọc "Bản sơ thảo Luận cương lần thứ nhất các vấn đề về dân tộc và thuộc địa" của Lênin năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã cảm động, phấn khởi vì đã tìm ra được con đường để giải phóng dân tộc: đó là con đường Cách mạng vô sản.
- Thế giới quan và phương pháp luận của Mác- Lênin đã giúp HCM tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn. Để từ đó, Người vận dụng một cách sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
2. Nhân tố chủ quan hình thành TTHCM:
- Khả năng tư duy và trí tuệ HCM: trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hóa và các cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể để khái quát thành lý luận và đem lý luận đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn và đã được thực tiễn kiểm chứng.
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn:
+ Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi và nhạy bén với cái mới.
+ Sự khổ công học tập, chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức của nhân loại.
+ Tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân dân.
ð Kết luận: TTHCM là sản phẩm tổng hòa những điều kiện khách quan và chủ quan của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Từ thực tiễn dân tộc và thời đại được HCM tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học. TTHCM đã trở thành tư tưởng của VN hiện đại.
Câu 2: Quá trình hình thành TTHCM?
Trả lời:
1. Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng yêu nước.
- HCM (19/5/1890) sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, Người ảnh hưởng bởi tư tưởng thần dân của cụ thân sinh- Cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc.
- Người ảnh hưởng tư tưởng của cha mẹ, mối quan hệ tác động qua lại giữa 3 chị em về lòng yêu nước thương dân.
- Nghệ Tĩnh là vùng đất giàu truyền thống văn hóa , truyền thống lao động và đấu tranh chống ngoại xâm.
- Người tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ bị áp bức bóc lột cùng cực của đồng bào mình, thêm vào đó là các bài học thất bại của các nhà yêu nước tiền bối và đương thời.
- HCM sớm nhận ra hạn chế của những người đi trước, Người cho rằng không thể dựa vào nước ngoài để giải phóng Tổ quốc.
- 5/6/1911: Người ra đi tìm đường cứu nước, phải tìm hiểu cho rõ bản chất của những từ tự do- bình đẳng- bác ái.
2. Thời kì 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Qua cuộc hành trình đến nhiều nước thuộc địa, phụ thuốc, tư bản, Người đã xúc động trước cảnh khổ cực, bị áp bức của nhân dân lao động các nước. Người nhận thấy ở đâu thì nhân dân cũng muốn thoát khỏi áp bức, bóc lột.
- Năm 1919, thay mặt những người yêu nước VN tại Pháp, Người gửi đến Hội nghị V-O (Vaecsxay- Oasinhton) "Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi Chính phủ Pháp trả lại các quyền cho nhân dân An Nam. Tuy không được chấp thuận nhưng Bản yêu sách đã gây tiếng vang lớn.
- Năm 1920, Người đọc "Bản sơ thảo Luận cương lần thứ nhất các vấn đề về dân tộc và thuộc địa" của Lênin. Luận cương đã giải đáp cho NAQ con đường giải phóng dân tộc và tự do cho đồng bào.
- 12/1920: Người tham gia Đảng cộng sản (ĐCS) Pháp và trở thành người cộng sản đầu tiên của VN.
ð Kết luận: Việc xác định đúng đắn con đường để giải phóng dân tộc là công lao to lớn Chủ tịch HCM. Người đã gắn phong trào cách mạng VN với phong trào công nhân thế giới, đưa nhân dân ta đi theo con đường mà chính Người đã trải qua từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lênin.
3. Thời kì 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng VN.
- Người có những hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức phong phú và sôi nổi ở Liên Xô, Pháp, Trung Quốc, Thái Lan.
- Người viết nhiều bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập đến mối quan hệ cần thiết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Người cho rằng chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khắng khít với nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau.
- Chủ tịch HCM cho rằng: cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải thu phục, lôi cuốn được nông dân đi theo, cần xây dựng khối công- nông liên minh làm động lực lãnh đạo cách mạng.
- Cách mạng muốn thành công trước hết cần lấy Đảng lãnh đạo, Đảng phải theo chủ nghĩa Mác-Lênin.
ð Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, cần giác ngộ, tập hợp và từng bước tổ chức đấu tranh quần chúng từ thấp đến cao.
4. Thời kì 1920-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữa vững lập trường cách mạng.
- Trên cơ sở xác định con đường cần phải đi của cách mạng VN, NAQ đã kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp, về vấn đề giải phóng dân tộc và thuộc địa, giai cấp vô sản, chống lại những biểu hiện tả khuynh và biệt phái trong Đảng.
- Năm 1936, Đảng đã đề ra chính sách mới phê phán những biểu hiện này.
- Năm 1941: NAQ sau 30 năm bôn ba khắp nơi đã trở về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN.
- Với quan điểm và đường lối đúng đắn, sáng tạo theo TTHCM có ý nghĩa quyết định đến chiều hướng phát triển, giải phóng cách mạng dân tộc nước ta, từ đó dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945.
- 2/9/1945, HCM đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa. Đây là văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, trong đó, độc lập, tự do gắn với phương hướng phát triển đi lên CNXH là tư tưởng chính trị cốt lõi.
5. Thời kì 1945-1969: TTHCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện.
- Đứng trước tình thế "Ngàn cân treo sợi tóc" của dân tộc sau khi đất nước vừa được giải phóng với các vấn đề về nạn đói, nạn mù chữ và các thế lực thù địch bên ngoài không ngừng nhòm ngó, có các hành động chống phá nhà nước mới còn non trẻ của ta, HCM đã chèo lái con thuyền cách mạng VN vượt qua thác ghềnh hiểm trở để tới bến bờ thắng lợi.
- Người là linh hồn của cuộc kháng chiến, đề ra đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh.
- Năm 1951: do tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để đẩy mạng kháng chiến đến thắng lợi, HCM và Đảng đã quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng lao động VN.
- Năm 1954: dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng (TWĐ) và HCM, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta đã kết thúc hoàn toàn thắng lợi với chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954) lừng lẫy năm châu, trấn động địa cầu. Sau Hiệp định Genevo (1954), miền Bắc hoàn toàn giải phóng, miền Nam dưới sự xâm lược của bè lũ tay sai và Đế quốc Mĩ. HCM đã xác định kẻ thù của nhân dân VN và đề ra nhiệm vụ của 2 miền Nam- Bắc: miền Bắc thực hiện cách mạng XHCN, miền Nam thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Câu 3: Phân tích luận điểm TTHCM về vấn đề dân tộc thuộc địa.
Trả lời:
1. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập.
- Người chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc: mâu thuẫn chủ yếu là ở thuộc địa, là mâu thuẫn không thể điều hòa được.
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc: HCM khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là CNXH.
- Từ một nước thuộc đại đi lên CNXH thì phải trải qua các giai đoạn khác nhau. Ở VN thì con đường đó kết hợp cả nội dung dân tộc, dân chủ và CNXH, về thực chất là vấn đề độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Nó cũng phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở thuộc địa.
2. Độc lập dân tộc- nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
- Cách tiếp cận từ quyền con người: tìm hiểu và tiếp nhận những yếu tố về quyền con người trong Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) và Tuyên ngôn về nhân quyền, dân quyền của Pháp (1791) như: quyền bình đẳng, quyền được sống, được tự do và mưu cầu hạnh phúc.
- Nội dung của độc lập dân tộc:
+ 1919: thay mặt những người yêu nước VN tại Pháp, Người gửi đến Hội nghị V-O (Vaecsxay- Oasinhton) "Bản yêu sách của nhân dân An Nam".
+ 1930: Người soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+ 5/1941: HCM chủ trì Hội nghị BCH TWĐ, chỉ đạo thành lập VN độc lập đồng minh.
+ Cách mạng tháng 8 thành công, Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa. Người quan niệm độc lập dân tộc phải là 1 nền dân tộc thực sự, hoàn toàn, gắn với hòa bình, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
- Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ. Thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc, HCM ra lời kêu gọi: "Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ". HCM nêu cao chân lý lớn nhất của thời đại: "Không có gì quý hơn độc lập tự do".
ð Kết luận: Độc lập tự do là mục tiêu chiến đấy, là nguồn sức mạng làm nên chiến thắng của dân tộc VN trong thế kỷ XX, một tư tưởng lớn trong thời đại giải phóng dân tộc. Vì thế, HCm không chỉ là anh hung giải phóng dân tộc của VN mà còn là người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa trên toàn thế giới thế kỉ XX.
3. Chủ nghĩa yêu nước chân chính- một động lực lớn của đất nước.
- Từ những năm 20 của thế kỉ XX, NAQ đã nhận thấy sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc càng nặng nề thì sự phản kháng của các dân tộc bị áp bức càng quyết liệt.
- Cùng với sự lên án chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng dậy đấu tranh, HCM khẳng định vai trò tiềm năng dân tộc trong sự nghiệp giải phóng.
- HCM thấy rõ sức mạng của chủ nghĩa yêu nước chân chính, của các dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạng chiến đấu và thắng lợi bất kỳ thế lực ngoại xâm nào.
ð Kết luận: HCM đánh giá cao sức mạng của chủ nghĩa yêu nước mà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy.
Câu 4: Tại sao nói cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo cách mạng vô sản?
Trả lời:
- Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí, tư tưởng khác nhau. Mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước, nhưng HCM không tán thành con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường mới.
- Người đọc tuyên ngôn độc lập của Mỹ, tìm hiểu thực diễn cách mạng tư sản Mỹ, tuyên ngôn của Pháp và Người nhận thấy các cuộc cách mạng đó không đến nơi, không triệt để, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
- HCM thấy được Cách mạng tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản mà còn là 1 cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương về sự nghiệp giải phóng dân tộc thuộc địa.
- Người hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ 3, Người thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới dể giải phóng dân tộc: đó chính là cách mạng vô sản.
ð Kết luận: trải qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi, nhận thức cả về lý luận và thực tiễn, HCm đã nhận ra rằng con đường giải phóng dân tộc muốn thắng lợi nhất quyết phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Câu 5: TTHCM về tính tất yếu của CNXH, đặc trưng, bản chất tổng quát, mục tiêu và động lực của CNXH ở VN?
Trả lời:
1. Tính tất yếu của CNXH:
- Tiến lên xây dựng XH là bước tất yếu ở VN sau khi đất nước giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản, là mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản mà HCM đã lựa chọn cho dân tộc VN, là nước nhà được độc lập, dân tộc được hưởng cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc.
- Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỉ XX, khi đã tin theo lý luận về chủ nghĩa cộng sản khoa học của Mác- Lênin, HCm đã khẳng định chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loiaju, đêm lại cho mọi người khoogn phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no.
ð Kết luận: HCM thấy rõ tính tất yếu của sự phát triển đi lên CNXH của dân tộc VN ngay khi trở thành chiến sĩ cộng sản (1920) và khẳng định đều đó trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, kiên trì nhất quán quan điểm này trong suốt bước đường phát triển của cách mạng VN.
2. Quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH ở VN.
- Cách tiếp cận của HCM về CNXH:
+ HCM tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin trước hết là từ yêu cầu tất yếu của công cuộc giải phóng dân tộc VN.
+ HCM tiếp cận CNXH ở 1 phương diện nữa là đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội.
+ Bao trùm lên tất cả là HCM tiếp cận CNXH từ văn hóa: xây dựng 1 nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển các giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hang ngàn năm của dân tộc VN, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Đặc trưng bản chất tổng quát của CNXH ở VN:
+ Là 1 chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
+ CNXH là 1 chế độ XH có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học- kĩ thuật.
+ CNXH là 1 chế độ mà ở đó không còn tình trạng "người bóc lột người".
+ CNXH là 1 XH phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
3. Quan điểm của HCM về mục tiêu, động lực của CNXH ở VN
3.1 Mục tiêu:
- Mục tiêu chung của CNXH là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
- Theo HCM, mục tiêu của CNXH là nắm bắt nội dung cốt lõi con đường lựa chọn và bản chất thực tế XH mà chúng ta phấn đấu xây dựng.
- Người tiếp cận CNXH trên 2 phương diện:
+ Phương diện trực tiếp: là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân mà trước hết là nhân dân lao động.
+ Phương diện gián tiếp: mong muốn xây dựng nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
- HCM quan niệm mục tiêu cao nhất của CNXH là nâng cao đời sống nhân dân vì thế phải tiến lên xây dựng CNXH:
+ Mục tiêu chính trị: xây dựng chế độ chính trị do nhân dân xây dựng, lao động và làm chủ, nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Mục tiêu kinh tế: nền kinh tế đó là nền kinh tế XHCN với công- nông nghiệp hiện đại và khoa học- kĩ thuật tiên tiến.
+ Mục tiêu văn hóa- xã hội: xóa nạn mù chữ, xây dựng và phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng, phát triển văn hoám nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, bài trừ mê tín, dị đoan, khắc phục những tập quán lạc hậu.
- HCM đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng XHCN là đào tạo con người. Muốn có con người XHCN phải có tư tưởng XHCN, Người nhấn mạng đến trau dồi và rèn luyện đạo đức cách mạng, tài năng, đem tài năng cống hiến cho xã hội.
3.2 Động lực:
- Động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động mà lòng cốt là công- nông- trí thức.
- HCM nhận thấy ở động lực con người này cần có sự kết hợp giữa cá nhân với XH, không có chế độ XH nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người bằng chế độ XHCN.
- Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức bộ máy, tính nghiêm minh của kỉ luật, của phát luật.
- HCM coi trọng động lực của kinh tế, phát triển kinh tế sản xuất, kinh doanh làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có.
- HCM cũng rất quan tâm đến văn hóa, giáo dục và khoa học, coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của CNXH.
- HCM nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của CNXH. Ngoài ra còn có sự kết hợp với sức mạnh thời đại.
ð Kết luận: HCM xác định rõ nội lực là quyết định nhất, ngoại lực là rất quan trọng.
Câu 6: Phân tích sự sáng tạo của HCM về sự ra đời và vai trò của ĐCS VN.
Trả lời:
1. Về sự ra đời của ĐCS VN.
- Chủ nghĩa Mác- Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dấn tới việc thành lập ĐCS Đông Dương vào đầu năm 1930. Đây là quyết định quan trọng của HCM về sự thành lập ĐCS VN, là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin trên cơ sở tổng kết thực tiễn VN.
- HCM thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác- Lênin đối với cách mạng VN và đối với quá trình hình thành ĐCS VN. Người đánh giá cao vị trí, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN trong sắp xếp lực lượng cách mạng.
- HCM chỉ rõ đặc điểm của giai cấp công nhân Vn: kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức, có kỉ luật, là giai cấp tiên tiến trong sản xuất, có trách nhiệm đánh đổ chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc thực dân, xây dựng XH mới.
- HCM nêu them yếu tố phong trào yêu nước, coi là 1 trong 3 yếu tố kết hợp dẫn tới việc hình thành ĐCS VN vì 4 lý do sau:
+ Phong trào yêu nước có vị trí và vai trò cực kì to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc VN.
+ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì 2 phong trào đó đều có mục tiêu chung.
+ Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời ĐCS VN.
+ Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân.
2. Vai trò của ĐCS VN.
- Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi 1 tổ chức chính trị là ĐCS VN. HCM khẳng định trước hết phải có Đảng Cách Mệnh để trong thì tổ chức và vận động dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi.
- Cuộc cách mạng là 1 cuộc đấu tranh gian khổ. Lực lượng kẻ địch thì rất mạng. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải được tổ chức chặt chẽ, chí khí phải kiên quyết. Vì vậy cần phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCS VN phù hợp với quy luật phát triển của XH, vì ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc thì Đảng không còn lợi ích nào khác.
ð Kết luận: Vai trò lãnh đạo của ĐCS VN, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng VN đã được thực tế chứng minh, không có 1 tổ chức chính trị nào có thể thay thế được.
Câu 7:Trình bày TTHCM về đặc điểm, nhiệm vụ của thời kì quá độ lên CNXH ở VN.
Trả lời:
1. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kì quá độ:
- Chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ ra 2 con đường quá độ lên CNXH:
+ Quá độ trực tiếp lên CNXH từ những nước TBCN phát triển.
+ Quá độ gián tiếp lên CNXH ở những nước TBCN thấp hoặc những nước có nền kinh tế lạc hậu.
- HCM khẳng định con đường cách mạng VN là tiến hành giải phóng dân tốc, hoành thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH.
- Đặc điểm lớn nhất của VN khi bước vào thời kì quá độ là từ nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH, không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
2. Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH ở VN.
- Xây dựng nền tảng cơ sở về vật chất, kĩ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
- Cải tạo XH, xây dựng XH mới, lấy xây dựng làm trọng tâm.
- Đây thực sự là cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt của đời sống XH, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Trong sự nghiệp xây dựng CNXH, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta chưa có kinh nghiệm nên đây là 1 việc vừa làm vừa học hỏi, không thể tránh khỏi có vấp váp, thiếu sót.
- Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta luôn bị các thế lực trong và ngoài nước tìm cách chống phá.
3. Quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta.
- Trong lực lượng chính trị: phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới, chỉnh đốn, nâng cao năng lực và sức chiến đấu để đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ.
- Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, long cốt là liên minh công- nông- trí do sự lãnh đạo của Đảng.
- Nội dung kinh tế:
+ Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành Công nghiệp hóa XHCN.
+ HCM lưu ý phải phát triển đồng đều kinh tế đô thị và nông thôn.
+ HCM là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trogn suốt thời kỳ quá độ lên CNXH và coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế.
- Trong lĩnh vực văn hóa- XH: Người nhấn mạnh xây dựng con người mới, nâng cao dân trí, sử dụng nhân tài.
Câu 8: Phân tích bản chất giai cấp công nhân của Đảng theo TTHCM.
Trả lời:
- HCM khẳng định: ĐCS VN là Đảng của giai cấp công nhân. Đội tiên phong của giai cấp công nhân và mang bản chất của giai cấp công nhân.
- Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân, Người cũng nêu lên toàn bộ cơ sở lý luận và các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng, những nguyên tắc tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp với Lênin.
- HCM khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng dựa trên cơ sở thấy rõ xứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN. Còn các giai cấp và tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và trở thành đồng minh của họ.
- Quan niệm của Đảng không những là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc có ý nghĩa lớn đối với cách mạng VN.
ð Kết luận: Đảng ta cũng khẳng định: để đảm bảo và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn gắn bó mật thiết với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc. Người luôn chú trọng đến tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp nhân dân và các tầng lớp khác.
Câu9: Trình bày quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền.
Trả lời:
- Đảng cầm quyền để chỉ 1 Đảng chính trị đại diện cho 1 giai cấp đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền để điều hành quản lý đất nước nhằm thực hiện lợi ích của giai cấp mình.
- HCM cho rằng: Đảng cầm quyền là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được quyền lực nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó, tiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và XHCN.
- Người cho rằng: 'Độc lập- tự do- hạnh phúc" là bản chất của CNXH. Đó là điểm xuất phát để xây dựng Đảng ta xứng đáng với danh hiệu Đảng cầm quyền.
- Mục đích và lý tưởng của Đảng cầm quyền: Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Đây là mục đích, lý tưởng cao cả không bao giờ thay đổi trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng VN.
- Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân:
+ Xác định "người lãnh đạo" là xác định quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng đối với toàn bộ XH và khi có chính quyền là Đảng sẽ lãnh đạo chính quyền nhà nước.
+ Là người lãnh đạo, theo HCM, bằng giáo dục, thuyết phục, Đảng phải làm cho dân tin, dân phục, để dân theo.
+ HCM còn đề cập 1 cách sâu sắc đến việc Đảng phải thực hiện chế độ kiểm tra và phát huy vai trò tiên phong của đội ngũ Đảng viên, cán bộ của Đảng.
+ Đảng lãnh đạo cách mạng là để thiết lập và củng cố quyền làm chủ của nhân dân. Theo Người, quyền lực thuộc về nhân dân là bản chất và nguyên tắc của chế độ mới. Với tư tưởng nhân văn cao cả về mối quan hệ biện chứng giữa Đảng với dân, HCM luôn suy tư và chăn trở để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện nguyên tắc dân làm chủ, dân làm gốc, cơ chế ấy chỉ có thể trở thành hiện thực khi cán bộ Đảng viên phải là "người đầy tớ" trung thành của dân.
Câu 10: Phân tích vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng.
Trả lời:
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.
- Cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Vì vậy trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
- Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khách nhau, chính sách và phương pháp tập hợp có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khách nhau. Song, đại đoàn kết dân tộc luôn được nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
- Đảng ta và Chủ tịch HCM đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết dân tộc, đưa cách mạng VN giành được nhiều thắng lợi to lớn.
- Đoàn kết làm ra sức mạnh. Người viết: đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khan, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ nhân dân giao phó.
2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối chủ trương, chính sách tới các hành động thực tiễn của Đảng.
- Để thực hiện mục tiêu này, Người thường xuyên nhắc nhở cán bộ Đảng viên phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải gần giũ quần chúng, lắng nghe quần chúng, tổ chức và giáo dục quần chúng, coi sức mạnh của cách mạng là ở nơi quần chúng.
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai trò của thực lực cách mạng. Bởi cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối thì chưa đủ mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc
ð Kết luận: HCM còn chỉ ra rằng đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng và vì quần chúng.
Câu 11: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế.
Trả lời:
1. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng VN.
- Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, trnah thủ sự ủng hộ, đồng tình của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc và các trào lưu cách mạng thế giới, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù, là 1 trong những nội dung chủ yếu của TTHCM và cũng là 1 tỏng những bài học kinh nghiệm nhất, mang tính thời sự sâu sắc nhất của cách mạng VN, sức mạnh của dân tộc VN là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, xong trước hết là sức mạnh của tinh thần đoàn kết, của ý chí tự lực tự cường, sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do.
- HCM đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các trào lưu cách mạng thế giới mà VN cần tranh thủ. Các trào lưu đó nếu được liên kết tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, cùng với quá trình phát triển thắng lợi của cách mạng VN và quan hệ với tình hình quốc tế, tư tưởng đoàn kết với phong trào cách mạng thế giới đã được HCM phát triển ngày càng đầy đủ, rõ ràng và cụ thể hơn.
ð Kết luận: Như vậy, theo HCM thực hiện đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế, đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là để kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù.
2. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
- HCM chỉ ra rằng: chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với chủ nghĩa đoàn kết quốc tế vô sản, đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Thực hiện đoàn kết quốc tế không phải chỉ vì thắng lợi của cách mạng cứu nước mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế vì mực tiêu cách mạng thời đại.
- Trong suốt quá trình đó, Người không chỉ phát huy triệt để sức mạng của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc trong đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc mình mà còn kiên trì đấu tranh không mệt mỏi để củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới cho mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và XHCN.
- Theo HCM, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung, các ĐCS phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm làm suy yếu sức mạnh đoàn kết thống nhất của các lực lượng cách mạng thế giới.
ð Kết luận: Như vậy, trong TTHCM, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời đại.
Câu 12: Trình bày quan điểm của HCM về Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Trả lời:
1. Nhà nước của dân:
- Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong XH đều thuộc về nhân dân. Nhân dân có quyền làm chủ về kinh tế- văn hóa- XH, bầu ra Quốc hội- Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất thể hiện quyền tối cao của nhân dân.
- Nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.
- Quyền làm chủ và đồng thời cũng là quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nào nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
ð Kết luận: Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ là xác định quyền, nghĩa vụ của dân. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng.
2. Nhà nước do dân:
- HCM khẳng định: việc nước là việc của chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm ghé vai gánh vác 1 phần, quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ.
- Trong TTHCM về xây dựng Nhà nước VN mới, nhân dân có đủ điều kiện cả về pháp luật và thực tế để tham gia quản lý nhà nước.
3. Nhà nước vì dân:
- Nhà nước vì dân là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có 1 lợi ích nào khác. Đó là 1 nhà nước trong sạch, không có bất kỳ 1 đặc quyền đặc lợi nào.
- HCM nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân, việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh.
- Một nhà nước vì dân theo quan điểm của HCM là từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bậc, làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải làm quan cách mạng để đè đầu, cưỡi cổ nhân dân.
Câu 13: Theo TTHCM làm thế nào để xây dựng Nhà nước VN trong sạch, hoạt động có hiệu quả?
Trả lời:
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, đủ tài.
- Người coi cán bộ nói chung là cái gốc của mọi công việc, muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.
- Theo HCM, đó là những người vừa có đức vừa có tài. Trong đó, đức là gốc, đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý, có hiệu quả:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
+ Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
+ Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khan, thắng không kiêu, bại không nản.
+ Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh và trong sạch của nhà nước.
2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước.
- HCM thường chú ý hơn bao giờ hết đến sự trong sạch, vững mạnh của các cấp chính quyền bởi: những tiêu cực rất dễ trở thành nguy cơ làm biến chất nhà nước.
- HCM chỉ ra 6 bệnh cần đề phòng:
+ Trái phép.
+Cậy thế.
+ Hủ hóa.
+ Tư túng.
+ Chia rẽ.
+ Kiêu ngạo.
- Người nhắc nhở: chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết sai lầm thì phải ra sức sửa chữa. Vậy nên ai không phạm những lỗi trên đây thì nên gắng sức tránh và gắng sức cho thêm tiến bộ.
- HCM thường chỉ rõ những tiêu sức sau đây và nhắc nhở mọi người để phòng:
+ Đặc quyền đặc lợi.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục, đạo đức cách mạng.
- HCM kết hợp 1 cách nhuần nhuyễn giữa quản lý XH và pháp luật với phát huy những truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng người Việt được hình thành qua 4000 năm lịch sử.
- Kỷ cương, phép nước thời nào cũng luôn được đề cao và phải được áp dụng cho tất cả mợi người. Do đó, HCM luôn yêu cầu pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bấy kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghiề gì.
Câu 14: Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cơ bản.
Trả lời:
1. Vai trò và sức mạnh của đạo đức:
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH.
2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng.
- Trung với nước, hiếu với dân:
+ HCM cho rằng "trung với nước" phải gắn liền "hiếu với dân" vì nước là nước của dân, còn dân lại là chủ nhân của nước. Bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đầy tớ của dân chứ không phải là quan cách mạng.
+ "Trung với nước" là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và cứu nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước, là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng.
+ "Hiếu với dân" thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân và hết long phục vụ nhân dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
+ Cần: siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất.
+ Kiệm: tiết kiệm, không phô trương, không liên hoan.
+ Liêm: tôn trọng của công, của dân, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng.
+ Chính: thẳng thắng, đứng đắn.
+ HCM chỉ ra rằng các đức tính trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện. Song, cán bộ, Đảng viên phải là người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho dân.
+ Chí công vô tư: công bằng, công tâm, không thiên vị, việc làm gì cũng không nghĩa đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa: yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận mọi khó khăn, hy sinh để đem lại độc lập, tự do, cơm no áo ấm vầ hạnh phúc cho con người.
- Tinh thần quốc tế trong sáng: sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu, đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ, chống chia rẽ, thù hằn, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc.
3. Quan điểm về những nguyên tắc:
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức.
- Xây đi đôi với chống.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
Câu 15: Sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM như thế nào?
Trả lời:
1. Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức HCM:
- Người chỉ rõ, việc thực hành tốt đạo đức cách mạng trong đời sống hằng ngày của mỗi cá nhân không chỉ có tác dụng công minh, nâng cao giá trị của chính họ mà còn tạo sức mạnh nội sinh giúp họ vượt qua khó khăn và thử thách.
- Nhấn mạnh vai trò của đạo đức trong đời sống XH, HCM không phân biệt đạo đức cách mạng và đạo đức đời thường:
+ Kiên trì, tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức HCM.
+ Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu CNXH.
+ Yêu lao động.
+ Yêu khoa học, kỷ luật, phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong học tập, rèn luyện, kết hợp lý luận với thực hành, học tập với lao động.
+ Phải trả lời được câu hỏi: học để làm gì? Học để phục vụ ai?Xác định thế nào là tốt, xấu, bạn, thù.
2. Nội dung học tập TTHCM:
- Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và khiêm tốn.
- Tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu.
Câu 16: Quan điểm HCM về vai trò của con người và chiến lược trông người.
Trả lời:
1. Vai trò của con người:
- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng.
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
2. Quan điểm của HCM về chiến lược trồng người.
- Trồng người là yêu cầu khách quan vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
- Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần phải có những con người XHCN:
+ Con người XHCN đương nhiên phải do CNXH tạo ra.
+ Mỗi bước xây dững những con người như vậy là 1 nấc thang xây dựng XHCN.
+ Quan điểm của HCM về con người XHCN: 1 là kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống. 2 là hình thành những phẩm chất mới: có tư tưởng XHCN, có đạo đức, có trí tuệ, bản lĩnh, nhân ái, vị tha.
- Chiến lược trồng người là 1 trọng tâm, 1 bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế- XH
***CHÚC CÁC BẠN THI TỐT!***
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top