Khởi động
Khởi động máy tính (Booting Computer)
Bất kỳ lúc nào khi người sử dụng bật máy tính lên, điều đầu tiên họ sẽ nhận thấy sự hoạt động của chương trình BIOS. Trên màn hình máy tính, BIOS sẽ đưa ra các thông báo dưới dạng text về độ lớn của bộ nhớ, kiểu của ổ đĩa cứng... Nhìn chung BIOS đã thực thi một khối lượng đáng kể công việc trong quá trình khởi động.
Sau khi kiểm tra CMOS Setup và nạp các bộ điều khiển ngắt, BIOS quyết định Video Card có được kích hoạt hay không. Hầu hết các loại Video Card đều có một BIOS nhỏ trên nó để gán các giá trị cho bộ nhớ và bộ xử lý ảnh trên Card. Nếu không được kích hoạt thì BIOS chỉ nạp các thông tin về Driver của màn hình lưu trên các bộ nhớ ROM khác trên Motherboard.
Tiếp theo BIOS kiểm tra xem máy tính khởi động ở hình thức Cold-boot hay Reboot. Để làm được điều này, nó chỉ cần kiểm tra ở vùng bộ nhớ có địa chỉ 0000:0472. Nếu máy tính được Reboot thì vùng nhớ này sẽ có giá trị 1234h, khi đó BIOS sẽ bỏ qua giai đoạn POST. Các giá trị khác của vùng nhớ trên chỉ ra rằng máy tính khởi động với Cold-boot.
Khi máy tính thực hiện Cold-boot, BIOS kiểm tra RAM bằng cách thử đọc/ghi trên từng vùng nhớ. Nó kiểm tra các cổng PS/2 hoặc USB để tìm xem có các thiết bị bàn phím hay chuột không. Sau đó nó tiếp tục kiểm tra xem có PCI Bus nào không, nếu có nó sẽ kiểm tra tất cả các PCI Card. Nếu phát hiện ra bất kỳ lỗi nào trong quá trình POST, BIOS sẽ thông báo bằng các tiếng "Bip" liên tục hoặc thể hiện trên màn hình. Lỗi xảy ra trong giai đoạn này có nguyên nhân chắc chắn là do các thiết bị phần cứng.
BIOS tiếp tục thông báo các thông tin chi tiết về hệ thống như: bộ vi xử lý, các ổ đĩa, bộ nhớ, màn hình. Mọi thiết bị đặc biệt như SCSI Adaptor (Small Computer System Interface) trong khi khởi động đều được BIOS thông báo trạng thái trên màn hình.
Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây đang phát triển loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi.
Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với máy Ðài Loan. Ðối với các máy Mỹ, thường là bạn phải thông qua chương trình quản lý máy riêng của từng hãng nếu muốn thay đổi các thông số của Bios.
* Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên. Thay đổi giá trị của mục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn. Sau đó nhấn phím Esc để thoát khỏi mục (giá trị mới sẽ được lưu trữ). Nhấn F10 để thoát Setup Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để lưu, N để không lưu. Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để không lưu, N để trở lại màn hình Setup Bios.
* Bios Win: Màn hình Setup xuất hiện dưới dạng đồ họa gồm nhiều cửa sổ, sử dụng được mouse nếu bạn có mouse loại: PS/2 mouse, Microsoft mouse, Serial mouse, Logitect C mouse. Dùng mouse bấm kép vào cửa sổ để mở một thành phần, bấm vào mục cần thay đổi, một cửa sổ liệt kê giá trị xuất hiện, bấm vào giá trị muốn chọn rồi thoát bằng cách bấm vào ô nhỏ ở góc trên bên trái. Nếu không có mouse, dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện hộp liệt kê, chọn giá trị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc.
1. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Features ):
Ðây là các thành phần cơ bản mà Bios trên tất cả các loại máy PC phải biết để quản lý và điều khiển chúng.
* Ngày, giờ (Date/Day/Time):
Bạn khai báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo nầy sẽ được máy tính xem là thông tin gốc và sẽ bắt đầu tính từ đây trở đi. Các thông tin về ngày giờ được sử dụng khi các bạn tạo hay thao tác với các tập tin, thư mục. Có chương trình khi chạy cũng cần thông tin nầy, thí dụ để báo cho bạn cập nhật khi quá hạn, chấm dứt hoạt động khi đến ngày quy định...Bình thường bạn Set sai hay không Set cũng chẳng ảnh hưởng gì đến hoạt động của máy. Các thông tin nầy có thể sửa chữa trực tiếp ngoài Dos bằng 2 lịnh Date và Time, hay bằng Control Panel của Windows mà không cần vào Bios Setup.
Chú ý: Ðồng hồ máy tính luôn luôn chạy chậm không vài giây/ngày, thỉnh thoảng bạn nên chỉnh lại giờ cho đúng. Nhưng nếu quá chậm là có vấn đề cần phải thay mainboard.
* ổ đĩa mềm (Drive A/B):
Khai báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B, bạn căn cứ vào việc nối dây cho ổ đĩa để xác định. ổ đĩa nối với đầu nối ngoài cùng của dây nối là ổ A, ổ kia là B. ổ có kích thước lớn là 1.2M 5.25 inch, ổ nhỏ là 1.44M 3.5 inch. Nếu không có thì chọn Not Installed. Nếu bạn khai báo sai, ổ đĩa sẽ không hoạt động chớ không hư hỏng gì, bạn chỉ cần khai báo lại. Trong các mainboard sử dụng Bios đời mới, khai báo sai loại ổ dĩa 1.2Mb thành 1.4Mb hay ngược lại, ổ dĩa vẫn hoạt động bình thường nhưng kêu rất lớn lúc mới bắt đầu đọc đĩa, về lâu dài có thể hư đĩa.
Các Bios và các card I/O đời mới cho phép bạn tráo đổi 2 ổ đĩa mềm mà không cần tráo đổi dây (swap floppy drive), tức là ổ A thành ổ B và ngược lại khi sử dụng. Khi tráo đổi bằng cách Set jumper trên card I/O, bạn nhớ khai báo lại trong Bios Setup (Khi tráo bằng lịnh Swap trong Bios thì không cần khai báo lại), nhưng có ứng dụng không chịu cài đặt khi Swap đĩa mềm, nhất là các ứng dụng có bảo vệ chống sao chép.
Chú ý: Nếu máy của bạn không sử dụng ổ đĩa A (FDD) thì bạn nên chọn Disabled để mỗi khi máy khởi động không cần phải test ổ đĩa A nữa giúp cho máy của bạn khởi động nhanh hơn.
* ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE:
Phần khai báo ổ đĩa cứng rắc rối hơn, bắt buộc bạn phải khai báo chi tiết các thông số, bạn khai báo sai không những ổ cứng không hoạt động mà đôi khi còn làm hư ổ cứng nếu bạn khai báo quá dung lượng thật sự của ổ cứng và cho tiến hành FDISK, FORMAT theo dung lượng sai nầy. May mắn là các Bios sau nầy đều có phần dò tìm thông số ổ cứng IDE tự động (IDE HDD auto detection) nên các bạn khỏi mắc công nhớ khi sử dụng ổ đĩa cứng loại IDE. Chúng tôi sẽ nói về phần auto detect nầy sau. Ngoài ra, các ổ cứng sau nầy đều có ghi thông số trên nhãn dán trên mặt. Bạn cho chạy Auto detect, Bios sẽ tự động điền các thông số nầy dùm bạn. Việc khai báo ổ cứng C và D đòi hỏi phải đúng với việc Set các jumper trên 2 ổ cứng. Bạn xác lập ổ cứng không phải qua đầu nối dây mà bằng các jumper trên mạch điều khiển ổ cứng. Các ổ cứng đời mới chỉ có một jumper 3 vị trí: ổ duy nhất, ổ Master (ổ C), ổ Slave (ổ D) và có ghi rõ cách Set trên nhãn. Các ổ đĩa cứng đời cũ nhiều jumper hơn nên nếu không có tài liệu hướng dẫn là rắc rối, phải mò mẫm rất lâu.
* ổ đĩa cứng (Drive E/F) loại IDE:
Các Bios và các card I/O đời mới cho phép gắn 4 ổ dĩa cứng, vì hiện nay các ổ dĩa CDROM cũng sử dụng đầu nối ổ cứng để hoạt động, gọi là CDROM Interface IDE (giao diện đĩa IDE) để đơn giản việc lắp đặt.
Chú ý: Khai báo là NONE trong Bios Setup cho ổ đĩa CD-ROM.
* Màn hình (Video) - Primary Display:
EGA/VGA: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu EGA hay VGA, Super VGA.
CGA 40/CGA 80: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu CGA 40 cột hay CGA 80 cột.
Mono: Dành cho loại màn hình sử dụng card trắng đen, kể cả card VGA khi dùng màn hình trắng đen.
Chú ý: Nếu như ta chỉ sử dụng máy vi tính cho các việc bình thường như đánh văn bản, tính toán... thì ta chỉ cần Enable EGA/VGA lên. Nhưng ngược lại bạn cần sử dụng máy cho các nhu cầu giải trí như Games, hay sử dụng các chương trình đồ hoạ để tạo ra những ảnh nghệ thuật thì ta cần phải Disable VGA onboard và gắn Card đồ hoạ rời có hổ trợ 3D, lúc này bạn có thể chơi các Games lớn hổ trợ 3D hay làm những hình có độ phân giải cao một cách dễ dàng . Ví dụ: Card 32MB, 64MB, 128MB...
* Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Halt On):
Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình kiểm tra máy,nó sẽ giúp bạn biết được trong máy của mình có một thiết bị nào đó không hoạt động được và yêu cầu bạn phải xem lại phần cứng trên máy của bạn.
Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn phím.
Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.
Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ đĩa và bàn phím.
Không treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi hoàn tất dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải quyết.
* Keyboard:
Install: Cho kiểm tra bàn phím trong quá trình khởi động, thông báo trên màn hình nếu bàn phím có lỗi.
Not Install: Không kiểm tra bàn phím khi khởi động.
Chú ý: chọn mục nầy không có nghĩa là vô hiệu hoá bàn phím vì nếu vậy làm sao điều khiển máy. Nó chỉ có tác dụng cho Bios khỏi mất công kiểm tra bàn phím nhằm rút ngắn thời gian khởi động.
2. Setup các thành phần nâng cao (Advanced BIOS Features):
* Internal cache: (CPU L1 & L2 Cache)
Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1) nội trong CPU 486 trở lên.
* External cache: (CPU L1 & L2 Cache)
Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) cache trên mainboard, còn gọi là Cache mức 2 (L2).
* Quick Power On Self Test:
Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình khởi động, để giảm thời gian khởi động tối đa.
* First Boot Device:
Chọn ổ đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động đầu tiên. Có thể là C hay D hay A. Bạn nên chọn C hay D, để đề phòng trường hợp vô tình khởi động bằng đĩa mềm có Virus.
Hiện nay trên các Mainboard Pentium. Bios cho phép bạn chỉ định khởi động từ 1 trong 2 ổ mềm hay trong 4 ổ cứng IDE hay bằng ổ cứng SCSI thậm chí bằng ổ CD Rom cũng được.
Chú ý: Khi máy bạn gặp trục trặc và cần phải cài đặt lại Hệ Điều Hành thì bạn nên chọn First Boot Device là đĩa A, hay đĩa CD Boot. Để BIOS biết rằng phải Boot bằng đĩa khởi động trước rồi mới Boot ổ đĩa cứng. Ưu điểm là ta có thể sử dụng đĩa CD Boot để quét Virus, chia ổ đĩa (Fdisk), định dạng (Format) ổ đĩa cứng trực tiếp từ đĩa CD đảm bảo an toàn không có Virus nào xâm nhập vào đĩa CD ROM được.
* Second Boot Device:
Chọn ổ đĩa khởi động sau khi ổ đĩa đầu tiên (First Boot Device) khởi động. Nếu Bios không tìm thấy hệ điều hành trên ổ đĩa đầu tiên thì nó sẽ bắt đầu tìm hệ điều hành trên ổ đĩa thứ hai (Second Boot Device).
Chú ý: Khi First Boot Device chọn là đĩa A hay CD, thì Second Boot Device bạn nên chọn là ổ cứng của bạn. Ví dụ: HDD-0
* Boot Other Device:
Nếu Enable Bios sẽ dò tìm tất cả các thiết bị trên mainboard rồi kích hoạt nó.
* Boot Up Floppy Seek:
Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. Nếu Disable Bios sẽ bỏ qua. Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng, mặc dù bạn đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C.
* Boot Up Numlock Status:
Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi khởi động, nhóm phím bên tay phải bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt (đèn Numlock tối), nhóm phím bên tay phải dùng để di chuyển con trỏ.
* Typematic Rate Setting:
Nếu enable là bạn cho 2 mục dưới đây có hiệu lực. 2 mục nầy thay thế lịnh Mode của DOS, quy định tốc độ và thời gian trể của bàn phím.
* Typematic Rate (Chars/Sec):
Bạn lựa chọn số ký tự/giây tùy theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm của bạn. Nếu bạn Set thấp hơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó chạy theo không kịp.
* Typematic Delay (Msec):
Chỉ định thời gian lập lại ký tự khi bạn bấm và giữ luôn phím, tính bằng mili giây.
* Security Option:
Mục nầy dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup.
Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup bạn phải đánh đúng mật khẩu đã quy định trước.
System hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios luôn luôn hỏi mật khẩu, nếu không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử dụng máy.
Chú ý: Trong trường hợp bạn chưa chỉ định mật khẩu, để Disable (vô hiệu hoá) mục nầy, bạn chọn Password Setting, bạn đừng đánh gì vào các ô nhập mật khẩu mà chỉ cần bấm ENTER. Trong trường hợp bạn đã có chỉ định mật khẩu nay lại muốn bỏ đi. Bạn chọn Password Setting, bạn đánh mật khẩu cũ vào ô nhập mật khẩu cũ (Old Password) còn trong ô nhập mật khẩu mới (New Password) bạn đừng đánh gì cả mà chỉ cần bấm ENTER. Có mainboard thiết kế thêm 1 jumper để xoá riêng mật khẩu ngoài jumper để xoá toàn bộ thông tin trong CMOS. Tốt hơn hết là bạn đừng sử dụng mục nầy vì bản thân chúng tôi chứng kiến rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười do mục nầy gây ra. Lợi ít mà hại nhiều. Chỉ những máy tính công cộng mới phải sử dụng tới mục nầy thôi.
* Small logo(EPA) Show:
Hiển thị logo của mainboard khi khởi động máy trước khi vào windows .
3. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Advanced Chipset Features):
* Auto Configuration:
Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache...mỗi khi khởi động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định.
* AT Clock Option:
Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi làm tốc độ hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc độ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định bằng cách Set jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn.
* Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector:
Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia nhỏ để còn lại khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit. Các lựa chọn như sau:
CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz.
CLKI/4 khi system clock là 33MHz.
CLKI/5 khi system clock là 40MHz.
CLKI/6 khi system clock là 50MHz.
Tốc độ nầy càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O). Các bạn phải thí nghiệm giảm số chia từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa bình thường không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì bạn có thể tăng được 2 nấc, thí dụ: System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đọc được đĩa cứng).
* AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS:
Ðể enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT Bus. Nếu system clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên 33MHz chọn enable.
* Fast AT Cycle:
Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus.
* DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle:
Dưới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1
Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2
50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2
Chọn mục nầy ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU.
* DRAM/Memory Write Wait States:
Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống).
* Hidden Refresh Option:
Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM được làm tươi.
* Slow Refresh Enable:
Mục nầy nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi sẽ kéo dài hơn bình thường. Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho phép làm tươi chậm.
* L1 Cache Mode:
Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong CPU 486 trở lên. Xác lập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhưng việc lực chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU.
* L2 Cache Mode:
Xác lập cho cache trên mainboard.
* IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP:
Khi chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông số (2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo Bios). Sau đó bạn bấm OK hay YES để Bios điền vào phần Standard dùm cho bạn. Trong Bios đời mới, Auto detect có thể đưa ra vài loại ổ đĩa. Tuỳ theo cách sử dụng ổ dĩa (normal, LBA,...) mà bạn chọn loại thích hợp.
* Power Management Setup:
Ðối với CPU 486:
Phần nầy là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng lượng sẵn chứa trong các Bios đời mới. Chương trình nầy dùng được cho cả 2 loại CPU: Loại thường và loại CPU kiểu S. CPU kiểu S hay CPU có 2 ký tự cuối SL là một loại CPU được chế tạo đặc biệt, có thêm bộ phận quản lý năng lượng trong CPU. Do đó trong phần nầy có 2 loại chỉ định dành cho 2 loại CPU.
Ðối với Pentium:
Dùng chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các hảng khác cùng đời với Pentium.
* Power Management/Power Saving Mode:
Disable: Không sử dụng chương trình nầy.
Enable/User Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực.
Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng lượng ít nhất).
Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều nhất).
* Pmi/Smi:
Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn Auto là máy đang gắn CPU thường.
* Doze Timer:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh (không nhận được tín hiệu từ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn 8MHz. Bạn chọn thời gian theo ý bạn (có thể từ 10 giây đến 4 giờ) hay disable nếu không muốn sử dụng mục nầy.
* Sleep Timer/Standby timer:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước khi vào chế độ Sleep (ngưng hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4 giờ.
* Sleep Clock:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn 0MHz (ngưng hẳn). Slow CPU hạ tốc độ xuống còn 8MHz.
* HDD Standby Timer/HDD Power Down:
Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng.
* CRT Sleep:
Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep.
* Chỉ định:
Các chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ phận nào khi chạy.
Chú ý: Do Bios được sản xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau nên các bạn luôn luôn gặp phần nầy trong các Bios. Thực ra chúng chỉ có giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì xài pin nên vấn đề tiết kiệm năng lượng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi khuyên các bạn đang sử dụng máy để bàn (desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong phần nầy, để tránh các tình huống bất ngờ như: đang cài chương trình, tự nhiên máy ngưng hoạt động, đang chạy Defrag tự nhiên máy chậm cực kỳ...
4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board (Integrated peripheral):
* PCI On Board IDE:
Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng IDE trên mainboard. Khi sử dụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled.
* PCI On Board Secondary IDE:
Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên mainboard. Mục nầy bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với đầu nối thứ 2.
* PCI On Board Speed Mode:
Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là Disabled, mode 1, mode 2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất.
* PCI Card Present on:
Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được cắm vào Slot nào. Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4.
* PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ:
Chỉ định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời.
Chú ý: Trong mục nầy có phần xác lập thứ tự gán ngắt cho các Card bổ sung. Thí dụ: 1 = 9, 2 = 10, 3 = 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào bất kỳ Slot nào sẽ được gán ngắt 9, nếu có 2 Card thì Card cắm vào Slot có số thứ tự nhỏ sẽ được gán ngắt 9, Slot có số thứ tự lớn sẽ được gán ngắt 10.v..v...
* Cổng USB (USB Controller):
Nếu bạn Enable thì Bios sẽ cho phép các cổng USB khởi động, ngược lại nếu bạn để ở chế độ Disable thì Bios sẽ không cho phép cổng USB hoạt động.
Chú ý: Nếu nhu cầu sử dụng của bạn không dùng tới Port USB (cổng USB) thì bạn nên Disable nó đi để mổi khi khởi động máy sẽ không test thiết bị USB nữa, giúp cho máy khởi động nhanh hơn.
* Cổng USB 2.0 (USB 2.0 Controller):
Nếu bạn Enable thì Bios sẽ cho phép các cổng USB 2.0 khởi động, ngược lại nếu bạn để ở chế độ Disable thì Bios sẽ không cho phép cổng USB 2.0 hoạt động.
Chú ý: Nếu nhu cầu sử dụng của bạn không dùng tới Port USB 2.0(cổng USB 2.0) thì bạn nên Disable nó đi để mổi khi khởi động máy sẽ không test thiết bị USB 2.0 nữa, giúp cho máy khởi động nhanh hơn.
* Sound on board (AC97 Audio):
Nếu bạn Enable thì Bios sẽ cho phép Sound Card on board hoạt động, ngược lại nếu bạn để ở chế độ Disable thì Bios sẽ không cho phép Sound Card on board hoạt động.
Chú ý: Nếu bạn muốn được nghe những âm thanh xuất sắc 3D, âm thành vòm thì bạn nên Disable Sound Card onboard đi và gắn Card âm thanh hay hơn vào trong main. Ví dụ: Sound Card Creative sẽ cho ta nghe âm thanh một cách tuyệt hảo.
* Thiết bị Modem (AC97 Modem):
Nếu bạn Enable thì Bios sẽ cho phép Modem hoạt động, ngược lại nếu bạn để ở chế độ Disable thì Bios sẽ không cho phép Modem hoạt động.
Chú ý: Nếu bạn không sử dụng Internet thì bạn nên chọn Disable, và máy của bạn sẽ chạy nhanh thêm một chút, do không phải test Modem khi khởi động máy
* Cổng LAN onboard (Onboard LAN Device):
Nếu bạn Enable thì Bios sẽ cho phép cổng LAN on board hoạt động, ngược lại nếu bạn để ở chế độ Disable thì Bios sẽ không cho phép cổng LAN on board hoạt động.
Chú ý: Nếu bạn chỉ sử dụng một máy riêng(máy đơn) thì bạn nên Disable card Lan onboard đi, và máy của bạn sẽ chạy nhanh thêm một chút, do không phải test card Lan khi khởi động máy.
5. Nguồn năng lượng (Power Management Setup):
6.Tinh chỉnh thông số của (PnP/PCI Configurations):
7.Thông tin về trạng thái của máy (PnP/PCI Configurations):
Tại đây bạn có thể xem về trạng thái của các thiết bị được gắn trên mainboard: về số vol, tốc độ của quạt, nhiệt độ CPU...
Chú ý: Bạn nên vào đây xem định kì để biết được tình trạng hiện tại máy của bạn như thế nào.
8. Thiết lập giá trị mặc định cho BIOS (Load Fail-Safe and Optimized Defaults):
Nếu bạn chọn Y (Yes) thì Bios sẽ thiết lập lại chế độ mặc định của hãng một cách nhanh chóng, ngược lại nếu bạn chọn N(No) thì Bios sẽ bỏ qua bước này.
9. Thiết lập bảo vệ cho BIOS (Set Supervisor Password):
Khi bạn vào mục này và thiết lập mật mã 2 lần, thì mỗi khi bạn muốn vào trong Bios bạn phải nhập mật mã mới vào được.
10. Lưu các thông số đã tinh chỉnh (F10):
Nếu bạn chọn Y (Yes) thì Bios sẽ lưu lại những gì mà bạn vừa tinh chỉnh , ngược lại nếu bạn chọn N(No) thì Bios sẽ bỏ qua bước này.
Chú ý: Nếu bạn đã chắc chắng về những tinh chỉnh của mình trong BIOS thì bạn nên chọn Y (Yes) và máy sẽ tự động khởi động lại.
11.Khởi động lại máy mà không lưu các thông số đã tinh chỉnh (Esc):
Nếu bạn chọn Y (Yes) thì Bios sẽ không lưu lại những gì mà bạn vừa tinh chỉnh và khởi động lại máy , ngược lại nếu bạn chọn N(No) thì Bios sẽ bỏ qua bước này.
Chú ý: Nếu bạn đã chưa chắc chắng về những tinh chỉnh của mình trong BIOS thì bạn nên chọn Y (Yes) và máy sẽ tự động khởi động lại.
Lời kết: Đến đây là bạn đã có thể tự mình thiết lập hoàn chỉnh một BIOS thông thường. Do đây là bài đầu tiên em làm về luận án tốt nghiệp nên vẫn còn nhiều chổ thiếu sót, em mong rằng sau này bài viết sẽ được phát triển hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top