kho vu khi cac loai sung

KHO VŨ KHÍ CÁC LOẠI SÚNG !!!!

M16

Súng trường bán tự động và tự động

Cỡ đạn 5,56 x 45 mm

Băng đạn 20-30 viên

Tốc độ đạn 886m/s

Tốc độ bắn 700-950 viên/phút

Mặc dù phải tốn 1 ít thời gian để sửa xong lỗi kẹt đạn trong quá trình thử nghiệm đầu những năm 80, M16 đã tỏ ra là 1 khẩu súng trường tuyệt vời với độ chính xác cực cao, dễ sử dụng, độ bền và hiệu quả chiến đấu cao. Khẩu súng trường đã đáp ứng được khát vọng của quân đội Mỹ về 1 khẩu súng trường nhẹ, hiện đại có thể thay thế M1 bán tự động nhưng phải nhẹ hơn M14. Những cải tiến chính bao gồm hợp kim kim loại nhẹ và một số bộ phận bằng nhựa cứng, hệ thống tiếp đạn bằng khí đơn giản cộng với việc sử dụng cỡ đạn nhỏ 5,56 li cho phép quân lính mang gấp đôi số lượng đạn so với đạn 7,62 li nhưng vẫn cùng khối lượng.

1 số thông tin lượm lặt về M16:

Dài : 100,66 cm

Nặng : 3,99 kg

Tầm bắn tối đa : 3600 m

Tầm bắn hiệu quả : 800 m

Tầm bắn điểm chính xác : 550 m

Bắn tự động khoảng 800 viên/p

Bắn bán tự động khoảng 45 viên/p

Bắn chính xác khoảng 12-15 viên/p

Bắn burst (3 viên 1 lượt) khoảng 90 viên/p

Giá 1 khẩu khi cấp cho quân đội : 586$

3,690,000 khẩu đã được SX

M4A1 là 1 phiên bản khác của M16 được làm ngắn lại, nhẹ hơn để phục vụ cận chiến cự ly 200m trong thành phố, rất quen thuộc với bà con CS.

FN FAL(Fusil Automatique Leger)

Bắn tự động hay bán tự động

Nguồn gốc : Bỉ

Cỡ đạn : 7,62 x 51 mm

Băng đạn 20 viên

Tốc độ đạn 729 m/s

Tốc độ bắn 650 - 700 viên/p

Được khơi nguồn cảm hứng từ khẩu STG 44 (hạng 9) nổi tiếng, nhà sản xuất BỈ Fabrique Nationale (FN) đã thiết kế khẩu FAL sử dụng loại đạn cỡ trung như khẩu súng của Đức, nhưng khi NATO yêu cầu sử dụng loại đạn 7,62 li dài hơn (STG 44 đạn dài 31mm, còn đạn NATO yêu cầu dài 51mm), nên FN đã chỉnh sửa lại bản thiết kế và tạo ra một khẩu súng với sức mạnh đáng nể. FAL nhanh ng trở thành khẩu súng của thời kỳ chiến tranh lạnh, được sử dụng trong quân đội hơn 50 nước, mặc dù nó khá khó sử dụng khi ở chế độ tự động. Khẩu súng trường này đã phục vụ tốt trong quân đội Úc khi ở chiến trường Việt Nam, cho quân đội Israel trong cuộc chiến 6 ngày và được sử dụng bởi cả 2 bên tham chiến trong cuộc chiến đảo Falkland.

Quân lính trung đoàn B của Sư đoàn hoàng gia Úc đi qua 1 con sông ở tỉnh Phước Mỹ, đông nam Sài Gòn ngày 22 - 06 - 1970.

M1 Garand

Súng bán tự động

Nguồn gốc : Mỹ

Cỡ đạn : 7,62 x 63 mm

Băng đạn 8 viên

Tốc độ đạn 766m/s

Tốc độ bắn 30 viên/p

Được cấp cho quân đội Mỹ vào năm 1936, M1 Garand cho thấy nó là một khẩu súng trường mạnh mẽ,"khó xơi" khi nó được sử dụng trong chiến đấu 5 năm tiếp theo. Vào cuối WW2, Tướng Geogre S. Patton (có thể nói đây là tướng giỏi nhất của Mỹ trong suốt WW2 cũng như trong suốt quãng đời của ông) đã ca ngợi M1 Garand như 1 vũ khí vĩ đại nhất từng được phát minh. Điều có thể hơi quá cường điệu, nhưng M1 là khẩu súng trường bán tự động thành công nhất bởi sức mạnh, độ bền và độ chính xác của nó đã từng một thời thống trị chiến trường. Hơn 6,25 triệu M1 Garand đã được sản xuất cho đến ngày nó được "giải ngũ" vào đầu thập kỷ 60. (Khẩu này khá quái, không có lên đạn giữa chừng, bắn hết 8 viên đạn thì cái hộp đạn văng ra, rùi gắn các khá vô).

Lee-Enfield SMLE

Súng trường không tự động, lên đạn bằng tay

Nguồn gốc : Anh

Cỡ đạn : 7,7 x 56 mm

Băng đạn 10 viên

Tốc độ đạn 658 m/s

Tốc độ bắn 15 - 20 viên/p

Đây là khẩu súng trường tiêu chuẩn của quân đội Anh, sử dụng từ WW1 đến cuộc chiến khủng hoảng kênh đào Suez 1956 (thằng Ai Cập mất nết đòi độc chiếm kênh đào Suez và đánh thuế nặng tàu bè qua đây, mất nước xung quanh bất đồng --> uýnh lộn tá lả), khẩu Lee-Enfield đã gầy dựng tên tuổi của mình bằng độ bền, độ chính xác và tốc độ bắn của nó là 1 hiện tượng thời kỳ này bởi băng đạn 10 viên của nó là nhiều nhất trong tất cả các súng trường nửa đầu thế kỷ (M1 Garand 8 viên, Mosin-nagant và mauser k98k chỉ có 5 viên, 1903 springfield cũng chỉ có 5 viên). Do khoảng lên đạn ngắn, có che chắn nên giảm thiểu tối đa bụi vào trong súng. Lee-Enfield trong tay 1 bộ binh được huấn luyện tốt sẽ tạo ra cái gọi là "Phút Điên Cuồng" với khoảng 30 viên đạn trúng mục tiêu cách 200m chỉ trong vòng 1 phút, điều mà cả súng trường bán tự động hiện đại còn phải ghen tị. (Nói thêm là, người Anh khá "lưu manh" khi họ trang bi Lee-Enfield 2 băng đạn 5 viên, nên khi lắp đạn có thể lắp 1 băng 5 viên, 2 băng 5 viên, hay 1 băng kép 10 viên).

AK - 47

Súng trường tự động và bán tự động

Nguồn gốc : Liên Bang Nga

Cỡ đạn : 7,62 x 39 mm

Băng đạn 30 viên

Tốc độ đạn 710m/s

Tốc độ bắn tối đa 600 viên/p

Hơn 75 triệu khẩu súng AK 47 đã được lắp ráp trên toàn thế giới, đây là thứ vũ khí huyền thoại gây ra nhiều thương vong nhất trong tất cả các loại vũ khí cá nhân tứng được sản xuất. Thiết kế từ nền tảng STG 44 của Đức, sử dụng băng đạn cỡ trung, bộ phận được tiện bằng máy. AK 47 không chỉ dễ sản xuất mà còn rẻ (xấp xỉ 250 USD nếu cấp cho quân đội), rất dễ bảo trì và hầu như chống lại mọi điều kiện thời tiết, địa hình dễ dàng làm cho những khẩu súng khác chịu thua như nước, cát, tuyết, đất lầy ...Tuy độ chính xác chỉ ở mức trung bình nhưng Kalashnikov đã bù lại bằng sức mạnh xuyên thủng một bức tường bằng chì !!!

Cha đẻ của khẩu súng trường nổi tiếng nhất thế giới Mikhail Kalashnikov đã ngắm bằng phiên bản hiện tại của khẩu súng này tại trường bắn ngoại ô Izhevsk tháng 12 năm 2003

Nguyên tắc nạp đạn tự động: trích khí phản lực

Khóa nòng: chốt xoay

Trọng lượng không đạn: 4,3 kg (AK-47), 3,14 kg (AKM)

Trọng lượng khi mang đạn: 5,117 kg (AK-47), 3,957 kg (AKM)

Chiều dài cả báng: 869 mm

Chiều dài nòng súng: 414 mm

Khương tuyến: 4 rãnh, bước khương tuyến: 235 mm

Thước ngắm nằm ở phía trước, có thể điều chỉnh được; tiếp tuyến với bộ phận nằm sau, khía rãnh ngắm hình chữ V

Tầm bắn hiệu quả (effective range): 300 m

AKM là phiên bản cải tiến của AK 47 với việc thu gọn 47 lại nhằm giảm trọng lượng đáng kể

Vào năm 1974, AK - 74 ra đời với 1 đổi mới quan trọng là sử dụng đạn 5,45 mm trọng tâm lệch tâm hình học làm tăng thêm sức sát thương bằng việc khoét rộng vết thương của đối phương và tốc độ đạn lên đến 900m/s, thay cho cỡ đạn 7,62 li.

So sánh sơ sơ giữa M16 và AK47:

M16 : nhẹ, chính xác cao, dễ sử dụng, tốc độ bắn cao

Ak 47 : uy lực mạnh, dễ SX và rẻ, độ bền cực cao, dễ bảo quản

TRong cự ly chiến đấu từ 450m trở lên thì M16 chiếm phần lớn ưu thế bởi độ chính xác cao, tuy nhiên trong chiến đấu thành phố với cự ly 100-200m thì kẻ cầm AK 47 lại có ưu thế hơn với với sức mạnh viên đạn khi có thể c thủng cả tường bê tông dày 200 mm, với áo giáp kelvar loại nhẹ thì 1 viên AK 47 dư sức xuyên từ trước ra sau và ghim thêm vào 1 em nữa nếu có.

M16 tỏ ra kém hiệu quả ở chiến trường VN bởi chất lượng đạn kém, dể kẹt đạn, ngày nay với chất lượng đạn dược nâng lên, đồng thời binh lính cũng lau chùi súng mỗi ngày 1 lần nên M16 trở nên đáng tin cậy

AK 47 trong những phiên bản sau này đã có những cải tiến đáng kể tầm bắn hiệu quả của AK 100-105 đều đạt mức 1000m.

Ở phiên bản AK -74, đạn 5,45 x 39mm dù chính xác nhưng các khách hàng lại không tin tưởng sức mạnh của AK-74, ở các phiên bản AK -101, 102 dùng đạn 5,56x45(giống M16), đạn chỉ nặng 4g nhưng vẫn nặng hơn 3,42g, dài hơn 6 mm và tăng 20% sức công phá, đồng thời AK 101 với 1 số điều chỉnh đã làm tăng độ chính xác thêm 22-23% so với AK 74 (mà AK 74 chính xác hơn AK 47)

Ở AK 103 và 104 thì sử dụng đạn 7,62 x 39mm làm giảm tốc độ đạn còn 715m/s so với 910m/s của AK 101 nhưng bù lại viên đạn nặng 7,9g cung cấp thêm 43% lực xuyên phá.

Steyr AUG

Là súng trường tự động và bán tự động, và là khẩu chế tạo theo kiểu bull-pup đầu tiên trên thế giới (bull-pup tức là phần cơ và băng đạn của súng nằm phía sau cò, cho phép súng có thể ngắn hơn nhưng vẫn mang 1 lượng đạn như thế, giảm trọng lượng và tăng khả năng điều khiển)

Đạn 5,56 x 45 mm , băng đạn 30 hay 42 viên

Tốc độ đạn : 833m/s

Tốc độ bắn : 650 viên/p

Vẻ ngoài khá giống với súng trong phim khoa học viễn tưỡng, khuyết điểm "lớn" duy nhất của nó là vẻ ngoài của nó làm mất hứng khách hàng trong lần ra mắt năm 1977. Với cải tiến bull-pup khiến cho súng nhẹ và dễ sử dụng .

Mauser K98k Carbine

Súng trường không tự động

Sản xuất : Đức

Cỡ đạn : 7,92 x 57 mm, băng đạn 5 viên

Tốc độ đạn 762 m/s

Tốc độ bắn 10- 15 viên/p

Lần đầu SX vào cuối thế kỷ 19, kar98 là sự phối hợp tuyệt vời của nhiều cải tiến xuất hiện cuối thế ký 19 như thuốc súng không khói(đỡ lao phổi), nạp đạn bằng băng đạn. Kar98 là khẩu súng trường tuyệt vời và là nền tăng của nhiều súng săn hiện đại ngày nay. Mẫu k98 nguyên thủy được sử dụng xuyên suốt WW1 với hiệu quả rất cao. Khi Đức bắt đầu hùng mạnh, k98 lại tiếp tục được năng cấp làm nó nhẹ hơn, dễ ngắm và bắn. Tuy bị qua mặt bởi những vũ khí tự động, nhưng kar98 vẫn có chỗ đứng của nó nhưng một khẩu súng trường huyền thoại của thời hiện đại.

Sturmgewehr 44

Bắn tự động hay bán tự động

Sản xuất : Đức ( Đức Quốc Xã)

Cỡ đạn : 7,92 x 31mm, băng đạn 30 viên

Tốc độ đạn 575m/s

Tốc độ bắn : 500 viên/p

Đức Quốc Xã đã không giao chiến với quân Xô Viết 1 thời gian dài, nên khi xảy ra chiến tranh, bộ binh Đức rơi vào thế bất lợi khi phải dùng súng không tự động giao tranh với những vũ khí tự động của Xô Viết (PPsh : băng đạn 71 viên, 750 viên 1 phút, hay DP 28). Do đó, các nhà SX vũ khí ở Đức đã tung ra mẫu súng mới mang tính cách mạng : STG 44. Do đạn của STG 44 bự nhưng không dài, nên bắn vừa hiệu quả, có sức xuyên phá, nhưng lại không quá nặng. STG 44 được đánh giá lại có tính CM với nhiều đổi mới, nhưng lại xuất hiện quá muộn nên cũng không thay đổi được cục diện cuộc chiến.

1903 Springfield

Súng trường không tự động

Sản xuất : Mỹ

Cỡ đạn 7,62 x 63 mm băng đạn 5 viên

Tốc độ đạn 729m/s

Tốc độ bắn : 10 viên/p

Trong cuộc chiến Mỹ-TBNha, khẩu Krag-Johngensen mà quân đội Mỹ sử dụng, do Nauy sản xuất, quá tệ nên người Mỹ tìm 1 thứ đồ chơi khác cho bộ binh Mỹ, họ đành "mượn" khẩu Mauser 7mm của người Đức làm mẫu, thêm vào vài cải tiến và cuối cùng sản xuất ra 1 loại súng trường nạp đạn bằng băng đạn (ai coi phim Patriot sẽ thấy lính Mỹ bắn 1 phát rùi nạp đạn - thuốc - thụt thụt mấy cái mới bắn tiếp), với độ chính xác tăng lên. 1 cách khủng khiếp. Khẩu 1903 nhanh ng nổi tiếng với độ chính xác tuyệt vời và hỏa lực mạnh - năm 1918, tại trận Rừng Belleau, thủy quân lục chiến đã ngăn chặn cuộc phản công của kẻ thù từ xa hơn 750m. Khẩu súng này tiếp tục phục vụ xuyên suốt WW2, chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam như 1 khẩu súng bắn tỉa.

MP5

Tên đầy đủ:Heckler & Koch MP5

Quốc tịch : Đức

Năm sinh:1964

Loại: Súng tiểu liên

Cỡ nòng: 9 mm

Chiều dài băng đạn:30 viên.

chiều dài nòng: 225 mm

chiều dài: 490 mm, 660 mm, 680 mm

Sơ tốc: 270 m/s

Nhịp bắn: 800 phát/phút

Tầm bắn hiệu quả: 200m

Phụ kiện: nòng giảm thanh của MP5SD3, thước ngắm 200m, băng đạn mở rộng 60 viên.

Là khẩu súng được dùng rộng rãi trong mọi tổ chức đặc nhiệm trên thế giới (SWAT là một ví dụ) vì lí do gọn nhẹ, hiệu quả có thể trang bị thước ngắm và giảm thanh, tốc độ bắn cũng không thể chê nếu bạn bay từ trên trần nhà xuống và bắn , súng không giật lắm nên có thể cầm 2 khẩu như thế này và làm Rambo.

P90

Tên đầy đủ:FN P90

Quốc tịch : Bỉ

Năm sinh:1994

Loại: Súng tiểu liên

Cỡ nòng: 5.7mm

Chiều dài băng đạn:50 viên.

chiều dài nòng: 263 mm

chiều dài: 500 mm

Sơ tốc: 716 m/s

Nhịp bắn: 900 phát/phút

Tầm bắn hiệu quả: 150m

Phụ kiện: ống ngắm laze và tử ngoại kèm súng, nòng giảm thanh.

Đây là khẩu súng khá đáng sợ khi dùng để tấn công một nhóm người đang co cụm.

M4A1

Quốc tịch:Mĩ

Cỡ nòng súng: 5.56 mm (.223 Inch)

Chiều dài: 757 mm

Tầm bắn lớn nhất: 300 m

Loại đạn: kích cỡ 5.56 x 45 mm ( NATO )

Tốc độ bắn/phút: 700-950 viên/phút

Trọng lượng: 2,52 kg khi không có đạn; 3.0 kg khi nạp đạn đầy (30 viên)

Tốc độ bay của đạn: 905 m/s

Bắn tự động thay vì 3 viên một như M4

Được trang bị cho nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới trong đó có lính thủy đánh bộ và vệ binh quốc gia của Mĩ.

AWM

Tên Khác:AWSM

Quốc tịch : Anh

Năm sinh:1982

Loại: Súng bắn tỉa

Loại đạn:7 mm Remington Magnum

Hay:7.62x51mm NATO

Chiều dài nòng súng:686 cm

Chiều dài tổng cộng:1200 cm

Cơ số đầu đạn: 10 Viên

Cân nặng:6,1 Kg Không kể đạn và ống ngắm

Sơ tốc đầu đạn:850 m/s

Tầm bắn hiệu quả:800 m

Tầm ngắm xa nhất:1400m

Loại ống ngắm:Schmidt & Bender 6x42

Được sử dụng trong nhiều đơn vị vũ trang tại các nước như:Anh, Nga, Đức và Hải quân Mỹ.

Với khả năng công phá mạnh và chính xác nó có thể tiêu diệt các mục tiêu mang giáp áo giáp nhẹ và thậm chí có thể đục thủng 1 bức tường 10cm nên cần cẩn thận khi sử dụng nó trong việc giải cứu con tin.

Theo 1 vài nguồn không đáng tin lắm thì cảnh sát đã có lần dùng nó bắn phá thành công một khẩu súng lục của một đối tượng muốn tự sát và cứu được y nhưng chúng ta không nên thử vì mảnh vỡ của súng có thể sẽ rất nguy hiểm.

Dragunov

Tên ngắn gọn:SVD(Snayperskaya Vintovka Dragunova)

Quốc tịch:Nga(Sô Viết)

Năm sinh:1963

Loại: Súng bắn tỉa

Nhà sản xuất: E. F. Dragunov

Loại đạn:7.62x54mmR

Chiều dài nòng súng:620 cm

Chiều dài tổng cộng:1,225 cm

Cơ số đầu đạn:10 Viên

Cân nặng:5.02 Kg Không kể đạn và ống ngắm

Sơ tốc đầu đạn:830 m/s.

Tầm bắn hiệu quả:100 tới 1000 m

Tầm ngắm xa nhất:1300m

Loại ống ngắm SO-1

Loại súng này khá đặc biệt là nó lên đạn tự động và khá nhẹ so với hai khẩu súng kia và tuổi cũng già hơn rất nhiều, nó là súng bắn tỉa của Quân giải phóng Miền Nam Việt Nam, KBG của Nga và nhiều tổ chức khác

M700

Quốc tịch: Mỹ

Tên Khác:Lính Mỹ gọi M24, Lính thủy đánh bộ Mỹ lại gọi là M40, vài nơi khác lại gọi là:Remington 700 rifle

Tên chính thức là M24A2

Năm sinh:1988

Loại: Súng bắn tỉa

Nhà sản xuất: Remington

Loại đạn:7.62 × 51 mm NATO, .300 Winchester Magnum, and .338 Lapua Magnum

Chiều dài nòng súng:610 cm

Chiều dài tổng cộng:1,092 cm

Cơ số đầu đạn: 11 Viên

Cân nặng:5.5 Kg Không kể đạn và ống ngắm

Sơ tốc đầu đạn:853m/s. Hix nhanh hơn cả AWM

Tầm bắn hiệu quả: >800 m

Tầm ngắm xa nhất: 1400m

Loại ống ngắm:10 × 42 Leupold Ultra M3A trên thực tế thì hiện đại hơn ống ngắm của AWM.

Remington là một công ty sản xuất súng bắn tỉa lâu đời và M24 là một tác phẩm của công ty này , vô tình nó đã bị đánh đồng tên với M700 của năm 1907 và khẩu M40 lừng danh.(Mình cũng nhầm 2 lần)

Với khả năng bắn nhiều loại đạn như M40A1 nó là sự lựa chọn cho lính bắn tỉa quân đội vì sự đa dạng của mục tiêu, nó sánh vai cùng M40A1 tại chiến trường Afghanistan và mới đây là Iraq.

M60

Nước chế tạo: Hoa Kỳ

Loại: Súng máy

Sử dụng: từ năm 1957 đến nay

Các nước sử dụng: Australia, Colombia, Malaysia, Philippines, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Anh, Đài Loan và cả Việt Nam

Sử dụng trong các cuộc chiến tranh: Chiến tranh Việt Nam, Chiến tranh Vùng Vịnh, Chiến tranh Afghanistan, Chiến tranh Iraq,

Trị giá: 6.000 USD

Trọng lượng: 10,5 kg

Chiều dài: 1.077 mm

Loại đạn cartridge: 7.62 × 51 mm NATO

Cỡ nòng: 7,62 mm

Tốc độ bắn/phút: ~550 viên/phút

Tốc độ bay của đạn: 853 m/s

Tầm bắn hiệu quả: 1.100 m

Tầm bắn lớn nhất: 3.725 m

Đây là loại súng máy được trang bị cho nhiều chủng quân, ta có thể thấy nó trên trượt thăng , Tăng ,Thiết giáp, xe quân dụng và cả bộ binh.

XM1014

Tên khác:Benelli M4 Super 90 hay M1014 Combat Shotgun

Quốc tịch: Italia

Năm sinh:1998

Loại: Shot Gun

Nhà sản xuất:Benelli Armi SPA

Loại đạn:12 gauge (70 hoặc 76mm)

Chiều dài nòng súng:470 mm

Chiều dài tổng cộng:886 mm

Cân nặng:3.82 kg

Cơ số đạn:7 viên.

Tầm bắn hiệu quả:40 ~ 50 m

sơ tốc đạn:1250 feet/s

Giá thành:$3000

Đây là loại súng rất mạnh nhưng tại cự li gần mới có thể phát huy sức mạnh của nó.

Ta nên biết rằng trên 4 trong 5 xe cảnh sát của nhiều nước được trang bị loại súng này, có thể nói nó là vua của các loại súng khi sử dụng trong các tòa nhà, địa hình chật hẹp vì khả năng bắn các mảnh đạn rời rạc về phía đối phương. nếu trong điều kiện thuận lợi thì không khó khăn khi dùng nó thổi bay vài gã cầm tiểu liên(không chết thì cũng bị thương là tiêu chí của nó).

Nạn nhân của khẩu súng này không được may mắn như AK47 vì đã dính chỉ có nát thây, và bắn vào mặt thì hết cả mặt để nhận dạng.

SWAT là lực lượng sử dụng hiệu quả loại súng này, họ thường đi theo 1 đội 3 người : 1 khiên chống đạn, 1 Shotgun ,1 MP5 => vững như cùm.

Heckler & Koch USP

Quốc tịch:Đức

Năm sinh:1993

Loại: pistol (súng lục )

Heckler & Koch

Loại đạn:9x19mm Parabellum

.357 SIG

.40 S&W

.45 ACP

Cơ số đầu đạn:

15 viên (9 mm Para)

13 viên (.40 S&W)

12 viên (.45 ACP)

Chiều dài nòng súng:108 mm

Chiều dài tổng cộng:194 mm

Cân nặng:1 kg

Desert Eagle

Quốc tịch:Mỹ & Israel

Năm sinh:1995

Loại: pistol (súng lục )

Nhà sản xuất:Magnum Research

Loại đạn:

357 Magnum (Đạn của Colt Python revolver),

.41 Magnum

.50 Action Express

Cơ số đầu đạn:9 round (.357)

8 round (.41 and .44)

7 round (.440 Cor-bon and .50AE)

Chiều dài nòng súng:152 mm

Chiều dài tổng cộng:260 mm

Cân nặng:2 kg

Heckler & Koch XM8

Ưu điểm sát thương khá cao , độ giật thấp , tốc độ nhả đạn nhanh ( tương đương M4)

đc trang bị kính ngắm quang học zoom 1,5

vỏ ngoài và báng của nó đc làm = nhựa tổng hợp đặc biệt nên nó có 1 trọng lượng nhẹ đến ko ngờ

chỉ 3kg (đầy đạn) so với 2k8(đầy đạn) của khẩu MP5 Navy

Sức Mạnh , Độ chính Xác , Tốc Độ , Nhẹ

Tương lai là Super Gun oF TK 21 mah tiếc là chết sớm wá ( do bất hòa của 2 nước hợp tác s/xuất là Đức & Mỹ ) .

MP 7

Ra đời năm 2001, súng tiểu liên MK 7 với trọng lượng nhẹ, hỏa lực áp đảo 950 phát/phút và phạm vi sát thương tới 200m là loại súng hiện được dùng rất phổ biến trong các đội đặc nhiệm của NATO.

MP7 là một loại súng ngắn tự động của Đức do hãng Keckler&Koch (H&K)chế tạo với cỡ đạn 4,6x30 mm. MP7 được chế tạo theo đơn đặt hàng của NATO với tính năng phòng vệ cá nhân (PDW), nó được H&K cho xuất xưởng năm 2001.

Một số tính năng kỹ thuật của MP 7: Trọng lượng 1,9kg, dài 590mm, chiều dài của nòng súng 180mm, cỡ đạn 4,6x30 mm, tốc độ bắn 950 phát/phút, phạm vi sát thương khoảng 200 m.

Nguyên bản gồm có báng xếp, tay nắm trước (xếp) và hệ thống ngắm bắn đặt trên đường ray. Mẫu dành cho đặc nhiệm gồm có nòng giảm thanh, máy ngắm trong đêm, đèn soi, laze chuẩn mục tiêu và ống nhòm quang học hồng ngoại.

Cỡ 4,6 mm, đầu đạn hoàn toàn bằng thép nặng 1,6g, vỏ mạ đồng, tốc độ thoát khỏi nòng 725 m/s, có khả năng xuyên thủng áo giáp CRISAT (mẫu chuẩn của NATO - gồm một miếng bạch kim dày 1,6 mm với 20 lớp vải giáp Kevlar).

XK-11

Từ năm sau, Lực lượng Bộ binh Hàn Quốc sẽ được trang bị súng trường tự động thế hệ mới XK-11, The Korea Times dẫn lời tuyên bố các đại diện của Cơ quan nghiên cứu quốc phòng (ADD) của Bộ Quốc phòng Hàn Quốc cho hay.

Súng trường đa chức năng XK-11, theo đánh giá của các nhà chế tạo, có khả năng vượt trội hơn hẳn so với loại tương tự hiện có. Cuộc thử nghiệm đối với MK-11 đã kéo dài trong 15 tháng và hoàn tất vào tháng 2/2008.

Đại diện của ADD cho biết súng trường thế hệ mới cũng được nghiên cứu chế tạo tại Mỹ, Pháp và Thụy Điển. Tuy nhiên, Hàn Quốc sẽ trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới tiếp nhận vũ khí pháo binh cá nhân loại mới để đưa vào sử dụng.

XK-11 nặng 6,1kg và dài 860mm. Thành phần của XK-11 bao gồm máy đo khoảng cách lazer, hệ thống ngắm hỗn hợp với kênh quang học và tia hồng ngoại cũng như máy tính đường đạn.

Theo đánh giá của các nhà sản xuất, súng trường mới sẽ sử dụng đặc biệt hiệu quả trong điều kiện thành phố vì đạn của súng có khả năng xuyên qua tường của các tòa nhà.

Giá một chiếc XK-11 là gần 16.000 USD.

Hiện nay, quân đội Hàn Quốc được trang bị súng trường sản xuất trong nước K-2 và súng trường Mỹ M-16.

RPG-28

Tại triển lãm vũ khí Eurosatory-2008 lần thứ 9, Phó Giám đốc - trưởng phòng thiết kế doanh nghiệp nhà nước Bazalt Nicolai Sereda phát biểu với các nhà báo rằng, đại diện của Mỹ và châu Âu đã bày tỏ ý muốn mua sản phẩm của doanh nghiệp này cụ thể là súng phóng lựu.

Theo lời ông, có một vài sản phẩm của Bazalt là độc nhất vô nhị trên thị trường vũ khí thế giới. Trong đó có súng phóng lựu chống tăng cầm tay đa nòng tương lai RPG-32 duy nhất trên thế giới. Nó có thể phóng đạn hai cỡ nòng 105mm và 72mm.

Các chuyên gia Mỹ và châu Âu cũng quan tâm tới súng phóng lựu tương lai của doanh nghiệp Bazalt (Nga) lần đầu tiên được giới thiệu tại châu Âu. Đó là súng phóng lựu chống tăng cầm tay RPG-28 và súng phóng lựu đa chức năng RMG.

Ông Sereda cho rằng, súng RPG-28 là một trong những phương tiện chống lại xe tăng hiện đại hiệu quả nhất trong tương lai. Nó có thể xuyên thủng lớp thép dày 1 mét của xe tăng và dự kiến sẽ được đưa vào sử dụng trong năm 2015 -2020.

Ông cho biết thêm súng RMG cũng hoạt động hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị đặc nhiệm tại thành phố.

Trong số trang thiết bị bọc thép, súng đại bác và vũ khí bộ binh của các doanh nghiệp Nga tham gia triển lãm vũ khí lớn nhất Eurosatory-2008 lần thứ 9 tại Paris, sản phẩm tạo được sự quan tâm lớn nhất của khách tham quan là súng phóng lựu chống tăng cầm tay cỡ nhỏ có khả năng xuyên thủng lớp thép dày hơn một mét RPG-28.

Đây là một trong những sản phẩm mới nhất của doanh nghiệp Moskva Bazalt. Trên thế giới chưa có loại súng nào tương tự như thế. Súng phóng lựu chống tăng này chỉ nặng 13kg nhưng đạn của nó dễ dàng xuyên thủng lớp thép dày hơn một mét. Hiện giờ loại xe tăng có lớp bọc thép dày như thế chưa hề xuất hiện trên thế giới. Các nhà thiết kế cho rằng, súng phóng lựu chống tăng này dùng trong tương lai. Hệ thống chiến đấu tầm gần của Nga được nước ngoài đánh giá rất cao do giá cả phải chăng, độ chính xác cao và điều quan trọng hơn cả là việc vận chuyển lại vô cùng đơn giản.

80% thị trường súng phóng lựu cầm tay trên thế giới là sản phẩm do doanh nghiệp Bazalt của Nga sản xuất. RPG-28 chỉ vừa mới được tiếp nhận vào kho vũ khí của quân đội Nga năm ngoái. Hiện nay, Nga đang bắt đầu đem loại súng này giới thiệu tại các triển lãm quốc tế. Các nhà thiết kế hy vọng rằng, tại triễn lãm ở Paris lần này RPG-28 sẽ trở thành phương tiện nổi bật nhất tại triển lãm.

Trước đây, súng phóng lựu chống tăng cầm tay RPG - 32 Hashim được Nga hợp tác chế tạo với Jordan cũng là loại súng phóng lựu chống tăng đa nòng đầu tiên trên thế giới. Hashim có thể bắn cả đạn cỡ nòng 105 và 72mm. Súng này mới được thử nghiệm vào mùa đông năm ngoái. Từ khoảng cách 700m, lựu đạn cỡ nòng nhỏ của súng dễ dàng xuyên thủng lớp thép dày 600mm. Hashim chỉ nặng 6kg. Không phải ngẫu nhiên mà Lầu Năm Góc đưa Hashim vào danh sách hệ thống tương tai gây ra mối nguy hiểm lớn nhất.

Theo ý kiến của các chuyên gia quốc phòng Nga, sự hợp tác với Jordan sẽ giúp cho sản phẩm của Nga vươn ra thị trường vũ khí các nước thứ ba hiệu quả hơn và nhanh hơn. Nhưng trong hợp đồng cũng bao gồm một điều kiện khắt khe. Khách hàng phải có trách nhiệm đảm bảo 100% rằng, súng phóng lựu chống tăng cầm tay Hashim không được để lọt vào tay bọn khủng bố bằng bất cứ hình thức nào.

Uzi

Súng Uzi cùng với MP5, TMP, ... tạo thành nhóm súng tiểu liên (tiếng Anh: Submachine gun). Đây một trong những loại súng tự vệ trang bị trong gia đình. Các biến thể mới và nhỏ hơn của loại súng này được xem như thuộc vào loại súng lục tự động (tiếng Anh: Machine pistol). Khẩu súng Uzi đầu tiên được thiết kế bởi Uziel Gal - một người Do Thái gốc Đức - vào khoảng sau những năm 1940. Nó được sản xuất bởi Khu công nghiệp Lực lượng vũ trang Do Thái (Israel Military Industries), Nhà sản xuất các loại súng cầm tay của Bỉ FN Herstal, và một số đơn vị khác. Nó được chế tạo lần đầu tiên vào năm 1948 do hãng Uziel Gal của Israel

Băng đạn súng UZI sử dụng 10 (.22 and .41 AE), 16 (.45 ACP) 20, 32, 40 and 50-round box magazines

Loại đạn : 9x19mm Parabellum, .22 LR, .45 ACP, .41 AE

Người thiết kế: Uziel Gal

Năm sản xuất : 1948

Nơi sản xuất : Israel

Trọng lượng: 3.5 kg

Dài: 650mm hoặc 470 mm

Độ dài nòng : 260 mm

Lên cò : Blowback

Tốc độ bắn : 600 phát/phút

Vận tốc đạn : 400 m/s

Ống ngắm : Iron sights

AK-74

AK-74 là phiên bản hiện đại hóa của AK-47 được phát triển từ năm 1974. AK-74 sử dụng loại đạn 5,45 × 39 mm thay vì loại đạn 7,62 × 39 mm như AK-47. So với AK-47, AK-74 nhẹ hơn giúp tăng khả năng cơ động, có nòng súng dài hơn giúp tăng độ chính xác. AK-74 bắt đầu được sản xuất hàng loạt từ năm 1976.Ban đầu, AK74 được sản xuất hạn chế để trang bị cho các lực lượng đặc biệt.

AK-101

AK-101 là loại súng trường tự động trong dòng súng AK. Nó được thiết kế để phục vụ xuất khẩu. Súng AK-101 sử dụng loại đạn tiêu chuẩn của NATO 5,56×45mm. Một số phần của súng được chế tạo từ chất liệu composite, bao gồm cả nhựa, nhờ đó giảm được khối lượng (3,4 kg), tăng được độ cơ động và độ chính xác. AK-101 có thể bắn theo cả chế độ bán tự động lẫn tự động. Nó sử dụng hộp tiếp đạn 30 viên.

AK-103

AK-103 là loại súng trường thuộc dòng súng AK do Nga chế tạo. Nó sử dụng loại đạn 7,62×39mm. Loại này kết hợp được nhiều ưu điểm của cả loại AK-47 lẫn AK-101. Nhiều bộ phận của AK-103 vốn được làm bằng gỗ hoặc kim loại trong các loại AK trước đã được thay thế bằng chất liệu nhựa. AK-103 được trang bị thêm thiết bị ngắm quang học và laser, đèn chiến thuật và súng phóng lựu GP-30. Súng được trang bị cho một số đơn vị quân đội Nga và xuất khẩu sang Venezuela.

Tầm bắn của nó là 550 m, ngang loại M-16 cũ của Mỹ sản xuất năm 1967.

AK-107

AK-107 là loại súng công kích thuộc dòng súng AK do Nga chế tạo, loại này kết hợp được nhiều ưu điểm của cả loại AK-47 lẫn AK-101 và được trang bị thêm súng phóng lựu GP30.

Nhiều bộ phận của AK-107 vốn được làm bằng gỗ hoặc kim loại trong các loại AK trước đã được thay thế bằng chất liệu nhựa. AK-107 được trang bị thêm thiết bị ngắm quang học và laser, đèn chiến thuật.

AK-107 và AK-108 là những thế hệ mới của dòng súng công kích AK. Điểm khác giữa hai loại súng này là AK-107 dùng đạn cỡ 5,45 x 39 mm (giống AK-74), còn AK-108 dùng đạn tiêu chuẩn NATO 5.56 x 45 mm (thế hệ AK-101 phục vụ xuất khẩu cũng dùng cỡ đạn này). Cả hai đều khác với các thế hệ AK trước ở hệ thống lên đạn kiểu lùi tự động cân bằng (BARS). Ngoài ra thế hệ mới này có nhiều bộ phận làm bằng sợi thủy tinh, nhựa tổng hợp. Nhờ đó, chi phí sản xuất và khối lượng súng được giảm đáng kể.

* Khối lượng: 3,4 kg

* Chiều dài:

o cả báng súng: 943 mm

o báng gập: 695 mm (loại này không gắn súng phóng lựu)

* Chiều dài nòng: 415 mm

* Cỡ nòng: 10 mm

* Cỡ đạn: 7.62×39mm

* Nguyên tắc nạp đạn: Trích khí phản lực xoay

* Hộp đạn: 30 viên

* Sơ tốc đầu đạn: 900 m/s

* Nhịp bắn: 850-900 viên/phút

* Tầm bắn hiệu quả: 600 m

Nơi sản xuất : Nga

Sử dụng trong chiến tranh : kể từ Chiến tranh Việt Nam

Người thiết kế : Mikhail Kalashnikov

Thời gian thiết kế: Thập kỷ 1990

Lên cò : Gas operated, rotating bolt.

SIG SG 552

SIG-552 Commando là mẫu súng đời mới nhất trong các loại súng công kích SIG-550, loại súng này chỉ khác với đời 550 bởi kích cỡ nhỏ gọn hơn và một loại tay cầm mới.

* Khối lượng (không đạn): 3 kg

* Chiều dài tổng cộng: 730 mm

* Chiều dài khi gập báng: 504 mm

* Chiều dài nòng: 22,6 cm

* Cỡ nòng:

* Cỡ đạn: 5,56 mm OTAN

* Nguyên tắc nạp đạn:

* Hộp đạn: 20, 30 viên

* Sơ tốc đầu đạn: 725 m/s

* Nhịp bắn: 700 viên/phút

* Tầm bắn hiệu quả: 100-400 m

Nơi sản xuất : Đức

Sử dụng : 1990 đến nay

Người thiết kế : SIG

Thời gian thiết kế :thập niên 1970

Hãng sản xuất : Swiss Arms AG (tên cũ SIG)

Sản xuất :1986

Số lượng :~600.000

AR-15

AR-15 là loại súng trường xung kích trang bị cho cá nhân dùng để sát thương bộ binh có hiệu quả từ 200m trở lại. AR15 có thể được sử dụng theo chế độ bắn liên thanh hay bắn phát một. Nó có tính năng và số liệu sau:

* Cỡ đạn:5,56mm.

* Trọng lượng súng(không tính chân và lưỡi lê):2,15kg.

* Chiều dài :953mm.

* Tầm bắn xa nhất:700m.

* Tầm bắn hiệu quả:200m.

* Tốc độ đầu đạn:990m/s.

* Tốc độ bắn:750 viên /phút.

* Hộp tiếp đạn chứa:20-25 viên.

* Đạn có ba loại:

M193:Đạn thường.

M196:Đạn vạch đường.

XM200:Đạn hơi không đầu.

* Súng dùng chung loại đạn với M16.

* Đã được dùng trong chiến tranh Việt Nam.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top