ke toan
Trong công tác quản lý, các thông tin kinh tế đặc biệt là những thông
tin từ tài liệu kế toán của các đơn vị là đặc biệt quan trọng.Với chức năng
của mình hệ thống thông tin kế toán đã thu thập thông tin từ quá trình kinh
tế của đơn vị thông qua chứng từ kế toán. Tuy nhiên thông tin từ chứng từ kế
toán là những thông tin đơn lẻ và độc lập về từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
, từng tài sản, từng nguồn vốn.Vì vậy để các thông tin trên trở nên hữu ích cho người sử dụng chúng đã được chuyển vào xử lý trên các tài khoản kế
toán. Do yêu cầu quản lý các đơn vị cần phải có số liệu tổng hợp trong kỳ
kinh doanh của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì thế cần thiết phải có
một phương pháp tổng hợp tất cả các số liệu trong kỳ kinh doanh – đó là
phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán. Trong đó việc quan trọng sau mỗi
kỳ kinh doanh đó là lập bảng cân đối kế toán sao cho phù hợp với tài khoản
kế toán đã được định khoản từ trước. Sau đây nhóm 11 sẽ nghiên cứu về tài
khoản kế toán, bảng cân đối kế toán và mối quan hệ giữa chúng trong quá
trình tổng hợp thông tin về kết quả hoạt động của doanh nghiệp sau mối kỳ
kinh doanh”
1.Tài khoản kế toán
1.1. Khái niệm tài khoản kế toán:
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân loại để
phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình
và sự vận động của từng đối tượng kế toán.
1.2. Nội dung và kết cấu của tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài
khoản kế toán được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng
kế toán cụ thể trong đơn vị.
Tài khoản kế toán phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình hiện
có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Sự vận động của từng
đối tượng kế toán cụ thể là sự vận động của hai mặt đối lập.
Để phản ánh cả hai mặt vận động của đôi tượng kế toán, tài
khoản kế toán phải được xây dựng theo hình thức hai bên. Theo quy ước
chung thì tài khoản kế toán hình chữ T. bên trái gọi là bên Nợ còn bên phải
gọi là bên Có.
Sơ đồ kết cấu chung của tài khoản kế toán dưới dạng chữ T như
sau:
Tài khoản...
Nợ ( Ghi tên gọi của TK) CóTài khoản kế toán phản ánh các đối tượng kế toán theo 3 chỉ
tiêu:
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh tăng trong kỳ
Số dư cuối kỳ
1.3. Phân loại tài khoản kế toán:
Phân loại tài khoản kế toán là việc sắp xếp các tài khoản kế toán
thành từng loại tài khoản, từng nhóm tài khoản có những đặc trưng giống
nhau dựa trên cơ sở tiêu thức phân loại nhất định.
1.3.1. Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế:
* Loại tài khoản tài sản:
Bao gồm các tài khoản phản ánh các đối tượng là tài sản của
đơn vị. căn cứ vào nội dung cụ thể, loại tài khoản tài sản được chia thành các
nhóm tài khoản sau:
- Nhóm tài khoản phản ánh tài sản tiền và các khoản tương
đương tiền.
- Nhóm tài khoản phản ánh đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Nhóm tài khoản phản ánh tài sản nợ phải thu.
- Nhóm tài khoản phản ánh hàng tồn kho.
- Nhóm tài khoản phản ánh tài sản cố định và bất động sản đầu
tư.
- Nhóm tài khoản phản ánh đầu tư tài chính dài han.
* Loại tài khoản phản ánh nguồn vốn:
- Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả.
- Nhóm tài khoản phản ánh nguồn vốn của chủ sở hữu.
* Loại tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh:
- Nhóm tài khoản phản ánh quá trình mua hàng.
- Nhóm tài khoản phản ánh quá trình sản xuất.
- Nhóm tài khoản phản ánh quá trình bán hàng.
- Nhóm tài khoản phản ánh quá trình xác định kết quả.1.3.2. Phân loại tài khoản kế toán theo công dụng và kết
cấu:
* Loại tài khoản chủ yếu:
Nhóm tài khoản chủ yếu phân loại tài sản: Bao gồm các tài khoản
được sử dụng phản ánh và cung cấp các thông tin về số hiện có, tình hình
biến động của từng loại tài sản, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử
dụng tài sản.
Nhóm tài khoản chủ yếu phản ánh nguồn vốn: Bao gồm các tài khoản
được sử dụng phản ánh và cung cấp thông tin số hiện có và tình hình biến
động của từng nguồn vốn, qua đó kiểm tra, giám sát được tình hình sử dụng
hợp lý và có hiệu quả của từng nguồn vốn, kiểm tra được tình hình huy động
vốn của đơn vị.
Nhóm tài khoản chủ yếu vừa phản ánh tài sản, vừa phản ánh nguồn
vốn ( Nhóm tài khoản hỗn hợp) : công dụng của những tài khoản thuộc
nhóm này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình thanh toán công nợ
trong quan hệ thanh toán với các tổ chức và cá nhân trong nội bộ doanh
nghiệp và ngoài doanh nghiệp. Qua đó giúp cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện kỷ luật thanh toán nhằm hạn chế tình hình chiếm dụng vốn hoặc bị
chiếm dụng một cách không hợp lý.
Loại tài khoản điều chỉnh:
Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng: bao gồm các tài khoản được
sử dụng để phản ánh và cung cấp số liệu nhằm xác định đúng giá trị thực tế
của các loại tài sản của đơn vị bằng cách cộng thêm số liệu phản ánh trên
những tài khoản này vào số liệu trên tài khoản chủ yếu được điều chỉnh.
Nhóm tài khoản điều chỉnh giảm: bao gồm các tài khoản được
sử dụng để phản ánh và cung cấp số liệu nhằm xác định đúng giá trị thực tế
của các loại tài sản của đơn vị bằng cách trừ bớt số số liệu phản ánh trên
những tài khoản này vào số liệu trên tài khoản chủ yếu được điều chỉnh.
Nhóm tài khoản tập hợp- phân phối: thuộc nhóm này gồm các
tài khoản dùng để tập hợp các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, sử dụng kinh phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi
phí; giúp cho đơn vị kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí, kế hoạch
chi phí.
Nhóm tài khoản phân phối dự toán: bao gồm các tài khoản
được sử dụng để phản ánh, cung cấp thông tin nhằm kiểm tra, giám sát các
khoản chi phí mà thời kỳ phát sinh và thời kỳ phát huy tác dụng không phù
hợp với nhau về thời gian. Công dụng của những tài khoản thuộc nhóm này
Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: ngoại tệ các loại – Đô la Mỹ
Trong kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được
chuyển đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Tại ngày kết
thúc năm tài chính ( tức là ngày 31/12/2009), các tài sản dưới dạng tiền và
công nợ bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tại ngày của Bảng cân đối kế toán. Đối với các khoản có gốc ngoại tệ, công ty đồng thời theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản và
TK007 “ngoại tệ các loại”. TK007 có SDĐK là 0USD, SDCK là 62.930
USD.
IV, Kết luận :
Bảng cân đối kế toán và các tài khoản kế toán có mối quan hệ
mật thiết với nhau trong một chu trình thông tin thông suốt của kế toán . Mối
quan hệ này là quan hệ về số liệ
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top