Kế hoạch năm học (dùng cho trường tiểu học)

Phòng GD & ĐT [địa danh]

Trường TH [địa danh] CộNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN

Năm học 2010 - 2011

Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2010 - 2011 của Phòng GD - ĐT [địa danh]

Căn cứ vào dự thảo kế hoạch năm học 2010 - 2011 của trường TH [địa danh].

Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm học 2009 - 2010 và tình hình thực tế của Trường TH [địa danh].

Bộ phận chuyên môn của Trường đề ra kế hoạch 2010 - 2011 như sau:

A. Đặc điểm tình hình:

- Tổng số phòng học: 9 và 1 phòng dự bị.

- Số lớp và số học sinh:

Khối lớp 1 2 3 4 5 Tổng số

Số lớp 4 5 3 3 4 19

Số HS

- Tổng số giáo viên hiện có: 19/ 19 lớp. Giáo viên chuyên nhạc xuống làm giáo viên chủ nhiệm.

- Chất lượng HS:

+ Cuối năm học 2009 - 2010 có tất cả 11 em rèn luyện thêm trong hè, nhà trường đã tổ chức ôn luyện và cho thi lại. Kết quả có 6 em được xét duyệt lên lớp, 10 em lưu bang. trong thời gian ôn tập và kiểm tra lại, các em chưa được sự quan tâm từ phía gia đình nên các em ra lớp chưa đủ và vắng mặt trong các lần kiểm tra, mặt dù đã được vận động từ phía GVCN. Số học sinh thi lại được lên lớp vẫn còn đọc yếu viết chậm hơn các bạn, nhất là ở môn Tiếng Việt. Số học sinh tuyển mới lớp một có khoảng 6.5% chưa qua lớp mẫu giáo, là học sinh khác chuyển đến, gia đình chưa quan tâm, nơi ở chưa ổn định. Một số trong các em có khả năng tiếp thu kém. Giáo viên lớp một rất vất vả trong việc hướng dẫn các em.

- Chất lượng khảo sát học sinh đầu năm 2010 - 2011, tổng số , vắng

Khối TSHS TSHS dự KS Môn Xếp loại

Giỏi Khá TB Yếu

1 Tiếng Việt

Toán

2 Tiếng Việt

Toán

3 Tiếng Việt

Toán

4 Tiếng Việt

Toán

5 Tiếng Việt

Toán

Cộng Tiếng Việt

Toán

Điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập:

- Sách giáo khoa: 100% giáo viên và học sinh có đủ.

- Sách giáo viên: 100% giáo viên có đủ sách (còn thiếu tài liệu tham khảo).

- Đồ dùng dạy học biểu diễn môn Toán - Tiếng Việt lớp một: đủ.

- Đồ dùng dạy học biểu diễn môn Toán - Tiếng Việt lớp hai-ba: đủ.

- Đồ dùng học tập thực hành Toán - Tiếng Việt lớp một: 92/ tỷ lệ.

- Đồ dùng học tập thực hành Toán - Tiếng Việt lớp hai-ba: 166/ tỷ lệ.

Bộ đồ dùng học tập của học sinh lớp một trang bị tươgn đối đủ, một số em chưa có, nhà trường cho mượn mỗi lớp 3 bộ, giao cho GVCN giữ, khi có tiết học sẽ cho các em mượn.

- Đồ dùng dạy học biểu diễn Toán - Kỹ thuật lớp bốn-năm: đủ.

- Đồ dùng học tập thực hành Toán - Kỹ thuật lớp bốn: 29/ tỷ lệ.

- Đồ dùng học tập thực hành Toán - Kỹ thuật lớp năm: 38/ tỷ lệ.

Đồ dùng học tập thực hành của học sinh bốn-năm còn thiếu nhiều, nhà trường chưa được cấp, GVCN phải vận động cho các em tự làm để phục vụ cho việc học.

Hạn chế cơ bản của năm học 2009-2010:

Số học sinh rèn luyện trong hè chưa được quan tâm của gia đình nên còn vắng nhiều trong việc ôn tập và kiểm tra. Các em được xét lên lớp chưa được sự quan tâm từ phía gia đình nên các em còn đọc viết chậm, ảnh hưởng đến môn học khác.

Thuận lợi và khó khăn:

Thuận lợi:

- Được sự quan tâm hỗ trợ từ chính quyền địa phương, ban ngành đoàn thể, cấp ủy, ủy ban chỉ đạo sâu sắt các phong trào giáo dục. Chính quyền hỗ trợ tích cực việc vận động học sinh ra lớp, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp nhằm duy trì sĩ số học sinh.

- Được sự đồng tình ủng hộ của cha mẹ học sinh cùng nhà trường chăm lo cho giáo dục.

- Đội ngũ giáo viên an tâm công tác, có nhiều cố gắng thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên đứng lớp đều đạt chuẩn, trong đó có 7 giáo viên trình độ trên chuẩn, 5 đang học đại học (Duyên, Linh, Cương, Trang, Vân). Tất cả đều qua lớp thay sách tiểu học.

- Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, đảm bảo yêu cầu tối thiểu trong việc dạy học.

- Có giáo viên chuyên nhạc thuận lợi cho việc giáo dục nghệ thuật cho học sinh.

Khó khăn:

- Đội ngũ giáo viên đứng lớp đa số tuổi trên 40 (15/19) chiếm 78.9%.

- Đồ dùng dạy học khối 5 còn thiếu, ảnh hưởng đến việc giảng dạy.

- Một số học sinh gia đình chưa quan tâm nên việc kết hợp giáo dục chưa đạt hiệu quả cao.

- Học sinh ấp [địa danh]nhà xa trường, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Đây là đối tượng có nguy cơ bỏ học, ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số học sinh.

- Học sinh khối 1 tăng ên đột biến, các khối khác phải co cụm sĩ số vì vậy sĩ số học sinh trong mỗi khốp lớp phải tăng mà GVCN chưa đáp ứng đủ (dự trù 20 lớp, trong thực tế còn 18 lớp).

- Trường thiếu bãi tập nên việc giảng dạy thể dục chủ yếu là dạy đội hình, đội ngũ, các động tác thể dục, các phần khác không thể thực hiện được.

B. Nhiệm vụ cụ thể:

I. Giáo dục văn hóa:

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Nâng cao chất lượng giảng dạy, tiếp tục thực hiện chương trình thay sách.

- Thực hiện các cuộc vận động:

* Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

* Học sinh tích cực, trường học thân thiện.

* Chống bệnh thành tích, nói không với tiêu cực trong giảng dạy và thi cử.

1. Chương trình giảng dạy:

- Thực hiện theo hướng dẫn chương trình các môn học số 9832/Bộ GDDT-GDTH ngày 01/09/2006. Sử dụng công văn 896/BGDT-GDTH về việc hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học. Thực hiện công văn 1380/SGDDT-GDTH ngày 28/08/2007 và Phụ lục bổ sung cho việc dạy Kĩ thuật lớp bốn-năm:

- Trong phân phối chương trình, GVNCN thực hiện theo từng phần một cách chủ động sao cho sát hợp với hoàn cảnh và trình độ học sinhc ủa lớp mình.

- Khối 5 thống nhất sắp xếp chương trình môn Tập làm văn để thuận lợi cho việc tiếp thu của học sinh.

- Vận động học sinh có biện pháp hỗ trợ để các em có đủ SGK và đồ dùng học tập nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo tiếp thu kiến thức của học sinh.

2. Giảng dạy và học tập:

- Phát động và hưởng ứng phong trào thu đua và đổi mới phương pháp.

- Thiết kế bài dạy theo hai hướng:

* Soạn theo môn: có lịch báo giảng riêng ghi ngày dạy.

* Soạn theo phân phối chương trình: lên lịch báo giảng mỗi tuần.

- Giáo án phải soạn trước 03 ngày va 2bam1 sát theo kiến thức, kỹ năng và các yêu cầu cần đạt đã được tập huấn.

- Lồng ghép các môn giáo dục về môi trường, đạo đức.

- Thực hiện giảng dạy an tòan giao thông (tiết 1 ngày 18/09, tiết 10 ngày 20/11, dạy vào tiết sinh thứ 6 hàng tuần).

* Khối 1, 2: có 6 bài dạy trong 10 tiết, có 4 tiết ôn tập.

* Khối 3: có 8 bài dạy trong 10 tiết (6 đường bộ, 2 đường thủy, 2 tiết ôn).

* Khối 4: có 7 bài dạy trong 10 tiết (6 đường bộ, 1 đường thủy, 3 tiết ôn).

* Khối 5: có 7 bài dạy trong 10 tiết ((6 đường bộ, 2 đường thủy, 2 tiết ôn).

- Thực hiện giảng dạy nha học đường bắt đầu từ tháng 12/2010.

- Dạy lồng ghép các chương trình giáo dục sức khỏe như bệnh cúm A H1N1, bệnh phong, bệnh sốt xuất huyết, bệnh tiêu chảy cấp...

- Sinh hoạt chuyên môn theo tổ khối: tổ 1-2-3, tổ 4-5 2 tuần/ tháng kết hợp phụ đạo học sinh yếu.

II. Biện pháp thực hiện:

1. Bộ phân chuyên môn kiểm tra định kỳ 4 lần trong năm: lần 1 tháng 11/2010, lần 2 tháng 01/2011, lần 3 tháng 03/2011, lần 4 tháng 5/2011.

- Nội dung kiểm tra theo quy định trong điều lệ trường tiểu học.

- Hồ sơ giáo viên:

a. Kế hoạch dạy học kèm lịch báo giảng.

b. Sổ kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh.

c. Sổ chủ nhiệm.

d. Sổ dự giờ và ghi chép.

e. Sổ ghi chép đồ dùng dạy học và phiếu liên lạc, sổ theo dõi đồ dùng dạy học (nhà trường quy định).

- Hồ sơ tổ khối:

a. Sổ kế hoạch.

b. Sổ ghi biên bản.

c. Lịch báo giảng khối.

d. Sổ dự giờ và ghi các số liệu thống kê trong khối.

Bộ phân chuyên môn thường xuyên tổ chức dự giờ thao giảng, rút kinh nghiệm để học hỏi giúp nhau cùng tiến bộ., Chọn giáo viên giỏi làm nòng cốt trong phong trào chuyên môn. Tổ chức các chuyên đề đởi mới pháp dạy học. Ra đề thi đáp ứng theo yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng được tập huấn trong năm học.

III. Chỉ tiêu:

- 100% giáo viên thực hiện đúng những quy định về chuyên môn.

- 100% giáo viên sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học hiện có.

- Sinh hoạt chuyên môn và phụ đạo học sinh yếu 2 lần/ tháng.

- Mỗi giáo viên dạy 2 tiết/ học kỳ (chọn tiết học ưng nhất của mình mời đồng nghiệp tham dự). Dự giờ đồng nghiệp 4 tiết/ học kỳ và các tiết thi giảng toàn hội đồng (2 tiết/ học kỳ).

- 100% thực hiện tốt cuộc vận động 2 không với 4 nội dung và cuộc vận động (mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo).

- Thực hiện các chuyên đề

* Khối 1-2-3: Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc.

* Khối 4-5: Toán, Tiếng Việt, Thủ công.

C. Công tác chủ nhiệm:

Biện pháp:

- Bộ phân chuyên môn kết hợp Đoàn Đội tổ chức kiểm tra nề nếp lớp định kỳ 1 lần/ tháng.

- Các lớp tổ chức truy bài 15 phút đầu giờ, thành lập đôi bạn học tập đề giúp nhau cùng tiến.

- GVCN chọn học sinh năng khiếu vẽ, vở sạch chữ đẹp để có kế hoạch bồi dưỡng tham gia các cuộc thi cấp trường, cấp huyện.

- GVCN vận động học sinh mau đầy đồ dùng học tập và hướng dẫn các em sử dụng.

- GVCN phải ý thức việc duy trì sĩ số học sinh, tổ chức ký thỏa ước giữa nhà trường và cha mẹ học sinh để phối hợp trong giáo dục.

Chỉ tiêu:

- Các lớp thực hiện tốt về nội quy nề niếp. GVCN kịp thời xử lý học sinh vi phạm.

- Các lớp có đội học sinh giỏi và học sinh năng khiếu.

- 100% học sinh thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ:

* Rèn luyện thêm trong hè không quá 5%, lưu bang không quá 2%.

* Trên 98% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình bậc tiểu học và lên lớp thẳng, bỏ học không quá 2%.

D. Công tác kiểm tra:

Biện pháp:

- Triển khai và thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra.

- Dự giờ mỗi giáo viên 1 tiết Toán, Tiếng Việt và tự chọn.

- Đánh giá công tác chủ nhiệm (nề nếp, hạnh kiểm, học lực, tỉ lệ rèn luyện trong hè, học sinh bỏ học, tham gia các phong trào).

- Việc học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ.

- Quan tâm chăm sóc học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

- Kiểm tra hồ sơ theo qui định tại điều lệ:

* Giữa học kỳ 1: trước 31/10/2010.

* Cuối học kỳ 1: trước 31/12/2010.

* Giữa học kỳ 2: trước 20/03/2011.

* Cuối học kỳ 2: trước 15/05/2011.

- Kiểm tra rèn luyện thể lực học sinh kèm theo phiếu đánh giá:

- Kiểm tra chuyên đề, việc thực hiện hồ sơ, việc thực hiện chương trình giảng dạy, công tác chủ nhiệm, hồ sơ lớp 1 và lớp 5.

E. Công tác phối hợp:

1. Phổ cập giáo dục phồ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ:

Kết hợp chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, vận động trẻ 6 tuồi và trẻ bỏ học ra lớp.

GVCN chăm sóc học sinh nghèo, có hoàn cảnh gia đình khó khăn để tránh tình trạng nghĩ học không phép, tình trạng học sinh trốn học dần đến bỏ học.

- Kết hợp vớii tổng phụ trách đội, giáo viên phổ cập vận động học sinh bỏ học ra lớp. Báp cáo kịp thời học sinh nghĩ bỏ học để thuận lợi cho việc huy động. Khi học sinh bỏ học, GVCN chịu trách nhiệm vận động, nếu khó khăn trường sẽ hỗ trợ.

- Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém 2 tuần/ tháng.

- Chỉ tiêu: 100% trẻ 6 tuồi ra lớp. Tỷ lệ bỏ học không quá 2%.

2. Thư viện thiết bị:

- Đảm bảo cung cấp đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học cho giáo viên.

- Cho học sinh nghèo mượn sách giáo khoa và đồ dùng học tập, giáo viên chủ nhiệm quản lý.

3. Đội sao nhi đồng:

- Tổ chức truy bài đầu giờ, đôi bạn học tập, hoa điềm mười, hoa chiến công.

4. Công đoàn:

- Xây dựng tồ lao động tiên tiến, giáo viên giỏi, học sinh năng khiếu, hỗ trợ các chuyên đề giảng dạy.

Trên đây la 2ke61 hoạch của bộ chuyên môn năm học 2010-2011. Thầy và trò trường TH [địa danh] quyết tâm thực hiện để hoàn thành xuất sắc.

[địa danh], ngày ... tháng ... năm 2010

Người viết

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: