KDCK chuong3
Chương 3
MÔI GIỚI VÀ TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN
3.1. MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
3.1.1. Khái niệm và chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
3.1.1.1. Khái niệm về môi giới chứng khoán
Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11, Nghị định 14/NĐ/2007 ngày 24/4/2007 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì "Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng". Theo khái niệm này, môi giới chứng khoán được hiểu là các công việc của nhà môi giới như: hướng dẫn và mở tài khoản cho khách hàng, nhập lệnh và xử lý lệnh, nhận kết quả từ SGDCK hoặc TTGDCK, lập báo cáo kết quả giao dịch định kỳ, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác như cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán. Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán còn bao gồm một số hoạt động như: tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng và tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán...
Một số nguyên tắc trong hoạt động môi giới chứng khoán:
Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người môi giới phải thực hiện theo pháp lệnh đó.
Người môi giới (có thể là công ty chứng khoán) đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng.
Nhà môi giới không chịu rủi ro bởi quyết định mua bán của khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm hành chính và pháp luật với công việc của mình tùy theo mức độ vi phạm, phải tự đền bù, khắc phục hậu quả do lỗi của mình (nhập sai lệnh, không kiểm soát cẩn trọng lệnh của khách hàng dẫn đến những vi phạm luật trong quá trình thực hiện lệnh...) gây ra.
Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng.
Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác giao dịch.
3.1.1.2. Chức năng của hoạt động môi giới CK
Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
+ Gắn khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Gắn người bán với người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng, giúp khách hàng có quyết định tỉnh táo trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Chức năng tiếp thị và bán hàng
Tiếp thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó đưa ra được chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng (như cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ...).
Chức năng "sản xuất"
Khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình thực hiện giao dịch được tiến hành. Việc một giao dịch được xử lý như thế nào là quan trọng nhất vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của CTCK.
Chức năng hành chính, hỗ trợ
Chức năng này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của CTCK. Ở các nước, thông thường để thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán thì các bộ phận chức năng liên quan chủ yếu là:
1. Bộ phận thực hiện lệnh (Order room): có trách nhiệm xử lý các lệnh mua bán và ghi chép chính xác việc thực hiện các lệnh đó.
2. Bộ phận mua và bán (Purchase and Sale): xây dựng kế hoạch mua bán chứng khoán và định hướng, điều hòa khách hàng với môi giới.
3. Bộ phận ký quỹ (Margin): đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng thái phù hợp với các quy định, chính sách của công ty.
4. Bộ phận thủ quỹ (Cashiering): thực hiện công việc giao nhận, kho quỹ...
5. Bộ phận quản lý hồ sơ (Stock record): lập số hiệu và mã tài khoản, kiểm toán, luân chuyển chứng khoán.
6. Bộ phận kế toán (Accounting): thực hiện công việc hạch toán kế toán .
7. Bộ phận quản lý cổ tức, tiền lãi trái phiếu (Dividend)
8. Bộ phận ủy quyền (Proxy): bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng.
9. Bộ phận chứng khoán (Sale).
10. Bộ phận quản lý tài khoản mới (New accounts).
3.1.2. Các kĩ năng của người môi giới
Một người muốn trở thành nhân viên môi giới cho công ty chứng khoán trước hết phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Thứ hai, không thuộc một trong các trường hợp sau: đã bị kết án về các tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, xâm phạm tài sản của tổ chức và của công dân; đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xóa án;
Thứ ba, có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên;
Thứ tư, có đủ các chứng chỉ chuyên môn về kinh doanh chứng khoán do ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp;
Thứ năm, đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra sát hạch do UBCKNN tổ chức.
Ngoài các điều kiện cần nêu trên, nhân viên môi giới phải đảm bảo một số yêu cầu về kỹ năng chuyên môn.
Kĩ năng truyền đạt thông tin
Các chuyên gia cũng cho rằng khoảng 90% sự phản kháng của khách hàng đều nảy sinh từ ba nguyên nhân:
- Sự nhận thức của khách hàng rằng người môi giới là người bán hàng,
- Sự bất lực của người môi giới trong việc truyền đạt rõ ràng thông tin theo yêu cầu của khách hàng,
- Khả năng của người môi giới trong việc thiết lập mức độ đồng cảm sâu sắc và sự tin cậy của khách hàng.
Vì vậy, để thành công trong hành nghề môi giới, người môi giới phải có kĩ thuật trong truyền đạt thông tin, phải biết đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu môi giới là thứ hai. Khi gặp khách hàng lần đầu tiên, mọi cử chỉ, hành động, lời nói, kể cả trang phục... đều có tác động đến những cảm nhận của khách hàng rằng bạn có phải là nhà môi giới tài chính chuyên nghiệp không, có phải là nhà môi giới mà họ mong đợi không. Cơ hội tiếp theo để củng cố ấn tượng tích cực ban đầu là khi bạn - nhà môi giới bắt đầu truyền đạt thông tin, làm thế nào để thể hiện được thái độ bạn đang quan tâm tới khách hàng và bạn là một nhà môi giới chuyên nghiệp?
Một số lưu ý trong truyền đạt thông tin:
- Hãy nói về những mối quan tâm của khách hàng,
- Hãy là một người lắng nghe chăm chú,
- Làm cho khách hàng thấy họ quan trọng và làm điều đó 1 cách chân thành,
- v.v...
Kỹ năng tìm kiếm khách hàng
Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng. Tất cả đều có hiệu lực trong một khoảng thời gian nào đó, và có liên quan đến sự nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm khách hàng về phía công ty. Một số phương pháp thông dụng là: sử dụng những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, phát triển mạng lưới kinh doanh, chiến dịch viết thư, hội thảo, gọi điện làm quen,...
Quy trình tìm kiếm khách hàng:
(1) Xem lại bất kì một thông tin nào về một người mà bạn biết rõ và xác nhận các nhu cầu thực tế hoặc nhu cầu có thể có đối với các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp.
(2) Chọn lời mở đầu phù hợp để sử dụng trong cuộc gọi điện thoại đầu tiên. Lời nói đầu này giới thiệu về công ty và các dịch vụ của công ty.
(3) Xử lí các trở ngại làm dừng cuộc nói chuyện.
(4) Đặt các câu hỏi tìm hiểu sơ lược và tạo ra sự quan tâm của khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
(5) Đáp ứng bất cứ một mối quan tâm nào, đồng thời thúc đẩy mối quan hệ.
(6) Đi bước tiếp theo, có thể là: các cuộc gọi tiếp, giới thiệu khách hàng đến bộ phận phù hợp, bố trí một cuộc gặp gỡ, gửi tài liệu...
(7) Hoàn thành công việc giấy tờ thích hợp.
Kĩ năng khai thác thông tin
Một trong những nguyên tắc trong hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, có nghĩa là:
- Nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn nhân lực và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.
- Hiểu tâm lí đầu tư và cách ra quyết định đầu tư của khách hàng, hiểu được những tình cảm bên trong, tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với hoạt động đầu tư.
Các mục tiêu đặt ra trong quá trình khai thác thông tin:
- Khai thác được những mục tiêu tài chính của khách hàng tiềm năng và các con số cụ thể cho từng mục tiêu.
- Thiết lập sự đồng cảm và tạo ra hình ảnh về một nhà môi giới chuyên nghiệp trong tâm trí khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng.
- Tìm ra ngôn ngữ riêng của khách hàng, các thông tin tâm lí, các tiêu thức mua và chiến lược động lực.
- Xây dựng một cam kết các mục tiêu tài chính cần đạt được.
Quy trình khai thác thông tin:
(1) Thiết lập sự đồng cảm với khách hàng và tạo cho khách hàng sự thoải mái.
(2) Phát hiện các nhu cầu, mục tiêu, các vấn đề của khách hàng.
(3) Sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu/ mục đích của khách hàng.
(4) Xác định các thông số cho từng nhu cầu/ mục tiêu: mất bao nhiêu thời gian, bao nhiêu tiền để đạt mục tiêu, xác định mức độ chấp nhận rủi ro...
(5) Tìm hiểu những khoản đầu tư, tài sản, thu nhập hay các khoản nợ khác.
(6) Rà soát từng mục tiêu và thông số của mỗi mục tiêu.
(7) Thiết lập cuộc hẹn để bàn bạc các giải pháp có thể.
Ngoài các kĩ năng nêu trên nhà môi giới cần có hàng loạt kĩ năng khác như kĩ năng xử lí lệnh, kĩ năng nhập lệnh mua bán vào hệ thống... Khi hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán diễn ra sôi động, nhân viên môi giới phải đối mặt với áp lực công việc khá lớn.
3.1.3. Hoạt động môi giới trên thị trường tập trung
Tìm kiếm khách hàng: Bộ phận môi giới phải xác định khách hàng của mình là ai, đối tượng cần quan tâm đến là như thế nào, sau đó có thể phân loại để mỗi nhân viên phụ trách từng tập khách hàng riêng, tự tìm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng cho mình hay cho chính công ty. Đối với hoạt động tìm kiếm khách hàng thì hoạt động marketing, quảng cáo, tiếp thị chiếm vị trí quan trọng.
Sàng lọc khách hàng, chọn ra khách hàng tiềm năng và cố gắng để tiếp xúc với họ: Nhà môi giới có danh sách khách hàng mục tiêu với các nguồn thông tin sơ bộ về tình hình tài chính, nhu cầu, mức độ quan tâm của họ tới TTCK. Từ đó, nhà môi giới sẽ phải phân loại, lựa chọn khách hàng tiềm năng nhất và tìm cách để tiếp xúc và trao đổi với họ.
Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng: Nhà môi giới cần có khả năng giao tiếp tốt, cần vận dụng linh hoạt các kỹ năng nghề nghiệp của mình, đặc biệt là khả năng khai thác thông tin thì mới có thể thành công khi gặp gỡ khách hàng.
Khuyến nghị các dịch vụ đáp ứng cao nhất nhu cầu, mục tiêu của khách hàng: Trên cơ sở về mục tiêu tài chính, nhu cầu của khách hàng, dựa vào khả năng truyền đạt thông tin, kỹ năng thuyết phục khách hàng của nhà môi giới để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ.
Cung cấp các dịch vụ khi khách hàng đã chấp nhận và những dịch vụ sau bán hàng: Nhà môi giới mở tài khoản cho khách giao dịch, tư vấn, đưa lời khuyến nghị khách mua, bán chứng khoán kết hợp sử dụng các dịch vụ kèm theo của công ty. Nhà môi giới còn theo dõi tài khoản cho khách hàng, theo dõi diễn biến thị trường để đưa ra những lời khuyến cáo hợp lý, chăm sóc khách hàng chu đáo.
Ngoài công việc chính trên, nhân viên môi giới còn có các công việc khác như:
- Nhận lệnh giao dịch cho khách hàng
- Nhận, giao chứng khoán và tiền cho khách kể cả cổ tức, tiền do mua bán chứng khoán, lưu ký chứng khoán...
- Theo dõi hoạt động của tài khoản, xử lý kế toán cho tài khoản tiền mặt (thường do kế toán giao dịch đảm nhiệm).
- Giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, xử lý các khiếu nại.
- Nghiên cứu thị trường, phân tích, đưa ra các báo cáo khuyến nghị mua, bán, cung cấp dịch vụ phù hợp.
- Báo cáo kết quả thực hiện các giao dịch cho khách hàng...
Sau đây là một số nghiệp vụ cụ thể:
3.1.3.1. Mở, quản lý và đóng tài khoản
Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng (theo mẫu quy định).
Nội dung chính của giai đoạn này là kí hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng, thông báo mở tài khoản cho khách hàng, khai báo tài khoản vào phần mềm, sổ theo dõi, báo cáo và mở tài khoản lưu kí chứng khoán cho khách hàng.
Quy trình hướng dẫn mở tài khoản cho khách hàng:
Bước 1: Gặp gỡ khách hàng mở tài khoản
- Nhân viên môi giới gặp gỡ khách hàng có nhu cầu mở tài khoản,
- Hướng dẫn khách hàng điền vào Giấy yêu cầu mở tài khoản, giới thiệu các điều khoản về hợp đồng giao dịch, sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy đăng ký kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức, kiểm tra tính chính xác và hợp lệ.
- Kiểm tra số hợp đồng, số tài khoản (không trùng với số đã cấp và đúng quy định).
Bước 2: Ký hợp đồng mở tài khoản
Trong bước này, nhân viên môi giới có trách nhiệm:
- Tập hợp hồ sơ khách hàng và gửi cho khách hàng bộ hồ sơ gồm: Giấy yêu cầu mở tài khoản, hợp đồng giao dịch chứng khoán, giấy đăng kí giao dịch qua điện thoại, internet (nếu cần), hướng dẫn giao dịch qua điện thoại, internet (nếu cần), hướng dẫn giao dịch trực tiếp.
- Hướng dẫn khách hàng đọc cẩn thận và điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào bộ hồ sơ và chuyển lại cho nhân viên môi giới.
- Nhận lại bộ hồ sơ và yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy tờ:
Khách hàng trong nước:
+ Đối với khách hàng cá nhân: xuất trình CMND
+ Đối với khách hàng là tổ chức: xuất trình giấy phép thành lập, giấy phép đăng kí kinh doanh, giấy bổ nhiệm giám đốc (chủ tài khoản), giấy ủy quyền, giấy bổ nhiệm kế toán trưởng (trong trường hợp giám đốc cần chữ kí của cả chủ tài khoản và kế toán trưởng).
Khách hàng là các nhân hoặc tổ chức nước ngoài:
Nhân viên môi giới hướng dẫn khách hàng làm một bộ hồ sơ xin cấp mã số giao dịch để gửi lên trung tâm lưu kí chứng khoán.
+ Hồ sơ dành cho nhà đầu tư cá nhân: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho cá nhân (1 bản), tờ khai sơ lược bản thân có xác nhận của cơ quan hữu quan.
+ Hồ sơ dành cho tổ chức đầu tư: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho tổ chức (1 bản), tờ khai sơ lược về tổ chức có xác nhận của cơ quan hữu quan, tờ khai sơ lược về bản thân người được ủy quyền, bản sao giấy phép thành lập công ty có xác nhận sao y bản chính của cơ quan hữu quan, biên bản họp hội đồng quản trị đồng ý ủy quyền cho người đại diện tổ chức để giao dịch chứng khoán có xác nhận của cơ quan hữu quan.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng có chức năng lưu kí, cấp thẻ giao dịch cho khách hàng và lưu giữ hồ sơ của khách hàng trên hệ thống máy tính nội bộ.
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán không được chứa đựng những thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lí của CTCK, thỏa thuận hạn chế phần bồi thường của CTCK mà không có lí do chính đáng, hoặc chuyển rủi ro từ CTCK sang khách hàng, thỏa thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng, các thỏa thuận gây bất lợi không công bằng cho khách hàng.
CTCK có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kì vọng lợi nhuận thu được của khách hàng. Theo chế độ hiện hành ở VN, CTCK có nhiệm vụ cập nhật thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro, kì vọng lợi nhuận của khách hàng, thân nhân của khách hàng tối thiểu 6 tháng/ lần.
Nếu khách hàng chỉ yêu cầu công ty chứng khoán đơn thuần cung cấp dịch vụ môi giới trong giao dịch mua, bán chứng khoán thì mở tài khoản thông thường.
Đối với những nhà đầu tư chưa có đủ những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết trong việc phân tích đầu tư chứng khoán và tự mình đưa ra các quyêt định thì nên mở tài khoản tư vấn.
Nếu nhà đầu tư muốn ủy thác toàn quyền cho một chuyên gia đầu tư của công ty chứng khoán (người quản lý tài khoản) trong việc mua , bán chứng khoán cho mình mà không cần phải thông báo, hoặc được sự chấp thuận trước của chủ tài khoản thì mở tài khoản ủy thác.
Tài khoản tiền mặt dùng trong các giao dịch thông thường, loại tài khoản này quy định việc thanh toán phải được thực hiện vào trước hay đúng thời điểm thanh toán. Nói cách khác, nhà đầu tư phải có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán các giao dịch mua bán chứng khoán.
Tài khoản kí quỹ được sử dụng trong các giao dịch kí quỹ (còn gọi giao dịch trả chậm, giao dịch bảo chứng). Giao dịch kí quỹ (Margin trading) là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó người đầu tư chỉ có 1 phần tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do CTCK cho vay. Giao dịch kí quỹ có 2 loại: mua kí quỹ (margin purchase) và bán khống (short sell).
Bước 3: Lưu kí tiền và chứng khoán cho khách hàng
CTCK phải lưu giữ tiền và chứng khoán cho khách hàng vào tài khoản tiền và tài khoản chứng khoán của khách hàng. CTCK phải quản lí tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng tách biệt tiền của công ty và công ty không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng. Khách hàng của CTCK phải mở tài khoản tiền gửi tại NHTM do CTCK lựa chọn. CTCK phải báo cáo UBCKNN danh sách các NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán cho mình trong thời gian quy định (ở Việt nam hiện nay là 3 ngày) sau khi kí hợp đồng sử dụng dịch vụ thanh toán với NHTM.
Bước 4: Theo dõi tài khoản và lập báo cáo
Nhân viên môi giới có trách nhiệm theo dõi sự biến động của số dư trên tài khoản của khách hàng theo tháng, hạn mức tiền và chứng khoán được phép giao dịch. Báo cáo về số dư tài khoản của khách hàng và hạn mức tiền chứng khoán được phép giao dịch khi cần thiết hoặc theo yêu cầu. Thực hiện các quyền có liên quan trên số chứng khoán của khách hàng.
Đóng tài khoản
Bước 1: Xác nhận yêu cầu đóng tài khoản của khách hàng
Nhân viên môi giới cung cấp Giấy yêu cầu đóng tài khoản cho khách hàng có yêu cầu, hướng dẫn khách hàng điền các thông tin vào giấy đóng tài khoản, kiểm tra tính hợp lệ và hướng dẫn khách hàng tới bộ phận kế toán và ngân quỹ để làm thủ tục chi trả tiền, chứng khoán cho khách hàng.
Bước 2: Kiểm tra xét duyệt
Sau khi đưa hồ sơ cho khách hàng kiểm tra, trưởng hoặc phó phòng môi giới kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và kí duyệt.
Bước 3: Khai báo và lưu trữ
Nhân viên môi giới nhận lại hồ sơ, ghi hồ sơ và khai báo vào phần mềm, vào sổ theo dõi khách hàng, xóa tài khoản của khách hàng. Hồ sơ khách hàng vẫn phải được lưu trữ tại phòng môi giới trong thời gian 1 năm và sau đó chuyển vào kho lưu trữ của công ty.
3.1.3.2. Lưu kí chứng khoán
Tùy theo lệnh giao dịch của khách hàng, sau khi hoàn tất giao dịch, chứng khoán có thể được trao cho khách hàng (văn bản bằng giấy) và khách hàng tự quản lí, hoặc đưa vào gửi (lưu kí biệt lập) tại CTCK, hoặc đưa vào lưu kí riêng hay lưu kí tổng hợp.
Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán: quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí chứng khoán...
Để mở tài khoản lưu ký, khách hàng phải ký hợp đồng lưu kí chứng khoán và CTCK sẽ mở tài khoản lưu ký cho khách hàng. Mọi tác nghiệp do CTCK tự đảm nhiệm. Khi khách hàng mua chứng khoán, CTCK sẽ chuyển chứng khoán vào tài khoản lưu ký của khách hàng và chuyển cho khách hàng bản trích lục lưu kí. Khi lệnh bán chứng khoán của nhà đầu tư được thực hiện, CTCK sẽ hạch toán giảm số dư chứng khoán tại tài khoản lưu kí.
Yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán
- Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật,
- Đảm bảo tính an toàn, chính xác và cẩn thận trong suốt quá trình thực hiện,
- Không tiết lộ thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng,
- Phải quản lí tách biệt CK của mỗi khách hàng và tài khoản của khách hàng với CK của công ty.
Quy trình triển khai nghiệp vụ lưu ký
Bước 1: Ttiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khoán
+ Đối với chứng khoán là chứng chỉ vật chất:
- Nhân viên môi giới gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng điền phiếu gửi chứng khoán, bảng kê khai chứng chỉ chứng khoán kí gửi, chứng kiến trực tiếp khách hàng kí phiếu, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết (chữ kí, CMND, số tài khoản...).
- Tiếp nhận hồ sơ, chứng chỉ chứng khoán và kiểm tra tính chính xác của hồ sơ và chứng khoán kí gửi.
- Lập hồ sơ, ghi sổ theo dõi và chuyển vào kho lưu giữ.
+ Đối với chứng khoán ghi sổ
- Gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục kí gửi, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin (chữ kí, CMND, số tài khoản...).
- Tiếp nhận hồ sơ: sổ cổ đông (có chữ kí và con dấu của tổ chức phát hành), giấy yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (có chữ kí của tổ chức lưu kí trước đó đồng ý cho khách hàng chuyển chứng khoán sang lưu kí tại công ty).
- Lập và lưu giữ hồ sơ khách hàng.
Bước 2: Tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khoán
CTCK lập hồ sơ lưu kí theo quy định, mang hồ sơ và chứng chỉ chứng khoán tới TTLKCK làm thủ tục tái lưu kí trong khoảng thời gian quy định (ở VN: 1 ngày làm việc) kể từ ngày nhận được CK của khách hàng.
Bước 3: Thực hiện các quyền liên quan về chứng khoán sở hữu
CTCK có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến CK của khách hàng. Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán CK.
Quyền rút chứng khoán
Đối với chứng khoán dưới dạng vật chất:
- Nhân viên môi giới tiếp nhận yêu cầu rút chứng khoán của khách hàng,
- Kiểm tra tính chính xác của yêu cầu (chữ kí, CMND, số tài khoản...),
- Trình trưởng, hoặc phó phòng xem xét yêu cầu của khách hàng và kí duyệt,
- Lập giấy hẹn với khách hàng,
- Lập hồ sơ rút chứng khoán tại TTLKCK và trình trưởng (phó) phòng kí duyệt,
- Mang hồ sơ đến TTLK và nhận giấy hẹn của TTLKCK
- Đến TTLKCK và nhận lại số CK yêu cầu rút
- Hoàn trả chứng khoán cho khách hàng
Quyền quản lí và chuyển giao chứng khoán
- Thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng,
- Bộ phận kế toán giao dịch thực hiện bù trừ, thanh toán chứng khoán và tiền cho khách hàng,
- Nhận giấy xác nhận kết quả giao dịch và đối chiếu so sánh với các lệnh đã lưu,
- Thông báo kết quả cho khách hàng.
Quyền tham gia đại hội cổ đông
- Nhận thông báo về ngày đăng kí danh sách người sở hữu chứng khoán từ TTLKCK và tổ chức phát hành.
- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán,
- Chuyển danh sách người sở hữu chứng khoán tới TTLKCK và tổ chức phát hành,
- Nhận giấy thông báo quyền tham gia đại hội cổ đông của tổ chức phát hành và giấy phân bổ quyền từ TTLKCK,
- Chuyển giấy thông báo quyền tham gia đại hội cho khách hàng,
- Lưu hồ sơ.
Quyền nhận cổ tức
- Nhận thông báo trả cổ tức từ tổ chức phát hành và giấy phân bổ quyền của TTLKCK,
- Lập giấy đề nghị thanh toán cổ tức gửi TTLKCK và tổ chức phát hành,
- Nhận báo cáo thanh toán cổ tức từ TTLKCK,
- Hạch toán kết quả vào tài khoản của khách hàng,
- Thông báo kết quả cho khách hàng và lưu hồ sơ.
Bước 4: Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán
Nhân viên môi giới tính toán và thu phí dịch vụ lưu kí từ khách hàng
Bước 5: Lập các báo cáo theo yêu cầu
Theo định kì quy định, nhân viên môi giới lập các báo cáo tổng hợp theo mẫu của các cơ quan quản lí và của từng công ty và gửi báo cáo theo các quy định về quản lí hoạt động LKCK.
3.1.3.3. Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng
Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại song hành ba phương thức giao dịch, đó là:
- Phương thức giao dịch trực tiếp trên SGDCK (TTGDCK)
- Phương thức giao dịch không sàn
- Phương thức giao dịch qua công ty chứng khoán
Đối với phương thức giao dịch trực tiếp (không qua công ty chứng khoán)
Nhà đầu tư
Nhập lệnh vào hệ thống SGDCK, TTGDCK
In kết quả giao dịch trong phiên giao dịch
Thông báo kết quả giao dịch
Đối với phương thức giao dịch này, CTCK cung cấp cho khách hàng (nhà đầu tư) mã số đường truyền mà CTCK quản lý. Nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua, bán CK một cách trực tiếp vào hệ thống nhận lệnh của SGDCK hay TTGDCK mà không phải thông qua bước kiểm lệnh được thực hiện bởi nhà môi giới tại CTCK.
Đối với phương thức giao dịch không sàn
Với phương thức giao dịch không sàn, nhà đầu tư đặt lệnh qua CTCK, CTCK nhập ngay lệnh mua bán chứng khoán của nhà đầu tư vào hệ thống khớp lệnh của SGDCK hay TTGDCK mà không cần phải có đại diện môi giới của công ty tại sàn.
Đối với phương thức giao dịch qua công ty chứng khoán, quy trình trải qua các bước sau:
Chuẩn bị trước khi giao dịch
Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuẩn bị các các công cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch:
- Phiếu lệnh: lệnh mua, lệnh bán, lệnh hủy, tránh để xảy ra tình trạng thiếu phiếu lệnh cho khách hàng đến đặt lệnh.
- Chứng từ kí sẵn đối với những giao dịch qua điện thoại.
- Sổ lệnh,
- Bảng mã các chứng khoán,
- Bảng giá tham chiếu, giá sàn, giá trần.
- Nhân viên môi giới và IT kiểm tra lại đường truyền hệ thống máy vi tính, máy chiếu, điện thoại; chuẩn bị máy phát điện, nguyên vật liệu chạy máy phát đề phòng trường hợp bị mất điện không làm ngắt quãng quá trình giao dịch. Lường trước những khả năng bất thường có thể xảy ra để chủ động xử lí, đảm bảo thực hiện cùng nhịp với các quá trình ở SGDCK và TTGDCK.
Quy trình giao dịch
Bước 1: Nhận lệnh mua bán từ khách hàng
Tùy theo quy định về giao dịch chứng khoán của cơ quan quản lí nhà nước, CTCK có thể nhận lệnh của khách hàng dưới các hình thức như: lệnh bằng văn bản (đặt lệnh trực tiếp), lệnh nói (gọi điện thoại), lệnh bằng các dữ liệu điện tử.
Khi nhận được lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới phải kiểm tra tính hợp lệ của lệnh.
+ Trường hợp khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại công ty
- Kiểm tra CMND, thẻ giao dịch của khách hàng
- Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh: kiểm tra đối chiếu chữ kí, số tài khoản của khách hàng với hồ sơ mở tài khoản. CTCK chỉ nhận Phiếu lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh đã điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo mẫu phiếu lệnh của công ty (ngày giao dịch, tên đầy đủ của khách hàng hoặc người được ủy thác, số tài khoản, mã chứng khoán, số lượng chứng khoán, giá...). Không chấp nhận phiếu lệnh bị rách, tẩy xóa.
+ Trường hợp khách hàng đặt lệnh qua điện thoại
Nhân viên môi giới nhận lệnh của khách hàng qua điện thoại của công ty có gắn bộ phận ghi âm và phải ghi âm lại khi nhận lệnh. Việc nhận lệnh qua điện thoại được thực hiện như sau:
- Nhận điện thoại và bật máy ghi âm,
- Kiểm tra mật mã, đối chiếu số điện thoại gọi đến với số điện thoại khách hàng đã đăng kí giao dịch theo hợp đồng (khách hàng khi đăng kí đặt lệnh qua điện thoại sẽ tạo một mật mã để thực hiện giao dịch). Nếu khớp đúng thì yêu cầu khách hàng đọc rõ ràng nội dung lệnh đặt để ghi vào phiếu lệnh: họ tên, số CMND, số tài khoản, mã chứng khoán, số lượng, giá, phiên giao dịch. Nếu không khớp đúng thì từ chối nhận lệnh.
- Sau khi nghe xong toàn bộ yêu cầu của khách hàng, nhân viên môi giới phải nhắc lại toàn bộ yêu cầu của khách hàng
- Băng ghi âm phải được bảo quản và lưu giữ cho đến khi giao dịch hoàn tất.
+ Trường hợp đặt lệnh qua fax
- Lệnh chuyển qua fax phải theo đúng mẫu phiếu lệnh của công ty và cũng phải điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định.
- Nhân viên môi giới kiểm tra tính chính xác của các thông tin.
- Lưu giữ bản fax và bảo quản cho đến khi hoàn tất giao dịch.
Các CTCK thường yêu cầu các khách hàng đặt lệnh từ xa (gọi điện thoại, gửi fax...) gửi lại phiếu lệnh gốc trong ngày giao dịch
**Đối với lệnh hủy: nhân viên môi giới đối chiếu với lệnh gốc và thực hiện hủy lệnh trong hệ thống của công ty, thông báo cho đại diện tại sàn để hủy lệnh tại hệ thống của SGD & TTGDCK. Trường hợp lệnh hủy không kịp thì báo lại ngay cho khách hàng (nếu là lệnh hủy theo yêu cầu của khách hàng), báo cho trưởng phòng để có biện pháp xử lí (nếu lệnh hủy do sai sót của nhân viên môi giới).
Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh. CTCK phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng, phải lưu trữ các phiếu lệnh của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Sau khi kiểm tra lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới nhập lệnh vào hệ thống, đối chiếu thông tin về khách hàng và kiểm tra số dư:
- Đối với lệnh mua: kiểm tra tài khoản của khách hàng xem có đủ tiền kí quỹ theo quy định không?
Số tiền kí quỹ = Giá trị lệnh mua x tỷ lệ kí quỹ + phí môi giới
Nếu không đủ tiền kí quỹ, nhân viên môi giới yêu cầu khách hàng nộp thêm hoặc viết lại phiếu lệnh.
- Đối với lệnh bán: kiểm tra tài khoản chứng khoán của khách hàng xem số lượng chứng khoán đặt bán có trong tài khoản lưu kí của khách hàng:
Số lượng chứng khoán lưu kí ≥ số lượng chứng khoán đặt bán x tỉ lệ kí quỹ
Với tỉ lệ kí quỹ này, tùy thuộc vào luật pháp ở mỗi quốc gia và trong từng giai đoạn khác nhau mà có các mức khác nhau. Nếu khách hàng không đủ chứng khoán kí quỹ thì yêu cầu khách hàng viết lại phiếu lệnh.
Sau khi kiểm tra, nếu lệnh mua bán của khách hàng đủ điều kiện giao dịch, nhân viên môi giới kí vào phiếu lệnh và chuyển cho đại diện sàn để truyền lệnh vào SGD, TTGDCK. Số tiền và chứng khoán kí quỹ chỉ bị phong tỏa cho đến hết phiên giao dịch.
Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, qua điện thoại, qua fax, công ty chứng khoán phải tuân thủ:
+ Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh;
+ Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng;
Lệnh giao dịch được coi như một đơn đặt hàng cố định của khách hàng đối với CTCK. Vì vậy trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bên phải được quy định rõ ràng và được các bên tôn trọng chấp hành. Khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của mình, công ty cần có biện pháp khắc phục thích hợp.
Bước 2: Truyền lệnh cho đại diện sàn
Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK, TTGDCK phải được truyền qua trụ sở chính, hoặc chi nhánh CTCK trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của SGDCK.
Sau khi kiểm soát lại lệnh, nhân viên môi giới chuyển lệnh giao dịch của khách hàng tới nhân viên môi giới của công ty tại SGDCK. Lệnh được chuyển tới đại diện tại sàn theo các hình thức: đọc lệnh qua điện thoại (có gắn thiết bị ghi âm), hoặc truyền qua fax, qua mạng máy tính. Lệnh phải được truyền ngay sau khi kiểm soát xong theo đúng thứ tự đặt lệnh của khách hàng đầy đủ, chính xác. Sau khi nhận được lệnh, nhân viên môi giới của công ty chuyển tới các nhà môi giới lập giá của SGD hoặc chuyển lệnh vào máy chủ của sở để thực hiện việc so khớp lệnh.
Bước 3: Nhận kết quả giao dịch
Sau khi đấu giá hoặc khớp lệnh, trung tâm điện toán của SGD thực hiện việc cập nhật dữ liệu của các giao dịch đã được thực hiện và thông báo ngay cho phòng môi giới của CTCK. Thông thường việc thông báo này được thực hiện thông qua mạng vi tính của sở theo mẫu quy định sẵn trong thời gian quy định.
Bước 4: Thông báo kết quả tới khách hàng
Kết thúc phiên giao dịch, nhân viên môi giới thông báo kết quả cho khách hàng căn cứ vào kết quả khớp lệnh từ SGD, TTGDCK.
3.1.3.4. Quy trình thực hiện giao dịch của môi giới tại sàn giao dịch (đối với các thị trường giao dịch có nhân viên môi giới của CTCK tại sàn)
Trung tâm khớp lệnh (gồm các nhà môi giới lập giá) tổng hợp các lệnh do các nhà môi giới chuyển đến (bằng phiếu đăng kí giao dịch hay qua mạng vi tính) và tại từng thời điểm ấn định sẽ thông báo dừng tiếp nhận và thực hiện khớp lệnh (đối với khớp lệnh định kì), hoặc so khớp liên tục (đối với khớp lệnh liên tục) để xác định giá và các lệnh giao dịch được thực hiện.
Bước 1: Nhận lệnh từ phòng môi giới
Nhân viên môi giới tại sàn nhận lệnh theo các hình thức:
- Nhận lệnh qua Fax: đối chiếu lệnh, chữ kí của nhân viên hiển thị trên bản Fax phiếu lệnh với chữ kí mẫu của nhân viên môi giới.
- Nhận lệnh qua điện thoại: số gọi đến được hiển thị phải đúng số của công ty, và người gọi là nhân viên môi giới (ghi âm), nhắc lại lệnh để kiểm tra.
- Lệnh được truyền đến từ công ty qua mạng máy tính.
Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK
- Nhập lệnh vào hệ thống theo quy định (nhập lệnh theo đúng thứ tự lệnh đến trước nhập trước, lệnh đến sau nhập sau; khi có lệnh đến phải lập tức nhập lệnh vào hệ thống đảm bảo yêu cầu nhanh chóng, đầy đủ và chính xác.
- Thông báo ngay với SGD, TTGDCK nếu phát hiện sai sót, hoặc nhận được lệnh sửa đồng thời thông báo cho phòng môi giới của công ty làm công văn xác nhận sai sót và xin phép sửa lệnh. Nếu được chấp nhận, đại diện giao dịch tiến hành hủy lệnh có sai sót và nhập thông tin trên phiếu lệnh gốc của khách hàng.
Đối với những sai sót không được phát hiện và xử lí kịp thời, công ty phải gặp gỡ khách hàng để thương lượng tìm cách giải quyết: bồi thường, mua bán bổ sung số thiếu hụt theo mức giá đã thực hiện, ưu đãi miễn giảm phí trong thời gian nhất định...
- Khi xử lí lệnh hủy, lệnh sửa đổi:
+ Căn cứ vào số hiệu lệnh, tìm chứng từ lệnh gốc,
+ Căn cứ số thứ tự lệnh nhập đã đánh dấu trên phiếu lệnh (bản Fax) tìm lại lệnh đã nhập vào hệ thống,
+ Hủy/ sửa lệnh gốc theo phiếu lệnh mới. Đối với lệnh không hủy được thì thông báo cho khách hàng. Đối với lệnh đã hủy: nhập số hiệu lệnh gốc của lệnh hủy vào hệ thống để hủy lệnh và thông báo cho khách hàng.
Bước 3: In kết quả giao dịch trong phiên
Bước 4: Thông báo kết quả giao dịch về nơi khớp lệnh
Nhân viên môi giới tại sàn sau khi kiểm tra tính hợp lệ và xử lí các thông tin từ hệ thống SGD, TTGDCK khi hệ thống khớp lệnh, sẽ chuyển thông tin về đặt lệnh và xử lí thông tin về phòng môi giới.
3.1.3.5. Các giao dịch đặc biệt
Giao dịch lô lẻ
Khối lượng cổ phiếu giao dịch < 10 CP chỉ được thực hiện theo hình thức giao dịch thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK. Quá trình mua bán này công ty không thu phí môi giới của khách hàng và thanh toán bù trừ luôn cho khách hàng.
Quy trình giao dịch:
Bước 1: Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng muốn giao dịch lô lẻ.
Bước 2: Thương lượng giá cả với khách hàng.
Bước 3: Thực hiện việc mua bán bằng hợp đồng giao dịch lô lẻ có sự kí kết giữa hai bên.
Bước 4: Thực hiện chuyển nhượng chứng khoán sau khi hợp đồng đã kí kết từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản tự doanh của công ty.
Bước 5: Thông báo kết quả giao dịch đã thực hiện cho khách hàng.
Giao dịch lô lớn
Khối lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT giao dịch tối thiểu 10.000 (tại sàn HCM), 5000 cổ phiếu và 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu (tại sàn Hà Nội).
Quy trình giao dịch:
Bước 1: Nhận phiếu lệnh giao dịch thỏa thuận từ khách hàng,
Bước 2: Kiểm tra đối chiếu thông tin trên phiếu lệnh với các thông tin về số dư, mức kí quỹ...
Bước 3: Trình trưởng phòng môi giới kiểm tra, kí duyệt.
Bước 4: Nhận lại phiếu lệnh từ trưởng phòng và truyền vào cho đại diện sàn,
Bước 5: Đại diện sàn nhập các thông tin (mã CK, khối lượng, giá chào mua/bán, thông tin về khách hàng) vào hệ thống.
Bước 6: Thông báo các lệnh chào mua, chào bán của khách hàng trên màn hình máy tính của sàn về trụ sở chính và chi nhánh để thông báo cho khách hàng.
3.1.3.6. Quy trình thanh toán
Cuối ngày giao dịch, trung tâm điện toán của sở giao dịch thực hiện việc tổng hợp các giao dịch của từng thành viên môi giới thành bản danh mục các giao dịch trong ngày. Bản danh mục này gồm các nội dung chính sau:
- Tên, mã hiệu thành viên môi giới
- Tên công ty chứng khoán và mã công ty
- Chứng khoán được giao dịch: chủng loại chứng khoán, mã CK mua, mã CK bán, số lượng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, phí giao dịch.
**Ngày T (hay T+0):
Nhân viên môi giới nhận được kết quả khớp lệnh từ SGD, TTGDCK và chuyển cho nhân viên kế toán lưu kí. Nhân viên kế toán lưu kí tiến hành kiểm tra với toàn bộ phiếu lệnh, kiểm tra tính chính xác của việc nhận và truyền lệnh của nhân viên môi giới và nhân viên tại sàn. Sau đó NVLTLK chuyển các chứng khoán đã khớp lệnh, tiền của khách hàng từ tài khoản chứng khoán, tiền giao dịch sang tài khoản chứng khoán, tiền chờ giao dịch. Nếu có sai sót phải làm rõ nguyên nhân do nhân viên giao dịch tại sàn hay nhân viên môi giới tại công ty để có biện pháp xử lí.
Sau khi kiểm tra và điều chỉnh sai sót nếu có, Trung tâm điện toán chuyển bản danh mục giao dịch trong ngày tới các thành viên môi giới. Bản danh mục giao dịch trong ngày là một phần cấu thành quan trọng trong nhật kí giao dịch của CTCK và là cơ sở pháp lí xác nhận các giao dịch đã được thực hiện ngày (T+0).
**Sao kê giao dịch
Để phục vụ việc quyết toán giao dịch, bên cạnh danh mục giao dịch trong ngày, trung tâm điện toán của SGD lập bản sao kê giao dịch, bản sao kê là bản tổng hợp phân loại các giao dịch theo loại giao dịch mua và bán: mã chứng khoán mua bán, đối tác mua bán, khối lượng chứng khoán yêu cầu đối tác chuyển khoản, tổng số tiền cần thu chi cho toàn bộ giao dịch trong ngày. Bản sao kê giao dịch được lập thành 2 liên và chuyển cho nhân viên môi giới của CTCK ngày (T+0).
**Danh mục các giao dịch không được thực hiện và các giao dịch chưa hoàn tất
Ngoài bản danh mục giao dịch trong ngày, cuối ngày giao dịch trung tâm điện toán của SGD sẽ chuyển tới thành viên môi giới bản danh mục các giao dịch không được thực hiện, đó là các giao giao dịch do thành viên môi giới đăng kí nhưng chưa có giao dịch đối ứng (do ấn định giá hay khối lượng), hoặc các giao dịch không chấp hành các quy định giao dịch của SGD đồng thời thông báo cho bộ phận giám sát thị trường để theo dõi. Danh mục các giao dịch chưa hoàn tất bao gồm các giao dịch mà tổ chức môi giới lập giá chưa công bố đối tác giao dịch trong trường hợp đối tác giao dịch đã thực hiện giao dịch vượt quá hạn mức giá trị đựơc cấp (thông tin này do TTTTBT của SGD cung cấp).
Các bản danh mục nêu trên là nội dung Nhật kí giao dịch của các CTCK thành viên. Trên cơ sở các bản "danh mục giao dịch trong ngày", "bản sao kê giao dịch", "danh mục giao dịch không được thực hiện / chưa hoàn tất", các CTCK thực hiện việc kiểm tra trách nhiệm thực hiện lệnh của các thành viên của tổ chức mình (trách nhiệm đầy đủ, chính xác, kịp thời).
**Ngày T+1:
Tại ngày làm việc sau ngày giao dịch, CTCK phải chuyển bản sao kê danh mục bán và mua (có xác nhận của công ty) tới trung tâm thanh toán bù trừ và LKCK nơi CTCK là thành viên. Trên cơ sở bản sao kê này, TTTTBT & LKCK thực hiện việc bút toán đối lưu. Trên tài khoản của tổ chức bán: ghi nợ tài khoản chứng khoán, ghi có tài khoản tiền. Trên TK của tổ chức mua: ghi nợ tài khoản tiền, ghi có TK chứng khoán. Cuối ngày các chủ tài khoản đều nhận được bản trích phụ lục tài khoản tiền và chứng khoán.
**Ngày T+2:
Sau khi nhận được báo cáo bù trừ và thanh toán tiền từ TTLK & TTBT nhân viên kế toán kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại SGD, TTGDCK để chuẩn bị thanh toán vào ngày T+3. Nếu tài khoản của công ty không còn đủ tiền thì CTCK phải nhanh chóng huy động tiền vào tài khoản trước thời gian quy định (ở VN hiện nay là trước 11h ngày T+3. Nếu công ty không huy động được đủ tiền thì phải làm thủ tục để được sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán của TTLKCK. Nếu trong tài khoản của công ty không đủ chứng khoán để thanh toán thì công ty phải chuyển chứng khoán từ tài khoản tự doanh hoặc thương lượng với khách hàng.
**Ngày T+3:
+ Thanh toán quyết toán với khách hàng
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán. Giá trị giao dịch chứng khoán là giá mua (bán) chứng khoán được xác định theo giá giao dịch chính thức khi khớp lệnh. Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức chuyển khoản. Đối với giao dịch mua CTCK thực hiện thu tiền bằng các phiếu ủy nhiệm chi trích từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của CTCK. Đối với giao dịch bán: CTCK phải thực hiện việc thu tiền cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của CTCK sang tài khoản thanh toán của khách hàng.
Ngoài giá trị giao dịch, khách hàng có trách nhiệm trả lệ phí, phí giao dịch và phụ phí cho CTCK (nếu có). Lệ phí là những chi phí được quy định cố định cho một giao dịch (không phụ thuộc vào giá trị giao dịch).
Phí giao dịch bao gồm:
- Phí môi giới: do CTCK thỏa thuận với khách hàng trong khung phí do pháp luật quy định theo từng loại chứng khoán. Phí này bao gồm: chi phí thanh toán chuyển khoản tiền và chứng khoán lưu kí (ví dụ: đối với trái phiếu 0,15% giá trị giao dịch, cổ phiếu là 0,5% giá trị giao dịch).
Phí môi giới = Giá trị giao dịch x Tỉ lệ phí
- Phí môi giới lập giá: mức phí này do SGD quy định, công ty phải trả cho sở và thu lại từ khách hàng, ví dụ đối với trái phiếu 0,75% giá trị giao dịch, cổ phiếu 0,8% giá trị giao dịch.
+ Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sở hữu
Về bản chất hoạt động mua bán chứng khoán được thực hiện theo phương thức phi chứng từ, việc luân chuyển chứng khoán giao dịch được thực hiện thuần túy bằng các bút toán bù trừ trên các tài khoản lưu kí. Quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực khi chứng khoán được hạch toán vào tài khoản lưu kí và hết hiệu lực khi bị tách khỏi tài khoản này. Do vậy ngay sau khi thực hiện các bút toán chuyển khoản lưu kí, các trung tâm lưu kí có trách nhiệm chuyển giao ngay cho công ty lưu kí bản trích lục lưu kí chứng khoán khi có sự thay đổi trạng thái tài khoản.
Ngày T+3 nhân viên kế toán lưu kí thực hiện chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của công ty (tài khoản tự doanh) và tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng (tài khoản môi giới) vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ của công ty mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán; đồng thời hạch toán chuyển số chứng khoán phải thanh toán từ tài khoản tự doanh của công ty và tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng vào tài khoản thanh toán bù trừ của thành viên lưu kí mở tại TTLKCK.
3.1.4. Hoạt động môi giới trên thị trường phi tập trung (OTC)
Trên thị trường OTC các công ty chứng khoán hoạt động với tư cách là công ty giao dịch - môi giới, hoặc với tư cách trung gian của các nhà môi giới. Các chứng khoán trên thị trường OTC được mua bán thông qua việc thỏa thuận giữa hai bên và giá chứng khoán cũng được hình thành do sự thỏa thuận. Khối lượng mua bán các chứng khoán này thường thực hiện theo lô có giá trị lớn.
Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin
* Tìm kiếm khách hàng: là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị trường OTC và được thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing. Việc tìm kiếm khách hàng có thể được triển khai bằng nhiều cách khác nhau như dựa vào khách hàng thường xuyên giao dịch với công ty, tìm kiếm trên các phương tiện thông tin như báo chí, mạng internet... Thực tế cho thấy, để việc tìm kiếm khách hàng mang lại hiệu quả, nhân viên OTC phải đi thực tế nhiều, tiếp cận nhanh chóng nguồn thông tin và nắm bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp cận.
* Thu thập thông tin: nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các thông tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống mạng máy tính của công ty cho khách hàng của công ty tham khảo, liên tục cập nhật các thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của các tổ chức phát hành chứng khoán trên thị trường OTC để nắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ cho khách hàng đồng thời tránh được những rủi ro do thiếu thông tin gây ra.
Bước 2: Ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng
Sau quá trình tìm hiểu về các khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân viên môi giới sẽ kí kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng khoán OTC, hướng dẫn khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng.
Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán
Sau khi kí hợp đồng, nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà công ty không có, công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp đồng. Dù lệnh giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn..., CTCK có trách nhiệm nghiên cứu để thực hiện lệnh tại mức giá tốt nhất, bằng cách liên lạc với các CTCK khác có nắm giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường OTC để tìm các giá yết phù hợp, sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện lệnh giao dịch. Nếu không tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào ngày hết thời hạn của hợp đồng.
Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán
Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, yêu cầu bên mua thanh toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng.
Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ, hoàn trả tiền đặt cọc nếu vi phạm hợp đồng
Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, nhân viên môi giới sẽ tính toán các khoản phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm sai các quy định của hợp đồng. Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán là người đại lí thực hiện lệnh cho khách hàng (phí hoa hồng) hay nhà tạo lập thị trường (chênh lệch giá mua bán). Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố công khai cho khách hàng. Đối với người bán chứng khoán: các khoản phí sẽ được khấu trừ vào tiền bán chứng khoán, đối với bên mua sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán phần còn thiếu vào tài khoản tiền đặt cọc. Hoàn trả tiền đặt cọc cho khách hàng nếu không thực hiện được hợp đồng.
Bước 6: Lưu giữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.
3.2. TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN
3.2.1. Khái niệm và mục đích của nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
3.2.1.1. Khái niệm tự doanh
Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán thông thường gồm hai mảng chính.
Thứ nhất: Công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian cung cấp các dịch vụ như môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán... Với hoạt động kinh doanh này, công ty chứng khoán hướng tới mục tiêu lợi nhuận từ việc thu các khoản phí dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng.
Thứ hai: Với lợi thế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về tiềm lực tài chính... công ty chứng khoán còn tham gia mua bán chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư có tổ chức, nhằm mục tiêu phòng vệ và tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc công ty chứng khoán tự bỏ vốn của mình ra để đầu tư chứng khoán được gọi là tự doanh.
Hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán thường bao gồm hoạt động mua bán chứng khoán cho mình trên cùng một thị trường ở các thời điểm khác nhau nhằm mục tiêu mua thấp bán cao. Mặt khác các công ty chứng khoán còn thực hiện kinh doanh chênh lệch giá trên các thị trường khác nhau, mua bán các hợp đồng kì hạn, hợp đồng quyền chọn nhằm thu lợi nhuận, đầu cơ hoặc phòng vệ. Tuy nhiên việc triển khai các hình thức tự doanh của công ty chứng khoán không chỉ phụ thuộc vào năng lực bản thân của công ty chứng khoán, mà còn phụ thuộc vào trình độ phát triển thị trường chứng khoán của mỗi quốc gia cũng như pháp luật quốc gia đó cho phép. Đối với Việt Nam, thị trường chứng khoán ra đời năm 2000, mới trải qua hoạt động được gần 9 năm. Với quy mô cũng như trình độ phát triển còn thấp, năng lực quản lý còn hạn chế, nên nghiệp vụ tự doanh của các công ty chứng khoán đang chỉ dừng lại ở hoạt động mua bán chứng khoán như những nhà đầu tư có tổ chức nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán.
Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao).
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện ở SGD và thị trường OTC. Tại SGD hoạt động mua bán này cũng được tiến hành như hoạt động của nhà đầu tư thông thường. Trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh có thể được thực hiện trực tuyến giữa công ty với các đối tác, hoặc thông qua hệ thống giao dịch tự động, hoặc thông qua hoạt động tạo thị trường.
Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp hay gián tiếp.
Giao dịch trực tiếp là giao dịch trao tay giữa khách hàng và công ty chứng khoán theo giá thỏa thuận (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao dịch tự tìm đầu mối, họ có thể là cá nhân hay tổ chức. Thời gian giao dịch không quy định (có thể trong hoặc ngoài giờ hành chính, ngày hoặc đêm...). Chứng khoán giao dịch rất đa dạng, phần lớn là các chứng khoán chưa niêm yết hoặc mới phát hành. Các đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán và chuyển giao. Vì vậy trong loại giao dịch này không có bất cứ một loại phí nào. Thông thường, doanh số giao dịch trực tiếp lớn gấp bội lần doanh số giao dịch trên sở (chiếm khoảng 80% - 90% doanh số giao dịch của thị trường). Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giảm sát của SGD nhưng chịu sự giám sát của thanh tra nhà nước về chứng khoán.
Giao dịch gián tiếp là các giao dịch công ty thực hiện thông qua các nhà môi giới lập giá, các chuyên gia chứng khóan trên thị trường, hoặc đặt lệnh mua bán giống như lệnh mua bán của các nhà đầu tư khác. Do giao dịch qua SGD nên CTCK phải chịu các chi phí môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù trừ và lưu kí chứng khoán.
Tác dụng của hoạt động tự doanh: khối lượng tự doanh của CTCK tăng góp phần làm tăng thêm tính sôi động và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán.
Hạn chế của hoạt động tự doanh: khi các CTCK thực hiện các hoạt động bị cấm như thao túng thị trường, thông đồng với nhau trong hoạt động mua bán làm thay đổi cung cầu 1 cách giả tạo để nâng giá hoặc giảm giá chứng khoán sẽ gây tổn hại đến nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ.
3.2.1.2. Mục đích hoạt động tự doanh
CTCK triển khai hoạt động tự doanh nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Tự doanh để thu chênh lệch giá cho chính mình
CTCK là những tổ chức kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp. Với vai trò và vị trí của mình họ có nhiều lợi thế về thông tin và khả năng phân tích, định giá chứng khoán... Vì vậy, khi triển khai họat động tự doanh, khả năng sinh lợi từ hoạt động này của họ sẽ cao hơn so với các nhà đầu tư khác. Tuy nhiên để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều quy định các CTCK phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, như: điều kiện về vốn, về nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tự doanh...
- Dự trữ để đám bảo khả năng cung ứng
Pháp luật kinh doanh chứng khoán ở một số nước có quy định, các công ty môi giới, các chuyên gia chứng khoán và những nhà tạo lập thị trường có trách nhiệm đảm bảo tính thanh khoản của thị trường. Điều này có nghĩa là, khi nhu cầu thị trường giảm sút mạnh, thị trường có thể lâm vào tình trạng kém sôi động hoặc đóng băng đối với 1 hoặc một số loại chứng khoán nhất định, những nhà tạo thị trường phải có trách nhiệm mua chứng khoán để kích cầu, trường hợp ngược lại phải bán ra để tăng cung. Để hoàn thành các trọng trách này các nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải tính toán để xác định khối lượng các chứng khoán cần mua để dự trữ nhằm bảo đảm khả năng cung ứng trong những trường hợp cần thiết, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi hợp lí từ những hoạt động này.
- Điều tiết thị trường
Khi giá chứng khoán biến động bất lợi cho tình hình hoạt động cung của thị trường, các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lí và tự bảo vệ mình hay bảo vệ khách hàng. Tuy nhiên để làm được điều này các công ty thường phải liên kết với nhau trong quá trình hoạt động thông qua các tổ chức như: Hiệp hội chứng khoán.
3.2.2 Yêu cầu đối với hoạt động tự doanh
● Tách biệt quản lí
Khi CTCK đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ tự doanh và môi giới thì phải tổ chức tách biệt 2 nghiệp vụ này để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người, vốn, tài sản và quy trình nghiệp vụ.
- Phải tổ chức các bộ phận kinh doanh riêng biệt. Các nhân viên tự doanh không được thực hiện nghiệp vụ môi giới và ngược lại. Ở Thái Lan, nguyên tắc này được gọi là nguyên tắc phân chia ranh giới.
- Phải tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của công ty.
● Ưu tiên khách hàng
Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được ưu tiên xử lí trước lệnh tự doanh của công ty. Điều này đảm bảo tính công bằng trong giao dịch chứng khoán khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.
● Bình ổn thị trường
Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là ở các TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ nên tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy các nhà đầu tư lớn chuyên nghiệp rất cần thiết trong việc làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. Cùng với các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình thông qua hoạt động tự doanh góp phần vào việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khóan trên thị trường.
Thông thường chức năng này không phải là một quy định bắt buộc trong hệ thống pháp luật của các nước. Tuy nhiên đây thường là nguyên tắc nghề nghiệp do các Hiệp hội chứng khoán đặt ra, và các thành viên của Hiệp hội phải tuân theo.
Ngoài ra các CTCK còn phải tuân thủ 1 số quy định khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư... Mục đích của các quy định này nhằm bảo đảm 1 độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường.
Ở Việt Nam hiện nay, khi triển khai nghiệp vụ tự doanh các CTCK phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.
Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của chính mình.
Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với khách hàng và không được thu phí giao dịch của khách hàng trong trường hợp này.
Trong trường hợp lệnh mua/ bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua/ bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua/bán chứng khoán đó.
Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.
CTCK không được:
- Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu của CTCK.
- Đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của 1 tổ chức niêm yết.
- Đầu tư trên 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết.
Đầu tư hoặc góp vốn trên 15% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn.
Trường hợp công ty đầu tư vượt quá các hạn mức quy định nêu trên thì bị xử lí theo quy định pháp luật hiện hành.
Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và tiếp tục 1 chu kì mới.
3.2.3. Quy trình nghiệp vụ tự doanh
Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
● Xây dựng chiến lược đầu tư của Công ty
Phòng tự doanh phối hợp với các phòng ban khác xây dựng chiến lược đầu tư trên cơ sở phân tích đánh giá sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
● Thiết lập danh mục đầu tư
- Trên cơ sở chiến lược đầu tư của công ty trong từng thời kỳ, Phòng tự doanh xây dựng danh mục đầu tư cân đối và đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro thông qua việc xây dựng danh mục cân đối và đa dạng bao gồm các loại chứng khoán đang và sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Cơ cấu đầu tư: Quỹ tự doanh của Công ty chứng khoán được phân bổ tùy thuộc quyết định của HĐQT trong từng giai đoạn cụ thể.
- Lĩnh vực, ngành nghề dự định đầu tư: Quỹ tự doanh sẽ tập trung đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề cụ thể theo đúng chiến lược đã được duyệt (các ngành nghề này có thể có thay đổi tùy theo chiến lược đầu tư trong từng giai đoạn):
Bước 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư
Nhân viên tự doanh triển khai tìm kiếm các cơ hội đầu tư trên cơ sở phân tích
● Phân tích vĩ mô: Cụ thể phân tích các chính sách và chỉ số sau:
- Xu hướng vĩ mô: Kinh tế trong nước, đối ngoại, đầu tư và thị trường tiêu thụ (nhà nước, tư nhân);
- Hệ thống tài chính: tài khoản vãng lai, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát, nguồn tiền luân chuyển, thuế, chính sách tiền tệ;
- Thị trường tài sản: thị trường chứng khoán, bất động sản;
- Môi trường pháp lý, chính sách áp dụng;
- Quan hệ với kinh tế khu vực, thế giới.
● Phân tích ngành: căn cứ vào các ngành nghề dự kiến đầu tư trong phương án kinh doanh của công ty từng thời kỳ, Phòng tự doanh sẽ tiến hành:
- Phân tích vòng đời, tính biến động theo chu kỳ của ngành;
- Phân tích đầu vào / đầu ra;
- Các thay đổi về xã hội, dân số, công nghệ, chính sách nhà nước đối với ngành, cạnh tranh từ nước ngoài;
- Đánh giá tỷ lệ lợi nhuận và rủi ro chung của ngành;
- Dự đoán xu hướng, tính ổn định của doanh thu, sản lượng, giá cả của ngành;
- Đánh giá cấu trúc cạnh tranh của ngành trong mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, mối đe dọa từ các đối thủ mới, cạnh tranh giữa các công ty trong ngành và các sản phẩm thay thế.
● Phân tích công ty, dự án: căn cứ các tiêu chí đầu tư, lựa chọn công ty và dự án có tính cạnh tranh cao hoặc có giá trị hấp dẫn, nhân viên tự doanh tiến hành:
- Dự đoán doanh thu, thị phần của công ty;
- Dự đoán các tỷ suất lợi nhuận;
- So sánh các tỷ lệ căn bản như Giá trên lợi nhuận của mỗi cổ phiếu (P/E);
- Giá trên Doanh số (Price/Sales), Tỷ suất cổ tức (Dividend Yields), Giá trên Tổng tài sản (Price/Asset Value)...
Bước 3: Lập và phân tích phương án đầu tư
● Tìm hiểu, thu thập thông tin về công ty và chứng khoán
- Thông tin về công ty:
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động;
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Tình hình tài chính;
+ Các dự án đầu tư;
+ Thông tin khác có liên quan.
- Thông tin về chứng khoán:
+ Giá, khối lượng giao dịch trên thị trường (nếu có);
+ Thông tin về chia tách, thưởng, trả cổ tức;
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu;
+ Các thông tin khác có liên quan.
- Nguồn thông tin:
+ Tài liệu do công ty ban hành;
+ Công bố thông tin của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
+ Các phương tiên thông tin đại chúng: báo chí, website;
+ Các nguồn khác.
● Lập và phân tích phương án đầu tư
- Thực hiện các công việc cụ thể:
+ Xem xét về cơ cấu pháp lý;
+ Ban quản trị/Ban điều hành;
+ Chiến lược cạnh tranh, phát triển;
+ Phân tích thị trường, khách hàng, tiêu thụ;
+ So sánh trong ngành, liên ngành;
+ Sản phẩm, dịch vụ, giá thành;
+ Tài chính, nhân sự;
+ Phân tích, dự phòng tài chính;
+ Đánh giá giá trị doanh nghiệp;
+ Triển vọng đầu tư.
- Phân tích về tình hình giao dịch cổ phiếu của công ty (nếu có).
- Cân đối hạn mức vốn tự doanh của phòng tự doanh để xác định vốn phân bổ cho phương án đầu tư.
- Đề xuất đầu tư:
+ Tên công ty/cổ phiếu;
+ Số lượng cổ phiếu;
+ Mức giá;
+ Thời gian thực hiện phương án.
- Đánh giá hiệu quả phương án đầu tư:
+ Chi phí dự kiến;
+ Doanh thu dự kiến;
+ Lợi nhuận dự kiến.
- Rủi ro và phòng ngừa rủi ro:
+ Rủi ro pháp luật, rủi ro đạo đức, rủi ro thị trường;
+ Biện pháp phòng ngừa;
+ Mức giá xử lý cổ phiếu: giới hạn lãi, giới hạn lỗ.
Bước 4: Thẩm định và phê duyệt phương án đầu tư, đề xuất chi tiết thẩm quyền của phòng Tự doanh, Tổng giám đốc, Hội dồng đầu tư, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông
● Trưởng Phòng Tự doanh
Trưởng phòng thẩm định, xem xét phương án đầu tư do cán bộ tự doanh trình lên, đánh giá hiệu quả của phương án. Nếu phương án đầu tư cần bổ sung, sửa đổi thì gửi lại cán bộ tự doanh lập lại phương án đầu tư. Nếu đồng ý, trình lên Tổng giám đốc, Hội đồng đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp không đồng ý với phương án thì bác bỏ phương án và nêu rõ lý do.
● Tổng giám đốc
Trong thẩm quyền quyết định được Hội đồng đầu tư phê duyệt, Tổng giám đốc thẩm định và phê duyệt: đồng ý thực hiện phương án, hoặc bác bỏ phương án, hoặc bổ sung, sửa đổi và giao phòng tự doanh lập lại phương án.
Nếu phương án vượt thẩm quyền quyết định của mình, Tổng giám đốc thẩm định phương án: ghi rõ ý kiến và trả lại cho người trình (nếu bác bỏ phương án), ghi ý kiến và đưa phương án ra Hội đồng đầu tư công ty (nếu đồng ý thực hiện phương án), hoặc yêu cầu bổ sung, sửa đổi và giao phòng tự doanh lập lại phương án.
● Hội đồng đầu tư
Hội đồng đầu tư xem xét, thẩm định và họp để phê duyệt phương án: đồng ý thực hiện phương án, hoặc bác bỏ phương án, hoặc sửa đổi, bổ sung phương án.
Bước 5: Thực hiện đầu tư
● Theo dõi thông tin thị trường
Sau khi nhận lại phương án, cán bộ tự doanh triển khai thực hiện phương án đầu tư đã được duyệt. Đồng thời, tiếp tục theo dõi diễn biến giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết trên thị trường. Cập nhật các thông tin mới nhất liên quan tới các cổ phiếu đã được duyệt thông qua nguồn thông tin từ người bán, người mua, người môi giới, trên phương diện thông tin đại chúng:
+ Dự đoán xu thế tăng/giảm cổ phiếu dự định mua/bán.
+ Thông tin liên quan đến Công ty, tổ chức mà mình dự định mua Cổ phiếu.
+ Biến động giá mua/bán.
+ Xu thế cung, cầu về cổ phiếu.
Sau khi họp Hội đồng đầu tư, nếu trường hợp tình hình thị trường biến động không thuận lợi, không diễn ra như đúng dự kiến tại Tờ trình thẩm định phương án đề ra hoặc có ý kiến khác từ Tổng Giám đốc, thành viên trong Hội đồng đầu tư, cán bộ tự doanh lập Tờ trình lên Trưởng phòng và trình Tổng giám đốc, các thành viên trong Hội đồng xin ý kiến chỉ đạo để tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
● Tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng
Khách hàng của công ty là các nhà đầu tư cá nhân, quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, ngân hàng.... Việc tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng có thể theo các phương thức sau:
+ Thông qua các khách hàng đến mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Công ty.
+ Thông qua giới thiệu của khách hàng cũ.
+ Thông qua các mối quan hệ cá nhân, cấp trên.
+ Thông qua mạng lưới khách hàng của môi giới.
+ Các nguồn khác.
● Kiểm tra chứng khoán
Khi tìm được khách hàng và nguồn hàng, công ty phải tiến hành kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng và chứng khoán:
Đối với cá nhân: kiểm tra chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu thường trú.
Đối với tổ chức: kiểm tra Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đại diện tổ chức đăng ký mua/bán, khả năng thanh toán, kiểm tra tính pháp lý của cổ phiếu và các nội dung trên cổ phiếu:
+ Công ty, tổ chức phát hành.
+ Loại cổ phiếu: ưu đãi, phổ thông, năm phát hành cổ phiếu; loại cổ phiếu đấu giá trực tiếp hay ủy thác...
+ Mã số cổ đông.
+ Mệnh giá cổ phiếu.
+ Số lượng sở hữu cổ phần.
+ Tổng mệnh giá.
+ Khả năng chuyển nhượng của cổ phiếu: cho phép chuyển nhượng, hạn chế chuyển nhượng, cấm chuyển nhượng.
Sau khi thu thập được toàn bộ các thông tin trên, cần xác nhận lại thông tin bằng cách liên hệ trực tiếp với tổ chức phát hành, hoặc lấy thông tin từ các nguồn khác để thẩm định lại các thông tin ghi trên cổ phiếu.
● Ứng trước tiền đặt cọc
Khi tìm được nguồn hàng, nhân viên tự doanh xin ý kiến Trưởng phòng, lập giấy ứng trước tiền mua chứng khoán chưa niêm yết (nếu cần). Thực hiện các thủ tục rút tiền mặt hoặc chuyển khoản ở Bộ phận thủ quỹ và cùng một nhân viên khác trong phòng đi đặt cọc, chốt nguồn hàng. Sau khi đặt cọc phải lấy Giấy biên nhận về trình Trưởng phòng tự doanh và lưu hồ sơ cá nhân.
Trường hợp khi đã đặt cọc và lấy Giấy biên nhận xảy ra tình huống: giá đặt mua thấp hơn giá thị trường và tổng giá trị tổn thất lớn hơn số tiền đặt cọc và nhận thấy phương án Phá bỏ hợp đồng đặt cọc có lợi hơn, nhân viên tự doanh đánh giá lại phương án, lập Tờ trình trình Trưởng phòng tự doanh, Tổng Giám đốc xin ý kiến hủy bỏ hợp đồng đặt cọc. Khi có ý kiến quyết định của cấp quản lí, nhân viên tự doanh tiến hành triển khai thực hiện hủy bỏ đặt cọc, hoặc triển khai các công việc tiếp theo.
● Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng
Nhân viên tự doanh lập Hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu (theo mẫu) và gửi lại Bên chuyển nhượng cổ phiếu xem xét, thảo luận, thông qua Hợp đồng chuyển nhượng, gửi Ban pháp chế xem xét sau đó trình Trưởng phòng tự doanh dự thảo hợp đồng để Trưởng phòng, Tổng Giám đốc xem xét nội dung, bổ sung, sửa đổi (nếu cần).
● Thực hiện hợp đồng
Trong giai đoạn này, cán bộ tự doanh phải triển khai thực hiện một số công việc chính sau:
- Hẹn thời gian, sắp xếp lịch cùng Bên bán cổ phiếu thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên chính chủ.
- Tiến hành các thủ tục sang tên chủ sở hữu cổ phiếu tại Công ty phát hành: Lập Giấy xác nhận chuyển nhượng (theo mẫu Công ty phát hành) có dấu và chữ ký của hai bên và nộp phí chuyển nhượng (nếu Công ty chứng khoán là bên chịu phí). Lấy giấy hẹn trả kết quả giao dịch cổ phiếu.
- Lập Giấy đề nghị thanh toán toàn bộ giá trị cổ phiếu, trình Tổng Giám đốc ký duyệt, chuyển trả tiền và thanh quyết toán hợp đồng. Đồng thời lập Giấy xác nhận (2 bản), yêu cầu bên Bán xác nhận đã nhận đủ số tiền bán cổ phần.
- Đến ngày hẹn, đi lấy cổ phiếu và lập Biên bản bàn giao cổ phiếu lại cho bộ phận kho quỹ (nếu có).
Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiện
Sau khi hoàn thiện phương án đầu tư được duyệt, báo cáo kết quả triển khai thực hiện trình lên Trưởng phòng tự doanh, Tổng giám đốc và Hội đồng đầu tư (Bản báo cáo kết quả thực hiện; các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến chuyển nhượng, mua, bán cổ phiếu). Nhập số liệu về số lượng cổ phiếu, giá mua /bán thành công vào Bảng theo dõi cổ phiếu.
Bước 7: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
● Quản lý đầu tư
Nhân viên tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý:
+ Nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính định kỳ;
+ Cập nhật thông tin có liên quan đến các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư;
+ Giữ quan hệ với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc các công ty đã đầu tư
+ Tình hình giao dịch cổ phiếu trên thị trường.
● Thu hồi vốn
Nhân viên tự doanh lập tờ trình bán cổ phiếu thu hồi vốn, nêu rõ lý do và mức lỗ/lãi (theo mẫu). Sau khi có phê duyệt của Tổng giám đốc, Hội đồng đầu tư nhân viên tự doanh thực hiện phương án theo các bước:
+ Tìm kiếm khách hàng;
+ Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng (theo mẫu), chuyển ban pháp chế xem xét.
+ Thực hiện hợp đồng theo các bước sau:
(1) Lập Giấy biên nhận đặt cọc (nếu cần).
(2) Lập Biên bản giao nhận cổ phiếu với bộ phận kho quỹ.
(3) Hẹn thời gian, sắp xếp lịch để Bên mua cổ phiếu về Bộ phận thủ quỹ, chuyển trả tiền và thanh quyết toán hợp đồng.
(4) Giao Sổ cổ đông (cổ phiếu) cho khách hàng.
(5) Hẹn thời gian, sắp xếp lịch cùng Bên mua cổ phiếu thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên chính chủ.
(6) Tiến hành các thủ tục sang tên chủ sở hữu cổ phiếu tại Công ty phát hành: Lập Giấy xác nhận chuyển nhượng (theo mẫu Công ty phát hành) có dấu và chữ ký của hai bên. Thực hiện nộp phí chuyển nhượng (nếu Công ty chứng khoán là bên chịu phí).
Lưu ý: Khi giao cần phải lập Giấy xác nhận (2 bản), yêu cầu Bên bán xác nhận đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phiếu, Sổ Cổ đông và các hồ sơ tài liệu đã bàn giao cho Bên mua.
● Báo cáo kết quả thực hiện
Báo cáo kết quả thực hiện sau khi thu hồi vốn.
Bước 8: Lưu trữ hồ sơ
Để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, sau khi hoàn tất các công việc nêu trên, toàn bộ chứng từ, mẫu biểu liên quan đến hoạt động tự doanh phải được lưu trữ theo chế độ hiện hành. Tùy theo cách thức quản lí của mỗi công ty, việc lưu trữ chứng từ có thể được phân tổ theo cách thức khác nhau, ví dụ theo loại chứng khoán, theo thị trường giao dịch...
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top