iirrrrrrrrrrrr

HỆ SỐ HOÀN VỐN NỘI BỘ VÀ SỬ DỤNG VÀO PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Trần Thị Hoà

Trường trung học Kinh tế Hà Nội

1. Giới thiệu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR (Internal Rate of Return).

1.1. Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất mà dự án có thể đạt được đảm bảo cho tổng các khoản thu của dự án cân bằng với các khoản chi ở thời gian mặt bằng hiện tại. 

1.2. Để tính IRR có nhiều phương pháp nhưng tính IRR theo phương pháp nội suy thường được sử dụng vì việc tính toán không phức tạp, độ chính xác hợp lý có thể chấp nhận được.

Công thức:

       (1)

Trong đó:

IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ cần nội suy (%)

r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất

r2:  Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất.

NPV: Giá trị hiện tại thực

IRR cần tìm (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa r1 và r2 (xem [1] tr 159)

            Bản chất IRR được thể hiện trong công thức sau:

   (2)

Trong đó:

n: Số năm hoạt động của dự án

t: Năm bắt đầu thực hiện dự án được coi là năm gốc

CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t

COt: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t (gồm chi phí đầu tư và chi phí vận hành hàng năm của dự án) (xem [1] tr 157).

· Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu này:

Một dự án đầu tư được chấp nhận khi có IRR  r min

Trong đó r min là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nước qui định, nếu vốn đầu tư do ngân sách cấp. Có thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư. Trong trường hợp so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn thì dự án nào có IRR cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.

2. Ứng dụng hệ số IRR trong phân tích hiệu quả vốn đầu tư (trường hợp trạm chiết nạp lpg Hải Phòng).

2.1. Số liệu tóm tắt của dự án.

· Tổng số vốn đầu tư: 9785 tr. đồng

Trong đó: - Vốn tự có của công ty: 10%

               - Vốn vay: 90%

- Mức lãi vay vốn bình quân là 9%/năm

· Thời gian xây dựng trạm là 1 năm (năm 2000)

· Thời gian hoạt động của dự án (bao gồm cả thời gian xây dựng) là 16 năm (2000 – 2015)

· Đơn giá chiết nạp 0,63405 triệu đồng/tấn

· Khấu hao đều trong 5 năm bằng 3,485% vốn đầu tư

· Thuế VAT (10%)

Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 32% lợi tức chịu thuế.

Trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật, thiết kế và dự báo thị phần LPG tại Hải Phòng và các tỉnh khác ở miền Bắc Việt Nam. Người ta dự kiến sản lượng bán LPG, doanh thu hàng năm như số liệu trong Bảng 1 (Giá trị thu nhập hàng năm) và Bảng 2 (Dự trù các khoản thu – chi hàng năm của dự án).

Bảng 1: giá trị thu nhập hàng năm

STT

Năm

Sản lượng bán (tấn)

Giá chiết nạp

(triệu đồng)

Doanh thu

(triệu đồng)

1

2000

2

2001

5207

0,63405

3301

3

2002

6801

0,63405

4312

4

2003

8370

0,63405

5307

5

2004

9029

0,63405

5725

6

2005

10474

0,63405

6642

7

2006

12051

0,63405

7641

8

2007

13317

0,63405

8444

9

2008

14400

0,63405

9130

10

2009

14400

0,63405

9130

11

2010

14400

0,63405

9130

12

2011

14400

0,63405

9130

13

2012

14400

0,63405

9130

14

2013

14400

0,63405

9130

15

2014

14400

0,63405

9130

16

2015

14400

0,63405

9130

Bảng 2: dự trù cân đối thu chi

                                                                           Đơn vị tính: Triệu đồng

Stt

Chỉ tiêu

Năm hoạt động

A

Các khoản thu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

1

Doanh thu

0

3301

4312

5307

5725

6641

7641

8444

2

Vốn đầu tư

9785

B

Các khoản chi

1

Vốn đầu tư

9785

2

Chi phí vận hành

1379

1406

1434

1463

1493

1531

1562

3

Thuế VAT

330

431

531

572

664

764

884

4

Thuế lợi tức

-62

150

483

810

971

1276

1711

1932

5

Tiền lãi vay

195

782

626

496

313

156

6

Tổng chi

-9918

2641

2946

3271

3319

3589

4006

4338

7

Cân đối thu chi

-9918

660

1366

2036

2405

3052

3635

4106

Bảng 2: dự trù cân đối thu chi (tiếp)

Stt

Chỉ tiêu

Năm hoạt động

A

Các khoản thu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

1

Doanh thu

9130

9130

9130

9130

9130

9130

9130

9130

2

Vốn đầu tư

B

Các khoản chi

1

Vốn đầu tư

2

Chi phí vận hành

1595

1628

1663

1705

1742

1780

1819

1860

3

Thuế VAT

913

913

913

913

913

913

913

913

4

Thuế lợi tức

2119

2109

2097

2084

2072

2060

2047

2034

5

Tiền lãi vay

6

Tổng chi

4627

4650

4673

4702

4727

4723

4779

4807

7

Cân đối thu chi

4503

4480

4457

4428

4403

4377

4351

4323

2.2. Tính toán các chỉ tiêu phân tích

Căn cứ vào số liệu trong bảng 1 và bảng 2 ta tính :

a: Chỉ tiêu Giá trị hiện tại thực (NPV) theo công thức sau:

           (3)

 Các ký hiệu r, n, CIt, COt, tương tự công thức (1), (2)

NCFt: giá trị luồng tiền mặt thực có sau cân bằng thu chi tại năm t

Vận dụng công thức (3) ta tính giá trị hiện tại thực NPV

Kết quả tính toán: NPV(r = 9%) bằng 14.935,123 triệu đồng

b: Tính chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR

Với kết quả mò tìm giá trị r1 = 23,5%      

Và   r2 = 24%

Thì  NPV(r1) = 182.192  triệu đồng 

Và    NPV(r2) = - 73667,89 triệu đồng

Vận dụng công thức (3)  ta có:

Kết quả này cho thấy IRR = 23,86%, tức là nhỏ hơn r (r= 9%) ® dự án đạt hiệu quả kinh tế cao và hoàn toàn chấp nhận được theo phương diện này.

3. Kết luận

Qua việc vận dụng chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR để phân tích hiệu quả kinh tế của dự án khả thi trạm chiết nạp LPG Hải Phòng, có thể rút ra một số nhận xét như sau:

- Ưu điểm

+ Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR là chỉ tiêu hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, một mặt nó biểu hiện lãi suất mà dự án mang lại trên vốn đầu tư, mặt khác nó thể hiện tỷ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được. Đây là ưu điểm quan trọng nhất.

Việc sử dụng tiêu chuẩn này thích hợp với trường hợp vì lý do nào đó người đánh giá muốn tránh việc xác định tỷ suất chiết khấu cụ thể dùng để đánh giá giá trị hiện tại thực của dự án (NPV)

- Nhược điểm

+ Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể không chính xác nếu tồn tại các khoản cân bằng thu chi thực (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định IRR khác nhau mà ta không biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá.

+ Tiêu chuẩn này sẽ cho biết kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương án loại trừ nhau.

+ Việc tính IRR sẽ phức tạp đối với những người tính toán bằng tay.

Xuất phát từ những lý do trên có thể nói Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR được coi là chỉ tiêu thích hợp để áp dụng cho các trường hợp gặp khó khăn trong việc tìm tỷ suất chiết khấu thích hợp để tính NPV của dự án hoặc người ta muốn biết mức sinh lợi của vốn đầu tư trong thời gian hoạt động của dự án là bao nhiêu<

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Bạch Nguyệt - Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư. Nhà xuất bản thống kê, HN,  2000

2. Dự án khả thi trạm chiết nạp LPG Hải phòng của Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí  - Tổng công ty dầu khí Việt nam

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: