hocquadich(1)

1. “An apple a day keeps the doctor away”.

- “An apple” – một quả táo, “apple”- quả táo, trái táo - là danh từ số ít đi sau mạo từ “an” vì nó là danh từ bắt đầu là một nguyên âm “a, i, e, o, u”. 
- “keeps the doctor away” – ngăn không cho bác sĩ đến gần. Ta lưu ý cấu trúc “keep away (from someone something)” – tránh đến lại gần người hoặc vật nào đó. Trong câu trên chủ ngữ là ngôi thứ 3 số ít nên động từ chia là “keeps”. Cấu trúc thì hiện tại đơn: “S + V(s es)”. Các động từ có tận cùng  o, sh, ch, ss, x  ta thêm “es”.

=> Dịch cả câu nghĩa: Muốn có sức khỏe tốt, hãy ăn một quả táo mỗi ngày.

2. We’ve heard it’s said but is it true? What are real healthy benefits of apples? Will let me tell you?

- “We’ve heard” – chúng ta từng nghe, “heard” là động từ có động từ gốc là “hear”, “hear –heard –heard”- nghe thấy, nghe nói, nghe tin, được tin. Cấu trúc của thì hiện tại hoàn thành “S + has have + PP (Past Participle)”. Trong câu này chủ ngữ là “we” nên động từ chia là “have”.
- “it’s said” – người ta nói rằng. Đây là cấu trúc câu bị động của thì hiện tại đơn: “S + am is are + PP (past participle)”. Động từ “said” có động từ chính là “say”, “say –said –said”.
- “but is it true” – nhưng điều này liệu có đúng không. Ở đây chủ ngữ “it” thay thế cho cả câu “An apple a day keeps the doctor away”. “is it true” – là dạng câu hỏi nên động từ “To be” đứng trước chủ ngữ. 
- “real healthy benefits of apples” – Những lợi ích thực sự của táo đối với sức khỏe con người.
- “Will let me tell you” – Hãy để tôi giải thích cho các bạn. Cấu trúc “let + somebody + V-nguyên thể” có nghĩa là để ai đó làm gì.

=> Dịch cả câu nghĩa: Chúng ta từng nghe nói “Muốn có sức khỏe tốt, hãy ăn một quả táo mỗi ngày”, nhưng điều này liệu có đúng không? Những lợi ích thực sự của táo đối với sức khỏe con người là gì? Hãy để tôi giải thích cho các bạn.

3. One of the most outstanding things about apples is that they’ve been shown in a lot of different research to significantly improve people’s health and decrease the risk of developing lung cancer. 

- “One of the most outstanding things is that” – Một trong những lợi ích nổi bật nhất của táo. Cấu trúc “one + of + the most + long adj  short adj-est + N(chia số nhiều)”- có nghĩa là “một trong số những…nhất”.
- “they’ve been shown” – chúng được chứng minh, “shown” có động từ gốc là “show”, “show- showed- shown” có nghĩa cho xem, cho thấy, trưng bày, chứng minh, làm rõ.
- “a lot of different research” – nhiều nghiên cứu khác nhau. Cấu trúc “a lot of  lots of + N(đếm được và không đếm được)” – có nghĩa là nhiều.
- “improve people’s health” – cải thiện sức khỏe của con người. “improve” - là động từ có nghĩa cải tiến, cải thiện, cải tạo, trau dồi.
- “decrease the risk of developing lung cancer” – làm giảm nguy cơ phát triển bệnh ung thư phổi. Động từ “decrease” có nghĩa giảm bớt, làm suy giảm. Cụm từ “lung cancer” có nghĩa là bệnh ung thư phổi.

=> Dịch cả câu nghĩa: Một trong những lợi ích nổi bật nhất của táo đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu khác nhau là giúp cải thiện sức khỏe con người một cách đáng kể và làm giảm nguy cơ phát triển bệnh ung thư phổi.

4. Of all the fruits and vegetables that they have a look at, apples are one of these primary fruits that will actually help to prevent people from developing lung cancer.

- “Of all the fruits and vegetables” – trong tất cả các loại trái cây và rau quả.
- “that they have a look at” – mà họ (các nhà nghiên cứu) đã xem qua (các loại trái cây). “have a look at” = “take a look at” – chú ý, quan sát, xem. Trong câu này dùng mệnh đề quan hệ với “that”- thay thế cho danh từ đóng vai trò là tân ngữ trong câu.
- “apples are one of these primary fruits” – táo là một trong những loại quả chính. “primary” là tính từ có nghĩa hàng đầu, chủ yếu, chính, quan trọng nhất, đứng trước danh từ để bổ sung ý nghĩa cho “fruits”.
- “help to prevent people from developing lung cancer” – giúp con người ngăn chặn phát triển bệnh ung thư phổi. Cấu trúc “prevent somebody from doing something” – ngăn cản ai làm gì, tránh làm điều gì.

=> Dịch cả câu nghĩa: Trong tất cả các loại trái cây và rau quả mà họ đã nghiên cứu, táo là một trong những loại quả chính giúp con người ngăn chặn phát triển bệnh ung thư phổi.

5. Another wonderful thing about apples is that they improve respiratory health. 

- “Another wonderful thing about apples” – Một lợi ích tuyệt vời khác từ táo.
- “improve respiratory health” – cải thiện sức khỏe đường hô hấp. “respiratory” - (thuộc) sự thở, (thuộc) hô hấp; để thở, để hô hấp, là một tính từ. Cụm từ "respiratory health” - sức khỏe đường hô hấp.

=> Dịch cả câu nghĩa: Một lợi ích tuyệt vời khác từ táo là chúng giúp cải thiện sức khỏe đường hô hấp.

6. In fact apples have been shown to decrease asthmatic symptoms in children who consume apple or apple juice more regularly than children who don’t.

- “In fact” – sự thật là, thực tế.
- “decrease asthmatic symptoms” – làm giảm các triệu chứng của bệnh hen. “asthmatic” là một tính từ có nghĩa (thuộc) bệnh hen.
- “children who consume apple” – những trẻ em ăn táo. “who”- đại từ quan hệ thay thế cho danh từ “ children”. “consume” là động từ có nghĩa tiêu thụ, dùng, ăn.
- “more regularly than” – thường xuyên hơn. Đây là dạng so sánh hơn của trạng từ dài, có cấu trúc là “S + V + more + long adv adj + than”.
- “children who don’t” – trẻ em không ăn táo và uống nước táo ép thường xuyên.

=> Dịch cả câu nghĩa: Thực tế người ta đã chứng minh là táo có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh hen ở những trẻ em thường xuyên ăn táo và uống nước táo ép hơn.

7. As some researchers even found that mothers who consume a significant amount of apples during pregnancy are less likely to have children with asthma.

- “Some researchers” – Một số nhà nghiên cứu.
- “even found that mothers who consume a significant amount of apples during pregnancy” – thậm chí đã chứng minh rằng các bà mẹ ăn một lượng táo nhất định trong thời kỳ mang thai. “a significant amount of apples”- một lượng táo nhất định. “pregnancy” –là danh từ có nghĩa sự có thai, sự có mang, sự có chửa.
- “are less likely to have” – sẽ ít có khả năng có. Cấu trúc “to be + likely to + V-nguyên thể” có nghĩa là có vẻ như, sẽ có khả năng.
- “children with asthma” – những đứa con mắc bệnh hen suyễn.

=> Dịch cả câu nghĩa: Một số nhà nghiên cứu thậm chí đã chứng minh rằng các bà mẹ ăn một lượng táo nhất định trong thời kỳ mang thai sẽ ít có khả năng có con mắc bệnh hen suyễn hơn.

 

 

 

1. To realize the value of one year, ask a student who failed a grade.  

- “To realize the value of one year” - để hiểu được giá trị của một năm. Trong đó “realize” – là động từ có nghĩa thấy rõ, hiểu rõ, nhận thức rõ (việc gì…). “realize” trong trường hợp này có nghĩa tương đương với “achieve something”- hiểu rõ, nắm được điều gì. 
- “the value” – giá trị. Trong đó mạo từ xác định “the” đứng trước danh từ: “value” – giá trị (tính chất có ích hay đáng giá hoặc quan trọng), cho thấy danh từ này đã được xác định, cả người nói và người nghe đều biết đến. 
- “ask a student who failed a grade”- hãy hỏi một học sinh bị ở lại lớp.
- “ask” là động từ có nghĩa là hỏi. “ask + Noun   Object” – hỏi ai điều gì. Còn cấu trúc “ask + Noun   Object + to + Verb” – yêu cầu ai   bảo ai làm việc gì. “ask + somebody + for” – yêu cầu, xin, nhờ việc gì.Ví dụ: She asks me to clean the board. (Cô ấy bảo tôi xóa bảng). I ask for her help. (Tôi xin sự giúp đỡ của cô ta).Trong câu này dùng mệnh đề quan hệ với đại từ quan hệ “who” – ai, người nào, kẻ nào; được dùng để thay thế danh từ “a student”. Cả mệnh đề quan hệ chứa “who”giữ chức năng là tân ngữ của câu.
- “failed” – có động từ gốc là “fail” – trượt, hỏng thi, không đạt. Ta có “ fail + something” – trượt cái gì, thất bại trong việc gì. “fail to do something” thất bại làm việc gì.

=> Dịch cả câu nghĩa: Để hiểu được giá trị của một năm, hãy hỏi một học sinh bị ở lại lớp.

2. To realize the value of one month, ask a mother who gave birth to a premature baby.  

- “one month” - một tháng.
- “a mother who gave birth to a premature baby”- một bà mẹ vừa sinh non. Ở đây ta dùng động từ “gave” – có động từ gốc là “give - gave - given”- đưa, cho, đem cho, biếu, ban tặng. Cấu trúc “give a birth” – sinh con. “premature” là tính từ có nghĩa sớm (xảy ra trước thời gian mong đợi); đẻ non (trẻ con).
- “premature baby” – đứa trẻ bị sinh sớm (đẻ non).


=> Dịch cả câu nghĩa: Để hiểu được giá trị của một tháng, hãy hỏi một bà mẹ vừa sinh non.

3. To realize the value of one week, ask the editor of a weekly newspaper.  

- “one week” - một tuần.
- “the editor”- là danh từ có nghĩa là người chịu trách nhiệm một mục riêng, người biên tập, nhà biên soạn. 
- “a weekly newspaper” - một tờ báo tuần. Ở đây “weekly” là một tính từ có nghĩa hàng tuần, đứng trước danh từ “newspaper” để bổ sung ý nghĩa cho danh từ này.

=> Dịch cả câu nghĩa: Để hiểu được giá trị của một tuần, hãy hỏi tổng biên tập của một tờ tuần báo.

4. To realize the value of one hour, ask a person who just missed the train.  

- “one hour” - một giờ.
-“a person” - một người. Dạng số nhiều của “person” là “people”.
- “missed the train” - trễ tàu. “missed” có động từ gốc là “miss” – nhớ. Nhưng trong trường hợp “miss + transport (phương tiện giao thông)” được dịch là lỡ, trễ, không bắt kịp…..

=> Dịch cả câu nghĩa: Để hiểu được giá trị của một giờ, hãy hỏi một người vừa trễ tàu.

5. To realize the value of one second, ask a person who nearly avoided an accident.  

- “one second” - một giây.
- “nearly avoided an accident” - thoát hiểm trong gang tấc.
- “avoided” - có động từ gốc là “avoid” – tránh,tránh xa, ngăn ngừa. Đuôi “ed” được thêm vào các động từ có tận cùng    t, d   thì “ed” được phát âm là   id  .
- “an accident” – một vụ tai nạn. Các danh từ có âm tiết đầu tiên được phát âm là các nguyên âm   a, i, e, o, u   thường được dùng với mạo từ “an” – một, một cái.


=> Dịch cả câu nghĩa: Để hiểu được giá trị của một giây, hãy hỏi một người vừa thoát hiểm trong gang tấc.

6. To realize the value of one millisecond, ask the person who took the silver medal in the Olympics.  

“one millisecond” - một phần nghìn giây.
- “took the silver medal" – đạt huy chương bạc. “took” – có động từ gốc là “ take”- cầm nắm, giành được, thu được.“silver medal” – cúp bạc, huy chương bạc, huy chương xếp loại nhì.
- “in the Olympics” - trong Thế Vận Hội Olympic.


=> Dịch cả câu nghĩa: Để hiểu giá trị của một phần nghìn giây, hãy hỏi chủ nhân của chiếc huy chương bạc trong Thế Vận Hội Olympic.

7. Time waits for no one.  

- “time” – thời gian. Nhưng trong cấu trúc “số từ + time(s)”, thì “time”có nghĩa là số lần. Ví dụ: some times (một vài lần), three times (ba lần).Trong câu này, “time” là danh từ không đếm được nên động từ chia ở dạng ngôi thứ 3 số ít (các động từ được thêm “s” hoặc “es”). Các động từ có tận cùng   o, sh, ch, ss, x   ta thêm “es”, ví dụ: go--> goes, watch--> watches. Các trường hợp còn lại động từ thường được thêm đuôi "s". Tuy nhiên có một số động từ có tận cùng là "y", nếu trước "y" là một phụ âm thì ta phải đổi "y"--> "i" rồi mới thêm đuôi "es", ví dụ: study--> studies, fly--> flies. Nếu trước "y" là một trong các nguyên âm   a, i, e, o, u   thì ta chỉ việc thêm "s", ví dụ: says, plays...Trong trường hợp này động từ được thêm “s” chia là “waits”.
- “wait for” – chờ đợi ai, cái gì. 
- “no one, nobody” – không ai, không người nào - là các đại từ bất định. “no one, nobody + Verb (chia số ít)”.


=> Dịch cả câu nghĩa: Thời gian trôi đi không chờ đợi bất kỳ ai.

8. Yesterday is history.  

=> Dịch cả câu nghĩa: Ngày hôm qua là quá khứ.

9. Tomorrow is a mystery.  

=> Dịch cả câu nghĩa: Ngày mai là một điều bí ẩn.

10. Today is a gift.  

=> Dịch cả câu nghĩa: Ngày hôm nay là một món quà.

11. That's why it's called the present.  

- “That's why” - đó là lý do tại sao, chính vì vậy mà.
- “it's called” – hiện tại được gọi là. Trong câu này “it” là chủ ngữ thay thế cho “today”. Cấu trúc bị động của thì hiện tại đơn: “S + is  am  are + PP (Past Participle)”.


=> Dịch cả câu nghĩa: Chính vì vậy mà người ta vẫn gọi hiện tại là món quà của cuộc sống.

1. Many healthy foods offer a subtle side-effect- they help relieve stress.  

- “Many healthy foods” - nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng. “many   a large number of” = “a lot of   lost of” là số từ đứng trước danh từ để bổ sung ý nghĩa cho “foods”- các món ăn. Cấu trúc: “Many   a large number of + Danh từ đếm được số nhiều”; “a lot of + Danh từ đếm được và không đếm được”. “heathy” là tính từ có nghĩa là khỏe, lành mạnh, bổ dưỡng . “healthy foods” – những món ăn bổ dưỡng. 
- “offer a subtle side-effect” – mang lại một tác dụng phụ vô cùng hữu ích mà không dễ gì có thể nhìn thấy được. “offer” là động từ có nghĩa là cung cấp, đem lại, tạo cơ hội. Vì chủ ngữ là danh từ số nhiều nên động từ chia là “offer”. “subtle” là tính từ có nghĩa tinh vi, tinh tế, không dễ phát hiện, không dễ mô tả, khó thấy. “side-effect” - tác dụng phụ là danh từ ở dạng số ít nên có mạo từ không xác định “a”. 
- “they help relieve stress”- chúng giúp loại bỏ căng thẳng. Ở đây dùng “they” là đại từ nhân xưng thay thế cho danh từ nhằm tránh sự lặp lại trong câu. “they” = “Many healthy foods”.
- “relieve” - là động từ có nghĩa làm dịu đi, làm mất đi (cơn đau, lo âu, phiền muộn...), làm khuây khoả. 

=> Dịch cả câu nghĩa: Nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng mang lại một tác dụng phụ vô cùng hữu ích mà không dễ gì có thể nhìn thấy được, đó là chúng giúp loại bỏ căng thẳng.

2. Doctor Carolyn Snyder is a registered dietitian at Cleveland Clinic.  

- “Doctor Carolyn Snyder is a registered dietitian” - Carolyn Snyder là tên một chuyên gia dinh dưỡng.
- registered - (viết tắt) regd đã đăng ký, đã vào sổ , là một tính từ. 
- “dietitian” - bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng.
-“Cleveland Clinic” – là một bệnh viện chăm sóc sức khỏe hàng đầu tại Mỹ.


=> Dịch cả câu nghĩa: Bác sĩ Carolyn Snyder là một chuyên gia dinh dưỡng chính thức tại bệnh viện Cleveland Clinic.

3. Well, these fresh fruits fresh vegetables, what you are doing as you are not getting the fat content.  

- “well” - là một thán từ thường đùng đầu câu để bắt đầu một câu nói. 
- “these fresh fruits fresh vegetables” – những trái cây tươi, rau tươi.
- “These” – có nghĩa: những cái này, điều này, việc này là một đại từ chỉ định được dùng trước các danh từ số nhiều ở gần, có dạng số ít là “ this”. Trong câu này “these” được dùng trước danh từ số nhiều “fruits” – trái cây và vegetables” – rau củ. 
- “what you are doing” – những thực phẩm mà bạn đang ăn. Trong câu này “what” dùng với nghĩa tương đương như các loại rau củ quả. “doing” là động từ có nghĩa “làm” nhưng trong câu này được dịch là “ăn”. Cấu trúc của thì hiện tại tiếp diễn “S + to be + V-ing”.
-“you are not getting the fat content.” – Bạn không hấp thụ được hàm lượng chất béo. Cấu trúc thì hiện tại tiếp diễn ở dạng phủ định “S + to be (not) + V-ing”. “getting” có động từ gốc là “get”- được, có được, kiếm được, lấy được. Trong trường hợp động từ có tận cùng là một phụ âm trước nó là một nguyên âm thì phụ âm cuối được nhân đôi trước khi thêm đuôi “ing”. Danh từ “content” - lượng, phân lượng, hàm lượng được bổ sung ý nghĩa bởi tính từ “fat” – béo, mập, béo phì, mũm mĩm.


=> Dịch cả câu nghĩa: Những trái cây tươi và rau tươi này là những thực phẩm mà bạn đang ăn dù bạn không hấp thụ được hàm lượng chất béo.

4. And the fat content can make you feel slaggard it can make you feel tired which again can just contribute to the effects of stress. 

- “The fat content can make you feel slaggard” – Hàm lượng chất béo đó có thể làm cho bạn cảm thấy lười biếng. Động từ “make” chia dạng nguyên thể vì đứng sau Modal Verb - động từ khiếm khuyết “can”. Cấu trúc: “S + Modal Verb + Động từ nguyên thể”. Khi diễn đạt làm cho hoặc khiến cho ai đó làm sao ta dùng cấu trúc: “make + O (tân ngữ) + V(nguyên thể)”. “slaggard” là tính từ có nghĩa là lười biếng, đứng sau động từ “feel” (feel - felt - felt) – cảm thấy. Sau một số động từ sau ta dùng tính từ (adj): “be   get    become   feel + adj”.
- “it can make you feel tired” - nó có thể làm cho bạn cảm thấy mệt mỏi. Trong đó “it” là chủ ngữ thay thế cho danh từ “The fat content”.
- “which again can just contribute to the effects of stress.”- lại còn có thể gây nên các ảnh hưởng tương tự như do căng thẳng gây ra. “which” là đại từ quan hệ thay thế cho danh từ để bổ sung ý nghĩa cho danh từ “The fat content”.
- “effects” = “result, influence” - ảnh hưởng.
- “contribute to” = “cause  lead to  result in” - gây ra, dẫn đến, gây nên.

=> Dịch cả câu nghĩa: Hàm lượng chất béo đó có thể làm cho bạn cảm thấy lười biếng và mệt mỏi, lại còn có thể gây nên các ảnh hưởng tương tự như do căng thẳng gây ra.

5. A German study found vitamin C can help reduce stress and return blood pressure to normal levels, so foods like oranges are stress busters.  

- “A German study found” - một nghiên cứu của Đức đã chứng minh, “found” - có động từ gốc là “find – found –found” – tìm thấy. 
- “vitamin C can help reduce stress and return blood pressure to normal levels” - vitamin C có thể giúp làm giảm căng thẳng và đưa huyết áp trở lại mức bình thường. “reduce” là động từ có nghĩa : làm giảm, làm bớt. “reduce stress” – làm giảm căng thẳng. “blood pressure” – huyết áp. “return” – quay trở lại, trả lại, hoàn lại. “normal levels” – mức bình thường. Ta có “to return  come back  go back  get back to  from  with something” – quay trở lại với điều gì.
- “so foods like oranges are stress busters” - Do đó những loại thực phẩm như cam là những loại thực phẩm phá tan sự căng thẳng. “like” là một liên từ nghĩa là “như”: “like + S +V”. “busters” – là danh từ có nghĩa “bom phá; đạn phá, đánh phá”.


=> Dịch cả câu nghĩa: Một nghiên cứu của Đức đã chứng minh vitamin C có thể giúp làm giảm căng thẳng và đưa huyết áp trở lại mức bình thường, do đó những loại thực phẩm như cam là những loại thực phẩm phá tan sự căng thẳng.

6. Avocados are packed with potassium, which helps lower blood pressure, and pistachios and walnuts can have the same effect.  

- “Avocados are packed with potassium” -“Avocados” - quả bơ. Là một danh từ được chia dạng số nhiều nên động từ tobe chia là “are”. “pack” đóng gói. Cấu trúc câu bị động ở thì hiện tại đơn: “S + tobe + PP” (PP: past pasticiple – động từ chia ở cột 3 của bảng động từ bất quy tắc đối với các động từ bất quy tắc và thêm “ed” đối với các động từ có quy tắc). “potassium” - kali (nguyên tố hóa học, ký hiệu K).
- “helps lower blood pressure” - giúp hạ huyết áp. 
- “pistachios and walnuts can have the same effect.” - quả hồ trăn hay quả óc chó có thể có tác dụng tương tự. “Pistachios” - quả hồ trăn, “walnuts” - quả óc chó (quả hạch có một nhân ăn được, với mặt ngoài nhăn nheo, nằm trong một đôi mảnh vỏ hình thuyền).


=> Dịch cả câu nghĩa: Trái bơ được đóng gói với kali, giúp hạ huyết áp và quả hồ trăn hay quả óc chó có thể có tác dụng tương tự. 

7.Foods high in omega-3 fatty acids, like salmon, help keep stress hormones at bay as well.  

- “Foods high in omega-3 fatty acids” - Thực phẩm giàu axit béo omega-3. Đây là một cụm danh từ số nhiều giữ chức năng làm chủ ngữ chính của câu nên động từ chính được chia là “help”. “salmon” - cá hồi. – “help keep stress hormones at bay as well”. Cấu trúc “to hold (keep) somebody    something at bay” - giữ không cho ai  cái gì lại gần.

=> Dịch cả câu nghĩa: Thực phẩm giàu axit béo omega-3 như cá hồi cũng giúp ngăn chặn các hóc-môn gây căng thẳng. 




1. Hi, my name is Dana Moyer. I am from Woodstock New York. 

- “my name is Dana Moyer” – Tên tôi là Dana Moyer. Chúng ta dùng cấu trúc sau để giới thiệu tên: “S + tobe + tên riêng” hoặc
“My, His, Her... (Tính từ sở hữu) + name + Tobe + tên riêng”.
“I am from Woodstock New York”- Tôi đến từ Woodstock New York. Nếu muốn nói ai đó đến từ đâu chúng ta hay dùng cấu trúc: 
"S + Tobe (am, is, are) + from + Nation (tên quốc gia) / location (tên địa điểm)" và "S + come (chia theo thì và chủ ngữ) + from + Nation (tên quốc gia) / location (tên địa điểm)".
Chúng ta dùng cấu trúc "S + Tobe (am, is, are) + Nationality ( quốc tịch)" để nói về quốc tịch/ là người nước nào .


=> Dịch cả câu nghĩa: Xin chào, tên tôi là Dana Moyer, tôi đến từ Woodstock New York.

2. And I am a runner so I wonder if it is bad for your knees to run seven days a week on the sidewalk. 

- “I am a runner”:Tôi là một người chạy bộ. Trong câu này chủ ngữ là “I” nên động từ tobe chia là “am”. Danh từ “runner”- người chạy, đây là danh từ được hình thành bằng cách “Verb + er/or”.
- “wonder if” = “wonder whether…or not”: băn khoăn rằng, dùng như một cách hỏi lịch sự để hỏi hoặc nhờ ai đó làm gì.
-“if it is bad for your knees to run seven days a week on the sidewalk”- việc chạy bộ trong bảy ngày trên vỉa hè có ảnh hưởng xấu đến đầu gối hay không. Ở đây ta có cấu trúc với chủ ngữ giả là đại từ “it” “it + be+ Adj + (for + O) + to Verb”. Danh từ “day” được chia dạng số nhiều là “days”. Danh từ này có tận cùng là “y” nhưng khi thêm số nhiều ta không đổi “y-> ies” vì trước “y” là một nguyên âm “a”, không phải là phụ âm. Danh từ “knees” là dạng số nhiều của “knee”. Hai danh từ “knees, days” ở dạng số nhiều, đuôi “s” được phát âm là /z/ vì âm tận cùng là nguyên âm.
-“on the sidewalk”- trên vỉa hè.


=> Dịch cả câu nghĩa: Và tôi là một người chạy bộ nên tôi đang băn khoăn rằng việc chạy bộ trong bảy ngày trên vỉa hè có ảnh hưởng xấu đến đầu gối hay không.

3. That is a good question, Dana. 

-“ that” là một đại từ chỉ định có nghĩa “ kia, nọ, đó” thường dùng trước danh từ số ít, trong câu này giữ vai trò làm chủ ngữ. 
- “a good question” – một câu hỏi hay. Ở đây “good” là một tính từ đứng trước danh từ “question” nhằm bổ sung ý nghĩa cho danh từ. Trong câu này chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít nên động từ chia là “is”.


=> Dịch cả câu nghĩa: Đó là một câu hỏi hay, Dana.

4.Running is an excellent form of exercise, you can improve heart health, increase muscle mass, improve bone density, have positive emotional facts and of course can result in weight loss. 

-“Running is an excellent form of exercise”- Chạy bộ là một hình thức tuyệt vời của việc luyện tập thể dục: đây là một danh động từ bắt đầu bằng hình thức “V-ing” giữ chức năng làm chủ ngữ trong câu. Động từ “run (ran-run) có nghĩa là chạy .
-“an excellent form of exercise”- “form” – dạng, thức là danh từ được bổ sung ý nghĩa bởi tính từ “ excellent” – thông minh, tuyệt vời. Ta dùng mạo từ “an” vì “excellent” bắt đầu là một nguyên âm.
-“exercise”- có nghĩa là bài tập, nhưng trong bài này nó còn có nghĩa là việc tập thể dục, thể dục. 
-“can improve heart health, increase muscle mass, improve bone density”: “can” là động từ khiếm khuyết - modal verbs (can, could, should, may…). Cấu trúc: “ S+ Modal Verb + Verb (nguyên thể)”. 
- “improve (improved – improved)- cải thiện. “heart health”- Sức khỏe tim mạch. “muscle mass” - kích thước cơ bắp/khối lượng cơ bắp.
-“bone density” – độ chắc xương.“positive emotional facts”- thái độ lạc quan.
- “result in”: “result” là động từ có nghĩa là kết quả. “result + in” - dẫn đến, đưa đến, kết quả là.
-“weight loss”: giảm cân.


=> Dịch cả câu nghĩa: Chạy là một hình thức tuyệt vời của việc luyện tập thể dục, bạn có thể cải thiện sức khỏe tim mạch, tăng khối lượng cơ bắp, cải thiện độ chắc của xương, có thái độ lạc quan và tất nhiên có thể dẫn đến giảm cân.

5.Although there are many potential benefits, running can also be associate with injuries. 

- "Although= Though/ Even though/ Despite/ Inspite of" Mặc dù, dẫu cho.
Tuy nhiên cấu trúc: “Although/Though/ Even though + Clause (S + V)".
khác với cấu trúc “Despite/ Inspite of + Noun/ Noun Phrase/ Ving”.
-“there are many potential benefits” - có rất nhiều lợi ích tiềm năng cấu trúc “there is / there are + N” – có cái gì đó. Động từ “is, are” chia theo danh từ ngay sau nó. Trong câu trên “benefits” là danh từ số nhiều nên động từ “tobe” chia la “are”. 
- “can also be associated with” - “associate with”- Kết giao, kết bạn với, giao thiệp với, liên hợp lại. Cấu trúc câu bị động của động từ khiếm khuyết.S + Modal Verb + be+ PP (past participle).
- “ injuries” – các tổn thuơng, thương tích. Là danh từ số nhiều của “ injury”. Các danh từ có tận cùng là “y”, trước nó là một phụ âm thì khi đổi danh từ sang số nhiều ta đổi “ y-> i+ es”. Đuôi “es” trong trường hợp này được phát âm là /iz/.


=> Dịch cả câu nghĩa: Mặc dù có rất nhiều lợi ích tiềm năng nhưng chạy bộ cũng có thể liên quan đến các chấn thương.

6.Most of these injuries typically affect your joints, bones, and tendons or do overuse high-impact nature of running. 

- “Most of these injuries” - Hầu hết những thương tích này. 
Ta dùng cấu trúc “ all/ most/ some + of + the/this/ that/ those/ these/ his/ her…+ Noun”. “affect” là động từ có nghĩa là ảnh hưởng, tác động. Vì chủ ngữ “injuries” là số nhiều nên động từ chia là “affect”. 
-“joints” – khớp xương, “tendons” gân; dây chằng, “overuse” - sự lạm dụng; dùng quá lâu, “high-impact” - sự va chạm, sự chạm mạnh; sức va chạm.


=> Dịch cả câu nghĩa: Hầu hết những thương tích này thường ảnh hưởng đến các khớp, xương và dây chằng hoặc gây ra những tổn thương lâu dài do những va chạm mạnh tất yếu khi chạy.

7.With respect to your question “is it ok to run on concrete on seven consecutive days” the answer is “no”. 

- “With respect to your question”- liên quan đến câu hỏi của bạn. “With respect to”- liên quan đến.
- “run on concrete” – chạy trên nền bê tông. 
- “on seven consecutive days”- vào 7 ngày liên tiếp. Trước “day” chúng ta dùng giới từ “on”.


=> Dịch cả câu nghĩa: Liên quan đến câu hỏi của bạn "có tốt không nếu chúng ta chạy bảy ngày liên tục trên nền bê tông?" câu trả lời là "không".

8. It is imperative to allow your body to recover between runs to prevent injury.

- “It is imperative to allow your body to recover” - Bắt buộc phải để cơ thể bạn phục hồi “allow” – cho phép, với cấu trúc “allow somebody to do something”. “recover”- Động từ có nghĩa hồi phục. “prevent” - Ngăn cản; ngăn chặn, ngăn ngừa.
-“ between” ở giữa ( thường là hai người hoặc hai vật) “ between A and B”. Nhưng trong câu trên chúng ta dùng “between” để nói về sự ngừng nghỉ giữa các lần chạy bộ.


=> Dịch cả câu nghĩa: Bắt buộc phải để cơ thể bạn phục hồi giữa các lần chạy để tránh các tổn thương.

9.An excellent way to allow for recovery to your attendance joints and bones is through cross-training. 

- “way to allow”: cách để, phương thức để....
- “Attendance joints and bones”- các khớp và các xương tham gia vận động. 
- Trong câu này chủ ngữ là “an excellent way” – danh từ số ít nên động từ chia là “is”.

=> Dịch cả câu nghĩa: Một sự lựa chọn thông minh để phục hồi các khớp và các xương tham gia vận động là thông qua việc tập luyện thường xuyên. 

10. This refers to exercise that uses different techniques and muscle group than your primary sporty activities.

- “refer+ to someone/ something ” = “ speak of/ about someone/ something”- Ám chỉ, nói đến, kể đến, nhắc đến. “This refers to exercise”- Cách này đề cập đến môn thể thao. 
-“that” – được dùng trong mệnh đề quan hệ để thay cho “ exercise”. Chủ ngữ của câu là danh từ số ít nên động từ chia là “uses”.
-“different techniques”- các kỹ thuật khác nhau.


=> Dịch cả câu nghĩa: Điều này đề cập đến môn thể thao có sử dụng các kỹ thuật khác nhau và các hoạt động cơ bắp hơn là các hoạt động thể thao đơn thuần.

11.In summary, run and enjoy yourself. But make smart choices.

-“In summary= In conclusion/to sum up/In general/ Finally”- tóm lại, nhìn chung.
- “run and enjoy yourself”- Đây là một câu mệnh lệnh có cấu trúc: “V/ Don’t V + O”.
-“make smart choices”- lựa chọn thông minh “Make choice”: lựa chọn .

=> Dịch cả câu nghĩa: Tóm lại, bạn hãy chạy và thư giãn. Nhưng hãy đưa ra những lựa chọn sáng suốt nhé.

1.Hello.I’m Bill Gates, Chairman of Microsoft. 

- “I’m Bill Gate”- Tôi là Bill Gate. Trong câu này, chủ ngữ là “I” đi kèm với động từ tobe là “am”. Dạng viết tắt “I’m”. 
-“Chairman of Microsoft” – giám đốc của tập đoàn Microsoft. Lưu ý danh từ chỉ địa vị, chức quyền hoặc tên tuổi thường đứng sau dấu “,” để tránh sự lặp lại của “I’m” trong câu. 
- “Microsoft” - là một tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia tầm cỡ thế giới của Hoa Kỳ.


=> Dịch cả câu nghĩa: Xin chào. Tôi là Bill Gates. Chủ tịch tập đoàn Microsoft.

2. In this video you are going to see the future “windows”. 

- “in this video”- trong đoạn video này . “in” – là giới từ chỉ nơi chốn, không gian có nghĩa là ở/ tại/ trong.. “this” là đại từ bất định đi kèm danh từ đếm được ở số ít để chỉ vật đó ở gần. “These” là dạng số nhiều của “this”. 
- “are going to see the future “window” sẽ nhìn thấy tương lai của “Windows”. “be going to”= “will” – là động từ được dùng trong thì tương lai với nghĩa là “sắp, sẽ”. Nhưng cần phân biệt là “will” – dùng trong thì tương lai đơn để diễn tả hành động sẽ xảy ra nhưng chưa chắc chắn. Còn “be (am/is/are) going to”- dùng để diễn tả hành động chắc chắn sẽ xảy ra trong thì tương lai gần. Cấu trúc của thì tương lai gần là "S + be (is/are/am) going to +V (nguyên thể)
- “Windows” là danh từ có nghĩa “cửa sổ”. Nhưng trong trường hợp này“Windows” là tên hệ điều hành của Microsoft Windows.


=> Dịch cả câu: Trong video này, bạn sẽ thấy tương lai của hệ điều hành “Windows”.

3. Microsoft first came up with these windows concepts back in 1993. 

-“first came up with” lần đầu tiên đã tìm ra - “first” là một trạng từ nghĩa là đầu tiên/ trước tiên, trước hết. “came up with” trong đó động từ gốc là “come- came-come”- tới /đến. “came” là dạng quá khứ dùng để diễn tả hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ. “come up with” – tìm ra/nảy ra (ý tưởng, ý kiến). 
- “concept” là danh từ có nghĩa “định nghĩa, khái niệm”. “ concepts” là danh từ số nhiều.
- “in 1993” – năm mà Tập đoàn Microsoft lần đầu tiên tìm ra hệ điều hành Microsoft Windows. Ta dùng giới từ “in” trước năm 1993.
- “back” là một trạng từ - lùi lại, về phía sau.


=>Dịch cả câu: Tập đoàn Microsoft lần đầu tiên tìm đến với các khái niệm hệ điều hành Windows vào năm 1993.

4. And today, the leading Software users have switched into the windows environment. 

- “leading Software users” - những người sử dụng phần mềm hàng đầu. “users là danh từ số nhiều nên động từ chia là “have”.
- “have switched into”- chuyển sang. Động từ chúng ta chia ở thì hiện tại hoàn thành cấu trúc: "have/has + PP (Past Participle)”. “switch”- tắt/ chuyển hướng sang - được thêm /ed/. Các động từ có tận cùng /p/, /t/, /k/, /ch/,/sh/, /ss/ khi thêm đuôi /ed/ được phát âm là /t/.
- “windows environment”: môi trường của hệ điều hành Windows / thị trường của hệ điều hành “windows”.


=> Dịch cả câu: Và ngày nay, những người sử dụng phần mềm hàng đầu đã chuyển sang thị trường của hệ điều hành “windows”.

5. And thrilling credible how quickly are powerful applications like word and excel and power point had been adopted such as Microsoft applications. 

- “thrilling”- Làm rùng mình; cảm động, xúc động, hồi hộp, ly kỳ ; “credible”- đáng tin, tin được.
- “how quickly are powerful applications like word and excel and power point”- Ta sử dụng cấu trúc “How + adv/adj + be” để diễn đạt về cảm xúc. Trong câu này “how quickly are powerful applications”- giống như câu hỏi vì “tobe” đứng trước chủ ngữ. Nhưng trong trường hợp trên nó cũng có nghĩa là khen ngợi về tốc độ phát triển mạnh của các ứng dụng.
-“Like” = "such as" – như là, giống như – là các liên từ. “ like/such as + Noun”.
-“had been adopted” thì quá khứ hoàn thành dạng bị động với cấu trúc (had + been + Past Participle). Trong đó “adopted”- “adopt” là động từ gốc – thông qua, chấp nhận. Các động từ có tận cùng là đuôi “t, d” khi động từ được thêm /ed/ ta đọc đuôi /ed/ là /id/.
-“Microsoft applications”- Các trình ứng dụng Microsoft. “application” nghĩa là các trình ứng dụng. Danh từ số nhiều là “ applications”.


=> Dịch cả câu nghĩa: Và điều li kì có thể tin được là các trình ứng dụng cao như word, exel hay power point đã nhanh chóng được chấp nhận như là các ứng dụng của Microsoft.

6. Even companies like world perfect downloads have now come out with windows applications. 

- “ Even” - ngay cả/ ngay. 
- “Even companies like world perfect downloads”- Và ngay cả các công ty truyền tải chuyên nghiệp trên thế giới. “companies”- các công ty, đây là một danh từ số nhiều nên động từ đi kèm được chia là “ have”. Danh từ gốc là “company”, có kết thúc là “y”, trước y” là một phụ âm nên khi chuyển sang danh từ số nhiều ta chuyển “y”->”i” trước khi thêm “es”. 
-“ world perfect downloads”- các công ty truyền tải chuyên nghiệp trên thế giới. 
-“have now come out with windows applications” - thì hiện tại hoàn thành cấu trúc: have/has/+Past Participle.


=> Dịch cả câu nghĩa: Và ngay cả các công ty truyền tải chuyên nghiệp trên thế giới cũng vừa tìm đến các phần mềm ứng dụng “Windows”.

7. And every week we see new innovative work thrilling attracting wholly innovation in the industry. 

- “we see new innovative work thrilling attracting wholly innovation”- chúng ta được chứng kiến sự nghiệp đang mới phát triển cuốn hút kì lạ sự đổi mới toàn diện. Ở đây ta dùng cấu trúc “see + somebody/something + doing/do something” – nhìn thấy/ chứng kiến ai đó hoặc cái gì đó đang làm gì. “innovation” là danh từ, tính từ”innovative”- bùng nổ. “work”- công việc, tác phẩm, “new innovative work”- sự nghiệp đang mới phát triển. Ta có thứ tự vị trí các tính từ:“opinion, size, age, colour, material, purpose+Noun”.
-“ wholly”- trạng từ nghĩa là toàn bộ/hoàn toàn.
-“in the industry”- trong lĩnh vực công nghiệp.


=> Dịch cả câu nghĩa : Và mỗi tuần, chúng ta được chứng kiến sự nghiệp đang mới phát triển cuốn hút kì lạ sự đổi mới toàn diện trong lĩnh vực công nghiệp.

8. We predicted this a long time ago and now it is future.

-“predicted this a long time ago”: đã tiên đoán đựợc điều này trong một khoảng thời gian dài trước đó. Trong câu này động từ được chia ở thì quá khứ đơn, cấu trúc “ S+Verb (ed/ irregular)”. “Predicted” động từ gốc là “predict”- tiên đoán, dự đoán. “this” ở đây dùng để nói đến tầm ảnh hưởng quan trọng của hệ điều hành Window tới sự phát triển của công nghiệp. “a long time ago” một khoảng thời gian dài trước đây.
- “now it is future”- bây giờ đây chính là tương lai. “now” trạng ngữ ở thì hiện tại tiếp diễn cấu trúc “to be (am/is/are+ Ving)”. Nhưng động từ to be không chia ở dạng tiếp diễn mà vẫn dùng “is”.


=> Dịch cả câu nghĩa: Chúng tôi đã tiên đoán đựợc điều này trong một khoảng thời gian dài trước đó và bây giờ đây chính là tương lai.

9.Let’s take a look. 

- “let’s = shall we” là dạng viết tắt của “let us” là lời mời, rủ ai đó cùng làm gì với mình.
Một số cấu trúc có ý nghĩa tương tự “let’s + V(nguyên thể)...” như “Shall we + Verb (nguyên thể)..?”/ “Why don’t we + V (nguyên thể)…?”, (What about + V-ing).
- “take a look” = “have a look” – nhìn, theo dõi . Trong câu này “look” là một danh từ.


=> Dịch cả câu nghĩa: Chúng ta hãy cùng theo dõi.



1.I’m here to give you tips and techniques on how to dress for an interview.

- “ tobe here to” ở đây để làm gì. Trong câu này chủ ngữ là I nên động từ tobe đi kèm là “am”. Dạng viết tắt là I’m. I’m here to : Tôi ở đây để.
- “give you tips and techniques on” : Động từ give: đưa, cho, biếu, ban. Chúng ta có cấu trúc “give somebody something”( give something to somebody) : đưa, mang cho ai cái gì( đưa, mang cái gì cho ai). Danh từ “techniques” ở dạng số nhiều , giới từ “on” theo sau nên “techniques on” có nghĩa là kỹ thuật, cách thức về cái gì. 
-“ how to dress for an interview ”: mặc như thế nào cho một buổi phỏng vấn. Sau how” chúng ta dùng “to verb” có nghĩa là “ làm điều gì đó như thế nào”. Danh từ “interview” được bắt đầu bằng một mạo từ “an” vì nó có phiên âm bắt đầu là một nguyên âm /i/.


=>Dịch cả câu là : Mình ở đây để mang đến cho bạn những lời khuyên và cách thức ăn mặc như thế nào trong một buổi phỏng vấn.

2.Today we talked about several business outfits you could wear for a man and a woman. 

- “talk about several business outfits”: nói về một số kiểu trang phục công sở.
“ talk about” - Động từ “talk” khi được theo sau là giới từ “about” có nghĩa là nói về cái gì. 
- “several business outfits” ta có “outfits” là danh từ đếm được ở số nhiều nên chúng ta dùng “several” đứng trước để bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ. 
-“you could wear for a man and a woman”: mà nam và nữ có thể mặc. “could” là động từ khiếm khuyết nên đi sau nó là động từ “wear” ở dạng nguyên thể không có “to” - ở đây “ could” mang nghĩa gợi ý thứ mà người ta có thể mặc được. “a man and a woman”- hai danh từ không xác định ở dạng số ít, số nhiều có dạng: “men and women”.


=>Dịch cả câu là : Hôm nay chúng tôi nói về một số trang phục công sở mà nam và nữ có thể mặc.

3.The classic business attire consists of solid colors like black, navy blue and grey; not saying that you can only wear those colors, but it seems to be the most conservative. 

“business attire consists of solid colors like black, navy blue and grey”- trang phục công sở truyền thống thường có các màu đơn như đen, màu xanh dương và xanh xám
“ business attire”- trang phục công sở , là một danh từ ghép ở số ít nên động từ “consists” chia ở dạng ngôi thứ ba số ít. “ Consist of” : bao gồm, gồm có.
-“you can only wear” ở đây “can” là một động từ khiếm khuyết nên động từ theo sau để ở dạng nguyên thể.
“Those clolors”: “those” - Đại từ chỉ định dùng để chỉ các vật số nhiều ở xa. Đại từ “those” là hình thức số nhiều của “that”. 
-“seems to be”: Động từ “seem” có nghĩa là dường như, thường được theo sau là động từ ở dạng “to –infinitive”- động từ nguyên mẫu có “to”. Động từ “be” có nghĩa là thì/ là/ ở.... và thường được theo sau bởi một tính từ.


=>Dịch cả câu là : Các trang phục công sở truyền thống thường có các màu đơn như đen, màu xanh dương và xanh xám. Điều đó không có nghĩa là bạn chỉ có thể mặc những màu này, mà dường như đây là những màu chủ đạo nhất.

4. When going to an interview, make sure you have good hygiene as far as bathing and do not wear a lot of perfume or cologne.

-“When going” = when you go. When + Ving thường được sử dụng trong mệnh đề quan hệ khi hai vế có cùng chủ ngữ chúng ta lược bớt chủ ngữ sau when và chuyển động từ sang dạng Ving.
- “make sure”: chắc chắn, đảm bảo. Chúng ta dùng câu mệnh lệnh được bắt đầu bằng các động từ nguyên thể (khẳng định) và phủ định ta thêm “do+not” vào đằng trước. ví dụ trong câu trên: make sure….and do not wear.
- “ as far as bathing”- như là tắm.
- “wear a lot of perfume or cologne”: dùng nhiều nước hoa hoặc chất thơm. Chúng ta thấy thành ngữ “a lot of” có nghĩa là nhiều, nó không khác nhiều so với “lots of”, tuy nhiên chúng ta cần chú ý đến chủ ngữ theo sau hai thành ngữ này để có thể chia động từ phù hợp. “a lot of/ lots of +uncountable noun + singular verb/ a lot of/ lots of + plural noun + plural verb”.


=>Dịch cả câu là : Khi tham gia một cuộc phỏng vấn, hãy chắc chắn rằng bạn đã vệ sinh thật kỹ như tắm và không dùng nhiều nước hoa hoặc dầu thơm.

5. Nails must be clean and manicured, clothes must be ironed, and wear neat and conservative hairstyles. 

- “must be clean and manicured” “ must” - Động từ khiếm khuyết, sau nó là động từ nguyên thể “be”. Ở đây “clean and manicured” - là 2 tính từ đứng sau động từ “to be” trong câu. “manicured”- cắt tỉa móng tay.
- “clothes must be ironed”: quần áo cần được là phẳng . “must be ironed” chia dạng bị động . Cấu trúc chung dạng bị động của động từ khuyết thiếu (modal verb) như may/ must/ can/ could.... là "S + modal verb + be + past participle". 
“wear neat and conservative hairstyles” : đầu tóc chỉn chu - “conservative” – tính từ: có tính truyền thống, đứng trước danh từ “ hairstyles” để bổ sung ý nghĩa cho danh từ. “conservative hairstyles”- đầu tóc chỉn chu.


=>Dịch cả câu là : Móng tay phải được làm sạch và cắt tỉa gọn gàng, quần áo cần được là phẳng và đầu tóc chỉn chu.

6. And women, no jewelry is the best but if you do, small studs in your ears are okay.

- “women” - Danh từ số nhiều của “woman” dùng để chỉ phụ nữ nói chung.
-“no jewelry is the best” - tốt nhất là không nên đeo đồ trang sức.
-“ but if you do, small studs in your ears are okay.” - “ are” - động từ chia theo chủ ngữ là danh từ số nhiều “small studs”. 
- “do” – Động từ dùng dược dịch với nghĩa của động từ “wear” .


=>Dịch cả câu là : Đối với phụ nữ, tốt nhất là không nên đeo đồ trang sức, nhưng nếu đeo, bạn có thể đeo một đôi bông tai nhỏ.

7. And women must know not to wear any blouses that are too revealing and skirts that are too short.

- “must”- Động từ khiếm khuyết, sau nó là động từ nguyên thể không có “to”.
- “know not to wear” chú ý rằng không được mặc, sau know” động từ ở dạng “to verb”- khẳng định và “ not to verb” – phủ định.
“any blouses that are too revealing and skirts that are too short” - áo quá hở hang hoặc váy quá ngắn. “any” dùng trước danh từ để bổ sung ý nghĩa cho danh từ trong câu phủ định. “that” là đại từ dùng để thay thế cho các danh từ số nhiều đứng trước nó như blouses, skirts , vì vậy động từ “ tobe” được chia là là “are”.


=>Dịch cả câu là : Phụ nữ phải chú ý rằng không được mặc áo hở hang hoặc váy quá ngắn.

8. It is very inappropriate for this attire

-“it” - là chủ ngữ giả. Có nghĩa là điều đó, các cách ăn mặc ở trên.
-“inappropriate for” – Tính từ: không phù hợp cho loại trang phục này. “inappropriate” là từ trái nghĩa của tính từ “appropriate” được hình thành bằng cách thêm tiền tố “in”.


=>Dịch cả câu là : Chúng không phù hợp cho loại trang phục này.

9. Men, be sure that your hair and facial hair is well groomed and always remember that the first impression is a lasting impression.

-“men”- Danh từ số nhiều của “man” dùng để chỉ đàn ông nói chung trong trường hợp này.
- “be sure” = make sure + (that) + clause : chắc chắn rằng…….
- “your hair and facial hair is well groomed” - râu tóc của bạn phải được chải chuốt kĩ càng. Trong câu này động từ chia ở số ít vì chủ ngữ là 2 danh từ không đếm được “ hair and facial hair”.
- “remember that the first impression is a lasting impression”: Trong câu này cũng có câu mệnh lệnh bắt đầu với 2 động từ: be sure….and remember….


=>Dịch cả câu là : Đối với nam, hãy chắc chắn rằng râu tóc của bạn phải được chải chuốt kĩ càng và hãy luôn nhớ rằng ấn tượng đầu tiên là ấn tượng sâu sắc nhất.

10. And good luck on your next interview. 

=>Dịch cả câu là :Chúc bạn may mắn trong cuộc phỏng vấn tới.




1.If you’ve considered Botox but decided it’s not for you, you might want to know about face yoga.

- “if” – nếu là mệnh đề điều kiện. Mệnh đề điều kiện có 3 loại và đây là một trong những trường hợp đặc biệt của câu điều kiện loại hai  (If clause – thì quá khứ đơn, main clause – would + v) vì động từ trong If clause chia ở thì hiện tại hoàn thành, nhằm diễn đạt tính hoàn thành của hành động và động từ ở mệnh đề chính ngoài cách dùng với “would” có thể dùng  might/ could....
- “you’ve considered” = you have considered. Đây là hình thức viết tắt của thì hiện tại hoàn thành “S + have/has + past participle”. Động từ chính “consider” có nghĩa là cân nhắc/ xem xét/ suy nghĩ/ suy xét.....
- “Botox” – là tên thương hiệu của sản phẩm Botulinum Toxin type A do công ty Allergen của Mỹ sản xuất. Là tên gọi của loại thuốc được dùng để xóa những nếp nhăm ở các vùng giữa hai chân mày, trán, đuôi mắt.
- “might want to know about”- có thể muốn biết về. Động từ khiếm khuyết “might” là hình thức quá khứ của “may” có nghĩa là  có thể/ có lẽ... Động từ theo sau động từ khuyết thiếu được chia ở dạng nguyên thể “want”. Động từ theo sau “want” được chia ở dạng “to-infinitive” – động từ nguyên thể có “to”. Giới từ “about” theo sau động từ “know” có nghĩa là “biết về vấn đề gì”.
- “yoga face” – bài tập yoga dành cho mặt.

=>Dịch cả câu là: Nếu bạn đã xem xét đến việc sử dụng sản phẩm trẻ hóa làn da Botox nhưng quyết định rằng nó không dành cho bạn thì bạn có thể muốn biết về các bài tập Yoga cho mặt.

2. It’s a system of stretching and working face muscles, which is supposed to help reduce wrinkles. 

- “a system of stretching and working face muscles” – một phương pháp kéo giãn và làm vận động các cơ mặt. Trong đó danh từ “system” có nghĩa là hệ thống/ chế độ/ phương pháp....Danh từ “stretching” có nghĩa là sự kéo căng/ kéo giãn/ giãn dài...và danh từ “working” có nghĩa là sự vận động/ sự hoạt động/ sự làm cho hoạt động... Cụm danh từ ghép “face muscles” có nghĩa là các cơ mặt.
- “which” là đại từ quan hệ trong câu, được dùng để thay thế cho cả cụm danh từ chỉ sự việc đã nhắc đến ở trước đó “a system of stretching and working face muscles”. Đại từ quan hệ “which” có thể thay thế cho vật/ việc.
is supposed  to help reduce wrinkles” – được tin là giúp giảm các nếp nhăn. Hình thức bị động của thì hiện tại đơn “is supposed” và động từ theo sau được chia ở hình thức “to +V”. Động từ theo sau “help” có thể ở hai dạng “to – V” hoặc “V –nguyên thể”. Danh từ số nhiều “wrinkles” – số ít là “wrinkle” có nghĩa là vết nhăn/ nếp nhăn (trên mặt do tuổi tác mà có) ...


=>Dịch cả câu là : Đó là phương pháp  kéo dãn và làm vận động các cơ mặt, điều mà được tin là giúp giảm các nếp nhăn (do tuổi tác mang lại).

3. To demonstrate is Annelise Hagen. She’s a yoga instructor and the author of The Yoga Face. 

- “to demonstrate” – Để chứng minh. Động từ đứng đầu câu thường có hai dạng  “to + V” và “V + ing”. Động từ bắt đầu bằng “To + V” được dùng để chỉ mục đích – để làm gì.
- “a yoga instructor” – giảng viên về yoga. Danh từ “instructor” có nghĩa là “người dạy/ huấn luyện viên/ giảng viên...
- “the author of  The Yoga Face” – tác giả của cuốn sách “The Yoga Face”. Danh từ riêng “The Yoga Face” là tên riêng của cuốn sách.

=>Dịch cả câu là: Để chứng minh cho điều này chúng ta hãy gặp bà Annelisa Hagen. Bà là một giảng viên về Yoga và là tác giả của cuốn sách The Yoga Face.

4. Alright, Annelise. Are there really exercises so that I won’t have to go get Botox? 

- “are there really exercises” – Có thực sự có những bài tập. Cách nói “there are/ there is” – (có ...) sẽ phụ thuộc vào danh từ đứng sau là số ít hay số nhiều để chia động từ “to be”. Ở đây danh từ “exercises” có hình thức số nhiều nên “to be” được chia là “there are” và vì là câu nghi vấn nên đặt “to be – are” lên đầu câu.
- “so that” – để, được dùng để chỉ mục đích , tức là ta thực hiện hành động trước đó là để đạt được cái sau đó. Ở đây có nghĩa là nếu có những bài tập yoga cho mặt như đã nói thì cái đạt được là sẽ không phải sử dụng thuốc Botox nữa.
- “have to go get Botox” – động từ khuyết thiếu “have to” động từ theo sau sẽ chia ở dạng nguyên thể, động từ “go” trong câu này có nghĩa là “tiếp tục/ tiếp diễn/ tiêu (tiền)... và động từ “get” có nghĩa là mua.


=>Dịch cả câu là: Vâng, thưa bà Annelise.  Thực sự có những bài tập để tôi sẽ không phải tiêu tiền vào việc mua thuốc Botox chứ?

5. There certainly are and I’d be happy to share them with you. 

- “there certainly are” – chắc chắn là có rồi. Tính từ “certainly” có nghĩa là chắc chắn/ nhất định/ hẳn thế/ dĩ nhiên...
- “I’d be happy to share them with you” = I would be..... ta có cấu trúc “S + to be+ adjective + To – v”. Động từ “share” có nghĩa là chia sẻ/ san sẻ. Cấu trúc từ “share something with somebody” có nghĩa là “Chia sẻ cái gì đó với ai”. “them” trong câu này không phải là đại từ dùng để chỉ người mà dùng để thay thế cho  danh từ “exercises” đã nhắc đến ở trên.

=>Dịch cả câu là: Chắc chắn là có rồi và tôi rất vui lòng chia sẻ chúng với mọi người.

6. And what are they? How does that work?

- “what are they?” – Đó là những bài tập nào vậy?. Đại từ “they” ở đây được dùng để thay thế cho danh từ “exercises” đã nhắc đến trước đó.
- “How does that work?” – Ở đây "that" được dùng để chỉ mỗi bài tập nói riêng. Và vì vậy chúng ta chia trợ động từ ở hình thức "does" với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít.

=>Dịch cả câu là: Vậy đó là những bài tập gì? Và mỗi bài tập đó có tác dụng như thế nào?

7. Well, you’re using the basic principles of movement and exercise.

- “you’re using” = you are using. Đây là hình thức viết tắt của thì hiện tại tiếp diễn “S + to be(is/are/am) +V-ing”, ở đây thì hiện tại tiếp diễn được dùng để chỉ những hành động ở tương lai. 
- “the basic principles of movement and exercise” – những nguyên tắc cơ bản của sự chuyển động và sự tập luyện. Danh từ “principles” là hình thức số nhiều của “principle” có nghĩa là nguyên lý/ nguyên tắc...,danh từ  “movement” có nghĩa là sự chuyển động/ sự vận động/ sự hoạt động... và danh từ “exercise” trong câu này có nghĩa là sự tập luyện/ sự rèn luyện thân thể.

=>Dịch cả câu là: Ồ, bạn sẽ sử dụng những nguyên tắc cơ bản của sự chuyển động và tập luyện.

8. So if a muscle is contracted and then released and works with resistance, it’ll get stronger, it’ll tone.

- “a muscle is contracted and then released” – Đây là hình thức bị động của thì hiện tại đơn, bị động với cả động từ “contract” và “release”. Động từ “contract” có nghĩa là rút lại/ làm thu nhỏ lại/ co lại.... và động từ “release” có nghĩa là thả/ phóng thích/ làm nhẹ/ làm bớt/ làm thoát khỏi....
- “works with resistance” – Danh từ “resistance” có nghĩa là sự chống cự/ sự kháng cự/ sức đề kháng....Động từ “works” ở đây sẽ có bạn băn khoăn tại sao động từ “contract” và “release” chia ở hình thức thêm –ed  nhưng “work” lại ở hình thức thêm –s. Ở đây “work” được chia ở hình thức chủ động của thì hiện tại , viết rõ ràng câu ra sẽ là “So if a muscle is contracted and then released, a muscle works with resistance ...”. Nhưng ở đây để tránh lặp lại chủ ngữ “muscle” ta dùng liên từ “and” và bỏ một chủ ngữ đi. Động từ “work” trong câu này sẽ được dịch là hành động/ hoạt động/ làm/ có tác động/ có ảnh hưởng tới...
- “it’ll get stronger” – Đại từ “it” ở đây được dùng để thay thế cho danh từ “muscle”.
“it’ll tone” – Đại từ “it” ở đây cũng được dùng để thay thế cho danh từ “muscle”. Động từ “tone” có nghĩa là săn chắc/ hòa hợp/ ăn nhịp...

=>Dịch cả câu là: Vì vậy nếu cơ mặt bị làm co lại và sau đó lại giãn ra và cứ làm việc với quy trình đối kháng như thế thì nó sẽ trở nên khỏe hơn và săn chắc hơn.




1.Seeing snow for the first time is a magical experience. The flakes fall silently from the winter clouds as the wind blows down millions upon millions of snowflakes.

- “seeing snow for the first time” – Nhìn thấy tuyết lần đầu tiên – đây là một cụm động từ bắt đầu  bằng hình thức “V-ing”  giữ chức năng làm chủ ngữ trong câu. Động từ “see”(saw- seen)  có nghĩa là thấy/ nhìn thấy/ quan sát/ xem xét...Danh từ “snow” có nghĩa là tuyết/ đống tuyết... “the first time” – lần đầu tiên.
- “a magical experience” – một trải nghiệm tuyệt vời. Tính từ “magical” có nghĩa là có ma lực/ có sức lôi cuốn/ có phép kỳ diệu/ thần thông .... được dùng để bổ nghĩa cho danh từ “experience” có nghĩa là kinh nghiệm/ trải nghiệm/ điều đã trải qua.
"the flakes" – những bông tuyết. Hình thức “flakes” là dạng số nhiều của danh từ “flake” có nghĩa là bông  tuyết.
- "fall silently from" – Rơi xuống một cách tĩnh lặng từ.... Động từ “fall” có nghĩa là rơi/ rơi xuống và trạng từ “silently” (tính từ là silent) được dùng để bổ nghĩa cho động từ “fall” rơi một cách nhẹ nhàng/ tĩnh lặng.
- “the winter clouds” – bầu trời mùa đông. Danh từ ghép của hai danh từ “winter” – mùa đông và danh từ “clouds”  - trời/ bầu trời. Bạn chú ý danh từ “cloud” có nghĩa là mây/ đám mây nhưng khi ở dạng số nhiều “clouds” nó có nghĩa là trời/ bầu trời.
- “as” trong câu này “as” là liên từ (conjunction) và có nghĩa là khi/ lúc. Được dùng để nối liền hai câu/ hai mệnh đề.
- “blow down” – động từ “blow” + (down) có nghĩa là thổi ngã/ thổi gẫy/ làm rạp xuống (gió)...
- “millions upon millions of snowflakes” - ....hàng triệu lớp bông tuyết. Danh từ “snowflakes” có nghĩa là  bông  tuyết (một trong những đám nhỏ và mềm những tinh thể nước đá rơi xuống như tuyết)


=>Dịch cả câu là : Lần đầu tiên nhìn thấy tuyết quả là một trải nghiệm tuyệt vời. Những bông tuyết nhẹ nhàng rơi trên bầu trời mùa đông khi gió thổi hàng triệu lớp bông tuyết xuống.

2. Some of the flakes can land right on you and before they melt, it’s possible to see that each one has a unique shape.

- “land right on you” – rơi chính vào bạn. Động từ “land” có nghĩa là hạ cánh (máy bay), ghé  vào bờ , rơi vào tình trạng ... “right” ở đây là trạng từ, được dùng để bổ nghĩa cho động từ “land” có nghĩa là đúng/ phải/ ngay/ chính/ thẳng...
- “before they melt” – trước khi chúng tan ra. Động từ “melt” có nghĩa là làm tan chảy/ làm chảy ra/ làm nguội đi... Đại từ “they” ở đây đùng để thay thế cho danh từ “flakes” đã nói đến trước đó để tránh nhắc lại.
- “it’s possible to see” – có thể quan sát thấy rằng. Cấu trúc “it’s (im)possible + to V” – có thể/ không thể làm gì...
- “each one” – mỗi bông tuyết. Đại từ “one” đùng để thay thế cho danh từ số ít đã nhắc đến trước đó. Ở đây “one”  dùng để nói đến “flake” để tránh lặp đi lặp lại. Ở đây muốn nói về một bông tuyết / một cá thể nên dùng đại từ “one”. Khi muốn thay thế cho danh từ số nhiều ta dùng “ones”.
- “a unique shape” – một hình dạng riêng biệt. Tính từ “unique” có nghĩa là duy nhất/ độc nhất vô nhị/ riêng biệt... dung bổ nghĩa cho danh từ “shape” – hình dáng/ hình dạng, ở đây muốn nói đến hình dạng của từng bông tuyết.


=>Dịch cả câu là: Một vài bông tuyết có thể sẽ rơi chính vào bạn. Trước khi nó tan ra, bạn có thể quan sát thấy mỗi bông tuyết có một hình dáng khác biệt.

3. Magical in many ways! So unique that according to researchers , there is no snowflake that look alike.

- “magical in many ways” – thần kỳ theo rất  nhiều cách.
- “so” – liên từ  nối hai câu có nghĩa là do vậy/ do đó/ vì thế/ vì vậy/ cho nên....
- Cả hai từ “that” trong câu này là đại từ quan hệ dùng thay thế cho “unique” và “snowflake”, bằng với which.
- “according to researchers”  - theo các nhà nghiên cứu. Giời từ “according to” có nghĩa là theo/ y theo và danh từ “researcher” có nghĩa là  nhà nghiên cứu.
- “look alike” trông giống nhau. Tính từ “alike” có nghĩa là  giống nhau, tương tự. Động từ theo sau những động từ cảm giác như “look” là một tính từ.


=>Dịch cả câu là : Thật thần kỳ theo nhiều cách. Vì thế  sự “riêng biệt”  theo các nhà nghiên cứu  là không có bông  tuyết nào giống nhau cả.

4. There are no two exact duplicates.

- “there are” – cấu trúc nói về số lượng với “there” động từ “to be” theo sau sẽ  phụ thuộc vào thì và danh từ theo sau để chia ở dạng số ít hoặc số nhiều. Nếu danh từ số ít thì “to be” sẽ chia là “is/ was/...” và ở đây danh từ ở dạng số nhiều nên “to be” chia là “are”. 
- “duplicates” là danh từ số nhiều của “duplicate” có nghĩa là bản sao/ vật giống hệt một vật khác.


=>Dịch cả câu là: Chính xác là không có hai bông giống hệt nhau.

5. And why not! We have seven billion  people on the planet and each person has something special about him or herself.

- “and why not!” – Tại sao lại không thể như vậy nhỉ!
- “seven billion  people” – 7 tỷ người. “billion” là tỷ. Đối với danh từ “billion” chúng ta nói “one, two, seven,etc...billion” không có “s” thêm vào sau. Danh từ “billion” chỉ  thêm “s” khi có dạng “billions of....”.
- “has something special about him/herself” – Đối với các đại từ như “someone/ somebody/ something...” khi dùng tính từ để bổ nghĩa cho các đại từ này thì sẽ đặt tính từ ngay sau đại từ. “has something special” – có điều gì đó đặc biệt. “him or herself” ở đây là từ viết tắt của “himself  or herself” – có nghĩa là tự nó/ tự mình/ về bản thân anh ấy/ cô ấy...


=>Dịch cả câu là: Và tại sao lại không thể có như vậy được nhỉ! Con người chúng ta có tới 7 tỷ người trên hành tinh và mỗi người đều có những điểm đặc biệt riêng của chính họ cơ mà.

6. We are special, like snowflake you and I. So let’s talk about what we can do in the snow.

- “special”- là tính từ, có nghĩa là đặc biệt/ riêng biệt...
- “like” ở đây không phải là động từ thích, mà nó là từ loại giới từ, có nghĩa là “như/ giống như”.
- “let’s talk about” – chúng ta hãy bàn về. Cấu trúc “let’s + V(nguyên thê)” dùng để chỉ một lời đề nghị/ một lời gợi ý... Cấu trúc từ “talk + about” có nghĩa là nói về/ bàn về...


=>Dịch cả câu có nghĩa là: Chúng ta là những người đặc biệt, giống như bông tuyết, như bạn và như tôi. Vậy Chúng  ta hãy bàn về những gì chúng ta có thể làm trong tuyết đi.

1.We are going to talk now about attacking some challenging foods.

- “are going to talk now about attacking” – Cấu trúc “be going to + V –nguyên thể” dùng để diễn tả một sự tính, một kế hoạch đã được quyết định trước đó. Ở đây có thể hiểu là theo như dự định thì hôm nay/ bây giờ (now) chúng ta sẽ nói về/ bàn về .... Cấu trúc từ “talk about” có nghĩa là nói về/ bàn về ... và động từ theo sau cấu trúc này sẽ chia ở dạng V-ing. Động từ “attack” có nghĩa là tấn công/ công kích/ bắt đầu/ bắt tay vào... “now” là trạng từ chỉ thời gian, có nghĩa là bây giờ/ lúc này/ ngày nay... và “now” có thể đứng bất kỳ chỗ nào trong câu.
- “some challenging foods” – một số món ăn khó ăn. Tính từ “challenging” có nghĩa là thử thách/ thách đấu... Trong câu này dùng để bổ nghĩa cho danh từ “foods” có nghĩa là thức ăn / đồ ăn / món ăn nên chúng ta sẽ dịch là những món ăn khó ăn. Dùng để chỉ những món ăn phức tạp và chúng ta cần phải có cách thức đúng khi ăn.


=>Dịch cả câu là: Hôm nay chúng ta sẽ bàn về việc giải quyết một vài món ăn lạ.

2. Often we will be served a dish that we are not comfortable with eating.

- “often” là trạng ngữ có nghĩa là thường/ thỉnh thoảng/ luôn luôn/... Đây là trạng từ chỉ tần xuất tuyệt đối được dùng như trạng từ chỉ thời gian nên nó có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu.
- “will be served” – sẽ được phục vụ. Cấu trúc bị động của thì tương lai đơn giản “S + will + be+ Past Participle”. Động từ “served” là hình thức quá khứ phân từ của động từ có quy tắc “serve” có nghĩa là phục vụ/ phụng sự/ đáp ứng/ cung cấp...
- “a dish” – một món ăn. Danh từ “dish” có nghĩa là cái đĩa/ món ăn (đựng trên đĩa)... Vì món ăn này nói chung chung, chưa cụ thể hay xác định là món ăn nào nên dùng mạo từ không xác định “a” có nghĩa là một.
- “that” ở đây là đại từ quan hệ, bằng với đại từ quan hệ “which” dùng để thay thế cho danh từ “a dish” như về trên để kết hợp hai câu và tránh lặp lại danh từ. Ở đây có thể viết thành hai câu khi không có “that” là “ Often we will be served a dish. We are not comfortable with eating it/ that dish”.
- “are not comfortable with eating” – không cảm thấy thoải mái khi ăn. Tính từ “comfortable” có nghĩa là thoải mái/ dễ chịu/ khoan khoái .... Cấu trúc “to be comfortable with + something” – thoải mái với điều gì/ việc gì....


=>Dịch cả câu là : Thỉnh thoảng chúng ta sẽ được mời  một món ăn lạ mà chúng ta không cảm thấy thoải mái với việc ăn món đó.

3. We need to at least make an effort to see if we can get through that course.

- “need to at least make an effort to see” – cần phải ít nhất là nỗ lực hết sức để nhìn nhận xem. Cấu trúc câu “need + to verb” cần làm gì. Thành ngữ “make an effort” có nghĩa là cố gắng, nỗ lực. Trạng ngữ “at least” có nghĩa là ít ra/ chí ít/ ít nhất... và động từ “see” ở đây có nghĩa là suy nghĩ/ xem xét/ nhận ra/ thừa nhận..
- “if we can get through that course”. “if” ở đây không phải là hình thức của câu điều kiện mà “if” ở đây là hình thức tường thuật của câu hỏi nghi vấn và “if” trong trường hợp này có thể thay bằng “whether”. Câu trước khi dùng “If” sẽ là câu trực tiếp “Can we get through this course?”. Khi chuyển sang câu tường thuật thì đại từ “this” sẽ chuyển thành “that”. Cấu trúc từ “get through” có nghĩa là đi qua/ vượt qua/ làm trôi qua (thời gian)/ chịu đựng đến cùng/ làm xong..... Danh từ “course” có nghĩa là tiến trình/ quá trình diễn biến/ món ăn...

=>Dịch cả câu là : Chúng ta ít nhất cần nỗ lực để nhìn nhận xem liệu chúng ta có biết cách ăn món  đó không.

4. I like to say take cues from other people at the table especially your host or hostess.

- “ like to say take cues from other people” – cấu trúc câu “(would) like + to V” có nghĩa là muốn làm gì và cấu trúc câu “take one’s cue from” có nghĩa là làm theo chỉ dẫn của ai / làm theo ám hiệu của ai = “take cue from someone”.
- “at the table” - ở bàn ăn.
- “especially” là trạng từ có nghĩa là đặc biệt là/ nhất là... Và “especially” thường không đứng ở đầu câu, nó thường đứng trước danh từ giới từ hay trạng từ hoặc các mệnh đề phụ ....
- “host or hostess”  - Danh từ “host” có nghĩa là chủ nhà/ chủ tiệc... và dùng cho phái nam. “hostess” có nghĩa tương đương nhưng dùng cho phái nữ, tức là bà chủ nhà/ bà chủ tiệc ....


=>Dịch cả câu là : Tôi muốn gợi ý rằng bạn nên làm theo những người khác trong bàn ăn, đặc biệt là theo ông chủ hoặc bà chủ nhà.

5. Wait, watch, look, see “what are other people doing?”. You don’t have to be the first person who starts to eat that course. Find some cues from other people at the table.

- “Wait, watch, look, see” – Chờ đợi, quan sát, chú ý và nhận ra .
- “what are other people doing?” – những người khác đang làm gì. 
- “don’t have to be the first person” cấu trúc câu với động từ “have + to + verb” có nghĩa là phải/ có bổn phận phải/ bắt buộc phải. Cụm này có nghĩa là “Không bắt buộc phải là người đầu tiên”. Danh từ “person” – người là danh từ số ít của “people”.
- “who starts to eat that course” – người bắt đầu ăn món ăn đó. “who” là đại từ quan hệ dùng để thay thế cho danh từ chỉ người (the first person) ở câu trên và là danh từ số ít nên động từ “start” ở thì hiện tại chia thêm “s”. Động từ theo sau động từ “start” có hai dạng, “start + to V” và “start + V-ing”  có nghĩa tương  đương như nhau.
- “some cues” – vài lời lợi ý. Danh từ “cues” là dạng số nhiều của “cue” có nghĩa là lời gợi ý/ lời ám chỉ/ lời chỉ dẫn/ chú thích ....

=>Dịch cả câu là : Hãy chờ đợi, quan sát, chú ý và nhận ra xem những người khác đang làm gì. Bạn không có nghĩa vụ phải là người đầu tiên bắt đầu ăn món ăn đó. Do vậy hãy tìm một vài gợi ý từ những người khác trong bàn ăn.

6. Let’s start by talking about spaghetti because that is something that we’ve all had.

- “let’s start by talking about spaghetti” – Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc nói về món Mỳ ống của Ý. Cấu trúc “let’s + V(nguyên thể)” – một lời đề nghị/ gợi ý lịch sự. “spaghetti” là danh từ dùng để chỉ món spaghetti hay còn gọi là món mỳ ống (của Ý).
- “that is something that we’ve all had” – đó là tất cả những gì chúng ta có. “that” đầu tiên là đại từ chỉ định có nghĩa là đó/ kia.. và “that” thứ hai là đại từ quan hệ (bằng với “which”) dùng để thay thế cho “something” đã nhắc đến ở câu trước. “we’ve” = we have, là hình thức viết tắt của thì hiện tại hoàn thành có cấu trúc “S + have/has + past particle”.  Trạng từ “all” có nghĩa là hoàn toàn/ toàn bộ/ tất cả/ trọn vẹn.

=>Dịch cả câu là: Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc nói về món mỳ ống của Ý bởi vì đó là tất cả những gì chúng ta có.

7. It’s going to come up time and time again, how do we eat that without making a mess, without embarrassing ourselves what’s the right way to attack a bowl of spaghetti.

- Cấu trúc từ “come up” có nghĩa là tới gần/ đến gần/ được nêu lên/ được đặt ra (vấn đề để thảo luận)...
- “time and time again” – cấu trúc từ này có nghĩa là nhiều lần lặp đi lặp lại.
- “how do we eat” – chúng ta ăn như thế nào?
- “making a mess” – cụm từ này có nghĩa là gây lộn xộn/ làm mọi việc rối rắm.
- “embarrassing ourselves” –Động từ nguyên thể “embarrass” có nghĩa là làm lộn xộn/ làm lung túng/ gây khó khăn cho/ làm ngượng nghịu ... Đại từ phản thân “ourselves” có nghĩa là bản thân chúng ta/ bản thân chúng tôi/ tự chúng ta...
- “what’s the right way” – là viết tắt của “what is the right way- đâu là cách đúng. Từ để hỏi “what” trong câu này giữ chức năng làm chủ ngữ của câu.
- “a bowl of spaghetti” – một bát mỳ ống. Trong đó, danh từ “bowl” có nghĩa là cái bát.

=>Dịch cả câu là: Nó sẽ được đưa ra để thảo luận  hết lần này đến lần khác như là chúng ta ăn nó như thế nào mà không gây lộn xộn, không làm chính chúng ta phải lúng túng rằng đâu là cách đúng để giải quyết một bát mỳ ống.

1. My students over the years have always asked me: “Steve, are there any spelling rules that can help me to learn English pronunciation  better?”

- “Many students over the years” – Rất nhiều sinh viên qua các năm. Tính từ “many” có nghĩa là nhiều, danh từ theo sau “many” là danh từ đếm được ở dạng số nhiều. Giới từ “over” có nghĩa là khắp/ trên khắp/ qua/ vượt qua...Danh từ “year” có nghĩa là năm/ tuổi... Ở đây “the years” có nghĩa là những năm qua (khoảng thời gian đã trôi qua và đã được xác định rồi).
- “have always asked” – là hình thức của thì hiện tại hoàn thành có cấu trúc “S + have/ has + past participle”. Vì chủ ngữ là “many students” ở dạng số nhiều nên trợ động từ sẽ chia là “have” . Trạng từ chỉ tần xuất “always” có nghĩa là luôn luôn, luôn đứng sau trợ động từ/ động từ to be và đứng trước động từ thường. 
- “are there any spelling rules” – cấu trúc câu hỏi. Mệnh đề dùng với “there” ta sẽ chia “to be” phụ thuộc vào danh từ phía sau. Ở đây danh từ là “any spelling rules” là số nhiều nên “to be” chia là “are”. Đại từ any và some có nghĩa như nhau có nghĩa là một/ một vài... nhưng “some” thường dùng trong câu khẳng định và “any” thường dùng trong câu nghi vấn và phủ định. “spelling rules” có nghĩa là những nguyên tắc đánh vần. Trong đó danh từ  “spelling” có nghĩa là cách viết chính tả/ cách đánh vần một từ và danh từ  “rule” (rules là hình thức số nhiều) có nghĩa là nguyên tắc/ quy tắc/ nội quy...
- “that” là hình thức đại từ quan hệ (= which trong câu này) được dùng để thay thế cho cụm danh từ “any spelling rules” để tránh lặp đi lặp lại và liên kết hai mệnh đề với nhau.
- “can help me to learn English pronunciation  better” – có thể giúp chúng tôi học   phát âm tiếng Anh tốt hơn. Cấu trúc “ to help someone to do something” – giúp ai làm gì. Danh từ “pronunciation” có động từ là “pronounce” có nghĩa là cách phát âm/ cách đọc...


=>Dịch cả câu là : Rất nhiều sinh viên của tôi những năm qua luôn hỏi tôi rằng : “Thầy Steve, có nguyên tắc phát âm nào có thể giúp chúng em học phát âm tiếng Anh tốt hơn không?”

2. Unfortunately there seem to be more exceptions than rules. Even native speakers have a lot of difficulty spelling.

- “Unfortunately” – là trạng từ, có nghĩa là không may/ một cách đáng tiếc.  Có rất nhiều vị trí cho trạng từ. Tuy nhiên với những trạng từ dùng để đánh giá/ nhận xét cho cả một câu như “luckily, unfortunately, fortunately, surely, certainly, obviously....” thì thường được đặt ở đầu mỗi câu.
- “seem to be” – dường như là. Động từ theo sau động từ “seem” – có vẻ như/ dường như/ coi bộ... được chia ở dạng động từ nguyên thể có to.
- “more exceptions than rules” – nhiều ngoại lệ hơn những nguyên tắc. Đây là hình thức so sánh hơn của danh từ, có cấu trúc “more + noun + than + noun/ pronoun...”. Danh từ “exceptions” có nghĩa là những ngoại lệ/ các quy định ngoại lệ, là hình thức số nhiều của “exception”.
- “even” – đứng đầu câu là hình thức trạng từ có nghĩa là ngay cả/ ngay/ lại còn....
- “native speakers” – Người bản ngữ. Ở đây tính từ “native” có nghĩa là tự nhiên/ bẩm sinh/ thuộc tự nhiên/ thuộc bẩm sinh... và danh từ “speaker” có nghĩa là người nói/ người phát ngôn/ người diễn thuyết/ người hung biện. Dịch cả cụm sẽ là người bản ngữ.
- “have a lot of difficulty spelling” – gặp nhiều khó khăn trong cách đánh vần. Động từ “have” ngoài nghĩa là có/ sở hữu thì trong trường hợp này nó còn có nghĩa là gặp phải/ đối mặt... “a lot of” hay cũng giống như “lots of” không có sự khác nhau nhiều, chúng đều mang ý nghĩa thân mật, suồng xã , đứng trước danh từ không đếm được, danh từ số nhiều và đứng trước đại từ. Khi “a lot of/ lots of” đứng trước danh từ số nhiều thì động từ cũng chia tương ứng với dạng số nhiều và ngược lại. Danh từ “difficulty” có nghĩa là sự khó khăn/ nỗi khó khăn/ cản trở/ phức tạp...


=>Dịch cả câu là: Thật không may, những ngoại lệ dường như còn nhiều hơn cả những nguyên tắc. Ngay cả người bản ngữ cũng gặp phải rất nhiều cách đánh phần phức tạp.

3. Many depend on Google and their word processor to correct their spelling mistakes for them. It’s that difficult.

- “Many” – nhiều người. “many” khi là danh từ (không đếm được) nó có nghĩa là nhiều/ nhiều cái/ nhiều người...
- “depend( + on)” có nghĩa là dựa vào/ phụ thuộc vào/ tùy thuộc vào... Sau cấu trúc này có thể là danh từ/ động từ/ cụm danh từ... và khi là động từ thì động từ sẽ được chia ở dạng “v-ing”.
- “Google” - là tên một công cụ tìm kiếm được nhiều người đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet.
- “their word processor” – Bộ xử lý từ vựng của chúng. Trong đó “their” là tính từ sở hữu của danh từ “google”. Danh từ “processor” có nghĩa là bộ xử lý máy tính/ máy chế biến/ máy xử lý...
- “correct their spelling mistakes” – Sửa lỗi đánh vần của họ. “their” ở đây là tính từ sở hữu của danh từ “many”. Động từ “correct” có nghĩa là sửa/ sửa chữa đúng/ chỉnh lại .... và danh từ “mistakes” có nghĩa là sai lầm/ lỗi lầm.
- “that” ở đây là đại từ, dùng để thay thế cho cả mệnh đề ở trên.


=>Dịch cả câu là: Nhiều người dựa vào cộng cụ tìm kiếm Google và bộ xử lý từ vựng của chúng để sửa lại cho đúng những lỗi phát âm. Điều đó thì khá khó khăn.

4. Spelling in English works as well as a screen door on a submarine.

- “spelling in English” – là cụm động từ, giữ chức năng làm chủ ngữ trong câu. Có nghĩa là “phát âm trong tiếng anh”. 
- “works” – hoạt động/ làm việc, động từ chia ở thì hiện tại với chủ ngữ là “spelling in English”.
- “as well as” là thành ngữ, có nghĩa là như/ cũng như/ chẳng khác như... Cấu trúc “as well as” có nghĩa tương đương với “not only .... but also” có thể dùng để nối hai danh từ, hai tính từ...
- “a screen door” – một cánh cửa chắn. Cụm danh từ “screen door” có nghĩa là cửa chắn.
- “submarine” – là danh từ có nghĩa là tàu ngầm.


=>Dịch cả câu là : Phát âm trong tiếng Anh hoạt động cũng giống như cửa chắn của một chiếc tàu ngầm.

5. You’ve got something there but something is always going wrong. Something is always penetrating.

- “You’ve got something there” – bạn có một số thứ ở đó. “Have got” có nghĩa hoàn toàn giống với “have” trong phần lớn các trường hợp. Tuy nhiên dạng thức có got phổ biến hơn trong tiếng anh không trang trọng. Đại từ bất định “something” có nghĩa là cái gì đó/ một điều gì đó/ một việc gì đó...
- “is going wrong” – hình thức chia của thì hiện tại tiếp diễn. Thành ngữ “go wrong” có nghĩa là mắc lỗi/ sai lầm.
- “penetrating” – động từ nguyên mẫu là penetrate có nghĩa là nhìn thấu/ đâm thủng/ xuyên thủng/ xuyên qua/ thấu suốt...


=>Dịch cả câu là: Bạn có một số trở ngại nhưng một số thì lúc nào cũng sai. Còn một số khác thì luôn luôn có thể nhìn xuyên thấu được.

6. So it doesn’t work that well most of the time. It has a lot to do with different languages which  mixed  with English and also spelling rules trying  to preserve old English even up until today.

- “most of the time” -  hầu hết thời gian. Cấu trúc với “most of + từ (a, an, the, this, my...) + danh từ”, ta có thể nói sau most of + danh từ xác định và có nghĩa là hầu hết.
- “has a lot to do with different languages” – có nhiều thứ để làm vớ những ngôn ngữ khác nhau. “a lot” có nghĩa là nhiều/ số lượng lớn và thường đứng ở cuối câu.
- “which” ở đây là đại từ quan hệ để nối hai câu với nhau và tránh sự lặp lại của danh từ, ở đây “which” thay thế cho “different languages”.
- “mixed” là hình thức quá khứ phân từ của động từ “mix”+ (with) có nghĩa là dính dáng/ giao thiệp/ hợp tác/ trộn/ trộn lẫn/ pha lẫn...
- “trying to preserve” – cố gắng giữ gìn. Động từ  theo sau động từ “try” có hai dạng, “try + to V” có nghĩa là cố gắng làm gì và “try + Ving” có nghĩa là thử làm gì.


=>Dịch cả câu là : Do vậy nó hoạt động không tốt hầu hết mọi lúc. Có nhiều thứ để làm với những ngôn ngữ khác nhau cái mà lẫn lộn với tiếng Anh. Và các nguyên tắc đánh vẫn cũng đang cố gắng để gìn giữ tiếng Anh cổ cho đến ngày nay.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: