hoaanhtuan dang cong san
Các ban của Trung ương Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay theo QĐ45-QĐ/TW của Bộ Chính trị(hợp nhất các ban của đảng, từ tháng 4/2007) có các ban sau đây mà chức năng chủ yếu là tham mưu về chủ trương, chính sách lớn thuộc lĩnh vực được giao cho Ban Chấp hành Trung ương:
• Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương và các chính sách lớn thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ của hệ thống chính trị; đồng thời là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên của Trung ương. Ban này quan trọng nhất nên đứng đầu là một ủy viên Bộ Chính trị
• Ban Tuyên giáo Trung ương. Ban được xác định là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, về chủ trương, quan điểm và chính sách của Đảng trong lĩnh vực tuyên truyền, báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và một số lĩnh vực xã hội; đồng thời là cơ quan chuyên môn - nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác này của Đảng.
• Ban Dân vận Trung ương là cơ quan tham mưu về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận. Ban chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu cụ thể hoá đường lối dân vận của Đảng (công tác Mặt trận, các đoàn thể nhân dân, hội quần chúng, tôn giáo, dân tộc); chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định thuộc lĩnh vực nêu trên của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; thẩm định các đề án về công tác dân vận của các ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; tham gia thẩm định các chính sách, đề án có liên quan đến quyền dân chủ của nhân dân và công tác dân vận của Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan nhà nước (bao gồm cả Quân đội và Công an), theo dõi hoạt động của một số hội quần chúng.
• Ban Đối ngoại Trung ương là cơ quan tham mưu về chủ trương, chính sách lớn thuộc lĩnh vực đối ngoại, đồng thời là cơ quan tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Đảng.
• Ban Cán sự Đảng ngoài nước phụ trách công tác Đảng đối với các tổ chức Đảng và đảng viên ở ngoài nước. Ban là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương và giải pháp lớn đối với công tác đảng, công tác quần chúng ở ngoài nước; đồng thời là một cấp uỷ được Ban Bí thư uỷ nhiệm chỉ đạo và quản lý các tổ chức đảng, các đảng bộ và đảng viên ở ngoài nước.
• Văn phòng Trung ương Đảng. Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hoà hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về chủ trương và các chính sách lớn thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lí tài chính, tài sản của Đảng, trực tiếp quản lí tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là một trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương
Chức Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, tồn tại từ năm 1951 đến 1969, chỉ duy nhất do chủ tịch Hồ Chí Minh nắm giữ, được coi là cao hơn Tổng Bí thư.
[sửa] Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời (tháng 2 năm 1930 - tháng 10 năm 1930)
Họ tên Thời gian giữ chức Ghi chú
Trịnh Đình Cửu
7 tháng 2, 1930 - 31 tháng 10, 1930
Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời Đảng Cộng sản Đông Dương
[sửa] Các Tổng Bí thư (tương đương với Bí thư Thứ nhất trong giai đoạn 1960 - 1976)
[sửa] Tham khảo
Bài chi tiết: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Họ tên Thời gian giữ chức Ghi chú
Trần Phú
10/1930-4/1931
Tổng bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương
Lê Hồng Phong
3/1935đến 6/1936
Tổng bí thư ĐCS Đông Dương. Chỉ được công nhận gần đây, quãng từ năm 2000 trở đi
Hà Huy Tập
7/1936 đến 3/1938
Tổng bí thư ĐCS Đông Dương. Chỉ được công nhận gần đây, quãng từ năm 2000 trở đi
Nguyễn Văn Cừ
3/1938 đến 1/1940
Tổng bí thư ĐCS Đông Dương
Trường Chinh
5/1941 đến 9/1956
Quyền Tổng Bí thư ĐCS Đông Dương từ tháng 11/1940
Thôi giữ chức sau Hội nghị Trung ương về vấn đề sửa sai cải cách ruộng đất
Hồ Chí Minh
10/1956 đến 9/1960
Tổng bí thư ĐCS Đông Dương (Kiêm chức Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương Đảng)
Lê Duẩn
9/1960 đến 7/1986
9/1960-12/1976: Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam
12/1976-7/1986: Tổng bí thư ĐCS Việt Nam (đến lúc mất)
Trường Chinh
7/1986 đến 12/1986 Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyễn Văn Linh
12/1986 đến 6/1991
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
Đỗ Mười
6/1991 đến 12/1997
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
Lê Khả Phiêu
12/1997 đến 4/2001
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
Nông Đức Mạnh
4/2001 đến nay -
[sửa] Các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc
Đại hội Đại biểu toàn quốc Thời gian Địa điểm Số đại biểu Số đảng viên Sự kiện
Lần thứ nhất
27 - 31/ 3/1935
Ma Cao (Trung Quốc)
13 600 Khôi phục phong trào Cộng sản trong nước
Lần thứ hai
11 - 19/02/1951
Tuyên Quang
158 (53 dự khuyết) 766.349 Đổi tên thành Đảng Lao Động Việt Nam.
Lần thứ ba
05 - 12/ 9/1960
Hà Nội
525 (51 dự khuyết) 500.000 Xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tiến hành cách mạng miền Nam
Lần thứ tư
14 - 20/12/1976
Hà Nội
1008 1.550.000 Đại hội đầu tiên sau thống nhất
Lần thứ năm
27 - 31/ 3/1982
Hà Nội
1033 1.727.000
Lần thứ sáu
15 - 18/12/1986
Hà Nội
1129 ~1.900.000 Khởi xướng chính sách đổi mới
Lần thứ bảy
24 - 27/ 6/1991
Hà Nội
1176 2.155.022
Lần thứ tám
28 - 01/ 7/1996
Hà Nội
1198 2.130.000
Lần thứ chín
19 - 22/ 4/2001
Hà Nội
1168 2.479.719
Lần thứ mười
18 - 25/ 4/2006
Hà Nội
1176 ~3.100.000
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top