hoa hoc that thu vi

Put your sLịch sử hóa học

Hóa học phát triển từ giả kim thuật, đã được thực hành từ hàng ngàn năm trước ở Trung Hoa, Châu Âu và Ấn Độ.

Khoa giả kim thuật nghiên cứu về vật chất, nhưng thế giới của những nhà giả kim thuật đều dựa trên kinh nghiệm thực tế và công thức bắt nguồn từ thực hành chứ không dựa vào những nghiên cứu khoa học. Mục đích của họ là một chất gọi là "Hòn đá thông minh" dùng để biến đổi những chất như chì thành vàng. Các nhà giả kim thuật đã tiến hành rất nhiều thí nghiệm để tìm ra chất này qua đó họ đã phát triển nhiều dụng cụ mà ngày nay vẫn còn được sử dụng trong kỹ thuật hóa học.

Nhưng không một nhà giả kim thuật nào tìm ra được hòn đá thông minh đó và trong thế kỷ thứ 17, các phương pháp làm việc của khoa giả kim thuật được thay đổi bằng những phương pháp khoa học. Một phần kiến thức của các nhà giả kim thuật đang được sử dụng bởi các nhà hóa học, những người làm việc dựa vào kết luận hợp lý của những gì mà họ quan sát được chứ không dựa vào ý nghĩ biến hóa chì thành vàng.

Lịch sử của hóa học có thể được coi như bắt đầu từ lúc Robert Boyle tách hóa học từ khoa giả kim thuật trong tác phẩm The Skeptical Chemist (Nhà hóa học hoài nghi) vào năm 1661 nhưng thường được đánh dấu bằng ngày Antoine Lavoisier tìm ra khí ôxy vào năm 1783.

Hóa học như là một môn khoa học đã có được nhiều thúc đẩy vào thế kỷ 19. Những nghiên cứu của Justus von Liebig về tác động của phân bón đã thành lập ra ngành Hóa nông nghiệp và cung cấp nhiều nhận thức cho ngành hóa vô cơ. Cuộc tìm kiếm một hóa chất tổng hợp thay thế cho chất màu indigo dùng để nhuộm vải là bước khởi đầu của những phát triển vượt bậc cho ngành hóa hữu cơ và dược. Một đỉnh cao trong việc phát triển ngành hóa học là phát minh bảng tuần hoàn nguyên tố của Dmitri Ivanovich Mendeleev và Lothar Meyer. Mendelev đã sử dụng quy luật của bảng tuần hoàn để tiên đoán trước sự tồn tại và tính chất của germanium, gallium và scandium vào năm 1870. Gallium được tìm thấy vào năm 1875 và có những tính chất như Mendeleev đã tiên đoán trước.

Nghiên cứu trong hóa học đã phát triển trong thời kỳ chuyển tiếp sang thế kỷ 20 đến mức các nghiên cứu sâu về cấu tạo nguyên tử đã không còn là lãnh vực của hóa học nữa mà thuộc về vật lý nguyên tử hay vật lý hạt nhân. Mặc dù vậy các công trình nghiên cứu này đã mang lại nhiều nhận thức quan trọng về bản chất của sự biến đổi chất hóa học và của các liên kết hóa học. Các động lực quan trọng khác bắt nguồn từ những khám phá trong vật lý lượng tử thông qua mô hình quỹ đạo điện tử.

[sửa] Tầm quan trọng

[sửa] Trong cuộc sống

Phản ứng hóa học xảy ra trong cuộc sống hằng ngày thí dụ như trong lúc nấu ăn, làm bánh hay rán mà trong đó các biến đổi chất xảy ra một cách rất phức tạp đã góp phần tạo nên hương vị đặc trưng cho món ăn. Thêm vào đó thức ăn được phân tách ra thành các thành phần riêng biệt và cũng được biến đổi thành năng lượng trong các quá trình phân hủy trong cơ thể (hóa sinh). Sự đốt cháy cũng là một phản ứng hóa học có thể được quan sát dễ dàng. Nhuộm tóc, động cơ đốt trong, màn hình của điện thoại di động, bột giặt, phân bón, dược phẩm,... là các thí dụ khác cho ứng dụng của hóa học trong cuộc sống hằng ngày.

[sửa] Liên hệ với khoa học khác

Hóa học nghiên cứu về tính chất của các nguyên tố và hợp chất, về các biến đổi có thể có từ một chất này sang một chất khác, tiên đoán trước tính chất của những hợp chất chưa biết đến cho tới nay, cung cấp các phương pháp để tổng hợp những hợp chất mới và các phương pháp đo lường hay phân tích để tìm các thành phần hóa học trong những mẫu thử nghiệm.

Mặc dù tất cả các chất đều được cấu tạo từ một số loại "đá xây dựng" tương đối ít, tức là từ khoảng 80 đến 100 nguyên tố trong số 118 nguyên tố được biết đến nhưng sự kết hợp và sắp xếp khác nhau của các nguyên tố đã mang lại đến vài triệu hợp chất khác nhau, những hợp chất mà đã tạo nên các loại vật chất khác nhau như nước, cát (chất), mô sinh vật và mô thực vật. Thành phần của các nguyên tố quyết định các tính chất vật lý và hóa học của các chất và làm cho hóa học trở thành một bộ môn khoa học rộng lớn.

Cũng như trong các bộ môn khoa học tự nhiên khác thí nghiệm trong hóa học là cột trụ chính. Thông qua thí nghiệm các lý thuyết về cách biến đổi từ một chất này sang một chất khác được phác thảo, kiểm nghiệm, mở rộng và khi cần thiết thì cũng được phủ nhận.

Tiến bộ trong các chuyên ngành khác nhau của hóa học thường là các điều kiện tiên quyết không thể thiếu cho những nhận thức mới trong các bộ môn khoa học khác, đặc biệt là trong các lãnh vực của sinh học và y học, cũng như trong lãnh vực của vật lý (thí dụ như việc chế tạo các chất siêu dẫn mới). Hóa sinh, một chuyên ngành rộng lớn, đã được thành lập tại nơi giao tiếp giữa hóa học và sinh vật học và là một chuyên ngành không thể thiếu được khi muốn hiểu về các quá trình trong sự sống, các quá trình mà có liên hệ trực tiếp và không thể tách rời được với sự biến đổi chất.

Đối với y học thì hóa học không thể thiếu được trong cuộc tìm kiếm những thuốc trị bệnh mới và trong việc sản xuất các dược phẩm. Các kỹ sư thường tìm kiếm vật liệu chuyên dùng tùy theo ứng dụng (vật liệu nhẹ trong chế tạo máy bay, vật liệu xây dựng chịu lực và bền vững, các chất bán dẫn đặc biệt tinh khiết,...). Ở đây bộ môn khoa học vật liệu đã phát triển như là nơi giao tiếp giữa hóa học và kỹ thuật.

[sửa] Trong công nghiệp

Công nghiệp hóa là một ngành kinh tế rất quan trọng. Công nghiệp hóa sản xuất các hóa chất cơ bản như axít sunfuric hay amoniac, thường là nhiều triệu tấn hằng năm, để thí dụ như dùng trong sản xuất phân bón và chất dẻo. Mặt khác công nghiệp hóa cũng sản xuất rất nhiều hợp chất phức tạp, đặc biệt là dược phẩm. Nếu không có các hóa chất được sản xuất trong công nghiệp thì cũng không thể nào sản xuất máy tính hay nhiên liệu và chất bôi trơn cho công nghiệp ô tô.

[sửa] Phân ngành

Hóa học được chia ra theo loại chất nghiên cứu mà quan trọng nhất là cách chia truyền thống ra làm Hóa hữu cơ (Hóa học nghiên cứu về những hợp chất của cácbon) và Hóa vô cơ (Hóa học của những nguyên tố và hợp chất không có chuỗi cácbon).

Một cách chia khác là chia Hóa học theo mục tiêu thành Hóa phân tích (phân chia những hợp chất) và Hóa tổng hợp (tạo thành những hợp chất mới).

Một số chuyên ngành quan trọng khác của Hóa học là : Hóa sinh, Hóa-Lý, Hóa lý thuyết bao gồm ngành Hóa lượng tử, Hóa thực phẩm, Hóa lập thể, và Hóa dầu. Ngoai ra còn 1 ngành cũng rất quan trọng đến ngành hóa đó là Cơ hóa-Nghiên cứu+sản xuất+ chế tạo các thiết bị phục vụ ngành hóa

[sửa] Khái niệm quan trọng

[sửa] Thuật ngữ

Bài chính: Thuật ngữ hóa

Thuật ngữ là cách đặt tên rõ ràng cho các hợp chất. Các hợp chất hữu cơ có tên theo thuật ngữ hữu cơ, và các hợp chất vô cơ có tên theo thuật ngữ vô cơ.

[sửa] Nguyên tử

Bài chính: Nguyên tử

Nguyên tử là thành phần nhỏ nhất trong hóa học. Nó được xem là nhỏ nhất vì đối với hóa học, nguyên tử không thể bị chia nhỏ hơn được.

[sửa] Nguyên tố

Bài chính: Nguyên tố.

Nguyên tố là tập hợp nguyên tử có cùng số proton giống nhau trong hạt nhân. Số này được gọi là số nguyên tố. Thí dụ: tất cả nguyên tố có 6 proton trong hạt nhân thuộc về nguyên tố cacbon, và tất cả những nguyên tố có 92 proton trong hạt nhân thuộc nguyên tố urani.

[sửa] Hợp chất

Bài chính: Hợp chất hóa học.

Một hợp chất trong hóa học là một chất có tỷ lệ cố định của các nguyên tố cấu thành và có một cấu tạo nhất định quyết định các tính chất hóa học. Thí dụ như nước là một hợp chất có hiđrô và ôxy với tỷ lệ 2:1. Các hợp chất được tạo thành và biến đổi thông qua các phản ứng hóa học. Nguyên tố là tập hợp những nguyên tử đồng vị, có cùng số proton nhưng khác số nơtron. Có khoảng 110 nguyên tố hóa học, số thứ tự nguyên tố trong bảng tuần hoàn chính là số hạt proton trong hạt nhân nguyên tử.Ví dụ : Nguyên tố Hydrô là tập hợp 3 loại đồng vị của nguyên tử hydrô.

[sửa] Phân tử

Bài chính: Phân tử.

Phân tử là là phần nhỏ nhất không thể chia cắt được nữa của một hợp chất tinh khiết mà vẫn giữ được các tính chất hóa học đồng nhất. Một phân tử chứa đựng 2 hay nhiều nguyên tử liên kết với nhau.

[sửa] Ion

Bài chính: Ion.

Ion là một chất có tích điện hay một nguyên tử hay phân tử đã mất đi hay có thêm một điện tử. Cation tích điện dương (thí dụ như cation của natri Na+) và anion tích điện âm (thí dụ clorua Cl-) tạo thành muối trung tính (thí dụ như natri clorua). Hyđroxyt (OH-) hay phosphat (PO43-) là các thí dụ cho ion nhiều nguyên tử không bị chia cắt trong các phản ứng axít-bazơ.

[sửa] Liên kết hóa học

Bài chính: Liên kết hóa học.

Liên kết hóa học là liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử hay tinh thể. Trong nhiều hợp chất đơn giản, thuyết liên kết hóa trị và khái niệm về số ôxi hóa có thể được ứng dụng để tiên đoán rất nhiều cấu trúc của ion. Thế nhưng thuyết liên kết hóa trị không giải thích được cấu tạo của các hợp chất phức tạp hơn thí dụ như các hợp chất phức của kim loại và người ta phải cần đến các lý thuyết khác dựa trên cơ sở của hóa lượng tử thí dụ như thuyết quỹ đạo phân tử.

[sửa] Trạng thái vật chất

Bài chính: Trạng thái vật chất.

Trong vật lý và hóa học, một trạng thái vật chất, hay một pha của vật chất, là một tập hợp các điều kiện vật lý và hóa học mà ở đó vật chất có các tính chất lý hóa đồng nhất.

[sửa] Phản ứng hóa học

Bài chính: Phản ứng hóa học.

Phản ứng hóa học là các biến đổi trong cấu trúc của các phân tử. Trong phản ứng hóa học các phân tử liên kết với nhau tạo thành các phân tử lớn hơn hay bị phá vỡ ra thành 2 hay nhiều phân tử nhỏ hơn. Các phản ứng hóa học thường bao hàm việc tạo thành hay phá vỡ các liên kết hóa học.

[sửa] Hóa lượng tử

Bài chính: Hóa lượng tử.

Hóa lượng tử miêu tả tính chất của vật chất ở quy mô phân tử. Về nguyên tắc có thể dùng thuyết này để miêu tả tất cả các hệ thống hóa học. Trên thực tế chỉ có các hệ thống hóa học đơn giản nhất mới có thể được nghiên cứu nếu như chỉ dùng thuyết cơ học lượng tử và nhiều phép gần đúng phải được tiến hành cho nhửng mục đích trong thực tế.

[sửa] Các định luật

Khái niệm cơ bản nhất trong hóa học là định luật bảo toàn khối lượng, không có thay đổi về số lượng của vật chất trong một phản ứng hóa học. Vật lý hiện đại đã chỉ ra rằng chính năng lượng mới được bảo toàn và đồng thời năng lượng và khối lượng có liên hệ trực tiếp với nhau, một thuyết quan trọng trong ngành hóa hạt nhân. Bảo toàn năng lượng dẫn đến nhiều lý thuyết khác của cân bằng hóa học, nhiệt động lực học và động lực học hóa học.

Các định luật khác của hóa học phát sinh từ định luật bảo toàn khối lượng. Định luật tỷ lệ xác định của Joseph Proust cho rằng các hóa chất tinh khiết được cấu tạo từ nguyên tố với một công thức cố định. Ngày nay chúng ta đã biết rằng cách sắp xếp của các nguyên tố cũng rất là quan trọng. Định luật tỷ lệ bội số của John Dalton cho rằng các nguyên tố này hiện diện trong hóa chất với một tỷ lệ nhất định là các số nguyên nhỏ (thí dụ như 1:2 O:H trong nước), mặc dầu vậy các phân tử lớn trong sinh học và trong hóa học về khoáng chất các tỷ lệ này có xu hướng đi đến các số lớn hơn.

Các định luật hiện đại của hóa học định nghĩa mối quan hệ giữa năng lượng và sự biến đổi.

Trong một cân bằng, các phân tử tồn tại trong hỗn hợp được xác định bằng các biến đổi có thể xảy ra theo thời gian của cân bằng này và tỷ lệ của chúng được xác định bởi năng lượng bên trong của các phân tử. Năng lượng bên trong càng nhỏ thì phân tử càng có nhiều.

Biến đổi từ cấu trúc này sang cấu trúc khác cần dùng đến năng lượng để vượt qua rào cản năng lượng. Năng lượng cần dùng này có thể là năng lượng bên trong của chính các phân tử hay từ một nguồn bên ngoài mà nói chung là sẽ làm tăng tốc độ biến đổi. Rào cản năng lượng càng cao thì biến đổi xảy ra càng chậm.

Định đề Hammond-Leffler cho rằng cấu trúc của các phân tử tại trạng thái chuyển tiếp trong các phản ứng hóa học sẽ tương tự với sản phẩm hay hóa chất khởi đầu mà có năng lượng bên trong gần giống nhất.

Tất cả các quy trình hóa học đều có thể đảo ngược được mặc dù một vài quy trình cần nhiều năng lượng đến mức về cơ bản chúng không đảo ngược đượctory text here...Bảng tuần hoàn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, hay bảng tuần hoàn Mendeleev, hay ngắn gọn bảng tuần hoàn, là một phương pháp liệt kê các nguyên tố hóa học thành bảng, liên quan mật thiết với định luật tuần hoàn.

Các nguyên tố được sắp xếp theo cấu trúc electron. Do cấu trúc electron là yếu tố quyết định các tính chất hóa học của các nguyên tố, việc sắp xếp này tạo nên sự thay đổi đều đặn của các tính chất hóa học theo các hàng và cột.

Mỗi nguyên tố được liệt kê bởi số nguyên tử và ký hiệu hóa học. Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn cho biết các dữ liệu cơ bản nhất. Còn có nhiều các trình bày khác cho từng mục đích cụ thể hơn.

Mục lục [ẩn]

1 Sắp xếp

2 Tính tuần hoàn của các tính chất hóa học

2.1 Nhóm và chu kỳ

2.1.1 Nhóm

2.1.2 Chu kỳ

2.2 Ví dụ

2.2.1 Khí hiếm

2.2.2 Halogen

2.2.3 Kim loại chuyển tiếp

2.2.4 Các nhóm Lantan và Actini

2.3 Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn

3 Cấu hình electron

4 Lịch sử

5 Xem thêm

6 Các cách trình bày khác

7 Liên kết ngoài

[sửa] Sắp xếp

Các cố gắng ban đầu để liệt kê các nguyên tố nhằm thể hiện quan hệ giữa chúng thông thường là sắp xếp theo trật tự của nguyên tử lượng. Sự hiểu biết sâu sắc cơ bản của Mendeleev trong phát minh ra bảng tuần hoàn là sắp đặt các nguyên tố để minh họa sự tuần hoàn của các tính chất hóa học (thậm chí nếu như điều đó có nghĩa là một số nguyên tố nhất định không theo trật tự khối lượng, ví dụ Argon có nguyên tử lượng là 39,948(1) trong khi Kali là nguyên tố xếp sau nó lại chỉ có nguyên tử lượng là 39,0983(1).), và để lại các lỗ hổng cho các nguyên tố "bị bỏ sót" (chưa tìm thấy vào thời kỳ đó). Mendeleev sử dụng bảng của mình để dự đoán các tính chất của các "nguyên tố bị bỏ sót" này, và nhiều trong số chúng sau này đã được phát hiện ra là phù hợp khá tốt với các dự đoán.

Với sự phát triển của các học thuyết về cấu trúc nguyên tử (ví dụ thuyết của Henry Moseley) nó trở thành rõ ràng là Mendeleev đã sắp xếp các nguyên tố theo trật tự tăng của số nguyên tử (tức là số lượng proton trong hạt nhân). Trật tự này gần như là đồng nhất với kết quả thu được từ trật tự tăng của nguyên tử lượng.

Nhằm minh họa các thuộc tính tuần hoàn, Mendeleev đã bắt đầu các hàng mới trong bảng của mình sao cho các nguyên tố với các tính chất tương tự nhau nằm trong cùng một cột đứng ("nhóm").

Với sự phát triển của các lý thuyết trong cơ học lượng tử hiện đại về cấu hình electron trong phạm vi nguyên tử, nó trở thành rõ ràng là mỗi hàng ngang ("chu kỳ") trong bảng tuần hoàn tương ứng với sự điền đầy lớp lượng tử của các electron. Trong bảng ban đầu của Mendeleev, mỗi chu kỳ đều có độ dài như nhau. Các bảng ngày nay có các chu kỳ dài hơn tăng dần lên về phía cuối bảng, và nhóm các nguyên tố trong các khối s, p, d và f để thể hiện sự hiểu biết của con người về cấu hình electron của chúng.

Trong các bảng in ra, mỗi nguyên tố thường được thể hiện bằng ký hiệu nguyên tố và số nguyên tử; nhiều phiên bản còn liệt kê cả nguyên tử lượng và các thông tin khác, như cấu hình electron vắn tắt của chúng, độ âm điện và các hóa trị phổ biến nhất. Vào thời điểm năm 2005, bảng tuần hoàn chứa 116 nguyên tố hóa học mà sự phát hiện ra chúng đã được xác nhận. Trong số đó, 94 nguyên tố được tìm thấy trong tự nhiên trên Trái Đất, phần còn lại là các nguyên tố tổng hợp đã được tạo ra một cách nhân tạo trong các máy gia tốc hạt.

[sửa] Tính tuần hoàn của các tính chất hóa học

Giá trị chính của bảng tuần hoàn là khả năng dự đoán các tính chất hóa học của nguyên tố, dựa trên vị trí của nó trong bảng tuần hoàn. Cũng cần lưu ý là các tính chất hóa học đó thay đổi đáng kể khi chuyển từ cột này sang cột kia hơn là khi thay đổi từ hàng này sang hàng kia.

[sửa] Nhóm và chu kỳ

[sửa] Nhóm

Một nhóm, còn gọi là một họ, là một cột thẳng đứng trong bảng tuần hoàn.

Các nhóm được coi là phương thức quan trọng nhất trong phân loại các nguyên tố. Trong cùng một nhóm, các nguyên tố có các tính chất rất giống nhau và thể hiện một xu hướng rõ ràng (mạnh dần lên hay yếu dần đi) trong các tính chất dọc theo chiều tăng của nhóm - các nhóm này được đặt các tên gọi chung, chẳng hạn nhóm các kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, kim loại chuyển tiếp, halogen và khí hiếm. Một số nhóm trong bảng tuần hoàn thể hiện sự giống nhau ít hơn và/hoặc các xu hướng theo chiều đứng cũng ít hơn (ví dụ các nhóm 14 và 15). Các thuyết về cấu trúc nguyên tử trong cơ học lượng tử hiện đại giải thích rằng các nguyên tố trong cùng một nhóm có cấu hình electron như nhau trong lớp hóa trị của chúng, và đây là yếu tố lớn nhất trong việc xem xét sự giống nhau của chúng về các tính chất hóa học.

Trong 1 nhóm A, theo chiểu tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.

Giải thích: Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới, điện tích hạt nhân tăng nhưng đồng thời số lớp electron cũng tăng nhanh, chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhận electron của nguyên tố giảm, tính phi kim giảm.[1]

Ví dụ: nhóm IA gồm các kim loại điển hình, tính kim loại tăng rõ rệt từ Li -> Cs. Cs là kim loại mạnh nhất.

[sửa] Chu kỳ

Một chu kỳ là một hàng ngang trong bảng tuần hoàn gồm những nguyên tố có cùng số lớp electron. Trong một chu kì theo chiều tăng của Z, bán kính nguyên tử giảm dần, độ âm điện và năng lượng ion hóa tăng dần, do đó khả năng nhường e của nguyên tố giảm, đồng thời khả năng nhận e của nguyên tố tăng dần. Do đó trong một chu kì thì tính kim loại giảm còn tính phi kim tăng dần.

Mặc dù nhóm là cách thức thông dụng nhất để phân loại các nguyên tố, nhưng ở đây có một vài vùng trong bảng tuần hoàn mà các xu hướng theo chiều ngang và sự giống nhau trong các tính chất lại là đáng kể hơn so với các xu hướng theo chiều đứng. Điều này có thể là đúng trong khối d (hay "các kim loại chuyển tiếp"), và đặc biệt là trong khối f, trong đó các nguyên tố thuộc các nhóm lanthanoid và actinoid tạo ra hai nhóm cùng gốc giống nhau một cách đáng kể theo chiều ngang. Số chu kỳ cũng chỉ ra là có bao nhiêu lớp điện tử có trong nguyên tố thuộc chu kỳ đó.

Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố tăng dần.

Giải thích: Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron bằng nhau cho nên lực hút hạt nhân tới các electron lớp ngoài cùng tăng dần, nguyên tử dễ thu thêm electron -> tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần.

Ví dụ: Chu kì 3 bắt đầu bằng natri là một kim loại điển hình, rồi đến magie là một kim loại hoạt động mạnh nhưng kém natri, Al, một kim loại nhưng hiđrôxit mang tính chất lưỡng tính, Si là một phi kim, rồi từ P->S->Cl, tính phi kim mạnh dần, Cl là phi kim điển hình, cuối cùng là khí hiếm Ar. Qui luật trên được lặp lại trên mỗi chu kì. [2]

[sửa] Ví dụ

[sửa] Khí hiếm

Tất cả các nguyên tố của nhóm 18 (8 hay 0 nếu không kể đến các nguyên tố chuyển tiếp), là các khí hiếm (khí quý), có lớp hóa trị được điền đầy. Ngày nay người ta không gọi chúng là khí trơ nữa, vì đã tìm thấy hợp chất của Xe. Helium là nguyên tố trơ nhất trong các khí hiếm và khả năng phản ứng trong nhóm này tăng dần lên theo chu kỳ: có thể làm cho các khí hiếm nặng nhất phản ứng do chúng có các lớp electron lớn hơn. Tuy nhiên, khả năng phản ứng của chúng về tổng thể vẫn là rất thấp và kém.

[sửa] Halogen

Trong nhóm 17, (7 nếu loại đi các kim loại chuyển tiếp) được biết đến như là nhóm các halogen, các nguyên tố đều chỉ còn thiếu 1 electron là điền đầy lớp điện tử hóa trị. Vì thế, trong các phản ứng hóa học chúng có xu hướng thu thêm điện tử (xu hướng thu thêm điện tử gọi là độ âm điện). Thuộc tính này là rõ nét nhất ở Flo (nguyên tố có độ âm điện lớn nhất trong tất cả các nguyên tố) và nó giảm dần theo sự tăng lên của chu kỳ.

Kết quả là tất cả các halogen tạo ra các axit với hidro, chẳng hạn axít flohiđric, axít clohiđric, axít brômhiđric và axít iốthiđric, tất cả đều trong dạng HX. Độ axít của chúng tăng lên theo sự tăng của chu kỳ, do ion I- lớn là ổn định hơn trong dung dịch khi so với ion F- nhỏ.

[sửa] Kim loại chuyển tiếp

Trong các kim loại chuyển tiếp (các nhóm từ 3 đến 12), sự khác nhau giữa các nhóm là không quá lớn, và các phản ứng diễn ra ở trạng thái hỗn hợp, tuy nhiên, vẫn có thể thực hiện các dự đoán có ích tại đây được.

[sửa] Các nhóm Lantan và Actini

Các tính chất hóa học của nhóm Lantan (các nguyên tố từ 57 đến 71) và nhóm Actini (các nguyên tố từ 89 đến 103) là rất giống nhau trong nội nhóm hơn là giống các kim loại chuyển tiếp khác, và việc tách hỗn hợp các nguyên tố này có thể là rất khó. Nó là quan trọng trong sự làm tinh khiết hóa học cho urani (số nguyên tử bằng 92), một nguyên tố quan trọng trong năng lượng nguyên tử.

[sửa] Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn

Nhóm → 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

↓ Chu kỳ

1 1

H

2

He

2 3

Li 4

Be

5

B 6

C 7

N 8

O 9

F 10

Ne

3 11

Na 12

Mg

13

Al 14

Si 15

P 16

S 17

Cl 18

Ar

4 19

K 20

Ca 21

Sc

22

Ti 23

V 24

Cr 25

Mn 26

Fe 27

Co 28

Ni 29

Cu 30

Zn 31

Ga 32

Ge 33

As 34

Se 35

Br 36

Kr

5 37

Rb 38

Sr 39

Y

40

Zr 41

Nb 42

Mo 43

Tc 44

Ru 45

Rh 46

Pd 47

Ag 48

Cd 49

In 50

Sn 51

Sb 52

Te 53

I 54

Xe

6 55

Cs 56

Ba 57

La *

72

Hf 73

Ta 74

W 75

Re 76

Os 77

Ir 78

Pt 79

Au 80

Hg 81

Tl 82

Pb 83

Bi 84

Po 85

At 86

Rn

7 87

Fr 88

Ra 89

Ac **

104

Rf 105

Db 106

Sg 107

Bh 108

Hs 109

Mt 110

Ds 111

Rg 112

Cn 113

Uut 114

Uuq 115

Uup 116

Uuh 117

Uus 118

Uuo

* Nhóm Lantan 58

Ce 59

Pr 60

Nd 61

Pm 62

Sm 63

Eu 64

Gd 65

Tb 66

Dy 67

Ho 68

Er 69

Tm 70

Yb 71

Lu

** Nhóm Actini 90

Th 91

Pa 92

U 93

Np 94

Pu 95

Am 96

Cm 97

Bk 98

Cf 99

Es 100

Fm 101

Md 102

No 103

Lr

Các nhóm cùng gốc trong bảng tuần hoàn Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ nhóm Lantan nhóm Actini Kim loại chuyển tiếp

Kim loại yếu Á kim Phi kim Halôgen Khí trơ

Trạng thái ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn

Màu số nguyên tử đỏ là khí ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn

Màu số nguyên tử lục là chất lỏng ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn

Màu số nguyên tử đen là chất rắn ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn

Tỷ lệ xuất hiện tự nhiên

Viền liền: có đồng vị già hơn Trái Đất (chất nguyên thủy)

Viền gạch gạch: thường sinh ra từ phản ứng phân rã các nguyên tố khác, không có đồng vị già hơn Trái Đất

Viền chấm chấm: tạo ra trong phòng thí nghiệm (nguyên tố nhân tạo)

Không có viền: chưa tìm thấy

[sửa] Cấu hình electron

Lớp

Chu kỳ s f d p

1 1s

2 2s 2p

3 3s 3p

4 4s 3d 4p

5 5s 4d 5p

6 6s 4f 5d 6p

Các lớp electron có thể theo chu kỳ

hay cấu hình điện tử cho biết sự phân bố của electron trong lớp vỏ nguyên tử ở các trạng thái năng lượng hay những vùng có mặt khác nhau của chúng. Dựa vào cấu hình electron các nguyên tố được xếp vào các chu kỳ và các nhóm khác nhau, đặt biệt là các electron ở lớp ngoài cùng. Nguyên tố X có cấu hình electron lớp ngoài cùng là nlm, trong đó:

n: số lượng tử chính = số chu kỳ, với n = 1, 2, 3, ...

l: số lượng tử phụ, có giá trị từ 0 đến n-1, tương ứng với các lớp s, p, d, f, ...

m: số lượng tử từ, tổng electron lớp ngoài cùng = số nhóm, với m = 1, 2, 3, ...

(ngoài ra còn có số lượng tử m spin đặc trưng cho chuyển động tự quay của electron) thì X ở chu kỳ n, nhóm m trong bảng tuần hoàn. Ví dụ khí oxy 8O với cấu hình 1s2 2s2 2p4 là nguyên tố ở chu kỳ 2 nhóm 6 (nhóm cũ, nhóm mới theo IUPAC là 16).

Xem thêm bài Cấu hình electron

[sửa] Lịch sử

Sự ghi chép và sắp xếp các nguyên tố đã có từ rất xa, từ thời cổ đại, đặt biệt là từ thế kỷ 18 đã có những bảng liệt kê gần hơn 15 nguyên tố. Phần lớn các nguyên tố được phát hiện trong thế kỷ 19 và được ghi chép một cách khoa học. Đầu thế kỷ 20 chỉ khoảng 10 nguyên tố tự nhiên nữa được phát hiện, các nguyên tố còn lại là các nguyên tố nhân tạo và có tính phóng xạ. Tận đến tháng 12 năm 1994, hai nguyên tố nhân tạo là darmstadti (Ds) và roentgeni (Rg) mới được tạo ra.

Đầu thế kỷ 19, Johann Döbereiner đã lập ra bảng ghi chép mối liên hệ giữa khối lượng nguyên tử và các tính chất hóa học của từng nguyên tố. Năm 1863 John Newlands lập một bảng các nguyên tố gồm 8 nhóm. Bảng tuần hoàn đầu tiên được lập vào năm 1869 bởi Dmitri Ivanovich Mendeleev và Lothar Meyer, trong đó các nguyên tố được sắp tăng theo khối lượng nguyên tử, các nguyên tố có tính chất giống nhau được xếp thành một hàng (cùng electron hóa trị). Vào thế kỷ 20, các chu kì đã được giải thích dựa trên cấu hình electron của nguyên tố.

Nhóm tuần hoàn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Nhóm tuần hoàn là khái niệm dùng để chỉ nhóm các nguyên tố được xếp thành 1 hàng dọc trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tố thuộc 1 nhóm có cùng số electron hóa trị và vì thế có cùng tính chất hóa học. Hiện tại có tổng cộng 18 nhóm, trong đó có 8 nhóm chính (1 - 2 và 13 - 18), 10 nhóm phụ 3 - 12. Trong mỗi nhóm, từ trên xuống dưới: số nguyên tử tăng, độ âm điện giảm, tính kim loại tăng.

[sửa] Các nhóm trong bảng tuần hoàn

Nhóm mới IUPAC Tên gọi Nhóm chính/phụ Nhóm cũ

1 Nhóm nguyên tố 1 (nhóm kim loại kiềm) chính IA

2 Nhóm nguyên tố 2 (nhóm kim loại kiềm thổ) chính IIA

3 Nhóm nguyên tố 3 (nhóm scandi) phụ IIIB

4 Nhóm nguyên tố 4 (nhóm titan) phụ IVB

5 Nhóm nguyên tố 5 (nhóm vanadi) phụ VB

6 Nhóm nguyên tố 6 (nhóm crôm) phụ VIB

7 Nhóm nguyên tố 7 (nhóm mangan) phụ VIIB

8 Nhóm nguyên tố 8 (nhóm sắt) phụ VIIIB

9 Nhóm nguyên tố 9 (nhóm coban) phụ VIIIB

10 Nhóm nguyên tố 10 (nhóm niken) phụ VIIIB

11 Nhóm nguyên tố 11 (nhóm đồng) phụ IB

12 Nhóm nguyên tố 12 (nhóm chì) phụ IIB

13 Nhóm nguyên tố 13 (nhóm bo) chính IIIA

14 Nhóm nguyên tố 14 (nhóm cacbon silic) chính IVA

15 Nhóm nguyên tố 15 (nhóm nitơ phốtpho) chính VA

16 Nhóm nguyên tố 16 (nhóm oxy) chính VIA

17 Nhóm nguyên tố 17 (nhóm halogen) chính VIIA

18 Nhóm nguyên tố 18 (nhóm khí hiếm) chính VIIIA

Ngoài ra còn có các nhóm Actini và nhóm Lantan gồm các kim loại có tính chất hóa học giống nhau. Các nguyên tố chưa được tìm thấy có số thứ tự từ 121 đến 138 được xếp vào nhóm siêu Actini, chúng là những kim loại không bền và có tính phóng xạ.

Các nhóm trong bảng tuần hoàn

1 • 2 • 3 • 4 • 5 • 6 • 7 • 8 • 9 • 10 • 11 • 12 • 13 • 14 • 15 • 16 • 17 • 18 • Lantans • Actinis

Chu kỳ tuần hoàn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được xếp theo các nhóm và chu kỳ tuần hoàn, trong đấy chu kỳ là các hàng ngang và gồm các nguyên tố có cùng số lớp trong lớp vỏ electron. Trong mỗi chu kỳ từ trái sang phải: số nguyên tử tăng, bán kính nguyên tử giảm, độ âm điện tăng. Ngoại trừ chu kỳ 1 chỉ gồm 2 nguyên tố, các chu kỳ còn lại chứa nguyên tố của các nhóm chính, từ chu kỳ 4 trở đi còn có nguyên tố trong 10 nhóm phụ. Chu kỳ 6 còn có 14 nguyên tố trong nhóm Lantan, chu kỳ 7 nhóm Actini.

Các chu kỳ trong bảng tuần hoàn

1 • 2 • 3 • 4 • 5 • 6 • 7

Lấy từ "http://vi.wikipedia.org/wiki/Chu_k%E1%BB%B3_tu%E1%BA%A7n_ho%C3%A0n"

Phân loại các hợp chất hữu cơ

Cơ sở để phân loại các chất hữu cơ là cấu trúc của chúng. Các chất hữu cơ được chia ra làm 3 nhóm lớn:

Các hợp chất không vòng

Các hợp chất vòng

Các hợp chất dị vòng

Bản thân mỗi nhóm trên lại được chia thành các loại chất. Mỗi loại chất có một nhóm xác định các nguyên tử gọi là nhóm chức. Nhóm chức gây ra các tính chất hóa học đặc trưng cho loại chất đó.

[sửa] Một số loại chất hữu cơ

Hydrocacbon

Dẫn xuất halogen của hydrocacbon

Rượu

Phenol

Anđehyt

Xeton

Axit cacboxilic

Ete

Este

[sửa] Các loại phản ứng hóa hữu cơ

Các phản ứng hóa hữu cơ thường gặp là :

Phản ứng thế

Phẩn ứng cộng

Phản ứng trùng hợp, đồng trùng hợp

Phản ứng thủy phân

Phản ứng hydrat hóa (cộng nước)

Phản ứng đề hydrat hóa (khử nước)

Phản ứng este hóa

Phản ứng ôxi hóa

Phản ứng trùng ngưng, đồng trùng ngưng

Hydrocacbon no (ankan)

Hydrocacbon no là các hydrocacbon mà các nguyên tử cacbon trong phân tử của nó liên kết với nhau bằng liên kết đơn. Còn những hóa trị còn lại được bão hòa bởi các nguyên tử hydro. Công thức chung của các hydrocacbon no là CnH2n+2. Hydrocacbon no còn được gọi là ankan hoặc parafin.

Ankan là tên gọi theo danh pháp quốc tế các hợp chất hữu cơ.

Parafin là tên gọi xuất phát từ tiếng Latinh parum (nghĩa là "ít") và affinitas (nghĩa là "ái lực") vì chúng ít có khả năng phản ứng với các chất khác.

[sửa] Đồng đẳng của mêtan

metan - CH4

êtan - C2H6

propan - C3H8

butan - C4H10

pentan - C5H12

hexan - C6H14

heptan - C7H16

octan - C8H18

nonan - C9H20

decan - C10H22

undecan - C11H24

dodecan - C12H26

tridecan - C13H28

tetradecan - C14H30

pentadecan - C15H32

hexadecan - C16H34

heptadecan - C17H36

octadecan - C18H38

nonandecan - C19H40

icosan - C20H42

[sửa] Tính chất vật lý

Từ C1 đến C4: thể khí; C5-C17: thể lỏng; > C18: thể rắn.

[sửa] Tính chất hóa học

phản ứng cháy:

CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O

phản ứng thế halogen:

CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl

CH3Cl + Cl2 → CH2Cl2 + HCl

... và tiếp tục thế cho tới hết.

phản ứng nhiệt phân: tùy theo điều kiện mà cho sản phẩm khác nhau

ngoài các tính chất trên, các hợp chất thuộc dãy đồng đẳng ankan còn có phản ứng cracking

[sửa] Phương pháp điều chếÊtan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Êtan

Cấu trúc phân tử của êtan

Tổng quan

Danh pháp IUPAC Êtan

Tên khác đimêtyl, êtyl hiđrua

mêtylmêtan

Công thức phân tử C2H6

Phân tử gam 30,07 g/mol

Biểu hiện Chất khí không màu

Số CAS [74-84-0]

Thuộc tính

Tỷ trọng và pha 0,548 g/cm3, khí

Độ hòa tan trong nước 4,7 g/100 ml

Điểm nóng chảy -182,76 °C (90,34 K)

Điểm sôi -88,6 °C (184,5 K)

pKa 50

pKb ?

Độ nhớt ? cP ở 20 °C

Nguy hiểm

MSDS MSDS ngoài

Các nguy hiểm chính Dễ bắt cháy (F+)

NFPA 704

Điểm bắt lửa -135 °C

Rủi ro/An toàn R: 12

S: 2, 9, 16, 33

Số RTECS KH3800000

Trang dữ liệu bổ sung

Cấu trúc & thuộc tính n εr, v.v.

Dữ liệu nhiệt động lực Các trạng thái

rắn, lỏng, khí

Dữ liệu quang phổ UV, IR, NMR, MS

Các hợp chất liên quan

Các hợp chất tương tự mêtan

prôpan

Các hợp chất liên quan Êtanol

Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu

được lấy ở 25°C, 100 kPa

Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Êtan là một hợp chất hóa học có công thức hóa học C2H6. Nó là một ankan, nghĩa là một hydrocacbon không tạo vòng. Ở áp suất và nhiệt độ bình thường thì êtan là một khí không màu, không mùi.

Nó là hydrocacbon bão hòa đơn giản nhất có chứa nhiều hơn 1 nguyên tử cacbon. Êtan là một hợp chất có tầm quan trọng công nghiệp do có thể chuyển hóa thành êtylen nhờ crackinh.

Ở mức độ công nghiệp thì êtan được sản xuất từ khí thiên nhiên và từ chưng cất dầu mỏ. Trong phòng thí nghiệm nó có thể được tổng hợp hóa học bằng điện phân Kolbe.

[sửa] Điều chế

1 :2CH3Cl + 2Na< xúc tác> --->C2H6+ 2 NaCl

Đây là phản ứng Wurtz có dạng tổg quát< cho các loại ankan khác>

2RCl + 2Na (xt)---->2R + 2NaCl 2 : 3 CH3Cl + 3 C2H5Cl + 6 Na ----> C2H6 + C4H10 + C3H8 + 6NaCl

3 : C2H4+ H2 ( t* , Ni) ----> C2H6

Tổng quát : CnH2n +H2 (t*,Ni) ----> CnH(2n+2)

4 : Cracking ankan cao phân tử ở đây ví dụ là C4H10:

C4H10 (Cracking) ----> C2H6 + C2H4

5: C2H5-COONa + NaOH ( t* , CaO) ---> C2H6 + Na2CO3

Tổng quát cho ankan : R-COONa + NaOH ( t* , CaO) ---> R-H +Na2CO3

6 :C2H2 + 2H2 ( t* , Ni) ---> C2H6

Tổng quát : CnH(2n-2) + 2H2 (t* , Ni) --- CnH(2n+2)

[sửa] Ứng dụng

Các ankan là nguyên liệu thô quan trọng cho công nghiệp hóa dầu và là nguồn nhiên liệu quan trọng nhất của kinh tế thế giới.

Các nguyên liệu ban đầu cho gia công chế biến là khí thiên nhiên và dầu thô. Dầu thô được tách ra tại các nhà máy lọc dầu bằng cách chưng cất phân đoạn và sau đó được chế biến thành các sản phẩm khác nhau, ví dụ xăng. Sự "phân đoạn" khác nhau của dầu thô có các điểm sôi khác nhau và có thể cô lập và tách bóc rất dễ dàng: với các phân đoạn khác nhau thì các chất có điểm sôi gần nhau sẽ bay hơi cùng với nhau.

Sử dụng chủ yếu của một ankan nào đó có thể xác định hoàn toàn phù hợp với số nguyên tử cacbon trong nó, mặc dù sự phân chia ranh giới dưới đây là đã lý tưởng hóa và chưa thực sự hoàn hảo. Bốn ankan đầu tiên được sử dụng chủ yếu để cung cấp nhiệt cho các mục đích sưởi ấm và nấu ăn, và trong một số quốc gia còn để chạy máy phát điện. Mêtan và êtan là các thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên; chúng thông thường được lưu trữ như là khí nén. Tuy nhiên, rất dễ dàng chuyển chúng sang dạng lỏng: điều này đòi hỏi đồng thời việc nén và làm lạnh khí.

Prôpan và butan có thể hóa lỏng ở áp suất tương đối thấp, và chúng được biết dưới tên gọi khí hóa lỏng (viết tắt trong tiếng Anh là LPG). Ví dụ, prôpan được sử dụng trong các lò nung khí prôpan còn butan thì trong các bật lửa sử dụng một lần (ở đây áp suất chỉ khoảng 2 barơ). Cả hai ankan này được sử dụng làm tác nhân đẩy trong các bình xịt.

Từ pentan tới octan thì ankan là các chất lỏng dễ bay hơi. Chúng được sử dụng làm nhiên liệu trong các động cơ đốt trong, do chúng dễ hóa hơi khi đi vào trong khoang đốt mà không tạo ra các giọt nhỏ có thể làm hư hại tính đồng nhất của sự cháy. Các ankan mạch nhánh được ưa chuộng hơn, do chúng có sự bắt cháy muộn hơn so với các ankan mạch thẳng tương ứng (sự bắt cháy sớm là nguyên nhân sinh ra các tiếng nổ lọc xọc trong động cơ và dễ làm hư hại động cơ). Xu hướng bắt cháy sớm được đo bằng chỉ số octan của nhiên liệu, trong đó 2,2,4-trimêtylpentan (isooctan) có giá trị quy định ngẫu hứng là 100 còn heptan có giá trị bằng 0. Bên cạnh việc sử dụng như là nguồn nhiên liệu thì các ankan này còn là dung môi tốt cho các chất không phân cực.

Các ankan từ nonan tới ví dụ là hexadecan (ankan với mạch chứa 16 nguyên tử cacbon) là các chất lỏng có độ nhớt cao, ít phù hợp cho mục đích sử dụng như là xăng. Ngược lại, chúng tạo ra thành phần chủ yếu của dầu diesel (điêzen) và nhiên liệu hàng không. Các nhiên liệu điêzen được đánh giá theo chỉ số cetan (cetan là tên gọi cũ của hexadecan). Tuy nhiên, điểm nóng chảy cao của các ankan này có thể sinh ra các vấn đề ở nhiệt độ thấp và tại các vùng gần cực Trái Đất, khi đó nhiên liệu trở nên đặc quánh hơn và sự truyền dẫn của chúng không được đảm bảo chuẩn xác.

Các ankan từ hexadecan trở lên tạo ra thành phần quan trọng nhất của các loại chất đốt trong các lò đốt và dầu bôi trơn. Ở chức năng sau thì chúng làm việc như là các chất chống gỉ do bản chất không ưa nước của chúng làm cho nước không thể tiếp xúc với bề mặt kim loại. Nhiều ankan rắn được sử dụng như là sáp parafin, ví dụ trong các loại nến. Không nên nhầm lẫn sáp parafin với sáp thực sự (ví dụ sáp ong) chủ yếu là hỗn hợp của các este.

Các ankan với độ dài mạch cacbon khoảng từ 35 trở lên được tìm thấy trong bitum, được sử dụng chủ yếu trong nhựa đường để rải đường. Tuy nhiên, các ankan có mạch cacbon lớn có ít giá trị thương mại và thông thường hay được tách ra thành các ankan mạch ngắn hơn thông qua phương pháp crackinh.

Anken

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Anken

Thuộc tính

Công thức tổng quát CnH2n

Anken trong hóa hữu cơ là một hydrocacbon không no chứa ít nhất một liên kết đôi giữa các nguyên tử cacbon - cacbon. Những alken đơn giản nhất, chỉ với một liên kết đôi, tạo thành một dãy đồng đẳng, dãy anken với công thức tổng quát CnH2n.

Anken đơn giản nhất là C2H4, có tên thường gọi là "êtilen" và tên gọi của Tổ chức hóa học lý thuyết và ứng dụng quốc tế (IUPAC) là êten. Tiếp theo, êten trong dãy đồng đẳng anken là prôpen (hay prôpylen với ba nguyên tử cacbon), buten (hay butylen với bốn nguyên tử cacbon), penten (hay pentylen với năm nguyên tử cacbon)... Trong trường hợp từ buten và các anken lớn hơn, các đồng phân có thể tồn tại, phụ thuộc vào vị trí của liên kết đôi. Ví dụ buten có bốn đồng phân là: 1-buten (α-butylen), cis-2-buten (cis-β-butylen), trans-2-buten (trans-β-butylen) và mêtylprôpen (isobutylen). Các anken là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp hóa dầu. Điểm sôi của các anken tăng lên khi mạch cacbon của chúng dài hơn.

Êtilen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Ethylene

Tổng quan

Danh pháp IUPAC Ethene

Công thức hoá học C2H4

SMILES C=C

Phân tử khối 28,05 g/mol

Bề ngoài khí không màu

Số CAS [74-85-1]

Thuộc tính

Tỷ trọng và pha 1,178 g/l ở 15 °C, gas

Độ hoà tan của khí trong nước 25 mL/100 mL (0 °C)

12 mL/100 mL (25 °C)[1]

Nhiệt độ nóng chảy -169,1 °C

Nhiệt độ nóng chảy -103,7 °C

Cấu trúc

Hình dạng phân tử phẳng

Mômen lưỡng cực không

Nhóm đối xứng D2h

Dữ liệu nhiệt động

Entanpy tạo thành ΔfH°gas +52,47 kJ/mol

Entropy phân tử tiêu chuẩn S°gas 219,32 J•K-1•mol-1

Nguy hiểm

MSDS MSDS ngoài

Phân loại của EU Cực kỳ dễ cháy (F+)

NFPA 704

402

Chỉ dẫn nguy hiểm R12, R67

Chỉ dẫn an toàn S2, S9, S16,

S33, S46

Điểm bốc cháy khí dễ cháy

Giới hạn nổ 2.7-36.0%

Nhiệt độ bắt cháy 490 °C

Dữ liệu bổ sung

Cấu trúc và

tính chất ''n'', ''εr'', v.v..

Tính chất

nhiệt động Pha

Rắn, lỏng, khí

Phổ UV, IR, NMR, MS

Hóa chất liên quan

Other alkenes Propen

Buten

Hóa chất liên quan Êtan

Acetylen

Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu được lấy ở 25°C, 100 kPa

Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Êtilen, hay eten có công thức hóa học là H2C=CH2 là chất đầu tiên trong dãy đồng đẳng của hiđrocacbon etilen.

[sửa] Đặc điểm

Êtilen là chất khí không màu; ts = - 103,7°C; nhiệt độ tự bốc cháy 540°C (trong không khí). Ít tan trong nước, etanol; tan nhiều trong ete. Có trong khí đốt (3 - 5%), trong khí chế biến dầu mỏ (đến 20%). Có khả năng phản ứng cao. Là nguyên liệu để tổng hợp nhiều chất hữu cơ quan trọng như etyl clorua, etanol, etilen oxit, polietilen, P.V.C. Trong phân tử etilen có một liên kết đôi kém bền, dễ bị đứt ra trong các phản ứng hóa học, vì vậy các phân tử etilen có thể tham gia nhiều phản ứng cộng và liên kết với nhau tạo ra phân tử có kích thước và khối lượng rất lớn gọi là polyetilen. Giống như đa số các khí hữu cơ khác, etilen khi cháy tạo ra nước và cacbon điôxít. Ở một số loài cây Etilen được sinh ra khi cây rụng lá , ngập úng hay cây gặp một số điều kiện bất lợi khác. Etilen có tác dụng thúc quả chín và rụng

Anken còn được gọi là ôlêfin hay olefin (từ cổ, nhưng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa dầu) hoặc các hợp chất vinyl.

Ankin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Axetilen, Ankin đơn giản nhấtAnkin trong hóa hữu cơ là một hydrocacbon không no chứa ít nhất một liên kết ba giữa các nguyên tử cacbon - cacbon. Những alkin đơn giản nhất, chỉ với một liên kết ba, tạo thành một dãy đồng đẳng, dãy ankin với công thức tổng quát CnH2n-2.

Mục lục [ẩn]

1 Danh pháp khoa học

2 Một số hợp chất

2.1 Đồng phân

3 Các phản ứng

3.1 Phản ứng cộng

3.1.1 Với H2

3.1.2 Với Halogen

4 Điều chế

[sửa] Danh pháp khoa học

Trong tiếng Việt, tên gọi của của các ankin kết thúc bằng -in. Ví dụ: etin (thường gọi là axetilen), propin, butin,...

[sửa] Một số hợp chất

Ankin có công thức cấu tạo chung: RC≡CR' trong đó R và R' là 2 nhóm hydrocacbon giống hoặc khác nhau

Hợp chất Ankin đơn giản nhất là H-C≡C-H (axetilen), C2H2, có danh pháp IUPAC là etin (ethyne). Tiếp theo axetilen trong dãy đồng đẳng akin là các hợp chất: propin C3H4, butin C4H6, pentin C5H8.

[sửa] Đồng phân

Ankin có hiện tượng đồng phân nhóm chức với Xicloanken - Ankađien. Ví dụ: C4H6 có thể là

CH≡C-CH2-CH3: butin-1

CH3-C≡C-CH3: butin-2

CH2-CH

| ||: xiclobuten

CH2-CH

CH2=CH-CH=CH2: butađien-1,3

CH2=C=CH-CH3: butađien-1,2

[sửa] Các phản ứng

[sửa] Phản ứng cộng

[sửa] Với H2

RC≡CR' + H2 → RCH=CR'H

[sửa] Với Halogen

RC≡CR' + 2 Br2 → RCBr2-CR'Br2

RC≡CR' + Br2 → RCBr=CR'Br

[sửa] Điều chế

- Từ mêtan (CH4)

2 CH4 → C2H2 + 3 H2

- Từ đất đèn (CaC2)

CaC2 + 2 H2O → C2H2 + Ca(OH)2

Lấy từ "http://vi.wikipedia.org/wiki/Ankin"

Benzen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Benzen

Danh pháp IUPAC Benzen

Tên khác Benzol

cyclohexa-1,3,5-trien

Nhận dạng

Số CAS [71-43-2]

Số RTECS CY1400000

SMILES c1ccccc1

C1=CC=CC=C1

Thuộc tính

Công thức phân tử C6H6

Phân tử gam 78,1121 g/mol

Bề ngoài Chất lỏng không màu

Tỷ trọng 0,8786 g/cm³, chất lỏng

Điểm nóng chảy 5,5 °C (278,6 K)

Điểm sôi 80,1 °C (353,2 K)

Độ hòa tan trong nước 1,79 g/L (25 °C)

Độ nhớt 0,652 cP ở 20 °C

Mômen lưỡng cực 0 D

Các nguy hiểm

Phân loại của EU (F)

Ung thư nhóm 1

Đột biến nhóm 2

Độc (T)

NFPA 704

430

Chỉ dẫn R R45, 46, 11, 36/38, 48/23/24/25, 65

Chỉ dẫn S S53, 45

Điểm bắt lửa −11 °C

Các hợp chất liên quan

Hợp chất liên quan Toluen

Borazin

Ngoại trừ khi có ghi chú khác, các dữ liệu được lấy

cho hóa chất ở trạng thái tiêu chuẩn

(25 °C, 100 kPa)

Phủ nhận và tham chiếu chung

Benzen thường được biết đến dưới công thức hoá học C6H6, hay còn được viết tắt là PhH, hoặc benzol, là một hợp chất hữu cơ thơm, trong điều kiện bình thường là một chất lỏng không màu, mùi dịu ngọt dễ chịu, dễ cháy. Benzen tan rất kém trong nước và rượu.[1] . Benzen cũng có khả năng cháy tạo ra khí CO2 và nước , đặc biệt có sinh ra muội than

Benzen có thể tác dụng với axít nitric trong điều kiện có axít sunfuric đặc làm xúc tác, để tạo thành nitro benzen (màu vàng, mùi hạnh nhân). . Ngoài ra, còn có thể cộng với hidro và halogen;ví dụ : Benzen tác dụng với Brom với xúc tác có mặt là Sắt cùng với nhiệt độ ( Fe ) tạo ra brombenzen hoặc benzen tác dụng với hidro ở nhiệt độ cao có Niken làm xúc tác tạo ra xiclohenxan . Benzen là một thành phần trong dầu thô, là một sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ. Tuy nhiên người ta thường tổng hợp benzen từ các chất trong dầu mỏ hơn là thu trực tiếp. Benzen được sử dụng rộng rãi trong đời sống, là một dung môi quan trọng trong công nghiệp, là chất để điều chế dược phẩm, cao su tổng hợp, thuốc nhuộm,...

Lưu ý, benzen rất độc, có khả năng gây ung thư ở người rất cao.

Benzen và các chất trong dãy đồng đẳng còn được gọi là aren.

Toluen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Toluen

Tổng quan

danh pháp IUPAC metylbenzen

Tên khác toluen

phenylmêtan

toluol

Công thức hóa học C7H8

SMILES Cc1ccccc1

Phân tử gam 92,14 g/mol

Bề ngoài chất lỏng không màu

số CAS [108-88-3]

Thuộc tính

Tỷ trọng và pha 0,8669 g/cm³, lỏng

Độ hoà tan trong nước 0,053 g/100 mL (20-25°C)

Trong etanol,

aceton, hexan,

diclomêtan có thể trộn lẫn hoàn toàn

Nhiệt độ nóng chảy −93 °C (180 K)/(-135,4°F)

Nhiệt độ sôi 110.6°C (383,8 K)/ 231.08°F

Nhiệt độ tới hạn 320 °C (593 K)/ 608°F

Độ nhớt 0,590 cP ở 20°C/ 68°F

Mômen lưỡng cực 0,36 D

Nguy hiểm

MSDS ScienceLab.com

Nguy hiểm chính Rất dễ cháy

NFPA 704

320

Điểm bốc cháy 4 °C/ 39,2 °F

Nguy hiểm R11, R38, R48/20, R63, R65, R67

An toàn S2, S36/37, S29, S46, S62

Số RTECS XS5250000

Dữ liệu bổ sung

Cấu trúc và

tính chất n, εr, v.v..

Tính chất

nhiệt động Pha

Rắn, lỏng, khí

Phổ UV, IR, NMR, MS

Hóa chất liên quan

hyđrocacbon thơm benzen

xylen

naphtalen

Hợp chất liên quan metylcyclohexan

Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu

được lấy ở 25°C, 100 kPa

Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Toluen, hay còn gọi là mêtylbenzen hay phenylmêtan, là một chất lỏng trong suốt, không hòa tan trong nước. Toluen là một hyđrocacbon thơm được sử dụng làm dung môi rộng rãi trong công nghiệp.

Mục lục [ẩn]

1 Tên gọi

2 Tính chất hóa học

3 Điều chế

4 Tinh chế

5 Ứng dụng

6 Độc tính

7 Liên kết ngoài

[sửa] Tên gọi

Tên toluen bắt nguồn từ tên toluol, viết tắt " [TOL.][1] "- nhựa cây balsam ở vùng Nam Mỹ. Tên do Jöns Jakob Berzelius đặt.

[sửa] Tính chất hóa học

Là một hyđrocacbon thơm, toluen có khả năng tham gia phản ứng thế ái điện tử. Nhờ có nhóm mêtyl mà độ hoạt động hóa học của toluen trong phản ứng này lớn gấp 25 lần so với benzen.

Vì vòng thơm khá bền nên cần áp suất cao khi tiến hành phản ứng hyđro hóa toluen thành mêtylcyclohexan.

[sửa] Điều chế

-Từ benzen

C6H6 + Cl2 --> C6H5Cl + HCl

C6H5Cl + CH3Cl + 2Na --> C7H8 + 2NaCl cách khác là:

C6H6 + CH3Cl/AlCl3-->C7H8

[sửa] Tinh chế

Toluen có thể tinh chế bằng cách sử dụng các hợp chất như CaCl2, CaH2, CaSO4, P2O5 hay natri để tách nước. Ngoài ra, kỹ thuật chưng cất chân không cũng được sử dụng phổ biến. Trong kỹ thuật này, người ta thường sử dụng benzophenon và natri để tách không khí và hơi ẩm trong toluen,

[sửa] Ứng dụng

Toluen chủ yếu được dùng làm dung môi hòa tan nhiều loại vật liệu như sơn, [[các loại nhựa tạo màng cho sơn, mực in-[2]] chất hóa học, cao su, mực in, chất kết dính,...

Trong ngành hóa sinh, người ta dùng toluen để tách hemoglobin từ tế bào hồng cầu. Toluen nổi tiếng còn vì từ nó có thể điều chế TNT:

C7H8 + 3HNO3 -> C7H5(NO2)3 + 3H2O

[sửa] Độc tính

Nếu tiếp xúc với toluen trong thời gian đủ dài, có thể bị bệnh ung thư.

Naphtalen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Naphthalene

Tổng quan

Danh pháp IUPAC Naphthalen

Tên khác Nhựa long não, Nhựa trắng,

Băng phiến

Công thức hóa học C10H8

SMILES c1cccc2c1cccc2

Phân tử gam 128,17052 g/mol

Bề ngoài Tinh thể/vảy rắn màu trắng

Số CAS [91-20-3]

Thuộc tính

Tỷ trọng 1,14 g/cm³

Độ hoà tan trong nước khoảng 30mg/L

Nhiệt độ nóng chảy 80,2 °C

Nhiệt độ nóng chảy 218 °C

Nguy hiểm

MSDS MSDS ngoài

Các nguy hiểm chính Dễ cháy, dễ gây ung thư.

Có thể tạo thành hỗn hợp

nổ trong không khí

NFPA 704

200

Điểm bốc cháy 79 - 87 °C

Nhiệt độ bắt cháy 525 °C

Chỉ dẫn nguy hiểm và an toàn R: 22, 40, 50/53

S: 2, 36/37, 46, 60, 61

Số RTECS QJ0525000

Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu được lấy ở 25 °C, 100 kPa

Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Naphtalen (còn gọi là naphtalin, băng phiến, nhựa long não, nhựa trắng...) là một hyđrocacbon ở thể rắn, tinh thể màu trắng. Naphtalen dễ bay hơi tạo thành hơi dễ cháy.

Cấu tạo của naphtalen gồm 2 vòng benzen gắn vào nhau với công thức tổng quát C10H8.

Mục lục [ẩn]

1 Lịch sử

2 Cấu trúc và hoạt tính hóa học

3 Điều chế

4 Ứng dụng

5 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người

6 Xem thêm

7 Liên kết ngoài

[sửa] Lịch sử

Vào 2 năm 1819 và 1920, ít nhất 2 nhà hóa học phát hiện ra một chất rắn màu trắng khi tiến hành chưng cất nhựa than đá. Năm 1821, John Kidd mô tả nhiều tính chất của chất này cùng cách điều chế và đề xuất cái tên naphthaline.

5 năm sau, Michael Faraday xác định được công thức hóa học của naphtalen là C10H8. Đến tận năm 1866, Emil Erlenmeyer mới nghĩ ra cấu trúc gồm 2 vòng benzen gắn vào nhau. Cấu trúc này được Carl Graebe khẳng định năm 1869.

[sửa] Cấu trúc và hoạt tính hóa học

[sửa] Điều chế

Ngày nay, người ta chủ yếu điều chế naphtalen từ than đá. Còn trước kia, naphtalen được điều chế từ dầu nặng trong quá trình tinh chế dầu mỏ.

[sửa] Ứng dụng

[sửa] Ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Các tế bào hồng cầu có thể bị hỏng hoặc phá hủy nếu ngửi một lượng lớn hơi naphtalen.

[sửa] Xem thêm

[sửa] Liên kết ngoài

Xylen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

(đổi hướng từ Xilen)

Bước tới: menu, tìm kiếm

Xem thêm: o-Xylen, m-Xylen, và p-Xylen

Xylen là tên gọi một nhóm 3 dẫn xuất của benzen là 3 đồng phân octo-, meta-, và para- của dimêtyl benzen. Các đồng phân o-, m- và p- được đặc trưng bởi vị trí các nguyên tử cacbon (của vòng benzen) mà 2 nhóm mêtyl đính vào. Các đồng phân o, m và p có danh pháp IUPAC lần lượt là 1,2-đimêtylbenzen, 1,3-đimêtylbenzen và 1,4-đimêtylbenzen.

[sửa] Tính chất

Các đồng phân của xylen

Tổng quan

Tên thông thường Xylen o-Xylen m-Xylen p-Xylen

Danh pháp IUPAC Đimêtylbenzens 1,2-Đimêtylbenzen 1,3-Đimêtylbenzen 1,4-Đimêtylbenzen

Tên khác Xylol o-Xylol;

Octoxylen m-Xylol;

Metaxylen p-Xylol;

Paraxylen

Công thức hóa học C8H10

SMILES Cc1c(C)cccc1 Cc1cc(C)ccc1 Cc1ccc(C)cc1

Phân tử gam 106,16 g/mol

Bề ngoài chất lỏng không màu

số CAS [1330-20-7] [95-47-6] [108-38-3] [106-42-3]

Thuộc tính

Tỷ trọng và pha 0,864 g/mL, lỏng 0,88 g/mL, lỏng 0,86 g/mL, lỏng 0,86 g/mL, lỏng

Độ hoà tan trong nước không hoà tan

Hoà tan trong các dung môi không phân cực như các hyđrocacbon thơm

Nhiệt độ nóng chảy -47,4°C (226 K) −25°C (248 K) −48°C (225 K) 13°C (286 K)

Nhiệt độ nóng chảy 138,5°C (412 K) 144°C (417 K) 139°C (412 K) 138°C (411 K)

Độ nhớt 0,812 cP ở 20°C 0,62 cP ở 20°C 0,34 cP ở 30°C

Nguy hiểm

MSDS Xylen o-Xylen m-Xylen p-Xylen

Phân loại của EU Gây hại (Xn)

NFPA 704

320

Điểm bốc cháy 24°C 17°C 25°C 25°C

Nguy hiểm và an toàn R10, R20/21, R38: S2, S25

Số RTECS ZE2450000 ZE2275000 ZE2625000

Dữ liệu bổ sung

Cấu trúc và

tính chất n, εr, v.v..

Tính chất

nhiệt động Pha

Rắn, lỏng, khí

Phổ UV, IR, NMR, MS

Hóa chất liên quan

Các hyđrocacbon thơm liên quan toluen, mesitylen, benzen, etylbenzen

Hợp chất liên quan xylenol - các dạng của phenol

Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu được lấy ở 25°C, 100 kPa

Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Ứng dụng thực tế của XYLENES DUNG MÔI XYLENE

[sửa] Độc tính

Êtylbenzen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

(đổi hướng từ Etylbenzen)

Bước tới: menu, tìm kiếm

Ethylbenzen

Tổng quan

Danh pháp IUPAC Êtylbenzen

Tên khác Êtylbenzol, EB,

phenyletan

Công thức hoá học C8H10

SMILES c1ccccc1CC

Phân tử gam 106,167 g/mol

Bề ngoài Chất lỏng không màu

Số CAS [100-41-4]

Thuộc tính

Tỷ trọng và pha 0,867 g/cm3, lỏng

Độ hoà tan trong nước 0,015 g/100 ml (20 °C)

trong dung môi hữu cơ hòa tan với mọi tỷ lệ

Nhiệt độ nóng chảy -95 °C (188 K)

Nhiệt độ nóng chảy 136 °C (409 K)

Độ nhớt 0,669 cP ở 20 °C

Cấu trúc

Hình dạng phân tử ?

Mômen lưỡng cực ? D

Nguy hiểm

MSDS MSDS ngoài

Nguy hiểm chính Dễ cháy

NFPA 704

300

Điểm bốc cháy 15-20 °C

Chỉ dẫn nguy hiểm và an toàn R: 11, 20

S: 2, 16, 24/25, 29

Số RTECS DA0700000

Dữ liệu bổ sung

Cấu trúc và

tính chất ''n'', ''εr'', v.v..

Tính chất

nhiệt động Pha

Rắn, lỏng, khí

Phổ UV, IR, NMR, MS

Hóa chất liên quan

Hyđrocacbon thơm liên quan styren, toluen

Hóa chất liên quan benzen

polystyren

Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu

được lấy ở 25°C, 100 kPa

Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Êtylbenzen là một hợp chất hyđrocacbon thơm được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp hóa dầu để sản xuất styren (từ styren có thể chế tạo một trong những loại nhựa phổ biến nhất - polystyren)

Polyetylen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Polyetylen (tiếng Anh: polyethylene hay polyethene; viết tắt: PE), là một nhựa nhiệt dẻo (thermoplastic) được sử dụng rất phổ biến trên thế giới (hàng năm tiêu thụ trên 60 triệu tấn).

Polyetylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm etylen CH2-CH2 liên kết với nhau bằng các liên kết hydro no

Polyetylen được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các monome etylen (C2H4).

n →

Mục lục [ẩn]

1 Tính chất vật lý

2 Tính chất hóa học

3 Ứng dụng

4 Phân loại

4.1 VLDPE

4.2 LDPE

4.3 LLDPE

4.4 MDPE

4.5 HDPE

4.6 UHMWPE

4.7 PEX hay XLPE

5 Tham khảo

[sửa] Tính chất vật lý

Polyetylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không cho nước và khí thấm qua.

Tùy thuộc vào loại PE mà chúng có nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -100 °C và nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120 °C.

[sửa] Tính chất hóa học

Polyetylen có tính chất hóa học như hydrocacbon no như không tác dụng với các dung dịch axít, kiềm, thuốc tím và nước brôm.

Ở nhiệt độ cao hơn 70oC PE hòa tan kém trong các dung môi như toluen, xilen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông. dầu khoáng... Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu béo, aceton, ête etylic, glicerin và các loại dầu thảo mộc.

[sửa] Ứng dụng

Do các tính chất trên, polyetylen được dùng bọc dây điện, bọc hàng, làm màng mỏng che mưa, chai lọ, chế tạo thiết bị trong ngành sản xuất hóa học.

[sửa] Phân loại

Dựa vào khối lượng phân tử, tỷ trọng, độ kết tinh và mức độ khâu mạch mà PE được chia thành 8 loại:

VLDPE (PE tỷ trọng rất thấp)

LDPE (PE tỷ trọng thấp)

LLDPE (PE tỷ trọng thấp mạch thẳng)

MDPE (PE tỷ trọng trung bình)

HDPE (PE tỷ trọng cao)

UHMWPE (PE có khối lượng phân tử cực cao)

PEX hay XLPE (PE khâu mạch)

HDXLPE (PE khâu mạch tỷ trọng cao)

[sửa] VLDPE

Là một polyme chủ yếu là mạch thẳng, còn các mạch nhánh rất ngắn.

Tỷ trọng: 0,880 - 0,915 g/cm³

Được chế tạo nhờ quá trình trùng hợp triệt để dưới áp suất cao.

Là chất vô định hình có độ mềm dẻo tuyệt đối, độ dai rất tốt, căng và tăng khả năng bảo vệ môi trường, mở rộng khả năng hỗn hợp với nguyên liệu chất dẻo mềm khác như PVC, EVA để thay đổi tính năng của nó.

Dùng để sản xuất màng co, màng căng, găng tay bảo hộ, tham gia quá trình biến đổi các loại chất dẻo khác, màng công nghiệp, màng nhiều lớp.

[sửa] LDPE

Tỷ trọng: 0,910 - 0,925 g/cm³

Nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -110 °C

[sửa] LLDPE

Tỷ trọng: 0,915 - 0,925 g/cm³

[sửa] MDPE

Tỷ trọng: 0,926 - 0,940 g/cm³

[sửa] HDPE

Ngược với LDPE, HDPE được sản xuất đưới áp suất thấp với các hệ xúc tác như crom/silic catalysts, Ziegler-Natta hay metanloxen (metallocene).

Tỷ trọng: 0.941 - 0,965 g/cm³

[sửa] UHMWPE

Là loại PE có khối lượng phân tử trung bình số cỡ hàng triệu (từ 3,1 đến 5,67 triệu). UHMWPE rất cứng nên được ứng dụng làm sợi và lớp lót thùng đạn.

Tỷ trọng: 0,935 - 0,930 g/cm³.

Nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 130 °C

[sửa] PEX hay XLPE

Được chế tạo bằng cách cho thêm các peôxít hữu cơ (ví dụ: dicumyl peôxít,...) vào PE trong quá trình gia công. Các phương pháp khâu mạch PE tốt nhất là phương pháp đúc quay (rotational molding) và bức xạ hồng ngoại (irradiation).

PEX được ứng dụng làm màng nhựa, ống, dây và cáp điện.

Polypropylen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Polypropylene

Danh pháp IUPAC poly(1-methylethylene)

Tên khác Polypropylene; Polypropene;

Polipropene 25 [USAN];Propene polymers;

Propylene polymers; 1-Propene homopolymer

Nhận dạng

Số CAS [9003-07-0]

Thuộc tính

Công thức phân tử (C3H6)x

Tỷ trọng PP vô định hình: 0.85 g/cm3

PP tinh thể: 0.95 g/cm3

Độ giãn dài 250 - 700 %

Độ bền kéo 30 - 40 N/mm2

Độ dai va đập 3.28 - 5.9 kJ/m2

Điểm nóng chảy ~ 165 °C

Ngoại trừ khi có ghi chú khác, các dữ liệu được lấy

cho hóa chất ở trạng thái tiêu chuẩn

(25 °C, 100 kPa)

Phủ nhận và tham chiếu chung

Polypropylen là một loại polymer là sản phẩm của phản ứng trùng hợp Propylen.

Mục lục [ẩn]

1 Đặc tính

2 Công dụng

3 Ký hiệu

4 Liên kết ngoài

[sửa] Đặc tính

Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.

Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.

PP không màu không mùi,không vị, không độc. PP cháy sáng với ngọn lửa màu xanh nhạt, có dòng chảy dẻo, có mùi cháy gần giống mùi cao su.

Chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC), cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.

Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.

[sửa] Công dụng

Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm , không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt.

Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.

PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.

[sửa] Ký hiệu

Ký hiệu PPTrên sản phẩm sử dụng nguyên liệu chính từ PP sẽ được ký hiệu bằng số 5 được đặt trong một hình tam giác cân

1,3-Cyclohexadien

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

1,3-Cyclohexadien

Công thức hóa học C6H8

Phân tử gam 80,13 g/mol

Điểm sôi 80 °C

Điểm nóng chảy -98 °C

Tỷ trọng 0,841 g/cm3

Số CAS 592-57-4

SMILES C1CC=CC=C1

1,3-Cyclohexadien là một cycloanken dễ bắt cháy, ở điều kiện tiêu chuẩn nó là một chất lỏng trong suốt không màu.

,4-Cyclohexadien

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

1,4-cyclohexadien

Công thức hóa học C6H8

Phân tử gam 80,13 g/mol

Điểm sôi 88 °C

Điểm nóng chảy -49.2 °C

Tỷ trọng 0,847 g/cm3

Số CAS 628-41-1

SMILES C1C=CCC=C1

1,4-Cyclohexadien là một cycloanken dễ bắt cháy, ở điều kiện tiêu chuẩn nó là một chất lỏng trong suốt không màu.

1,4-Cyclohexadien và các hợp chất có liên quan có thể điều chế từ benzen với sự tham gia của liti hay natri trong amôniắc lỏng, quy trình này gọi là phản ứng khử Birch. Tuy nhiên 1,4-cyclohexadien rất dễ bị ôxi hóa thành benzen. Sự chuyển hóa thành vòng thơm có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm với việc sử dụng anken chẳng hạn như styren, cùng với các chất chuyển hiđrô như paladi kim loại với sự có mặt của than củi.

γ-Terpinen là dẫn xuất có nguồn gốc tự nhiên của 1,4-cyclohexadien, được tìm thấy trong các tinh dầu của rau mùi (Coriandrum sativum), chanh (Citrus × limon) và thì là Ai Cập (Cuminum cyminum).

2,2,4-Trimêtylpentan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

2,2,4-Trimêtylpentan

Tổng quan

Danh pháp IUPAC 2,2,4-Trimethylpentane

Tên khác Isooctan

Công thức hoá học C8H18

SMILES CC(C)(C)CC(C)C

Phân tử gam 114,22 g/mol

Bề ngoài Chất lỏng không màu

Số CAS [540-84-1]

Thuộc tính

Tỷ trọng và pha 0,688 g/ml, lỏng

Độ hoà tan trong nước Không hòa tan

Nhiệt độ nóng chảy -107,38 °C (165,77 K)

Nhiệt độ nóng chảy 99,3 °C (372,4 K)

Dữ liệu nhiệt động

Entanpy tạo thành, ΔfHoliquid -259 kJ/mol

Entanpy cháy, ΔcHoliquid -5461 kJ/mol

Entropy phân tử, Soliquid 328 J•K-1•mol-1

Nguy hiểm

MSDS MSDS ngoài

Phân loại của EU Dễ cháy ('''F''')

Có hại (Xn)

Nguy hiểm với môi trường'''N''')

NFPA 704

300

Chỉ dẫn nguy hiểm R11, R38, R50/53,

R65, R67

Chỉ dẫn an toàn S2, S9, S16, S29, S33,

S60, S61, S62

Điểm bốc cháy 4,5 °C

Nhiệt độ bắt cháy 417 °C

Giới hạn nổ 1,1-6,0%

Số RTECS SA3320000

Dữ liệu bổ sung

Cấu trúc và

tính chất ''n'', ''εr'', v.v..

Tính chất

nhiệt động Pha

Rắn, lỏng, khí

Phổ UV, IR, NMR, MS

Hóa chất liên quan

Các akan liên quan Heptan

Octan

Hóa chất liên quan Hexadecan

Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu

được lấy ở 25°C, 100 kPa

Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

2,2,4-Trimêtylpentan, còn được biết đến như là isooctan, là một đồng phân của octan mà tầm quan trọng của nó được nhiều người biết đến là thang điểm 100 trong chỉ số octan. Công thức hóa học là C8H18

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #nam